Ðể phát triển thị trường bán lẻ trong nước, Nhà nước cần xây dựng quy hoạch phát
triển ngành thương mại, quy hoạch kết cấu hạ tầng thương mại cả nước và các địa phương
đồng thời bổ sung, sửa đổi quy chuẩn để hướng dẫn phát triển các loại hình kinh doanh
thương mại, làm cơ sở để doanh nghiệp đầu tư, là tiền đề kiểm soát thị trường của cơ
quan quản lý. Nhà nước cần tạo cơ chế để các doanh nghiệp bán lẻ trong nước có đất đai,
có vốn để mở rộng chuỗi bán lẻ theo quy hoạch.
Ngay từ bây giờ, các Bộ ngành cần xây dựng chiến lược phát triển thị trường nội
địa, tiến tới xây dựng những doanh nghiệp bán buôn, bán lẻ hiện đại, có mạng lưới rộng,
phát triển nhanh, đổi mới và hoàn thiện phương thức kinh doanh theo hướng hiện đại,
chuyên nghiệp để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa, nhất là thời điểm mở
cửa thị trường cho các hãng bán lẻ lớn trên thế giới vào kinh doanh.
Sức hấp dẫn của thị trường bán lẻ Việt Nam đang thu hút nhiếu tập đoàn nước
ngoài dẫn đến một nguy cơ tiềm ẩn. Do đó, dù trể còn hơn không, Nhà nước cần phát huy
vai trò điều tiết của mình trong quá trình phát triển của thị trường bán lẻ nhằm giảm bớt
áp lực cạnh tranh vốn không cân sức giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đồng
thời bảo vệ các doanh nghiệp bán lẻ non trẻ trong nước.
2.2 Đối với lãnh đạo tỉnh Thừa Thiên Huế
Thường xuyên hỗ trợ siêu thị trong việc nâng cao năng lực quản lý và năng lực
hoạt động kinh doanh.
Hỗ trợ siêu thị Co.opmart trong công tác quảng bá sản phẩm, nhãn hàng thông
qua các hội chợ thương mại, băng rôn, áp phích.
Tạo điều kiện thuận lợi để siêu thị Co.opmart Huế tiếp cận với các phường, xã,
các địa phương để quảng bá, giới thiệu sản phẩm rộng rãi đến tay người tiêu dùng.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại siêu thị co.opmart Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n lợi nhuận giữa kỳ này so với kỳ trước, nhằm thấy khái quát tình hình lợi
nhuận và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên.
Tổng thu nhập sau thuế = Tổng thu nhập trước thuế - Thuế ;
Trong phần này chỉ đi sâu phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận qua quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả đó thể hiện cụ thể qua chỉ tiêu lợi nhuận như
sau:
Nhìn chung tổng lợi nhuận của siêu thị đều tăng qua 3 năm. Năm 2014 so với năm
2013 lợi nhuận tăng 11,53% tương ứng 181,155 nghìn đồng, lợi nhuận tăng là do siêu thị
0
0.5
1
1.5
2
2.5
2013 2014 2015
Lợi Nhuận
Lợi Nhuận
Trường Đại học Ki h tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Phương Trung
SVTH: Nguyễn Đăng Tùng – Lớp: K46A - QTKDTM 45
không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh và năm 2015 tổng lợi nhuận tăng 14,10%
tương ứng với 251,086 nghìn đồng , từ kết quả trên cho thấy nỗ lực của siêu thị trong quá
trình đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình để gia tăng doanh thu, lợi nhuận cho siêu
thị. Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của siêu thị qua 3 năm khá hiệu quả hàng
năm đều có lãi. Để có cái nhìn chi tiết hơn về tình hình hoạt ðộng sản xuất kinh doanh của
siêu thị trong thời gian gần đây, ta đi vào phân tích cụ thể các yếu tố cấu thành nên tổng
lợi nhuận siêu thị của siêu thị qua 3 năm 2013-2014-2015.
2.2.3.1 Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ
Qua bảng phân tích ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng, cụ thể
năm 2014 tăng 12,00 % so với 2013 tương ứng với 16,781,272 nghìn đồng, năm 2015
mức doanh thu cao nhất trong giai đoạn 2013-2015 tăng 11,00% so với 2014 tương ứng
17,224,948 nghìn đồng. Điều này cho thấy quy mô kinh doanh của siêu thị đuợc gia
tăng để đáp ứng mức độ tiêu thụ ngày càng tăng. Lợi nhuận bán hàng và cung cấp
dịch vụ là khoản chênh lệch từ lợi nhuận gộp trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý.
Xét về chi phí ta thấy năm 2014 so với 2013 chi phí bán hàng tăng 1,109,798 nghìn
đồng tương đương với 9,09% và chi phí quản lý tăng 927,293 nghìn đồng tương đương
với 29,98%, trong khi đó lãi gộp tăng 2,147,533 nghìn đồng tương đương 12,00% nên
làm cho lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 110,442 nghìn đồng tương đương
với 6,70%. Đến năm 2015, chi phí bán hàng tăng 9,09% tương đương với 1,109,798
nghìn đồng và chi phí quản lý tăng 29,98% tương đương 927,293 nghìn đồng trong khi đó
lãi gộp tăng 2,475,640 nghìn đồng tương đương 12,35% so với năm 2014 nên làm cho lợi
nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 15,90% tương đương với 279,516 nghìn đồng.
Tóm lại lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ là thành phần chủ yếu trong
lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên năm 2015 so với 2014, tốc độ tăng của
lợi nhuận đã tăng gần gấp đôi so vơi tốc độ tăng của năm 2014 so với năm 2013 lên
đến 15,90. Đó là do siêu thị mở rộng qui mô bán hàng đồng thời tìm kiếm được
nhiều khách hàng nên đã làm lợi nhuận tăng đáng kể, bên cạnh đó với những nhãn
hiệu riêng có giá ưu đãi 5-25% so với nhãn hiệu khác, giúp người thu nhập thấp có
nhiều sự lựa chọn.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Phương Trung
SVTH: Nguyễn Đăng Tùng – Lớp: K46A - QTKDTM 46
2.2.3.2 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính của siêu thị chủ yếu là hoạt động cho thuê tài sản và thu tiền lãi
tiền gửi ngân hàng. Năm 2014 so với năm 2013 doanh thu từ hoạt động tài chính tăng
521,277nghìn đồng tương đương với 8,34%. Đến năm 2015 doanh thu từ hoạt động tài
chính tăng 1,010,783 nghìn đồng, tăng 15,00% so với năm 2014. Tuy nhiên tốc độ tăng
lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2015 so với 2014 giảm so với tốc độ tăng lợi nhuận
từ hoạt động tài chính là do trong giai đoạn 2013-2014 tốc độ tăng của doanh thu tài chính
nhanh hơn so với tốc độ tăng của chi phí cụ thể là 8,34% và 6,77%. Ngược lại trong giai
đoạn 2014-2015 thì tốc độ tăng doanh thu tài chính chậm hơn so với chi phí. Nguyên
nhân chính là do dù nhận được khoản trợ cấp từ tổng siêu thị tuy nhiên thì do mở rộng
quy mô bán hàng để đáp ứng thị yếu ngày càng tăng của khách hàng nên chi phí tăng cao
đẫn đến tốc độ tăng lợi nhuận tài chính bị chậm lại.
2.2.3.3 Lợi nhuận khác
Lợi nhuận là khoản chênh lệch từ thu nhập hoạt động khác với chi phí hoạt động
khác. Thu nhập từ hoạt động khác của siêu thị chủ yếu là thu nhập từ thanh lý tài sản.
Năm 2014 so với 2013 thu nhập này tăng 2,560 nghìn đồng, tương đương với 3,89%, chi
phí khác giảm 2,267 nghìn đồng, tương đương giảm 6,37 %. Nên làm cho lợi nhuận khác
tăng 4,827 tương đương 21,03%. Năm 2015 so với năm 2014, thu nhập từ hoạt động khác
tăng 2,050 nghìn đồng tương đương với 3,00% và chi phí khác giảm 2,581 nghìn đồng
tương ứng với 6,37% đã làm cho lợi nhuận năm 2015 tăng 4,631 nghìn đồng, tương đương
16,67%. Tóm lại, hiệu quả hoạt động kinh doanh của siêu thị qua 3 năm đạt hiệu quả cao, biểu
hiện là lợi nhuận sau thuế qua các năm. Tuy nhiên sự gia tăng này chưa đồng đều giữa các
khoản mục lợi nhuận.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Phương Trung
SVTH: Nguyễn Đăng Tùng – Lớp: K46A - QTKDTM 47
2.2.4 Khả năng thanh toán của siêu thị qua 3 năm 2013-2015
Bảng 2.7 : Bảng khả năng thanh toán của siêu thị Co.opmart Huế qua 3 năm 2013-
2015
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ Tiêu ĐVT Năm Chênh lệch
2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014
Tài sản ngắn hạn Triệu đồng 26,683 29,143 32,017 2,460 2,874
Vốn bằng tiền Triệu đồng 2,167 2,687 3,068 520 381
Hàng tồn kho Triệu đồng 14,143 13,471 12,036 -672 -1,435
Tài sản ngắn hạn –
Hàng tồn kho
Triệu đồng 12,540 15,672 19,981 3,132 4,309
Nợ ngắn hạn Triệu đồng 25,814 28,372 32,490 2,558 4,118
Tỷ lệ thanh toán
ngắn hạn Lần 1,034 1,027 0,985 -0,007 -0,042
Tỷ lệ thanh toán
nhanh
Lần 0,486 0,552 0,615 0,066 0,063
Tỷ lệ thanh toán
bằng tiền mặt
Lần 0,084 0,095 0,094 0,011 -0,001
(Nguồn: xử lý số liệu)
2.2.4.1 Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn
Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn là xem xét lượng tài sản hiện hành của
doanh nghiệp có đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không. Nếu tỷ số
này giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và đây cũng là dấu hiệu báo trước những
khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu tỷ số này cao điều này có nghĩa là doanh nghiệp luôn
sẵn sàng thanh toán các khoản nợ còn nếu quá cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn vì
doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào vốn lưu động. Nhìn vào bảng 2.7 ta thấy rõ qua các
năm tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều tăng, nhưng đáng lưu ý là tỷ lệ thanh toán ngắn
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Phương Trung
SVTH: Nguyễn Đăng Tùng – Lớp: K46A - QTKDTM 48
hạn qua 3 năm, chúng đều nhỏ hơn tỷ lệ 2:1 và giảm trong giai đoạn 2013-2015. Căn cứ
vào bảng trên ta thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của siêu thị là không tốt.
Năm 2013, tỷ lệ thanh toán ngắn hạn là 1,034 lần, tỷ lệ này chưa đạt yêu cầu, biểu
hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của siêu thị chưa cao.Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn
năm 2014 giảm còn là 1,027 lần, sang năm 2015 tiếp tục giảm xuống 0,985. Xem xét ta
thấy tài sản ngắn hạn của siêu thị tăng nhưng song song với sự tăng của tài sản ngắn hạn
là các khoản nợ ngắn hạn cũng tăng theo rất nhiều và với tốc độ cao hơn ở năm trước nên
làm tỷ lệ này giảm đi. Lý do là vì, tuy hàng tồn kho và khoản phải thu khách hàng có tăng
lên và tỷ lệ tăng này làm cho tổng tài sản ngắn hạn tăng nhưng không bằng tỷ lệ tăng của
tổng nợ ngắn hạn. Siêu thị phải đi vay ngắn hạn để đảm bảo nguồn vốn cho siêu thị hoạt
động sản xuất kinh doanh do đó phải chịu lãi suất, đây là khoản chi phí mà trong thời gian
qua đã phần nào làm giảm bớt lợi nhuận của siêu thị. Ðây là một biểu hiện chưa tốt về
khả năng trả nợ, cần phải được khắc phục. Qua đây cho thấy đơn vị chưa đáp ứng được
khả năng thanh toán những khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn. Vì thế siêu thị phải tìm những
biện pháp hữu hiệu hơn trong điều tiết nguồn vốn, nhằm hạn chế những khoản vay.
2.2.4.2 Tỷ lệ thanh toán nhanh
Ngoài tỷ lệ thanh toán ngắn hạn, người ta còn sử dụng tỷ lệ thanh toán nhanh để đo
lường khả năng thanh toán của siêu thị. Qua đó bảng 2.7 ta thấy, tỷ lệ thanh toán nhanh
trong 3 năm vẫn không đảm bảo được tỷ lệ 1:1, chúng đều thấp hơn và thấp nhất là trong
năm 2013. Với tỷ số thanh toán thấp như vậy thì thật đáng lo ngại cho siêu thị trong việc
thanh toán nợ, nếu khách hàng đồng loạt thu hồi vốn thì siêu thị không có đủ khả năng để
trả nợ. Ðây là một vấn đề đặt ra cho siêu thị, cần phải có đủ vốn chủ sở hữu để hoạt động
kinh doanh mà giảm bớt các khoản phải trả.
Tỷ số thanh toán nhanh trong 3 năm gần đây xuống mức nhỏ hơn 1, đây là biểu
hiện không khả quan cho tình hình thanh toán nhanh của siêu thị. Do đó siêu thị cần phải
tìm mọi biện pháp để nâng cao hệ số thanh toán nhanh bằng cách xem xét để có lượng
hàng tồn kho thích hợp không để lượng hàng tồn quá nhiều sẽ làm giảm khả năng thanh
toán của siêu thị. Như vậy, qua ba năm tỷ lệ thanh toán nhanh của siêu thị là không có khả
năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản của mình.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Phương Trung
SVTH: Nguyễn Đăng Tùng – Lớp: K46A - QTKDTM 49
2.2.4.3 Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt
Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt so sánh mối quan hệ giữa vốn bằng tiền và các
khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này thể hiện khả năng trả những khoản nợ đến hạn bằng tiền
mặt. Nhìn vào bảng 2.7 ta thấy vốn bằng tiền qua mỗi năm mỗi giảm, còn nợ ngắn hạn thì
mỗi năm lại tăng, vì thế thế làm cho tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt của siêu thị trong 3
năm đều giảm và tỷ lệ này rất thấp, chỉ tiêu này vẫn còn rất thấp so với 0,5:1, đây là tiêu
chuẩn được đặt ra cho mức thanh toán bình thường ở các doanhnghiệp. Siêu thị cần phải
xem lại mức tình hình dự trữ tiền mặt của mình để duy trì mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của siêu thị một cách bình thường và cải thiện vốn bằng tiền để đáp ứng cho nhu
cầu thanh toán các khoản nợ vay đến hạn. Nếu tình hình kinh tế tài chính lúc này ổn định
thì có thể chấp nhận được nếu không sẽ dễ dẫn đến nguy cơ siêu thị không đảm bảo tiền
cho thanh toán.
2.2.4.4 Tỷ lệ thanh toán lãi nợ vay
Chỉ tiêu ĐVT Năm Chênh lệch
2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014
Lợi nhuận trước thuế Nghìn
Đồng
2,129,500 2,375,040 2,709,821 245,540 334,781
Lãi nợ vay Nghìn
Đồng
2,087,789 2,198,332 2,376,242 210,543 77,910
LNTT + Lãi nợ vay Nghìn
Đồng
4,217,289 4,573,372 5,086,063 456,083 412,691
Tỷ lệ thanh toán lãi
nợ vay
Lần 2,020 2,080 2,140 0,06 0,06
(Nguồn: xử lý số liệu)
Nhìn chung tỷ lệ thanh toán này khả quan hơn các tỷ lệ thanh toán trên. Thông
thường, hệ số thanh toán lãi nợ vay lớn hơn 2 được xem là đảm bảo cho các khoản nợ dài
hạn. Hệ số thanh toán lãi vay được thực hiện tốt nhất vào năm 2015 là 2,140 lần và tỷ lệ
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Phương Trung
SVTH: Nguyễn Đăng Tùng – Lớp: K46A - QTKDTM 50
này tăng đều qua các năm dù tỷ lệ nhỏ.Cho thấy siêu thị có đủ khả năng đảm bảo cho các
khoản nợ dài hạn và có chiều hướng tốt hơn. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của lợi nhuận
trước thuế nhanh hơn so với lãi nợ vay. Ðiều này đánh giá siêu thị hoạt động có hiệu quả
và có đầy đủ khả năng chi trả lãi nợ vay. Qua việc phân tích các tỷ số về khả năng thanh
toán của siêu thị thể hiện qua các tỷ số tài chính cho ta thấy tình hình và khả năng thanh
toán vẫn còn thấp, điều này cho thấy tình hình chi trả các khoản nợ ngắn hạn của siêu thị
còn rất hạn chế đặc biệt là khả năng thanh toán bằng tiền mặt, việc này siêu thị cần lưu ý
hơn trong các năm tới.
2.2.5 Phân tích nhóm tỷ số về năng lực hoạt động
Bảng 2.8 : Bảng phân tích tỷ số về năng lực hoạt động của Siêu thị Co.opmart Huế
qua 3 năm 2013-2015
Chỉ Tiêu ĐVT Năm Chênh Lệch
2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014
Số vòng quay hàng
tồn kho
Vòng 8,62 10,14 12,57 1,52 2,40
Số ngày của một
vòng
Ngày 41,77 35,52 28,64 -6,25 -6,88
Số vòng quay nợ
phải thu
Vòng 14,52 12,91 10,88 -1,61 -2,03
Số ngày của một
vòng
Ngày 24,79 27,89 33,09 3,10 5,20
(Nguồn: xử lý số liệu)
2.2.5.1 Khả năng luân chuyển hàng tồn kho
Trong giai đoạn 2013-2015 số vòng quay hàng tồn kho mỗi năm mỗi tăng dần, còn
số ngày của một vòng lại giảm xuống. Cụ thể là năm 2014, tốc độ luân chuyển hàng tồn
kho của siêu thị đạt 10,14 vòng mỗi vòng với thời gian 35,52 ngày. Tốc độ này nhanh hơn
năm trước 1,52 vòng và giảm ngày luân chuyển mỗi vòng là 6,25ngày. Với sự thay đổi
tốc độ như vậy cho thấy siêu thị đã giảm vốn đầu tư cho hàng dự trữ. Nguyên nhân số
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Phương Trung
SVTH: Nguyễn Đăng Tùng – Lớp: K46A - QTKDTM 51
ngày luân chuyển hàng tồn kho của siêu thị giảm xuống là do siêu thị nghiên cứu kỹ hành
vi tiêu dùng của khách hàng nên dự trữ vừa phải để đủ đáp ứng cho khách hàng trong
những năm kế tiếp. Mặc năm 2013 siêu thị kinh doanh tốt tuy nhiên mức dữ trữ 2013 vẫn
còn cao vậy nên sang 2014 siêu thị dự trữ ít lại với mức vừa đủ, để hạn chế hàng tồn kho.
Sang năm 2015, tình hình tiếp tục diễn biến tốt, tốc độ luân chuyển tăng lên 2,4 vòng, mỗi
vòng với thời gian giảm còn 28,64 ngày. Nguyên nhân là do sản phẩm của siêu thị bán
được nhanh chóng do việc thay đổi chính sách của siêu thị làm giảm lượng hàng tồn kho.
Siêu thị cần phát huy chính sách hiện tại để có vốn để đầu tư vào một số việc khác, nếu để
vốn cứ nằm yên thế thì không tốt lắm, sự luân chuyển vốn nhanh hơn sẽ làm cho siêu thị
có nhiều vốn dự trữ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
2.2.5.2 Luân chuyển khoản phải thu
Qua 3 chu kỳ kinh doanh, số vòng quay các khoản phải thu có xu hướng giảm, còn
số ngày của một vòng lại tăng lên, cho thấy tốc độ thu hồi các khoản phảithu chậm
dần.Năm 2014, tốc độ luân chuyển nợ phải thu 12,91 vòng và mỗi vòng là 27,89 ngày, so
với năm 2013 giảm 1,61 vòng và mỗi vòng tăng 3,1 ngày, cho thấy tốc độ thu hồi các
khoản phải thu chậm. Nguyên nhân là do tốc độ tăng các khoản phải thu bình quân nhanh
hơn tốc độ tăng của doanh thu, chứng tỏ tiền bán hàng của siêu thị bị chiếm dụng khá lâu.
Việc này sẽ gây khó khăn cho siêu thị trong việc sử dụng vốn lưu động. Ðiều này sẽ
không tốt cho siêu thị. Năm 2015 so với năm 2014, số vòng quay các khoản phải thu giảm
xuống chỉ còn 10,88 vòng, còn số ngày mỗi vòng lại tới 33,09 ngày, giảm 2,03 vòng.
Vòng quay các khoản phải thu quá thấp trong 3 năm, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản
phải thu là chậm. Nguyên nhân là các khoản phải thu thì tăng cao do việc siêu thị chấp
nhận bán chịu cho khách hàng để khuyến khích họ mua. Nhưng đây cũng không phải là
giải pháp lâu dài, nó sẽ làm tồn đọng vốn trong thanh toán và vốn sẽ bị chiếm dụng, do đó
siêu thị cần cố gắng đưa ra biện pháp để tăng nhanh vòng luân chuyển các khoản phải thu
vì vòng quay các khoản phải thu càng cao chứng tỏ khả năng thu hồi nợ nhanh hạn chế
bớt vốn bị chiếm dụng để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và siêu thị có được
thuận lợi hơn về nguồn tiền trong thanh toán.
Trườ g Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Phương Trung
SVTH: Nguyễn Đăng Tùng – Lớp: K46A - QTKDTM 52
2.2.5.3 Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Bảng 2.9: Bảng phân tích tỷ số về năng lực hoạt động của Siêu thị Co.opmart Huế
qua 3 năm 2013-2015
Chỉ Tiêu 2013 2014 2015
Hiệu suất sử dụng
toàn bộ tài sản
3,45 3,52 3,49
Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định
17,40 17,22 17,20
Hiệu suất sử dụng
tài sản dài hạn
10,10 10,18 9,74
Hiệu suất sử dụng
tài sản ngắn hạn
5,24 5,37 5,43
Hiệu suất sử dụng
vốn chủ sở hữu
9,70 9,91 10,22
(Nguồn: xử lý số liệu)
Nhìn vào các tỷ số ta có thể thấy năm 2015 toàn bộ tài sản được sử dụng một cách
hiệu quả nhất, đạt 3,52 trong khi năm 2013 hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản là 3,45 và
năm 2014 là 3,49.Ta có thể thấy hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2014 cao hơn là do
tăng được doanh thu vì siêu thị thay đổi chính sách bán hàng.
Để tăng tỷ số này siêu thị phải đẩy mạnh công tác bán hàng để tăng doanh thu hoặc
cũng có thể giảm tổng tài sản xuống bằng cách làm tốt công tác quản lý tiền mặt để giảm
lượng tiền tồn quỹ không sinh lợi tránh ứ đọng vốn tiền mặt, làm tốt công tác tín dụng thu
hồi nợ tránh bị chiếm dụng vốn, giảm lượng hàng tồn kho...mà trong tình hình hiện tại
của doanh nghiệp thì nên giảm lượng hàng tồn kho xuống mức thấp nhất có thể.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Phương Trung
SVTH: Nguyễn Đăng Tùng – Lớp: K46A - QTKDTM 53
2.2.5.4 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định cho biết: một đồng tài sản cố định đầu tư vào
hoạt động kinh doanh mang lại cho doanh nghiệp 17,4 đồng doanh thu năm 2013, mang
lại 17,22 đồng doanh thu năm 2014 và 17,20 đồng doanh thu năm 2015.
Nhìn vào tỷ số ta thấy trong giai đoạn 2013-2015 siêu thị sử dụng tài sản cố định
hiệu quả giảm dần tuy nhiên với mức giảm nhẹ. Trong giai đoạn này thì tài sản cố định
được gia tăng thêm tuy nhiên doanh thu tăng chậm hơn so với tài sản cố định, vì vậy làm
cho hiệu suất sử dụng tài sản cố định giảm.
2.2.5.5 Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn cho biết: một đồng tài sản dài hạn đầu tư vào hoạt
động kinh doanh mang lại 10,10 đồng doanh thu thuần năm 2013, mang về 10,18 đồng
doanh thu thuần năm 2014 và 9,74 đồng năm 2015.Vì là doanh nghiệp thương mại nên tài
sản cố định chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tài sản dài hạn; cụ thể trong doanh nghiệp tài
sản cố định chủ yếu là nhà kho và văn phòng làm việc, vì vậy xu hướng biến động của chỉ
tiêu hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn phụ thuộc vào xu hướng biến động tăng hay giảm
giá trị tài sản cố định. Trong năm 2015 doanh nghiệp đã hoàn thành và đưa vào sử dụng
thêm một số công trình nhà kho mới, làm tăng tài sản cố định của doanh nghiệp lên, làm
cho tỷ số này giảm.
2.2.5.6 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Qua tính toán ta thấy rằng xu hướng biến động của tỷ số hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn là tăng trong giai đoạn 2013-2015, cụ thể: Năm 2013 cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn
đầu tư vào kinh doanh mang lại 5,24 đồng doanh thu thuần. Năm 2014 cứ 1 đồng tài sản
ngắn hạn đầu tư mang lại 5,37 đồng doanh thu thuần. Năm 2015 cứ 1 đồng tài sản ngắn
hạn đầu tư mang lại tới 5,34 đồng doanh thu thuần. Tài sản ngắn hạn là loại tài khoản có
tính thanh khoản cao ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Hiệu suất sử
dụng tài sản ngắn hạn cao nhất vào năm 2015 là do tài sản ngắn hạn của siêu thị tăng
chậm hơn so với doanh thu thuần mà chủ yếu là do giảm hàng tồn kho, doanh nghiệp đã
bán hết lượng hàng tồn kho từ năm 2014 và chỉ để tồn kho lô hàng nhập cuối năm 2015.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Phương Trung
SVTH: Nguyễn Đăng Tùng – Lớp: K46A - QTKDTM 54
2.2.5.7 Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu
Năm 2013 cứ 1 đồng vốn cổ phần đầu tư vào hoạt động kinh doanh sẽ thu về 9,70
đồng doanh thu, tương tự ta có năm 2014 và năm 2015 lần lượt là 9,91 và 10,22. Ngoài sự
tăng của doanh thu qua các năm, việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu cũng là nguyên nhân
làm cho tỷ số này biến động.
Qua tỷ số này có thể các cổ đông của siêu thị sẽ cảm thấy yên tâm vì vốn của mình
được sử dụng hiệu quả, nhưng cần phải xem xét kỹ các chỉ tiêu về lợi nhuận, đấy là chỉ
tiêu đánh giá chính xác xem lợi ích mà các cổ đông thu về là nhiều hay ít.
2.2.6 Phân tích khả năng sinh lời
Bảng 2.10: Bảng phân tích khả năng sinh lời của siêu thị Co.opmart Huế năm 2013-
2015
Chỉ Tiêu ĐVT Năm Chênh lệch
2013 2014 2015 2014/2013 2015/2013
Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh
thu
% 1,14 1,14 1,17 0 0,04
Tỷ suất lợi nhuận/Vốn
CSH
% 11,09 11,27 12,00 0,18 0,73
Tỷ suất lợi nhuận/Tài sản % 3,94 4,00 4,08 0,06 0,08
(Nguồn: xử lý số liệu)
2.2.6.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS):
Chỉ tiêu này nói lên một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Qua bảng 2.2.6 ta thấy năm 2014, siêu thị thu được 100 đồng doanh thu thì có được 1,14
đồng lợi nhuận, siêu thị đã duy trì được mức này so với năm 2013. Ðến năm 2015, tỷ suất
này tăng lên 0,02%, do tốc độ tăng của lợi nhuận cao hơn so với tốc độ tăng của doanh
thu, tuy nhiên mức tăng này còn quá nhỏ nguyên nhân là do các chi phí, đặc biệt là chi phí
hoạt động tài chính tăng cao.
Trườn Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Phương Trung
SVTH: Nguyễn Đăng Tùng – Lớp: K46A - QTKDTM 55
Vì vậy để hoạt động kinh doanh của siêu thị đạt hiệu quả hơn siêu thị cần phải
giảm bớt những chi phí không hợp lý và nhất là chi phí hoạt động tài chính đây khoản
mục chi phí chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí của siêu thị, bởi vì trong năm siêu
thị mở rộng hoạt động kinh doanh nên siêu thị hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn vay,
siêu thị phải chịu một khoản lãi vay rất lớn. Những nguyên nhân trên góp phần làm cho tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu tăng nhưng không đáng kể. Từ bảng cho ta thấy tỷ suất lợi
nhuận của siêu thị qua 3 năm có biến động, tăng nhưng với tỷ trọng nhỏ, mặc dù vậy
nhưng siêu thị vẫn kinh doanh có hiệu quả, vẫn duy trì được lợi nhuận của mình. Tỷ suất
lợi nhuận này vẫn còn thấp, siêu thị cần có biện pháp để giảm bớt chi phí hơn nữa nhằm
đẩy nhanh tốc độ tăng của tỷ suất này. Với kết quả như thế, đòi hỏi siêu thị cần phải phát
huy hơn nữa để tạo lợi nhuận tốt hơn cho những kỳ kinh doanh sau.
2.2.6.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu (ROE):
Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn sở hữu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Ðây là chỉ tiêu mà nhà đầu tư rất quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của một đồng
vốn họ bỏ ra đầu tư. Qua bảng 2.10 ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu qua 3
năm có xu hướng tăng nhẹ. Năm 2014 so với năm 2013 tăng 0,18%, Theo số liệu trong
bảng cân đối ta thấy rõ, lợi nhuận tăng lên với tốc độ tăng của nó lớn hơn tốc độ tăng của
vốn sở hữu nên tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu có xu hướng tăng nhẹ. Sang năm 2015,
tỷ suất này lại tiếp tục tăng nhẹ so với năm 2014 tăng 0,73%. Ta thấy vốn chủ sở hữu biến
động ít nhưng lợi nhuận thì tăng nhanh hơn. Kết quả trên cho thấy, trong năm gần đây,
siêu thị đã đầu tư nhiều nhưng chưa có cơ hội để phát huy hiệu quả, hy vọng rằng trong
những năm tới siêu thị sẽ phát huy được hết khả năng của mình để giúp siêu thị phát triển
tốt hơn. Siêu thị cần lưu ý quan tâm đến tỷ suất này nhiều hơn. Mặc dù với xu hướng
chung là tăng tuy nhiên mức tăng quá thấp thì khả năng kêu gọi đầu tư, liên doanh liên kết
sẽ thấp. Chỉ số này biểu thị khả năng đạt được mức doanh lợi trên mức đầu tư, nhà đầu tư
nào cũng muốn mình được lời cao trên số tiền mình đưa ra.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Phương Trung
SVTH: Nguyễn Đăng Tùng – Lớp: K46A - QTKDTM 56
2.2.6.3 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA):
Chỉ tiêu này nói lên một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể
hiện hiệu quả sử dụng tài sản chung của toàn siêu thị. Nhìn vào bảng 2.10, ta thấy so với
năm 2013, 2014 thì năm 2015, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản của siêu thị chỉ tăng nhẹ.
Dựa vào bảng trên ta thấy lợi nhuận sau thuế năm 2014,2015 tăng cao hơn so với
tốc độ gia tăng của tài sản tuy nhiên tỷ suất vẫn ở mức thấp, do có nhiều khoản tăng lên
như khoản hàng tồn kho, các khoản phải thu, bên cạnh đó siêu thị đã mua thêm máy móc
thiết bị và siêu thị còn đầu tư vào tài chính dài hạn, điều này làm cho tỷ suất tăng lên
không đáng kể mặc dù siêu thị kinh doanh có hiệu quả. Như vậy trong giai đoạn 2013 –
2015 thì năm 2015 biểu hiện khả năng sinh lời tốt, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản cao nhất
trong 3 năm, cho thấy việc sử dụng tài sản có hiệu quả. Tuy nhiên nhìn chung, tỷ suất lợi
nhuận trên tài sản còn ở mức thấp, biểu hiện khả năng sinh còn thấp. Nguyên nhân là do
siêu thị sử dụng nguồn vốn lưu động mua sắm tài sản cố định, xây dựng nhà xưởng.
Trong giai đoạn này, siêu thị đang mở rộng quy mô, tuy nhiên siêu thị vẫn chưa phát huy
hết hiệu quả sử dụng tài sản và chưa tạo nhiều lợi nhuận cho siêu thị.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Phương Trung
SVTH: Nguyễn Đăng Tùng – Lớp: K46A - QTKDTM 57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI SIÊU THỊ CO.OPMART HUẾ
3.1 Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh trong thời gian tới của siêu
thị Co.opmart Huế
3.1.1 Phương hướng
Trong những năm qua, siêu thị phải đối mặt với những khó khăn thách thức trên thị
trường. Để thích ứng với tình hình kinh doanh hiện nay, siêu thị phải đổi mới hoạt động
kinh doanh, xác định mô hình kinh doanh hợp lý, tổ chức tốt các hoạt động nghiệp vụ,
tiến hành bố trí và sắp xếp lại lực lượng lao động một cách hợp lý. Thu được nhiều lợi
nhuận, tạo việc làm và đảm bảo thu nhập cho người lao động, góp phần bình ổn thị
trường.
Nhằm tiếp tục phát triển những kết quả kinh doanh đạt được, từng bước nâng cao
hoạt động kinh doanh, siêu thị đã có phương hướng trong những năm tiếp theo:
Đẩy mạnh công tác marketing, đưa hình ảnh của siêu thị đến với người tiêu dùng
Xây dựng đội ngũ nhân viên, cán bộ kinh doanh và quản lý có đủ năng lực và
trình độ đáp ứng yêu cầu phát triển
Đầu tư, đổi mới, đẩy mạnh hoạt động dịch vụ cho khách hàng
Xây dựng chiến lược cạnh tranh phù hợp, chiến lược giảm thiểu chi phí, chiến
lược khác biệt hoá sản phẩm.
3.1.2 Mục tiêu
Đối với một số chỉ tiêu kinh tế quan trọng, siêu thị xác định các định mức và các
kế hoạch cụ thể trên cơ sở nghiên cứu tình hình thị trường để có thể hoàn thành tốt trong
các năm tới. Siêu thị cần thực hiện các mục tiêu như:
Đảm bảo phát triển mặt hàng nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng.
Phấn đấu giảm chi phí, để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Đẩy mạnh các hoạt động bán hàng cho các nhà hàng, khách sạn, trường học.
Trẻ hoá và nâng cao chất lượng lao động.
Nâng cao thu nhập và đời sống cho người lao động.
Tăng lượng khách hàng thành viên của siêu thị lên 20%.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Phương Trung
SVTH: Nguyễn Đăng Tùng – Lớp: K46A - QTKDTM 58
3.1.3 Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu đề ra, siêu thị đặt ra một số nhiệm vụ trước mắt cần giải
quyết như sau :
- Trước hết, siêu thị cần sắp xếp lại ngành hàng và nhóm mặt hàng kinh doanh một
cách hợp lý, đảm bảo tính cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng mang lại
hiệu quả kinh doanh cao. Siêu thị cần xác định mặt hàng nào là chính, mang lại lợi nhuận
cao để từ đó có định hướng phát triển và kinh doanh phù hợp. Đối với những mặt hàng
đem lại lợi nhuận không cao thì siêu thị cần tìm ra nguyên nhân để có biện pháp khắc
phục cải thiện.
- Đào tạo đội ngũ nhân viên mới, nâng cao tay nghề cho các nhân viên cũ, bằng
hình thức gửi đi học hoặc đào tạo tại chỗ, để họ càng ngày càng nâng cao tay nghề, và
hoàn thiện thái độ phục vụ cho khách hàng.
- Cải tiến công tác quản lý, tổ chức lại lực lượng lao động, bố trí sắp xếp lao động
một cách hợp lý khoa học nhằm nâng cao năng suất lao động của toàn siêu thị, thúc đẩy
hoạt động kinh doanh.
- Đẩy mạnh hoạt động bán ra, tăng doanh số bán hàng, thực hiện khoán doanh thu
tới từng tổ nhân viên bán hàng giúp họ chủ động hơn trong kinh doanh, có thể phát huy
năng lực của chính mình, từ đó năng suất lao động của nhân viên được nâng cao.
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp vì
vậy không ngừng tăng lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh là mục tiêu đeo đuổi, phấn đấu của
mọi doanh nghiệp. Thông qua những phân tích trên, có thể có những giải pháp chủ yếu
sau đây:
3.2.1 Tăng doanh thu
Biết tận dụng tối đa đồng vốn của bên ngoài để mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng
doanh thu tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh doanh . Có nghệ thuật trong sử dụng nguồn
nhân lực để phát huy tối đa năng lực, trách nhiệm của người lao động nhằm tăng năng
suất lao động, tăng mối quan hệ khả năng giao tiếp từ đó tăng doanh thu lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Quản lý đồng vốn chặt chẽ, nâng cao trình độ sử dụng cơ sở vật chất kỹ
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Phương Trung
SVTH: Nguyễn Đăng Tùng – Lớp: K46A - QTKDTM 59
thuật, có nghệ thuật sử dụng đồng vốn để tăng doanh thu, lợi nhuận, tăng hiệu quả sử
dụng đồng vốn ở doanh nghiệp.
3.2.2 Giảm chi phí
Như đã phân tích ở trên chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất. Do đó việc thực hiện tiết
kiệm các chi phí có liên quan như chi phí vận tải, chi phí bốc dỡ hàng hóa... sẽ làm giảm
giá vốn hàng bán giúp tăng lợi nhuận cho siêu thị. Nghĩa là giảm chi phí mua hàng bằng
cách mua hàng với giá cả hợp lý, giảm các chi phí trong quá trình mua hàng. Hiện nay,
giá hàng hóa đang biến động không ổn định, giá tăng kéo theo chi phí vận chuyển gia
tăng. Vì vậy, siêu thị cần sử dụng tối đa công suất của phương tiện vận chuyển, tránh sử
dụng lãng phí xe. Giảm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp như chi phí chi
phí vận chuyển bốc dỡ, giao nhận vận tải, bảo hiểm, dự trữ bảo quản hàng hóa, chi phí
hao hụt hàng hóa, chi phí tiền lương cho người bán hàng và quản lý, chi phí làm các thủ
tục trong mua bán, các chi phí cho dịch vụ mua ngoài và bằng tiền khác.
Siêu thị cần tăng cường kiểm soát, quản lý chặt chẽ, thực hiện tiết kiệm có hiệu
quả các chi phí khác như chi phí hội nghị, tiếp khách, chi phí điện, nước, điện thoại, chi
phí văn phòng phẩm ..., xây dựng định mức sử dụng điện, nước, điện thoại, lập dự toán
chi phí ngắn hạn giúp công tác quản lý chi phí cụ thể hơn.
Thực hiện công khai chi phí đến từng bộ phận liên quan để đề ra biện pháp cụ thể
tiết kiệm chi phí như đối với chi phí văn phòng phẩm, tuy nhiên không khống chế nó ở
mức quá thấp vì nó chỉ hỗ trợ cho văn phòng làm việc, siêu thị cần lập ra một biên độ dao
động thích hợp. Ngoài ra siêu thị nên xây dựng quy chế thưởng phạt về sử dụng tiết kiệm
hoặc lãng phí tài sản của doanh nghiệp nhằm nâng cao ý thức tiết kiệm trong cán bộ, công
nhân viên.
Chi phí quản lý tài chính: chi phí tài chính hàng năm chiếm một tỷ lệ không nhỏ
trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh của siêu thị, chính vì vậy siêu thị cần tiến hành rà
soát lại tất cả các khoản chi phí không thực sự cần thiết và các khoản chi phí siêu thị đầu
tư vào mà hoạt động của nó không đem lại hiệu quả để có biên pháp cắt giảm nhằm giảm
bớt gánh nặng chi phí của siêu thị. Còn đối với chi phí lãi vay vẫn còn rất cao siêu thị nên
cố gắng nhiều trong việc giảm chi phí này tức là nguồn vốn vay ngân hàng, các tổ chức
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Phương Trung
SVTH: Nguyễn Đăng Tùng – Lớp: K46A - QTKDTM 60
tín dụng của siêu thị nên giảm, hạn chế tối đa việc vay vốn ngân hàng để giảm chi phí
này. Muốn vậy, siêu thị cần tận dụng nguồn vốn vay với lãi suất thấp, khai thác các nguồn
vốn vay với lãi suất ưu đãi và siêu thị cần phải sử dụng triệt để và có hiệu quả nguồn vốn
sẵn có, tích cực thực hiện các biện pháp thu hồi công nợ để khắc phục được tình trạng
thiếu vốn kinh doanh, từ đó sẽ giảm được nguồn vốn vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính dài hạn cũng ảnh hưởng không kém đến
chi phí tài chính vì thế siêu thị nên giảm khoản này nên xây dựng các phương án đầu tư
tài chính có hiệu quả, theo dõi kiểm tra chặt chẽ các phương án này nhằm giảm chi phí
hoạt động tài chính tăng lợi nhuận cho hoạt động này. Thường xuyên phân tích đánh giá
tình hình hoạt động chi phí, những mặt mạnh yếu những nhân tố khách quan và chủ quan
tác động đến việc thực hiện chi phí nhằm giảm chí phí chung ở doanh nghiệp.
Đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, có kinh nghiệm nghệ thuật kinh doanh,
nâng cao trình độ sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động, tiền vốn nhằm tăng doanh
thu, tăng lợi nhuận làm cơ sở cho việc giảm tỷ suất chi phí và nâng cao hiệu quả chi phí
nói chung ở doanh nghiệp.
3.2.3 Chính sách huy động vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Trong bất kì hoạt động kinh doanh của siêu thị nào thì vốn là yếu tố quan trọng
nhất, nó là điều kiện rất cần để siêu thị hoạt động bình thường. Nếu một siêu thị rơi vào
tình trạng thiếu vốn, họ sẽ huy động vốn từ nhiều cách khác nhau như: từ nội bộ, đầu tư
của bên ngoài, vay ngắn hạn, vay dài hạn, một hình thức có được vốn với chi phí thấp là
huy động từ nội bộ. Mặc dù lợi nhuận thu được tăng qua 3 năm nhưng siêu thị còn đang
thiếu vốn. Vì vậy siêu thị có thể thực hiện các biện pháp tăng cường vốn như sau:
+ Huy động vốn từ nội bộ siêu thị.
+ Giao dịch với các tổ chức kinh tế, các ngân hàng để chọn lựa nơi có lãi suất thấp.
Bên cạnh đó siêu thị cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng các biện pháp:
+ Phân bố lại kết cấu lao động cho hợp lý, giảm chi phí.
+ Sử dụng hiệu quả vốn vay vì siêu thị phải chịu lãi.
Trường Đại học Kinh tế Đại ọc Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Phương Trung
SVTH: Nguyễn Đăng Tùng – Lớp: K46A - QTKDTM 61
+ Khai thác triệt để máy móc thiết bị, sử dụng hết công suất tài sản cố định, sửa
chữa những tài sản còn dùng được. Sớm thanh lý tài sản cố định không còn dùng được để
bổ sung vào vốn.
+Thay đổi tài sản cố định phù hợp với qui mô siêu thị.
3.2.4 Công tác thu hồi nợ
Siêu thị cần xem xét vốn thiếu hụt là do đâu để thu hồi vốn và sử dụng vốn có hiệu
quả. Bởi vì khi khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn sẽ làm cho siêu thị mất khả năng thanh toán và vòng quay vốn chậm. Do đó siêu thị
cần có biện pháp cải thiện tình hình công nợ bằng các biện pháp sau:
- Đối với khoản phải thu:
+ Siêu thị cần lập các biên bản để thỏa thuận với khách hàng về thời gian thu hồi
nợ.
+ Cho nhân viên của siêu thị đến chổ khách hàng nợ nhiều hay nợ quá hạn để có
biện pháp thu hồi các khoản nợ.
+ Nhờ pháp luật thu hồi các khoản nợ mà khách hàng cố tình không trả.
- Đối với khoản phải trả: siêu thị cũng cần có sự thỏa thuận với nhà cung cấp về thời
gian trả nợ và cần thanh toán đúng hạn để tạo sự bền vững trong quan hệ hợp tác.
3.2.5 Một số giải pháp khác
♦ Đa dạng hóa nguồn hàng, đảm bảo về chất – lượng và an toàn vệsinh thực
phẩm
Hiện nay, siêu thị Co.opmart đang kinh doanh với khoảng 20.000 tên hàng, trong
đó 90% là hàng Việt Nam, 10% là hàng nhập. Co.opmart cần tiếp tục cải tiến và nâng cao
tính chuyên nghiệp công tác thu mua và xét duyệt chủng loại hàng hóa đặc biệt đối với
thực phẩm tươi sống, đảm bảo hàng chất lượng và hợp vệ sinh. Co.opmart cần nhanh
chóng đa dạng hóa nguồn hàng và hóa đảm bảo đạt chuẩn chất lượng và an toàn vệ sinh
thực phẩm, đặc biệt đối với các sản phẩm tươi sống. Quan tâm hơn về thực phẩm chế biến
sẵn vì tạo sự tiện lợi cho công việc nội trợ của đại đa số gia đình sinh sống, làm việc tại
Thừa Thiên Huế. Co.opmart cần xác định đây là thế mạnh và là xu hướng tiêu dùng hiện
đại nên phải đầu tư hơn nữa về cách chế biến, khẩu vị, nguyên liệu, giá cả, vệ sinh...
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Phương Trung
SVTH: Nguyễn Đăng Tùng – Lớp: K46A - QTKDTM 62
Sau khi gia nhập WTO, giá cả hàng hóa từ nước ngoài sẽ tràn vào thị trường Việt
Nam, Co.opmart cần tận dụng lợi thế này để đa dạng hóa mặt hàng đáp ứng nhu cầu đa
dạng của các tầng lớp người tiêu dùng. Người tiêu dùng ngày nay rất quan tâm đến vệ
sinh an toàn thực phẩm, Co.opmart cần xây dựng lòng tin đối với khách hàng như là một
điểm buôn bán thực phẩm sạch, đạt tiêu chuẩn, hợp vệ sinh thông qua việc nhanh chóng
thành lập trung tâm kiểm định chất lượng, định kỳ thường xuyên kiểm tra chất lượng
hàng hóa, đảm bảo tới tay người tiêu dùng là hàng hóa tươi, sạch. Nhanh chóng xây dựng
nguồn cung cấp hàng ổn định, xây dựng nhiều nhãn hàng mang thương hiệu Co.opmart,
có kiểm soát về chất lượng nhất là hàng tươi sống, rau củ quả. Tiếp tục duy trì và phát
triển hệ thống quản lý chất lượng theo ISO và HACCP.
♦ Xây dựng chiến lược giá cạnh tranh
Một trong những yếu tố góp phần cho thành công của một nhà bán lẻ là cung cấp
sản phẩm với giá cạnh tranh. Ngày nay, người tiêu dùng có rất nhiều sự lựa chọn khi
quyết định mua sản phẩm. Họ không ngần ngại bỏ thời gian để đi khảo giá nhiều nơi
trước khi quyết định mua hàng, và khi đã chọn được nơi mua hàng vừa ý thì khách hàng
thường chung thủy với điểm bán hàng đó. Xây dựng chiến lược giá đủ sức cạnh tranh và
có tích lũy để tái đầu tư có ý nghĩa sóng còn đối với Co.opmart trong giai đoạn cạnh tranh
sắp tới. Chính sách giá quyết định các chương trình khuyến mãi. Hiện nay hình thức
khuyến mãi thường áp dụng tại các siêu thị, điều mà các cửa hàng tạp hóa, chợ khó thực
hiện được. Do đó Co.opmart phải xây dựng chính sách giá thật cạnh tranh bên cạnh các
chương trình khuyến mãi phải thường xuyên, linh hoạt hơn. Để làm được điều này,
Co.opmart phải tìm được nguồn cung cấp có mức giá cạnh tranh nhất.
Biện pháp thực hiện là nhanh chóng thành lập các trung tâm thu hàng nông sản với
giá tận gốc, liên kết với các nông trường, nông dân, giảm bớt trung gian nhằm mục đích
đưa hàng tới tay người tiêu dùng với giá cạnh tranh nhất, cam kết hợp tác lâu dài với các
nhà cung cấp để trở thành nhà phân phối với giá cả cạnh tranh xác định mặt hàng chủ lực
đối với những mặt hàng tiêu dùng thiết yếu với giá ổn định để tạo niềm tin cho khách
hàng, góp phần với Nhà nước bình ổn thị trường, đảm bảo nguồn hàng ổn định, dồi dào.
Ngoài ra cần xem xét xây dựng mức giá linh hoạt đối với khách hàng thành viên và thân
Trường Đại học Kinh tế Đ
i học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Phương Trung
SVTH: Nguyễn Đăng Tùng – Lớp: K46A - QTKDTM 63
thiết, hay có chính sách giảm giá trực tiếp vào hóa đơn mua hàng theo cách giảm lũy tiến
từng phần.
♦ Phát triển dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí trong siêu thị
Hiện nay, việc mua hàng trong siêu thị đã trở nên quen thuộc với người dân thành
phố. Siêu thị không còn là nơi mua sắm chỉ dành cho người có thu nhập cao mà dành cho
tất cả mọi người với chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao. Là nơi văn minh, hiện
đại, rộng rãi, thoáng mát, người dân thường chọn đi siêu thị cả gia đình kết hợp với giải
trí vào các buổi tối, dịp cuối tuần. Cho nên cần đầu tư để phát triển siêu thị không chỉ là
nơi mua sắm mà còn là nơi để vui chơi, giải trí sau một ngày làm việc mệt mỏi. Các dịch
vụ này bao gồm các dịch vụ vui chơi giải trí cho trẻ em, rạp chiếu phim, các khu ăn uống,
nhà sách. Do đó phải dành thêm diện tích mặt bằng và tăng cường hàng hóa cho các dịch
vụ này. Vì hiện nay, kinh doanh ăn uống và nhà sách cũng là lĩnh vực kinh doanh mang
lại nhiều lợi nhuận. Để làm được điều này cần phải có mặt bằng kinh doanh rộng cho nên
tùy theo vị trí và diện tích của siêu thị mà có thể phát triển thêm một trong các dịch vụ
trên.
♦ Cải tiến chương trình khách hàng thành viên, thân thiết và tích lũy điểm
Chương trình này được Co.opmart triển khai từ rất sớm và đã phát huy hiệu quả,
đóng góp 50% doanh thu và 25% lượng khách hàng của Co.opmart. Chương trình này
giúp tạo mối liên hệ thân thiết giữa khách hàng và siêu thị, giúp chia sẽ lợi ích với khách
hàng. Tuy nhiên cần phải cải tiến hơn nữa để tạo thuận lợi cho khách hàng. Hiện nay,
khách hàng muốn tích điểm phải mang thẻ thành viên theo gây bất tiện cho người mua
hàng, ngoài ra hình thức thẻ cũng không bắt mắt.
♦ Phát triển mạng lưới, đầu tư cải tạo nâng cấp siêu thị hiện hữu
Việc tìm được mặt bằng kinh doanh tốt coi như thành công 50%, phần còn lại là
giá cả và chất lượng phục vụ, đủ cho thấy tầm quan trọng của việc phát triển mạng lưới
phân phối. Siêu thị có diện tích hẹp chưa đáp ứng nhu cầu khách hàng. Do đó cần tập
trung vào việc củng cố chiều sâu của siêu thị hiện hữu bằng cách làm mới hệ thống siêu
thị, tạo môi trường mua sắm tốt hơn cho khách hàng, tạo phong cách phục vụ tốt hơn.
Kinh doanh siêu thị cũng giống như bất kỳ hình thức kinh doanh dịch vụ nào khác, cần
Trường Đại học Kinh tế Đại ọc Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Phương Trung
SVTH: Nguyễn Đăng Tùng – Lớp: K46A - QTKDTM 64
phải làm mới, nâng cấp thườngxuyên để tạo cảm giác mới mẻ, thu hút, tránh nhàm chán.
Cần tăng cường hình thức liên kết với các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản để tìm
mặt bằng kinh doanh siêu thị cũng như tận dụng thế mạnh của mỗi bên, nhất là hiện nay
đang bùng nổ kinh doanh siêu thị, nhà bán lẻ nào cũng tập trung cho khâu tìm kiếm mặt
bằng đẹp và rộng. Do đó, thời gian không còn nhiều để có thể thong thả vì đây là năm
nước rút trước khi chính thức bước vào cuộc chiến khốc liệt với nhà đầu tư nước ngoài:
giành giật người tiêu dùng về "phần sân" của mình.
♦ Phát triển hệ thống hậu cần giao nhận hàng hóa
Để cạnh tranh và phát triển bền vững cùng với các đại gia bán lẻ nước ngoài trong
thời kỳ tới, các nhà phân phối nội địa phải củng cố hơn nữa hệ thống giao nhận, cung ứng
hàng hóa của mình để đảm bảo không bị thiếu hụt hàng hóa.
♦ Phát triển nguồn lực đáp ứng nhu cầu phát triển
Trong bất kỳ một hình thức kinh doanh nào thì nhân viên bán hàng, thu ngân cũng
đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tạo thiện cảm, thu hút và giữ chân người khách
hàng. Do đó, Co.opmart phải chú trọng hơn nữa trong việc tuyển chọn, bố trí nhân viên
quầy hàng và thu ngân.Từ nhiều năm nay, Co.opmart đã thực thi chiến lược nguồn nhân
lực bao gồm việc đào tạo đội ngũ, cải tiến chính sách tiền lương, thưởng và chế độ đãi
ngộ. Tuy nhiên nhu cầu phát triển đòi hỏi một số lượng lớn cán bộ nhân viên phải được
đào tạo chuyên ngành bán lẻ mà Phòng Nhân sự khó có khã năng đáp ứng. Do đó, phải
nhanh chóng thành lập Trung tâm huấn luyện nghiệp vụ nhằm đào tạo huấn luyện chuyên
môn sâu trong ngành bán lẻ nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao trình độ và nghiên cứu
chuyên ngành của cán bộ nhân viên. Ngoài ra, cần cử các cán bộ quản lý đi học tập kinh
nghiệm kinh doanh siêu thị ở nước ngoài và đem về những kiến thức mới để áp dụng vào
thực tiễn kinh doanh tại đơn vị mình. Có kế hoạch và đãi ngộ hợp lý để thu hút lao động
tài năng từ bên ngoài hoặc các trường đại học: Đầu tư học bổng, trả lương thưởng xứng
đáng, tạo cơ hội thăng tiến. Cần mạnh dạn thực hiện tuyển dụng các chức danh lãnh đạo
nhằm thu hút người tài và phát huy sự nhạy bén của đội ngũ nhân viên.
Trường Đại học Kinh tế Đại họ Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Phương Trung
SVTH: Nguyễn Đăng Tùng – Lớp: K46A - QTKDTM 65
♦ Đẩy mạnh hoạt động marketing, xây dựng và quảng bá hình ảnh của
Co.opmart
Đầu tư mạnh chiều sâu cho các hoạt động quảng bá, khuếch trương thương hiệu
Co.opmart dưới nhiều hình thức đa dạng phong phú như quảng cáo trên báo, đài, truyền
hình, tham gia hội chợ triển lãm, treo băng rôn quảng cáo, tham gia hoạt động xã hội,
đóng góp từ thiện, ...Với mục đích tốt đẹp đó và với uy tín của một thương hiệu, khách
hàng không chỉ đến với Co.opmart để mua sắm mà còn là một địa chỉ để gửi tấm lòng
vàng của mình chia sẽ khó khăn với những người kém may mắn. Nâng cao uy tín thương
hiệu Co.opmart trong tâm trí khách hàng. Uy tín chính là hình ảnh của doanh nghiệp. Bởi
uy tín đã tôn vinh giá trị của doanh nghiệp lên những tầm cao mới, kéo theo các lợi ích kinh
tế vượt trội. Ngược lại, khi doanh nghiệp bị mất uy tín, hoặc đơn thuần chỉ là những dấu hiệu
làm méo mó hình ảnh, doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu những hậu quả nặng nề khó có thể đo
đếm được. Chính vì thế cần chú trọng đào tạo nhân viên tính tiền có tính trung thực, tập
trung tuyệt đối khi làm việc để xây dựng niềm tin tuyệt đối của khách hàng khi đến với
siêu thị.Tăng cường sự an toàn trong siêu thị bằng cách tăng số lượng nhân viên bảo vệ,
lắp đặt thêm các camera để đảm bảo rằng khách hàng có sự an toàn tối đa khi đi mua sắm
tại siêu thị. Luôn đảm bảm những gì đã cam kết với khách hàng như chất lượng sản phẩm,
thời gian thực hiện các cam kết Để xây dựng một niềm tin tuyệt đối nơi khách hàng về
siêu thị làm cho câu khẩu hiệu rất ý nghĩa “Co.opmart bạn của mọi nhà” đi vào tâm trí
khách hàng. Cải tiến và nâng cao chất lượng chương trình khách hàng thân thiết và thành
viên để giữ vững khách hàng hiện có và phát triển thêm khách hàng mới. Đầu tư mạnh
cho công tác xúc tiến thương mại nhằm nâng cao khã năng tiếp cận và thâm nhập các thị
trường mới, giữ vững và phát triển thị trường hiện có.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Phương Trung
SVTH: Nguyễn Đăng Tùng – Lớp: K46A - QTKDTM 66
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hiện nay vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang được nhiều người tiêu dùng quan
tâm, thực phẩm bẩn, tẩm hóa chất được đưa vào tiêu thụ với số lượng lớn đang đe dọa đến
tính mạng và sức khỏe của người tiêu dùng. Hơn lúc nào hết người tiêu dùng đã nhận thức
được vấn đề này. Chính vì thế khi nhu cầu về thực phẩm sạch tăng cao thì nơi mà người
tiêu dùng đặt trọn niềm tin chính là các siêu thị, chính vì thế siêu thị cần quan tâm đầu
tiên chính là việc chất lượng hàng hóa, hàng hóa được bày bán trong siêu thị cần có nhãn
hiệu, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, để tăng độ tin cậy cho người tiêu dùng, bên cạnh đó cần
thực hiện nhiều chương trình quảng cáo, truyền thông để người tiêu dùng hiểu được rõ
ràng, cụ thể hơn về những sản phẩm cũng như nguồn gốc của chúng.
Bên cạnh đó giá cả là một rào cản lớn, giá cả các mặt hàng trong siêu thị thường có
giá cao hơn so với ngoài thị trường tuy nhiên chênh lệch này không quá lớn như những gì
mà người tiêu dùng nghĩ. Chính vì thế Co.opmart Huế cần xây dựng chính sách giá hợp
lý, đàm phán với nhà cung cấp để đạt được mức thỏa thuận tối ưu nhất, bên cạnh đó cần
đẩy mạnh chương trình khách hàng thân thiết, để khách hàng hiểu rõ được lợi ích khi
tham gia chương trình này. Cần nhấn mạnh đến tính an toàn của sản phẩm, khi người tiêu
dùng nhận thấy được lợi ích khi sử dụng những sản phẩm trong siêu thị thì rào cản giá cả
không phải là vấn đề đối với họ, điều đáng quan tâm là bằng những hoạt động truyền
thông, quảng cáo của mình, Co.opmart hãy khiến người tiêu dùng tin tưởng và an tâm khi
sử dụng những sản phẩm của Co.opmart Huế.
Siêu thị Co.opmart Huế là một chi nhánh của Saigon Co-op, là một siêu thị có quy
mô tương đối lớn ở Huế với doanh thu hằng năm khá cao. Với thương hiệu đã được xây
dựng từ lâu, có uy tín lớn trên thị trường. Người tiêu dùng đã và đang tin cậy vào
Co.opmart Huế. Bên cạnh phát triển những khách hàng mới, thì hãy luôn quan tâm chăm
sóc tốt cho khách hàng lâu năm. Bởi họ chính là người truyền thông tốt nhất, họ là người
đã trải nghiệm, cảm nhận và hài lòng với những gì mà Co.opmart Huế mang lại.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Phương Trung
SVTH: Nguyễn Đăng Tùng – Lớp: K46A - QTKDTM 67
2. Kiến Nghị
2.1 Đối với Nhà nước và các Bộ ngành
Ðể phát triển thị trường bán lẻ trong nước, Nhà nước cần xây dựng quy hoạch phát
triển ngành thương mại, quy hoạch kết cấu hạ tầng thương mại cả nước và các địa phương
đồng thời bổ sung, sửa đổi quy chuẩn để hướng dẫn phát triển các loại hình kinh doanh
thương mại, làm cơ sở để doanh nghiệp đầu tư, là tiền đề kiểm soát thị trường của cơ
quan quản lý. Nhà nước cần tạo cơ chế để các doanh nghiệp bán lẻ trong nước có đất đai,
có vốn để mở rộng chuỗi bán lẻ theo quy hoạch.
Ngay từ bây giờ, các Bộ ngành cần xây dựng chiến lược phát triển thị trường nội
địa, tiến tới xây dựng những doanh nghiệp bán buôn, bán lẻ hiện đại, có mạng lưới rộng,
phát triển nhanh, đổi mới và hoàn thiện phương thức kinh doanh theo hướng hiện đại,
chuyên nghiệp để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa, nhất là thời điểm mở
cửa thị trường cho các hãng bán lẻ lớn trên thế giới vào kinh doanh.
Sức hấp dẫn của thị trường bán lẻ Việt Nam đang thu hút nhiếu tập đoàn nước
ngoài dẫn đến một nguy cơ tiềm ẩn. Do đó, dù trể còn hơn không, Nhà nước cần phát huy
vai trò điều tiết của mình trong quá trình phát triển của thị trường bán lẻ nhằm giảm bớt
áp lực cạnh tranh vốn không cân sức giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đồng
thời bảo vệ các doanh nghiệp bán lẻ non trẻ trong nước.
2.2 Đối với lãnh đạo tỉnh Thừa Thiên Huế
Thường xuyên hỗ trợ siêu thị trong việc nâng cao năng lực quản lý và năng lực
hoạt động kinh doanh.
Hỗ trợ siêu thị Co.opmart trong công tác quảng bá sản phẩm, nhãn hàng thông
qua các hội chợ thương mại, băng rôn, áp phích.
Tạo điều kiện thuận lợi để siêu thị Co.opmart Huế tiếp cận với các phường, xã,
các địa phương để quảng bá, giới thiệu sản phẩm rộng rãi đến tay người tiêu dùng.
2.3 Đối với siêu thị Co.opmart Huế
+ Cần bổ sung thêm nhiều hàng hóa thiết yếu, mở rộng quy mô hàng hóa đa dạng
hơn với nhiều mẫu mã và chủng loại.
+ Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm;
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Phương Trung
SVTH: Nguyễn Đăng Tùng – Lớp: K46A - QTKDTM 68
+ Nâng cao công tác đào tạo nhân viên bán hàng, tư vấn cho khách hàng về lợi ích
của sản phẩm.
+ Triễn khai các chương trình khuyến mãi cần có sự thông báo trước đối với khách
hàng đề khách hàng có thể tham gia một cách hiệu quả nhất.
+ Cần xây dựng các chính sách riêng cho khách hàng mới, nhằm tăng lượt khách
hàng thân thiết đối với siêu thị.
+ Bô trí lực lượng giao hàng một cách hợp lý, khoa học hơn, tránh trường hợp giao
hàng nhầm và trật tự phục vụ không đúng. Tránh ảnh hưởng đến khách hàng cũng như
hình ảnh của siêu thị.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Phương Trung
SVTH: Nguyễn Đăng Tùng – Lớp: K46A - QTKDTM 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Th.S Đỗ Thị Tuyết, Th.S Trường Hòa Bình (2005), “Giáo Trình quản trị
doanh nghiệp”, Tủ sách Đại học Cần Thơ.
2. Nguyễn Tấn Bình ( 2011), “Kế toán tài chính”, NXB Tổng hợp Thành phố
Hồ Chí Minh.
3. Ts.Phạm Văn Dược, Đặng Thị Kim Cương (2005). “Phân tích hoạt động
kinh doanh”, NXB Tổng hợp TP.Hồ Chí Minh.
4. Hoàng Minh Đường, PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc (2005), Giáo trình Quản
trị doanh nghiệp thương mại”, tập 1+2, Nhà xuất bản lao động – xã hội, Hà Nội.
5. Các khoá luận khác liên quan, Thư viện trường Đại học- Kinh Tế Huế
6. Các thông tin số liệu từ phòng kế toán siêu thị Co.opmart Huế.
7. Một số website tham khảo
https://gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=217
doanh-nghiep/5d33458b
nghiep/78a58545
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_tinh_hinh_hoat_dong_kinh_doanh_tai_sieu_thi_co_opmart_hue_488.pdf