Đề tài nhằm mục đích phân tích tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh An Giang, thông qua việc phân tích chi tiết các yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động tín dụng như: nguồn vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, và nợ quá hạn của Ngân hàng.
Qua quá trình phân tích, hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đông Á vẫn ổn định và ngày càng phát triển, đạt hiệu quả cao. Điều này được thể hiện cụ thể qua sự tăng trưởng hàng năm của doanh số cho vay và dư nợ tại Ngân hàng. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, thì Ngân hàng vẫn có phát sinh nợ quá hạn. Đây là một vấn đề hiển nhiên, vì bất cứ một khoản vay nào cũng có một các suất rủi ro nhất định, việc kiểm soát được hay không là tùy thuộc vào kinh nghiệm và sự phán đoán của Ngân hàng.
Tóm lại, đề tài được thực hiện gồm 6 chương, mô hình nghiên cứu đề tài được xây dựng trên cơ sở lý thuyết về tín dụng Ngân hàng.
Việc thực hiện, nghiên cứu đề tài được tiến hành qua hai giai đoạn :
1.
Tìm hiểu tổng quan về Ngân hàng và giới thiệu các nội dung cơ bản về hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh An Giang.
2.
Thu nhập số liệu ở bộ phận tín dụng Ngân hàng. Dựa vào số liệu đó, tiến hành phân tích tình hình về hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng. Kết quả nghiên cứu là phần đánh giá những ưu nhược điểm của hoạt động tín dụng, cụ thể về: doanh số cho vay, dư nợ, thu nợ, nợ quá hạn, và quy trình tín dụng. Cuối cùng là phần đề xuất giải pháp, kiến nghị về thực trạng của hoạt động cấp tín dụng tại Ngân hàng.
MỤC LỤC
Chương 1: MỞ ĐẦU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .2
1.3 Phương pháp nghiên cứu .2
1.4 Phạm vi nghiên cứu 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .3
2.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng 3
2.1.1 Khái niệm .3
2.1.2 Bản chất 3
2.1.3 Phân loại tín dụng
2.1.3.1 Theo thời hạn cho vay 4
2.1.3.2 Theo mục đích của tín dụng .4
2.1.3.4 Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng 4
2.1.3.5 Theo phương thức cho vay .4
2.1.4 Đối tượng khách hàng 5
2.1.5 Điều kiện cho vay 5
2.1.6 Chức năng và vai trò của tín dụng .5
2.1.6.1 Chức năng 5
2.1.6.2 Vai trò 6
2.1.7 Đảm bảo tín dụng .6
2.1.7.1 Khái niệm .6
2.1.7.2 Các hình thức bảo đảm tín dụng 7
2.1.8 Quy trình tín dụng 7
2.1.8.1 Khái niệm .7
2.1.8.2 Các bước cơ bản trong quy trình tín dụng 7
2.1.9 Rủi ro tín dụng .8
2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá về hoạt động tín dụng .10
2.2.1 Khái niệm .10
2.2.1.1 Doanh số cho vay .10
2.2.1.2 Doanh số thu nợ .10
2.2.1.4 Dư nợ 10
2.2.1.5 Nợ quá hạn .10
2.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 11
2.2.2.1 Vốn huy động/Tổng nguồn vốn: 11
2.2.2.2 Dư nợ/Tổng nguồn vốn 11
2.2.2.3 Dư nợ/Tổng vốn huy động .11
2.2.2.5 Hệ số thu nợ .12
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH AN GIANG .13
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển 13
3.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đông Á 13
3.1.2 Giới thiệu về chi nhánh Ngân hàng Đông Á chi nhánh An Giang .16
3.1.3 Vai trò của Ngân hàng Đông Á chi nhánh An Giang đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh .17
3.2 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự 18
3.2.1 Cơ cấu tổ chức 18
3.2.2 Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các phòng 18
3.2.2.1 Ban Giám đốc .18
3.2.2.2 Phòng khách hàng cá nhân .18
3.2.2.3 Phòng khách hàng Doanh nghiệp .18
3.2.2.4 Phòng Ngân Quỹ 19
3.2.2.5 Phòng Kế Toán .19
3.2.2.6 Phòng Hành Chính- Nhân Sự .19
3.2.2.7 Phòng Công Nghệ Thông Tin 20
3.2.2.8 Phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh gồm: .22
3.3 Sơ lược tình hình thị trường của lĩnh vực tài chính An Giang 22
3.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đông Á chi nhánh An Giang trong 3 năm qua .22
3.1 Đánh giá thuận lợi, khó khăn và phương hướng kế hoạch năm 2009 .23
3.5.1 Thuận lợi 23
3.5.2 Khó khăn 25
3.5.3 Phương hướng phát triển năm 2009 .25
Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á
CHI NHÁNH AN GIANG . 27
4.1 Phân tích chung về tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Đông Á chi
nhánh An Giang . 27
4.1.1 Tình hình nguồn vốn 27
4.1.2 Tình hình huy động vốn .29
4.2 Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang .32
4.2.1 Một số nội dung cơ bản về quy chế cho vay đối với khách hàng tại Ngân hàng Đông Á 32
4.2.1.1 Đối tượng vay vốn 32
4.2.1.2 Điều kiện vay vốn 32
4.2.1.3 Mục đích cho vay .33
4.2.1.4 Thời hạn cho vay 33
4.2.1.5 Lãi suất cho vay .33
4.2.1.6 Phương thức cho vay 33
4.2.1.7 Hạn mức cho vay tối đa .34
4.2.2 Quy trình tín dụng tại ngân hàng .34
4.2.2.1 Sơ đồ quy trình tín dụng tại Ngân hàng Đông Á chi nhánh An Giang 34
4.2.2.2 Mô tả và giải thích từng bước thực hiện theo sơ đồ .34
4.3 Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đông Á .41
4.3.1 Doanh số cho vay .41
4.3.1.1 Doanh số cho vay theo thời hạn .41
4.3.1.2 Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 44
4.3.2 Doanh số thu nợ .47
4.3.2.1 Doanh số thu nợ theo thời hạn .47
4.3.2.2 Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế .49
4.3.4 Phân tích tình hình dư nợ .52
4.3.4.1 Dư nợ theo thời hạn 52
4.3.4.2 Dư nợ theo thành phần kinh tế .55
4.3.5 Phân tích tình hình nợ quá hạn .57
4.3.5.1 Nợ quá hạn theo thời hạn .57
4.3.5.2 Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế .60
4.1 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hành Đông Á. 62
4.5 Đánh giá những ưu điểm và tồn tại trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đông Á .64
4.5.1 Ưu điểm 64
4.5.2 Tồn tại 64
Chương 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG .65
5.1 Tăng cường huy động vốn .65
5.2 Xây dựng chính sách cho vay có hiệu quả .66
5.3 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng .67
5.4 Hoàn thiện quy trình tín dụng 67
5.5 Tăng cường kiểm soát nợ và hạn chế nợ quá hạn .68
5.6 Xây dựng, hoàn thiện và triển khai chiến lược khách hàng có hiệu quả 68
5.7 Nâng cao chất lượng đội ngũ tín dụng .69
5.8 Hiện đại hóa công nghệ thông tin .69
5.9 Đầu tư cơ sơ vật chất, mở rộng mạng lưới 70
Chương 6: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN .71
6.1 Kết luận .71
6.2 Kiến nghị .71
6.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước 71
6.2.2 Đối với Hội Sở chính .72
6.2.3 Đối với chính quyền địa phương tỉnh An Giang 72
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ .vii
TÀI LIỆU THAM KHẢO viii
86 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3463 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và biện pháp cho vay trong giai đoạn khủng hoảng nền kinh tế tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với tỉ lệ 16,15% Qua số liệu thu nợ tăng
qua các năm, cho thấy các tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao.
Ngoài ra, do số lượng các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng được thành lập trên
địa bàn tỉnh An Giang ngày càng nhiều, kéo theo nhu cầu vay vốn ngày càng tăng, nên
các tổ chức tín dụng đã thu được nhiều lợi nhuận từ cho vay, và có khả năng trả nợ và lãi
đúng hạn cho ngân hàng. Từ đó, góp phần làm cho công tác thu nợ của chi nhánh thuận
lợi và doanh số thu nợ tăng lên đáng kể.
¾ Đối với thu nợ trả góp.
Trong 3 năm qua, doanh số thu nợ của đối tượng này tăng dần. Cụ thể: năm 2007
doanh số đạt 28.305 triệu đồng, tăng 14.266 triệu đồng, tốc độ tăng 102% so với năm
2006. Năm 2008 doanh số đạt 29.305 triệu đồng, tăng 1.000 triệu đồng, tốc độ tăng
3,53% so với năm 2007. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do nhu cầu thị trường mở
rộng, kinh tế phát triển, đời sống ngày càng được cải thiện và nâng cao, nên những nhu
cầu về vật chất là không thể thiếu được.
Mặt khác, khách hàng thuộc nhóm đối tượng này không phải trả một lần nợ gốc
và lãi khi tới hạn, giúp khách hàng có tâm lý thoải mái, an tâm trong vấn đề vay vốn.
Điều này góp phần làm cho công tác thu nợ tín dụng của Ngân hàng tăng lên trong thời
gian qua.
Nhìn chung tình hình thu nợ đối với các thành phần kinh tế đã có sự chuyển biến
mạnh mẽ, cho thấy hoạt động cấp tín dụng của chi nhánh cũng có chuyển biến theo
hướng tích cực, có thể đánh giá phần nào qua công tác lựa chọn khách hàng cũng như
việc theo dõi mục đích sử dụng vốn và động viên khách hàng, để khách hàng trả nợ
đúng hạn, hạn chế việc gia hạn nợ.
4.3.4 Phân tích tình hình dư nợ.
4.3.4.1 Dư nợ theo thời hạn.
Phần lớn hoạt động cho vay của chi nhánh là cho vay ngắn hạn, do An Giang là
tỉnh phát triển đa dạng các ngành nghề, nhưng phần lớn là những ngành nghề có chu kỳ
sử dụng vốn ngắn như trồng lúa, hoa màu, nuôi cá……nên cho vay ngắn hạn chiếm vị
trí chủ lực. Còn dư nợ trung hạn có chiều hướng giảm qua các năm, trong khi đó dư nợ
ngắn hạn lại ngày càng tăng, điều này cho thấy mục tiêu của ngân hàng đã được thực
hiện đúng như định hướng đã đặt ra. Qua bảng số liệu cho thấy dư nợ ngắn hạn luôn
chiếm tỷ trọng lớn trên tổng dư nợ hàng năm. Điều này cũng là tất yếu bởi vì doanh số
cho vay ngắn hạn qua 3 năm đều chiếm tỷ trọng lớn trên tổng doanh số cho vay.
¾ Dư nợ ngắn hạn.
Năm 2006 đạt là 241.019 triệu đồng. Đến năm 2007, mức dư nợ là 262.211 triệu
đồng, tăng 21.192 triệu đồng, tốc độ tăng 8,79%. Sang năm 2008, mức dư nợ là 282.216
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 53
triệu đồng, tăng 20.005 triệu đồng, tốc độ tăng 7,63%. Trong 2 năm 2007, 2008 doanh
số dư nợ tại chi nhánh tăng nguyên nhân là do cuối năm 2007 và 2008, một lượng lớn
khách hàng có nhu cầu vay ngắn hạn, cùng lúc đó do chi nhánh đẩy mạnh công tác tiếp
thị, đa dạng nhiều hình thức cho vay, giúp cho khách hàng thuận tiện cho việc đi vay.
Biểu đồ 4.6: Dư nợ theo thời hạn
241.019
49.635
5.000
262.211
44.518
7.000
282.216
46.518
10.000
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
Triệu đồng
2006 2007 2008Năm
Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn
Song song đó do các thành phần kinh tế kinh doanh có hiệu quả, mở rộng thêm
quy mô đầu tư, kéo theo nhu cầu về vốn là rất lớn. Vì vậy mà dư nợ cho vay của ngân
hàng ngày càng tăng
¾ Dư nợ trung hạn.
Tình hình dư nợ trung hạn qua các năm như sau: năm 2006 là 49.635 triệu đồng,
năm 2007 mức dư nợ là 44.518 triệu đồng, giảm 5.117 triệu đồng, với tỷ lệ giảm
10,31%. Dư nợ vào cuối năm 2008 là 46.518 triệu đồng, tăng 2.000 triệu đồng, với tỷ lệ
tăng 4,49%. Sang năm 2008 lại tăng, cho thấy năm này phát sinh nợ trung hạn tăng lên,
nguyên nhân là do năm 2008 tình hình kinh tế không ổn định, kinh doanh gặp khó khăn,
chính vì thế khách hàng gian hạn thêm.
Nhìn chung, hoạt động tín dụng của chi nhánh vẫn phát triển tốt và ngày càng
phát triển với tổng dư nợ ngày càng tăng. Tình hình dư nợ ngắn hạn luôn có sự tăng
trưởng, còn dư nợ trung hạn tuy có sự tăng giảm nhưng nó đã bù vào sự gia tăng của dư
nợ ngắn hạn. Nói chung ta thấy chi nhánh rất quan tâm và chú trọng đến việc tăng
trưởng cũng như chất lượng tín dụng, có chính sách lãi suất linh hoạt, giữ vững mối
quan hệ uy tín với khách hàng, thực hiện tốt công tác tiếp thị nên đã thu hút được nhiều
dự án, nhiều khách hàng mới, nhờ đó đã làm cho tổng dư nợ tăng lên. Vì thế, tổng dư nợ
của Ngân hàng luôn được củng cố và phát triển qua các năm, và nó đã thể hiện được
hiệu quả trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 54
Bảng 4.7: Dư nợ theo thời hạn
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2007/2006
Chênh lệch
2008/2007
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Ngắn hạn 241.019 81,52 262.211 83,58 282.216 83,31 21.192 8,79 20.005 7,63
Trung hạn 49.635 16,79 44.518 14,19 46.518 13,73 -5.117 -10,31 2.000 4,49
Dài hạn 5.000 2 7.000 2 10.000 3 2.000 40 3.000 42,86
Tổng 295.654 100 313.729 100 338.734 100 18.075 6,11 25.005 7,97
(Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân – khách hàng doanh nghiệp)
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 55
4.3.4.2 Dư nợ theo thành phần kinh tế.
Trong 3 năm qua, mức tăng trưởng dư nợ tại chi nhánh phần lớn tập trung vào
thành phần kinh tế quan trọng nhất là cá thể. Còn các thành phần kinh tế khác cũng có
sự tăng trưởng, cụ thể như sau:
Biểu đồ 4.7: Dư nợ theo thành phần kinh tế
Qua bảng số liệu ta thấy tổng dư nợ tăng đều hàng năm. Cụ thể năm 2006 dư nợ
đạt 295.654 triệu đồng. Năm 2007 dư nợ đạt 313.729 triệu đồng tăng 18.075 triệu đồng
so với năm 2006, tốc độ tăng 6,11%. Sang năm 2008, dư nợ đạt 338.734 triệu đồng, tăng
25.005 triệu đồng, tốc độ tăng 7,97% so với năm 2007. Từ sự tăng trưởng ổn định về
tổng dư nợ thành phần kinh tế trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng, cho thấy trong
thời gian này, Ngân hàng luôn có lượng khách hàng thường xuyên, ổn định và đã thu hút
thêm được khách hàng mới.
¾ Dư nợ cho vay cá thể.
Tình hình dư nợ cá thể tại chi nhánh cụ thể như sau: năm 2006, dư nợ cá thể đạt
145.054 triệu đồng, năm 2007 dư nợ đạt 169.992 triệu đồng,tăng 24.938 triệu đồng, với
tỷ lệ tăng 17,19% so với năm 2006. Đến năm 2008, dư nợ đạt 195.954 triệu đồng, tăng
25.953 triệu đồng, tốc độ tăng 15,27% so với năm 2007.
¾ Dư nợ cho vay tổ chức kinh tế.
Dư nợ cho vay tổ chưc kinh tế qua 3 năm như sau: năm 2006, mức dư nợ đạt
70.695 triệu đồng , năm 2007 dư nợ đạt 50.518 triệu đồng, giảm 20.177 triệu đồng, tốc
độ giảm 28,54%. Sở dĩ có sự sụt giảm là do trong năm này một khách hàng lớn của ngân
hàng đã hoàn thành hợp đồng vay vốn đúng thời hạn cam kết, làm cho dư nợ cuối năm
2007 có sự biến động.
145.054
70.695
65.870
14.035
169.992
50.518
81.752
11.467
195.945
52.487
88.243
2.059
0
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
140.000
160.000
180.000
200.000Triệu đồng
2006 2007 2008Năm
Cá thể Tổ chức KT Tổ chức TD Trả góp
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 56
Bảng 4.8: Dư nợ theo thời thành phần kinh tế
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Cá thể 145.054 49,06 169.992 54,18 195.945 57,85 24.938 17,19 25.953 15,27
Tổ chức kinh tế 70.695 23,91 50.518 16,10 52.487 15,50 -20.177 -28,54 1.969 3,90
Tổ chức tín dụng 65.870 22,28 81.752 26,06 88.243 26,05 15.882 24,11 6.491 7,94
Trả góp 14.035 4,75 11.467 3,66 2.059 1 -2.568 -18,30 -9.408 -82,04
Tổng 295.654 100 313.729 100 338.734 100 18.075 6,11 25.005 7,97
(Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân – khách hàng doanh nghiệp)
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 57
Sang năm 2008, mức dư nợ đạt 52.487 triệu đồng, tăng 1.969 triệu đồng, với tỷ
lệ tăng 3,9% . Đây là một kết quả rất khả quan trong việc tạo uy tín với khách hàng..
¾ Dư nợ cho vay đối với tổ chưc tín dụng.
Dư nợ tổ chức tín dụng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ, nhưng nhìn chung
dư nợ của thành phần này cũng phát triển rất rõ rệt . Cụ thể: năm 2006 dư nợ đạt 65.870
triệu đồng. Năm 2007 dư nợ đạt 81.752 triệu đồng, tăng 15.882 triệu đồng, tốc độ tăng
24,11%. Bước sang năm 2008, mức dư nợ đạt 88.243 triệu đồng, tăng 6.491 triệu đồng,
tốc độ tăng 7,94%.
¾ Dư nợ cho vay trả góp.
Trong 3 năm qua, dư nợ cho vay trả góp tăng giảm rõ rệt. Cụ thể như sau: năm
2006, dư nợ đạt 14.035 triệu đồng. Năm 2007 đạt 11.467 triệu đồng, giảm 2.568 triệu
đồng, tốc độ giảm 19,3%. Sang năm 2008, mức dư nọ đạt 2.059 triệu đồng, giảm 9.408
triệu đồng với tỷ lệ giảm 82,04% so với năm 2007. Qua số liệu trên, ta thấy dư nợ trả
góp giảm trong 3 năm, nguyên nhân là do Ngân hàng đã dần thực hiện việc chuyển đổi
cơ cấu tín dụng sang hình thức cho vay đối với tổ chức kinh tế và các thể. Vì đây là
những đối tượng đầy tiềm năng, khả năng sử dụng vốn nhiều và tập trung, nên dễ quản
lý và thu hồi vốn. Hơn nữa do đặc tính kinh tế địa phương luôn xem kinh tế cá thể là loại
hình kinh tế trọng điểm, do vậy Ngân hàng đã quan tâm đến đối tượng kinh tế cá thể
này.
Trong tổng dư nợ của các thành phần kinh tế thì dư nợ cho vay các thể và tổ chức
kinh tế là chiếm tỷ trọng lớn nhất, vì đây là đối tượng, là khách hàng mục tiêu của chi
nhánh. Tuy nhiên, bên cạnh tập trung vào thành phần cho vay này, chi nhánh cũng cần
phải phát triển thành phần cho vay khác để tạo sự cân bằng giữa các thành phần kinh tế.
4.3.5 Phân tích tình hình nợ quá hạn.
Tình hình nợ quá hạn. Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh Đông Á An Giang qua
3 năm như sau:
Tương ứng với sự gia tăng của doanh số cho vay và dư nợ, nợ quá hạn của Ngân
hàng Đông Á An Giang trong giai đoạn 2006 – 2008 cũng có những biến động lớn.
Tổng dư nợ quá hạn năm 2006 là 3.553 triệu đồng, sang năm 2007 là 4.405 triệu đồng,
tăng ở mức 852 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 83,55%. Và đến năm 2008 dư nợ
quá hạn là 4.067 triệu đồng,giảm 98 triệu đồng, tốc độ giảm 8,7% so với năm 2007.
4.3.5.1 Nợ quá hạn theo thời hạn.
¾ Nợ quá hạn ngắn hạn.
Trong năm 2006, mức nợ quá hạn là 2.939 triệu đồng, đến năm 2007 là 3.278
triệu đồng, tăng 339 triệu đồng, với tỷ lệ tăng tương ứng là 11,53%. Bước qua năm
2008, mức nợ quá hạn là 3.038 triệu đồng, giảm đi 240 triệu đồng, với tỷ lệ giảm là
7,32%. Trong năm tìm kiếm thêm ngày càng nhiều khách hàng mới. Thêm vào đó, trong
2 năm qua thị trường luôn có sự biến động mạnh làm cho giá cả về nguyên nhiên liệu
không ngừng gia tăng, điều kiện tự nhiên bất lợi ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của các đơn vị trên địa bàn tỉnh An Giang. Những đơn vị vay vốn này do
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 58
không thể lường trước được rủi ro, dẫn đến hoạt động kinh doanh bị thua lỗ, không thể
hoàn trả vốn và lãi vay đúng thời hạn. Chính vì thế đã làm cho nợ quá hạn của ngân
hàng có sự gia tăng trong 2 năm qua. Sang năm 2008 lại giảm, mặc dù tình hình kinh tế
không ổn định nhưng khả năng trả nợ cảu khách tốt, đó cũng nhờ vào tầm nhìn của cán
bộ tín dụng.
Biểu đồ 4.8: Nợ quá hạn theo thời hạn
3,038
1,029
3,278
2,939
614
1,127
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
4,000
4,500
5,000
2006 2007 2008
Ngắn hạn Trung hạn
¾ Nợ quá hạn trung hạn.
Trong năm 2006, mức nợ quá hạn là 614 triệu đồng, sang năm 2007 là 1.127
triệu đồng, tăng 513 triệu đồng, tương ứng tăng với tỷ lệ 83,55%. Và đến năm 2008 nợ
quá hạn lại tăng nhanh đến 1.029 triệu đồng, giảm 98 triệu đồng, tốc độ giảm là 8,7% so
với năm 2007. Mức nợ quá hạn trung hạn trong 3 năm 2006 – 2008 tăng giảm không
đều, và chiếm tỷ trọng nhỏ, bởi vì doanh số cho vay và mức dư nợ trung hạn luôn thấp
hơn nhiều so với ngắn hạn. Do đó việc nợ quá hạn tăng lên ở năm 2007 là không đáng
kể, và nó cũng không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Sang năm lại
có tính khả quan hơn lại giảm nhưng không đáng kể.
Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh tăng giảm không ảnh hưởng xấu đến kết quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, mà nó phụ thuộc vào chính sách quản lý của ngân
hàng tại từng thời kỳ cụ thể. Tuy vậy với bất kỳ một Ngân hàng nào dù thiếu vốn hay
thừa vốn hoạt động, khi đã tiến hành cấp tín dụng cho khách hàng đều mong muốn thu
được vốn và lãi đúng hạn. Để giảm bớt khả năng phát sinh nợ quá hạn thì ngoài việc
ngân hàng tiến hành thẩm định đúng và đầy đủ các thủ tục thì còn phải kiểm soát chặt
chẽ khách hàng trong quá trình sử dụng vốn và quản lý tốt công tác thu nợ
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
Bảng 4.9: Nợ quá hạn theo thờ hạn
ĐVT: Triệu đồng
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 59
(Nguồ : Phòng hách h ng cá nh n – khá hàng d nh nghiệp) n k à â ch oa
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chuyên lệch 2007/2006
Chuyên lệch
2008/2007
Chỉ tiêu
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Ngắn hạn 2.939 82,72 3.278 74,42 3.038 74,70 339 11,53 -240 -7,32
Trung hạn 614 17,28 1.127 25,58 1.029 25,30 513 83,55 -98 -8,70
Dài hạn - - - - - - - - - -
Tổng 3.553 100 4.405 100 4.067 100 852 23,98 -338 -7,67
(Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân – khách hàng doanh nghiệp)
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 60
4.3.5.2 Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế.
Trong 3 năm qua, nợ quá hạn của các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế, cá thể và
cả thành phần trả góp tăng giảm không ổn định, nguyên nhân do tổng doanh số cho vay
và dư nợ tại chi nhánh trong 3 năm qua không ngừng tăng lên. Tuy chi nhánh đã thu
được nhiều nợ từ khách hàng, nhưng trong đó cũng có một phần nhỏ nợ mà ngân hàng
không thu hồi được từ khách hàng. Cụ thể tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế
tại chi nhánh được thể hiện như sau:
Biểu đồ 4.9: Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế
¾ Nợ quá hạn của cá thể.
Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế này tăng nhiều hơn và chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tất cả các thành phần kinh tế. Cụ thể như sau: năm 2006 là 2.810 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 79,09%. Năm 2007 là 4.239 triệu đồng, tăng 1.429 triệu đồng với tỷ lệ
tăng là 50,85%, chiếm tỷ trọng 96,23%. Đến năm 2008 là 3.950 triệu đồng, giảm 298
triệu đồng, tỷ lệ giảmg tương ứng là 6,82%, chiếm tỷ trọng 97,12% trên tổng nợ quá hạn
¾ Nợ quá hạn của trả góp.
Trong tất cả các thành phần kinh tế, thì thành phần này có mức nợ quá hạn thấp
nhất. Ở năm 2006, dư nợ quá hạn đối với các khoản vay cho trả góp là 743 triệu đồng.
Năm 2007, nợ quá hạn giảm còn 166 triệu đồng, với tỷ lệ giảm 577%. Đến năm 2008 nợ
quá hạn đã giảm xuống còn 117 triệu đồng so với năm 2007, tỷ lệ giảm tương ứng là
29,52%.
Chi nhánh cần nâng cao hơn nữa chuyên môn thẩm định của cán bộ tín dụng, để
khả năng dự đoán mức độ ảnh hưởng của những biến động về kinh tế đối với các khoản
vay được chính xác và khách quan hơn. Thực hiện được điều này thì chi nhánh mới nâng
cao được hiệu quả và chất lượng tín dụng, và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mới
ngày càng phát triển tốt hơn.
2.810
743
4.239
166
3.950
117
0 1.000 2.000 3.000 4.000 5.000
Triệu đồng
2006
2007
2008
N
ăm
Cá thể Trả góp
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
Bảng 4.9: Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2007/2006
Chênh lệch
2008/2007
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Cá thể 2.810 79,09 4.239 96,23 3.950 97,12 1.429 50,85 -289 -6,82
Tổ chức kinh tế - - - - - - - - - -
Tổ chức tín dụng - - - - - - - - - -
Trả góp 743 20,91 166 3,77 117 2,88 -577 -77,66 -49 -29,52
Tổng 3.553 100 4.405 100 4.067 100 852 23,98 -338 -7,67
(Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân – khách hàng doanh nghiệp)
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 61
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 62
4.1 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hành Đông Á.
Lợi nhuận và rủi ro là hai yếu tố đi song song với nhau trong quá trình hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng thương mại.
Để tồn tại và đứng vững trong lĩnh vực ngân hàng, các ngân hàng thương mại
phải đối phó với nhiều vấn đề, đặc biệt là hiện nay do ngân hàng Nhà nước Việt Nam
bắt buộc tỷ lệ dự trữ tại các ngân hàng thương mại tăng thêm 1%, gây khó khăn cản trở
cho Ngân hàng trong quá trình cho vay, và ngân hàng phải tích cực hơn nữa trong công
tác huy động vốn từ khách hàng Trên thực tế, rủi ro có thể xuất hiện trong các giao dịch
của ngân hàng. Vì vậy, rủi ro luôn là vấn đề được ngân hàng quan tâm và chú trọng phân
tích kỹ lưỡng thông qua các chỉ tiêu đánh giá. Riêng đối với Chi nhánh Ngân hàng Đông
Á An Giang, với mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng thì cần phải có nhận định chính
xác và khách quan trong hoạt động kinh doanh, nhằm hạn chế tối thiểu rủi ro, đặc biệt là
rủi ro tín dụng.
• Vốn huy động trên tổng nguồn vốn.
Chỉ tiêu này cho ta biết khả năng huy động vốn đáp ứng được bao nhiêu phần
trăm cho nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng. Theo bảng kết quả trên, ta thấy tỷ lệ vốn
huy động trên tổng nguồn vốn có xu hướng giảm nhưng không đáng kể, từ 36,14% trong
năm 2006 xuống còn 35,39% vào năm 2007, đến năm 2008 giảm còn 32,18%. Thông
thường một Ngân hàng hoạt động tốt khi tỷ số này đạt từ 70% đến 80% trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng. Vì vậy kết quả trong 3 năm qua của Ngân hàng Đông Á vẫn
còn thấp, và trong thời gian tới chi nhánh cần cố gắng để nâng cao thêm nguồn vốn huy
động.
• Dư nợ trên tổng nguồn vốn.
Chỉ tiêu này phản ánh chính sách tín dụng của Ngân hàng có tập trung vào hoạt
động tín dụng hay không. Nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng đầu tư vào tín
dụng chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn sử dụng của Ngân hàng. Tuy
nhiên, chỉ tiêu này quá cao cũng không tốt khi đánh giá khả năng cho vay của ngân
hàng, nếu chỉ tiêu này lớn nghĩa là Ngân hàng đã sử dụng gần như toàn bộ nguồn vốn để
cho vay, do đó rủi ro về tín dụng sẽ rất cao khi khách hàng không đủ khả năng thanh
toán. Ngược lại nếu chỉ tiêu này quá thấp thì Ngân hàng sẽ không còn là cầu nối trung
gian giữa người thừa vốn và thiếu vốn nữa.
Trong 3 năm, ta thấy tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn như sau: năm 2006 là
98,02%, năm 2007 giảm còn 80,09%, qua năm 2008 là 73,74%. Từ bảng kết quả cho
thấy hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tín dụng của ngân sách chưa cao. Trong năm 2008
tỷ số này lại giảm xuống nhiều so với năm 2007. Điều này cho thấy Ngân hàng Đông Á
cần cố gắng hơn nữa trong hoạt động cấp tín dụng, và thận trọng trong việc sử dụng vốn
đầu tư.
• Dư nợ trên vốn huy động.
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, nếu tỷ số lớn hơn
100% thì nguồn vốn huy động được sử dụng hết cho hoạt động cấp tín dụng, nếu ngược
lại thì vốn huy động vẫn còn thừa. Từ bảng kết quả cho thấy chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 63
động của chi nhánh giảm qua 3 năm, nhưng đều lớn hơn 100%, điều này thể hiện vốn
huy động của chi nhánh đều được tập trung hết vào hoạt động tín dụng. Qua đó cũng cho
thấy hoạt động tín dụng của chi nhánh ngày càng tăng và phát triển.
• Nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Đây là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh trực tiếp công tác thẩm định của Ngân hàng.
Nó phản ánh chất lượng tín dụng cũng như phản ánh khả năng thu hồi vốn của Ngân
hàng đối với khách hàng. Theo quy định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, khi tỷ lệ
này đạt dưới 5% thì hoạt động tín dụng được coi là hiệu quả, riêng đối với các Ngân
hàng thương mại cổ phần như Ngân hàng Đông Á, thì tỷ lệ này phải đạt dưới 3% mới
được coi là hoạt động tín dụng có hiệu quả.
Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
chi nhánh An Giang trong 3 năm như sau: năm 2006 tỷ lệ này là 1,2%, hoạt động cấp tín
dụng trong năm này được đánh giá là tốt. Qua năm 2007, tỷ lệ này tăng lên là 1,4% và
đến năm 2008 lại tăng lên là 1,2%, tỷ lệ này có xu hướng ngày càng giảm, điều này thể
hiện chất lượng tín dụng của chi nhánh đang hiệu quả, vì vậy chi nhánh cần tích cực hơn
nữa trong công tác thẩm định và cho vay đối với khách hàng.
• Hệ số thu nợ.
Đây là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa doanh số thu nợ và doanh số cho vay.
Nhìn vào bảng kết quả trên, ta thấy được chỉ tiêu này qua 3 năm tại chi nhánh tăng
trưởng dần, thể hiện sự phát triển trong công tác quản lý, theo dõi và thu hồi nợ của
Ngân hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng đã có những biện pháp thu hồi nợ hữu hiệu
nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất cho hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
Bảng 4.10: Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008
Tổng nguồn vốn Triệu đồng 301.613 391.721 459.551
Vốn huy động " 108.999 138.629 147.882
Doanh số cho vay " 528.851 918.559 978.594
Doanh số thu nợ " 504.699 895.490 1.006.554
Dư nợ cuối kỳ 295.654 313.729 338.734
Nợ quá hạn " 3.553 4.405 4.067
Vốn huy động/Tổng nguổn vốn % 36,14 35,39 32,18
Dư nợ/Tổng nguổn vốn % 98,02 80,09 73,71
Dư nợ/vốn huy động % 271,24 226,31 229,06
Nợ quá hạn/tổng dư nợ % 1,20 1,40 1,20
Hệ số thu nợ Lần 95 97 103
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 64
4.5 Đánh giá những ưu điểm và tồn tại trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Đông Á.
4.5.1 Ưu điểm.
Việc triển khai hiệu quả cấp tín dụng và tỷ lệ nợ quá hạn ở chi nhánh luôn ở dưới mức
cho phép. Doanh số cho vay và dư nợ luôn tăng trưởng hàng năm
Trong việc cho vay khách hàng là các tổ chức kinh tế, Ngân hàng Đông Á đã xác
định hoạt động kinh doanh mang tính chu kỳ, do đó không chỉ cho vay khi khách hàng
thiếu vốn hoặc khi khách đang phát triển mà điều quan trọng là Ngân hàng đã biết cùng
khách hàng tháo gỡ khi khách hàng gặp khó khăn và đồng hành cung cấp các dịch vụ tài
chính Ngân hàng cho sự phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh việc cho vay tổ chức
kinh tế, Ngân hàng cũng quan tâm đến việc cấp tín dụng cho tiểu thương tại các chợ, cho
cán bộ công nhân viên, cho các doanh nghiệp vay tiêu dùng.
Đào tạo được đội ngũ nhân viên tín dụng ưu tú, năng động, sáng tạo và có trình
độ chuyên môn cao. Bên cạnh bằng những kỹ năng chuyên nghiệp, thì sự nhiệt tình và
cung cách phục vụ tận tình đã xây dựng được niềm tin và sự tín nhiệm của khách hàng
đến giao dịch.
Chi nhánh đã trang thiết bị những công nghệ thông tin hiện đại cho các sản
phẩm,dịch vụ, tào điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi lựa chọn, sử dụng sản phẩm,
dịch vụ của chi nhánh, đặc biệt là trong dịch vụ cấp tín dụng.
4.5.2 Tồn tại.
Trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng, nợ quá hạn vẫn phát sinh và có sự
tăng giảm qua các năm. Điều này chứng tỏ công tác thẩm định của Ngân hàng vẫn chứ
được hiệu quả và hoàn thiện. Đội ngũ nhân viên ở bộ phận tín dụng cần được huấn luyện
thêm nữa về trình độ chuyên môn, đặc biệt là những kinh nghiệm về thẩm định.
Tình hình thị trường Ngân hàng hiện nay không ổn định và chịu sự tác động của ngân
hàng nhà nước. Vì vậy, Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh An Giang
đang hạn chế cho vay,nên trong quá trình xét duyệt cho vay của Ngân hàng trở nên khó
và thời gian xét duyệt lâu hơn.
Tóm tắt chương 4
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng. Trong những năm qua
tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng có xu hướng tăng. Đặc biệt là doanh số cho
vay và doanh số thu nợ. Tuy nhiên tình hình nợ quá hạn có xu hướng giảm, kết quả này
cho thấy hoạt động Ngân hàng có chiều hướng tốt trước khi thành lập chi nhánh không
lâu, đây cũng là sự tín nhiệm của khách hàng thể hiện uy tín của Ngân hàng.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 65
Chương 5
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
Qua thực tế phân tích, tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh trong 3 năm
qua có sự tăng trưởng ổn định. Tuy nhiên, nợ quá hạn vẫn phát sinh trong quá trình hoạt
động. Đây là vấn đề hiển nhiên vì bất cứ khoản cho vay nào cũng có một xác suất nhất
định là sẽ không thu hồi được nợ. Nhưng tỷ lệ nợ quá hạn tại chi nhánh chiếm một tỷ lệ
thấp. Đây là kết quả mà Ngân hàng Đông Á đã thực hiện tốt công tác tín dụng, chính
sách cho vay cũng linh hoạt theo sự thay đổi của thị trường dịch vụ tài chính.
Với những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động tín dụng và công tác huy dộng
vốn tại chi nhánh Đông Á An Giang, tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng, hạn chế rủi ro, đồng thì nâng cao nguồn huy động vốn tại chi nhánh như
sau
5.1 Tăng cường huy động vốn.
Để thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, Ngân hàng phải đa
dạng hóa và linh hoạt trong công tác huy động vốn sao cho phù hợp với tình hình kinh
doanh và bối cảnh chung của thị trường. Sau đây là một số biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn
9 Đa dạng hóa trong phương thức huy động vốn.
- Vận động các nhóm, tổ chức phụ nữ tiết kiệm, tổ ngành nghề, hội nông dân...
để thu hút tiền từ các quỹ tài trợ của các hội viên đóng góp khi chưa sử dụng.
- Nắm chắc phân khúc khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân. Xác
định đối tượng khách hàng truyền thống là các cá nhân, hộ kinh tế gia đình và các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Do đó Ngân hàng cần tập trung sức lực để phát triển chiều sâu hơn
vào khách hàng. Tận dụng khoảng thời gian vài năm tới, khi phân khúc thị trường này
còn nằm trong khả năng khi thác để đẩy mạnh các phương thức ưu đãi và nâng cao chất
lượng dịch vụ nhằm nắm chắc phân khúc khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa, cá nhân.
- Áp dụng phí chuyển tiền ưu đãi đối với khách hàng chuyển tiền thanh toán
qua Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh An Giang thường xuyên và giá
trị lớn để tăng tiền gửi thanh toán.
- Với tiền gửi của các tổ chức tín dụng: mở rộng mối quan hệ với nhiều Ngân
hàng hơn tạo sự liên thông giữa các Ngân hàng, tiện lợi hơn cho khách hàng khi gửi và
rút tiền.
Ngoài ra thị trường thẻ hiện là thị trường tiềm năng đối với với các ngân hàng,
do đó cần tăng cường những lợi ích thanh toán của thẻ. Ngân hàng có những chương
trình khuyến mãi hấp dẫn khách hàng trong việc phát hành thẻ, nhưng chưa có những
chương trình khuyến mãi cho khách hàng sau khi làm thẻ nên xảy ra tình trạng một số
lượng lớn khách hàng sau khi làm thẻ không sử dụng thẻ. Ngân hàng cần tăng thêm
nhiều tiện ích cho thẻ. Hiện nay, Ngân hàng Đông Á chi nhánh An Giang đang triển khai
thanh toán tiền lương, tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại qua thẻ nhưng chi nhánh chưa
liên kết với các siêu thị, khách sạn, cửa hàng để khách hàng có thể thanh toán trực tiếp
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 66
qua thẻ... Đặc biệt, cần phát huy vai trò của các loại thẻ quốc tế vì nhu cầu đi nước ngoài
của người dân ngày càng tăng lên.
9 Tăng cường công tác tiếp thị, khuyến mãi đối với khách hàng.
Quan tâm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng bằng cách gửi phiếu yêu cầu
khách hàng đánh giá, hoặc hỏi ý kiến trực tiếp khách hàng để đo lường sự hài lòng của
khách hàng đối với các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng cũng như cung cách phục vụ.
Tăng cường quảng bá Ngân hàng mình thông qua các chương trình giới thiệu sản
phẩm bằng cách: sử dụng các phương tiện truyền thông như báo Tuổi trẻ, báo An Giang,
đài truyền hình An Giang; tham gia các hội nghị khách hàng, gặp gỡ trao đổi với các
doanh nghiệp, cá nhân về những chuyên đề tài chính, giới thiệu tiện ích của Ngân hàng
Xây dựng biểu lãi suất hấp dẫn mang tính cạnh tranh để thu hút khách hàng tăng
tiền gửi vừa đản bảo có lợi cho khách hàng vừa tăng lợi nhuận cho Ngân hàng. Lãi suất
là yếu tố nhạy cảm, nhất là trong điều kiện có sự cạnh tranh của các Ngân hàng thương
mại trên cùng địa bàn, do vậy việc vận dụng yếu tố lãi suất một cách phù hợp, linh động
sẽ thu hút dược nguồn vốn huy động cho tổ chức tín dụng đó (đặc biệt là đối với khách
hàng truyền thống và có nguồn tiền gửi lớn) như áp dụng lãi suất bậc thang, theo đó
khách hàng gửi tiền sẽ được hưởng lãi suất tương ứng với từng mức tiền gửi theo quy
tắc mức tiền gửi càng lớn lãi suất càng cao.
- Phát tờ rơi, mở các cuộc hội thảo về nghề nghiệp ở các trường Cao đẳng Đại
học nhằm cho giới sinh viên (người chủ trương lai của đất nước cũng là những khách
hàng tiềm năng) hiểu được những tiện ích của các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng.
- Tổ chức chăm sóc khách hàng truyền thống như tặng quà nhân ngày sinh
nhật, ngày thành lập Công ty, xí nghiệp, tổ chức thăm hỏi nhân dịp lễ tết.
- Tăng cường tiếp thị phù hợp và hiệu quả đối với từng đối tượng khách hàng
khác nhau như gặp gỡ khách hàng theo khu vực, theo nhóm, theo ngành nghề...Trong đó
giới thiệu cụ thể các thủ tục, điều kiện và nêu bật được các tiện ích khi khách hàng tìm
đến giao dịch với Ngân hàng.
5.2 Xây dựng chính sách cho vay có hiệu quả.
Một số chính sách tín dụng có hiệu quả là cần phải có những quy định rõ ràng về
điều kiện, nguyên tắc thẩm định, thời hạn cho vay và thu hồi vốn lãi, và quan trọng hơn
nũa là có mức lãi suất phù hợp cừa phù hợp với thị trường, vừa có thể thu hút được
khách hàng. Chính sách cho vay này phải được truyền đạt đến mọi nhân viên của phòng
tín dụng cần phải theo dõi thường xuyên sự thay đổi về chính sáh cho vay. Cụ thể về xây
dựng chính sách tín dụng tại chi nhánh như sau:
Về thủ tục và chính sách liên quan đến vấn đề tính lãi suất, thời hạn vay, và mức
phí. Việc tính lãi suất phải được áp dụng theo từng đối tượng khách hàng, thích hợp với
số lượng tiền vay, khoản tiền vay và phương thức tính lãi phải tương ứng với nhau.
Xác định được mức cho vay tối đa đối với từng đối tượng khách hàng, thường
ngành nghề kinh tế, cũng như những khoản cho vay có tài sản đảm bảo.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 67
Ngoài ra, chính sách cho vay phải xác định và phân rõ trách nhiệm của nhân viên
tín dụng về việc giải quyết hồ sơ tín dụng. Quy định về cách thức thẩm định trong quá
trình tiến hành thủ tục cho vay khách hàng.
5.3 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng.
Thẩm định là khâu quan trọng nhất trong hoạt động tín dụng, nó giúp Ngân hàng
có được các quyết định chính xác trong quá trình cho vay. Trên nền kinh tế thị trường,
hoạt động của các ngân hàng thương mại luôn tiềm ẩn rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng.
Nhằm hạn chế rủi ro của các khoản tín dụng, thì ngân hàng cần có công tác thẩm định
chặt chẽ. Tùy vào từng điều kiện thực tế, từng dự án và đối tượng khách hàng mà các
nhân viên tín dụng thẩm định khác nhau. Cụ thể khi thẩm định dự án thì cần phải phân
tích chi tiết về các mặt như: năng lực pháp lý khách hàng, nguồn cung cấp nguyên vật
liệu, quy trình công nghệ sản xuất, vòng đời sản phẩm, khả năng tài chính….
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên tín dụng về kinh
nhiệm thẩm định. Trong quá trình thẩm định thì nhân viên tín dụng cần thường xuyên
cạp nhật thông tin, dự báo ngành nghề, giá cả thị trường, thông tin kinh tế - kỹ thuật,
thậm chí cần khảo sát thêm thực tế của ngành nhề mà khách hàng đang kinh doanh, để
giúp cho công tác thẩm định luôn chính xác và đạt hiệu quả cao.
5.4 Hoàn thiện quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng tại chi nhánh Đông Á chi nhánh An Giang tuy đầy đủ và phù
hợp với thưc tiễn nhưng chưa thật sự hoàn thiện, ẫn còn tồn tại một số hạn chế cần dược
xem xét như:
Trong quy trình tín dụng cần bổ sung thêm bước đánh giá xếp hạng khách hàng.
Xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng để xếp hạng khách hàng. Kết quả xếp hạng sẽ
được sử dụng để xác định giới hạn tín dụng, tính được xác suất rủi ro và trích lập dự
phòng hợp lý. Đây là một công cụ hỗ tợ đắc lực cho cán bộ tín dụng trong quá trình
thẩm định, giúp họ quản lý các khoản vay hiệu quả hơn, hạn chế rủi ro tín dụng. Cụ thể
khi xếp hạng sẽ mang lại lợi ích sau:
Phát hiện sớm các khoản vay có khả năng bị tổn thất hay không thu hồi đươc, từ
đó đưa ra biện pháp xử lý.
Cán bộ tín dụng có thể xác định được thời gian cần theo dõi, giám sát khả năng
tài chính của khách hàng.
Ngoài ra, tuy quy trình tín dụng của chi nhánh được thiết lập chi tiết và phù hợp
thực tiễn, nhưng chi nhánh cần rút ngắn lại thời gian trình duyệt hồ sơ và thời gian thông
báo kết quả cấp tín dụng. vì tâm lý của đa số các khách hàng, đặc biệt là những đối
tượng khách hàng doanh nghiệp, các hộ kinh doanh, thời gian hoạt động kinh doanh của
họ luôn được luân chuyển liên tục, biến chuyển linh hoạt. Họ luôn muốn làm việc với
tốc độ nhanh chón, giải quyết công việc mau lẹ. Vì thế ki có nh cầu vay vốn, họ sẽ tìm
đến những ngân hàng có thủ tục tín dụng thực hiện đơn giản va nhanh chóng. Chính vì
thế để rút ngắn thời gian giao dịch, chi nhánh cần chuẩn bị sẵn các mẫu dự án, phương
án sản xuất, những mục đích sử dụng vốn mà khách hàng thường dự định thực hiện như:
đóng bè, đào hầm để nuôi cá, trồng lúa, mua sắm tài sản cố định, bổ sung vốn kinh
doanh…Thực hiện được như thế, ngân hàng sẽ giúp cho khách hàng giảm bớt được
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 68
nhiều thời gian chờ đợi và chi phí trong khi làm thủ tục vay vốn. Mặt khác, cũng giúp
giảm bớt áp lực công việc cho nhân viên ngân hàng trong quá trình làm việc.
Quy trình tín dụng của chi nhánh còn có khâu định giá tài sản đảm bảo. Diễn biến
giá cả về tài sản thế chấp, cầm cố trên thị trường hiện nay không ổn định, do sự canh
tranh nhằm thu hút nhiều thành phần vay vốn của một số ngân hàng thương mại làm cho
giá của những tài sản đảm bảo. Do dó, chi nhánh nên có giải pháp là thành lập một tổ
chuyên trách về định giá tài sản thế chấp, có trình độ trong việc đánh giá, đinh giá tài
sản.
5.5 Tăng cường kiểm soát nợ và hạn chế nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là vấn đề luôn làm cho các lãnh đạo ngân hàng quan tâm hàng đầu.
Một ngân hàng thương mại dù có chính sách quản lý tài chính chặt chẽ đến đâu đi nữa
thì vẫn không thể xử lý hết nợ quá hạn, vì có nhiều rủi ro tiềm ẩn mà Ngân hàng không
thể dự đoán hết được.
Song song với việc tăng cường doanh số cho vay là công tác theo dõi và thu nợ.
Chi nhánh cần thường xuyên kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng,
không để khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Thông qua quá trình theo dõi, Ngân
hàng có thể nắm bắt dược khả năng tài chính của khách hàng, nếu thấy khách hàng có
dấu hiệu không ổn định như tình hình sản xuất kinh doanh có trở ngại, thua lỗ, hàng hóa
tồn kho không tiêu thụ được, thì ngân hàng mới có biện pháp kịp thời để xử lý khoản
vay của khách hàng.
Hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh trong 3 năm qua khá tốt nhưng vẫn
phát sinh nợ quá hạn. Giải pháp để khắc phục, hạn chế nợ quá hạn là chi nhánh cần phải
nâng cao khả năng dự đoán mức độ ảnh hưởng của các biến động về kinh tế-xã hội đến
các ngành nghề kinh doanh của khách hàng vay vốn tại Ngân hàng, nâng cao chất lượng
công tác thẩm định, đồng thời Ngân hàng phải thường xuyên có chính sách đào tạo án
bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn để hạn chế những sai sót torng việc phân tích,
đánh giá sai khách hàng. Từ đó, tạo được hiệu quả cao trong quá trình cấp tín dụng,
khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích kinh doanh, thu được lợi nhuận và sẽ hoàn trả
nợ theo đúng hạn cho ngân hàng, hạn chế được nợ quá hạn.
5.6 Xây dựng, hoàn thiện và triển khai chiến lược khách hàng có hiệu quả.
Khi khách hàng đến vay vốn tại Chi nhánh, cán bộ tín dụng cần phải xem xét số
lượng khách hàng có nhu cầu vay vốn, tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng
trong những năm qua để nắm được nhu cầu vay vốn cũng như khả năng trả nợ của khách
hàng.
Đối với khách hàng truyền thống, vay trả đúng kỳ hạn, hoạt động sản xuất kinh
doanh hiệu quả nên có chính sách ưu đãi giúp cho doanh nghiệp phấn đấu giảm chi phí,
giá thành sản phẩm, đảm bảo sự cạnh tranh tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Cập nhật tình hình phát triển kinh tế của địa phương, chủ trương chính sách ở
khu vực và Nhà nước để điều chỉnh kịp thời lãi suất cho vay khi có biến động nhằm bảo
đảm cạnh tranh và có định hướng cho vay phù hợp với từng ngành nghề, từng thành
phần kinh tế khác nhau nhằm đạt hiệu quả tốt việc sử dụng nguồn vốn.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 69
Đối với thành phần kinh tế là dân cư, các tổ chức kinh tế việc cho vay đều thực
hiện dựa trên tài sản thế chấp, tuy nhiên ngân hàng không nên xem việc thế chấp là yếu
tố quyết định cho vay mà chủ yếu xem xét mục đích vay có mang lại hiệu quả thiết thực
và có khả năng trả được nợ mới quyết định cho vay. Qua 3 năm 2006-2008, thành phần
kinh tế này chủ yếu là vay ngắn hạn, Ngân hàng cần đầu tư hơn để cho vay trung dài hạn
mặc dủ rủi ro nhiều nhưng lợi nhuận đem lại sẽ lớn hơn.
Tăng cường thông tin giữa các Ngân hàng về tình hình tài chính của các doanh
nghiệp và những sai phạm để có thể sàng lọc khách hàng nhằm phòng ngừa rủi ro.
Kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị vay vốn nhằm đánh
giá đúng tiến độ thực hiện phương án vay vốn cũng như khả năng chi trả đúng thời hạn
nhằm hạn chế nợ quá hạn, không có khả năng thanh toán của khách hàng.
Quan tâm giúp đỡ khách hàng khi họ lâm vào tình trạng khó khăn, làm ăn thua lỗ
thì Ngân hàng nên tư vấn nhằm tạo điều kiện cho họ vượt qua khó khăn để tiếp tục sản
xuất kinh doanh. Điều này giúp Ngân hàng tạo được mối quan hệ lâu dài với khách
hàng, và giúp cho việc thu nợ cũng như xử lý nợ quá hạn sẽ dễ dàng hơn.
5.7 Nâng cao chất lượng đội ngũ tín dụng.
Với từng địa bàn nhất định nên cử cán bộ tín dụng chuyên cho vay và thu hồi nợ
ở địa bàn đó sẽ giúp các cán bộ tín dụng nắm chắc được tình hình tài chính, quan hệ làm
ăn của khách hàng, hiểu được mục đích, nhu cầu vay vốn của họ. Từ đó, lập phương án
cho vay có hiệu quả, vốn cho vay được sử dụng đúng mục đích có hiệu quả. Qua đó,
việc thu hồi nợ và lãi một cách nhanh chóng và thuận lợi hơn. Cụ thể là Chi nhánh cần
mở rộng mạng lưới, tăng cường nhiều phòng giao dịch rải rác trên mỗi địa bàn, vừa
thuận tiện trong giao dịch vừa dễ nắm bắt được tình hình các doanh nghiệp.
Trang bị, nâng cao kiến thúc chuyên môn, nghiệp vụ, luật pháp cho cán bộ nhân
viên làm công tác thẩm định để thực hiện tốt công tác thẩm định để thực hiện tốt công
tác thẩm định các dự án vay vốn và định giá tài sản thế chấp nhằm hạn chế rủi ro đến
mức thấp nhất.
Đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng nhằm trang bị cho họ những kiến thức và kỹ
năng chuyên môn trong việc thẩm định dự án cho vay, nâng cao khả năng điều hành
cũng như những hiểu biết về pháp luật.
5.8 Hiện đại hóa công nghệ thông tin.
Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin (CNTT) là nhiệm vụ quan trọng, ưu
tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển và hội nhập và là một trong những yêu cầu
quan trọng nhất của các Ngân hàng thương mại. Công nghệ thông tin chính là phương
tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước tiên tiến
trong khu vực và trên thế giới. Trong những năm qua, Ngân hàng Đông Á nói chung và
Đồng Á chi nhánh An Giang nói riêng, với nội lực của mình đã cố gắng tập trung đầu tư
trang thiết bị phần cứng, phầm mềm, viễn thông, các sản phẩm ứng dụng công nghệ kỹ
thuật mới để tạo cho khách hàng giao dịch thuận tiện nhất. Với phần mềm FCC mà
Ngân hàng đem vào áp dụng đã mang lại những kết quả đáng ghi nhận trong việc quản
lý và cũng như giao dịch với khách hàng. Nhưng qua tìm hiểu và phân tích thì công nghệ
của Ngân hàng có một số mặt còn hạn chế, nên cần chú ý hơn ở những biện pháp sau:
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 70
- FCC là phần mềm quản lý dữ liệu tâp trung thống nhất trong toàn hệ thống,
nên thường xảy ra tình trạng nghẽn mạch và bị chậm, làm khách hàng phải chờ đợi lâu.
Vì vậy phải chủ trương có cách xử lý kịp thời khi tình huống này xảy ra.
- Tăng cường công nghệ hỗ trợ việc quản lý thông tin khách hàng tốt hơn và
quản lý rủi ro trong hoạt động.
- Triển khai sớm công nghệ thẻ chíp để bảo đảm sự an toàn và tiện lợi hơn cho
khách hàng. Hiện nay, Ngân hàng Đông Á đã cho ra đời máy ATM TK21 có thể gửi tiền
trực tiếp qua máy, nhưng hiện nay trên địa bàn tỉnh An Giang chỉ trang bị một số địa
điểm cần gia tăng thêm để gia tăng tiện ích cho khách hàng.
Đời sống ngày càng nâng cao thì càng đòi hỏi sự tiện nghi, nhanh chóng. Áp
dụng những công nghệ mới chính là đòn bẩy giúp Ngân hàng có thể khẳng định vị thế
của mình trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hện nay.
5.9 Đầu tư cơ sơ vật chất, mở rộng mạng lưới.
Cơ sở vật chất quan trọng, vì nó thể hiện tầm vóc, uy thế và uy tín của một Ngân
hàng và tạo ra cảm giác thoải mái khi khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng. Nhiều
khách hàng căn cứ vào tần vóc của trụ sở, trang thiết bị sử dụng để đặt niềm tin vào
Ngân hàng đó. Vì vậy Ngân hàng cần lưu ý một số điểm sau:
- Ngân hàng cần mở rộng thêm mạng lưới hoạt động của mình, hướng vào
phân khúc khách hàng của mình, để chủ động mở rộng thị trường và chiếm thị phần đón
đầu trong quá trình hội nhập. Đồng thời, mở thêm nhiều phòng giao dịch để huy động
nhiều hơn vốn nhàn rỗi của khách hàng cá nhân và hỗ trợ đắc lực cho mảng dịch vụ bán
lẻ.
- Chú trọng trang bị các trang thiết bị hiện đại, ấn tượng đặc trưng riêng đối
với Ngân hàng.
Tóm tắt chương 5
Hoạt động kinh doanh nào cũng cần đề cho mình một hướng đi, một kế hoạch,
lĩnh vực ngân hàng càng quan trọng hơn. Trên đây là một số giải pháp nhằm giúp Ngân
hàng Đông Á chi nhánh An Giang nâng cao hiệu quả tín dụng và coogn tác huy động
vốn. Nhưng chỉ là tương đối.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 71
Chương 6
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
6.1 Kết luận.
Nền kinh tế ngày càng phát triển thì thị trường càng biến động, điển hình là trong
năm 2008 có nhiều sự biến động lớn về thị trường tài chính, đặc biệt là lĩnh vực ngân
hàng. Trong đó, Ngân hàng Đông Á là một thí dụ. Qua quá trình thực tập, tìm hiểu tại
Ngân hàng Đông Á chi nhánh An Giang, kết quả cho thấy hoạt động huy động vốn và
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đông Á tương đối ổn định trong giai đoạn vừa qua,
cho nên tôi quyết định chọn đề tài “phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Đông Á chi nhánh An Giang” để tìm hiểu rõ hơn. Đề tài nghiên cứu được trình bày
thông qua các nội dung sau:
2) Trình bày về tình hình thị trường tài chính. Bên cạnh đó, chương này cũng đề ra
được mục tiêu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu, cũng như nêu lên được ý nghĩa
thực tiễn sau khi đề tài hoàn thành.
3) Này sẽ tập trung trình bày các lý thuyết được sử dụng làm cơ sở cho việc phân
tích và xây dụng mô hình nghiên cứu. Nội dung chương bao gồm hai phần chính: (1)
Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng (2) Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín
dụng
4) Tập trung giới thiệu sơ liệu về Ngân hàng Đông Á, cơ cấu tổ chức và các lĩnh
vực hoạt động kinh doanh của ngân hàng, sơ lược về tình hình thị trường tài chính ở tỉnh
An Giang, tình hình kết quả kinh doanh trong 3 năm, những mặt thuận lợi và khó khăn
tại chi nhánh.
5) Tập trung phân tích gồm có hai nội dung chính: (1) phân tích chung về tình hình
huy động vốn, (2) phân tích tình hình hoạt động tín dụng trong 3 năm (2006-2008) tại
Ngân hàng Đông Á chi nhánh An Giang
6) Phần cuối cùng của nội dung, có nhiệm vụ trình bày các kết quả chủ yếu và một
số kết luận, kiến nghị.
Cùng với sự phát triển của Ngân hàng Đông Á Hội sở, thì Ngân hàng Đông Á –
chi nhánh An Giang cũng ngày càng phát triển bền vững. Điều này được thể hiện qua
quá trình phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh. Thông qua việc
phân tích các yếu tố như: nguồn vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay,
nợ quá hạn, lãi suất, quy trình cho vay…ta thấy hoạt động tín dụng tại chi nhánh trong
thời gian qua đã ngày một phát triển và đạt được hiệu quả. Hoạt động cấp tín dụng luôn
tăng trưởng qua các năm. Nó góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung cho nền kinh
tế tỉnh nhà thông qua việc đầu tư, hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế, doanh nhiệp và cá thể.
Qua đó, Ngân hàng Đông Á cũng đã khẳng định được vị thế của mình trong hệ thống
các ngân hàng thương mại tại tỉnh An Giang.
6.2 Kiến nghị.
6.2.1 Đối với Ngân hàng nhà nước.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 72
Ngân hàng nhà nước nên tăng cường kiểm tra giám sát các hoạt động của Ngân
hàng, có những điều chỉnh kịp thời, góp phần tạo cạnh tranh lành mạnh giữa các Ngân
hàng trên cùng địa bàn.
Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng có chất lượng tốt đối với toàn ngành
Ngân hàng Việt Nam.
Xác định rủi ro về lãi suất( lãi suất huy động, cho vay…) sự tăng giảm về tỷ lệ
lạm phát mà ấn định mức lãi suất cho phù hợp.
6.2.2 Đối với Hội Sở chính.
Tăng cường tiện ích thẻ ATM để có thể cạnh tranh với các tổ chưc tín dụng khác.
Bên cạnh đó cần xem xét và cung cấp thêm máy ATM trên địa bàn giúp người dân giao
dịch thường xuyên và quen thuộc hơn với máy ATM của Ngân hàng Đông Á.
Hỗ trợ chi nhánh trong việc đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên.
Đơn giãn hơn nữa thủ tục vay vốn để tiết kiệm chi phí cho Ngân hàng, tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn.
Đầu tư cho Chi nhánh thêm về cơ sở vật chất hiện đại hơn nữa do hiện nay
không đáp ứng kịp so với tốc độ phát triển của Chi nhánh trong vài năm tới.
6.2.3 Đối với chính quyền địa phương tỉnh An Giang.
Hoạt động của Ngân hàng đóng góp một phần cho sự phát triển của tỉnh, do đó chính
quyền địa phương ban hành các qui định pháp luật chặt chẽ rõ ràng và tăng cường sự
liên kết hợp tác hơn nữa trong việc hỗ trợ thu hồi và xử lý tài sản thế chấp việc phát mãi
tài sản thế chấp để xử lý nợ tồn động.
Để đảm bảo đủ điều kiện vay vốn ngân hàng và đủ vốn cho sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, hộ sản xuất nông nghiệp, ủy ban nhân dân, các sở ban ngành liên
quan, chính quyền địa phương các cấp khẩn trương hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu khác có liên quan.
Ngoài ra cần chú ý đến công tác dự báo phòng chống thiên tai dịch bệnh, lũ lụt
một cách kịp thời để người đân sẵn sàng đối phó.
viii
TÀI LIỆU THAM KHẢO
W X
Sách
− TS. Nguyễn Minh Kiều. 2006. Tín Dụng Và Thẩm Định Tín Dụng Ngân Hàng. NXB
Tài Chính
− PGS.TS Nguyễn Thị Mùi. 2005. Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại. Học Viện Tài
Chính. NXB Tài Chính
− PGS. TS. Trần Ngọc Thơ. 2005. Tài Chính Doanh Nghiệp Hiện Đại. NXB Thống Kê
Các báo cáo
− Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng cân đối kế toán 12/2006, tình hình thu
nợ của Ngân hàng Đông Á– An Giang năm 2005, 2006, 2007.
− Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2007 và mục tiêu và phương hướng hoạt động giai
đoạn 2008-2010 của Ngân hàng Đông Á- An Giang.
− Báo cáo tình hình Kinh Tế- Xã Hội năm 2007 của tỉnh An Giang.
Các tài liệu trên Internet
− Song Linh. 20.08.2005. Nặng gánh rủi ro tín dụng. Báo VnExpress. Đọc từ:
− TS Phan Thị Thu Hà. Khoa Ngân hàng- Tài chính, Đại học Kinh tế quốc dân.
30.01.2007. Rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam-
Cách tiếp cận từ tính chất sở hữu. Kiểm toán Việt Nam. Đọc từ:
Chuyên đề- Khóa luận tốt nghiệp
− Nguyễn Ngọc Bửu Châu. 2006. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của Ngân
hàng Công Thương- Chi nhánh An Giang. Chuyên đề tốt nghiệp. Khoa Kinh Tế-
QTKD. Đại học An Giang
− Nguyễn Thị Thùy Đăng. 2006. Phân tích hiệu quả tín dụng Sacombank chi nhánh An
Giang. Chuyên đề tốt nghiệp. Khoa Kinh Tế- QTKD. Đại học An Giang
− Nguyễn Ngọc Châu Thuỷ. 2006. Phân tích hiệu quả tín dụng công thương nghiệp và
tiêu dùng tại Ngân hàng Á Châu- Chi nhánh An Giang. Khoá luận tốt nghiệp. Khoa
Kinh Tế- QTKD. Đại học An Giang.
− Lê Thị Huyền Trân. 2006. Tình hình hoạt động tín dụng và một số giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương An Giang. Khoá luận tốt
nghiệp. Khoa Kinh Tế- QTKD. Đại học An Giang.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và biện pháp cho vay trong giai đoạn khủng hoảng nền kinh tế tại ngân hàng TMCP Đông Á.pdf