Có chính sách ưu đãi cho các nhà đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư chế biến
thủy sản nhằm phát triển ngành chế biến thủy sản của tỉnh. Có chương trình nghiên
cứu toàn diện và nuôi trồng thủy sản cho từng đối tượng củ thể như tôm .
- Xây dựng cơ sở hạ tầng thuận lợi cho hoạt động sản xuất như tiêu thụ các sản
phẩm của các dự án được phê duyệt của Trung ương trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng những chính sách cụ thể đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học,
gắn kết nhà khoa học, nhà nông và nhà doanh nghiệp đem lại sự thống nhất và đáp ứng
những nguyện vọng một cách kịp thời, hiệu quả.
- Thường xuyên điều động cán bộ kỹ thuật về địa bàn nuôi tôm để kịp thời nắm
bắt tình hình, tránh trường hợp “nước đến chân mới nhảy”.
- Đặc biệt tỉnh cũng nên tạo thương hiệu, củng cố thương hiệu cho tôm nuôi
trong tỉnh để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Cán bộ xã nên thường xuyên tiếp cận giúp đỡ bà con hơn, mở các lớp tập huấn
vào đầu vụ và tổng kết kinh nghiệm vào cuối vụ. Trung tâm Khuyến nông, ngư tỉnh và
Phòng Nông nghiệp phát triển nông thôn huyện hỗ trợ hướng dẫn kỷ thuật, qui trình
nuôi, hướng dẫn chọn giống đảm bảo. Định kỳ hàng tuần cán bộ kỹ thuật hướng dẫn
người dân xử lý môi trường nước, phòng ngừa dịch bệnh và chăm sóc tôm.
- Bên cạnh đó, tỉnh cần đầu tư kinh phí để xây dựng đường điện để giúp người
dân giảm chi phí trong quá trình nuôi.
- Quy hoạch và hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng tại các vùng nuôi, đặc biệt là các hệ
thống cung cấp nước, hệ thống thoát nước, xử lý nước thải để ngăn chặn tình trạng
thải trực tiếp ra môi trường, làm ô nhiễm và phát sinh dịch bệnh.
- Các cơ quan chuyên môn cần tăng cường kiểm tra chất lượng giống, nắm chắc
tình hình nuôi để kịp thời khoanh vùng xử lý dịch bệnh, tránh lây lan.
Đại học Kin
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích thông tin thị trường đối với hoạt động sản xuất sản phẩm tôm thẻ chân trắng của các hộ nuôi tôm ở thôn Mỹ Thủy, xã Hải An, huyện Hải Lăng, Tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng/kg, thì nay đã tăng thêm gần 10-20% (một mức giá khá cao). Ngoài
Đại
học
Kin
h tế
Huế
42
nguyên nhân giảm diện tích nuôi và dịch bệnh xảy ra trong quá trình nuôi tôm, còn
nhiều nguyên nhân khác dẫn đến giá tôm cao, đó là giá thức ăn nuôi tôm tăng đáng kể
trong thời gian qua khiến các hộ nuôi tôm phải thu hoạch sớm, nhiều hộ nuôi tôm
truyền thống có xu hướng chuyển sang nuôi các loại thủy sản khác nhằm đạt được giá
trị kinh tế cao hơn.
Kể từ đầu tháng 10 đến cuối năm 2010, giá tôm thẻ chân trắng vẫn tăng liên tục, có
thời điểm tăng đột biến, bất thường. Đến thời điểm cuối tháng 12/2010, giá tôm thẻ
chân trắng dao động ở mức 75.000 - 80.000 đồng/kg đối với tôm cỡ 90-100 con/kg,
(tăng từ 20 - 25% so với cùng kỳ năm 2009) - đây được xem là mức giá chưa từng có
từ trước đến nay. Trong khi nguồn cung tôm tăng lên khá nhiều vào giai đoạn này, cầu
thậm chí còn tăng nhanh hơn do cuối năm nguồn hàng cần cho xuất khẩu tăng cao để
phục vụ nhu cầu tiêu thụ các nước trong mùa Noel và Tết dương lịch. Nguyên nhân
giá tôm thẻ chân trắng tăng chủ yếu là do các nhà máy chế biến tôm sú đang thiếu tôm
nguyên liệu nên cần thu mua tôm thẻ chân trắng để chế biến và xuất khẩu. Ngoài ra,
các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản Việt Nam đang tìm cách mở rộng thị
trường sang các nước châu Mỹ là thị trường rất ưa thích các sản phẩm chế biến từ tôm
thẻ chân trắng.
Mặc dù giá tăng cao nhưng thương lái vẫn tấp nập đổ xô đi tìm mua tôm nguyên
liệu. Tất cả các nhà máy đều tổ chức mạng lưới nhân viên thu mua đi đến tận từng ao đầm
và từng người nuôi tôm để thu gom. Không những thế, các nhà máy còn phải cạnh tranh
mua tôm với thương nhân Trung Quốc để thu mua nguyên liệu. Đây là vụ tôm đem lại
cho người nuôi niềm vui trọn vẹn vì tôm nuôi vừa được mùa vừa được giá.
Bước sang năm 2011, giá tôm vẫn tiếp tục tăng cao lập kỷ lục mới. Cụ thể, tại
thời điểm 2/3/2011, tôm thẻ có giá là 84.000 đồng/kg tăng 11,9% (tương đương tăng
10.000 đồng/kg) so với tháng 2. Đến ngày 20/03/2011 giá tôm thẻ đã tăng lên 100.000
- 110.000 đồng/kg, nếu so với cùng kỳ năm ngoái, giá tôm thẻ cùng cỡ là 58.000 -
60.000 đồng/kg đã tăng khoảng 70-90% (tương đương tăng 50.000 đồng/kg). Giá tôm
tăng cao là do thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng, nhu cầu của các nước
nhập khẩu truyền thống cũng tăng dần, nhiều hợp đồng xuất khẩu mới đã được ký kết
tại các thị trường truyền thống như Nhật bản, EU, Mỹ
Đại
học
Kin
h t
Hu
ế
43
2.2.2.2. Xu thế giá tôm thẻ chân trắng trong năm 2011
Ngành tôm năm 2010 có bước tiến bộ vượt bậc tăng trưởng gần 35tôm
nguyên liệu vẫn thiếu, các nhà máy chế biến chỉ có thể hoạt động 50% -70% công
suất tình trạng này có thể kéo dài đến hết tháng 6/2011, khi các ao tôm chính vụ bắt
đầu thu hoạch.
Trên thị trường thế giới, năm 2010, nhu cầu tăng tại Trung Quốc, Nga và
Braxin, cùng với nhiều yếu tố đột biến như dịch bệnh và các vấn đề sản xuất tại Inđônê
Liên Hợp Quốc (FAO), từ nay đến hết quý II/2011, nguồn cung tôm cho thế giới chưa
có tín hiệu cải thiện. Các nước sản xuất tôm ở châu Á vẫn gặp tình trạng thiếu tôm
nguyên liệu, và nhu cầu tôm trên toàn thế giới sẽ tiếp tục cao do đó dự đoán giá tôm
sẽ tiếp tục tăng cao trong năm nay.
Tuy nhiên, trong tương lai nguồn cung tôm có thể xia, Mêhicô và Thái Lan và
vụ tràn dầu ở Vịnh Mêhicô cũng gây thêm áp lực đối với giá tôm nê đã khiến giá tôm
tăng vọt. Theo dự báo của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp sẽ nhiều hơn vì các
nước như Inđônêxia và Mêhicô sẽ khắc phục được các các vấn đề do virut. Các khu
vực sản xuất mới như Ấn Độ sẽ tiếp tục đẩy mạnh sản xuất và XK tôm chân trắng.
Theo tình hình thị trường hiện nay, có thể dự đoán sẽ không xảy ra tình trạng quá dư
thừa nguồn cung khiến giá giảm, trừ thời điểm chính vụ vào cuối mùa xuân, đầu mùa
hè, vấn đề cung cầu trên thị trường sẽ cân đối hơn. Các công ty thủy sản lớn trên thế
giới cũng cho rằng năm nay giá khó có thể giảm do tiền tệ tăng giá, thiếu nguyên liệu,
giá thức ăn và chi phí lao động tăng, sự biến đổi khí hậu. Tăng giá là một xu hướng
của thị trường thực phẩm thủy sản thế giới, bởi vì thị trường toàn cầu, chủ yếu ở
Braxin, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc, đang tăng nhanh hơn so với sản lượng thuỷ sản
nuôi - nguồn hy vọng duy nhất để giải quyết sự thiếu hụt do sản lượng khai thác giảm
và nhu cầu tăng. Thị trường đang chấp nhận mức giá mới và không có tình trạng dư
thừa nguồn cung, vì vậy không có lý do nào để giá có thể giảm.
Tóm lại, người nuôi tôm vẫn có thể hi vọng được giá, giá tôm sẽ tiếp tục tăng
trong thời gian tới đây nhưng sẽ về mức tăng trung bình, khi các yếu tố đột biến
không còn.
Đại
học
Kin
h tế
Huế
44
2.2.3. Phân tích chuổi cung ứng
Thuật ngữ chuỗi cung ứng được sử dụng để mô tả các kênh phân phối hoặc
kênh thị trường thông qua đó sản phẩm được chuyển đến người tiêu dùng. Kênh phân
phối là tập hợp các cá nhân và công ty tham gia vào việc chuyển sản phẩm từ nơi sản
xuất tới nơi tiêu dùng. Nông dân ít khi bán trực tiếp sản phẩm của mình cho người tiêu
dùng. Sau khi ra khỏi trang trại, các sản phẩm thường được chuyển qua rất nhiều đại lý
khác nhau (qua các kênh thị trường khác nhau) trước khi tới người tiêu dùng cuối
cùng. Là hộ nuôi tôm, bạn cần có hiểu biết về chuổi cung ứng của sản phẩm tôm và có
khả năng phân tích diễn giải. Phân tích chuổi cung ứng là một bước quan trọng để phát
triển sản xuất và tiếp thị mang lại lợi nhuận.
2.2.3.1. Sơ đồ chuổi cung ứng tôm thẻ chân trắng của thôn Mỹ Thủy
Sơ đồ chuổi cung ứng là một công cụ rất hữu ích để tổng hợp và phân tích các
thông tin thị trường, cho phép người dân minh họa tình hình đang diễn ra trên thị
trường. Theo như điều tra, kênh tiêu thụ sản phẩm của các hộ nuôi ở thôn Mỹ Thủy
khá đơn giản, các hộ nuôi chỉ bán cho các tư thương về mua tại ao. Dưới đây là tình
hình tiêu thụ tôm của các hộ nghiên cứu.
Bảng 2.8. Tình hình tiêu thụ tôm của các hộ nghiên cứu
Chỉ tiêu Số hộ
Tổng số hộ 50
Địa điểm bán
sản phẩm
1. Tại chợ 0
2. Tại nhà 0
3. Tại ao 50
Bán cho ai? 1. Người mua gom nhỏ ở địa phương 4
2. Người mua gom lớn trong tỉnh (đầu mối) 17
3. Người mua gom là công ty chế biến 8
4. Người mua gom lớn ngoài tỉnh 21
(Nguồn số liệu điều tra)
Ta thấy rằng các hộ điều tra đều bán sản phẩm của mình cho tư thương, do phụ
thuộc vào tư thương nên các hộ thường phải theo xu thế giá thị trường, khả năng tự
định giá rất thấp. Sau đây là chuỗi cung sản phẩm tôm ở thôn Mỹ Thủy.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
45
(Nguồn số liệu điều tra)
Sơ đồ 2.1. Chuỗi cung tôm tại thôn Mỹ Thủy
Sản xuất tôm tại thôn Mỹ Thủy được đưa vào thị trường qua 4 kênh chính.
Kênh thứ nhất là từ hộ sản xuất đến người thu gom nhỏ ở địa phương sau đó
được mang ra chợ Diên Sanh và bán cho người têu dùng. Đây là kênh tiêu thụ ngắn
nhất chỉ qua một khâu trung gian là sản phẩm từ hộ sản xuất đã đến tay người tiêu
dùng, nhưng lượng tôm tiêu thụ qua kênh nay thấp chiếm 12 % sản lượng. Do người
thu gom nhỏ ở địa phương chỉ mua một lần khoảng 50 kg hình thức này phù hợp với
các hồ sản lượng ít hoặc đánh tỉa.
Kênh thứ hai là từ hộ sản xuất đến nhà máy chế biến, chủ yếu là công ty
Trường Sơn, công ty Nam Hà Tỉnh, công ty Đà Nẵng. Sau đó sản phẩm tôm được
chế biến và mang đị xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Lượng tôm tiêu thụ qua
kênh này chiếm 16%.
Người tiêu
dùng
(gia đình, nhà
hàng, khách sạn
Xuất khẩu
Người mua
gom lớn
trong tỉnh
(đầu mối)
Người mua gom
nhỏ ở địa phương
Người
mua
gom
lớn
ngoài
tỉnh
Công ty
chế biến
Hộ nuôi tôm
Bán lẻ tôm
tại chợ
Diên Sanh
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
46
Kênh thứ ba là từ hộ sản xuất đến người thu gom lớn trong tỉnh, chủ yếu là từ
huyện Gio Linh và Cữa Việt; ở đây tôm được phân loại sau đó tôm đến tay người tiêu
dùng qua 3 hướng sau:
Hướng thứ nhất từ người thu gom lớn trong tỉnh đến các nhà hàng, khách sạn
sau đó đến tay người tiêu dùng.
Hướng thứ hai từ người thu gom lớn trong tỉnh đến các công ty chế biến
xuất khẩu.
Hướng thứ ba từ người thu gom lớn trong tỉnh đến các bán buôn tỉnh khác.
Đây là kênh tiêu thụ chính chiếm 37 % sản lượng tôm của thôn.
Kênh thứ tư là từ hộ sản xuất đến người thu gom lớn ngoài tỉnh chủ yếu là ở Hải
Phòng, Huế, Đà Nẵng, rồi đi tiêu thụ, kênh này chiếm 35% sản lượng tôm của thôn.
Qua sơ đồ cho thấy tôm của Mỹ Thủy chủ yếu được tiêu thụ ở ngoài tỉnh, tai các
thành phố lớn lân cận và một phần khá lớn được làm nguyên liệu chế biến xuất khẩu.
Bảng 2.9. Thông tin về một số tư thương mua tôm trong huyện, tỉnh và các tỉnh khác
Tên
người
mua
Địa chỉ và số
điện thoại
Yêu cầu
về số
lượng
(tấn)
Yêu cầu
chất
lượng
Giá
(1000đ)
Điều
kiện
thanh
toán
Dịch vụ hỗ
trợ.(vật
tư,tín
dụng)
Đức
Thiên
Quảng Trị
(0982524667)
0 Tôm sống
Trung
bình
Tiền
mặt
Cho nợ
tiền thức
ăn tôm
Thuấn Hải Phòng
(0932246158)
2
Cỡ 100
con/kg
Cao
Tiền
mặt
Không
Hùng Đà Nẵng
(0982449711)
1 Tôm sống
Trung
bình
Tiền
mặt
Không
Môi giới
Cữa Việt
(0986700191)
0 0 Thấp
Tiền
mặt
Không
(Nguồn số liệu điều tra)
Khi cần bán, hộ nuôi tôm thường gọi điện tham khảo giá của các hộ đã bán
trước và giá của các tư thương, rồi chọn tư thương trả giá cao để bán. Sau khi thỏa
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
47
thuận giá cả nếu cả hai bên đồng ý sẽ tiến hành thu mua, sau khi cân tôm xong người
mua tôm sẽ thanh toán toàn bộ số tiền cho người nuôi tôm. Ngoài ra, trong huyện có
hệ thống mô giới mua bán tôm, giúp các hộ nuôi tôm và các tư thương tìm gặp nhau.
Qua thu thập thông tin trong chuỗi cung tôm ở thôn Mỹ Thũy, tôi nhận thấy
dòng thông tin giữa các thành phần có sự khác nhau rất lớn. Đối với doanh nghiệp chế
biến tôm xuất khẩu, thông tin mà họ có chủ yếu là giá, chất lượng và kích cỡ tôm thị
trường yêu cầu. Đối với người bán buôn lớn thông tin họ nắm được chỉ là giá mua vào
và bán ra. Còn những thông tin về người nuôi họ nắm được rất ít, do vậy muốn mua
được tôm theo yêu cầu, họ phải thông qua các mô giới tại địa phương mới tiếp cận
được người nuôi và khoảng chi phí này họ phải trả.
Người nuôi tôm trong chuỗi là thành phần thu thập thông tin kém nhất. Mọi
thông tin về giá cả, số lượng, chất lượng kích cỡ sản phẩm đều phụ thuộc vào người
bán buôn, họ hoàn toàn không có khả năng tự định giá mà phải tuân theo xu thế thị
trường. Nếu giá thị trường có giá cao thì tốt còn không thị đành phải chấp nhận bán lỗ.
Họ hầu như ít biết được sản phẩm của mình tiêu thụ hư thế ào trên thị trường. Những
thông tin mà người nuôi biết được chỉ là thông tin về giá, họ không hề biết yêu cầu của
thị trường và người tiêu dùng để điều chỉnh quá trình sản xuất của mình sao cho phù
hợp, nâng cao vị thế canh tranh của sản phẩm.
Như vậy, người nuôi là người tiếp cận thông tin kém nhất do vậy họ không có
khả năng phân tích và dự báo xu thế giá cả, chất lượng thị trường yêu cầuđiều này
đã hạn chế việc tiếp cận các cơ hội và vượt qua các khó khăn cản trở của họ.
Từ những phân tích ở trên tôi rút ra nhận xét sau:
Chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi ở thôn Mỹ Thủy khá nhiều đối tượng mua.
Sản phẩm muốn đến được với người tiêu dùng phải qua nhiều khâu trung gian.
Các trung gian này chưa thực sự hợp tác với nhau. Người nông dân là người đầu tiên
của kênh nhưng không phải là chủ kênh mà người thu gom làm chủ và quyết định khối
lượng sản phẩm tiêu thụ. Người nuôi tôm chỉ mới sản xuất ra sản phẩm tôm nhưng
không biết sản phẩm đó có được người tiêu dùng chấp nhận không, trong khi đó người
chế biến biết được những thông tin này thì lại không truyền lại cho người nuôi, không
điều chỉnh được người nuôi.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
48
Mức độ cạnh tranh trong chuỗi khá cao do chuỗi cung bao gồm nhiều kênh
phân phối
Tuy nhiên giữa khâu sản xuất và tiêu thụ không có sự cam kết cụ thể nên mối
quan hệ này rất lỏng lẻo. Việc mua bán tôm của người dân và các thu gom chưa có sự
ràng buộc chặt chẽ.
2.2.4. Phân tích SWOT hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm tôm thẻ chân
trắng của các hộ nghiên cứu
Phân tích SWOT được dùng để phân tích điểm mạnh, điểm yếu của các hoạt
động kinh doanh nông nghiệp tại một khu vực cụ thể cũng như các cơ hội và các mối
đe doạ mà nông dân có thể gặp phải. Mặc dù phân tích thông tin thị trường là cần thiết,
nhưng cũng cần phải xem xét các thông tin liên quan đến điều kiện sản xuất tại địa
phương và các đặc điểm kinh tế xã hội của nông hộ. Phân tích SWOT giúp nông dân
xây dựng chiến lược sản xuất và marketing dựa trên các điểm mạnh và các cơ hội họ
có và thực hiện nhiều hoạt động khác để khắc phục các điểm yếu và giảm thiểu các rủi
ro có thể gặp phải. Nó cũng giúp cho chính quyền địa phương và nhà nước xác định
các lĩnh vực nông dân cần giúp đỡ.
2.2.4.1. Điểm mạnh(Strengths)
- Thôn Mỹ Thủy nằm sát biển và cao hơn mặt nước biển nên rất thuận lợi cho
viêc cấp thoát nước nuôi tôm và ít bị ảnh hưởng của lũ lụt, với đặc tính là các bãi cát,
cồn cát tự nhiên, có tính ổn định rất cao, chi phí đỡ tốn kém trong việc đền bù, giải toả,
di dời; tuổi thọ công trình từ hạ tầng đến sản xuất sẽ không đáng lo ngại, có nguồn
nước biển sạch xa khu dân cư, khu công nghiệp và các vùng sản xuất nông nghiệp, ít
chịu ảnh hưởng từ các chất thải của hoạt động nói trên nên đảm bảo môi trường tốt cho
nuôi trồng thuỷ sản.
- Con tôm thẻ chân trắng có khả năng chịu được độ mặn cao và có thể nuôi
được trong nước mặn. Ở địa phương, người nuôi chủ yếu sử dụng nước biển, không
ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm, nước ngọt.
- Nuôi tôm trên cát có những lợi thế cơ bản là : ao được giữ nước bằng vật liệu
chống thấm nên việc xử lý đáy ao sau thu hoạch và trước khi thả giống dễ dàng, triệt
để, giảm thiểu tối đa sự ô nhiễm môi trường nước do phân huỷ các chất thải; Xiphông
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
49
đáy trong quá trình chăm sóc tránh được sự lắng đọng các chất hữu cơ trong ao nuôi,
bảo đảm môi trường nước luôn trong sạch; Thu hoạch tôm nuôi trên cát đơn giản và
triệt để hơn ao đất (vì bờ ao không có hang hốc); Có màng chống thấm nên nước
không ngấm sâu vào lòng đất nên thực chất dạng nuôi này đã góp phần làm giảm xói
mòn ven biển, tăng thêm sự chắc chắn cho đới ven bờ. Nuôi tôm trên cát đã làm thay
đổi bộ mặt của một số vùng cát hoang mạc, các ao tôm làm tăng độ ẩm không khí, từ
trồng cây muống biển giữ bờ ao, tiến tới trồng cây lâm nghiệp, phát triển mô hình rừng
- tôm cùng với phát triển khu vực dân sinh kết hợp bảo vệ an ninh quốc phòng.
- Thôn gần các đại lý của các công ty thức ăn, vật tư nông nghiệp có uy tín chất
lượng. Trong thôn đã có hệ thống điện để phục vụ cho sản xuất. Giá thuê lao động phổ
thông ở thôn rẻ hơn ở huyện.
- Thời gian nuôi con tôm thẻ ngắn nhưng năng suất cao, chỉ trong vòng 80 đến
90 ngày là có thể cho sản phẩm đạt tiêu chuẩn thương phẩm loại 90-100 con/kg, đây là
yếu tố quan trọng để người nuôi có điều kiện tăng lên 3-4 vụ/năm.
- Giá tôm thẻ rẻ hơn nhiều so với tôm sú nên phù hợp với túi tiền của nhiều đối
tượng người tiêu dùng, thị trường tiêu thụ lớn.
- Nuôi tôm trên cát được lót bạt cả đáy và xung quanh bờ nên hạn chế được
lượng nước thất thoát; trong quá trình nuôi dùng vi sinh, hầu như không thay nước nên
hạn chế được lây lan dịch bệnh từ nguồn nước.
2.2.4.2. Điểm yếu (Weaknesses)
- Thời tiết, khí hậu khá khắc nghiệt, biên độ nhiệt khá lớn, mùa hè nhiệt độ
khá cao khoảng 400C và có gió cát; mùa mưa nhiệt độ lại rất thấp có khi xuống tới
120C, mưa hiều kéo dài, thường có kèm theo bão, gây lũ lụt làm ngập úng, ảnh
hưởng đến bố trí thời vụ và bố trí sản xuất tôm. Một số cơ sở do thiếu kinh nghiệm,
đặt vị trí ao nuôi tôm tại khu vực nhiều gió cát,không có rừng che chắn nên dẫn đến
tình trạng ao nuôi và hệ thống cấp nước bị vùi lấp nhanh. Thời gian sử dụng quá
ngắn so với kinh phí đầu tư.
- Trong quá trình nuôi, nhiều hộ không chú trọng tuân thủ các quy trình kỹ thuật
nuôi tôm nghiêm ngặt mà chỉ nuôi theo kinh nghiệm học được nên tôm chết hàng loạt.
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
50
- Thiếu các kỹ sư thủy sản, cán bộ giỏi kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng ở địa
phương. Chưa có các trại giống ở địa phương cung cấp giống cho người dân, chất
lượng giống chưa đảm bảo, chi phí vận chuyển giống cao.
- Vào mùa khô, thôn hay bị thiếu và mất điện sản xuất.
- Chưa có công ty bảo hiểm cho người nuôi tôm đến hoạt động.
- Tỷ suất đầu tư cho 1 ha nuôi tôm thẻ trên cát đạt tiêu chuẩn là rất lớn, nhiều hộ
khi thấy các hộ khác trên địa bàn nuôi tôm có hiệu quả nên bắt đầu vay vốn đầu tư làm
ao hồ nuôi tôm nên rơi vào việc đầu tư dàn trải, thiếu đồng bộ do thiếu vốn. Thậm chí
một số hộ dù nuôi tôm thẻ chân trắng gặp rủi ro vẫn cứ tiếp tục nuôi, mà không nuôi
tôm thì biết làm nghề gì để cải thiện cuộc sống gia đình trong khi lượng thủy hải sản
đánh bắt được từ biển đang giảm dần và nợ ngân hàng, nợ hàng xóm láng giềng, nợ thức
ăn nuôi tôm, nợ tiền mua xăng dầu chạy máy sục khí của các đại lý trong vụ tôm trước
biết lấy đâu ra tiền mà trả tiền lãi lẫn tiền vốn. Mặc khác khi mình không nuôi thấy
nhiều người nuôi cạnh diện tích ao hồ nuôi tôm nhà mình nuôi có lãi là lại vay vốn tiếp
tục đầu tư nuôi. Tóm lại các hộ làm nghề nuôi tôm thẻ chân trắng ở thôn cứ nuôi rồi là
không dứt ra, ngay cả khi không đủ nguồn lực, thiếu kiến thức về kỹ thuật nuôi.
- Tính cộng đồng trong các hộ nuôi tôm với nhau chưa cao mà dẫn chứng là khi
một hộ nuôi tôm bị dịch bệnh thì họ cứ ”vô tư” xả thải nguồn nước bị nhiễm bệnh ra
biển và rồi chính những hộ nuôi tôm khác lại hút nguồn nước đó vào hồ để nuôi tôm
nên dịch bệnh lan nhanh.
2.2.4.3. Cơ hội (Opportunities)
- Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đang trên đà phục hồi, tôm thẻ chân trắng rất
phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của nhiều thị trường cần mua tôm giá rẻ. Ngoài ra,
nhiều người ít ăn ở bên ngoài hơn để tiết kiệm tiền trong thời buổi kinh tế khó khăn và
tôm là thực phẩm phổ biến để chế biến tại nhà.
- Khi dịch bệnh trên gia súc, gia cầm tăng, người tiêu dùng có xu thế chuyển
sang chọn các sản phẩm thủy sản.
- Hiện nay, món ăn chế biến từ tôm rất phong phú và đa dạng nên được nhiều
nhà hàng, khách sạn sử dụng vào thực đơn.
- Tận dụng nguồn đất chưa khai thác hết tiềm năng.
Đại
học
Kin
h tế
Huế
51
- Thu hút được nguồn vốn đầu tư bên ngoài và hổ trợ kỹ thuật từ nhà nước cũng
như các tổ chức khác.
- Các thị trường châu Á như Trung Quốc, Hàn quốc, Singapore có triển vọng
nhập khẩu tôm tăng mạnh. Xuất khẩu tôm sang Mỹ và Nhật thời gian tới vẫn được
đánh giá là khá lạc quan , đặc biệt với trường hợp của Mỹ. Nguyên nhân chính là do
những khó khăn về nguồn cung từ phía Mehico và Inđônêxia – 2 nhà cung cấp tôm
lớn truyền thống cho thị trường Mĩ cũng như sản lượng nội địa nước này suy giảm vì
sự cố tràn dầu. Sản lượng tôm tại Mêhicô do dịch bệnh đốm trắng có thể giảm ½.
2.2.4.4. Thách thức (Threats)
- Nguồn cung tôm trong nước ngày càng tăng, nhiều hộ nuôi tôm sú không thành
công trước đây chuyển sang nuôi tôm thẻ. Phát triển tự phát của nuôi tôm thẻ ngoài
quy hoạch do chạy theo lợi nhuận. Việc thống kê dự báo nguồn cung kém, mối liên
kết trong quá trình sản xuất lỏng lẻo, không có sự hỗ trợ lẫn nhau trong khó khăn.
- Người nuôi tôm khó tiếp cận vay vốn sản xuất, đầu tư.
- Vấn nạn bơm tạp chất, bơm thạch rau câu vào tôm thương phẩm để tăng lợi
nhuận của cơ sở kinh doanh thủy sản và sử dụng hoá chất, kháng sinh ở các công đoạn
nuôi trồng và trước chế biến chưa được giải quyết dứt điểm.
- Môi trường nuôi tôm xấu đi, nguy cơ bùng phát dịch bệnh tăng.
- Kể từ đầu năm 2011, giá thành sản xuất của hộ nuôi tôm liên tục tăng, giá tôm
giống tăng 30-50% (tôm thẻ chân trắng của công ty CP từ 60-70 đồng/con, tăng lên 90
đồng/con), giá thức ăn cho tôm, giá điện tăng lên 50%; giá xăng dầu tăng gần 20%, lãi
suất ngân hàng 22-23%, lương lao động tăng từ 10 - 20%, đây là một cản trở đáng kể
cho phát triển của nghề nuôi tôm trong trung hạn
- Kết quả nuôi tôm lại phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết nên rủi ro cao
về thiên tai, dịch bệnh.
- Rào cản thương mại khi xuất khẩu tôm, luật chống án phá giá và yêu cầu về
chất lượng vệ sinh ATTP ngày càng khắt khe, từ vấn đề dư lượng Chloramphenicol,
sau đó là Malachite green, giờ đây đến lượt dư lượng Trifluralin mà Nhật Bản vừa phát
hiện và công bố sẽ kiểm tra 100% lô hàng thủy sản nhập khẩu từ Việt Nam đang gây
không ít khó khăn cho cả doanh nghiệp xuất khẩu và cả người nuôi.
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
52
- Các sản phẩm tôm chế biến của Việt Nam chưa đa dạng, như của Thái Lan
bao phủ các phân khúc thị trường rộng (đã có trên 30 mã tôm Thái Lan được chào bán
riêng tại thị trường tôm NewYork trong khi con số này của Việt Nam chỉ là dưới 10
mã ). Các mã tôm Thái Lan khá phong phú từ tôm vỏ bỏ đầu đông lạnh, tôm thịt rút
gân, tôm thịt chín, tôm thẻ các loạivới nhiều kích cỡ khác nhau, trong khi Việt Nam
chủ yếu tập trung vào dòng tôm sú cỡ lớn và tôm thịt rút gân, với phân khúc thị trường
nhà hàng, khách sạn, phân khúc tiêu dùng cho các hộ gia đình lại chưa được chú ý.
Thực tế con tôm này không phải lợi thế của Việt Nam. Tôm thẻ chân trắng chỉ có thể
nuôi công nghiệp, năng suất cao nhất ở nước ta mới đạt 25 tấn/ha/vụ, trong lúc ở Thái
Lan là 150 tấn/ha/vụ.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
53
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
3.1. Định hướng
3.1.1. Định hướng của bộ NN&PTNT
Bộ NN&PTNT sẽ tăng cường chỉ đạo và giao trách nhiệm các viện nghiên cứu
giống tôm rà soát lại việc sản xuất giống; tăng cường quản lý kiểm soát chặt chẽ khâu
nhập giống. Đối với người nuôi tôm thiếu vốn sản xuất, các địa phương cần khảo sát
nắm chắc tình hình báo cáo lên cấp trên, Bộ NN&PTNT sẽ đề nghị Chính phủ, Ngân
hàng có biện pháp hỗ trợ sản xuất. Cần xem con tôm là mặt hàng công nghiệp để có
mức đầu tư tương xứng hơn. Các địa phương cần tranh thủ cả nguồn vốn ODA và
nguồn vốn của Ngân hàng thế giới (WB) đầu tư cho các công trình thủy lợi để làm
thủy lợi cho các vùng nuôi thủy sản. Năm 2011, Bộ sẽ ban hành tiêu chí cho vùng nuôi
và phấn đấu đánh số 50% cơ sở nuôi tôm nhằm thực hiện truy xuất nguồn gốc để
ngành tôm phát triển bền vững hơn. Do vậy, nuôi tôm phải trên cơ sở qui hoạch. Vùng
nuôi TCT sẽ tăng lên nhưng phải đảm bảo kiểm soát được dịch bệnh.
3.1.2. Định hướng của tỉnh Quảng Trị
- Phát triển nuôi trồng thủy sản phải gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, bỏa vệ
và tái tạo nguồn lợi thủy sản. Phong chống dịch bệnh cho các đối tượng nuôi mà động
lực thúc đẩy là nuôi công nghịêp và bán công nghiệp.
- Phát triển nuôi trồng thủy sản gắn với phát triển kinh tế xã hội của các vùng,
các địa phương, góp phần chuyển đổi kinh tế nông nghiệp, tạo công ăn việc làm và cải
thiện đời sống cho nhân dân lao động.
- Tăng cường sử dụng hợp lí có hiệu quả các loài mặt nước nhờ tận dụng có
đồng bộ các chính sách và biện pháp quản lí cơ cấu sử dụng mặt nước, đối tượng nuôi
trồng và công nghệ nuôi trông.
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế hợp tác, kinh tế gia đình, doanh nghiệp
nước ngoài đầu tư vào nuôi trồng thủy sản và nâng cao năng suất nuôi trồng tạo ra
nhiều vùng cung cấp nguyên liệu lớn.
- Phát triển công nghệ sinh học rút ngắn khoảng cách về trình độ công nghệ đặc
biệt là công nghệ sản xuất giống, thức ăn và phòng trừ dịch bệnh.
Đại
học
Kin
h tế
H
ế
54
3.2. Giải pháp
3.2.1. Giải pháp dựa trên ưu thế (mạnh) để tận dụng các cơ hội
- Trên cơ sở đặc điểm sinh thái và tiềm năng của vùng, cần quy hoạch tổng thể
diện tích NTTS để nắm cụ thể việc giao đất, xác định quy mô nuôi phù hợp, hạn chế
sản xuất nhỏ lẻ, phát triển các loại hình kinh tế trang trại nuôi tôm. theo hướng đảm
bảo năng suất và hiệu quả kinh tế lâu dài, duy tu bảo vệ rừng phòng hộ.
- Phát triển mở rộng sản xuất tôm, hoàn thiện công nghệ hiện có đồng thời du
nhập thêm những công nghệ mới về giống nuôi, thức ăn, xử líCần tăng cường công
tác tập huấn bồi dưỡng về công nghệ, giống mới, bảo vệ mội trường và phòng trừ dịch
bệnh ở vùng nuôi thâm canh. Giúp người nuôi hiểu rõ các quy luật sinh trưởng và phát
triển của tôm, nắm bắt được các đặc điểm kinh tế kỹ thuật, có kiến thức về cải tạo
hồ,chế độ cho ăn, sử dụng hóa chất
- Tăng cường vai trò của nhà nước, tận dụng nguồn vốn đầu tư bên ngoài và hổ
trợ kỹ thuật từ nhà nước cũng như các tổ chức khác.
3.2.2. Giải pháp vượt qua các điểm yếu để tận dụng cơ hội
- Tăng cường nghiên cứu, xây dựng lịch thời vụ nuôi phù hợp điều kiện tự nhiên
ở địa phương, tăng khả năng ứng phó có hiệu quả đối với thời tiết bất lợi xảy ra.
- Có chế độ ưu đãi, khuyến khích kỹ sư, cán bộ khuyến ngư giỏi về hướng dẫn
cùng nuôi với người dân.
- Nâng cao tính cộng đồng giữa các hộ nuôi, khi thải nước ra phải báo để các hồ
lân cận không lấy nước vào, phát triển hệ thống thủy lợi.
- Hình thành các tổ hợp trang trại hoặc vùng sản xuất tập trung, để cùng tổ chức
thu mua giống, thức ăn, thương lượng giá nhằm chi phí vận chuyển và khả năng đàm
phán với người mua.
- Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các dịch vụ NTTS nói chung và nuôi tôm nói
riêng. Cần có hệ thống dịch vụ đồng bộ phục vụ cho các hộ nông dân nuôi tôm. Hệ
thống này bao gồm các trại giống có chất lượng cao, kiểm soát được dịch bệnh; xây
dựng các cơ sở chế biến thức ăn đảm bảo được tiêu chuẩn kỹ thuật và giá cả hợp lý.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
55
3.2.3. Giải pháp dựa trên ưu thế (mạnh) để tránh các nguy cơ
- Nâng cao trình độ quản lý các nguồn lực đầu vào, như cho ăn phù hợp không
thừa không thiếu, sử dụng các chế phẩm sinh học mới thay cho thuốc bảo vệ thực
vât nhằm làm giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
- Khuyến khích xây dựng các vùng nuôi tập trung phục vụ xuất khẩu.
- Các cơ quan quản lý và các doanh nghiệp cần đẩy mạnh công tác kiểm tra an
toàn vệ sinh chất lượng từ khâu nuôi trồng đên thành phẩm. Nghiêm cấm sử dụng các
hóa chất phụ gia trong danh sách không được dùng.
- Tăng cường công tác thông tin thị trường, người dân cần chủ động tiếp cận
thông tin truyền thông đại chúng như chương trình “bạn nhà nông” hay tạp chí nông
nghiệpThường xuyên trao đổi thông tin với các người thu mua như số lượng, chất
lượng sản phẩm , giá cả sản phẩm. Để từ đó người nông dân có thể điều chỉnh quá
trình sản xuất đáp ứng tối đa nhu cầu người tiêu dùng.
3.2.4. Giải pháp vượt qua (hoặc hạn chế) các điểm yếu để tránh các nguy cơ
- Cần tăng cường hợp tác, liên doanh, liên kết giữa các hộ nuôi tôm với các cơ
quan nghiên cứu khoa học và các cơ sở thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Thành
lập các hội nghề để mở rộng qui mô, tăng khả năng đầu tư và tiêu thụ sản phẩm. Bên
cạnh đó sự gắn kết với người nuôi còn giúp doanh nghiệp luôn cón nguồn nguyên liêu
sạch để sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn và để giảm chi phí trung gian, tăng lợi nhuận
cho người nuôi.
- Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật nuôi tôm, kỹ năng tiếp cận thị trường và
các dịch vụ kinh doanh khác cho các nông hộ. Thiết lập tổ tư vấn về kỹ thuật phòng
trừ dịch bệnh từ tuyến xã; kiểm soát được giống, nhất là giống nhập từ các địa phương
khác đến. In ấn và ban hành các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, tổ chức các đợt tham
quan, hội nghị để chia sẻ kinh nghiệm nuôi tôm. Hỗ trợ việc cung cấp thức ăn công
nghiệp, đẩy mạnh tuyên truyền hạn chế sử dụng thức ăn tươi. Tạo cơ chế quản lý phù
hợp và nâng cao năng lực cán bộ chuyên trách.
- Thực hiện kiểm dịch con giống của nhà sản xuất bằng cảm quan (độ đồng đều
cao; màu sắc tươi sáng, khỏe mạnh; đường thức ăn (đường ruột) đầy và rõ; nguồn gốc
giống phải rõ ràng), gây sốc (S‰, Formol) và máy PCR, trước khi thả. Việc kiểm tra
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
56
bệnh trên tôm giống bằng phương pháp PCR để loại trừ được các lô tôm giống mang
mầm bệnh virus nguy hiểm mà có thể phát sinh thành dịch.
- Điều không kém phần quan trọng là phương pháp vận chuyển đảm bảo sức
khỏe cho đàn tôm giống, khi về đến nơi tôm không bị hao nhiều, không bị yếu và mật
độ thả phải tính toán cho phù hợp để tỷ lệ sống đạt 25-30con/m2 ao nuôi công nghiệp
- Khuyến khích các công ty bảo hiểm nuôi trồng thủy sản về hoạt động tại địa
phương chia sẽ bớt rủi ro với người nuôi.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
57
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Qua quá trình nghiên cứu đề tài “Phân tích thông tin thị trường đối với sản
phẩm tôm thẻ chân trắng của các hộ nuôi tôm ở thôn Mỹ Thủy, xã Hải An, huyện Hải
Lăng, Tỉnh Quảng Trị”, tôi rút ra một số kết luận sau:
- Hiện nay phong trào phát triển nuôi tôm thẻ rất cao, đối tượng này phù hợp
với điều kiện tự nhiên của thôn, thời gian nuôi ngắn có thể 3 vụ và cho năng suất cao.
- Năm 2010, được đánh giá là năm có thu nhập từ tôm cao nhất trong mấy năm
gần đây, tôm vừa được mùa vừa được giá nên nhiều hộ gia đình thu được lãi cao, số hộ
thua lỗ giảm đi nhiều so với những năm trước.
- Hầu hết các hộ ở thôn nuôi tôm theo hình thức thâm canh, kinh nghiệm nuôi
tôm mà các hộ có được chủ yếu qua số năm nuôi và qua các buổi tập huấn kỹ thuật. Các
hộ đã áp dụng được nhiều tiến bộ khoa học máy móc vào trong hoạt động sản xuất.
- Nghề nuôi tôm tiềm ẩn nhiều rủi ro như dịch bệnh, được mùa mất giá. Do vậy
người nuôi tôm phải biết sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào, phải có trình độ kỹ thuật
nhất định và phải thường xuyên nắm bắt các thông tin thị trường. Cần có giải pháp
chia sẽ bớt rủi ro của hộ nuôi tôm với các thành phần khác.
- Các yếu tố đầu vào còn hạn chế, đặc biệt là nguồn giống phục vụ cho việc
nuôi tôm còn thiếu, các hộ phải nhập giống từ tỉnh khác nên khó kiểm soát chất lượng
và dich bệnh và thiếu kỹ sư nuôi trồng thủy sản tại địa phương.
- Tình hình tiêu thụ tôm ở thôn còn nhiều hạn chế, việc thực hiện tiếp cận thông
tin của các hộ nuôi tôm còn ít.
- Qua phân tích xu thế giá, giá tôm đang tăng và sẽ tiếp tục tăng trong thời gian
tới, nên người nuôi tôm thẻ vẫn thu lợi cao bất chấp chi phí đầu vào liên tục tăng. Tuy
nhiên trong dài hạn, giá tôm cá có thể giảm do cân đối cung cầu thị trường. Do đó, để
nuôi tôm thẻ có hiệu quả và bền vững, bà con phải chú ý chất lượng tôm giống, làm tốt
công tác cải tạo ao nuôi, nuôi thưa theo quy trình sinh học, không sử dụng hoá chất,
kháng sinh. Bên cạnh đó, bà con cũng cần phải trang bị kiến thức khoa học, kỹ thuật
để giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
58
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Nhà nước
- Để hỗ trợ bà con nông dân, đề nghị Nhà nước đặc biệt quan tâm cơ chế bình
ổn giá áp dụng với các doanh nghiệp sản xuất thức ăn thuỷ sản trong bối cảnh giá mặt
hàng này liên tục biến động, giúp người nuôi hạ giá thành sản xuất.
- Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ vốn sản xuất cho nông dân; hỗ trợ doanh
nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ, quảng bá hình ảnh thủy sản Việt Nam đến bạn bè
thế giới.Nhà nước cần có chính sách về thị trường linh hoạt, xây dựng mối quan hệ
ngoại giao tốt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất ngày càng tốt hơn.
Đồnng thời phải tháo gỡ những khó khăn, vướng mắt để khôi phục các thị trường như
thị trường Nhật, Mỹ, EU. Đây là thị trường tiềm năng nhu cầu xuất khẩu lớn và chúng
ta xuất thị trường này những sản phẩm thủy sản nhưng đồng thời chúng ta cũng nhập
khẩu từ các thị trường này về công nghệ, trình độ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm
sản xuấtNhà nước cần có quy định giá sàn đối với tôm, để bảo vệ quyền lợi của
người nuôi, tránh tình trạng được mùa mất giá, thu hoạch không đủ bù đáp chi phí.
- Nhà nước phải tập trung tối đa cho việc sản xuất con tôm giống. Biện pháp
cứng rắn trước nhất tập trung vào khâu kiểm tra con giống và kiểm tra dịch bệnh. Nếu
tôm không đủ kích cỡ hoặc mang mầm bệnh, phải lập tức bị tịch thu, hủy bỏ, người vi
phạm phải bị xử lý theo luật định một cách nghiêm khắc. Đặc biệt là tôm ngoại nhập,
không rõ nguồn gốc hoặc có nguồn gốc, xuất xứ nhưng bị pha trộn, lồng ghép, tôm
chưa xòe đuôi, mở mắt phải cấm lưu hành triệt để trên thị trường để ngư dân không bị
lừa, giúp cho kết quả nuôi trồng tốt hơn. Cần biểu dương, duy trì và phát triển các trại
sản xuất tôm giống chất lượng cao; đồng thời tiến hành kiểm tra và xử lý tận gốc các
trại sản xuất tôm chạy theo số lượng (cho tôm đẻ quá nhiều lần). Bộ NN&PTNT nên
quy định trong sản xuất giống phải áp dụng những tiêu chuẩn như VietGAP để làm
cơ sở pháp lý cho việc quản lý và chế tài hoạt động sản xuất giống, khắc phục
tình trạng các cơ sở mỗi nơi làm một kiểu như hiện nay
- Ngoài ra cần quan tâm công tác di truyền và chọn giống. Các nhà nghiên cứu
về di truyền và chọn giống nên tiếp cận vấn đề này và tham gia nghiên cứu phát triển
giống tôm. Điều này sẽ mở ra một tương lai tươi sáng cho ngành công nghiệp nuôi
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
59
tôm. Nhà nước nên dành kinh phí thỏa đáng cho việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ khoa học - kỹ thuật từ tỉnh đến xã, thôn; xem đây là yếu tố quyết định sự thành bại
của nền kinh tế địa phương.
2.2. Đối với tỉnh Quảng Trị
- Có chính sách ưu đãi cho các nhà đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư chế biến
thủy sản nhằm phát triển ngành chế biến thủy sản của tỉnh. Có chương trình nghiên
cứu toàn diện và nuôi trồng thủy sản cho từng đối tượng củ thể như tôm .
- Xây dựng cơ sở hạ tầng thuận lợi cho hoạt động sản xuất như tiêu thụ các sản
phẩm của các dự án được phê duyệt của Trung ương trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng những chính sách cụ thể đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học,
gắn kết nhà khoa học, nhà nông và nhà doanh nghiệp đem lại sự thống nhất và đáp ứng
những nguyện vọng một cách kịp thời, hiệu quả.
- Thường xuyên điều động cán bộ kỹ thuật về địa bàn nuôi tôm để kịp thời nắm
bắt tình hình, tránh trường hợp “nước đến chân mới nhảy”.
- Đặc biệt tỉnh cũng nên tạo thương hiệu, củng cố thương hiệu cho tôm nuôi
trong tỉnh để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Cán bộ xã nên thường xuyên tiếp cận giúp đỡ bà con hơn, mở các lớp tập huấn
vào đầu vụ và tổng kết kinh nghiệm vào cuối vụ. Trung tâm Khuyến nông, ngư tỉnh và
Phòng Nông nghiệp phát triển nông thôn huyện hỗ trợ hướng dẫn kỷ thuật, qui trình
nuôi, hướng dẫn chọn giống đảm bảo. Định kỳ hàng tuần cán bộ kỹ thuật hướng dẫn
người dân xử lý môi trường nước, phòng ngừa dịch bệnh và chăm sóc tôm.
- Bên cạnh đó, tỉnh cần đầu tư kinh phí để xây dựng đường điện để giúp người
dân giảm chi phí trong quá trình nuôi.
- Quy hoạch và hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng tại các vùng nuôi, đặc biệt là các hệ
thống cung cấp nước, hệ thống thoát nước, xử lý nước thải để ngăn chặn tình trạng
thải trực tiếp ra môi trường, làm ô nhiễm và phát sinh dịch bệnh.
- Các cơ quan chuyên môn cần tăng cường kiểm tra chất lượng giống, nắm chắc
tình hình nuôi để kịp thời khoanh vùng xử lý dịch bệnh, tránh lây lan.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
60
2.3. Đối với hộ nuôi tôm
- Lựa chọn hình thức nuôi tôm phù hợp với điều kiện kinh tế của gia đình cũng
như trình độ hiểu biết kỹ thuật.
- Phải nuôi thả đúng kỹ thuật về mật độ tùy theo điều kiện ao nuôi là lót bạt hay
không lót bạt để thả nuôi với mật độ thích hợp. Đối với ao nuôi trên cát nuôi có thể thả
nuôi với mật độ 120 con/m2, đối với các ao ven sông lót bạt thì mật độ thả nuôi
khoảng 50 - 70 con/m2, còn đối với ao đất hoàn toàn từ 30 - 40 con/m2. Khi thả giống,
người nuôi cần lưu ý không nên thả vào những ngày nhiệt độ xuống quá thấp, trời rét
vì nước trong ao quá lạnh làm cho cá giống bị chết nhiều, nước trong ao phải đảm bảo
có độ sâu 1,8 m trở lên.
- Kiểm tra định kỳ tôm nuôi bằng phương pháp PCR. Trong quá trình nuôi
tôm, các hộ nuôi tôm nếu quan tâm trong công tác xét nghiệm tôm nuôi bằng phương
pháp xét nghiệm PCR thì sẽ thành công.
- Thành lập các hội những người nuôi tôm, câu lạc bộ nuôi tôm cộng đồng được
tiến hành với hình thức hợp tác, liên kết cùng có lợi giữa các hộ nuôi tôm có diện tích
canh tác liền kề nhau. nhằm tăng cường quản lý dịch bệnh, hạ giá thành, để học hỏi,
giúp đỡ lẫn nhau trong nuôi thả cũng như tìm nơi tiêu thụ để tránh tư thương ép giá.
- Thường xuyên học hỏi, tiếp cận khoa học, kỹ thuật, công nghệ, đồng thời quan
tâm công tác tập huấn, hội thảo đầu bờ để người dân có điều kiện tiếp cận, cập nhật
kiến thức.
- Người nuôi nên áp dụng quy trình thực hành nuôi tốt GAP, SQF và sử dụng
chế phẩm sinh học để hạn chế sử dụng kháng sinh trong phòng trị bệnh cho tôm nuôi
để đảm bảo yêu cầu về chất lượng sản phẩm ngày càng cao, nhất là an toàn vệ sinh và
các “hàng rào kỹ thuật, thương mại”, các chính sách bảo hộ mậu dịch của các thị
trường tôm lớn trên Kiểm tra và điều chỉnh quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản
để từ đó có các chương trình đầu tư hợp lý nhằm mang lại hiệu quả tốt hơn.
- Thời vụ nuôi tôm thẻ chân trắng là quanh năm, nhưng nông dân cần chú ý phải
có thời gian phơi ao diệt tạp sau khi thu hoạch rồi mới thả nuôi vụ tiếp. Thời điểm tôm
thẻ chân trắng có giá cao nhất trong năm là khoảng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau,
nông dân cần điều chỉnh thời vụ và tăng cường đầu tư sao cho vào thời điểm trên có
sản lượng thu hoạch nhiều để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Song An (2001), Quản trị nông trại, Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.
2. PGS.TS. Hoàn Hữu Hòa (2001), Phân tích số liệu thống kê, đại học Kinh Tế, Huế.
3. PQS.TS Phùng Thị Hồng Hà (2010), Giáo trình quản trị doanh nghiệp nông nghiệp,
đại học Kinh Tế, Huế.
4. Nguyễn Quang Phục (2009), Giáo trình nguyên lý phát triển nông thôn, đại học
Kinh Tế, Huế.
5. ThS. Lê Thị Hồng Phượng (2010), Bài giảng khuyến nông, đại học Nông Lâm, Huế.
6. Mai Lệ Quyên (2009), Giáo trình các phương pháp nghiên cứu nông thôn, đại học
Kinh Tế, Huế.
7. Lê Thị Hoa Sen (2009), Bài giảng khuyến nông, đại học Nông Lâm, Huế.
8. Cao Ngọc Tú (2010), Hiệu quả nuôi tôm trên cát ở huyện Bố Trạch, Huế.
9. Lê Xuân Tùng (2010), Tiêu thụ tôm trên địa bàn tỉnh Hà Tỉnh, Huế.
10. TS. Bùi Đức Tín (2009), Bài giảng Kinh tế nông hộ và trang trại, đại học Kinh Tế,
Huế.
11. Ngô Thị Kim Yến (2006), Cải thiện tiếp cận thông tin thị trường và nắm bắt các
cơ hội thị trường.
12. Ngô Thị Kim Yến (2006), Tài liệu hướng dẫn khuyến nông theo định hướng thị
trường.
Một số trang thông tin điện tử:
www.helvetas.ch
www.fistenet.gov.vn
www.vasep.com.vn
www.agromonitor.vn
www.vietlinh.com.vn
www.agro.gov.vn
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
62
PHỤ LỤC
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
IMẪU THU THẬP THÔNG TIN HỘ NUÔI TÔM
Người phỏng vấn:Ngày//
I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN.
1.1 Tên người được phỏng vấn:..
1.2 Địa chỉ: .....
1.3 Năm bắt đầu nuôi tôm:..
II. THÔNG TIN VỀ NGUỒN LỰC CƠ BẢN CỦA HỘ.
2.1 Số nhân khẩu lao động nuôi tôm trong hộ
1 Nhân khẩu (người)
2, Lao động nuôi tôm (laođộng)
3 Kinh nghiệm nuôi tôm (năm)
2.2 Diện tích đất đai mặt nước:
Trong đó diện tích nuôi tôm: (ha/hộ)
Vụ 1
Vụ 2
Ao thuê mướn
Ao gia đình xây dựng
2.3 Đầu tư xây dựng cơ bản và phương tiện dụng cụ nuôi tôm.
Loại TLSX Đơn vị Số lượng
Giá trị khi mua
(1000đ/đơn vị)
1. Bạc nilon cái
2. Máy nổ cái
3. Mô tơ điện 3 pha cái
4. Máy bơm cái
5. Giàn sục khí cái
6. Ống bơm nước ống/4mét
7. Vó cho ăn cái
8. Hệ thống vớt bọt cái
9. Máy đo độ mặn, pH cái
10. TLSX khác
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
II
2.4 Nguồn vốn của hộ.
Nguồn vốn Số lượng (1000.đ) Lãi suất Ghi chú
Tự có
Vay ngân hàng
Bà con, bạn bè
Tư nhân
Vay từ nguồn khác
III. TÌNH HÌNH NUÔI TÔM CỦA CÁC HỘ NGHIÊN CỨU NĂM 2010
Vụ 1.
Diện tích nuôi (m2)
Thời gian nuôi: từ.đến
Chi phí đầu tư các đầu vào nuôi tôm
Chỉ tiêu Giá trị (1000đ)
Tổng chi phí sản xuất
2. Chi phí trung gian
Chuẩn bị ao
Giống
Thức ăn
Phòng chữa bệnh
Thuê lao động
Chi phí xăng dầu
Chi phí điện
Chi phí khác
2. Chi phí tài chính
3. Thuế, Phí, Lệ phí
4. Khấu hao TSCĐ
5. Chi Phí công lao động gia đình
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
III
Kết quả vụ 1
Tổng sản lượng.
Sản lượng (kg) Giá bán (1000đ/kg) Thành tiền
(1000)
Loai con/kg
Loai con/kg
Loai con/kg
Lợi nhuận gộp:..
Vụ 2.
Diện tích nuôi (m2)
Thời gian nuôi: từ.đến
Chi phí đầu tư các đầu vào nuôi tôm
Chỉ tiêu Giá trị (1000đ)
Tổng chi phí sản xuất
3. Chi phí trung gian
Chuẩn bị ao
Giống
Thức ăn
Phòng chữa bệnh
Thuê lao động
Chi phí xăng dầu
Chi phí điện
Chi phí khác
2. Chi phí tài chính
3. Thuế, Phí, Lệ phí
4. Khấu hao TSCĐ
5. Chi Phí công lao động gia đình
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
IV
Kết quả vụ 2
Tổng sản lượng.
Sản lượng (kg) Giá bán (1000đ/kg) Thành tiền
(1000)
Loai con/kg
Loai con/kg
Loai con/kg
Lợi nhuận gộp:..
IV. THÔNG TIN VỀ VẬT TƯ ĐẦU VÀO.
1. Người cung Giống
Tên
người
cung cấp
Địa chỉ Loại Chấtlượng
Giá
(1000đ)
Điều kiện
đi kèm Ghi chú
2. Người cung cấp thức ăn, phân bón, thuốc phòng dịch bệnh và vật tư khác.
Người
cung cấp Địa chỉ
Loại
vật tư
Chất
lượng
Giá
(1000đ)
Điều kiện đi
kèm Ghi chúĐại
học
Kin
h tế
Hu
ế
VNhận xét của chủ hộ nuôi tôm về nguồn cung vật tư đầu vào.
+ Số lượng các nhà cung ứng: ít hay nhiều? ...............ít..nhiều
+ Vật tư thay thế có sẵn hay không? có.không
+ Số lượng vật tư hộ mua vào chiếm tỉ trọng lớn hay nhỏ trong sản lượng của nhà cung
cấp?lớnnhỏ
+ Các vật tư của nhà cung ứng có tính khác biệt không? Có ảnh hưởng đến chất lượng
hay sản lượng tôm thu được không?
+ Nếu thay đổi người cung cấp vật tư có phải mất chi phí thay đổi không? Nếu có
khoảng bao nhiêu?..........................................................
+ Những khó khăn gặp phải khi thu mua vật tư đầu vào?
..
V. THÔNG TIN VỀ XU THẾ GIÁ TÔM THẺ CHÂN TRẮNG
Cỡcon/kg Đơn vị 1000đ.
2008 2009 2010
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Ghi chú
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
VI
Lý do thay đổi giá............................................................................................................
Các yếu tố cung và cầu nào dẫn tới xu thế giá như vậy?
Những điều kiện này sẽ giữ nguyên hay có thể thay đổi trong những năm tới
không?
Giá mua vào tại các thị trường khác nhau?..................................
Sự khác biệt về giá giữa các mùa trong năm có lớn không?
Những yếu tố cung và cầu nào ảnh hưởng tới sự thay đổi này?..
Quyết định về lịch thời vụ sản xuất?
VI. Thông tin về người mua tôm.
Tên người
mua
Địa chỉ
Loại
tôm Số lượng
Giá
(1000đ)
Điều
kiện
thanh
toán
Yêu
càu
chất
lượng
Địa
điểm
mua
Dịch vụ
hỗ trợ.(v
tư,tín
dụng)Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
VII
Nhận xét của chủ hộ nuôi tôm về người mua tôm:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Số lượng người thu mua tôm là ... ít hay.. nhiều?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Khách hàng mua một khối lượng lớn hay nhỏ? và tập trung hay không?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Người mua có đầy đủ thông tin hay không?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
VII. NHẬN XÉT CHUNG CỦA HỘ NUÔI TÔM VỀ HOẠT ĐỘNG NUÔI TÔM
TẠI ĐIẠ PHƯƠNG:
1. Điểm mạnh
- Hộ làm tốt được cái gì?..............................................................................
................................................................................................................................
- Các nguồn lực hộ có là gì?..................
................................................................................................................................
- Hộ có gì đặc biệt nhất hoặc nguồn lực rẻ nhất?....................
................................................................................................................................
- Những điểm gì của hộ được người khác coi là điểm mạnh?.......................
................................................................................................................................
2. Điểm yếu:
- Hộ có thể cải thiện được những gì?.............................
................................................................................................................................
- Những điều hộ làm chưa tốt?............................
................................................................................................................................
- Hộ nên tránh những gì?...............................
................................................................................................................................
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
VIII
3. Cơ hội:
- Những điểm mạnh của hộ có tạo ra cơ hội gì không?..................................
................................................................................................................................
- Có thể tận dụng các cơ hội mới để khắc phục các khó khăn hiện tại
không?..........
................................................................................................................................
- Có xu thế nào tạo ra các cơ hội tốt không?...................
................................................................................................................................
4. Thách thức:
- Các điểm yếu của hộ có tạo ra mối đe dọa nào không?................
................................................................................................................................
- Các xu thế công nghệ, cung, cầu và chính sách có đe dọa tới sức canh tranh
của hộ ở địa phương không?.......
................................................................................................................................
VIII. Thông tin về môi trường bên ngoài.
1. Sự cạnh tranh với các hộ nuôi tôm khác (vùng khác)
+ Nguy cơ xâm nhập của các hộ nuôi tôm tiềm ẩn:
- Khi nuôi với quy mô lớn chi phí có giảm không?
................................................................................................................................
- Sự khác biệt của tôm nuôi ở địa phương và vùng khác không?
................................................................................................................................
- Người mua tôm có phải tốn chi phí khi thay đổi mua vật tư đầu vào từ người
này sang mua người khác không?
................................................................................................................................
- Khả năng tiếp cận với kênh phân phối của hộ nuôi tôm?.........
+ Các hộ nuôi tôm hiện tại ở địa phương khác:
- Lượng cung so với lượng cầu như thế nào? ..
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
IX
- Các hộ nuôi tôm khác đặt cược vào sự thành công của việc nuôi tôm cao hay
thấp?
................................................................................................................................
- Chi phí rút lui, thanh lý hồ nuôi tôm một lần với chi phí đầu tư ban đầu cao
hay thấp ?
................................................................................................................................
2 Các yếu tố môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến việc nuôi tôm
Yếu tố kinh tế.
................................................................................................................................
Yếu tố xã hội
................................................................................................................................
Yếu tố môi trường sinh thái.
................................................................................................................................
Yếu tố công nghệ
................................................................................................................................
Yếu tố chính trị và pháp luật....................
................................................................................................................................
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
XCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
------------------------------------
BẢN TỰ KIỂM ĐIỂM
Kính gửi: - Trường Đại Học Kinh Tế Huế.
- Ban chủ nhiêm khoa Kinh tế và Phát triển.
Tôi tên là: Võ Thị Quốc Mỹ
Sinh viên lớp: K41- KDNN.
Trong thời gian thực tập tại phòng NN&PTNT xã Hải An, huyện.Hải Lăng, tỉnh
quảng Trị.
Tôi nhận thấy:
- Bản thân đã tuân thủ nghiêm túc những quy định do nhà trường đặt ra đối
với sinh viên thực tập cuối khóa cũng như các nội quy tại đơn vị thực tập.
- Đảm bảo đúng tiến độ thực hiện khóa luận tốt nghiệp mà Nhà trường và
giáo viên hướng dẫn đã đề ra.
- Chủ động tìm kiếm tài liệu, thông tin phục vụ cho quá trình thực tập cũng
như việc hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
- Tích lũy được nhiều kiến thức, kinh nghiệm hữu ích về mặt thực tiễn tại địa
bàn thực tập nhằm nâng cao hiểu biết.
Mặc dù vậy, do thời gian thực tập ngắn, kiến thức thực tiễn cũng như nhận thức
của bản thân còn nhiều hạn chế. Nên không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình
thực tập cũng như tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Huế, tháng 5 năm 2011.
Sinh Viên
Võ Thị Quốc Mỹ
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vo_thi_quoc_my_41_kdnn_phan_tich_thong_tin_thi_truong_doi_voi_hoat_dong_san_xuat_tom_the_chan_trang.pdf