Khóa luận Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần ngư nghiệp Đông Phương

Đối với nguồn nguyên liệu, ở thời điểm hiện tại, do sự cạnh tranh về giá và sự cạnh tranh của thị trường đầu vào đã làm cho hoạt động sản xuất của Công ty gặp khá nhiều khó khăn. Nguồn nguyên liệu chính của Công ty luôn có sự biến động lớn trong mỗi năm do tác động của sự biến động thị trường, lãi suất ngân hàng, và các nhân tố của nên kinh tế khiến cho giá mua vào tăng. Muốn giải quyết vấn đề này đòi hỏi Công ty cần dự báo sớm và kịp thời về tình hình diễn biến của thị trường, đo lường mức độ rủi ro mà nền kinh tế gây ra, từ đó kịp thời đưa ra những giải pháp khả thi. Công ty cần xây dựng chiến lược kinh doanh mang tính lâu dài, hoạch định tốt công tác thu mua nguyên liệu thông qua các dự báo về sự biến động giá nguyên vật liệu và các nghiên cứu chuyên môn. Công ty nên thiết lập riêng một kênh thu mua tôm giống và thức ăn nuôi tôm cho chính mình vì làm như vậy sẽ giúp cho Công ty tránh được sự ảnh hưởng từ phía thị trường đầu vào, đồng thời sẽ giúp Công ty giữ được mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng, hệ thống đại lý đang khai thác hiện tại, và có thể phát triển thêm những nhà cung ứng và đại lý mới bằng những chính sách linh hoạt hơn trong thương lượng giá, định mức nợ, và phương thức thanh toán. Song song với các hoạt động trên, Công ty cần tìm kiếm thêm những thị trường mới để giải quyết đầu ra cho sản phẩm của mình. Công ty có thể nghiên cứu và sử dụng những chiến lược marketing mở, tận dụng lợi thế dây chuyền sản xuất hiện đại của mình để có thể sản xuất được những sản phẩm mang đặc tính mới đáp ứng được nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của khách hàng và từ đó có thể tạo được niềm tin ở họ. Ngoài ra, Công ty cần phải chú trọng đến các hoạt động tài chính như: tham gia góp vốn liên doanh, tham gia đầu tư vào các loại chứng khoán ngắn hạn và dài hạn. Các hoạt động này sẽ góp phần gia tăng thu nhập cho Công ty thông qua việc tận dụng các nguồn vốn nhàn rỗi của mình.

pdf75 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2068 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần ngư nghiệp Đông Phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tích chỉ tiêu chi phí trong mối quan hệ: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí. Việc phân tích chi phí sẽ góp phần giúp cho doanh nghiệp xác định được mối quan hệ biện chứng trên, giúp doanh nghiệp xác định được mức tăng, giảm của chi phí. Đồng thời thông qua kết quả phân tích đó, doanh nghiệp sẽ tìm ra được những biện pháp phù hợp để hạn chế sự gia tăng của các loại chi phí. Điều này đồng nghĩa với việc tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Công ty cổ phần ngư nghiệp Đông Phương với chế độ kế toán đang áp dụng là chứng từ ghi sổ: Chỉ tiêu Tổng chi phí của Công ty được tập hợp từ: Giá vốn hàng bán, Chi phí tài chính, chi phí quản lý kinh doanh bao gồm (chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp). Các số liệu về tình hình chi phí của Công ty qua 3 năm 2009 - 2011 được thể hiện ở bảng sau. Trư ờ g Đại học Kin h tế Hu ế Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty CP Ngư nghiệp Đông Phương GVHD: Th.S Nguyễn Quang Phục 40 Bảng 2.5. Tình hình chi phí của Công ty qua 3 năm 2009 – 2011 Đơn vị tính : VND Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2010/2009 Chênh lệch 2011/2010 2009 2010 2011 +/- % +/- % 1. Giá vốn hàng bán 3.466.823.302 4.746.732.587 4.951.052.704 1.279.909.285 36,92 204.320.117 4,30 2. Chi phí từ HĐ tài chính 357.979.626 774.850.042 1.347.080.366 416.870.416 116,45 572.230.324 73,85 3.Chi phí BH -QLDN 364.768.480 305.498.469 309.663.901 -59.270.011 -16,25 4.165.432 1,36 4. Tổng chi phí 4.189.571.408 5.827.081.098 6.607.796.971 1.637.509.690 39,09 780.715.873 13,40 (Nguồn : Báo cáo tài chính (2009-2011), Công ty cổ phần ngư nghiệp Đông Phương) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty CP Ngư nghiệp Đông Phương GVHD: Th.S Nguyễn Quang Phục 41 Từ bảng 2.5, ta thấy chỉ tiêu Chi phí từ hoạt động tài chính và chỉ tiêu Chi phí quản lý kinh doanh của Công ty chỉ chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong cơ cấu Tổng chi phí. Thể hiện của điều này là: Chỉ tiêu Giá vốn hàng bán chiếm khoảng 80% so với Tổng chi phí của Công ty, trong khi đó 2 chỉ tiêu Chi phí từ hoạt động tài chính và Chi phí quản lý kinh doanh chỉ chiếm lần lượt là 14% và 6%. Giai đoạn 2009 – 2011, 3 chỉ tiêu chi phí trên có xu hướng biến động tăng, ngược lại, làm cho chỉ tiêu tổng chi phí của công ty tăng lên. Tuy nhiên, trong 3 năm vừa qua, tổng chi phí năm 2010 tăng rất cao đến năm 2011 thì tăng tương đối thấp hơn. Cụ thể là:  Tổng chi phí năm 2010 là 5.827.081.098 đồng tăng 39,09 % so với năm 2009, tương ứng với mức tuyệt đối là 1.637.509.690 đồng. Trong đó:  Giá vốn hàng bán năm 2010 tăng 36,92 % so với năm 2009. Vì thế đã làm cho Tổng chi phí tăng 30,55 %, tương ứng với tăng 1.279.909.285 đồng.  Chi phí từ hoạt động tài chính tăng 116,45 % so với năm 2009, đã làm cho Tổng chi phí tăng 9,95 %, tương ứng với mức tuyệt đối là 416.870.416 đồng.  Chi phí quản lý kinh doanh năm 2010 giảm 16,25 % so với năm 2009. Vì thế đã làm cho Tổng chi phí giảm 1,41 %, tương ứng với mức tuyệt đối là: 59.270.011 đồng.  Tổng chi phí năm 2011 là 6.607.796.971 đồng tăng 13,40 % so với năm 2010, tương ứng với mức tuyệt đối là 780.715.873 đồng. Trong đó:  Giá vốn hàng bán năm 2011 tăng nhẹ 4,30 % so với năm 2010. Vì thế đã làm cho Tổng chi phí giảm 3,51 %, tương ứng với mức tăng 204.320.117 đồng.  Chi phí từ hoạt động tài chính tăng 73,85 % so với năm 2010, đã làm cho Tổng chi phí tăng 9,82 %, tương ứng với mức tuyệt đối là: 572.230.324 đồng.  Chi phí quản lý kinh doanh năm 2010 tăng 1,36 % so với năm 2010. Vì thế đã làm cho Tổng chi phí tăng 0,07 %, tương ứng với mức tuyệt đối là: 4.165.432 đồng. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty CP Ngư nghiệp Đông Phương GVHD: Th.S Nguyễn Quang Phục 42 Nhận xét:  Chi phí từ hoạt động tài chính giai đoạn 2009 – 2011 liên tục tăng với các mức tương ứng là 116,45 % và 73,85 %. Sự biến động tăng này tác động đến sự biến động của Tổng chi phí, vì trong cơ cấu chi phí chung, Chi phí từ hoạt động tài chính chiếm 14 %. Đây là phần chi phí phát sinh do các khoản vay của Công ty tại ngân hàng nhằm mục đích duy trì, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo trì máy móc và trang thiết bị. Trong năm 2010, công ty tiến hành mở rộng quy mô sản xuất do đó công ty phải tăng các khoản vay nhằm đầu tư kỹ thuật và cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc mở rộng sản xuất. Mặt khác, sự biến động của thị trường trong 2 năm 2010 và 2011 sau khi khủng hoảng kinh tế thế giới cũng ảnh hưởng đến thị trường tài chính nước ta, gây ảnh hưởng đến tình hình cho vay và lãi suât, tín dụng đó chính là nguyên nhân khiến chi phí hoạt động tài chính tăng cao.  Chỉ tiêu Chi phí quản lý kinh doanh có sự biến động trong giai đoạn 2009 – 2011, năm 2010 chi phí quản lý của công ty giảm 16,25 % và tăng 1,36 % vào năm 2011. Đây là phần chi phí phát sinh bao gồm các khoản như: chi phí quản lý, tiền lương, bảo hiểm, chi phí vận chuyển, chi phí điện - nước - điện thoại, chi phí sửa chữa,.v.v.. Trong năm 2010 nhờ có những kế hoạch quản lý hiệu quả, hạn chế phát sinh những chi phí thừa đã góp phần giúp công ty giảm thiểu tối đa chi phí quản lý của doanh nghiệp.  Giá vốn hàng bán giai đoạn 2009 – 2011 liên tục tăng với các mức tương ứng là 36,92 % và 4,30 %. Sự biến động này đã làm cho Tổng chi phí của Công ty không ngừng tăng từ năm 2009 đến 2011. Nguyên nhân chính là do công ty mở rộng sản xuất, tăng số lượng tôm giống dẫn đến sự gia tăng về các loại chi phí như chi phí thức ăn, chi phí về kỹ thuật, mở rộng sản xuất làm tăng lượng hàng hóa bán ra do đó chi phí giá vốn hàng bán tăng lên. Nếu so sánh chỉ tiêu chi phí trong mối quan hệ với chỉ tiêu doanh thu, thì ta thấy mức biến động tăng của chỉ tiêu giá vốn hàng bán so với chỉ tiêu doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là tương đối thích hợp. Điều đó cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty là tương đối ổn định, ít có sự biến động. Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty CP Ngư nghiệp Đông Phương GVHD: Th.S Nguyễn Quang Phục 43 2.2.4. Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty qua 3 năm (2009 – 2011) Như đã phân tích ở trên, trong giai đoạn 2009 – 2011 chỉ tiêu Doanh thu tiêu thụ và chỉ tiêu Giá vốn hàng bán của Công ty điều tăng qua các năm, vì vậy, sự biến động tăng đó đã làm ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của Công ty trong giai đoạn này. Từ bảng 2.6 ta thấy mức biến động của cả 2 chỉ tiêu giá vốn hàng bán vượt trội và chỉ tiêu doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ đều tăng mạnh. Mặc dù vậy, lợi nhuận năm 2010 lại giảm rõ rệt so với năm 2009. Tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty đã trong giai đoạn năm 2009 – 2010 có sự biến động động đáng kể. Cụ thể là:  Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2010 so với năm 2009 giảm 78.638.878 đồng, tương ứng với giảm 73 %. Trong đó:  Lợi nhuận gộp về hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 5,21 % so với năm 2009, tương ứng với mức tuyệt đối là: 60.909.540 đồng.  Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 93,56 % , đã làm cho Tổng lợi nhuận trước thuế giảm 392.10 %, tương ứng với giảm 422.405.113 đồng.  Năm 2010, công ty không thu được lợi nhuận khác từ các hoạt đông thanh lý, chuyển nhượng TSCĐ làm ảnh hưởng đến tổng lợi nhuận của công ty.  Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2011 so với năm 2010 tăng 95.746.031 đồng, tương ứng với tăng 329,15 %. Trong đó:  Lợi nhuận gộp về hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 64,89 % so với năm 2010, tương ứng với tăng 719.416.283 đồng.  Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 491.24%, tương ứng với tăng 142.898.305 đồng.  Lợi nhuận khác của công ty năm 2011 giảm 47.152.274 đồng so với năm 2010, làm cho tổng lợi nhuận trước thuế giảm 162,10 %. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty CP Ngư nghiệp Đông Phương GVHD: Th.S Nguyễn Quang Phục 44 Bảng 2.6. Tình hình lợi nhuận của Công ty qua 3 năm 2009 – 2011 Đơn vị tính : VND Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2010/2009 Chênh lệch 2011/2010 2009 2010 2011 +/- % +/- % - Doanh thu thuần 4.636.485.455 5.855.485.200 6.779.221.600 1.218.999.745 26,29 923.736.400 15,78 - Giá vốn hàng bán 3.466.823.302 4.746.732.587 4.951.052.704 1.279.909.285 36,92 204.320.117 4,30 - Lợi nhuận gộp 1.169.662.153 1.108.752.613 1.828.168.896 -60.909.540 -5,21 719.416.283 64,89 - Lợi nhuận thuần từ HĐKD 451.494.337 29.089.224 171.987.529 -422.405.113 -93,56 142.898.305 491,24 - Lợi nhuận khác -343.766.235 0 -47.152.274 343.766.235 -100,00 -47.152.274 - - Tổng lợi nhuận trước thuế 107.728.102 29.089.224 124.835.255 -78.638.878 -73,00 95.746.031 329,15 - Lợi nhuận sau thuế 107.728.102 29.089.224 124.835.255 -78.638.878 -73,00 95.746.031 329,15 (Nguồn : Báo cáo tài chính (2009-2011) của Công ty cổ phần ngư nghiệp Đông Phương) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty CP Ngư nghiệp Đông Phương GVHD: Th.S Nguyễn Quang Phục 45 107.728.102 29.089.224 124.835.255 0 20.000.000 40.000.000 60.000.000 80.000.000 100.000.000 120.000.000 140.000.000 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Hình 2.7. Biểu đồ biểu diễn tổng lợi nhuận trước thuế qua 3 năm 2009 – 2011 Từ kết quả phân tích ta thấy, tổng lợi nhuận của công ty trong năm 2010 giảm mạnh tuy nhiên đến năm 2011 lại tăng trở lại. Có thể thấy rõ ràng rằng, năm 2010 chi phí tài chính tăng cao một cách đáng kể (116,45%) bênh cạnh đó giá vốn hàng bán tăng mạnh 36,92% mặt khác lại không có nguồn thu từ các hoạt động khác, thì với mức tăng doanh thu bán hàng là 26,29% cũng không thể “cứu vãn” được, làm cho tổng lợi nhuận trước thuế giảm mạnh so với năm 2009 (giảm 73%). Vì vậy để đạt được mức lợi nhuận tăng liên tục qua các năm, ngoài việc quản lý tốt công tác tổ chức sản xuất và giá thành sản phẩm, việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi phí đặc biệt là chi phí lãi vay (bởi vì chi phí lãi vay là một trong những nhân tố “ăn mòn” lợi nhuận của doanh nghiệp), đồng thời có khả năng đánh giá, quan sát tình hình biến động kinh tế thị trường, lãi suất cho vay một cách nhạy bén cũng góp phần quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, nếu so sánh lợi nhuận năm 2011 so với năm 2010 thì ta thấy mức tăng lợi nhuận năm 2011 đã tăng trở lại, so với năm 2010, mặc dù chi phí tài chính vẫn tăng 73,85 % thì công ty còn có thu nhập khác nhờ nhượng bán, thanh lý một số máy móc bổ sung, quan trọng nhất đó là giá vốn hàng bán so với năm 2010 chỉ tăng 4,3% nên không gây biến động cho tổng lợi nhuận trước thuế. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty CP Ngư nghiệp Đông Phương GVHD: Th.S Nguyễn Quang Phục 46 2.2.5. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận tiêu thụ của Công ty qua 3 năm (2009 – 2011) Lợi nhuận tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là chỉ tiêu được xác định cho những sản phẩm mà doanh nghiệp đã tiêu thụ và đã thu tiền hoặc người mua chấp nhận trả. Hay nói cách khác, lợi nhuận tiêu thụ chính là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi tất cả các chi phí cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó. Để phân tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến tình hình lợi nhuận tiêu thụ, Chuyên đề tiến hành xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố khối lượng sản phẩm hàng hóa, nhân tố kết cấu mặt hàng, giá bán đơn vị, giá vốn hàng bán đơn vị và nhân tố chi phí ngoài sản xuất đơn vị (Bao gồm: chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp) đến sự biến động của chỉ tiêu lợi nhuận tiêu thụ qua từng giai đoạn.  Giai đoạn 2009 – 2010 Từ số liệu ở bảng 2.7, ta có mức độ lãi lỗ đơn vị của từng sản phẩm và tổng lợi nhuận qua 2 năm là:  Năm 2009: o l0A = 48,54 – 36,30 – 3,82 = + 8,42 (Nghìn đồng). o l0B =69,11 – 51,67 – 5,44 = +12,00 (Nghìn đồng). o l0C = 110,23 – 82,43 – 8,67 = + 19,13 (Nghìn đồng). L0 = [68.683 × (+ 8,426) + 12.727 × ( + 11,997) + 3.836 × (+ 19,137)] = 804.448,05 (Nghìn đồng).  Năm 2010: o l1A = 56,70 – 45,97 – 2,96 = + 7,77 (Nghìn đồng). o l1B =132,432 – 107,36 – 6,91 = +18,16 (Nghìn đồng). o l1C = 118,85 – 96,35 – 6,20 = + 16,30 (Nghìn đồng). L1 = [76.058× (+ 7,776) + 8.940 × (+ 18,167) +3.020 × (+ 16,304)] = 802.552,98 (Nghìn đồng). Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty CP Ngư nghiệp Đông Phương GVHD: Th.S Nguyễn Quang Phục 47 Bảng 2.7. Bảng phân tích lợi nhuận tiêu thụ của Công ty qua 3 năm 2009 – 2011 Sản phẩm Khối lượng tiêu thụ (Kg) Giá bán đơn vị (1000 đ) Giá vốn đơn vị (1000 đ) Chi phí ngoài sản xuất đơn vị (1000 đ) 2009 2010 2011 2009 2010 2011 2009 2010 2011 2.009 2.010 2.011 1. Tôm thẻ chân trắng 68.683 76.058 75.412 48,54 56,70 67,48 36,30 45,97 49,28 3,82 2,96 3,08 2. Tôm sú 12.727 8.940 9.129 69,11 132,43 150,01 51,67 107,36 109,55 5,44 6,91 6,86 3. Tôm càng xanh 3.836 3.020 1.742 110,23 118,85 184,50 82,43 96,35 134,75 8,67 6,20 8,43 (Nguồn : Phòng kinh tế - tổng hợp, Công ty cổ Ngư nghiệp Đông Phương) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty CP Ngư nghiệp Đông Phương GVHD: Th.S Nguyễn Quang Phục 48 Tỉ lệ phần trăm thực hiện khối lượng tiêu thụ năm 2010: 4.642.593,32 Tt = ×100 = 100,14%. 4.636.278,07  Đối tượng phân tích: ∆L = L1 – L0 = 802.558,98 – 804.448,05 = – 1.895,07 (Nghìn đồng).  Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: (1) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố khối lượng sản phẩm hàng hóa (Q): ∆LQ = [804.448,05 × 110,72 % – 804.448,05] = 805.543,82 – 804.448,05 = + 1.095,77 (Nghìn đồng). (2) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản phẩm (K) đến lợi nhuận: ∆LK = [76.058× (+8,42) + 8.940 × (+12,00) +3.020 × (+19,13)– 805.543,82 = – 62,08(Nghìn đồng). (3) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố lãi lỗ đơn vị (l)đến lợi nhuận: ∆ L(l) = 802.558,98 – 805.481,74 = – 2.928,76 (Nghìn đồng). Trong đó, nhân tố lãi lỗ đơn vị sản phẩm (l) chịu ảnh hưởng bởi 3 nhân tố: (a) Ảnh hưởng của nhân tố giá bán đơn vị (P). ∆ lp = [76.058× (+ 8,16) +8.940 × (+ 63,32) + 3.020 × (+ 8,62)] = + 1.212.746,48 (Nghìn đồng). (b) Ảnh hưởng của nhân tố giá vốn hàng bán đơn vị (Gv). ∆ lGv = – [76.058× (+ 9,67) + 8.940 × (+ 55,69) +3.020 × (+ 13,92)] = – 1.275.387,86 (Nghìn đồng). (c) Ảnh hưởng của nhân tố chi phí ngoài sản xuất đơn vị (cn). ∆ lcn = – [76.058× (- 0,86 ) + 8.940 × (+ 1,47) + 3.020 × (- 2,47)] = + 59.712,62 (Nghìn đồng).  Tổng hợp sự ảnh hưởng của các nhân tố. ∆L = [(+1.095,77) + (– 62,08) + (+1.212.746,48) + (–1.275.387,86) + (+ 59.712,62)] = – 1.895,07 (Nghìn đồng)  Nhận xét: Từ bảng số liệu và kết quả phân tích trên, nếu ta so sánh giữa năm 2010 và năm 2009, thì lợi nhuận tiêu thụ của 3 loại sản phẩm của Công ty đã giảm 1.895,07 nghìn đồng. Việc giảm lợi nhuận đó phản ánh thành tích chủ quan của Công ty đối với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn này. Tuy nhiên, để có cơ sở đánh Trư ờng Đạ i họ c K i h tế H uế Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty CP Ngư nghiệp Đông Phương GVHD: Th.S Nguyễn Quang Phục 49 giá chính xác hơn về tình hình lợi nhuận và đánh giá về những thành tích hay nhược điểm chủ quan của doanh nghiệp, điều cần thiết là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả đó. Kết quả từ phân tích ảnh hưởng các nhân tố đã cho thấy: Nhân tố khối lượng tiêu thụ của 3 loại sản phẩm năm 2010 tăng 0,14 %, vì thế đã làm cho lợi nhuận tiêu thụ năm 2010 tăng 1.095,77 nghìn đồng so với năm 2009. Đây chính là thế mạnh của Công ty, bởi con đường tốt nhất để nâng cao lợi nhuận chính là gia tăng nhanh khối lượng sản xuất và khối lượng tiêu thụ, đối với giai đoạn này Công ty đã quản lý thật tốt tiến độ sản xuất và tiêu thụ hàng hóa của mình. Vì vậy tỉ lệ phần trăm thực hiện khối lượng tiêu thụ năm 2010 của Công ty đạt 100,14 % so với năm 2009. Nhân tố tiếp theo ảnh hưởng đến sự biến động của lợi nhuận tiêu thụ đó là nhân tố kết cấu sản phẩm tiêu thụ. Việc thay đổi kết cấu sản phẩm của Công ty trong năm 2010 đã làm cho lợi nhuận tiêu thụ giảm 62,08 nghìn đồng so với năm 2009. Mặc dù mức giảm này là không đáng kể những điều này có thể cho thấy cơ cấu sản xuất năm 2010 của doanh nghiệp là chưa hoàn toàn phù hợp hơn so với năm 2009. Công ty cần có kế hoạch thay đổi kết cấu sản phẩm này để sử dụng tối ưu nguồn lực sản xuất của mình. Nhân tố thứ 3 ảnh hưởng đến chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp đó là nhân tố lãi lỗ đơn vị, nhân tố này đã làm cho lợi nhuận tiêu thụ năm 2010 giảm 2.928,76 nghìn đồng so với năm 2009. Cụ thể hơn là do nhân tố giá bán đơn vị sản phẩm năm 2010 tăng so với năm 2009 làm cho lợi nhuận tăng 1.212.746,48 nghìn đồng. Đây là yếu tố khách quan từ sự biến động giá của thị trường và sự gia tăng lạm phát của nền kinh tế tạo ra, không phải là yếu tố chủ quan của doanh nghiệp mang lại. Hai nhân tố còn lại, giá vốn hàng bán đơn vị làm giảm lợi nhuận tiêu thụ là 1.275.387,86 nghìn đồng so với năm 2009, ngược lại nhận tố chi phí ngoài sản xuất lại làm tăng lợi nhuận tiêu thụ lên 59.712,62 nghìn đồng so với năm 2009. Kết quả này là do ảnh hưởng của sự biến động giá cả trong năm 2010, trong năm 2010, giá các sản phẩm đầu vào tăng như thức ăn nuôi tôm, tiền điện,.buộc chi phí sản xuất phải tăng lên, ngoài ra ảnh hưởng của chi phí ngoài sản xuất làm tăng lợi nhuận tiêu thụ có thể phản ánh hiệu quả trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty CP Ngư nghiệp Đông Phương GVHD: Th.S Nguyễn Quang Phục 50 Nhìn chung, bên cạnh những thành tích chủ quan thì kết quả phân tích còn phản ánh nhược điểm chủ quan của Công ty trong công tác quản lý chi phí, giá thành và hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, để có thể cải thiện khuyết điểm này và hoàn thành tốt nhiệm vụ doanh thu và lợi nhuận tiêu thụ, doanh nghiệp cần cải thiện yếu tố chất lượng trong công tác quản lý sản xuất cũng như công tác xúc tiến bán hàng Kế tiếp, Chuyên đề tiếp tục phân tích chỉ tiêu lợi nhuận tiêu thụ giai đoạn 2.  Giai đoạn 2009 – 2010 Từ số liệu ở bảng 2.7, ta có mức độ lãi lỗ đơn vị của từng sản phẩm và tổng lợi nhuận qua 2 năm là:  Năm 2010: o l1A = 56,70 – 45,97 – 2,96 = + 7,77 (Nghìn đồng). o l1B =132,432 – 107,36 – 6,91 = +18,16 (Nghìn đồng). o l1C = 118,85 – 96,35 – 6,20 = + 16,30 (Nghìn đồng). L1 = [76.058× (+ 7,776) + 8.940 × (+ 18,167) +3.020 × (+ 16,304)] = 802.552,98 (Nghìn đồng).  Năm 2011: o l1A = 65,00 – 53,81 – 3,55 = + 15,12(Nghìn đồng). o l1B =155,0 – 143,48 – 6,30 = +33,59 (Nghìn đồng). o l1C = 48,00 – 43,02 – 1,95 = + 41,33 (Nghìn đồng). L1 = [75.412 × (+ 7,64) + 9.129 × (+ 6,87) +1.742 × (+ 4,85)] = 1.518.882,44 (Nghìn đồng) Tỉ lệ phần trăm thực hiện khối lượng tiêu thụ năm 2010: 5.691.850,07 Tt = ×100 = 97,21 %. 5.855.339,80  Đối tượng phân tích: ∆L = L1 – L0 = 1.518.882,4 – 802.552,98 = + 716.329,46 (Nghìn đồng).  Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: (1) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố khối lượng sản phẩm hàng hóa (Q): ∆LQ = [802.552,98 × 73,15 % – 802.552,98] = 780.144,58 – 802.552,98= – 22.408,40 (Nghìn đồng). Trư ờng Đạ i họ c K i h tế H uế Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty CP Ngư nghiệp Đông Phương GVHD: Th.S Nguyễn Quang Phục 51 (2) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản phẩm (K) đến lợi nhuận: ∆LK = [ 75.412 × (+ 7,77) + 9.129× (+ 18,16) + 1.742 × (+ 16,30)] – 780.144,58 = – 8,72 (Nghìn đồng). (3) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố lãi lỗ đơn vị (l)đến lợi nhuận: ∆ L(l) = 1.518.882,44 – 780.135,87 = + 738.746,58 (Nghìn đồng). Trong đó nhân tố lãi lỗ đơn vị sản phẩm (l) chịu ảnh hưởng bởi 3 nhân tố: (a) Ảnh hưởng của nhân tố giá bán đơn vị (P). ∆ lp = [75.412 × (+ 10,78) + 9.129× (+ 17,58) + 1.742 × (+ 65,65)] = + 1.087.745,84 (Nghìn đồng). (b) Ảnh hưởng của nhân tố giá vốn hàng bán đơn vị (Gv). ∆ lGv = – [75.412 × (+ 0,75) + 9.129 × (+ 19,81) + 1.742 × (– 0,61)] = – 336.517,71 (Nghìn đồng). (c) Ảnh hưởng của nhân tố chi phí ngoài sản xuất đơn vị (cn). ∆ lcn = – [75.412 × (+ 1,12) + 9.129 × (+ 3,55) + 1.742 × (+ 0,78)] = – 12.481,55 (Nghìn đồng).  Tổng hợp sự ảnh hưởng của các nhân tố. ∆L = [(–22.408,40) + (– 8,72) + (+1.087.745,84) + (–336.517,71) + (–12.481,55)] = + 716.6329,46 (Nghìn đồng)  Nhận xét: Từ kết quả phân tích, ta thấy lợi nhuận tiêu thụ của chủng loại sản phẩm đã tăng 716.329,46 nghìn đồng so với năm 2010. So với giai đoạn 2009 – 2010, lợi nhuận tiêu thụ tăng lên đáng kể, việc tăng lợi nhuận phản ánh thành tích chủ quan của Công ty đối với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn này. Nhân tố khối lượng tiêu thụ của 3 loại sản phẩm năm 2011 giảm 2,97 %, vì thế đã làm cho lợi nhuận tiêu thụ năm 2011 giảm 22.408,40 nghìn đồng so với năm 2010. Tại năm 2011, tỉ lệ phần trăm thực hiện khối lượng tiêu thụ của Công ty chỉ đạt 97,21 % so với năm 2010. Nhân tố tiếp theo ảnh hưởng đến sự biến động của lợi nhuận tiêu thụ đó là nhân tố kết cấu sản phẩm tiêu thụ. Việc thay đổi kết cấu sản phẩm của Công ty trong năm 2011 đã làm cho lợi nhuận tiêu thụ giảm 8,72 nghìn đồng so với năm 2010. So với năm 2010 thì nhân tố này ảnh hưởng tương đối ít đến sự biến động của lợi nhuận tiêu thụ. Điều này thể hiện cơ cấu sản xuất năm 2011 của Công ty tương đối phù hợp với công ty. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty CP Ngư nghiệp Đông Phương GVHD: Th.S Nguyễn Quang Phục 52 Nhân tố thứ 3 ảnh hưởng đến chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp đó là nhân tố lãi lỗ đơn vị, nhân tố này đã giúp cho lợi nhuận tiêu thụ năm 2011 tăng 738.746,58 nghìn đồng so với năm 2010. Cụ thể hơn là do: nhân tố giá bán đơn vị sản phẩm năm 2011 tăng so với năm 2010 làm cho lợi nhuận tăng 1.087.745,84 nghìn đồng, trong khi đó nhân tố giá vốn hàng bán đơn vị làm cho lợi nhuận tiêu thụ giảm 336.517,71 nghìn đồng và nhân tố chi phí ngoài sản xuất đơn vị của doanh nghiệp làm cho lợi nhuận tiêu thụ giảm 12.481,55 nghìn đồng. Nhìn chung, lợi nhuận tiêu thụ của Công ty tăng phần lớn là do sự tăng lên của giá bán đơn vị sản phẩm. Các nhân tố khối lượng tiêu thụ, kết cấu sản phẩm, giá vốn hàng bán và chi phí ngoài sản xuất điều làm cho lợi nhuận tiêu thụ giảm. Đây chính là nhược điểm lớn nhất mà Công ty cần phải quan tâm và tìm biên pháp khắc phục trong thời gian sắp đến. Để có thể đánh giá đầy đủ hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khóa luận sẽ phân tích một số chỉ tiêu về tài chính giai đoạn 2009 – 2011. 2.2.6. Phân tích các chỉ tiêu về tài chính của Công ty qua 3 năm (2009 – 2011) 2.2.6.1. Các chỉ tiêu về tình hình thanh toán Các chỉ tiêu về tình hình thanh toán là thước đo khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Nhìn chung trong giai đoạn nghiên cứu các chỉ tiêu này đều có thể đánh giá là đạt mức bình thường. Cụ thể là:  Tỷ số thanh toán ngắn hạn của Công ty đạt 1,27 lần (năm 2009), 1,04 lần (năm 2010) và 1,10 lần (năm 2011). Tỷ số thanh toán ngắn hạn của công ty luôn lớn hơn 1 cho thấy công ty tình trạng tài chính của công ty đang rất tích cực, đảm bảo khả năng đáp ứng yêu cầu chi trả của các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, các khoản vay ngắn hạn của Công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu tổng nợ phải trả, nếu các tài sản lưu động của Công ty có khả năng chuyển hóa thành tiền theo đúng giá trị của nó, thì Công ty cần phải giải phóng đến 90% tài sản lưu động hiện có của mình mới có thể trang trải toàn bộ số nợ ngắn hạn đó. Vì vậy để đảm bảo an toàn trong cán cân thanh toán lâu dài, việc nâng tỷ số thanh toán ngắn hạn lên cao hơn nữa là rất cần thiết.  Tỷ số thanh toán nhanh của Công ty năm 2009 là 0,56 lần, năm 2010 là 0,55 lần và tăng lên 0,78 lần trong năm 2010. Nhìn chung khả năng thanh toán nhanh của Tr ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty CP Ngư nghiệp Đông Phương GVHD: Th.S Nguyễn Quang Phục 53 Công ty khá ổn định trong giai đoạn này. Tuy nhiên với mức tỷ số của công ty hiện nay (<1) thì nó cho thấy tình trạng tài chính ngắn hạn của một công ty không “lành mạnh”. Nếu một công ty có hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, nó sẽ không đủ khả năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ các khoản nợ ngắn hạ, điều này khiến các nhà đầu tư phải e ngại khi quyết định đầu tư. Hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn hệ số thanh toán ngắn rất nhiều chứng tỏ tài sản ngắn hạn phụ thuộc rất lớn vào hàng tồn kho, đây là 1 đặc điểm của ngành thủy sản. Nếu các khoản nợ ngắn hạn của Công ty đến hạn phải trả thì doanh nghiệp có thể thanh toán ngay được các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, tỷ số thanh toán ngắn hạn quá cao có thể gây cho Công ty rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý nguồn vốn lưu động của mình. 2.2.6.2. Các chỉ tiêu hoạt động Các chỉ tiêu hoạt động là thước đo xem xét khả năng khai thác và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Nhằm đánh giá thực trạng tài chính ở khía cạnh năng lực hoạt động, Chuyên đề tiến hành phân tích một số chỉ tiêu cơ bản như sau:  Vòng quay các khoản phải thu: Qua 3 chu kỳ kinh doanh, số vòng quay các khoản phải thu có xu hướng giảm dần. Năm 2010 giảm 0,45 vòng so với năm 2009, và năm 2011 giảm 0,98 vòng so với năm 2010, bên cạnh đó, tốc độ thu hồi các khoản phải thu của Công ty vẫn còn khá chậm. Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của công ty càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho công ty nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Trong khi đó, hệ số này của công ty lại rất thấp cho thấy rằng số tiền của công ty bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của công ty trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Việc chiếm dụng vốn này thoạt nhìn không mấy quan trọng, vì theo logic thông thường, khách hàng nợ rồi khách hàng cũng sẽ phải trả cho công ty, không trả lúc này thì trả lúc khác, cuối cùng thì tiền vẫn thuộc về công ty. Tuy nhiên, vấn đề sẽ trở nên nghiêm trọng nếu khách hàng chiếm dụng ngày càng cao, trong khi đó do yêu cầu của thị trường, công ty cần tăng lượng hàng sản xuất, điều này đòi hỏi công ty phải tăng mua nguyên vật liệu, kéo theo yêu cầu phải có lượng tiền nhiều hơn, trong khi thời điểm đó lượng tiền của công ty không đủ và đáng ra nếu khách hàng Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty CP Ngư nghiệp Đông Phương GVHD: Th.S Nguyễn Quang Phục 54 thanh toán những khoản nợ với doanh nghiệp thì công ty sẽ có đủ số tiền cần thiết để mua đủ số lượng nguyên vật liệu theo yêu cầu. Do đó, trong trường hợp này, công ty phải đi vay ngân hàng để bổ sung vào lượng tiền hiện có hoặc chỉ sản xuất với số lượng tương ứng với số lượng nguyên vật liệu được mua vào từ số tiền hiện có của công ty, điều này đương nhiên sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty. Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của công ty càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho công ty nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của công ty bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của công ty trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể công ty sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này. Vì vậy, Công ty cần có biện pháp phù hợp để khắc phục nhược điểm trên.  Kỳ thu tiền bình quân: Qua 3 chu kỳ kinh doanh, ta thấy kỳ thu tiền bình quân của Công ty liên tục tăng. Năm 2010 tăng 41,23 ngày so với năm 2009, và năm 2011 tăng lên đến 247,40 ngày so với năm 2010. Đó chính là căn cứ giả thích thêm vì sao hoạt động khai thác và sử dụng nguồn lực của Công ty vẫn còn chưa tốt. Hiện tại, Công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn khá lâu, cụ thể là trong năm 2011, thời gian vốn bị chiếm dụng tăng lên đến 221,23 % so với năm 2010. Để có thể rút ngắn thời gian thu tiền bình quân và thu hồi các khoản phải thu, Công ty cần phải đẩy mạnh hơn nữa tốc độ thanh toán đối với người mua. Đó là nhân tố quan trọng nhất để gia tăng hiệu quả sử dụng vốn cho Công ty. 2.2.6.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhắm đến mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về về hiệu suất sử dụng vốn, tỷ suất doanh lợi, tốc độ luân chuyển vốn... là thước đo tiền tệ hay đây chính là mối tương quan giữa kết quả lợi nhuận thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty CP Ngư nghiệp Đông Phương GVHD: Th.S Nguyễn Quang Phục 55  Qua bảng 2.8, ta thấy số vòng quay toàn bộ vốn của Công ty năm 2009 là 0,45 lần, điều này đồng nghĩa với một đồng vốn được sử dụng sẽ tạo ra 0,45 đồng doanh thu. Sang năm 2010, một đồng vốn tạo ra 0,53 đồng doanh thu, tăng 0,08 lần so với năm 2009 tuy nhiên đến năm 2011 thì một đồng vốn bỏ ra chỉ còn tạo được 0,43 đồng doanh thu, giảm 0,1 lần so với năm 2009. Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn của Công ty qua ba năm có sự biến động. Nguyên nhân làm giảm số vòng vốn là do lượng tồn kho chiếm tỷ trọng khá lớn so với doanh thu, bên cạnh đó, nhiều khoản nợ của Công ty vẫn chưa thu hồi được và bị khách hàng chiếm dụng khá lâu. Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp còn tương đối thấp bởi vì hệ số sử dụng vốn của công ty chỉ đạt khoảng 0,47 lần, trong khi một Công ty được xem là sử dụng vốn hiệu quả phải có hệ số sử dụng vốn đạt khoảng 2 lần. Cũng như số vòng quay của toàn bộ vốn, các chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động và số vòng quay vốn cố định của Công ty từ năm 2009 cho đến 2011 đều có sự biến động. Năm 2010, các chỉ tiêu này lần lượt có sự thay đổi là tăng lên 0,21 lần và giảm 0,03 lần so với năm 2009. Đến năm 2011, cụ thể là số vòng quay vốn lưu động giảm 0,32 lần và ngược lại số vòng quay vốn cố định lại tăng 0,6 lần. Tình hình sử dụng vốn của Công ty vẫn chưa được cải thiện, phần nào có thể phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh còn thực sự chưa hiệu quả, trong khi đó nguồn vốn huy động thêm của Công ty lại gia tăng. Từ đó dẫn đến tình trạng nhàn rỗi của nguồn vốn, nguồn vốn không thực sự được sử dụng có hiệu quả, đó chính là mặt hạn chế của Công ty trong công tác quản lý vốn của mình. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện sống còn để công ty phát triển vững mạnh. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, công ty cần phải: Khai thác, sử dụng các nguồn lực một cách triệt để, không để vốn nhàn rỗi; nâng cao năng lực người quản lý tài chính; sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả; quản lý vốn chặt chẽ đúng mục đích, không để thất thoát; tính toán sử dụng các nguồn vốn để đưa vào sản xuất kinh doanh. Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, tìm được nguồn vốn sản xuất kinh doanh đã khó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lại càng khó hơn. Làm gì để giảm chi phí, giảm giá thành, tăng số lượng hàng bán ra, chiếm lĩnh được thị trường Trư ờ Đạ i họ c K inh tế H uế Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty CP Ngư nghiệp Đông Phương GVHD: Th.S Nguyễn Quang Phục 56 Bảng 2.8. Bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính của Công ty qua 3 năm 2009 – 2011 Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2010/2009 Chênh lệch 2011/2010 2009 2010 2011 +/- % +/- % 1. Các chỉ tiêu về tình hình thanh toán (lần) Tỷ số thanh toán ngắn hạn 1,27 1,04 1,10 -0,23 -17,91 0,06 6,08 Tỷ số thanh toán nhanh 0,56 0,55 0,78 -0,01 -2,23 0,23 41,71 2. Các chỉ tiêu hoạt động (lần) Vòng quay các khoản phải thu 2,24 1,79 0,81 -0,45 -20,09 -0,98 -54,75 Kỳ thu tiền bình quân 162,85 204,08 451,48 41,23 25,32 247,40 121,23 3. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn (lần) Số vòng quay toàn bộ vốn 0,45 0,53 0,43 0,08 17,78 -0,10 -18,87 Số vòng quay vốn lưu động 0,65 0,86 0,54 0,21 32,31 -0,32 -37,21 Số vòng quay vốn cố định 1,43 1,40 2,00 -0,03 -2,10 0,60 42,86 4. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi (%) Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS) 9,74 0,50 2,54 -9,24 -94,87 2,04 408,00 Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) 4,35 0,26 1,09 -4,09 -94,02 0,83 319,23 Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) 10,27 0,66 3,78 -9,61 -93,57 3,12 472,73Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty CP Ngư nghiệp Đông Phương GVHD: Th.S Nguyễn Quang Phục 57 2.2.6.4. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi Khả năng sinh lời là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Để có thể phân tích được chỉ tiêu này, các nhà phân tích thường đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu, tổng tài sản và tổng nguồn vốn trong từng phạm vi và giai đoạn cụ thể. Do đo, khóa luận phân tích khả năng sinh lời của Công ty bao gồm các chỉ tiêu cụ thể như sau:  Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS): Qua bảng 2.8 cho thấy tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu thay đổi qua các năm. Cụ thể năm 2009 tỷ số này là 9,74 %, điều này có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu Công ty sẽ thu được 9,74 đồng lợi nhuận. Đến năm 2010 tỷ số này giảm 9,24 % so với năm 2009, đến năm 2011 tỷ số này lại tăng thêm 2,04 % so với năm 2010. Điều đó cho biết, năm 2009 công ty thu được 9,74% trên tổng doanh thu, tương tự năm 2010 công ty chỉ đạt 0,5% và năm 2011 công ty đạt 2,54%. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Qua kết quả tính toán có thể thấy rằng lợi nhuận đạt được của công ty chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong doanh thu so với tỷ số trong ngành.  Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA): Cũng như chỉ tiêu ROS, tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của Công ty có sự biến động qua 3 năm. Cụ thể năm 2010 tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản tăng thêm giảm 94,02 % so với năm 2009, đến năm 2011 tỷ số này lại tăng lên 319,23 % so với năm 2010. Nghĩa là với 100 đồng, tài sản sẽ tạo ra được lợi nhuận thấp hơn năm 2010 là 319,23 đồng. Như vậy tài sản năm 2011 sử dụng có hiệu quả hơn so với năm 2010.  Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE): tương tự với 2 tỷ số trên, tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu của Công ty liên tục biến động từ năm 2008 đến nay. Nhưng nhìn chung tình hình hoạt động của Công ty tuy vẫn chưa đạt hiệu quả cao so với các doanh nghiệp khác, khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu của Công ty chiếm tỷ lệ khá thấp. Năm 2009, tỷ số này đạt đến 10,27 %, đến các năm 2010 tỷ số này giảm 93,57 % ở năm 2011 lại tăng 472,73 % ở năm 2010. Chỉ số này là thước đo chính xác nhất cho biết một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời. Từ tính toán, có thể thấy rõ, trong 3 năm, năm 2009 công ty sử dụng vốn hiệu quả nhất, đạt đến 10,27%. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty CP Ngư nghiệp Đông Phương GVHD: Th.S Nguyễn Quang Phục 58 đồng vốn của cổ đông. Năm 2010, tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu giảm mạnh đến 93,57% so với năm 2009 điều đó có nghĩa là công ty đã không cân đối hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Giải thích cho vấn đề này là do, nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty chiếm tỷ trọng khá thấp trong cơ cấu tổng nguồn vốn. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty CP Ngư nghiệp Đông Phương GVHD: Th.S Nguyễn Quang Phục 59 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NGƯ NGHIỆP ĐÔNG PHƯƠNG Từ kết quả của quá trình nghiên cứu ta thấy, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có nhiều biến động trong giai đoạn 2009 – 2011. Ngoài những thành tích chủ quan về công tác tổ chức và quản lý mà Công ty đã đạt được, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn còn khá nhiều khuyết điểm cần sớm được cải thiện và khắc phục. Vì vậy, để có thể giải quyết những vấn đề còn hạn chế cũng như phát huy được những mặt tích cực góp phần tăng hiệu quả hoạt động của Công ty. Khóa luận xin đưa ra một số giải pháp như sau: Tăng doanh thu Kết quả phân tích tại mục 2.2 cho thấy, trong giai đoạn 2009 – 2010 doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng khá đều đặn, tăng khoảng 23 % mỗi năm điều đó cho thấy công ty hoạt động tương đối hiệu quả. Chính vì vậy, việc đảm bảo mức độ doanh thu cũng như gia tăng doanh thu tiêu thụ trong giai đoạn sắp đến là một trong những việc làm quan trọng nhất. Để có thể thực hiện tốt mục tiêu này, trước hết Công ty cần phải chú trọng đến yếu tố chất lượng sản phẩm của mình, luôn đảm bảo sản phẩm đúng chất lượng và ngày càng phù hợp, bên cạnh đó việc ứng dụng và những tiền bộ khoa học kỹ thuật mới trong quá trình nuôi trồng và sản xuất tôm cũng rất cần được quan tâm, việc cải thiện máy móc cùng với tay nghề lao động cũng góp phần đảm bảo chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tiếp đến, Công ty cần chú ý đến cơ cấu sản phẩm, đặc biệt là đối với nhóm mặt hàng tôm sú và tôm càng xanh, mặc dù đây là 2 nhóm mặt hàng có tác động tương đối thấp đến sự biến động doanh thu của Công ty nhưng 2 nhóm mặt hàng này lại có tỷ suất lợi nhuận lớn nhất, chính vì vậy nếu công ty có những biện pháp khắc phục hạn chế trong việc sản xuất 2 loại sản phẩm này thì không chỉ góp phần tăng doanh thu mà còn giúp cho Công ty tối đa hóa chỉ tiêu lợi nhuận của mình. Trư ờng Đạ i ọ Kin tế H uế Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty CP Ngư nghiệp Đông Phương GVHD: Th.S Nguyễn Quang Phục 60 Đối với nguồn nguyên liệu, ở thời điểm hiện tại, do sự cạnh tranh về giá và sự cạnh tranh của thị trường đầu vào đã làm cho hoạt động sản xuất của Công ty gặp khá nhiều khó khăn. Nguồn nguyên liệu chính của Công ty luôn có sự biến động lớn trong mỗi năm do tác động của sự biến động thị trường, lãi suất ngân hàng,và các nhân tố của nên kinh tế khiến cho giá mua vào tăng. Muốn giải quyết vấn đề này đòi hỏi Công ty cần dự báo sớm và kịp thời về tình hình diễn biến của thị trường, đo lường mức độ rủi ro mà nền kinh tế gây ra, từ đó kịp thời đưa ra những giải pháp khả thi. Công ty cần xây dựng chiến lược kinh doanh mang tính lâu dài, hoạch định tốt công tác thu mua nguyên liệu thông qua các dự báo về sự biến động giá nguyên vật liệu và các nghiên cứu chuyên môn. Công ty nên thiết lập riêng một kênh thu mua tôm giống và thức ăn nuôi tôm cho chính mình vì làm như vậy sẽ giúp cho Công ty tránh được sự ảnh hưởng từ phía thị trường đầu vào, đồng thời sẽ giúp Công ty giữ được mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng, hệ thống đại lý đang khai thác hiện tại, và có thể phát triển thêm những nhà cung ứng và đại lý mới bằng những chính sách linh hoạt hơn trong thương lượng giá, định mức nợ, và phương thức thanh toán. Song song với các hoạt động trên, Công ty cần tìm kiếm thêm những thị trường mới để giải quyết đầu ra cho sản phẩm của mình. Công ty có thể nghiên cứu và sử dụng những chiến lược marketing mở, tận dụng lợi thế dây chuyền sản xuất hiện đại của mình để có thể sản xuất được những sản phẩm mang đặc tính mới đáp ứng được nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của khách hàng và từ đó có thể tạo được niềm tin ở họ. Ngoài ra, Công ty cần phải chú trọng đến các hoạt động tài chính như: tham gia góp vốn liên doanh, tham gia đầu tư vào các loại chứng khoán ngắn hạn và dài hạn... Các hoạt động này sẽ góp phần gia tăng thu nhập cho Công ty thông qua việc tận dụng các nguồn vốn nhàn rỗi của mình. Tiết kiệm chi phí Trong giai đoạn 2009 – 2011, nhân tố giá vốn hàng bán có xu hướng tăng nhưng do nguyên nhân chủ yếu sự tác động khách quan từ phía thị trường và nền kinh tế, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế năm 2008, giai đoạn năm 2009 – 2011 nền kinh tế có nhiều biến động, chính điều này đã ảnh hưởng mạnh đén giá các yếu tố đầu Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty CP Ngư nghiệp Đông Phương GVHD: Th.S Nguyễn Quang Phục 61 vào. Điểm cần đáng lưu ý ở đây là chi phí tài chính trong quá trình hoạt động của Công ty, trong hầu hết các doanh nghiệp, nếu không chú ý đến chi phí tài chính, thì đây chính là “con sâu” ăn mòn lợi nhuận của Công ty, vì vậy để có thể đạt được mục tiêu tiết kiệm chi phí, Công ty cần chú trọng đến các công tác: + Xây dựng đội ngũ bán hàng và hệ thống phân phối hiện đại, phát triển nguồn nhân lực và lao động có trình độ, tăng cường công tác đào tạo chuyên môn và kỹ năng làm việc cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. + Luân chuyển hàng hoá một cách khoa học tại giai đoạn nhập kho, tại xưởng sản xuất và giai đoạn gửi hàng bán. + Tăng cường biện pháp quản lý và kiểm tra các khoản mục chi phí. Công ty cần phải xây dựng các định mức về chi phí như: chi phí tiếp khách, điện, nước, điện thoại, phương tiện vận tải. Đồng thời, Công ty cần thường xuyên tổ chức, đánh giá rà soát lại hệ thống định mức đó, kịp thời phát hiện những định mức không còn phù hợp, đề xuất những phương án giải quyết, điều chỉnh lại định mức sao cho phù hợp nhất. Điều chỉnh giảm lượng hàng tồn kho và các khoản phải thu Như đã phân tích tại mục 2.2.6, hàng tồn kho và các khoản phải thu là hai nhân tố chính làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, nguồn vốn của Công ty bị ứ đọng và bị khách hàng chiếm dụng khá lâu. Do đó, để tình hình kinh doanh có hiệu quả hơn, Công ty cần có những chính sách thích hợp để xác lập mức dự trữ hàng hoá hợp lý trên cơ sở nắm bắt chính xác tình hình đầu vào, đầu ra và kết cấu mặt hàng tiêu thụ. Công ty cần phải tăng cường thêm hình thức chiết khấu thanh toán cho khách hàng, bởi vì chiết khấu sẽ là động lực thúc đẩy nhanh quá trình thu hồi nợ của Công ty. Đồng thời Công ty cũng nên đưa ra các hình thức khuyến mãi cho các khách hàng thanh toán trước thời hạn để tăng cường việc thu hồi nợ, giảm thiểu tình trạng bị chiếm dụng vốn, khắc phục được những khó khăn về tình hình tài chính của Công ty qua mỗi năm. Sử dụng vốn một cách hiệu quả  Để có thể huy động đầy đủ, kịp thời và chủ động vốn trong kinh doanh, công ty cần phải thực hiện các biện pháp sau:  Xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp với thực trạng thị trường và môi trường kinh doanh của từng thời kỳ. Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty CP Ngư nghiệp Đông Phương GVHD: Th.S Nguyễn Quang Phục 62  Tạo niềm tin cho các nơi cung ứng vốn bằng cách nâng cao uy tin của công ty: ổn định và hợp lý hóa các chỉ tiêu tài chính, thanh toán các khoản nợ đúng hạn  Chứng minh được mục đích sủ dụng vốn bằng cách đưa ra kết quả kinh doanh và hiệu quả vòng quay vốn trong năm qua và triển vọng năm tới  Để có kế hoạch huy động và sử dụng vốn sát với thực tế, nhất thiết phải dựa vào thực trạng sử dụng vốn trong kỳ và đánh giá điều kiện cũng như xu hướng thay đổi cung cầu trên thị trường.  Có biện pháp sử dụng có hiệu quả vốn bằng tiền tạm thời nhàn rỗi: Thực hiện phân tích cho thấy, vốn bằng tiền của công ty chiếm tỷ trọng tương đối lớn (22,37% vốn lưu động). Chính vì vậy việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn bằng tiền có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của công ty nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng.  Nếu thừa vốn, công ty phải có biện pháp xử lý kịp thời nhằm đảm bảo phát huy thế mạnh, khả năng sinh lời của vốn  Đối với công tác sử dụng vốn: Khi thực hiện công ty phải căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh đã lập làm cơ sở để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại công ty. Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho. Việc hàng tồn kho trong năm còn nhiều tỷ trọng tương đối cao trong tổng vốn lưu động cho thấy lượng hàng hóa mua cũng như gửi tại các đại lý còn nhiều. Việc hàng tồn kho trong quá trình chưa đến tay người tiêu dùng có nhu cầu và chuyển giao quyền sở hữu thì việc mất mát, hỏng hóc, thất thoát vốn là không tránh khỏi. Ở trên là một số biện pháp mà Khóa luận đã rút ra được dựa trên cơ sở phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2009 - 2011. Vì vậy, Công ty nên xem xét và thực hiện để có thể giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng hoàn thiện và đạt hiệu quả hơn.Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty CP Ngư nghiệp Đông Phương GVHD: Th.S Nguyễn Quang Phục 63 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. KẾT LUẬN  Qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần ngư nghiệp Đông Phương ta thấy: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2009 – 2011 đang còn nhiều biến động, chưa ổn định. Chỉ tiêu tổng doanh thu của Công ty liên tục tăng qua 3 năm. Năm 2009 tổng doanh thu của Công ty đạt gần 4,63 tỷ đồng. Đến năm 2010, chỉ tiêu này tăng lên 5,85 tỷ đồng và sang năm 2011, tổng doanh thu của Công ty đạt 6,78 tỷ đồng. Công tác quản lý và tổ chức hoạt động bán hàng của Công ty vẫn còn chưa tốt. Nguồn vốn của Công ty bị khách hàng chiếm dụng khá lâu ( 272,80 ngày) và chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty vẫn chưa thực sự ổn định, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty thấp. Trong năm 2010, với 1 đồng vốn được sử dụng Công ty chỉ có thể tạo ra 0,66 đồng doanh thu (giảm 9,61 đồng so với năm 2009). Mặc dù doanh thu thuần của Công ty liên tục giảm qua các năm, trong khi đó nguồn vốn huy động thêm của Công ty lại gia tăng, dẫn đến tình trạng nhàn rỗi của nguồn vốn. Đó chính là mặt hạn chế, điểm yếu của Công ty trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.  Như vậy, nếu đánh giá dưới góc độ hiệu quả mà Công ty đã đạt được, ta có thể nhận xét rằng: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2009 – 2011 chưa thực sự ổn định những vẫn có dấu hiệu tăng trưởng. Chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty liên tục tăng qua 3 năm. Năm 2009, tổng lợi nhuận của Công ty đạt 133,04 triệu đồng. Đến năm 2009, chỉ tiêu này tăng lên đến 107,13 triệu đồng và giảm xuống còn 29,09 triệu đồng ở năm 2010. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi của Công ty đều thấp hơn so với mức trung bình chung của ngành. Trong năm 2011, với 100 đồng vốn sở hữu Công ty chỉ có thể thu được 3,78 đồng lợi nhuận. Vòng quay vốn cố định năm 2011 của Công ty đạt 2,00 vòng và các chỉ tiêu khả năng thanh toán của Công ty khá thấp. Đó chính là điểm yếu mà công ty cần lưu ý và có biện pháp khắc phục. Trư ờng Đạ i họ c K in tế H uế Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty CP Ngư nghiệp Đông Phương GVHD: Th.S Nguyễn Quang Phục 64 3.2. KIẾN NGHỊ  Đối với nhà nước  Nhà nước, cần tiếp tục xây dựng khuôn khổ pháp lý rõ ràng và thông thoáng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường kinh doanh.  Hỗ trợ ngân sách cho hoạt động kiểm tra của cơ quan Nhà nước, giảm bớt gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp. Ngoài ra, cũng cần có những biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp phòng tránh các loại bệnh đối với sản phẩm nuôi trồng.  Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại hổ trợ cho các doanh nghiệp trong việc tìm hiểu thị trường và cung cấp thông tin.  Tổ chức nhiều cuộc giao lưu, triển lãm và các buổi hội chợ để quảng bá, giới thiệu sản phẩm của các doanh nghiệp tại địa phương, trong nước đến người tiêu dùng của ngoài tỉnh và trên thế giới.  Nghiên cứu và quy hoạch cụ thể cho ngành nuôi trồng để đáp ứng tối đa nhu cầu nguyên liệu cho các doanh nghiệp thủy sản.  Chính phủ cần đẩy mạnh phát triển trị trường tài chính, đặc biệt là thị trường tiền tệ để các doanh nghiệp có thể đa dạng hóa đầu tư cũng như lựa chọn phương pháp huy động vốn. Với một thị trường tiền tệ phát triển, các công ty có thể đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình một cách có hiệu quả và đồng thời dễ dàng huy động vốn khi cần thiết.  Đối với Công ty  Xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên có năng lực cao nắm bắt và phản ứng nhanh trước sự thay đổi của thị trường.  Kiểm tra kỹ lưỡng chất lượng khâu đầu vào và đầu ra của sản phẩm.  Nâng cao chất lượng sản phẩm, quản lý tốt dư lượng chất kháng sinh trong hàng hóa, tạo uy tín đối với đối tác và khách hàng.  Xây dựng thương hiệu chung cho một số sản phẩm và tập trung nguồn lực để đẩy mạnh công tác quảng bá phát triển thị trường. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty CP Ngư nghiệp Đông Phương GVHD: Th.S Nguyễn Quang Phục 65  Tăng cường hoạt động marketing quảng bá thương hiệu, tạo mối quan hệ tốt với khách hàng, mở rộng thị phần ở các thị trường tiềm năng khác nhằm gia tăng doanh thu cho Công ty.  Xây dựng chính sách tiếp thị sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất.  Xây dựng website riêng của Công ty để có thể giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng nhanh chóng hơn.  Công ty cần phải phân tích chính xác các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước, những biến động chủ yếu trong vốn lưu động, mức chênh lệch giữa kế hoạch và thực hiện về nhu cầu vốn lưu động ở các kỳ trước. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty CP Ngư nghiệp Đông Phương GVHD: Th.S Nguyễn Quang Phục 66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO  Nguyễn Tấn Bình, (2004), Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê.  ThS. Nguyễn Văn Chương, (2007), Bài giảng quản trị tài chính, Trường Đại học Kinh tế Huế.  TS. Trịnh Văn Sơn, (2007), Giáo trình phân tích kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế Huế.  Giáo trình Lý thuyết thống kê, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2006  Giáo trình Thống kê doanh nghiệp , Đại học Kinh tế, Đại học Huế, năm 2003  Giáo trình Quản trị tài chính, Đại học Kinh tế, Đại học Huế, năm 2008.  Một số thông tin trên internet: Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphan_tich_danh_gia_hoat_dong_kinh_doanh_cua_cong_ty_co_phan_ngu_nghiep_dong_phuong_982.pdf
Luận văn liên quan