Hai phần cơ sở lý luận và phân tích đánh giá thực trạng tình hình tài chính của
doanh nghiệp đã cho thấy phân tích tình hình tài chính đóng vai trò hết sức quan trọng
đối với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức
tốt quá trình thu thập tài liệu, chứng từ ban đầu đến lập báo cáo kế toán tài chính sát
đúng với thực tế. Nhưng để đạt được hiệu quả cao trên cơ sở vật chất kỹ thuật, tiền vốn
và lao động sẵn có, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích báo cáo tài chính kế
toán để có thể đưa ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH TM &VT Minh Dương và đi sâu vào
phân tích tình hình tài chính của Công ty, em thấy rằng hoạt động tài chính có ảnh
hưởng rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tài chính doanh
nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính đảm bảo nhu cầu vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra, nó còn là công cụ để có phương
hướng chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Mặc dù phải đương đầu
với nhiều khó khăn, thử thách song Công ty TNHH TM &VT Minh Dương đã bằng
mọi cách để vượt qua khó khăn và thu được kết quả tốt
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tài chính tại công ty TNHH thương mại và vật tư Minh Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồn kho để phục vụ cho các hợp đồng thương mạ
á ồn kho
thì trong na ưng kiên sư gia tă ên và cá
tuong đuong tiên. Nguyên nhâ ự gia tăng với quy mô nhỏ hơn số với các khoản
Phải thu ngắn hạn và Hàng tồ ẹn chính sách tang mức
bán chịu đối với nhiều công ty, doanh nghiệp có tiềm năng như công ty Cổ phần
Hiway Việt Nam, công ty TNHH Thương mại Huy Hùng nên lượng tiền mặt và
chuyển khoản thu về trong năm 2012 là không đáng kể
tăng lượng hàng hoá trong kho làm gia tăng các khoản ứng trước, trả trước ngắn hạn
cho hoạt động vận chuyể ẹ
ản ngắn hạ ẹ m 2011 lên 5813 triẹu nam 2012,
tuong ưng vơi mưc tăng 26.01%. Sang đên nam 2013, tà ă ó sư
nhẹ ẹ ẹ ẹu tuong ưng vơi mư
ên nhâ ư ày phâ ồ
ẹu nam 2012 xuông còn 20229 triẹu. Lý
do là trong nam 2013, công ty thưc hiẹn nốt các hợp đồng thương mại đã được ký kết
với công ty TNHH Thiên Thuận Tường trong năm 2012. Ngoài ra, công ty cũng thực
hiện việc thu nợ của một sợ hợp đồng đến hạn thanh toán cũng như giảm được các
khoản ứng trước từ hoạt động vận chuyể ản Phải
thu ngắn hạn giảm 8876 triẹ m 2012, đ ẹu vào nam 2013,
tà ă ác giảm 3.106 triẹ ẹu nam 2013. Đôi vơi tà
dà ì ó biên đọng lớ ựng dở
dang. Trong nam 2012 chưng kiên sư
ẹu, tuong ưng vơi mư ên
giá Đ vào nam 2012 là 6.606 triẹ m 2013, công ty đâu tu thêm
nhiêu máy mó sơ âng mơi đê đọ
m 2013 TSCĐ ông ty tang tư triẹu lên 22.315 triẹu, tuong
ưng vơi mưc tang 15.709 triẹu, tang 237,8% so vơi nam 2012.
Nhạn xét: ạ ẹp thương mại dịch vụ thì co
câu giư à ăn h à tà à ố
n là trong na
ạ
lẹ vạ
thuận lợi trong việc ký hết và hoàn tất các hợp đồng thương mại một cách nhanh nhấ
Thang Long University Library
27
ng này đã vẫ .
nhu vạy trong nam 2013 ạ ọng thương mại
ầu khách hàng cùng mọtlúc sơ cho công ty đ đuơ
tiêu kinh doanh có lã ôn lơi nhuạ n,
khăng đ đuơ ê ông ty trê ơng.
Cơ cấu nguồn vốn
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính : %
(Nguồn: Số liệu tính từ báo cáo tài chính)
Trong co câu nguôn vô m tư -
ỷ trọng lớn. Trong na
81,51% co m 2012,
câu nguôn
vô ơi na ng và đ
mưc 91%, đây là mức tỷ trọng nợ phải trả cáo nhất trong giai đoạ ọ
ủ yế ọ ọ
ủa công ty chiếm tỷ trọng nhỏ tròn cơ cấu nguồn vố
ơc cân băng giưa
nguôn vôn kinh doanh và VCSH. Tư đây có thê đánh giá mưc đọ
ơc ôn đ ê co câu cá nhu
sau:
81.51
18.49
Năm 2011
73.51
26.49
Năm 2012
91
9
Năm 2013
Nợ phải trả
Vốn chủ sở
hữu
28
Trong co câu nơ ủ yế
chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ.Chính vì vạ
ng thanh toán luôn đuơc đ ơ mưc cao. Trong na
ẹu, tăng 54.654 triẹu, tuong ưng vơi mưc tăng 263,86% so
vơi nam 2011. Nguyên nhân là do trong na ẹn việc mua hang
hoá nhập kho với số lượng lớn nhằm phục vụ cho các hợp đồng thương mại có giá trị
lớn đã được ký hết với công ty công ty cổ phầ
ẹu từ 12.986 năm 2011 tớ
ải trả ngườ ọ
ải trả ngườ ẹu
nam 2011 lên 48.450 triẹu nam 2012. Nguyên nhân là do các hợp đồng thương mai với
công ty TNHH XNK & TM Kim Khánh có giá trị lớn nên công ty được nhà cung cấp
gia hạn them thời gian thanh toán và mức nợ
trên trong nam 2012 thì trong nam nà ả
ọ ả ẹu còn 201 triẹu nam vào
2012
Sang na ảm còn 81.957 triẹu, giảm 11.358 triệ
m 2012, tuong ưng vơi mưc giảm 12.17%. Nguyên nhân là do việc thu nợ từ các
hợp đồng cung ứng hàng hoá với công ty Cổ phần Hiway Việt Nam có hiệu quả giúp
công ty thanh toán được các khoản nợ vay ngân hàng cũng như các nhà cung cấp
khác, từ đó dẫn đến sự suy giảm của hai khoản mục Vay ngắn hạn và Phải trả ngườ
ọng ta ọp khác (tang 397
triẹu, tuong ưng vơi mưc tang 197,51%, đ ẹu vào na
ẹn viẹc thuê muơn kho hàng cũng như các phương tiện vận
tả ọ ẹ ọng kinh
doanh.
ợ dài hạn của công ty trong năm 2011 đạt mức 19.034 triệu, chiếm tỉ
trọng rất cao là 48,22%. Việc chỉ số nợ dài hạn chiểm tỉ lớn cho thấy khả năng trả nợ
của công ty đang ở mức không an toàn. Nguyên nhân chính là do công ty vẫn đang
trong thời gian đầu tư kinh doanh nên cần đầu tư nhiều vào các TSDH như kho bãi,
phương tiện vân chuyển Sang đến năm 2012, chỉ số nợ dài hạn giảm 1.087 triệu
xuống còn 17.947 triệu chiểm tỉ trọng 14,14%. Tuy chỉ số nợ dài hạn vẫn ở mức tương
đối cao nhưng tỉ trọng đã giảm mạnh chứng tỏ công ty đang rất hiệu quả trong việc cân
đối lại các khoản nợ để phù hợp với đặc thù kinh doanh của công ty, tạo sự an toàn
Thang Long University Library
29
trong khả năng thanh toán. Đến năm 2013, tuy chỉ cố nợ dài hạn có tang lên mức
19.469 triệu nhưng tỉ trọng vẫn ở mức an toàn là 23,76%.
– 2013 câu nguôn vôn ta có
thê thây VCSH tuy có biên đọ
ng dân
m 2011 là 18,49%, nam 2012 ta đ ưc 26,49%, nam 2013
ọ ọ
– 2013 ngày mọ ẹn theo hu
vạ u nguy co đôi mạ
ẹ
n nhu hiẹ
ọ t, ta ê ơng thì
viẹ i chính sách tài chính cân nhu hiẹ
ạt tài chính nhung đông thơ ông ty cũng đang nắm bắt tốt họi
kinh doanh trong tương lai g tuong lai, công ty nên tiếp
tục với chính sách tài chính đảm bảo tỉ ở mức cân đối, gia tang cá
ọ ng doanh thu và nâng
cao nang lư ê ơng.
30
2.2.2 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Biểu đồ 2.3 Tình hình kinh doanh của công ty TNHH TM &VT Minh Dương
giai đoạn 2011-2013
(Đơn vị tính : Triệu đồng)
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)
11956
26454
54036
-11774
-9823
7864
2775
10603
35053
-20000
-10000
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Doanh thu thuần
Lợi nhuận
Giá vốn hàng bán
Thang Long University Library
31
Bảng 2.2. Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
năm
2013
2012/2011 2013/2012
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 11.956 26.454 54.036 14.498 1,21 27.582 1,04
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0 0 - 0 -
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cũng cấp dịch vụ 11.956 26.454 54.036 14.498 1,21 27.582 1,04
4. Giá vốn hàng bán 2.775 10.603 35.053 7.828 2,82 24.450 2,31
n gọp vê â 9.180 15.851 18.983 6.671 0,73 3.132 0,20
119 2 7 (117) (0,98) 5 2,50
4.352 6.093 7.904 1.741 0,40 1.811 0,30
3.978 6.085 7.877 2.107 0,53 1.792 0,29
8. Chi phí bán hàng 14.392 17.931 16.869 3.539 0,25 (1.062) (0,06)
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.352 1.781 3.374 (571) (0,24) 1.593 0,89
n thuân tư đọng kinh doanh (11.796) (9.952) (9.158) 1.844 (0,16) 794 (0,08)
11. Thu nhạ 44 135 1.309 91 2,07 1.174 8,70
32
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
năm
2013
2012/2011 2013/2012
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
22 5 15 (17) (0,77) 10 2,00
21 130 1294 109 5,19 1.164 8,95
n kê ơc thuê (11.774) (9.823) (7.864) 1.951 (0,17) 1.959 (0,20)
p doanh nghiẹp 0 0 -
n sau thuê thu nhạp doanh nghiẹp (11.774) (9.823) (7.864) 1.951 (0,17) 1.959 (0,20)
((Nguồn: Báo cáo tài chính)
Thang Long University Library
33
: –
ạc thù là công ty thương mại, chuyên cung cấp phân phối các sản phẩm
gốm xứ cao cấp cũng như dịch vụ vận tải quy mô từ nhỏ đến lớ
ọ
rong 3 nam tư –
m 2013 (mưc tăng 27.582 triẹu – tuong ưng vơi
mưc tang 104%). Sư tăng trưởng vào na n (tăng 14.498 tuong
ưng vơi 121% so vơi nam 2011). Lý do cho viẹc
nam có thê lý à do ngành nghê ê ông ty là cung câp các
sản phẩn gốm xứ cao cấp phục vụ nhu cầu nội thất gia đình cho các siêu thị cũng như
các công ty, showroom phân phối nội thất cao cấp , hơn thế nữa, công ty cũng đã mở
rộng phạm vi sang cung cấp gốm xứ cao cấp cho công nghiệp tại nhiều khu công
nghiệp lớ ọng thương mại liên tục gặ
ơ ọ m 2008 khiên cho cá đọ
ạ n.Tuy nhiên, do các chính sách thúc đẩy nền kinh
tế của nhà nước cũng như các ưu đãi của nhà nước đời với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ọng kinh doanh thương mại cũng như vận tải gạp
nhiều thuận lợ ều khởi sắ
ở m tư –
công ty.
ọng tài chính: ọ
ty nam 2012 là 2 triẹ ẹ m 2011, tuong ư
98% so vơi na ọ
ạp ẹ
ọng tài chính là do trong nam 2012, mọ
ơc huơ ông ty
và gây ra viẹ ọ m 2012,
doanh thu vê đọng tài chính tang lên 7 triẹu do công ty đuơc huơng lãi vay tư mọ
m 2012.
: m 2011 –
liê ăng theo sư tăng trưở m 2011, giá vôn hàng bán đ
2.775 triẹ m 2012, giá vôn hàng bán tăng 7.828 triẹ
triẹ tăng
34
14.498 triệ m 2010. Chính vì vạ ạn gọp nam 2012 đã tăng so
vơi na ệu đồng (tăng 6.671 triệu đồng tuong ưng vơi mưc
tăng 73% so vơi nam 2010). Nam 2013 chưng kiên sư tăng trưở
ởng 24.450 triệu đồng , tuong ưng vơi mưc tăng 231%
so vơi nam 2012 . Doanh thu nam 201 ệu đồng , tuong ưng
vơi mưc tăng 104% so vơi na ọtăng doanh thu nam 2013 thâp hon so
vơi sự ạn gọp nam nay vân cao hon nam 2012 và đ
mưc 18.983 triệu đồng. Nhìn chung xu huơng tang trưở
m, tuy nhiên sư tăng trưở
ơc các nhà cung câp các sản phẩ ấp hơn và
chất lượng tốt hơ
Công ty XNK & TM Kim Khánh ọ ẹc
giá xăng dầu không ổn định làm ảnh hưởng tới chi phí của dịch vụ vận tải củ
Chi phí tài chính: m 2012 là 6.093 triẹu, tang
1.741 triẹ m 2011. Nguyên nhân tang là do công ty thưc hiẹ
vào nam 2011. Na
ọ ẹ
phí tài chính trong nam nà êu vân đên tư viẹ
Chi phí bán hàng: năm 2012, chi phí bán hàng là 17.931 triệu đồng, tăng 2.539
triệu đồng so với năm 2011, tương ứng với mức tăng 25% so với năm 2011. Do công
ty đnag trong giai đoạn mở rộng thị trường nên chủ trưởng tăng lương thưởng cho
nhân viên bán hàng khi tìm được các đối tác làm ăn mới. Sang đến năm 2013, chi phí
bán hàng giảm còn 16.869 triệu ( giảm 1.062 triệu đồng so với năm 2012), nguyên
nhân chủ yếu là do năm 2013 công ty tập trung khai thác thị trường mới là các khu
công nghiệp khiến lượng khác hàng mới về nội thất giảm mạnh so với năm 2012.
Na ẹ
ẹ m 2011, tuong ư ơi na
n nê ong că m mọ
ngoài, tài liẹ ạ ọ
ng lên 3.374 triẹu (tang 1.593 triẹ
na ẹn mọ ợp đông phân
phố m này nên công tác phí và các chi phí liên quan tơi tài liẹ
ạt tang.
ạ ạp doanh nghiẹp
Thang Long University Library
35
ạ nh nghiẹ ng
truơng doanh thu và lơi nhuạ ạ
2011 – 2013. Nam 2010 lơi nhuạ -11.774 triẹ
na ạn sau -9.823 triẹu (tang 1.951 triẹu, tuong ưng vơ ẹ
ta ạ ơc kê vạy là chi phí bán
hàng quá lớn khiến doanh thu không bù đắp đượ
sinh ẹ ẹ
ạ mnày tang cao hon so vơ
kiẹ và chị
ọ ẹc gia tang lơi nhuạ
doanh nghiẹ m 2013, doanh thu tă
m 2012 nhung chi phí bán hà ng vê doanh
thu tư đọ
nhuạ -7.864 triẹu, tang 1.959 triẹu tuong ư
m 2012).
giúp cho doanh nghiẹ
– 2013.
ọng kinh doanh
ạp báo cáo luu chuyên tiên tẹ
theo phuong pháp trưc tiêp nên có thê thây thành phân chí ơ êu đên
sư biên đọ u chuyên tiên thuân tư đọng kinh doanh na
ơ ọng kinh
doanh. Na ơi cung câ
24.136 triẹ ớn ho ư bán hàng, cung cấp dịch vụ
226 triẹ ừ hoạt độ
ẹ ng cá
lơn ho ơi lao đọng 2.810 triẹ ọng kinh doanh
7.122 triẹu). Do đó, luu chuyên tiên thuân tư đọng kinh doanh nam này đã mang
dâu âm. Điêu này thê hiẹ ẹ ọ
n luơng tiên vào.
Na nguơi cung câ àng hóa và ng cao,
đ ưc 47.003 triẹ ẹu nam 2011 (tang 22.867 triẹu, tuong ưng
vơi mưc tang 95%% so vơi nam 2011). Nguyên nhân do trong na
nhạn 2 hợp đồng thương mại lớ Cty TNHH Zuellig Pharma Việt Nam,Cty
TNHH MTV Thương mại thời trang dệt may Việt Nam ng cuơng cá
36
đọ ẹ ạ ẹn 2
hợp đồng thương mạ ẹn hợp đồng đã ký với VÍ DỤ
ng đọ m
2011 (tư triẹu nam 2011 lên 26.283 triẹu nam 2012).
Thang Long University Library
37
2.2.3 Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bảng 2.3. Bảng Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm 2012/2011 Năm 2013/2012
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
(A) (1) (2) (3) (2)-(1) % (3)-(2) %
A. Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu
khác
10.226 26.283 50.406 16.057 157,02 24.123 91,78
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ (24.136) (47.003) (11.495) (22.867) 94,74 35.508 (75,54)
3. Tiền chi trả cho người lao động (2.801) (3.800) (4.949) (999) 35,67 (1.149) 30,24
4. Tiền chi trả lãi vay (3.978) (6.084) (7.877) (2.106) 52,94 (1.793) 29,47
5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 4.160 22.249 330 18.089 434,83 (21.919) (98,52)
7. Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh (7.122) (11.474) (3.045) (4.352) 61,11 8.429 (73,46)
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (23.651) (19.829) 23.370 3.822 (16,16) 43.199 (217,86)
38
B. Lƣu chuyển tiền tứ hoạt động đầu tƣ
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm 2012/2011 Năm 2013/2012
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
(A) (1) (2) (3) (2)-(1) % (3)-(2) %
2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản
dài hạn khác
8 2 1 (6) (75) (1) (50)
3. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ (23) 2 1 25 (108,70) (1) (50)
C.Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
1. Tiền thu từ phát hành cố phiếu, nhận vốn góp chủ sở
hữu
18.900 37.067 1.584 18.167 96,12 (35.483) (95,73)
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ
phiếu của DN đã phát hành
(19.000)
(19.000)
2. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn được nhận 24.408 16.966 30.251 (7.442) (30,49) (13.285) 78,30
3. Tiền chi trả nợ gốc vay (19.497) (33.991) (35.554) (14.494) 74,34 (1.563) 4,60
4. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
(242)
(242)
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 23.811 20.042 (22.961) (3.769) (15,83) (43.003) (214,56)
Thang Long University Library
39
Lưu chuyển tiền thuần trong năm 137 215 410 78 56,93 195 90,70
Tiền và tương đương tiền đầu năm 429 566 781 137 31,93 215 37,99
Tiền và tương đương tiền cuối năm 566 781 1.191 215 37,99 410 52,50
(Nguồn: Phòng kế toán)
40
ơ đọ ẹn viẹ
ẹc này làm phát sinh mọ
ẹ m. Tuy nhiên dù đã có sư phát sinh
tang đọ
ọng kinh doanh nhung nhìn chung mưc tiê ẹ n
luơng tiên vào, và luu chuyên thuân tư đọng kinh doanh na
ơng 19.829 triẹu.
Buơc sang nam 2013, luu chuyên tiên thuân tư đọng kinh doanh đã mang
dấ ẹ
ột biế m ngoái
(tư triẹ m 2012 lên tới50.406 triẹ
ơ ảm mạ
ơ êu đên sư biên đọ ẹc luu chuyên
tiên tư đọng k ẹch nhu vạ
ự gia tang đột biến luu chuyên tiên thuân tư đọng kinh doanh đạt mức
dương sau 2 năm chỉ dừng lại ở mứ ẹ
Nhu – 2013, luu chuyên tiên thuân liê
dâu âm do sư ơng
cao hon cá ư biên đọ ơi cung câp hàng
hóa và á êu nhu tiên thu tư bán hà
ọ ơng gia tang chạm, thạ
ới năm 2013 đã có sự chuyển biến tích cực trong luu chuyên
tiên tăng đột biến là đạt dấu dương do sự tăng trưởng mạnh mẽ của doanh thu từ bán
hang và cung cấp dịch vụ cũng như mức chi trả cho người cung cấp dịch vụ giảm
mạnh
Luu chuyên tiên tƣ đọ
Luu chuyên tiên tư đọ ê áo cáo luu
chuyên tiên tê ơng lên cá u chuyên tiên thuân trong nam là không
đáng kê Trong phân luu chuyên tiên tư đọ thì nam có biên đọ
ẹc công ty chi 31 triẹ phương tiện
vẩn chuyển, bốc dỡ ọ
nam này cô ý mọ 8 triẹ
nam 2012 và ọ
đọ là tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sả
Thang Long University Library
41
triẹu vào nam 2012 và 1 triẹu vào nam ọ
ơng nhiêu tơ m.
ọng tài chính
Luu chuyên tiên tư đọ
ạn đuơc và tiê
ạn đuơc 24.408 triẹ
n (tiê m 2011 là 19.497 triẹ ới tiền
thu từ phát hành cổ phiếu nên luu chuyên tiên thuân tư ọng tài chính trong nam
2010 đ âu duo ẹ ọ
ẹ ọng huy đọ m nay dân
đên cá ả ẹ m
2012. Ngoài viẹc huy đọ
ẹn viẹc nhạ ọ ong đuong 37.067 triẹ
ọ ẹ
bên cạ m nay tang mạ m 2011),
n ọng tài chính nam 2011 vân ơ mưc duong và giảm nhẹ
ả m 2011, đ ơng 20.042 triẹ
nhạ
ẹ ếp tục
nhận them từ nguồn vay ngắn hạn mức 30.251. Mặc ẹ
ngắn hạn ta ự sụt giảm rất lớn dong tiền từ phát hành cổ phiếu
và sự gia tăng của cac khoản trả gốc vay nên luu chuyên tiên thuân tư đọ
2013.
u chuyên tiên thuân tư đọng kinh doanh, luu chuyên tiên thuân tư
đọ và tư đọng tài chính, ta có luu chuyên tiên thuân trong nam. Nam
2011, luu chuyên tiên thuân tư đọng tài chính và ong và đủ để
đuơc sư ư luu chuyên tiên thuân tư đọng kinh doanh và hoạt động đầ
u chuyê m ơ mưc dương và năm ơ mưc 137
triẹ ều hon dòng tiên đã sư
m. Nam 2012, luu chuyên tiê m tiê ương , mạc dù
trong nam nà ên vào tư đọng luu chuyên tiên thuân tư đọng tài
chính đã giảm nhung vân đủ ơ ên ra tư đọng luu chuyên tiên
thuân tư đọng kinh doanh do phát sinh tang đọ ừ hoạt động
kinh doanh. Tuy nhiên trong na ẹ ơc gia tă
42
u chuyên tiên thuân trong nam đ ưc cao hon nam 2011, tang
56,93% và năm ơ mưc âm 215 triẹ ẹu nam 2011. Nam 2013, luu
chuyên tiên thuân tiếp tụ ong đ ưc 410 triẹ ong ưng ta
m 2012, nguyên nhân là do phá á
u chuyên tiên thuân tư đọ
ơc cá ê đông luu chuyên tiên thuân tư đọng
kinh doanh.
2.2.4 Ph
a. ng thanh toán
ng thanh toá ông ty tôt hay xâu đê ơng trưc tiêp tơi hiẹ
đọ ạ
ng thanh toá ô ng thanh toá
công ty đuơc thê hiẹn qua mọ ng thanh toán tông quá
nang thanh toán nơ ngă ng thanh toá ng thanh toán tư
ng thanh toán lãi vay.
Bảng 2.4.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán giai đoạn 2011-2013
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Khả năg thanh toán nợ ngắn hạn 1.759 1.137 1.060
Khả năng thanh toán nhanh 0.706 0.764 0.736
Thanh toán tức thời 0.027 0.010 0.019
(Nguồn: Số liệu tính từ báo cáo tài chính)
Hẹ ng thanh toán ngăn
ng chuyên đôi thành tiê ác tà ă đê
–
ng thanh toán cá ơ ngă
trong vòng mọt nam hoạc mọ
m 2012 là 1,14 (giả
m 2011), nam 2013 là 1,06 đông (gi đông so vơi na
ẹ ọ
ng 191.06% so vơi na
n cũng tăng mọ ẹ ng thanh
Thang Long University Library
43
toán ngă ả m 2012. Sang đên na
ảm nhẹ
17,09 ẹ m 2013.
Nhu vạ ông ty khá đông đêu, tuy ơ mưc thâp nhu
ọ ng hẹ ng thanh toán
vân duy trì ơ mưc > 1 điêu này thê hiẹ
ng thanh toán ngă ông ty.
Hẹ ng thanh toán nhanh
ơng mưc thanh ông ty rõ ràng ho ê
nang thanh toán ngă ô này hàng tôn kho đuơ
ẹ ng thanh toán nhanh cá
ơ ngă công ty băng cá ên, cá ong đuong tiên, cá
à tà u đọng khác.
Trong nam 2011 – 2013, hẹ
ẹn hiẹ
ẹ
ng thanh toán nơ ngă ông ty còn yêu. Nguyên nhân là do các nơ
ngă ê ơn qua các na ê na
20.713 triẹ ẹ
21.815 triẹu. Sang na ng 191.06% đ ưc 106.104 triẹ
ức 48.506 triẹ
ức 75.367 triẹ
ẹ ng thanh toán nhanh đ ưc cao
nhâ m 2013 do sư suy giảm của cả 3 chỉ
ẹu (giả
ẹu nam 2013) và sư suy giả kho (giả
ẹu trong na ẹ ng thanh toán nhanh
trong na ẹ ến động liên tụ
ạ ại và vận tải nê
ơi bán biến độ ị ảnh hưởng bởi sự biến động của giá
cả thị trường.
Hẹ ng thanh toán tƣc thơi
ẹ
nang thanh toán cá ơ ngă ọ là tưc
44
thơ ẹ ẹ ất thấp và biến
động theo tuơng nam (cao nhât là 0,027 lân nam 2011, nam 2012 và 2013 lân luơt là
ẹ ơ
TNHH XNK & TM Kim Khánh trong nam 2012 ẹ
ong đuong
tiê ê đó cô ưc hiẹn gia ta
ọ
ong đuong tiên năm ơ mưc thâ à mọt uu điêm đê công ty có thê sư
ôn lưc triẹ ọ
ng thanh toán, công ty cân có
nhưng điê ơp lý trong tuong lai đê gia ta ày, tránh gạ
thanh toán.
b. ẹ
Bảng 2.5 ẹ
giai đoạn 2011-2013
Chi tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số vòng quay hàng tồn kho (vòng/năm) 0.127 0.22 1.73
Thời gian luân chuyển hàng tồn kho (ngày) 2830 1636.36 208.09
Số vòng quay các khoản phải thu (vòng/năm) 1.26 0.52 1.28
Thời gian thu nợ( ngày) 285.7 692.3 281.25
Hệ số trả nợ ( lần) 2.62 0.63 1.40
Thời gian trả nợ 137.4 571.43 257.14
Thời gian quay vòng của tiền ( ngày) 2978.3 1757.23 232.2
(Nguồn: Số liệu tính từ báo cáo tài chính)
ọ
ẹ ọ
ơc diên ra liê đáp ưng yêu câ ơ ách hàng, nêu
Thang Long University Library
45
dư trư ơ mưc hơp lý óp phân đ ẹ u chi phí dư trư
hàng tôn kho. Trong đó vòng quay hàng tôn kho là êu kinh doanh khá
bơi vì ât dư trư hàng hóa đê tiê ăm đ đích doanh sô và lơi nhuạn
nhu mong muôn trên co sơ đáp ư ơng.
ẹu phân tích ta
trong 3 nam, có à thơi gian hàng hóa ơ trong kho truơc khi bán ra trung bình
kéo dài 208,09 ngày. Do đạ ại và dịch vụ vận
tải nên các mạt hàng ơng có mưc tiê
luôn cần đảm bảo một lượng hàng hoá lớn trong kho để đáp ứng như cầu của khách
hàng.Năm 2011 và 2012 số vòng quay hang tồn kho rất nhỏ lần lượ
ầ
luôn ở mức thấp do nguồn hang rất dồi dào vì vậy công ty tang cườ
dự đoán trước mứ ẽ gia tang trong tương lai.
ếu ổn đị
có xu huơng tăng, do đó công ty đang đi đúng hướng trong chính sách của mình nhằm
gia tăng lượ
m 2011 –
na ơt ơ mưc 1,26 vòng/nam vào nam 2011 và 0,52 vòng/nam vào na
ong ưng vơi thơ m 2011 là 285,7 ngày/nam
và nam 2012 là 692,3 ngày (tang 406,6 ngày). Nguyên nhân là do trong 2 na
ọ ng các k ó sư gia tang
đọ m 2012 (tang 439,26% so vơi nam 2011). Viẹc tang cá
ngă à do công ty thưc hiẹn nhạn các đon đạ ẹ
thu trong nam nay tang nhu ông có chính sá
ý thu nơ hơp lý khiên cá ôi nam gia tang.
trong na
ấ m này
cá đọt ngọ ợp đồ
ẹn thanh toán ng chư ôc đọ
ơng tôt lên. Điêu này chư ôc đọ
ợc cải thiệ ng chuyên đôi cá
46
thu sang tiên mạt vẫn ở mức thấp, vì vậy cần phải giải quyết nhanh chóng tình trạng
này để ạ ọng trong viẹ
u đọ
ơ
Nhìn – 2013, hẹ
hiẹ trong ngă ơi thơ
đọ
ẹ ẹ
- ơ
n nê ong că
mọ ẹ ạ ọ
đuơc các chi phí không cân thiêt. Nhìn chung công ty vân giư
đuơc sư ôn đ ình hì ơ trong giai đ ày.
ẹp
thanh toán ẹp thu đuơc tiên vê Dưa và ô
liẹ –
rất lớn, trung bình đạt mức 1658,91 ngày, tuy nhiên đang có su hướng giảm rất nh
ng chiê
ẹ
u ý bơi đâ à nguôn vôn mà công ty có thê chiê ơi.
Nhìn chung trong giai đ ày, công tá ý ông ty nhu vạ
ọ ơng thâp hon hoạ
ẹ
ẹ n nưa trong viẹ
hiẹ ẹ ọ
c. ẹu q
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Bảng 2.6.Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Hiệu suất sử dụng TSDH (lần) 0.97 1.27 2.27
Tỷ suất sinh lời TSDH ( lần) (0.96) (0.47) (0.33)
(Nguồn: Số liệu tính từ báo cáo tài chính)
Thang Long University Library
47
ẹ ổn đị
– sau:
Nam 2011, hiẹ
ọ ẹ
ọ ơc đua và
nam 2011 thì nay tang lên tớ m 2012. Nam 2013, hiẹ
TSDH tang trưở ới mứ ọ ơc đua
và ẹ
SDH trong nam này là do doanh thu thuần của công ty qua các năm tang trưởng
rất mạnh nên mặc dù trong năm 2013 TSDH của công ty có một sự gia tang lớn nhưng
hiệu suất sử dụng TSDH của công ty vẫn tang mạ ẹ
n đang rất hiẹ ẹ ẹ
n tà à àm ta êu này.
ẹ thuạ
ẹ m. Quay trơ ân
phân tí ât sinh lơi, khi nói đê ât sinh lơ à
ạn ạ
công ty tang qua tưng nam vẫn ở mức âm nhưng đang có dáu hiệ
ng trưởng đều đặn của doanh thu cũng như với các biện pháp giúp
giảm chi phí bán hàng giúp cho tỷ suất này đang tiếp cận với mứ
đọ
ạ ẹ
d ẹ n tà à ư đó ẹn hon nưa tình hình kinh doanh.
d. ẹ ố định
Bảng 2.7 ẹ ố định
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Hiệu xuất sử dụng TSCĐ 1,285 4 2,422
Tỷ xuất sinh lời TSCĐ (1,265) (1,487) (0,352)
(Nguồn: Số liệu tính từ báo cáo tài chính)
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy hiệu suất sử dụng TSCĐ có nhiều biến động qua
các năm từ 2011 – 2013. Trong năm 2011, một đồng tài sản cố định tạo ra 1,285 đồng
48
doanh thu thuần, sang năm 2012 chỉ số này tăng lên tới 4. Nguyên nhân là do doanh
thu thuần năm 2012 tăng 14.498 triệu đồng so với năm 2011 (tương ứng với mức
giảm 121%) trong khi đó nguyên giá TSCĐ lại giảm đi (từ 9.306 triệu năm 2011
xuống còn 6.606 năm 2012). Sang đến năm 2013 thì chỉ số này giảm, xuống mức
2,422 tức là vào năm này một đồng tài sản cố định chỉ còn tạo ra 2,422 đồng doanh thu
thuần.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định biến động lớn qua các năm là do doanh thu
thuần tăng dần trong giai đoạn này (doanh thu thuần năm 2011 là 11.956 triệu đồng,
2012là 26.454 triệu đồng, 2013 là 54.036 đồng) tuy nhiên nguyên gián TSCĐ lại tăng
giảm không đều, thay đổi với tỷ trọng khác nhau. Ngoài ra nguyên nhân khác là do
trong giai đoạn này nguyên giá bình quân TSCĐ luôn tăng. Nguyên giá TSCĐ tăng do
công ty theo đuổi chiến lược phát triển lâu dài về mở rộng quy mô hoạt động kinh
doanh, công ty sẽ ngày càng đầu tư vào tài sản cố định nhiều hơn, tuy nhiên trong giai
đoạn kinh tế vẫn còn khó khăn mặc dù không phải chịu nhiều tác động nhưng công ty
cũng cần xem xét lại việc quản lý, sử dụng tài sản cố định để tăng doanh thu trong
những năm tới.
Tỷ suất sinh lời TSCĐ
Nhìn chung, trong giai đoạn này tỷ suất sinh lời của TSCĐ ở mức âm khi do các
công ty mới đang đi vào hoạt động và sinh lời. Tuy nhiên, chỉ số này đang tiện cần về
mức 0 chứng tỏ hoạt động của công ty đang có hiệu quả, bắt đầu tạo ra doanh thu tù
các khoản đầu tư vào tài sản cố định . Có thể thấy đây là dấu hiệu khả quan vì trong
năm 2012 chỉ số này tuy có giảm nhưng đã phục hồi nhanh chóng và quay lại tiệm cận
với mức 0. Nhìn chung trong giai đoạn này công ty chưa có chính sách quản lý TSCĐ
thích hợp khiến cho hiệu suất sử dụng và tỷ suất sinh lời TSCĐ còn thấp. Công ty nên
thường xuyên họp bàn định kỳ, hàng tháng, quí để lên kế hoạch chương trình hành
động để quản lý, sử dụng TSCĐ một cách hiệu quả.Ngoài ra cũng nên quản lý các máy
móc, thiết bị cả về mặt hiện vật và giá trị. Đảm bảo khi cần có thể đối chiếu với nhau,
tạo ra một quy trình kiểm soát chặt chẽ và vô cùng hiệu quả
e. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Thang Long University Library
49
Biểu đồ 2.4.Tỷ suất sinh lời ROS, ROA, ROE giai đoạn 2011 - 2013
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS), tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và
tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) là những chỉ tiêu quan trọng trong bảng phân tích tài
chính, các chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời hiện tại của công ty từ đó
cho nhà quản trị những cái nhìn tổng quan và cụ thể hơn về tiềm lực của công ty từ đó
đề ra các kế hoạch trong tương lai.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) phản ánh quan hệ giữa lợi
nhuận ròng và doanh thu thuần nhằm cho biết một đồng doanh thu tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là tỷ suất quan trọng đối với các nhà quản trị vì nó cho biết
khả năng kiểm soát các chi phí hoạt động cũng như phản ánh tính hiệu quả của quá
trình hoạt động kinh doanh, nó cho biết lợi nhuận do doanh thu tiêu thụ sản phẩm đem
lại.
Bảng 2.8. Tỷ xuất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 1012 Năm 2013
Doanh thu thuần 11.956 26.454 54.036
Lợi nhuận sau thuế (11.774) (9.823) (7.864)
Tỷ xuất sinh lời trên doanh thu (%) (98,5) (36,4) (14,6)
(Nguồn: Số liệu tính từ Báo cáo tài chính)
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
ROS -98.5 -36.4 -14.6
ROA -24.14 -7.73 -8.73
ROE -130.5 -29.2 -96.02
-140
-120
-100
-80
-60
-40
-20
0
ROS
ROA
ROE
50
Qua bảng phân tích cũng như biểu đồ có thể thấy ROS trong giai đoạn 2011-
2013 luôn ở mức âm nhưng đang dần trở về mức 0 chứng tỏ công ty vẫn đang trong
thời gian thu hồi vốn, bắt đầu tạo ra lợi nhuận. Do công ty vừa hết thời gian đầu tư
ban đầu và bắt đầu đi vào hoạt động nên chỉ số ROS ở mức âm là điều dễ hiêu, Tuy
nhiên chí số này trong 3 năm đang tiến rất nhanh về mức không chứng tỏ công ty đang
đi đúng hướng trong chiến lược phát triển của mình, lợi nhuận và doanh thu tăng đều
hàng năm. Điều này chứng tỏ phần lớn các doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành
này đều gặp khó khăn và phải chịu thua lỗ, sụt giảm doanh thu trong giai đoạn này.
Trong giai đoạn khó khăn như vậy công ty vẫn đứng vững và gia tăng chỉ số ROS,
điều này sẽ làm tăng uy tín của công ty trên thị trường và đối với giới đầu tư, có thể
nói đây là một thành công đáng kể cũng chính là mục tiêu phấn đấu không ngừng của
toàn thể công nhân viên công ty Minh Dương. Để cải thiện hơn nữa công ty có thể
giảm thấp chi phí, đẩy nhanh tốc độ tăng lợi nhuận để tăng tỷ suất sinh lợi cao hơn
nữa.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
ROA đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.
Bảng 2.9. Tỷ xuất sinh lời trên tổng tài sản ( ROA)
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tổng tài sản 48.764 126.947 90.067
Lợi nhuận sau thuế (11.774) (9.823) (7.864)
Tỷ xuất sinh lời trên tổng tài sản (%) (24,14) (7,73) (8,73)
(Nguồn: Số liệu tính từ Báo cáo tài chính)
Từ năm 2011 đến năm 2013, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản biến động khá ổn
định theo hướng tăng dần tuy nhiên do lợi nhuận sau thuế cảu công ty vẫn đang ở mức
âm nên chỉ số này vẫn giữ ở mức < 0% . Năm 2011, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản là
-24,14%, , sang đến năm 2012 tỷ suất này tăng mạnh lên mức -7,73. Sang đến năm
2013, tỷ suất này vẫn nằm ở mức -8,73%, biến động không lớn so với năm 2012 dù
tài sản giảm còn 90.067 triệu.
Nhìn chung dù vốn đầu tư bỏ rachưa đem về lợi nhuận nhưng khả năng sinh lời
vốn đầu tư đang có xu hướng tăng trong khi vốn đầu tư đang có dấu hiệu giảm trong
giai đoạn 2011 – 2013. Trong thời gian tới Ban giám đốc công ty cần quan tâm về vấn
đề này tăng tốc độ luân chuyển vốn, gia tăng hiệu quả sử dụng vốn hơn nữa và làm
tăng tỷ suất lợi nhuận/doanh thu.
Tỷ suất sinh lời trên Vốn chủ sở hữu (ROE)
Thang Long University Library
51
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng VCSH thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
thuần.
Bảng 2.10. Tỷ xuất sinh lời trên Vốn chủ sở hữu ( ROE)
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
VCSH 9.017 33.631 8.190
Lợi nhuận sau thuế (11.774) (9.823) (7.864)
Tỷ xuất sinh lời trên VCSH (%) (130,5) (29,2) (96,02)
(Nguồn: Số liệu tính từ Báo cáo tài chính)
Từ biểu đồ trên ta thấy ROE trong giai đoạn 2011 – 2013 của công ty có xu
hướng tăng với mức biến động lớn nhưng vẫn nằm ở mức âm như hai chỉ cố trên. Cụ
thể:
Năm 2012 tỷ suất sinh lời VCSH tăng mạnh nhất trong giai đoạn này, từ -130,5%
lên -29,2%. Nguyên nhân của gia tăng trong giai đoạn này là VCSH có sự tăng mạnh
từ 9.017 triệu đồng năm 2011 lên 33.631 triệu đồng năm 2012, do công ty gia tăng
VCSH để thực hiện các hoạt động kinh doanh vào năm 2012. Sang năm 2013, ROE
của công ty có mức giảm mạnh, từ -29,2% xuống -96,02%
Có thể thấy trong khi các doanh nghiệp cùng ngành trên thị trường đang tận dụng
rất tốt nguồn VCSH của mình cho việc sinh lời thì công ty lại đang loay hoay và còn
chưa tận dụng hiệu quả nguồn vốn này.Việc không tận dụng tốt các nguồn VCSH sẽ là
một bất lợi lớn cho công ty vì nguồn VCSH thường đem lại rất nhiều lợi thế về khả
năng thanh toán. Nhìn chung, Tỷ số ROE thấp cho thấy công ty còn chưa tận dụng
hiệu quả VCSH cho các hoạt động kinh doanh, sản xuất.
2.3. Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty TNHH TM & VT Minh Dƣơng
Sau khi phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH TM & VT Minh Dương
thông qua các báo cáo tài chính, các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời, các chỉ tiêu
đánh giá khả năng thanh toán, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
và dài hạn, tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013, giai đoạn kinh
tế vĩ mô còn nhiều khó khăn, bên cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn tồn tại một số
vấn đề chưa tốt. Sau đây là một số kết quả đạt được và hạn chế
2.3.1 Những kết quả đạt được
- Có thể thấy trong thời gian qua, doanh thu thuần từ hoạt động thương mại và
vận tải tăng nhanh qua các năm tuy chưa đem lại lợi nhuận nhưng lại luôn đảm bảo lợi
nhuận sau thuế tăng trưởng qua các năm. Điều này cho thấy công ty đã có chính sách
quản lý các khoản đầu tư hợp lý, tìm kiếm được nguồn cung cấp mới hiệu quả.
52
- Công ty luôn duy trì mức độ cân bằng tài chính của ở mức khả quan, đảm bảo
khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, điều này giúp công ty có thể hoạt động
kinh doanh ổn định mà không phải chịu sức ép lớn từ các khoản nợ. Tuy nhiên công ty
cần chú ý tới lượng dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền để đảm bảo cho các
giao dịch thanh toán nhanh.
- Nhìn chung công ty đã chấp hành đầy đủ các quy định về chế độ quản lý tài
chính đối với doanh nghiệp khi cân nhắc kỹ về hiệu quả kinh tế,đảm bảo sử dụng vốn
huy động đúng mục đích, có hiệu quả, không dùng vốn vay ngắn hạn vào đầu tư xây
dựng. Trả nợ gốc và lãi theo đúng cam kết khi huy động vốn.
2.3.2 Hạn chế và Nguyên nhân
a. Hạn chế
Dù doanh thu thuần của công ty lớn nhưng lợi nhuận ròng lại ở mức thấp.
Doanh thu thuần của công ty tuy có xu hướng tăng qua từng năm nhưng lợi
nhuận sau thuế vẫn ở mức âm.
Nợ phải trả chiếm tỷ trọng quá lớn trong tổng nguồn vốn của công ty. Điều
này phản ánh một thực trạng là trong tổng số nguồn vốn mà công ty đang quản
lý và sử dụng chủ yếu là do vốn vay nợ mà có. Như vậy, công ty sẽ gặp rất
nhiều khó khăn về tình hình tài chính và rủi ro về tài chính của công ty sẽ tăng
lên.
Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu
động và đầu tư tài chính ngắn hạn. Điều này cho thấy trong năm 2013 công ty
đã thực hiện chưa tốt công tác thu hồi các khoản nợ, chưa hạn chế được việc
khách hàng chiếm dụng vốn.
Nợ dài hạn của công ty ở mức thấp. Điều này nghĩa là công ty không mấy tích
cực trong việc sử dụng nguồn tài trợ từ nợ dài hạn từ phía ngân hàng và đối
tác, nguồn VCSH nhỏ không thể đáp ứng được hết nhu cầu của công ty.
Hiệu suất sử dụng và tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
của công ty không cao.
Sự phối hợp giữa các phòng ban còn chưa tối ưu, chưa khai thác được tối đa
nguồn nhân lực dẫn đến doanh thu thuần giảm hàng năm.
Một số hợp đồng có tiềm năng lớn vẫn đang ở giai đoạn tìm hiểu chưa đi đến
ký kết và phân phối.nguyên nhân chủ yếu do trình độ cán bộ công nhân viên
còn chưa cao, các hoạt động quảng cáo, marketing của công ty, dù có những
thành công nhất định song vẫn chưa hiệu quả so với những đối thủ cạnh tranh
lớn, chưa tương xứng với chi phí bỏ ra và kỳ vọng của công ty.
Thang Long University Library
53
b. Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan
Giá vốn của công ty vẫn còn ở mức cao, chi phí bán hàng và chị phí quản lý
doanh nghiệp của công ty còn quá cao, chiếm tỷ trọng lớn
Công ty cũng cần phải quan tâm để thu hồi nợ, tránh xảy ra nợ đọng, quá hạn
phát sinh
Công tác sử dụng tài sản ngắn hạn chưa thực sự tốt
Trình độ cán bộ công nhân viên còn chưa cao, các hoạt động quảng cáo,
marketing của công ty, dù có những thành công nhất định song vẫn chưa hiệu
quả so với những đối thủ cạnh tranh lớn, chưa tương xứng với chi phí bỏ ra và
kỳ vọng của công ty.
Nguyên nhân khách quan
Sự tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế làm cho hoạt động kinh doanh của
công ty bị thu hẹp hơn so với trước.
54
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TNHH TM &VT MINH
DƢƠNG
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH TM &VT Minh Dƣơng trong
thời gian tới
Trên cơ sở phân tích những kết quả đạt được và những khó khăn còn tồn tại cũng
với những nhận định về cơ hội và thách thức trong những năm tới, công ty đã xây
dựng kế hoạch sản xuất lâu dài nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thay đổi không ngừng
của nền kinh tế. Dưới đây là những định hướng và mực tiêu phát triển của công ty.
Trong những năm tới, công ty vẫn tiếp tục thực hiện kinh doanh đa ngành dựa
trên nền gốc thương mại.Bên cạnh đó việc mở rộng ngành nghề kinh doanh sẽ có chọn
lọc để phù hợp với tình hình của nền kinh tế cũng như khả năng của công ty. Một số
định hướng cụ thể khác như sau:
Không ngừng đầu tư áp dụng công nghệ tiên tiến hiện đại vào khai thác, sản xuất
kinh doanh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên trong
toàn công ty.
Tăng cường khẳng định vị trí và uy tín của mình đối với khách hàng thông qua
cải tiến chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ. Giữ vững các khách hàng truyền
thông, bên cạnh đó tìm kiếm thêm khách hàng tiềm năng mới.
Đảm bảo kinh doanh có lãi, tốc độ phát triển ổn định.
Mục tiêu chiến lược
Phấn đấu đến năm 2015 đạt mức doanh thu là 10 tỷ đồng và các năm tiếp theo
doanh thu tiếp tục tăng so với năm trước.
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý năng động, nhiệt tình, có trình độ cũng như
tinh thần trách nhiệm cao
3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty
3.2.1 Giải pháp về hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung chủ yếu trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình kinh doanh biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Có thể nói, tài chính doanh nghiệp là
những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và
quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. Tuy nhiên cần phải nâng cao hơn nữa chất
lượng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, để không những giúp doanh nghiệp
Thang Long University Library
55
nắm được thực trạng của hoạt động tài chính mà còn trên cơ sở thực trạng đó có thể dự
đoán được các nhu cầu tài chính trong kỳ tiếp theo, nâng cao một bước tính tích cực
chủ động trong sản xuất kinh doanh. Do vậy, việc nâng cao chất lượng công tác tài
chính là nhiệm vụ căn bản nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Muốn sản xuất kinh doanh thì phải có vốn. Và số lượng vốn nhiều hay ít lại liên
quan đến doanh thu sẽ thu được là lớn hay nhỏ. Nhưng với một mức doanh thu cụ thể
nào đó , đòi hỏi một lượng vốn nhất định nào đó. Qua phân tích tình hình tài chính của
công ty ta thấy nổi bật lên là vấn đề tốc độ chu chuyển vốn thấp, hiệu quả sử dụng vốn
chưa cao. Cần tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả hơn, đồng thời chặt chẽ và nghiêm túc
hơn trong công tác thanh toán nhiều khoản vốn đi chiếm dụng.
Cần đầu tư thêm tài sản cố định nhằm nâng cao năng lực sản xuất của công ty
đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ mới.Hầu hết các tài sản của công ty còn mới cần bảo quản,
kinh doanh khai thác hết công suất sử dụng để nâng cao năng suất công việc.
Xây dựng, hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính theo hệ thống ngành dọc từ công
ty đến các đội dự án. Tổ chức công tác thống kê, kế toán, hạch toán từ hạng mục công
trình từ cấp đội, chủ nhiệm công trình để từng bước đi vào nề nếp, hạch toán được lỗ,
lãi của từng công trình, từng bước hoàn chỉnh cơ cấu quản lý doanh nghiệp, chống thất
thoá, thâm hụt trong công tác tài chính. Bảo toàn vốn, quản lý một cách chặt chẽ, khoa
học và xử lý vốn hợp lý, tối ưu nhất.
Công ty cần tăng bổ sung thêm nguồn vốn tự có, lựa chộn nguồn vốn tốt hơn
theo nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Nhu cầu bổ sung vốn lưu động cao, trước mắt công
ty nên sử dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ trích lập theo mục đích
nhưng chưa sử dụng, lợi nhuận chưa phân phối, các khoản phải trả chưa đến hạn trả
Mặt khác công ty cần chú trọng hơn để thu hồi các khoản phải thu hoặc thu về
các khoản nợ của những công trình đã hạch toán xong. Để thu hồi được triệt để nợ thì
phòng tài chính cần tăng cường bố trí cán bộ giám sát, mở sổ theo dõi cho từng khách
hàng, đốc thúc thu hồi các khoản phải thu. Bên cạnh đó công ty cần tăng cường khả
năng thanh toán cũng như thực hiện tốt kỷ luật thanh toán. Công ty cần nhanh chóng
thanh toán các khoản nợ đến hạn, công ty cần lập kế hoạch cho các khoản phải trả.
Như vậy, giải pháp về hoạt động tài chính chủ yếu căn cứ vào thực trạng của
công ty đã phân tích. Cần kiện toàn công tác tài chính quản lý doanh nghiệp theo luật
định.Tăng cường công tác kiểm toán nội bộ để ngăn chặn kịp thời những sai sót,, uốn
nắn và xử lý nhanh, gọn không để gây hậu quả. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
phải hết ức chú trọng đến hoạt động tài chính, đảm bảo vón cho sản xuất kinh doanh là
bảo toàn phát triển vốn đê kinh doanh có lãi. Hạch toán đầy đủ chống thua lỗ, cân đối
56
giữa vay và trả nợ gốc + lãi. Tích cực thanh toán thu hồi công nợ. Đảm bảo doanh thu
đạt 85% giá trị sản xuất trở lên. Nhanh chóng giải quyết những tồn đọng cũ, thanh toán
nợ khó đòi, nhanh chóng đưa hoạt động tài chính vào nề nếp lành mạnh, an toàn và
thực hiện tiết kiệm trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
3.2.2 Tiết kiệm chi phí
Dựa vào phân tích tình hình tài chính ta có thể thấy mặc dù doanh thu của công
ty lớn nhưng do giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng nên lợi nhuận ròng của công ty
không cao. Một trong những khoản chi phí đó là các khoản chi phí khác. Các khoản
này chính là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, phục vụ
sản xuất chung, quản lýchung, quá trình tiêu thụ sản phẩmDo khoản giá vốn hàng
bán lớn nên đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận của doanh nghiệp, khiến lợi
nhuận của doanh nghiệp phần nào bị sụt giảm. Để nâng cao hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, chúng ta nhất thiết phải tiết
kiệm các chi phí không thực sự cần thiết trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh.
3.2.3 Xây dựng phương án huy động vốn dài hạn
Hiện nay công ty không mấy tích cực trong việc sử dụng nguồn tài trợ từ nợ dài
hạn từ phía ngân hàng và đối tác, nguồn VCSH nhỏ không thể đáp ứng được hết nhu
cầu của công ty.Tuy nhiên nguồn vốn vay dài hạn từ phía đối tác thường không ổn
định mặc dù có thể nói đây là một nguồn vốn không lãi suất hoặc lãi suất cực
thấp.Điều này phụ thuộc vào uy tín từ phía công ty chúng ta và đối tác.Nếu tiếp cận
được nguồn vốn này thì đây có thể là một hướng đi khả quan và lợi thế hơn.
Nguồn nợ dài hạn từ ngân hàng tuy có chi phí sử dụng cao, nhưng công ty có đủ
thời gian và sự uy tín của mình đề có thể có kế hoạch trả nợ tốt, đồngthời công ty
cũngnên mạnh dạn đầu tư cho các hoạt động đầu tư dài hạn khác. Để có thể tiếp cận
được các nguồn vay dài hạn từ các ngân hàng, công ty cần xây dựng các kế hoạch đầu
tư dài hạn.Khả thi nhất là tập trung vào mở rộng hoạt động kinh doanh và đầu tư vào
máy móc, các dây chuyền hiện đại để thay thế các máy móc cũ.Việc đầu tư, mở rộng
thêm các nhà máy sản xuất mang lại nhiều lợi ích cho công ty.Một mặt có thể tiếp cận
được nguồn dài hạn từ các ngân hàng, ngoài ra việc tập trung vào sản xuất giúp cho tỷ
lệ sinh lời, kết quả kinh doanh cuối kỳ sẽ đạt được cao nhất.
3.2.4 Một số giải pháp sử dụng tài sản dài hạn
Xét về cơ cấu thì tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản tuy có xu hướng tăng
nhưng nhìn chung không cao. Với đặc điểm kinh doanh, công ty cần trang bị thêm
những máy móc thiết bị công nghệ mới hiện đại, vì trình độ trang bị TSCĐ cóảnh
hưởng trực tiếp đến năng suất lao động. Việc huy động tối đa cả về số lượng và chất
Thang Long University Library
57
lượng của TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tăng tốc độ sử dụng vốn, tránh
được hao mòn vô hình, tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định, từ đó làm tăng lợi nhuận
của công ty.
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong công ty, ta có một số
giải pháp sau:
Trước khi tiến hành đầu tư phải phân loại rõ ràng từng nhóm tài sản cố định, xác
định số tài sản cố định sử dụng kém hiệu quả, hư hỏng để có kế hoạch thanh lý. Đồng
thời việc mua sắm thêm TSCĐ cũng phải gắn liền với nhu cầu thực tế sử dụng.Tránh
tình trạng đầu tư thừa, không sử dụng gây lãng phí.
Thực hiện phân cấp quản lý TSCĐ cho phân xưởng sản xuất nhằm nâng cao
trách nhiệm vật chất trong công tác quản lý, chấp hành nội quy, quy chế sử dụng, bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản cố định, giảm thời gian ngừng việc để sửa chữa lớn hơn so với
kế hoạch.
Việc phân cấp quản lý tài sản cố định sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm của toàn
thể cán bộ công nhân viên đối với việc quản lý tài sản cố định.Cần phát huy cao việc
sử dụng và kiểm tra định kỳ máy móc thiết bị, tránh tình trạng tài sản hư hỏng, không
sử dụng được để vào kho phải sửa chữa.Công ty cần chú trọng nâng cao tay nghề cho
công nhân trực tiếp sử dụng tài sản cố định.Định kỳ phải tiến hành sửa chữa, bảo
dưỡng nhằm đạt công suất theo kế hoạch.
3.2.5 Các giải pháp khác
a. Nâng cao uy tín và chú trọng mở rộng thị trường kinh doanh công ty
Trong điều kiện kinh tế như hiện này, có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực khai thác và chế biến lâm sản bao gồm cả các doanh nghiệp nhà nước và tư
nhân. Do đó, sự cạnh tranh là vô cũng gay gắt. Để có thể tận dụng nhiều cơ hội kinh
doanh, công ty cần phải có những giải pháp nâng cao hơn nữa uy tín của doanh nghiệp
trên thị trường. Khi đã có uy tín và tạo dựng hình ảnh tốt thì việc mở rộng thị trường
của Công ty không phải là điều quá khó.Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty
cần phải các định chiến lược giá cả hợp lý, linh hoạt và phù hợp với từng đối tượng
khách hàng, từng loại sản phẩm. Đối với những khách hàng quen thuộc, công ty nên
giảm giá và có chính sách khuyến khích vào từng thời điểm, mục tiêu của doanh
nghiệp nhằm mở rộng thị trường kinh doanh.Tuy nhiên, việc mở rộng thị trường và
nâng cao uy tín, chất lượng sản phẩm không phải thực hiện trong thời gian ngắn, mà
đòi hỏi sự kiên trì và quyết tâm của công ty.Hơn nữa, điều này cũng đồng nghĩa với
việc công ty sẽ phải đối mặt với rất nhiều khó khăn để khẳng định thương hiệu của
mình trên thị trường.
b. Giải pháp về công tác quản lý và đào tại đội ngũ công nhân viên
58
Yếu tố con người vẫn là yếu tố quyết định trong nhiều vấn đề và lĩnh vực trong
cuộc sống. Chất lượng công tác phân tích phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố
nhân sự có vai trò rất quan trọng. Giả sử rằng tất cả các bước yếu tố khác đều tốt
nhưng công việc phân tích được giao cho một cán bộ yếu về chuyên môn nghiệp vụ,
thiếu đầu óc quan sát, thiếu việc đánh giá sự vật trong mối quan hệ tài chính thì chắc
chắn những kết qủa phân tích sẽ không đáng tin cậy, phiến diện và mang tính chủ
quan. Đào tạo cán bộ cho công tác phân tích hiệu quả kinh doanh một công việc khó,
lâu dài, cần có những cán bộ trẻ, năng động kế tiếp cho những người đi trước. Do vậy,
công ty cần có sự đầu tư thích đáng về thời gian và tiền của cho nguồn nhân lực phục
vụ cho công tác này. Công ty có thể tổ chức các khoá học ngắn hạn bồi dưỡng nghiệp
vụ chuyên môn cho các cán bộ quản lý tài chính. Tuyển thêm các cán bộ trẻ có nghiệp
vụ cao chuyên về tài chính làm dồi dào thêm cho nguồn nhân sự. Mặc dù công việc
này mang tính đầu tư lâu dài, xong chắc chắn sẽ nâng cao hiệu qủa, chất lượng công
tác phân tích tài chính của công ty trong tương lai.
Thêm vào đó, công tác chi trả lương cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng
lớn đến tâm lý người lao động. Do đó kế toán cần phải hạch toán chính xác và đầy đủ
các khoản như trợ cấp, các khoản bảo hiểm. Thanh toán các khoản này đúng thời hạn
và đầy đủ để đảm bảo quyền lợi của người lao động là được hưởng tối đa.
c. Chú trọng công tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty
Việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi công ty phải chú trọng phân
tích tình hình tài chính.Tại Công ty, công tác phân tích tài chính đã được tiến hành
thông qua thuyết minh Báo cáo tài chính và nội dung phân tích đã được đề cập ở
chương 2. Kết quả phân tích chủ yếu được sử dụng cho mục đích báo cáo, tổng kết
chưa phục vụ cho việc đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Công ty từ đó ra các
quyết định tài chính phù hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh sau. Như vậy, Ban
lãnh đạo Công ty và các bộ phận phân tích cần nhận thức được vai trò và ý nghĩa của
công tác phân tích tài chính để nó trở thành công việc có vị trí, có quy trình thực hiện
chặt chẽ như các công tác kế toán bắt buộc thực hiện của Công ty. Thường Công ty
tiến hành phân tích vào cuối mỗi niên độ kế toán nhằm mục đích báo cáo thì bây giờ
Công ty có thể tiến hành thường xuyên hơn.theo quý,hoặc theo tháng. Tuy nhiên, việc
thay đổi trong tư duy không phải là việc có thể thay trong một sớm một chiều, do vậy
Công ty cần hết sức lưu tâm.
Thang Long University Library
59
KẾT LUẬN
Hai phần cơ sở lý luận và phân tích đánh giá thực trạng tình hình tài chính của
doanh nghiệp đã cho thấy phân tích tình hình tài chính đóng vai trò hết sức quan trọng
đối với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức
tốt quá trình thu thập tài liệu, chứng từ ban đầu đến lập báo cáo kế toán tài chính sát
đúng với thực tế. Nhưng để đạt được hiệu quả cao trên cơ sở vật chất kỹ thuật, tiền vốn
và lao động sẵn có, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích báo cáo tài chính kế
toán để có thể đưa ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH TM &VT Minh Dương và đi sâu vào
phân tích tình hình tài chính của Công ty, em thấy rằng hoạt động tài chính có ảnh
hưởng rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tài chính doanh
nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính đảm bảo nhu cầu vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra, nó còn là công cụ để có phương
hướng chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Mặc dù phải đương đầu
với nhiều khó khăn, thử thách song Công ty TNHH TM &VT Minh Dương đã bằng
mọi cách để vượt qua khó khăn và thu được kết quả tốt.
Vì hạn chế về thời gian nghiên cứu và trình độ cho nên những phân tích đánh giá
khóa luận này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, thậm chí mang tính chủ quan, các
giải pháp đưa ra có thể chưa được tối ưu. Vì vậy em rất mong được sự giúp đỡ góp ý
của các quý thầy cô giáo và các anh chị cán bộ công nhân viên trong công ty để cho đề
tài được hoàn thiện hơn nữa.
Qua đây, một lần nữa em xin cám ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế - Quản
lý, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn TS Nguyễn Thị Minh
Huệ cùng với sự nhiệt tình các anh chị tại phòng Kế hoạch – Tài chính của công ty đã
tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
60
PHỤ LỤC
1. Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ
năm 2010 của Công ty TNHH TM &VT Minh Dương
2. Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ
năm 2011 của Công ty TNHH TM &VT Minh Dương
3. Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ
năm 2011 của Công ty TNHH TM &VT Minh Dương
Thang Long University Library
61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PTS. Ngô Thế Chi; PTS.Đào Xuân Tiên; PTS Vương Đình Huệ (1996).Kế
toán – kiểm toán và Phân tích tài chính doanh nghiệp. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính
2. PGS. TS. Nguyễn Năng Phúc (2011).Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính.
Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân
3. Josette Peyrard (2011). Phân tích tài chính doanh nghiệp, Hà Nội. Nhà xuất
bản Tổng hợp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a18215_1408.pdf