Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là một nội dung trong quản trị tài chính
công ty. Các công ty Việt Nam hiện nay là những đơn vị kinh doanh tự chủ, tự chịu trách
nhiệm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện
đại, các công ty phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp như sự biến động liên tục của thị
trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty trong và ngoài nước Vì thế, công tác
phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm đánh giá thực trạng tài chính công ty để từ
đó có những quyết định phù hợp trở thành một trong những vấn đề sống còn đối với công
ty.
Công ty TNHH HTV COM dù kinh doanh có lãi nhưng vẫn còn hạn chế trong một
vài hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian gần đây khiến lợi nhuận giảm đáng kể,
em thiết nghĩ công ty cần chú trọng hơn nữa tới công tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh
doanh và việc sử dụng, áp dụng các giải pháp kiến nghị trên đây là hoàn toàn khả thi đối
với công ty nhằm nâng cao hoạt động phân tích tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt
động tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tài chính tại công ty TNHH HTV Com, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụng
TSNH cũng không phải là ngoại lệ. Sang đến năm 2012 doanh thu thuần của công ty tăng
giúp cho hiệu suất sử dụng TSNH vì thế mà tăng theo. Thêm vào đó, cùng thời gian này,
thời gian quay vòng của TSNH trong giai đoạn này giảm từ 2000 vòng xuống còn 85.71
vòng. Chỉ số này cho ta biết được trong một chu kì kinh doanh thì TSNH của công ty
quay được bao nhiêu vòng. Thời gian quay vòng giảm mạnh giúp công ty giảm được chi
phí và tăng thêm khả năng sinh lời.Việc hiệu suất sử dụng TSNH tăng cao cùng với thời
gian quay vòng của TSNH giảm đã giúp góp phần tăng lợi nhuận và giảm bớt chi phí cho
công ty. Và cũng như đa phần các chỉ tiêu cần phân tích, các chỉ tiêu mà tăng, giảm theo
hướng tích cực thì sẽ giúp công ty tăng khả năng sinh lời tạo thêm được doanh thu.Giúp
công ty phát triển ngày một tốt hơn.
Giai đoạn 2012-2013
Hiệu suất sử dụng TSNH giai đoạn này cũng tăng từ 4.2 lên 4.99. Hiệu suất sử
dụng TSNH tăng trong giai đoạn này là do công ty giảm TSNH xuống mà tập trung vào
Thang Long University Library
50
TSHD, thời gian quay vòng của TSNH cũng giảm từ 85.71 xuống còn 72.14 ngày đã góp
phần giúp hiệu suất sử dụng TSNH tăng. Ở giai đoạn này ,ta có thể thấy TSNH của công
ty được sử dụng tốt trong một kì kinh doanh. Thời gian quay vòng của TSNH giảm đi
đồng nghĩa với việc TSNH của công ty bị chiếm dụng ít hơn giúp cho công ty tránh lãng
phí và thất thoát tài sản. Công ty cần giữ vững và duy trì vấn đề này trong thời gian càng
lâu càng tốt.
Tóm lại, hiệu suất sử dụng TSNH và thời gian quay vòng của TSNH cho ta biết
việc sử dụng TSNH của công ty trong 1 chu kì kinh doanh có đạt hiệu quả hay không để
từ đó công ty có các biện pháp khắc phục nếu chưa hiệu quả và duy trì nếu đạt được kết
quả tốt trong kì kinh doanh đó.
Hệ số đảm nhiệm TSNH
Giai đoạn 2011-2012
Hệ số đảm nhiệm TSNH giảm từ 5.64 xuống còn 0.24. Cũng giống như hiệu suất
sử dụng TSNH, hệ số đảm nhiệm TSNH càng thấp thì càng tốt. Hệ số này cho ta biết 1
đồng doanh thu thuần trong kỳ được tạo ra từ 0.24 đồng tài sản ngắn hạn tham gia vào sản
xuất. Có sự giảm mạnh này là do sự chênh lệch doanh thu của công ty tăng từ 731.68 triệu
đồng năm 2011 lên tới 14,969.61 triệu đồng năm 2012, trong khi đó tổng TSNH của
công ty lại giảm từ 4,123.93 triệu đồng xuống 3,565.96 triệu đồng. Chính 2 yếu tố này đã
khiến hệ số đảm nhiệm trong giai đoạn này giảm được 5.4 lần giúp công ty tăng độ tín
nhiệm với các nhà đầu tư. Hệ số này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công
ty là rất tốt khiến cho khả năng sinh lời tăng, tạo điều kiện cho công ty phát triển một cách
thuận lợi hơn.
Giai đoạn 2012-2013
Hệ số đảm nhiệm TSNH của công ty vẫn giảm,từ 0.24 xuống còn 0.2. Có được
điều này là vì TSNH của công ty giảm 3,565.96 triệu đồng xuống 2,568.51 triệu đồng.
Không những thế, doanh thu thuần trong giai đoạn này cũng giảm từ 14,969.61 triệu đồng
xuống 12,805.91 triệu đồng, Chỉ số trên giúp công ty tạo ra độ tin tưởng tuyệt đối với thị
trường và các nhà đầu tư, giúp công ty dễ dàng hơn trong kinh doanh.
Tóm lại, hệ số đảm nhiệm TSNH của công ty là cực kỳ tốt ( 0.2 năm 2013 ). Hệ số
này giúp công ty tạo ra doanh thu thuần từ ít tài sản ngắn hạn hơn, tạo thêm được lợi
nhuận cho công ty. Không những thế, việc hệ số đảm nhiệm TSNH thấp cũng gia tăng
lòng tin của nhà đầu tư vào công ty.
Thông qua việc phân tích hiệu suất sử dụng TSNH, thời gian quay vòng của TSNH
và hệ số đảm nhiệm TSNH, ta có thể nhận xét 1 cách khái quát rằng khả năng quản lý tài
51
sản ngắn hạn của công ty là rất tốt. Bỏ ra ít lượng TSNH mà tạo ra nhiều lợi nhuận hơn,
thời gian quay vòng TSNH ngắn giúp tiết kiệm chi phí, tránh rủi ro trong kinh doanh.
Hệ số thu nợ và Thời gian thu nợ trung bình
Giai đoạn 2011-2012
Hệ số thu nợ của công ty tăng từ 28.25 lên 52.58. Bên cạnh đó, thời gian thu nợ
trung bình của công ty trong giai đoạn này cũng giảm từ 12.74 xuống còn 6.85 ngày. 2 Hệ
số này giúp ta hình dung được khả năng thu nợ của công ty là rất tốt. Thu hồi tiền hàng
kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn giúp cho công ty dễ dàng đưa ra các quyết định kinh doanh
hơn. Măc dù vậy, công ty cũng cần cân nhắc kĩ vì hệ số thu nợ cao quá cũng khiến cho
phương thức thanh toán tiền của doanh nghiệp quá chặt chẽ,dẫn tới ít khách hàng và đối
tác muốn đặt hợp đồng. Thời gian thu nợ trung bình quá thấp khiến khách hàng ít muốn
mua hàng hơn, ảnh hưởng sản lượng hàng tiêu thụ.
Giai đoạn 2012-2013
Hệ số thu nợ của công ty giảm từ 52.58 xuống còn 8.65. Thời gian thu nợ trung
bình của công ty tăng từ 6.85 lên 41.62 ngày.Trong giai đoạn này công ty đã quyết định
nới lỏng việc thu hồi vốn. Cho khách hàng nợ nhiều hơn nhằm tăng sản lượng tiêu thụ.
Điều này giúp công ty đạt doanh thu cao hơn, kí kết được nhiều hợp đồng hơn. Nhưng
cũng cần để ý đến những khoản nợ khó đòi và khó thu hồi trong thời gian tới.
Tóm lại, công ty cần cân nhắc kĩ về hệ số thu nợ và thời gian thu nợ trung bình.
Công ty cần lập kế hoạch một cách cụ thể để xác định được 1 hệ số thu nợ và thời gian
thu nợ trung bình là tối ưu nhất giúp công ty cân bằng trong việc quản lý việc thu hồi các
khoản nợ nhưng vẫn đảm bảo được không bị mất các khách hàng quan trọng.
Hệ số lƣu kho
Vì công ty trong năm 2011 và 2012 không có kho để chứa hàng hóa mà công ty
kinh doanh theo phương thức : đặt hàng trang thiết bị của nhà cung cấp khi có hợp đồng.
Dẫn tới việc chậm trễ khi giao sản phẩm cho khách hàng, ảnh hưởng tới doanh thu của
công ty khi bị phạt hay bồi thường vì chậm trễ. Sang đến năm 2013 thì công ty mới thuê
kho để chứa hàng hóa. Hệ số lưu kho lúc này của công ty là 4.69. Phải sử dụng kho để
chứa hang hóa làm cho tăng chi phí của công ty. Việc sử dụng kho giúp công ty tránh
được rủi ro trong các trường hợp bị phạt hay bồi thường nhưng lại làm tăng chi phí trong
khi doanh thu không đổi khiến lợi nhuận của công ty vì thế mà giảm đi.
Tóm lại, do mới sử dụng nhà kho nên công ty còn chưa có kinh nghiệm trong việc
quản lý, dẫn tới dễ gây mất mát hàng tồn kho, khâu quản lý còn lỏng lẻo, không xác định
cũng như kiểm soát được lượng hàng hóa có trong kho. Vì vậy, công ty cần tổ chức và có
biện pháp khắc phục điều này trong thời gian ngắn nhất.
Thang Long University Library
52
Hệ số trả nợ và thời gian quay vòng của tiền
Giai đoạn 2011-2012
Năm 2011 giá vốn hàng bán của công ty là 651.44 triệu đồng và phải trả người bán
là 150.12 triệu đồng. Nhưng sang đến năm 2012, giá vốn hàng bán của công ty là
9,927.72 triệu đồng tăng 15.24 lần còn phải trả người bán là 4,470.14 triệu đồng tăng
29.78 lần. Chính vì sự chênh lệch này khiến cho hệ số trả nợ của công ty giảm mạnh từ
177 xuống còn 8.1. Thêm vào đó, Thời gian quay vòng của tiền giảm từ 357.97 xuống
còn 315.56 ngày. Từ 2 nhận định trên ta có thể thấy được, vào giai đoạn này công ty đang
thực hiện chính sách chiếm dụng vốn của đối tác. Điều này giúp công ty có thêm tiền để
đầu tư và chi trả nhưng thay vào đó lại khiến công ty mất đi uy tín vì nợ nhiều và lâu trả
nợ, dẫn tới khả năng mất đi đối tác làm ăn.
Giai đoạn 2012-2013
Trong giai đoạn này, giá vốn hàng bán của công ty là gần như không đổi nhưng
phải trả người bán lại giảm từ 4,470.14 triệu đồng xuống còn 3,314.68 triệu đồng nên hệ
số trả nợ của công ty tăng từ 8.1 lên 26.89. Thêm vào đó, thời gian quay vòng của tiền
tăng từ 315.56 lên 346.61 ngày, ta nhận thấy việc công ty chiếm dụng vốn một cách quá
lớn như vậy là không hợp lý. Có lẽ chính vì thế, công ty đã tăng hệ số trả nợ lên đồng thời
cũng tăng thời gian quay vòng tiền lên. Lúc này công ty đã bớt chiếm dụng vốn của đối
tác, thay vào đó công ty dùng luôn tiền để thanh toán, điều này giúp công ty tạo thêm uy
tín và có thêm các đối tác làm ăn mới nhưng cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Tóm lại, hệ số trả nợ và thời gian quay vòng tiền của công ty nên ở một mức độ
hợp lý, lập ra các chỉ tiêu về trả nợ và thời gian quay vòng đối với các khoản phải trả của
từng mặt hàng cụ thể mà doanh nghiệp mua trên thị trường.
Thông qua các chỉ tiêu ta phân tích nêu trên,hiệu suất sử dụng TSNH, thời gian quay vòng
của TSNH,hệ số đảm nhiệm TSNH, hệ số thu nợ , thời gian thu nợ trung bình,hệ số lưu
kho,hệ số trả nợ và thời gian quay vòng của tiền ta có thể nhận xét 1 cách khái quát rằng
khả năng quản lý tài sản ngắn hạn của công ty là rất tốt. Bỏ ra ít lượng TSNH mà tạo ra
nhiều lợi nhuận hơn, thời gian quay vòng TSNH ngắn giúp tiết kiệm chi phí, tránh rủi ro
trong kinh doanh, lập ra các chỉ tiêu chi tiết cho các khoản nợ cho công ty cũng như việc
thu hồi nợ một cách hợp lý sẽ giúp công ty tránh được các rủi ro đáng tiếc và tạo được lợi
nhuận tối đa cho mình.
53
2.2.4.4. Chỉ tiêu khả năng quản lý tài sản dài hạn
Đơn vị : lần
2011 2012 2013
2012/2011 2013/2012
( + / - ) %
( + / -
) %
Bảng khả năng quản lý TSDH
Hiệu suất sử dụng TSDH 4.52 6.1 4.83 1.58 35% -1.27 -21%
Thời gian quay vòng của TSDH 79.65 59 74.53 -20.65 -26% 15.53 26%
Hiệu suất sử dụng TSCĐ 4.88 3.35 3.86 -1.53 -31% 0.51 15%
Thời gian quay vòng TSCĐ 73.77 107.46 93.26 33.69 46% -14.2 -13%
Bảng 2.7 Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản dài hạn
(Nguồn : số liệu tính từ báo cáo tài chính)
Hiệu suất sử dụng TSDH và Thời gian quay vòng của TSDH.
Giai đoạn 2011-2012
Doanh thu thuần và tài sản dài hạn của năm 2011 chỉ đạt có 731.68 triệu đồng và
161.91 triệu đồng. Sang đến năm 2012, doanh thu thuần và tài sản dài hạn là 14,969.61
triệu đồng và 2,463.3 triệu đồng. Có nghĩa là khi doanh thu thuần tăng 20.46 lần thì tài
sản dài hạn chỉ tăng có 15.22 lần.Việc chênh lệch lớn này dẫn tới hiệu suất sử dụng
TSDH tăng từ 4.52 lên 6.1. Chỉ số này cho biết 1 đồng TSDH tham gia vào sản xuất tạo
ra 6.1 đồng doanh thu thuần trong kỳ. Chỉ tiêu này vốn phụ thuộc vào ngành nghề kinh
doanh nên đối với 1 công ty chuyên cung cấp dich vụ như công ty TNHH HTVCOM thì
so với mặt bằng chung các công ty làm cùng ngành, chỉ số này có thể coi là cao. Hiệu suất
sử dụng TSDH tăng cao nghĩa là công ty bỏ ra từng đấy TSDH nhưng kiếm về nhiều
doanh thu hơn.Hiệu suất sử dụng TSDH tăng khiến cho thời gian quay vòng của TSDH
giảm. Do đó, thời gian quay vòng của TSDH giảm từ 79.65 vòng xuống còn 59 vòng.
Điều này chứng tỏ khả năng thu hồi vốn nhanh, giảm rủi ro kinh doanh cho công ty. Giúp
công ty tiết kiệm vốn đầu tư, tăng khả năng sinh lời. TSDH càng được thu về sớm thì
công ty lại càng có tiền để đem đi đầu tư, kinh doanh. Từ đó giúp công ty có nhiều cơ hội
tăng lợi nhuận của công ty lên cao hơn.
Giai đoạn 2012-2013
Hiệu suất sử dụng TSDH giảm từ 6.1 xuống còn 4.83. Hiệu suất sử dụng TSDH
tuy giảm nhưng không phải do doanh thu thuần mà do chính sách phát triển của công ty.
Trong giai đoạn này công ty tập trung phần lớn vào các trang thiết bị để sản xuất dẫn tới
TSDH tăng làm giảm hiệu suất sử dụng TSDH. TSDH của công ty trong giai đoạn này
tăng từ 2,463.3 triệu đồng lên 2,649.34 triệu đồng. Vì hiệu suất sử dụng TSDH giảm kéo
theo thời gian quay vòng của TSDH tăng từ 59 vòng lên 74.53 vòng. Nó làm công ty mất
Thang Long University Library
54
nhiều thời gian thu hồi TSDH hơn, tăng rủi ro mất tiền đem đi đầu tư của công ty, tăng
chi phí kinh doanh dẫn tới giảm lợi nhuận của công ty.
Tóm lại, hiệu suất sử dụng TSDH và thời gian quay vòng của TSDH là khá tốt,
hiệu suất sử dụng TSDH lớn hơn 1 cho ta thấy việc sử dụng hiệu quả TSDH của công ty
trong đầu tư kinh doanh của công ty, thời gian quay vòng của TSDH là khá cao ( 74.53
ngày ) công ty nên có biện pháp giảm thời gian này xuống như ở giai đoạn 2011-2012 để
tránh rủi ro cho công ty đồng thời tiết kiệm chi phí.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ và thời gian quay vòng của TSCĐ.
Giai đoạn 2011-2012
Hiệu suất sử dụng TSCĐ giảm từ 4.88 xuống 3.35 lần. Lý giải điều này là do
chênh lệch giữa TSCĐ và doanh thu thuần trong 2 năm 2011 và 2012. TSCĐ tăng 29.78
lần thì doanh thu thuần chỉ tăng 20.46 lần. Vì hiệu suất sử dụng TSCĐ giảm nên thời gian
quay vòng của TSCĐ tăng 73.77 lên 107.46 ngày. Cũng giống như ta phân tích hiệu suất
sử dụng TSDH và thời gian quay vòng của TSDH, hiệu suất sử dụng TSCĐ cho ta biết 1
đồng TSCĐ đầu tư trong kì tạo ra 3.35 đồng doanh thu thuần và thời gian quay vòng của
TSCĐ tăng dẫn tới khả năng thu hồi vốn khó, tăng rủi ro kinh doanh cho công ty.
Giai đoạn 2012-2013
Hiệu suất sử dụng TSCĐ tăng 3.35 lên 3.86 lần giúp thời gian quay vòng của
TSCĐ giảm từ 107.46 xuống 93.26 ngày. Hiệu suất sử dụng TSCĐ tăng do TSDH giảm
26% trong khi doanh thu thuần chỉ giảm 14%.
Tóm lại, hiệu suất sử dụng TSCĐ và thời gian quay vòng của TSCĐ của công ty là
không mấy khá quan. Hiệu suất sử dụng TSCĐ tuy lớn hơn 1 nhưng so với các chỉ tiêu
khác của công ty là không bằng. Thời gian quay vòng của TSCĐ mặc dù có giảm nhưng
vẫn còn cao 93.26 ngày. Công ty cần có biện pháp cải thiện tình hình này sớm nhất có thể
nhằm tăng thêm doanh thu nhưng cũng đồng thời giảm thiểu chi phí cũng như rủi ro cho
công ty.
Thông qua các chỉ tiêu đã phân tích ở trên, hiệu suất sử dụng TSDH, thời gian
quay vòng của TSDH, hiệu suất sử dụng TSCĐ và thời gian quay vòng của TSCĐ ta có
thể thấy được khả năng quản lý tài sản của công ty là khá tốt nhưng so với các nhóm chỉ
tiêu khác là không bằng. Công ty cần cố gắng hơn nữa trong việc khắc phục và tìm ra biện
pháp nhằm nâng cao hơn hiệu suất này, giúp công ty tăng thêm lợi nhuận và giảm thiểu
chi phí cũng như rủi ro trong kinh doanh.
55
2.2.4.5. Chỉ tiêu khả năng quản lý nợ
Đơn vị : lần
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
(+/-) % (+/-) %
Bảng khả năng quản lý nợ
Tỷ số nợ / Tổng tài sản 0.0009 0.2 0.068 0.2 -0.132
Tỷ số nợ / Vốn chủ sở hữu 0.9% 26% 7.2% 25% -18.8%
Khả năng thanh toán lãi vay 0 0 0.933
Bảng 2.8 Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ
(Nguồn : số liệu tính từ báo cáo tài chính)
Tỷ số nợ / Tổng tài sản:
Giai đoạn 2011-2012
Tỷ số nợ trên tổng tài sản của công ty trong giai đoạn này là không đáng kể và gần
như không có, điều này được lí giải vì nợ phải trả năm 2011 của công ty chỉ có 3.68 triệu
đồng chiếm tỷ trọng không đáng kể so với tổng tài sản cùng năm đó của công ty là
4,285.85 triệu đồng. Sang đến năm 2012, việc khoản nợ phải trả của công ty tăng lên
1,233.56 triệu đồng ( tăng 335 lần ) trong khi tổng tài sản lúc này là 6,029.27 triệu đồng
(tăng 1.4 lần ) đã khiến cho tỷ số nợ trên tổng tài sản của công ty tăng lên 0.2 . Có nghĩa
là cứ 1 đồng tài sản thì có 0.2 đồng là của chủ nợ và 0.8 đồng vốn chủ sở hữu. Chỉ số này
khiến cho các chủ nợ rất yên tâm vì tỷ số nhỏ làm cho khoản nợ của công ty được đảm
bảo. Ngược lại, chủ sở hữu doanh nghiệp lại không hề muốn tỷ lệ này vì trong trường hợp
này, chủ doanh nghiệp chỉ chiếm dụng được có 0.2 đồng của các chủ nợ, lợi nhuận gia
tăng của công ty cũng không cao. Tỷ số 0.2 này là một tỷ số an toàn, nó giúp khả năng
thanh toán của công ty luôn ổn định và ở mức thanh khoản cao.
Giai đoạn 2012-2013
Tỷ số nợ trên tổng tài sản của công ty giảm mạnh từ 0.2 xuống 0.068. Điều này
chứng tỏ rằng công ty không bị phụ thuộc nhiều vào các chủ nợ, công ty co khả năng tự
chủ về tài chính và phát triển phần lớn dựa vào vốn chủ sở hữu. Tỷ số an toàn này khiến
công ty sẽ là nơi đầu tư lý tưởng của các nhà đầu tư. Song vì tỷ số này không tăng mà có
xu hướng giảm nên lợi nhuận gia tăng hàng năm của công ty sẽ không cao mà có khả
năng sẽ tăng đều và chậm theo thời gian.
Thang Long University Library
56
Tóm lại, do công ty tự chủ về tài chính và không mấy phụ thuộc vào chủ nợ do đó
công ty không chiếm dụng được nhiều khoản tiền từ các nhà đầu tư khiến cho khả năng
sinh lời không cao. Công ty nên tăng tỷ số này lên thêm để tăng thêm khả năng sinh lời
cho công ty.
Tỷ số nợ / Vốn chủ sở hữu
Giai đoạn 2011-2012
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty giai đoạn này tăng 25%. Điều này chứng
tỏ doanh nghiệp đã bắt đầu huy động vốn bằng vay nợ, lúc này doanh nghiệp sẽ chấp
nhận chịu mức độ rủi ro cao để tăng khả năng sinh lời cho công ty. Khai thác tốt điều này
giúp công ty giảm thiểu chi phí từ việc tiết kiệm thuế.
Giai đoạn 2012-2013
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty giảm 18.8%. Giai đoạn này công ty chỉ
để tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu còn 7.2%. Tỷ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp quyết
định thay đổi phương thức tài chính của công ty, ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn
bằng vay nợ nhằm giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.
Tóm lại, thông qua viêc phân tích tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu ta sẽ thấy phần nào
hình thức sử dụng vốn của công ty đó là kinh doanh an toàn, châp nhận tăng chi phí và
mất chi phí cơ hội để giảm tối đa rủi ro cho công ty.
Khả năng thanh toán lãi vay
Giai đoạn 2011-2012
Trong năm 2011 và 2012, công ty không có lãi vay do đó lúc này công ty không
cần quan tâm tới chỉ tiêu này.
Giai đoạn 2012-203
Sang đến năm 2013, công ty phát sinh 1 khoản vay là 1,450 triệu đồng vì vậy lúc
này chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay của công ty tính được là 0.933 xấp xỉ 1. Điều này
có nghĩa là công ty gần như đủ khả năng trả toàn bộ các khoản nợ của mình trong bất kỳ
tình huống nào. Nó chứng tỏ độ an toàn, khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh
nghiệp, chỉ tiêu này càng cao khả năng sinh lời của vốn vay càng tốt.
Tóm lại, khả năng thanh toán lãi vay của công ty là rất tốt ( 0.933) nó giúp công ty
tạo được độ uy tín cao trong mắt các nhà đầu tư, giúp công ty dễ dàng trong việc huy
động vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty pháp triển trong thời gian tới.
57
2.2.4.6. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Đơn vị : lần
2011 2012 2013
2012/2011 2013/2012
( + / - ) % ( + / - ) %
Bảng khả năng sinh lời
ROS -0.09 0.04 0.0084 0.13 -144% -0.0316 -79%
ROA -0.016 0.099 0.021 0.115 -719% -0.078 -79%
ROE -0.016 0.125 0.022 0.141 -881% -0.103 -82%
Bảng 2.9 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
(Nguồn : số liệu tính từ báo cáo tài chính)
ROS
Do năm 2011, công ty kinh doanh thua lỗ nên lợi nhuận sau thuế mang giá trị âm
dẫn đến tỉ suất sinh lời cùng năm mang giá trị âm, sang đến năm 2012 với một số cải cách
hợp lý về nguồn vốn cũng như các khoản vốn vay, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng 8
lần so với năm trước ( từ -68.48 lên 482.94 triệu đồng ). Ngoài ra, tổng doanh thu thuần
của công ty tăng 20 lần so với năm trước ( từ 731.68 lên 14,969.61 triệu đồng ). Chính sự
chênh lệch giữa mức tăng của 2 chỉ tiêu dẫn tới tỉ suất sinh lời trên doanh thu tăng trong
giai đoạn cũng tăng từ -0.09 lên 0.04 lần. Năm 2013, doanh thu thuần của công ty giảm
0.15 lần ( từ 14,969.61 xuống còn 12,805.91 triệu đồng). Trong khi đó lợi nhuận sau thuế
giảm 7 lần. Chênh lệch giữa sự xụt giảm của 2 chỉ tiêu dẫn tới tỉ suất sinh lời trên doanh
thu giảm từ 0.04 xuống 0.0084. Mặc dù tỉ suất sinh lời trên doanh thu của công ty mang
giá trị dương nhưng không cao ( chỉ có 0.0084) điều này cho thấy công ty kinh doanh có
lãi nhưng không đáng kể. Chỉ tiêu này cho ta biết lợi nhuận công ty chỉ chiếm 0.84% so
với doanh thu của công ty.
Tóm lại, tỉ suất sinh lời trên doanh thu của công ty không cao, mặc dù kinh doanh
có lãi nhưng lợi nhuận thu về không nhiều. Công ty cần có biện pháp hợp lý nhằm cải
thiện tình hình lợi nhuận sau thuế.
ROA
Cũng giống như tỉ suất sinh lời trên doanh thu của công ty, tỉ suất sinh lời trên tổng
tài sản của công ty năm 2011 mang giá trị âm vì công ty kinh doanh thua lỗ khiến lợi
nhuận sau thuế cùng năm đạt -68.48 triệu đồng. Năm 2012, lợi nhuận sau thuế tăng 8 lần
trong khi tổng tài sản công ty chỉ tăng có 1.5 lần giúp cho tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản
của công ty tăng từ -0.016 của năm 2011 lên 0.099 năm 2012. Sang đến năm 2013, lợi
nhuận sau thuế giảm 7 lần thì tổng tài sản giảm 1.3 lần khiến cho tỉ suất sinh lời trên
doanh thu của công ty giảm từ 0.099 xuống mức 0.021 lần. Con số này cho ta biết cứ 100
đồng tài sản của công ty thì sẽ tạo ra 2.1 đồng lợi nhuận trước thuế cho công ty.
Thang Long University Library
58
Tóm lại, tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty là không mấy tốt ( chỉ có
0.021 ). Công ty cần xem lại biện pháp kinh doanh của mình vì chừng đó tài sản bỏ ra mà
thu về lượng lợi nhuận không mấy đáng kể.
ROE
Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của công ty năm 2011 cũng giống 2 chỉ tiêu
trên có giá trị âm (-0.016). Sang đến năm 2012, lợi nhuận sau thuế tăng trong khi vốn chủ
sở hữu gần như không đổi giúp cho tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của công ty tăng (
-0.016 lên 0.125) . Đến năm 2013, lợi nhuận sau thuế giảm, vốn chủ sở hữu không thay
đổi khiến tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu giảm (0.125 xuống 0.022). Con số 0.022 có
ý nghĩa rằng cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ thu lại về 2.2 đồng lợi nhuận sau cùng.
Tóm lại, cũng giống như 2 chỉ tiêu ta đã phân tích ở trên, tỉ suất sinh lời trên vốn
chủ sỡ hữu của công ty không tốt, công ty bỏ ra 1 khoản tiền lớn từ vốn chủ sỡ hữu nhưng
lợi nhuận thu về không như kì vọng của mình.
Thông qua việc phân tích 3 chỉ tiêu : tỉ suất sinh lời trên doanh thu, tỉ suất sinh lời
trên tổng tài sản và tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ta có thể thấy được là công ty kinh
doanh mặc dù có lãi nhưng không mấy hiệu quả. Sang đến những năm kinh doanh sau
này, công ty cần tập trung, chú trọng vào việc tăng lợi nhuận trước thuế và giảm các chi
phí phát sinh một cách tối đa, sử dụng hợp lý nguồn vốn chủ sở hữu cũng như các khoản
vốn vay để các chỉ tiêu ROS, ROA, ROE có thể tăng nhiều hơn trong thời gian tới.
2.3 Phân tích SWOT
Phân tích điểm mạnh :
Để nói về điểm mạnh của công ty TNHH HTVCOM thì ta không thể không nói
đến những yếu tố sau:
- Giá thành các sản phẩm của công ty cũng rẻ hơn so với các sản phẩm khác cùng
loại. Ví dụ như : các loại điện thoại như Iphone 5, 5s công ty bán với giá 10tr, 14tr rẻ hởn
khoảng 20% so với bên ngoài. Các loại chuột quang, ko dây giá dao động từ 150.000 đến
200.000 ngoài thì trường thì công ty có chính sách bán lẻ với giá 99.000. Key destop công
ty có chính sách để người mua tự tạo từ các bộ phận riêng giúp người mua tạo được 1 key
destop cho riêng minh, làm giảm giá thành 1 cách đáng kể.
- Có chiến lược quản lý về mặt quảng cáo tốt, do đó công ty không phải chú trọng
quảng cáo rầm rộ trên đài,báo,tivi mà công ty chuyển hướng sang việc đi phát tờ rơi ở các
trường học, các quán game, các điểm cafe nơi tập trung giới trẻ là khách hàng tiềm năng
mình.
- Nguồn nhân lực của công ty phần lớn là bạn bè làm ăn góp vốn với nhau từ ngày
công ty mới thành lập nên có mối quan hệ rất tốt trong đời sống cũng như trong công
59
việc. Cộng tác viên đi rải tờ rơi và phân phối hàng bán lẻ cũng là thành viên lâu năm của
công ty.
Phân tích điểm yếu :
Các điểm yếu của công ty TNHH HTVCOM thì có thể kể đến một vài thiếu sót sau:
- Đa số nhân viên trong công ty đã có gia đình và đã lớn tuổi do đó việc trẻ hóa
nguồn nhân lực là một nhiệm vụ cấp bách trong thời gian này của công ty. Vì vấn đề trẻ
hóa được cập nhật ở trên nên các bạn không có kinh nghiệm cung là điều không tránh
khỏi. Công ty cần khắc phục nhược điểm này nhanh nhất có thể.
- Do đặc thù sản phẩm của công ty là về điện tử nên chu kì một dòng sản phẩm
như Iphone,tủ lạnh, ti vi là rất ngắn. Khi có sản phẩm khác cùng loại được đưa ra thì ngay
lập tức sản phẩm cũ sẽ bị thay thế.
- Công ty chỉ tập trung vào bán lẻ do đó khả năng phân phối cũng như buôn bán
với các đối tác lớn còn hạn chế.
Phân tích điểm cơ hội
Các điểm cơ hội không thể bỏ qua của công ty TNHH HTVCOM :
- Việt Nam là đất nước đang ngày một phát triển, công nghệ thông tin ngày càng
nắm vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Chính vì vậy,đó là mảnh đất màu mỡ cho
một công ty trẻ như HTVCOM có thể vẫy vùng và phát triển hơn nữa.
- Dân số ngày một trẻ hóa, đời sống ngày một nâng cao. Nói đến những năm 1994,
người dân còn ít tiếp xúc với máy tính, điện thoại, laptop, điện thoại cảm ứng còn là một
cái gì đó quá xa lạ với mọi người. Chỉ 20 năm sau, năm 2014, thế hệ trẻ được sinh ra và
lớn lên với điều kiện phát triển tốt hơn, những sản phẩm Ipad, Iphone, laptop giờ là những
thứ không thể thiếu trong đời sống hàng ngày của họ. Chính vì điều đó một công ty
chuyên sản xuất và buôn bán thiết bị điện tử như HTVCOM không thể bỏ qua lượng
khách hàng trẻ và triển vọng này.
Phân tích nguy cơ :
Các nguy cơ không tránh khỏi của công ty TNHH HTVOM gặp phải :
- Chỉ là một công ty nhỏ, công ty TNHH HTVOM rất khó cạnh tranh với các công
ty điện tử lớn, có thương hiệu lâu năm như Trần Anh, Nguyễn Kim, vv.. Việc cạnh
tranh với các công ty lớn trên là điều không tưởng, do đó công ty cần có kế hoạch cụ thể
để có thể tiếp tục phát triển trong thời gian tới.
-Hiện nay, công ty đã phát hiện ra 1 số hàng hóa nhái lại mẫu mã của công ty có
xuất sứ từ Trung Quốc. Các mẫu mã nhái theo có kiểu dáng bắt mắt và giá thành rẻ hơn 1
nửa. Để tránh tình trạng này tiếp tục tái diễn, công ty phải nâng cao chất lượng sản phẩm
và thông báo rộng rãi tới người tiêu dùng.
Thang Long University Library
60
2.4. Ứng dụng phân tích Dupont phân tích tài chính Công ty TNHH HTVCOM
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu 2012 2013
Tổng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 14,969.61 12,805.91
Giá vốn hàng bán 9,927.72 9,391.96
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 5,041.88 3,413.94
Chi phí bán hàng 8,823.59 6,010.05
Chi phí quản lý doanh nghiệp 4,470.14 3,314.68
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 597.25 107.74
Tổng tài sản 6,029.27 5,217.86
Tài sản ngắn hạn 3,565.96 2,568.51
Tài sản dài hạn 2,463.3 2,649.34
Tỉ suất lợi nhuận theo tài sản ( ROA ) 0.099 0.021
Tỉ suất lợi nhuận theo doanh thu ( ROS ) 0.04 0.0084
Vòng quay tổng tài sản 2.48 2.45
Bảng 2.10. Ảnh hƣởng của ROS và vòng quay tổng tài sản lên ROA
(Nguồn : số liệu tính từ báo cáo tài chính)
Tác động của ROS lên ROA
Ta có DELTA (ROA) = (0.021 – 0.099) x 2.48 = - 0.19344
Ta nhận thấy dưới tác động của vòng quay tổng tài sản, ROS giảm mạnh trong 2
năm lần lượt là từ 0.04 của năm 2012 xuống còn 0.0084 của năm 2013. Theo lý thuyết
ROS = Lợi nhuận ròng / Doanh thu thuần. Chỉ tiêu ROS phụ thuộc vào 2 chỉ tiêu này.Ta
có lợi nhuận ròng 2 năm tương đương 597.25 triệu đồng và 107.74 triệu đồng. Doanh thu
thuần là 14,969.61 triệu đồng và 12,805.91 triệu đồng. Lý giải cho việc ROS giảm mạnh
như vậy chỉ có thể vì lợi nhuần ròng của công ty giảm từ gần 600 triệu xuống còn 100
triệu .
Tác động của vòng quay tổng tài sản lên ROA
Ta có DELTA (ROA) = 0.04 x ( 2.45 – 2.48 ) = - 0.0012
Ta thấy dưới tác động của ROS, vòng quay tổng tài sản giảm từ 2.48 thành 2.45.
Có sự giảm sút này là do cơ cấu nguồn vốn của công ty có thay đổi trong 2 năm 2012 và
2013. Tổng TSCĐ của công ty trong 2 năm này 2,463,305,366 đồng và 2,649,347,152
đồng. Công ty đang tập trung nhiều hơn vào trang thiết bị nhằm mục tiêu phát triển công
ty lâu dài do đó việc tổng TSCĐ tăng thêm dẫn tới vòng quay tổng tài sản giảm, khiến
cho ROA vì vậy cũng giảm theo.
Tóm lại, qua phân tích trên thì ROA giảm mạnh qua các năm là do khả năng quản
lý tài sản cũng như cân đối chi phí doanh thu kém. Tác động kép của 2 nhân tố này kéo
theo hiệu quả sinh lời tài sản sụt giảm. Doanh nghiệp cần có những biện pháp để tiết kiệm
chi phí đặc biệt quan tâm đến quản lý giá vốn.
Vì ROA giảm nên ROE cũng bởi thế mà giảm theo. ROE giảm vì một số nguyên
nhân sau:
Công ty chưa giảm được chi phí sản xuất.
Giá thành sản phẩm vẫn khá cao so với mặt bằng chung của thị trường.
Cơ cấu tổng tài sản chưa hợp lý.
61
2.5 Đánh giá tình hình tài chính của công ty TNHH HTVCOM
2.5.1. Hiệu quả sử dụng tài sản.
2.5.1.1. Tổng tài sản.
Tổng tài sản có biến động trong những năm gần đây ( tăng trong giai đoạn 2011-
2012 và giảm trong giai đoạn 2012-2013). Trong đó, tài sản dài hạn đang dần chiếm tỷ
trọng lớn hơn ( năm 2011, tài sản dài hạn chiếm 3,78% tổng tài sản thì sang năm 2013, tài
sản dài hạn chiếm 50,77% tổng tài sản). Có sự chuyển đổi mạnh này là do chính sách của
công ty đang chuyển đổi cơ cấu kinh doanh từ dịch vụ sang sản xuất. Công ty đầu tư vào
việc xây dựng thêm nhà xưởng phục vụ cho quá trình sản xuất. Mục tiêu đầu tư của công
ty nhằm đáp ứng cho chiến lược phát triển cao về quy mô và sản lượng sản xuất, tăng sức
cạnh tranh trên thị trường. Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng 49,22% tổng tài sản tính đến
năm 2013 (chủ yếu là tiền và các khoản tương đương tiền) do vậy nguồn vốn từ tài sản
này bị ứ đọng, không đạt hiệu suất cao nhất khi sử dụng.
2.5.1.2. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền.
Hệ số thanh toán bằng tiền của công ty là rất cao so với các công ty cùng ngành.
Tính đến năm 2013 là 2.43 ( lớn hơn 1 rất nhiều) điều này khiến cho công ty mất đi các
cơ hội đầu tư, dòng tiền không thể luân chuyển khiến không thể tạo thêm được lợi nhuận
cho công ty. Công ty cần có chính sách quản lý tài sản, đặc biệt là quản lý tiền và tương
đương tiền sao cho sử dụng mức dự trữ tiền và tương đương tiền ở mức tối ưu, tránh thừa
quá nhiều tiền mặt.
2.5.1.3. Hàng tồn kho.
Do mới chuyển đổi hoạt động kinh doanh từ dịch vụ sang sản xuất nên sang đến
năm 2013 công ty mới có hàng tồn kho, vì vậy hàng tồn kho chiếm tỷ trọng không cao.
Tính đến năm 2013, hàng tồn kho chiếm 4,76% tài sản ngắn hạn và 2,34% tổng tài sản.
Công ty chỉ cần phân loại cụ thể từng loại mặt hàng tồn kho để có thể dễ dàng kiểm soát
cũng như thống kê trong thời gian tới.
2.5.1.4. Tài sản dài hạn.
Tỷ trọng của tài sản dài hạn chiếm một phần rất lớn trong tổng tài sản của công ty (
khoảng 50,77% tổng tài sản năm 2013) . Ta nhận thấy tài sản dài hạn của công ty gia
tăng hàng năm ( năm 2011 là 161.91.772 , năm 2012 là 2.463.305.366 và đến năm 2013
là 2.649.347.152) chứng tỏ cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ngày càng được tăng
cường và quy mô năng lực sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng.
Tuy nhiên sự đầu tư mới này chưa thể góp phần gia tăng doanh thu thuần cho năm 2013
khiến cho lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2012-2013 thấp hơn giai đoạn 2011-2012 (
Thang Long University Library
62
72.959.010 đồng so với 513.529.747 đồng ) nhưng sẽ hứa hẹn một tiềm lực phát triển lớn
hơn trong những năm sắp tới.
2.5.2. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữn.
Qua phân tích ta thấy rằng công ty sử dụng chiến lược an toàn, với số vốn chủ sở
hữu lên tới 93,3% trên tổng nguồn vốn năm 2013. Chiến lược này giúp công ty không
phải phụ thuộc vào các nguồn vốn vay, giúp công ty dễ dàng hơn trong việc hoạch định
chính sách phát triển cũng như đầu tư. Nhưng cũng chính vì vậy, công ty đã bỏ lỡ việc
chiếm dụng các khoản vay, kèm với việc quản lý vốn kém hiệu quả đã khiến cho công ty
không thể đạt được doanh thu cao nhất.
2.5.3. Hiệu quả sử dụng chi phí.
Tình hình quản lý chi phí là vấn đề cần đề cập nhất vào thời điểm này đối với công
ty. Việc quản lý chi phí của công ty có thể nói là rất yếu kém, trong đó chi phí giá vốn
hàng bán chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí. Việc mở rộng qui mô càng tăng thì
tương ướng với nó, tổng chi phí cũng tăng, thế nhưng doanh thu bán hàng của công ty
năm 2012 là 14.969.614.010 đồng, chi phí giá vốn năm đó là 9.927.727.980 đồng chiếm
66.32% so với doanh thu bán hàng. Sang năm 2013 doanh thu của công ty giảm còn
12.805.913.687 đồng, trong khi đó giá vốn lúc này là 9.391.967.520 chiếm 73.34%. Việc
này có thể khẳng định rằng công ty chưa chú trọng vào việc tìm nhà cung cấp, nguyên
liệu đầu vào còn đắt dẫn tới lợi nhuận công ty thu về chưa cao, chưa tương xứng với chi
phí công ty đã bỏ ra.
Tóm lại, qua các chỉ tiêu vừa phân tích có thể thấy được phần nào những điểm tích
cực cũng như những vấn đề còn tồn tại mà công ty đang mắc phải, từ đó có thể đưa ra
những giải pháp sát với tình hình thực tế của công ty. Việc mở rộng và chuyển đổi kinh
doanh chưa thực sự mang lại hiệu quả đối với công ty làm cho tình hình tài chính của
công ty chưa thực sự tốt trong giai đoạn 2012-2013.
63
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
3.1. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH HTVCOM.
Qua phần phân tích chi tiết thực trạng tài chính của công ty TNHH HTVCOM từ
năm 2011 đến năm 2013, tuy công ty có những thay đổi trong loại hình doanh nghiệp đã
tạo ra những bước phát triển nhất định nhưng trong tình hình tài chính của công ty còn
quá nhiều bất cập, đòi hỏi quản trị công ty cần có những giải pháp tức thời cũng như lâu
dài cho vấn đề tài chính của công ty trong những năm tiếp theo. Muốn nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh thì bản thân doanh nghiệp phải chủ động sáng tạo, hạn chế những
khó khăn, phát triển những thuận lợi để tạo ra môi trường hoạt động có lợi cho mình. Vai
trò của doanh nghiệp được thể hiện qua hai yếu tố : khai thác,tận dụng những điều
kiện,yếu tố của môi trường bên ngoài và chủ động tạo ra những điều kiện thuận lợi cho
mình phát triển. Hai yếu tố này cần kết hợp với nhau một cách chặt chẽ mới đạt được hiệu
quả tối ưu. Sau đây là những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
3.1.1. Tăng cƣờng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là chỉ tiêu dùng để đánh giá năng lực quản lý
khoản mục tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Tiêu chí này sẽ cho thấy chính sách sử
dụng cũng như quản lý tài sản của doanh nghiệp đã hợp lý hay chưa.
3.1.1.1 Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền.
Tỷ trọng của tài sản ngắn hạn chiếm trong tổng tài sản của công ty là rất lớn
49,23% năm 2013 phản ánh sự mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Nhưng bên cạnh đó tỷ trọng của tiền chiếm trong tổng TSNH là nhỏ và có xu hướng
giảm (33% năm 2013). Điều này gây khó khăn lớn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, dẫn đến việc sử dụng kém hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó, công ty cần có ngay biện pháp bổ sung lượng tiền mặt ở mức vừa phải, đủ để đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được ổn định, liên tục. Hơn nữa, công ty chưa chú
trọng đầu tư vào các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, công ty nên có phương hướng đầu
tư vào lĩnh vực này trong năm tới. Bởi đây là khoản có khả năng tạo ra nguồn lợi tức
trước mắt cho công ty. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng tạo ra nguồn lợi tức trước mắt
càng lớn. Đối với vốn bằng tiền tuy đã tích lũy tăng dần qua các năm nhưng vẫn đạt giá
trị thấp, hiệu quả sử dụng chưa cao. Do đó, công ty cần chú trọng khoản huy động vốn
bằng tiền từ các khoản thu nhiều hơn nữa để tăng khả năng thanh toán lên cao hơn.
Tiền mặt đặc biệt có vai trò quan trọng trong thanh toán tức thời của công ty.
Chính vì vậy, công ty nên xác định một mức dự trữ tiền mặt hợp lý và tối ưu nhất để vừa
đảm bảo khả năng thanh toán nhanh trong những trường hợp cần thiết, vừa tránh mất chi
Thang Long University Library
64
phí cơ hội của việc giữ tiền mặt. Công ty có thể sử dụng mô hình Baumol để xác định
mức dự trữ tiền tối ưu cho năm kế hoạch.
Bên cạnh đó, để đạt được mức cần bằng về lượng vốn bằng tiền, công ty có thể sử
dụng các biện pháp dưới đây:
- Xác định nhu cầu vốn bằng tiền và thời gian vốn bằng tiền cần được tài trợ. Để
làm được điều này thì phải thực hiện tốt các công tác quan sát, nghiên cứu và vạch rõ quy
luật của việc thu-chi.
- Ngoài ra, công ty nên có những biện pháp rút ngắn chu kỳ vận động của tiền mặt
càng nhiều càng tốt để tăng lợi nhuận, bằng cách giảm thời gian thu hồi những khoản nợ,
kéo dài thời gian trả những khoản phải trả. Tuy nhiên việc kéo dài thời gian trả nợ có thể
làm doanh nghiệp mất đi uy tín, chính vì vậy cần tìm ra thời gian chiếm dụng vốn một
cách hợp lý để vừa rút ngắn thời gian quay vòng tiền mà vẫn giữ được uy tín cho doanh
nghiệp.
3.1.1.2 Các khoản phải thu.
Các khoản phải thu có sự gia tăng qua các năm. Do đặc thù của ngành nên phần
lớn các khoản phải thu là các khoản nợ ngắn hạn khách hàng chưa thanh toán. Trong thời
gian qua, mặc dù công ty đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý và sử dụng TSNH một
cách hiệu quả hơn, công ty có doanh thu tăng, lợi nhuận có tăng nhưng tăng chậm. Kết
quả cho thấy việc sử dụng TSNH còn chưa cao. Mục tiêu hiệu quả đạt được của công ty là
hướng tới đạt lợi nhuận cao nhất, đứng trước tình hình như hiện nay, công ty phải tìm
cách khắc phục tình trạng đó, đẩy nhanh công tác hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng TSNH của công ty trong thời gian tới.
Theo những cung cấp từ phía công ty thì khoản phải thu từ khách hàng thông
thường là những khoản phải thu dễ thu hồi. Thêm vào đó, công tác thu hồi nợ của công ty
luôn được đánh giá tốt, những chính sách quản lý các khoản phải thu có hiệu quả được thể
hiện qua thời gian thu nợ trung bình đã được phân tích ở chương 2.
Đối với công tác thu hồi nợ: thường xuyên theo dõi khoản phải thu và đôn đốc, ghi
nhận thời hạn trả nợ của khách hàng, gửi thư thông báo thời hạn trả nợ hoặc điện thoại
đến khách hàng xác nhận thời hạn trả nợ. Muốn thế, công ty phải chủ động liên hệ với
khách hàng sớm thay vì chờ đến ngày hóa đơn hết hạn thanh toán. Công ty có thể đầu tư
phần mềm quản lý công nợ giúp việc theo dõi khoản nợ nhanh chóng, chính xác, hiệu quả
và giảm bớt nhân sự trong công tác quản lý công nợ.
Đối với công tác quản trị các khoản phải thu: công ty cần xác định rõ tỷ lệ các
khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh toán, tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của chính sách
tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu trả chậm so với quy định của chính sách. Công ty phải
65
tiến hành đánh giá tuổi nợ của khoản phải thu từ đó nắm bắt những thông tin tín dụng
tổng quát về khách hàng và điều chỉnh các yếu tố của chính sách tín dụng cho phù hợp.
Để làm được điều này, cần phải theo dõi các khoản phải thu sắp tới hạn để có chính sách
thu tiền thích ứng.
Dựa vào các chỉ tiêu thu thập và tổng hợp lại trong hệ thống thông tin về tín dụng
của khách hàng để công ty đưa ra quyết định có cấp tín dụng hay chính sách thương mại
cho khách hàng hay không. Để thực hiện được điều này, công ty nên sử dụng phương
pháp phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro.
Theo phương pháp này khách hàng của công ty có thể được chia thành các nhóm
sau:
Nhóm rủi ro Tỷ lệ doanh thu không thu hồi
đƣợc ƣớc tính
Tỷ lệ khách hàng thuộc nhóm
rủi ro (%)
1 0-1 35
2 1-2,5 30
3 2,5-4 20
4 4-6 10
5 >6 5
Bảng 3.1 Danh sách các nhóm rủi ro
(Nguồn: báo cáo tài chính)
Như vậy, khách hàng thuộc nhóm 1 có thể mở tín dụng mà không cần phải xem xét
nhiều, gần như tự động và vị thế của khách hàng này có thể được xem xét lại mỗi năm 1
lần. Các khách hàng thuộc nhóm 2 có thể được cung cấp tín dụng trong một thời hạn nhất
định và vị thế của các khách hàng này có thể được xem xét lại mỗi năm 2 lần .Và cứ
tương tự như vậy, công ty xem xét đến các nhóm khách hàng 3,4,5. Để giảm thiểu tổn thất
có thể xảy ra, công ty sẽ phải yêu cầu khách hàng nhóm 5 thanh toán tiền ngay khi nhận
hàng hóa, dịch vụ. Yêu cầu tín dụng khác nhau đối với các khách hàng ở những nhóm rủi
ro khác nhau là hoàn toàn hợp lý. Tuy nhiên, phải làm thế nào đó để việc phân nhóm là
chính xác, không bị nhầm lẫn khi phân nhóm.
Để phân nhóm rủi ro, doanh nghiệp có thể sử dụng mô hình cho điểm tín dụng như
sau:
Điểm tín dụng = 4*Khả năng thanh toán lãi+11*khả năng thanh toán nhanh
+1*số năm hoạt động
Trong công thức trên, với số năm hoạt động càng lâu thì khả năng quản lý tài chính
càng cao và theo đó công ty cũng có khả năng trả nợ nhanh hơn.
Thang Long University Library
66
Sau khi tính được điểm tín dụng như trên ta có thể xếp loại theo các nhóm rủi ro
như sau:
Biến số Trọng số Điểm tín dụng Nhóm rủi ro
Khả năng thanh toán lãi 4 >47 1
Khả năng thanh toán nhanh 11 40-47 2
Số năm hoạt động 1 32-39 3
24-31 4
<24 5
Bảng 3.2 Mô hình tính điểm tín dụng
Đánh giá hiệu quả quản trị khoản phải thu
Định kỳ công ty nên xem xét, đánh giá hiệu quả quản trị các khoản phải thu qua
các ci\hỉ tiêu sau :
Doanh thu thuần được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh, khoản phải thu bình quân
là số bình quân đầu kỳ và cuối kỳ được lấy từ bảng cân đối kế toán của công ty. Kết quả
là, số lần trong năm doanh thu tồn tại dưới khoản phải thu. Vòng quay khoản phải thu cao
là một điều tốt, có nghĩa là khách hàng thanh toán tiền đúng hoặc ngắn hơn thời gian của
chính sách tín dụng thương mại. Tuy nhiên, nếu vòng quay khoản phải thu quá cao, có
nghĩa là công ty có chính sách tín dụng thương mại thắt chặt ( thời hạn bán chịu ngắn ) và
không mở rộng đủ tín dụng cho khách hàng. Do đó công ty cần đánh giá mức độ hợp lý
vòng quay các khoản phải thu của mình qua việc so sánh với vòng quay các khoản phải
thu của các công ty cùng ngành hoặc trung bình ngành.
Kỳ thu tiền bình quân cho biết trung bình mất bao nhiêu ngày để một khoản phải
thu được thanh toán. Để có thể đánh giá hiệu quả thu tiền qua kỳ thu tiền bình quân, công
ty có thể so sánh với kỳ thu tiền bình quân của các năm trong quá khứ. Nếu kỳ thu tiền
ngày càng tăng, có nghĩa là các khoản phải thu không được chuyển đổi thành tiền mặt
nhanh chóng và ngược lại. Nếu kỳ thu tiền bình quân, ví dụ là 50 ngày, nhưng chính sách
tín dụng của công ty cho phép thời hạn nợ 30 ngày ( net 30 ). Điều này cho thấy, công ty
cần xem xét lại công tác quản trị khoản phải thu của mình.
Nhằm xác định xác đáng tỷ lệ các khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh toán,tye
lệ các khoản trả đúng hạn của chính sách tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu trả chậm so với
quy định của chính sách, công ty nên tiến hành đánh giá tuổi nợ của khoản phải thu, từ đó
nắm bắt những thông tin tín dụng tổng quát về khách hàng và điều chỉnh các yếu tố của
chính sách tín dụng cho phù hợp.
67
Dưới đây là bảng 3.4 áp dụng theo dõi tuổi của các khoản phải thu ở công ty
TNHH HTVCOM năm 2013
Tuổi của khoản phải thu (ngày) Tỷ lệ của khoản phải thu so với doanh thu bán chịu
(%)
1.Nợ phải thu trong hạn 45%
0-30 45%
2.Nợ phải thu quá hạn 55%
1-30 23%
31-60 17%
61-90 9%
>90 6%
Tổng cộng 100%
Bảng 3.4 Bảng theo dõi tuổi các khoản phải thu của công ty năm 2013
Sau khi lập được bảng theo dõi tuổi nợ như trên, công ty cần theo dõi chặt chẽ
những khoản nợ này. Đặc biệt quan tâm tới những khách hàng có hóa đơn nằm trong
khoảng quá hạn từ 61 đến 90 ngày, những khách hàng này thường không thể trả tiền cho
công ty do đó công ty nên có thể xem xét thiết lập một lịch trình thanh toán từng phần hay
không, bởi nhận được một vài phần tiền còn tốt hơn là không thu lại được gì. Đối với
những khoản nợ đã trễ hẹn quá lâu, trên 90 ngày, công ty cần xem có thể thu hồi bất cứ
khoản tiền nào không. Trong trường hợp khó có thể thu hồi được, công ty nên cân nhắc
tới việc thuê các công ty thu hồi nợ với mức phí là một tỷ lệ % của hóa đơn hoặc số tiền
thu hồi được.
Khi công ty áp dụng những biện pháp nêu trên để nâng cao hiệu quả sử dụng các
khoản phải thu, giả định các khoản phải thu năm 2013 của công ty giảm xuống 10% và
chỉ còn 90%. Ta có bảng 3.5 đánh giá lại các khoản phải thu của công ty như sau:
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2013 Chính sách thay đổi dự kiến
Giá trị các khoản phải thu VNĐ
Vòng quay các khoản phải thu Vòng
Kỳ thu tiền bình quân Ngày
Bảng 3.5 Bảng đánh giá lại các khoản phải thu của công ty khi áp dụng các biện
pháp
Như vậy, khi áp dụng các chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải
thu ngắn hạn, giá trị các khoản phải thu của công ty đã giảm từ đồng xuống còn đồng, tức
là giảm được đồng. Vòng quay các khoản phải thu tăng lên đến vòng và kỳ thu tiền bình
Thang Long University Library
68
quân giảm xuống từ ngày còn ngày. Với kết quả dự kiến đạt được như trên sẽ phần nào
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
3.1.2. Một số giải pháp sử dụng tài sản dài hạn.
Xét về cơ cấu thì tỷ trọng TSCĐ trong tổng tài sản tăng mạnh khiến cho tài sản dài
hạn cũng tăng theo trong 3 năm gần đây. Năm 2011 TSDH chiếm 3,78% tổng tài sản,
năm 2012 TSDH chiếm 40,86% tổng tài sản, năm 2013 TSDH chiếm 50,78% tổng tài
sản. Với kế hoạch thay đổi chiến lược kinh doanh từ cung cấp dịch vụ sang sản xuất thì
công ty cần trang bị những máy móc thiết bị công nghệ mới hiện đại, vì công nghệ của
máy móc ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động. Việc huy động tối đa cả về số
lượng và chất lượng của TSCĐ vào hoạt động SXKD sẽ tăng tốc độ sử dụng vốn, tránh
được hao mòn vô hình, tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định, từ đó làm tăng lợi nhuận của
công ty. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong công ty ta có một số giải
pháp sau:
Trước khi tiến hành đầu tư phải phân loại rõ ràng từng nhóm TSCĐ, xác định số
TSCĐ sử dụng kém hiệu quả, hư hỏng để có kế hoạch sửa chữa, thanh lý. Đồng thời việc
mua sắm thêm TSCĐ cũng phải gắn liền với nhu cầu thực tế sử dụng, tránh tình trạng đầu
tư thừa, không sử dụng gây lãng phí.
Thực hiện phân cấp quản lý TSCĐ cho phân xưởng sản xuất nhằm nâng cao trách
nhiệm vật chất trong công tác quản lý, chấp hành nội quy, quy chế sử dụng, bảo dưỡng,
sửa chữa TSCĐ, giảm thời gian bảo dưỡng định kỳ hàng năm so với kế hoạch. Việc phân
cấp quản lý TSCĐ sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm của toàn thể cán bộ công nhân viên
đối với việc quản lý TSCĐ.
Cần phát huy cao việc sử dụng và kiểm tra định kỳ máy móc thiết bị, tránh tình
trạng hư hỏng, không sử dụng được để vào kho và phải sửa chữa.
Công ty cần chú trọng nâng cao tay nghề cho công nhân trực tiếp sử dụng TSCĐ.
Định kỳ phải tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng nhằm đạt công suất theo kế hoạch.
3.1.3. Một số giải pháp giảm chi phí.
Do công ty mở rộng quy mô sản xuất nên bắt buộc phải thuê thêm lao động cũng
như mua mới các phương tiện sản xuất. Do đó các khoản chi phí tiền lương hay chi phí
vận chuyển cũng vì thế mà tăng lên. Các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp cũng tăng lên theo quy mô hoạt động của công ty.
Việc xem xét quản lý các chi phí phát sinh nhằm giảm thiểu tối đa các chi phí
không cần thiết hoặc quá lãng phí đối với công ty. Các khoản chi phí này ảnh hưởng
ngược chiều đối với việc gia tăng lợi nhuận của công ty nếu các yếu tố khác không thay
đổi.
69
Công ty nên tận dụng triệt để nguồn nhân lực trẻ và đông đảo ở Việt Nam là sinh
viên làm cộng tác viên. Nguồn nhân lực này sẽ giúp công ty quảng bá hình ảnh cũng như
sản phẩm của công ty tới tay người tiêu dùng thông qua việc quảng cáo bàng tờ rơi, áp
phích, vvNgoài việc bán các sản phẩm và dich vụ ở các đại lý bán hàng của công ty,
công ty có thể bán sản phẩm của mình thông qua các trang mạng trực tuyến như
facebook, yahoo, gmail, vv nhằm giảm được chi phi quảng cáo và chi phí thuê mặt
bằng. Công ty cũng cần quản lý chặt chẽ các nguồn chi phí ảnh hưởng tới doanh thu như
hàng bán bị trả lại bằng việc kiểm soát kĩ chất lượng hàng hóa trước khi giao cho khách
hàng, cung như đảm bảo giao hàng cho khách hàng đúng như đã thỏa thuận giữa hai bên,
tránh tình trạng chậm chễ ảnh hưởng tới hình ảnh của công ty. Từ đó giúp công ty giảm
tối đa những sản phẩm thuộc trường hợp bị khách hàng trả lại hay giảm giá hàng bán bởi
không đảm bảo chất lượng quy định.
Thang Long University Library
Kết luận.
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là một nội dung trong quản trị tài chính
công ty. Các công ty Việt Nam hiện nay là những đơn vị kinh doanh tự chủ, tự chịu trách
nhiệm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện
đại, các công ty phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp như sự biến động liên tục của thị
trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty trong và ngoài nước Vì thế, công tác
phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm đánh giá thực trạng tài chính công ty để từ
đó có những quyết định phù hợp trở thành một trong những vấn đề sống còn đối với công
ty.
Công ty TNHH HTV COM dù kinh doanh có lãi nhưng vẫn còn hạn chế trong một
vài hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian gần đây khiến lợi nhuận giảm đáng kể,
em thiết nghĩ công ty cần chú trọng hơn nữa tới công tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh
doanh và việc sử dụng, áp dụng các giải pháp kiến nghị trên đây là hoàn toàn khả thi đối
với công ty nhằm nâng cao hoạt động phân tích tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt
động tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên, do hạn chế về mặt trình độ và thiếu kinh nghiệm thực tế, hơn nữa do
chưa có nhiều thông tin khi phân tích, vì vậy những đánh giá trong khóa luận có thể chưa
thật xác thực, còn mang tính chủ quan, các giải pháp đưa ra chưa chắc đã là tối ưu. Vì vậy
em mong nhận được sự đóng góp, bổ sung từ phía các quý thầy cô giáo để bài viết được
hoàn thiện hơn, thực tiễn hơn và giúp ích cho công việc của em sau này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đặc biệt là sự hướng dẫn
tận tình của giáo viên hướng dẫn TH.S Chu Thị Thu Thủy đã giúp em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Lê Thanh Tuấn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc (2011) Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, tr.27-46
2. GS.TS. Nguyễn Văn Công (2013) Giáo trình phân tích kinh doanh, tr.37-44
Thang Long University Library
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÖC
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Đơn vị thực tập : công ty TNHH HTVCOM
Xác nhận : sinh viên tới thực tập
Sinh viên : Lê Thanh Tuấn
Ngày sinh : 16/07/1989
Mã sinh viên : A11594
Lớp : QB20e2
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng.
Trường : Đại Học Thăng Long.
Địa chỉ đơn vị thực tập : Số 250 – C14 TT 918 Phường Phúc Đồng, Quận Long Biên,
thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Đã có thời gian thực tập tại đơn vị từ ngày 15 tháng 7 năm 2013 tới ngày 20 tháng 3 năm
2014
Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2014
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a11594_2405.pdf