Từ mục tiêu nghiên cứu đặt ra, đề tài đã tập trung làm rõ tình hình cho vay vốn
hộ nghèo của PGD NHCSXH huyện Lệ Thủy giai đoạn 2010-2012. Cùng với việc tìm
hiểu lý thuyết để có cơ sở hệ thống hóa những lý luận cơ bản của hoạt động tín dụng
chính sách, quá trình nghiên cứu đã phần nào nắm bắt được tình hình thực tế của việc
cho vay hộ nghèo tại địa bàn. Kết quả đạt được là:
1. Phân tích những vấn đề cơ bản về tín dụng chính sách và vai trò đối với hộ
nghèo tại huyện Lệ Thủy hiện nay, tính tất yếu sự ra đời của NHCSXH.
2. Khái quát và đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả tín dụng cũng như diễn biến hoạt
động của chương trình cho vay hộ nghèo thời kỳ ba năm 2010-2012.
3. Chỉ ra một số nguyên nhân, tồn tại cần tiếp tục nghiên cứu, từ đó đưa ra một số
giải pháp có tính khả thi để nâng cao chất lượng tín dụng.
Trong quá trình phân tích đánh giá, đề tài gặp phải một số hạn chế nhất định. Do
điều kiện địa hình các hộ nghèo sống rải rác ở các vùng sâu, vùng xa còn nhiều nên
việc đi sâu, đi sát thực tế chưa được đảm bảo dẫn tới không tránh khỏi sự sai sót về số
liệu. Từ tình hình thực tế ghi nhận được cùng với những số liệu cung cấp, đề tài mới
dừng lại ở việc phân tích tình hình hoạt động của chương trình cho vay hộ nghèo trong
thời kì ba năm trở lại đây, do đó tính chất chiều sâu của đề tài còn chưa cao. Nguồn số
liệu thiếu sót nên các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng chưa thật đầy đủ, đặc biệt là
chỉ tiêu tỷ lệ vốn so với nhu cầu. Những đề xuất trong bài viết chỉ là một đóng góp nhỏ
trong tổng thể các giải pháp đẩy mạnh hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo. Các giải
pháp này có thể phát huy hiệu quả nếu có sự nỗ lực cố gắng từ phía PGD NHCSXH
huyện cũng như sự kết hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan
trong quá trình thực hiện.
Đại học Kinh tế Huế
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình cho vay vốn hộ nghèo tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Lệ thủy, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với năm 2011 và
giảm 13.163 trđ với tỷ lệ giảm 37,69% so với năm 2010. Năm 2010 và năm 2011 NH
đã tiến hành giải ngân được một số lượng vốn lớn tới tay hộ nghèo với doanh số cho
vay khá đồng đều. Nhu cầu vay vốn của hộ nghèo được đáp ứng kịp thời, phục vụ
SXKD, nâng cao chất lượng đời sống. Năm 2012, doanh số giảm đi đáng kể so với hai
năm trước, nguyên nhân là do trong năm này chuẩn nghèo, cận nghèo theo công bố
của Bộ LĐ-TBXH bắt đầu thực hiện vào năm 2011 có hiệu lực hoạt động. Chuẩn
nghèo được rà soát từ phía chính quyền cơ sở và thông qua sự xét duyệt của các tổ
chức Hội có nhiều sự điều chỉnh sau quyết định này. Việc bình xét hộ nghèo còn nhiều
tranh cãi, chưa có sự thống nhất chặt chẽ nên số lượng hộ nghèo được xét duyệt cho
vay còn thấp dẫn tới việc giải ngân vốn chưa kịp thời.
- Về doanh số thu nợ: Năm 2010, doanh số thu nợ là 21.192 trđ và tăng lên thành
33.531 trđ vào năm 2011 với mức tăng 12.339 trđ tương ứng tăng 58,22%. Năm 2012,
doanh số thu nợ chỉ đạt 14.691 trđ, giảm 18.840 trđ, giảm tỷ lệ 56,19% so với năm
2011 và giảm 6.501 trđ tương ứng 30,68% so với năm 2010. Do phần lớn là các món
vay trung và dài hạn nên doanh số thu nợ không được cao lắm, đặc biệt trong năm
2012, doanh số thu nợ giảm mạnh so với năm 2010, năm 2011. Thu nợ có tốc độ tăng
xấp xỉ tốc độ tăng của cho vay cho thấy công tác thu hồi nợ đã có những cố gắng cụ
thể. Công tác xử lý nợ đã được tổ chức Hội quan tâm thực hiện, đảm bảo kịp thời,
đúng thủ tục, góp phần giúp cho các hộ vay khó khăn có điều kiện khắc phục khó khăn,
phát triển kinh tế. Nhờ sự phối hợp nhịp nhàng, có trách nhiệm giữa NHCSXH với các
tổ chức CT-XH cùng ý thức sử dụng vốn có hiệu quả và hoàn trả vốn vay đúng hạn
của các hộ đã thúc đẩy doanh số thu nợ tăng trưởng, góp phần hoàn thành chỉ tiêu tín
dụng được giao.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS. Phạm Thị Thanh Xuân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thúy-K43BTC-NH 39
2.4.2 Tình hình dư nợ, cho vay
Bảng 11: Dư nợ cho vay hộ nghèo từ năm 2010-2012
ĐVT: trđ
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng dư nợ 106.467 112.593 119.592
Số hộ dư nợ (hộ) 10.321 9.567 9.45
Nợ quá hạn 754 1.095 1.139
Nợ khoanh 202 192 15
Tỉ lệ nợ quá hạn (%) 0,71 0,97 0,95
( Nguồn PGD NHCSXH huyện Lệ Thủy)
Dư nợ cho vay hộ nghèo chiếm tỷ lệ dao động từ 30% đến 40% trong tổng dư nợ
các chương trình tín dụng. Tỷ lệ này là khá cao, năm 2010 chiếm 37,4%, năm 2011 là
31,8% và năm 2012 tỷ lệ này là 31,3%. Tỷ lệ dư nợ cho thấy chương trình cho vay hộ
nghèo có vị trí quan trọng trong hoạt động tín dụng của NHCSXH. Hộ nghèo cùng với
HSSV có hoàn cảnh khó khăn luôn là đối tượng cho vay chính. Doanh số dư nợ tăng
trưởng liên tục qua 3 năm nhưng số hộ dư nợ lại có xu hướng giảm. Điều này có nghĩa
là dư nợ bình quân trên mỗi hộ có xu hướng tăng lên khá cao phù hợp với nhu cầu vốn
của hộ nghèo. Qua các năm 2010, 2011, 2012, nợ quá hạn có xu hướng tăng nhẹ song
tỷ lệ nợ quá hạn vẫn chiếm tỷ lệ khá nhỏ. Năm 2010 có 754 triệu nợ quá hạn chiếm tỷ
lệ 0,71%. Năm 2011 con số này tăng lên thành 1.095 trđ với tỷ lệ nợ quá hạn là 0,97%
tăng 341 trđ so với năm 2010. Năm 2012, nợ quá hạn chiếm 1.137 trđ tương ứng
0,96% trên tổng dư nợ, tăng 42 trđ so với năm 2011 và tăng 383 trđ so với năm 2010.
Sở dĩ nợ quá hạn tăng do số lượng khách hàng vay vốn từ NHCS ngày một tăng qua
các năm và vốn cung ứng cho hộ nghèo cũng ngày một tăng. Tỉ lệ nợ quá hạn giảm
cho thấy chất lượng tín dụng tại PGD đang dần dần được nâng lên.
Ngược lại với nợ quá hạn, nợ khoanh có xu hướng giảm trong 3 năm này. Năm
2010 và năm 2011, nợ khoanh có biến động không đáng kể. Mức giảm là 10 trđ nhưng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS. Phạm Thị Thanh Xuân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thúy-K43BTC-NH 40
nợ khoanh vẫn còn ở mức khá cao. Năm 2010, nợ khoanh chiếm tới 202 trđ. Qua năm
2011, con số này giảm xuống còn 192 trđ. Trong 2 năm, công tác xử lý nợ khoanh
chưa được tốt, tỷ lệ nợ khoanh còn ở mức khá cao. Đến năm 2012, nợ khoanh đã giảm
mạnh chỉ còn 15 trđ, giảm 177 trđ so với năm 2011 và giảm 187 trđ so với năm 2010.
Với mức giảm khá ấn tượng thể hiện công tác ủy thác từ tổ tiết kiệm vay vốn và các
hội đoàn thể ngày một tốt hơn nên công tác thu hồi nợ được cải thiện.
2.4.3 Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng là một tiêu chí rất quan trọng để đánh giá chất lượng tín
dụng NH. Khi xem xét và phân tích vòng quay vốn tín dụng chúng ta có thể thấy được
nguồn vốn của NH có sử dụng hiệu quả hay không, tốc độ luân chuyển vốn của NH
nhanh hay chậm và khả năng đáp ứng về vốn của NH.
Bảng 12: Vòng quay vốn tín dụng từ năm 2010-2012
ĐVT: trđ
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh số thu nợ 21.192 33.531 14.691
Dư nợ bình quân 99.654 109.546 116.094
Vòng quay vốn tín dụng(vòng) 0,21 0,31 0,13
( Nguồn PGD NHCSXH huyện Lệ Thủy)
Qua bảng số liệu ta thấy vòng quay vốn tín dụng trong 3 năm 2010, 2011, 2012 là
không cao. Năm 2010, chỉ đạt 0,21 vòng. Năm 2011, vòng quay vốn tín dụng tăng
0,10 thành 0,31 vòng và đến năm 2012, vòng quay này giảm chỉ còn 0,13 vòng. Điều
này chứng tỏ công tác thu hồi nợ của NH còn triển khai chậm. Sở dĩ có sự chênh lệch
trên là do đối tượng cho vay chính ở đây là hộ nghèo. Số vốn mà họ được vay có thời
gian hoàn trả dài, thường là vài năm mới phải hoàn trả cả gốc và lãi nhưng lại trả dần
chứ không phải trả một lần.
Đại
học
Kin
h tế
H
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS. Phạm Thị Thanh Xuân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thúy-K43BTC-NH 41
2.4.4 Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn
Bảng 13: Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn từ năm 2010-2012
ĐVT: trđ
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số hộ được vay 4.872 3.497 4.975
Tổng số hộ nghèo 7.153 6.046 5.125
Tỷ lệ hộ nghèo
được vay vốn (%)
68 58 97
(Nguồn PGD NHCSXH huyện Lệ Thủy)
Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn qua 3 năm 2010, 2011 và 2012 là khá cao. Năm 2010,
4.872 hộ được duyệt vay vốn, chiếm 68% trên tổng số hộ nghèo. Năm 2011, tỷ lệ hộ
nghèo được vay vốn giảm 10% còn 58% với số hộ là 3.497 hộ. Đây là năm đi vào áp
dụng chuẩn nghèo mới theo quyết định của Bộ LĐ-TBXH. Vấn đề bình xét hộ nghèo
có nhiều vấn đề mới nảy sinh. Nhu cầu vay vốn của hộ nghèo còn khá lớn song vì
nguồn vốn cho vay hạn chế cũng như nhiều đối tượng chính sách khác cần tới nguồn
vốn vay của NHCSXH nên tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn trong 2 năm này còn chưa đáp
ứng đủ như mong đợi của bà con. Đến năm 2012, NHCSXH đã phối hợp cùng chính
quyền cơ sở tiến hành giải ngân vốn tới 4.975 hộ nghèo. Do chuẩn nghèo thay đổi
cùng với sự hỗ trợ từ phía NH nên số lượng hộ nghèo có giảm đi đáng kể, giảm 2.028
hộ so với năm 2010, giảm 921 hộ so với năm 2011. Điều này đã làm cho tỷ lệ vay vốn
của hộ nghèo tăng cao, lên tới 97%. NHCSXH luôn cố gắng nỗ lực đưa vốn đến nhiều
hộ nghèo giúp họ cải thiện đời sống, phát triển SXKD. Mặc dù còn nhiều hạn chế ở
nguồn vốn NH, quy trình bình xét hộ nghèo cũng như thời gian giải ngân vốn mà có
không ít hộ nghèo được vay vốn kịp thời nhưng PGD NHCSXH huyện đã và đang
thực hiện những chính sách tín dụng tích cực nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng.
Đại
học
Kin
tế
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS. Phạm Thị Thanh Xuân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thúy-K43BTC-NH 42
2.4.5 Quy mô vay vốn hộ nghèo từ năm 2010-2012
Bảng 14: Quy mô vay vốn hộ nghèo từ năm 2010-2012
ĐVT: trđ, hộ
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh số cho vay 34.927 39.656 21.764
Số hộ nghèo được vay 4.872 3.497 4.975
Quy mô vay vốn 7,17 11,34 4,37
(Nguồn PGD NHCSXH huyện Lệ Thủy)
Quy mô vay vốn năm 2010 là 7,17 trđ/hộ. Năm 2011, số tiền vay bình quân mỗi hộ
lên tới 11,34 trđ/hộ. Mức cho vay năm này khá cao, doanh số cho vay khá lớn và cũng
đạt mức cao nhất trong ba năm 2010, năm 2011, năm 2012. Nguyên nhân là do số hộ
nghèo được vay vốn thấp hơn so với năm 2010 nên nâng mức cho vay bình quân mỗi
hộ lên cao. Đến năm 2012, bình quân mỗi hộ được vay 4,37 triệu, giảm mạnh với con
số 6,97 trđ so với năm 2011, Điều này là do trong năm này, việc giải quyết cho vay hộ
cận nghèo cũng bắt đầu đi vào hoạt động. Mức vay cho mỗi hộ nghèo được cân đối lại
để phù hợp với mức vay cho hộ cận nghèo và các đối tượng cho vay khác. Nhìn chung,
quy mô vay vốn của NH trong giai đoạn này còn có sự biến động nhiều, cần thiết có sự
ổn định và phát triển qua các năm. Nâng cao hiệu quả, quy mô vay vốn so với thời
gian trước đây là chỉ tiêu mà NHCSXH luôn hướng tới.Đại
họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS. Phạm Thị Thanh Xuân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thúy-K43BTC-NH 43
2.4.6 Tình hình hộ nghèo qua chương trình tín dụng năm 2012
Bảng 15: Tình hình hộ nghèo qua chương trình tín dụng năm 2012
ĐVT: hộ
Chỉ tiêu Năm 2012
Số hộ chuyển biến nhận thức, có kinh nghiệm làm ăn 8.946
Số hộ có cuộc sống ổn định, cải thiện hơn trước 6.800
Số hộ đã thoát ngưỡng nghèo đói 2.146
Số lao động được tạo việc làm nhờ vay vốn từ chương trình 10.735
Thu nhập bình quân hộ/tháng (ngđ) 1.368
Thu nhập bình quân tăng (giảm) so với năm trước (ngđ) 413
Nhu cầu vốn năm kế tiếp (trđ) 12,25
(Nguồn PGD NHCSXH huyện Lệ Thủy)
Qua nhiều năm triển khai chương trình cho vay hộ nghèo, đến năm 2012 chương
trình này đã có một số kết quả đáng ghi nhận. Trong năm, 8.946 hộ chuyển biến nhận
thức, có kinh nghiệm làm ăn và 6.800 hộ có cuộc sống ổn định, cải thiện hơn trước
nhưng chỉ có 2.146 hộ thoát khỏi ngưỡng nghèo. Điều này cho thấy tỷ lệ hộ thoát
nghèo còn khá thấp trong khi số hộ có cơ sở thoát nghèo khá cao. Từ chuyển biến
nhận thức, có kinh nghiệm làm ăn và có cuộc sống ổn định hơn trước là một khoảng
cách khá lớn. Tuy nhiên, con số 2.146 hộ thoát nghèo vẫn là con số khá lớn, phản ánh
chất lượng tín dụng tại PGD NHCSXH huyện đang được đẩy mạnh. Thông qua kênh
tín dụng thu hồi vốn và lãi đã buộc người vay phải tính toán sản xuất, kinh doanh
mang lại hiệu quả cao. Với số vốn vay từ NH CSXH cùng với sự giúp đỡ tích cực từ
chính quyền địa phương và tổ TK-VV, hộ nghèo đã từng bước ổn đinh được cuộc sống,
vươn lên thoát nghèo. Kết quả là 10.735 số lao động được tạo việc làm nhờ vốn vay từ
chương trình tín dụng. Thu nhập bình quân đạt 1.368 ngđ/hộ/tháng, tăng 413
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS. Phạm Thị Thanh Xuân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thúy-K43BTC-NH 44
ngđ/hộ/tháng. Chương trình cho vay hộ nghèo đã và đang làm tốt nhiệm vụ của mình,
cung vốn tới hộ nghèo. Dự kiến trong năm 2013, nhu cầu vốn tăng lên 12,25 trđ.
Nhận xét chung: Nhìn chung các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ
nghèo đều đạt kết quả khá khả quan, trong tình hình nền kinh tế gặp nhiều khó khăn,
nhưng với nỗ lực của hộ nghèo và sự giúp đỡ tận tình, sự quan tâm của chính quyền
địa phương và NHCSXH huyện đã góp phần ngày một cải thiện đời sống hộ nghèo
trong huyện. Tuy nhiên, hiện nay mức cho vay còn khá thấp chưa tương xứng với quy
mô hoạt động của NH. Nguồn vốn từ TW chuyển về có tiến độ giải ngân còn chậm,
chưa đáp ứng hết nhu cầu. Do vậy, hoạt động cho vay hộ nghèo chưa đạt được hiệu
quả như mong đợi. Các chỉ tiêu về hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo được đánh giá
khá đầy đủ, riêng chỉ tiêu tỷ lệ vốn so với nhu cầu do hạn chế về số liệu nên còn thiếu
sót. Qua số liệu thực tế cho thấy số hộ tái nghèo và số hộ nghèo phát sinh mới còn cao
cần có sự hỗ trợ của chính quyền và các cơ quan ban ngành, NHCSXH để giảm nhanh
và bền vững số hộ nghèo.
2.5 Hiệu quả tín dụng của chương trình cho vay hộ nghèo
2.5.1 Hiệu quả từ phía NH
- Một là, tăng cường, khẳng định vai trò quan trọng của NHCSXH trong các
chương trình tín dụng chính sách, thực hiện chuyên môn hóa so với các NHTM.
Ở Việt Nam trước đây, hoạt động tín dụng NH thông qua chính sách tín dụng ưu
đãi đối với các đối tượng chính sách được thực hiện phân tán ở các NHTM quốc doanh.
Khi các NHTM phải đảm nhiệm luôn các chương trình tín dụng chính sách thì tính
chất kinh doanh của nó bị giảm sút, đồng thời các mục tiêu chính sách cũng thực hiện
không hiệu quả vì hai loại hình NH này khác nhau khác nhau về tính chất hoạt động
cũng như mục tiêu sử dụng vốn. NHCSXH thực hiện cho vay theo chỉ định của Chính
phủ góp phần thực hiện kế hoạch đã đề ra trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội
trong từng thời kỳ. Ngoài việc đưa vốn đến đúng đối tượng, kịp thời, nâng cao chất
lượng tín dụng chính sách còn là làm thế nào cho các đối tượng được vay vốn sử dụng
vốn mang lại lợi ích cho gia đình và cho xã hội để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền
vững. Được thành lập không vì mục đích lợi nhuận, chuyên cho vay theo chính sách
tín dụng ưu đãi của Nhà nước, trong những năm vừa qua, NHCXH đã hoàn thành tốt
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS. Phạm Thị Thanh Xuân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thúy-K43BTC-NH 45
nhiệm vụ của mình, giúp cho người nghèo thoát nghèo, người cận nghèo vươn lên khá
giả. Việc triển khai chương trình tín dụng ưu đãi đối với người nghèo nói riêng và các
đối tượng chính sách khác nói chung đã và đang được thực hiện với các thủ tục thuận
tiện, các đối tượng thụ hưởng chính sách dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay thông qua tổ
TK-VV, cơ chế mang tiền đến tận xã để cho người nghèo vay vốn.
- Hai là, việc ký kết VBLT đối với cấp huyện, HĐUT đối với các tổ chức CT-
XH, HĐUN đối với các tổ TK-VV phát huy tốt vai trò của chính quyền cơ sở với
người dân địa phương và lực lượng cán bộ còn khá hạn chế của NH.
Trong năm 2012, tiếp tục thực hiện văn bản số 1617/NHCS-TD ngày 28/8/2007
của Tổng giám đốc NHCSXH Việt Nam về việc thực hiện nâng cao chất lượng hoạt
động tín dụng, các tổ chức đoàn thể đã phối hợp cùng NHCSXH thực hiện chấn chỉnh,
kiện toàn 488 tổ TK-VV. Đến nay, tổng số tổ vay vốn toàn huyện là 488 tổ được phân
giao cho các tổ chức Hội như sau: hội Nông dân quản lý 187 tổ (chiếm 38,3%), hội
Phụ nữ quản lý 187 tổ (chiếm 38,3%), hội Cựu chiến binh quản lý 94 tổ (chiếm
19,3%) và Đoàn Thanh niên quản lý 20 tổ (chiếm 4,1%). Tổ TK-VV là nơi trực tiếp
tiếp cận, quản lý người vay. Vì vậy, nếu tổ hoạt động tốt thì quá trình bình xét, lựa
chọn được thực hiện công khai, dân chủ, minh bạch, nhũng người vay vốn có thể giám
sát lẫn nhau thông qua việc sinh hoạt, hội họp và giúp nhau trong quá trình sử dụng
vốn, hoàn trả vốn, hạn chế tình trạng cho vay sai đối tượng. Công tác tuyên truyền,
phổ biến các chính sách tín dụng ưu đãi được các cấp hội tổ chức thực hiện thường
xuyên, liên tục với nhiều hình thức phong phú như tuyên truyền trực tiếp tại các cuộc
họp tổ TK-VV, họp chi hội, qua hệ thống bảng tin, báo đài hay qua các hội thi như:
Hội thi nhà nông đua tài, thi Tổ trưởng tổ TK-VV giỏi...Thực tiễn cho thấy, có nhiều
khách hàng đến hạn có khả năng nhưng không chịu trả nợ, cuối cùng, phải có sự can
thiệp của chính quyền địa phương, NH mới thu hồi được nợ. Nơi nào được cấp ủy,
chính quyền địa phương quan tâm chỉ đạo sát sao thì nơi đó chất lượng tín dụng chính
sách được nâng cao và đạt kết quả tốt. Trong điều kiện lực lượng cán bộ tín dụng còn
khá khiêm tốn, vai trò của chính quyền cơ sở cùng các tổ chức Hội càng được khẳng
định. Hiện nay, mức phí ủy thác còn 0,085%, phí hoa hồng giảm còn 0,045%/tháng.
NH đã tiến hành chi trả kịp thời ngay sau khi tổ nộp lãi vào NH. Điều này đã khuyến
khích được các tổ chức Hội cấp xã và tổ vay vốn thực hiện tốt HĐUT, HĐUN đã ký.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS. Phạm Thị Thanh Xuân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thúy-K43BTC-NH 46
- Ba là, chương trình tiết kiệm thông qua tổ TK-VV hoạt động có hiệu quả
cùng với nguồn vốn do ngân sách địa phương hỗ trợ tăng thu nhập do NH và hỗ
trợ tích cực cho các chương trình chính trị-kinh tế của địa phương. Từ đó nâng
cao uy tín, vị thế NH, thu đầu tư, huy động vốn.
Để giúp các hộ nghèo tạo thói quen tiết kiệm và cũng là một nguồn vốn quan
trọng khi gia đình gặp khó khăn, giảm gánh nặng về hoàn trả vốn, công tác vận động
hộ nghèo tham gia tiết kiệm được tổ vay vốn thực hiện một cách khá tích cực. Bên
cạnh việc tạo ý thức sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả thì hoạt động huy động
huy động tiền gửi tiết kiệm được thực hiện đều đặn, thường xuyên đã nâng mức dư nợ
huy động qua tổ TK-VV tối thiểu 800.000 đồng/tổ/tháng. Mặc dù chiếm tỷ lệ khá nhỏ,
khoảng 2% trên tổng nguồn vốn nhưng tiền gửi tiết kiệm thông qua tổ TK-VV đã góp
phần nâng cao nguồn vốn huy động cho NH.
- Bốn là, nâng cao ý thức, năng lực làm việc của cán bộ tín dụng.
Với việc mở rộng quy mô hoạt động, thực hiện cho vay đến nhiều đối tượng với
các chương trình tín dụng đa đạng đòi hỏi ý thức, trình độ làm việc của cán bộ tín dụng
phải luôn luôn được rèn luyện, mài giũa thường xuyên. Nhiệm vụ càng nặng nề thì
trách nhiệm đi kèm càng lớn. Việc tăng cường học hỏi, thực hiện tốt, thuần thục các kĩ
năng nghiệp vụ luôn được đặt lên hàng đầu trong công tác nâng cao chất lượng hoạt
động tín dụng. Năm 2012, PGD NHCSXH huyện đã tiến hành tổ chức tập huấn nghiệp
vụ cho cán bộ phụ trách tổ chức Hội và Ban quản lý tổ gồm 5 lớp với 615 lượt người
tham gia. Thông qua công tác tập huấn, kiến thúc về NH cũng như năng lực cán bộ
Hội, tổ được cải thiện rõ rệt. Mặt khác, do đối tượng cho vay chính của NH là các hộ
nghèo và phần đa các hộ có trình độ khá thấp nên công tác cho vay muốn đạt hiệu quả
cao đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có những hiểu biết nhất định về đời sống thực tế.
Tăng cường bám sâu, bám sát địa bàn, nói cho dân hiểu, phổ biến tận tình cho dân biết
làm là những việc rất nên làm của người cán bộ tín dụng. Có những hiểu biết thật cụ
thể và cảm nhận được sự quan tâm chu đáo từ phía NH sẽ là động lực giúp các hộ
nghèo mạnh dạn vay vốn, phân đấu làm ăn và có ý thức hoàn trả vốn vay đúng hạn.
Nhờ đó, chất lượng tín dụng cũng được đẩy mạnh.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS. Phạm Thị Thanh Xuân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thúy-K43BTC-NH 47
2.5.2 Hiệu quả từ phía hộ nghèo
- Một là, thoát nghèo, có chuyển biến nhận thức, kinh nghiệm làm ăn, cuộc
sống ổn định, cải thiện hơn trước, có việc làm, thu nhập tăng.
Nghèo đói có thể do nhiều nguyên nhân, khách quan lẫn chủ quan như là: già yếu,
đau ốm, bệnh tật, không có khả năng lao động, nhà đông con, lười lao động, thiếu kiến
thức làm ăn hay do điều kiện thời tiết, thiên tai khắc nghiệt. Trong đó, thiếu vốn và
thiếu kinh nghiệm SXKD là nguyên nhân cơ bản. Không có vốn, không có kế hoạch
làm ăn khiến người nghèo rơi vào tình thế luẩn quẩn làm không đủ ăn, phải đi làm
thuê, bán lúa non, vay nặng lãi. Do đó, vốn có thể coi là điều kiện tiên quyết, là động
lực giúp người nghèo vượt qua khó khăn. Vốn vay được hỗ trợ từ NHCSXH đã mang
lại cho hộ nghèo cuộc sống mới. Vươn lên thoát nghèo luôn là mục tiêu hướng tới của
các hộ nghèo.
- Hai là, biết tính toán sử dụng vốn vay, có ý thức hoàn trả đúng hạn, cùng
tổ TK-VV giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm làm ăn từ các tổ chức CT-XH.
Vốn vay chỉ là “cần câu” được NH hỗ trợ. Không phải có vốn đồng nghĩa với
việc thoát nghèo tức thời. Do đó, khi được hỗ trợ vốn, người nghèo phải có kế hoạch
SXKD thật cụ thể, chu đáo. Tính toán xem nên nuôi con gì, trồng cây gì cho phù hợp
để phát huy hiệu quả do đồng vốn mang lại. Sự quan tâm, giúp đỡ từ phía chính quyền
địa phương cùng với các tổ chức Hội đã góp phần rất lớn trong công tác XĐGN. Cùng
sinh hoạt trong tổ chức Hội, các tổ TK-VV, các thành viên luôn có thái độ tích cực
trong việc chia sẻ kinh nghiệm làm ăn, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Nhờ đó mà hoạt
động cho vay hộ nghèo mang lại nhiều kết quả ngoài mong đợi. Cuộc sống cải thiện
hơn trước, ý thức hoàn trả vốn đúng hạn của các hộ theo đó cũng được đẩy mạnh.
- Ba là, xây dựng đời sống văn hóa lành mạnh, nếp sống văn minh, tham gia
tích cực vào các phong trào, chương trình xây dựng nông thôn mới.
Ngoài việc hỗ trợ giảm nghèo, mục tiêu an sinh xã hội cũng chú trọng hơn. Khi
gánh nặng cơm áo không còn là nỗi lo thì đời sống văn hóa tinh thần của các hộ được
phát triển phong phú, đa dạng. Họ có nhiều thời gian để tham gia các hoạt động văn
hóa, văn nghệ do địa phương tổ chức. Phong trào đoàn thể mang lại cho chọ nhiều
niềm vui giúp họ sống vui, sống tốt. Nhờ đó, các tệ nạn, tiêu cực xã hội cũng được đẩy
Đại
ọ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS. Phạm Thị Thanh Xuân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thúy-K43BTC-NH 48
lùi, hạn chế. Trật tự, an ninh xã hội được giữ vững. Tất cả đang góp phần tạo ra bộ mặt
mới trong đời sống kinh tế xã hội nông thôn.
2.6 Những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân
2.6.1 Từ phía địa phương
- Tăng trưởng kinh tế chưa ổn định: Tăng trưởng kinh tế năm 2012 là 9,5% rất
cao song vẫn chưa đạt kế kế hoạch đạt ra (10% -11%). Việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế tuy có chuyển biến những vẫn còn chậm, nhất là nội bộ ngành nông nghiệp. Một số
xã đặc biệt khó khăn chưa được quan tâm đúng mức như xã Kim Thủy, Ngân Thủy.
- Phần lớn ngân sách vẫn còn phụ thuộc vào ngân sách Tỉnh: Trong cơ cấu
nguồn vốn của NH, nguồn vốn do ngân sách địa phương hỗ trợ mặc dù chiếm tỷ lệ khá
nhỏ nhưng có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ huy động vốn. Tuy nhiên, sự hỗ trợ
từ phía ngân sách huyện, đặc biệt là tỉnh còn khá hạn chế.
- Cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư đồng bộ: Cơ sở hạ tầng ở đây là cơ sở hạ
tầng thiết yếu như điện, đường, trường, trạm, nước sinh hoạt còn chưa tới được hết với
các vùng sâu, vùng xa, miền núi hẻo lánh.
- Thiếu sự liên kết, phối hợp chặt chẽ từ phía chính quyền-người dân-NH để
tạo ra sự phát triển bền vững: sự kết hợp này có nghĩa vô cùng quan trọng trong
công tác XĐGN. Tỷ lệ thoát nghèo và tái nghèo trở lại cao trong giai đoạn hiện nay
vẫn luôn là vấn đề nan giải. Có vốn làm ăn nhưng các hộ lại không có điều kiện, cơ
hội sản xuất, kinh doanh có hệ thống. Sản phẩm được sản xuất không tìm kiếm được
đầu ra, thị trường tiêu thụ. Vì thế, mặc dù có vốn làm ăn nhưng người nghèo vẫn chưa
thoát nghèo được hoặc có thoát nghèo rồi thì tình trạng tái nghèo vẫn rất lớn.
2.6.2 Từ phía các tổ chức CT-XH
- Công tác rà soát hộ nghèo, cận nghèo hằng năm còn thiếu chuẩn xác, bình
xét về cảm tính còn nhiều: Đối với việc rà soát hộ nghèo hiện nay, chúng ta vẫn thực
hiện theo Thông tư số 04/2007/TT-BLĐTBXH về việc hướng dẫn quy trình rà soát hộ
nghèo hằng năm, được bổ sung trong tổng điều tra hộ nghèo năm 2010. Tuy nhiên,
việc rà soát hộ nghèo như thế này rất khó áp dụng, đặc biệt là ở một số vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc và dễ dẫn đến sai sót, dẫn đến chỉ trông chờ vào quyết định
của cộng đồng thôn bản là chính. Có nghĩa là bình xét hộ nghèo bằng cảm tính, bằng
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS. Phạm Thị Thanh Xuân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thúy-K43BTC-NH 49
bình xét là chính.Việc thành lập tổ TK-VV do các tổ chức Hội nhận ủy thác thành lập
nên có khi đưa các đối tượng không phải là hộ nghèo vào tổ hoặc những người trong
gia đình. Việc bình xét về mức vay, thời gian vay chưa căn cứ vào mục đích xin vay,
nhu cầu vốn, chu kỳ SXKD dẫn đến tình trạng cho vay dàn trải, cào bằng; thời hạn cho
vay chưa phù hợp với chu kỳ SXKD, có thể là quá sớm hay quá muộn gây thiệt hại
cho việc làm ăn. Trong thực tế cũng có trường hợp tổ vì ngại trách nhiệm, sợ mất uy
tín của tổ, các tổ chức Hội nên ưu tiên xét duyệt cho các thành viên có khả năng chi trả
cao. Việc xét duyệt hộ nghèo chưa thật chính xác dẫn đến cho vay thiếu, sai đối tượng.
Nhu cầu vốn vì thế không được giải quyết kịp thời.
- Các tổ TK-VV hoạt động còn chồng chéo, chưa phát huy hết hiệu quả: Vì
các tổ TK-VV được các tổ chức Hội nhận ủy thác thành lập nên vẫn tồn tại hiện tượng
các tổ viên thuộc quản lý của không chỉ một tổ. Một số tổ chỉ tham gia họp tổ khi tiến
hành các thủ tục vay vốn, sau đó không duy trì sinh hoạt định kỳ hoặc chỉ sinh hoạt
mang tính hình thức nên công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách tín dụng ưu
đãi chưa được phổ biến rộng rãi, thấu đáo tới hộ nghèo. Ở các xã vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc, không ít tổ trưởng tổ TK-VV năng lực còn yếu kém nên việc
quản lý theo dõi sổ sách chưa được chính xác, kịp thời, thiếu sự kiểm tra, đôn đốc
thường xuyên nên ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
2.6.3 Từ phía NH
- Nguồn vốn chủ yếu được cân đối từ TW. Nguồn vốn nhận ủy thác tại địa
phương tăng trưởng thấp, chủ yếu từ ngân sách huyện, ngân sách cấp tỉnh chưa bố trí
được nguồn để chuyển vốn cho NH.
- Công tác huy động vốn chưa cao: Nguồn vốn huy động tại địa phương
được TW cấp bù chiếm tỷ lệ khá thấp gần 2% trong tổng nguồn vốn. Nguồn vốn
huy động chủ yếu vẫn là tiền gửi tiết kiệm thông qua tổ TK-VV. Việc huy động
tiền gửi có cùng mức lãi suất với các NHTM trên địa bàn nhưng NH chưa có hình
thức quảng cáo, ưu đãi nên chưa thu hút được khách hàng. Vốn nhận tài trợ, ủy thác
đầu tư của các tổ chức, cá nhân và vốn huy động theo chương trình, dự án được chủ
đầu tư trả lãi hoặc cấp bù lãi suất là những nguồn huy động vốn quan trọng nhưng
vẫn chưa được chú trọng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS. Phạm Thị Thanh Xuân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thúy-K43BTC-NH 50
- Nhu cầu vay lớn trong khi nguồn vốn còn hạn chế: Nhu cầu vay vốn của hộ
nghèo là thường xuyên và có số lượng lớn. Với nguồn vốn theo một mức cố định từ
TW chuyển về hằng năm cùng nguồn vốn huy động khá ít ỏi tại địa phương, NH rất
khó khăn trong công tác giải ngân vốn sao cho cho phù hợp.
- Các chương trình cho vay ưu đãi phần lớn không có tài sản đảm bảo. Vì thế,
việc trả nợ phụ thuộc nhiều vào ý thức của hộ vay, sự phối hợp kiểm tra, đôn đốc, nhắc
nhở của các tổ chức Hội, chính quyền địa phương và cán bộ NH.
- Chương trình cho vay hộ cận nghèo chưa được quan tâm, giải quyết kịp
thời: Năm 2011 là năm bắt đầu đi vào áp dụng tiêu chí phân loại hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo quyết định số 09/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30 tháng 1
năm 2011. Là đối tượng cho vay mới phát sinh của NHCSXH trong khi hộ nghèo đã
được xét duyệt cho vay trong thời gian dài trước đây nên chương trình cho vay hộ cận
nghèo còn triển khai khá chậm. Một trong những nguyên nhân cơ bản gây tái nghèo,
xóa nghèo bền vững là do hộ cận nghèo thiếu vốn sản xuất. Những năm qua, Chính
phủ đã tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận các nguồn vốn, gắn với việc
hướng dẫn cách làm ăn, thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ
nghèo, nhưng lại thiếu chính sách tín dụng đối với hộ cận nghèo. Trong khi đối tượng
này chiếm tỷ lệ không nhỏ. Trên địa bàn, tỷ lệ hộ nghèo chiếm 13,55% và tỷ lệ hộ cận
nghèo chiếm 11,61%. Mặt khác, các hộ cận nghèo cũng không có đủ điều kiện cần
thiết để tiếp cận nguồn vốn các các NHTM. Do đó, cần có những quan tâm thiết thực
đến đối tượng hộ cận nghèo để đối tượng này phát triển kinh tế bền vững không tái
nghèo trở lại.
- Chương trình cho vay hộ nghèo còn tập trung chủ yếu với mục đích SXKD,
chưa phát triển cho vay với các mục đích khác. Mục đích cho vay vốn hộ nghèo
ngoài SXKD còn phục vụ cho sinh hoạt như sửa chữa nhà ở, mắc điện nhánh rẽ, cho
vay chi phí học tập. Những mục đích này góp phần ổn định cuộc sống của hộ nghèo
nhưng chưa được chú trọng trong chương trình tín dụng.
- Việc xử lý nợ quá hạn còn khá dễ dãi: Trong thực tế, công tác xử lý nợ quá
hạn còn phát sinh nhiều vấn đề: việc đôn đốc, kiếm tra chưa được thường xuyên dẫn
đến tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao; khi có nợ quá hạn, các hộ thường có thái độ ỷ lại vào
Đại
họ
Kin
h tế
u
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS. Phạm Thị Thanh Xuân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thúy-K43BTC-NH 51
việc được gia hạn nợ, được làm thủ tục cho vay lưu vụ khá dễ dàng; nợ quá hạn không
xử lý được thì làm thủ tục không thu hồi vốn.
- Đội ngũ cán bộ trẻ còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế: Cán bộ trẻ tại NH
chiếm số lượng lớn.Tuy có trình độ, có sức trẻ nhiệt tình nhưng đa số mới chỉ được
đào tạo bài bản trên lý thuyết, thiếu kinh nghiệm sống, kinh nghiệm tín dụng thực tế.
Điều này đã gây không ít khó khăn trong công tác cho vay. Kỹ năng nghiệp vụ còn
chưa chắc chắn, xử lý tình huống thực tế còn lúng túng, chưa đi sâu bám sát địa bàn
nên chưa nắm rõ được đối tượng cho vay.
2.6.4 Từ phía hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Thoát nghèo đồng nghĩa với việc người nghèo bị khóa vốn: Số họ đã thoát
nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hằng năm
còn cao. Nguyên nhân chủ yếu là do chuẩn nghèo và cận nghèo của nước ta còn thấp.
Hộ nghèo ở nông thôn có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ
4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống, ở thành thị có mức thu nhập bình quân từ
500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống; hộ cận nghèo ở
nông thôn có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng,
ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000
đồng/người/tháng. “Vượt ngưỡng” thu nhập (dù chỉ 1.000 đồng) từ hộ nghèo đã được
“nâng cấp” lên thành hộ thoát nghèo. Trên giấy tờ, nghèo đã thoát nhưng đời sống
không ổn định, chỉ qua một đợt bão lũ, dịch bệnh, thiên tai hay đau ốm cùng các
nguyên nhân bất khả kháng phát sinh thường xuyên thì những hộ này sẽ trở lại mức
sống như trước. Điều quan trọng hơn, khi nằm trong diện thoát nghèo, người nghèo
mặc nhiên bị khóa vốn. Điều này có nghĩa là hộ không còn đủ tiêu chuẩn để được vay
vốn ưu đãi; đối với NHTM họ bị từ chối vì lãi suất cao, không có tài sản đảm bảo, thế
chấp. Vừa thoát nghèo lại có nguy cơ tái nghèo cao là vì vậy.
- Trình độ sản xuất còn lạc hậu, nhỏ lẻ: Bên cạnh số hộ nghèo được vay vốn
phát triển sản xuất đã vươn lên thoát nghèo thì vẫn còn không ít hộ nghèo, hộ dồng
bào DTTS được vay vốn nhưng do trình độ sản xuất, kinh doanh còn mang tính nhỏ lẻ,
tự phát, dễ phát sinh, dễ phát sinh rủi ro, sử dụng vốn hiệu quả thấp. Đa số các hộ
nghèo trình độ còn thấp, quen với lối canh tác truyền thống, tính phụ thuộc vào thời
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS. Phạm Thị Thanh Xuân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thúy-K43BTC-NH 52
tiết còn cao, bỏ sức thì nhiều mà năng suất lao động không đáng là bao. Mặt khác ,
việc tiếp cận các tiến bộ khoa học công nghệ khá chậm, chưa phát triển. Mô hình sản
xuất mang tính cá thể chiếm chủ yếu, các hộ vừa sản xuất vừa tự tìm kiếm đầu ra, thị
trường cho sản phẩm. Điều này đem lại khó khăn cho không ít hộ. Tính nhỏ lẻ trong
sản xuất mang lại nhiều rủi ro cũng như khiến hoạt động kém hiệu quả. Với cách làm,
cách nghĩ khó thay đổi thì việc hỗ trợ vốn vẫn không phát huy được hết vai trò của nó
trong việc XĐGN tại địa bàn.
- Có thái độ chây ỳ, ỷ lại vào nguồn vốn chính sách, chưa phân biệt rõ tín
dụng chính sách với chính sách hỗ trợ từ phía nhà nước: Vì chương trình cho vay
hộ nghèo là một trong những chính sách tín dụng ưu đãi mà Đảng và Nhà nước hỗ trợ
giúp XĐGN, nâng cao đời sống kinh tế-xã hội nên khi được giúp đỡ vay vốn, một số
hộ thường có thái độ chây ỳ, không có ý thức làm ăn, hoàn trả vốn vay đúng hạn. Còn
có sự nhầm lẫn giữa tín dụng chính sách và các chính sách của Nhà nước chăm lo cho
đời sống người nghèo. Tín dụng chính sách không phải là cho vay không hoàn lại mà
được hỗ trợ với lãi suất ưu đãi, phù hợp với hộ nghèo. Việc này khác với việc các hộ
nghèo được hưởng các chính sách, chế độ ưu tiên do Nhà nước cấp hay trao tặng.
Chính thái độ và cách nghĩ lệch lạc đó khiến cho hiệu quả sử dụng đồng vốn ưu đãi
chưa đúng mong đợi.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS. Phạm Thị Thanh Xuân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thúy-K43BTC-NH 53
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CHO VAY VỐN HỘ NGHÈO
3.1 Giải pháp về phía NH
3.1.1 NHCSXH cần xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá và xếp hạng chất
lượng tín dụng nội bộ
- NHCSXH cần xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá và xếp hạng chất lượng
tín dụng nội bộ. Định kỳ hoặc đột xuất các đơn vị thuộc hệ thống NHCSXH căn cứ
vào các chỉ tiêu để phân tích tình hình tín dụng của đơn vị mình nhằm đề ra những
biện pháp thích hợp nâng cao chất lượng.
- Căn cứ để xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá và xếp hạng chất lượng tín
dụng nội bộ là: Hồ sơ pháp lý của khách hàng là hộ nghèo hoặc tổ TK-VV; Các chỉ
tiêu liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, tài sản, khả năng thực
hiện nghĩa vụ theo cam kết của khách hàng; Mức độ tín nhiệm của tổ trong các giao
dịch với NHCSXH; Các nhân tố môi trường, kinh tế, xã hội ảnh hưởng tới chất lượng,
hiệu quả hoạt động của khách hàng.
- Sử dụng phương pháp chấm điểm cho từng đối tượng khách hàng là tổ TK-VV
hoặc từng hộ nghèo.
3.1.2 NHCSXH cần chủ động trong công tác huy động vốn và đa dạng hoá các
nguồn vốn
Tăng cường huy động vốn, đặc biệt tiền gửi lãi suất thấp hoặc tiền gửi không lấy
lãi của các tổ chức, cá nhân làm từ thiện, nhận tài trợ, ủy thác của các tổ chức, cá nhân
hay theo chương trình, dự án được chủ đầu tư trả lãi hoặc cấp bù lãi suất bổ sung
nguồn vốn cho vay hộ nghèo. Chú trọng tới hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm
thông qua tổ vay vốn bằng cách đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến lợi ích từ tiền
gửi tiết kiệm mang lại.
3.1.3 Hoàn thiện về công tác tổ chức, tăng cường cơ sở vật chất, duy trì tốt hoạt
động tại các điểm giao dịch
- Với số lượng cán bộ, nhân viên khá khiêm tốn cần có sự phân công, quán triệt
cụ thể chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban để có thể làm tốt công việc.
Đại
học
Kin
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS. Phạm Thị Thanh Xuân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thúy-K43BTC-NH 54
- Tăng cường đầu tư phương tiện, thiết bị khoa học công nghệ, đặc biệt là những
ứng dụng phần mềm mới nhất trong nước và có thể là trên thế giới để hỗ trợ đắc lực
cho hoạt động xử lý, ghi chép, ưu trữ dữ liệu một cách nhanh chóng, thuận tiện. Việc
này cho phép mở rộng giao dịch tín dụng và cắt giảm biên chế hành chính để đầu tư
cho mạng lưới cán bộ chuyên quản lý trực tiếp đến từng địa bàn dân cư.
- Duy trì hoạt động đều đặn của các điểm giao dịch tại các xã nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc huy động vốn và cho vay, tổ chức tốt mạng lưới giao dịch tại xã,
thực hiện chủ trương giải ngân trực tiếp đến từng hộ, từng bước hoàn thiện nguyên tắc
quản lý công khai lĩnh vực tín dụng chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo
tiếp cận với các dịch vụ tài chính NH.
3.1.4 Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ủy thác đối với hộ nghèo thông qua
các tổ chức CT-XH
- Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, giám sát, đốc thúc các tổ chức CT-
XH và các tổ TK-VV làm tốt vai trò của mình: Tổ TK-VV được coi là trợ thủ đắc đối
với NH. Tổ TK-VV hoạt động tốt thì chất lượng tín dụng theo đó cũng được nâng cao.
Do vậy, phải tăng cường kiểm tra, giám sát để các tổ có ý thức làm việc hiệu quả.
- Kiểm tra, xem xét khi xử lý nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn của một NH phản ánh
chất lượng tín dụng của NH đó. Do đó, khâu xử lý nợ quá hạn có vai trò quan trọng.
Việc xem xét kéo dài thời gian hoàn vốn cho các hộ nghèo trong hoàn cảnh còn gặp
khó khăn là một tín hiệu khá tích cực song phải kiểm tra, đánh giá chặt chẽ kĩ càng,
tránh tình trạng cho gia hạn nợ, cho vay lưu vụ quá dễ dàng khiến người dân chây ỳ, ỷ
lại không chịu hoàn trả vốn đúng thời hạn. Đồng thời cần có sự đôn đốc kịp thời các tổ
chức Hội và các tổ TK-VV để công tác xử lý nợ được tiến hành triệt để, nhanh chóng,
đảm bảo hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng đọng vốn trong dân.
- Tiến hành tập huấn nghiệp vụ cho các tổ chức Hội: hướng dẫn tổ chức Hội thực
hiện HDUT và tổ vay vốn thực hiện HĐUN, trong đó tập trung chủ yếu vào cách thức
thành lập tổ vay vốn, quy trình cho vay, kiểm tra sử dụng vốn vay, đối chiếu dư nợ
trực tiếp hộ vay, phát hiện tiền giả, cách thức lưu trữ, sắp xếp hồ sơ, xử lý nợ xấu.
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS. Phạm Thị Thanh Xuân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thúy-K43BTC-NH 55
3.1.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho NHCSXH
- Tiếp thu kịp thời các văn bản, nghiệp vụ mới, các nghị quyết của Chính phủ liên
quan tới chuyên môn: Các văn bản, quyết định luôn có sự điều chỉnh thường xuyên, có
khi chỉ là một điểm nhỏ. Tuy nhiên, sự thay đổi này nhằm tiến đến sự phù hợp, hoàn
thiện hơn cho những văn bản, quyết định trước đó. Việc tiếp thu kịp thời những các
văn bản, nghiệp vụ mới phát sinh sẽ giúp cán bộ, nhân viên xử lý linh hoạt các tình
huống thực tế xảy ra, phục vụ tốt hơn công tác nâng cao chất lượng tín dụng, không
cho vay thiếu, cho vay sai đối tượng.
- Có các buổi đi địa bàn để nắm rõ tình hình thực tế, phổ biến, chỉ đạo cụ thể cho
dân hiểu, dân biết: Việc cho vay hộ nghèo không đơn thuần như hình thức xét duyệt
cho vay ở các NHTM. Chương trình cho vay hộ nghèo là cho vay với lãi suất ưu đãi
cùng với việc giải ngân một số lượng vốn lớn đến nhiều hộ vay vốn. Đa số các hộ
nghèo là nông dân, trình độ còn thấp nên hoạt động cho vay phải được chăm lo chu
đáo từ khâu xem xét, giải ngân, thu hồi vốn. Công tác tín dụng của NH phần lớn liên
kết chặt chẽ với chính quyền cơ sở và các tổ chức Hội ở địa phương. Vì thế, tăng
cường thâm nhập địa bàn, hiểu rõ tình hình thực tế sẽ tạo được mối quan hệ tốt đẹp với
chính quyền và các tổ chức CT-XH, phổ biến, trình bày một cách rõ ràng, đơn giản, dễ
hiểu cho người dân hiểu quy trình cho vay, lợi ích và nghĩa vụ từ việc vay vốn. Tất cả
những điều đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo.
- Thực hiện các đợt tập huấn nghiệp vụ, bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ cán bộ nhân viên: Công tác tập huấn thường xuyên, định kỳ cho các cán bộ tín
dụng đặc biệt là mạng lưới cán bộ trực tiếp giao dịch với người vay vốn, tạo sự gần gũi,
hiểu biết lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay. Mục tiêu đặt ra qua các đợt tập
huấn, đào tạo là có một đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, linh hoạt trong công tác
điều hành, thành thục các kĩ năng. Chú trọng đến việc đào tạo cán bộ, nhân viên chất
lượng cao, có tâm huyết với người nghèo, dễ thích nghi với sự đổi mới và phát triển
nhanh của khoa học công nghệ.
- Có chế độ khen thưởng kịp thời, đúng đối tượng để khuyến khích, nâng cao
hiệu quả công việc: Thưởng phạt đúng lúc, kịp thời, đúng đối tượng luôn là biện pháp
hữu hiệu trong công tác quản lý, tổ chức. Có chế độ khen thưởng phù hợp sẽ góp phần
Đại
họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS. Phạm Thị Thanh Xuân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thúy-K43BTC-NH 56
nâng cao hiệu suất hoạt động, khuyến khích thái độ làm việc tích cực của đội ngũ cán
bộ nhân viên.
3.1.6 Cho vay đúng đối tượng, tính toán, cân đối nguồn vốn cho vay cho các xã, kịp
thời, phù hợp với chu kì SXKD, tạo điều kiện cho hộ nghèo có thể vay vốn cao hơn
- Cho vay đúng đối tượng: việc xác định đúng đối tượng, xem xét nhu cầu cần
thiết của vốn vay được coi là vấn đề cốt lõi đảm bảo đồng vốn có được sử dụng đúng
mục đích hay không, có phát huy giá trị như thế nào.
- Cân đối nguồn vốn vay phù hợp: Vì huyện có tới 26 xã, 2 thị trấn nên cần cân
đối nguồn vốn, đảm bảo không để thiếu, để sót nhu cầu vay vốn của hộ nghèo đồng
thời phù hợp với nguồn vốn NH. Đối với các xã có nhiều nguồn vay, cần xem xét
tránh tình trạng có hộ được vay nhiều nhưng lại có hộ không được vay nguồn nào hoặc
hộ vay quá nhiều, hộ vay quá ít. Ngoài ra, NH nên có những tính toán cụ thể để lịch
trình giải ngân phù hợp với thời vụ SXKD của người dân nhằm phát huy hiệu quả
đồng vốn.
- Tạo điều kiện nâng cao mức vốn cho vay: Mức cho vay hiện nay là khá phù hợp.
Tuy nhiên, với mức cho vay trung bình thì mô hình sản xuất nhỏ như chăn nuôi heo,
bò, trồng rau, trồng lúa vẫn là chủ yếu. Vì người nghèo có vốn tự có ít trong khi số tiền
được duyệt vay cũng thấp nên khó mở rộng sản xuất. Mặt khác, biến động giá cả
nguyên vật liệu đầu vào trên thị trường còn khá lớn. Do đó, việc nâng cao mức cho
vay phù hợp là hoàn toàn hợp lý.
3.1.7 Thực hiện cho vay ưu đãi đối với hộ cận nghèo
Cho vay hộ cận nghèo là chương trình mới bắt đầu đi vào hoạt động ở NHCSXH.
Đây là đối tượng có thu nhập và mức sống thấp, chỉ đứng sau hộ nghèo và chiếm tỷ lệ
không phải là nhỏ. Vì hai đối tượng này khá tương đồng về bản chất nên cần áp dụng
các chính sách, biện pháp tích cực của chương trình cho vay hộ nghèo vào cho vay hộ
cận nghèo, đưa chương này sớm phát triển.
3.2 Giải pháp về phía tổ chức Hội
3.2.1 Xây dựng được các chương trình hoạt động:
- Kiểm tra, đối chiếu nợ, giám sát cơ sở theo định kì: Kiểm tra, đôn đốc hoạt
động của các tổ TK-VV thuộc phạm vi tổ chức Hội quản lý. Giám sát quá trình sử
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS. Phạm Thị Thanh Xuân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thúy-K43BTC-NH 57
dụng vốn của các hộ. Phối hợp với Ban quản lý tổ TK-VV đôn đốc người vay trả nợ
gốc, trả lãi theo định kỳ. Thông báo kịp thời cho NH về các trường hợp sử dụng vốn
vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan như thiên tai, dịch bệnh,và rủi ro chủ quan
như sử dụng vốn sai mục đích để có biện pháp xử lý thích hợp, kịp thời.
- Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt, phổ biến chính sách, đóng góp ý kiến,
chia sẻ kinh nghiệm từ phía các hội viên của tổ để tạo sự đoàn kết, tinh thần dân chủ
cùng giúp đỡ nhau cùng phát triển sản xuất, ổn định đời sống.
3.2.2 Bình xét đúng hộ nghèo, hộ cận nghèo
Việc bình xét đúng hộ cận nghèo, hộ nghèo từ phía tổ TK-VV là căn cứ để
NHCSXH xét duyệt cho vay phù hợp. Vì thế, cần thực hiện nghiêm túc việc bình xét
trong nội bộ tổ, căn cứ vào tiêu chuẩn thu nhập cũng như lấy ý kiến phản hồi của các
thành viên để có sự bình xét công bằng, minh bạch, không bình xét sai đối tượng. Việc
bình xét mức vay, mục đích sử dụng vốn vay, thời hạn vay, đối tượng vay vốn thuộc
hộ nghèo hay hộ cận nghèo hay không... phải được đưa ra bàn bạc công khai tại cuộc
họp trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn của từng hộ, chu kỳ SXKD, luân chuyển vốn vay.
Tránh tình trạng xé mỏng chia đều số tiền cho vay, đồng đều về thời gian vay vốn.
3.3 Giải pháp về phía hộ nghèo
3.3.1 Lên kế hoạch SXKD rõ ràng, tính toán nhu cầu thị trường trước khi
vay vốn
Vốn vay chỉ có thể phát huy tối đa giá trị của nó khi mà các hộ có một kế hoạch
sản xuất, kinh doanh hiệu quả. Vì vậy, trước khi vay vốn từ NHCSXH, các hộ nên có
những tính toán cụ thể, trồng cây gì, nuôi con gì, số lượng bao nhiêu, chất lượng đầu
vào như thế nào, cần áp dụng những biện pháp khoa học kĩ thuật nào cho phù hợp. Khi
chắc chắn được kế hoạch làm ăn trong tay, họ sẽ lường trước được những rủi ro xảy ra,
có thể xử lý linh hoạt các tình huống gặp phải. Xác định chính xác chi phí bỏ ra cũng
như tìm kiếm được thị trường tiêu thụ sản phẩm tốt là cơ sở để các hộ nghèo đạt được
hiệu quả như mong muốn.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS. Phạm Thị Thanh Xuân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thúy-K43BTC-NH 58
3.3.2 Sử dụng vốn vay đúng mục đích, có ý thức sử dụng vốn vay có hiệu quả,
hoàn trả đúng hạn
Việc sử dụng vốn đúng mục đích đã cam kết không những phát huy hiệu quả sử
dụng vốn vay mà còn tạo niềm tin, uy tín đối với NH cho vay, tạo điều kiện cho những
lần vay tiếp theo. Các hộ nên tự nâng cao tinh thần tự giác, ý thức vươn lên thoát
nghèo, không nên có thái độ ỷ lại, chây ỳ.
3.3.3 Tìm tòi, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào SXKD
- Một kế hoạch sản xuất, kinh doanh có hiệu quả cao không chỉ phụ thuộc vào
nguồn vốn đầu tư mà còn quyết định bởi việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Ngày nay với tốc dộ phát triển của khoa học công nghệ, thói quen canh tác truyền
thống đã không còn phù hợp. Muốn đạt năng suất, chất lượng cao đòi hỏi người dân
phải có những tìm hiểu cụ thể, thường xuyên, tiếp thu và vận dụng cái mới vào sản
xuất, kinh doanh. Điều này vừa đem lại sản lượng cao vừa tiết kiệm thời gian, chi phí
cũng như sức lao động.
- Cần đầu tư đúng mức vào những ngành nghề trọng điểm, hiệu quả cao, mở rộng
quy mô sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS. Phạm Thị Thanh Xuân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thúy-K43BTC-NH 59
PHẦN III: KẾT LUẬN
Từ mục tiêu nghiên cứu đặt ra, đề tài đã tập trung làm rõ tình hình cho vay vốn
hộ nghèo của PGD NHCSXH huyện Lệ Thủy giai đoạn 2010-2012. Cùng với việc tìm
hiểu lý thuyết để có cơ sở hệ thống hóa những lý luận cơ bản của hoạt động tín dụng
chính sách, quá trình nghiên cứu đã phần nào nắm bắt được tình hình thực tế của việc
cho vay hộ nghèo tại địa bàn. Kết quả đạt được là:
1. Phân tích những vấn đề cơ bản về tín dụng chính sách và vai trò đối với hộ
nghèo tại huyện Lệ Thủy hiện nay, tính tất yếu sự ra đời của NHCSXH.
2. Khái quát và đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả tín dụng cũng như diễn biến hoạt
động của chương trình cho vay hộ nghèo thời kỳ ba năm 2010-2012.
3. Chỉ ra một số nguyên nhân, tồn tại cần tiếp tục nghiên cứu, từ đó đưa ra một số
giải pháp có tính khả thi để nâng cao chất lượng tín dụng.
Trong quá trình phân tích đánh giá, đề tài gặp phải một số hạn chế nhất định. Do
điều kiện địa hình các hộ nghèo sống rải rác ở các vùng sâu, vùng xa còn nhiều nên
việc đi sâu, đi sát thực tế chưa được đảm bảo dẫn tới không tránh khỏi sự sai sót về số
liệu. Từ tình hình thực tế ghi nhận được cùng với những số liệu cung cấp, đề tài mới
dừng lại ở việc phân tích tình hình hoạt động của chương trình cho vay hộ nghèo trong
thời kì ba năm trở lại đây, do đó tính chất chiều sâu của đề tài còn chưa cao. Nguồn số
liệu thiếu sót nên các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng chưa thật đầy đủ, đặc biệt là
chỉ tiêu tỷ lệ vốn so với nhu cầu. Những đề xuất trong bài viết chỉ là một đóng góp nhỏ
trong tổng thể các giải pháp đẩy mạnh hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo. Các giải
pháp này có thể phát huy hiệu quả nếu có sự nỗ lực cố gắng từ phía PGD NHCSXH
huyện cũng như sự kết hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan
trong quá trình thực hiện.
Trên cơ sở những gì đã làm được, dự kiến trong thời gian tới:
- Đề tài sẽ tập trung khai thác một chương trình cho vay cụ thể để có những phân
tích rõ ràng, hoàn thiện hơn. Từ cái nhìn khái quát về chương trình tín dụng, đề tài tiến
hành những tìm hiểu, đánh giá cận cảnh. Cách phân tích cho thấy sự kết hợp chặt chẽ
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS. Phạm Thị Thanh Xuân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thúy-K43BTC-NH 60
từ phía chính quyền cơ sở, NH và phía các hộ nghèo vay vốn nhằm đảm bảo sự phát
triển bền vững. Một chương trình cho vay vốn hộ nghèo đạt được hiệu quả cao, có giá
trị thực tiễn khi mà các hộ nghèo tự chủ động được đồng vốn cho vay đồng thời được
hỗ trợ tích cực từ phía chính quyền địa phương.
- Nghiên cứu hiệu quả tín dụng khi thực hiện các giải pháp đã đề xuất.
- Việc cho vay vốn hộ cận nghèo mới chỉ được áp dụng trong giai đoạn gần đây
Quyết định của Thủ tướng chính phủ số 15/2013/QĐ-TTg ngày 23/02/2013 nên số liệu
còn hạn chế. Với việc hoàn thiện số liệu, đưa vào đánh giá chương trình cho vay vốn
hộ cận nghèo sẽ làm rõ thêm đề tài nghiên cứu.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS. Phạm Thị Thanh Xuân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thúy-K43BTC-NH 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo của phòng LĐ-TBXH huyện Lệ Thủy năm 2010, 2011, 2012.
2. Báo cáo kinh tế xã hội huyện Lệ Thủy năm 2012.
3. Báo cáo “Tổng kết thực hiện ủy thác cho vay qua tổ chức Hội đoàn thể năm 2012
và chương trình phối hợp thực hiện năm 2013” của liên ngành NHCSXH-Hội phụ
nữ - Hội cựu chiến binh - Đoàn thanh niên huyện Lệ Thủy ngày 04/01/2013.
4. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2012-2015.
5. Báo cáo khảo sát hiệu quả đầu tư cho vay hộ nghèo năm 2012 của PGD NHCSXH
huyện Lệ Thủy.
6. Báo cáo phân loại dư nợ các chương trình cho vay theo đơn vị nhận ủy thác năm
2012 của PGD NHCSXH huyện Lệ Thủy.
7. Báo cáo kết quả doanh số cho vay-thu nợ-thu lãi của tất cả các chương trình của
PGD NHCSXH huyện Lệ Thủy.
8. Chỉ thị của thủ tướng chính phủ Số: 09/2004/CT-TTg về việc nâng cao năng lực
và hiệu quả hoạt động của NHCSXH.
9. Diễn biến nguồn vốn và dư nợ qua 10 năm hoạt động ( giai đoạn 2002-2012) của
PGD NHCSXH.
10. Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động giảm nghèo nhanh,
bền vững giai đoạn 2009-2020.
11. Kết quả khảo sát mức sống dân cư năm 2010 của Tổng cục thống kê.
12. Luận văn cao học Kinh tế Huế, Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng đối với hộ
nghèo của NHCSXH tỉnh Quảng Bình, Trần Văn Tài, 2011.
Luận văn cao học Kinh tế Hồ Chí Minh, Tín dụng NHCSXH với công tác XĐGN
tại Lâm Đồng, Phạm Thị Châu, 2007.
Luận văn tốt nghiệp đại học Kinh tế Huế, Tác động vốn vay của NH CSXH đến
XĐGN ở huyện Phong Điền – tỉnh Thừa Thiên Huế, Lê Văn Minh, 2011.
Luận văn tốt nghiệp đại học Kinh tế Huế, Tín dụng NHCSXH đối với XĐGN tại thị
xã Hương Thủy, Thừa Thiên Huế, Phạm Thị Minh Hồng, 2011.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS. Phạm Thị Thanh Xuân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thúy-K43BTC-NH 62
13. Luật tổ chức tín dụng ngày 25/12/2001.
Luật tổ chức tín dụng ngày 16/6/2010.
14. Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
15. Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình
hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.
16. Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30 tháng 1 năm
2011 về ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015.
17. Thông tư số 06/2009/TT-NHNN ngày 09/4/2009 của NH Nhà nước Việt Nam quy
định chi tiết về chính sách cho vay ưu đãi lãi suất theo chương trình hỗ trợ 61
huyện nghèo tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ.
18. Thông tin NHCSXH Việt Nam, số chuyên đề kỉ niệm 10 năm thành lập NHCSXH,
xuân Quý Tỵ, 2013.
19. Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ NHCSXH.
20. Văn bản số 153/NHCSXH-KHNV ngày 21/3/2003 về hướng dẫn nghiệp vụ ủy
thác cho vay đối với các tổ chức tín dụng.
21. Văn bản sè 676/NHCS-TD: V/v sửa đổi một số điểm của văn bản số 316/NHCS-
KH về hướng dẫn nghiệp vụ cho vay đối với hộ nghèo 22/4/2007.
22. Văn bản số 2934/NHCS-TDNN: V/v sửa đổi, bổ sung nghiệp vụ phát hành Biên
lai thu lãi, huy động tiền gửi tiết kiệm của tổ viên Tổ TK-VV và thanh toán hoa
hồng cho Tổ TK-VV 2/12/2011.
23. Văn bản số 253/NHCS-KHTD: V/v chấn chỉnh công tác xử lý nợ và nâng cao chất
lượng tín dụng ngày 9/4/2012.
24. Website: www.vbsp.org.vn, www.baoquangbinh.vn, www.quangbinh.gov.vn,
taichinhvietnam.net, thuvienluanvan.com.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_tinh_hinh_cho_vay_von_ho_ngheo_tai_pgd_nhcsxh_huyen_le_thuy_tinh_quang_binh_9115.pdf