Kể từ khi được thành lập, công ty CP đầu tư An Phát đã không ngừng phát triển để
trở thành một trong những doanh nghiệp mạnh về xuất khẩu hàng dệt may. Để có được
điều này ngoài việc đầu tư vào các dây chuyền sản xuất hiện đại tiên tiến, thúc đẩy mở
rộng thị trường tiêu thị mà còn nhờ vào việc công ty đã không ngừng hoàn thiện công tác
tổ chức lao động, sử dụng lực lượng lao động trong công ty ngày càng hiệu quả. Trên cơ
sở lý luận về tình hình sử dụng lao động, tôi đã thực hiện việc xây dựng phương pháp
nghiên cứu với thiết kế nghiên cứu và các thang đo có độ tin cậy cao để đo lường mức độ
ảnh hưởng của các nhóm yếu tố đến tình hình sử dụng lao động của công ty CP đầu tư An
Phát. Công ty đã có những chính sách phù hợp trong việc sử dụng lao động và đã đạt
được những hiệu quả nhất định như tăng doanh thu, năng suất lao động tăng và thu nhập
của công nhân qua các năm cũng không ngừn được cải thiện hơn. Tuy nhiên bên cạnh
những kết quả đã đạt được công ty đã có những hạn chế như mức tiền lương còn thấp so
với các công ty cùng ngành, mức tăng năng suất lao động còn chưa thực sự đạt hiệu quả
cao. Vì những mặt hạn chế vẫn còn tồn đọng nên công ty cần phải đề ra các giải pháp
nhằm nâng cao việc sử dụng lao động tạo công ty mình cũng như thực hiện tốt các hoạt
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình sử dụng lao động tại công ty cổ phần đầu tư An Phát giai đoạn 2011 - 2013, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đ xét về mặt
kinh tế hiện tại của công ty thì chưa thật sự hiệu quả nhưng về lâu dài và đứng trên vị
trí người lao động để nhìn nhận là điều khá tốt. Điều này giúp cho thu nhập người lao
động tăng nhanh hơn khi NSLĐ tăng và qua đó tác động tích cực tới thái độ và hiệu
quả làm việc của người lao động cũng như làm người lao động gắn bó hơn với công ty.
2.3. Khảo sát về tình hình sử dụng lao động của công ty.
2.3.1.Mục đích của cuộc điều tra
Việc điều tra lấy ý kiến của những công nhân trực tiếp làm việc tại công ty CP
đầu tư An Phát ngoài mục địch tìm hiểu thực tế sử dụng lao động của công ty, còn là
cơ sở để đánh giá khách quan việc sử dụng lao động của công ty CP đầu tư An Phát.
Việc điều tra phỏng vấn được thực hiện trong khoàng thời gian từ ngày 20 tháng
3 đến ngày 1 tháng 4 năm 2014.
Đối tượng điều tra: công nhân các xưởng Toray, Itochu và Jean.
2.3.2. Mô tả mẫu
Tổng số bảng câu hỏi phát ra là 180 thu về được 160 bảng câu hỏi, sau khi kiểm
tra có 10 bảng không đạt yêu cầu bị loại ra( chủ yếu do thông tin trả lời không đầy đủ
hoặc chọn hơn một trả lời).
Như vậy tổng số đưa vào phân tích, xử lý là 150 bảng câu hỏi có phương án trả
lời hoàn chỉnh. Cơ cấu dữ liệu:
*Xét theo bộ phận làm việc:
Hình 2.5: Phân bổ đối tượng phỏng vấn theo bộ phận làm việc
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
23,33
%
24,67
%
52,00
%
Xưởng
Itochu
Xưởng
Toray
Xưởng
JeanTrư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Hương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Oanh – Lớp: K44 TKKD 48
Xét theo tiêu chí này thì số công nhân làm tại xưởng Itochu được hỏi có 35 người
chiếm 23,3%, công nhân tại xưởng Toray có 37 người chiếm tỷ lệ 24,7% và xưởng
Jean có 78 người chiếm 52% .
*Xét theo giới tính:
Hình 2.6: Phân tổ đối tượng phỏng vấn theo giới tính
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Theo tiêu chí này, có 118 nữ và 32 nam trả lời phỏng vấn, số lượng nữ nhiều
hơn nam ( nữ: 78,7%, nam: 21,3%), việc lấy mẫu có sự chênh lệch về giới tính nhưng
kết quả có thể chấp nhận được vì điều này là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của
ngành dệt may.
*Xét theo độ tuổi
Hình 2.7: Phân tổ đối tượng phỏng vấn theo độ tuổi
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
21,33%
78,67%
Nam
Nữ
0,0%
5,0%
10,0%
15,0%
20,0%
25,0%
30,0%
35,0%
40,0%
45,0%
<25 tuổi 25 - 30
tuổi
30 - 35
tuổi
35 - 40
tuổi
40 - 45
tuổi
42,7%
32,7%
14,0%
8,6%
2,0%Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Hương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Oanh – Lớp: K44 TKKD 49
Theo tiêu chí này, 42.7% mẫu khảo sát là những người có độ tuổi trong khoảng
dưới 25 tuổi, đứng thứ 2 là những mẫu trong khoảng từ 25 đến 30 tuổi chiếm 32.7%,
thứ 3 là nhóm có độ tuổi từ 30 đến 35 chiếm 14%, tiếp theo là nhóm từ 35 đến 40 tuổi
chiếm 8.4% và cuối cùng là nhóm từ 40 đến 45 tuổi chiếm 2%.
*Xét theo trình độ chuyên môn:
Hình 2.8: Phân bổ đối tượng theo trình độ chuyên môn
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Theo tiêu chí này thì có 4 người trình độ đại học được phỏng vấn chiếm 2.67%,
cao đẳng 14 người chiếm 9,33%, trung cấp 29 người chiếm 19,33 % và lao động phổ
thông có 103 người chiếm 68,67%.
*Xét theo thâm niên làm việc:
Hình 2.9: Phân tổ đối tượng phỏng vấn theo thâm niên làm việc
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
0,00%
20,00%
40,00%
60,00%
80,00%
Lao
động
phổ
thông
Trung
cấp
Cao
đẳng
Đại học
68,67%
19,33% 9,33% 2,67%
0,00%
10,00%
20,00%
30,00%
40,00%
< 1
năm
1 -2
năm
2 - 3
năm
3 - 4
năm
> 4
năm
15,33%
24,67%
36,00%
11,33%12,67%
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Hương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Oanh – Lớp: K44 TKKD 50
Về thời gian làm việc tại Công ty thì số lao động có thời gian làm việc dưới 1
năm chiếm 15,33%, từ 1 đến 2 năm chiếm 24,67%, từ 2 đến 3 năm chiếm 36%, từ 3
đến 4 năm chiếm 11,33%, và trên 4 năm chiếm 12,67%.
2.3.3. Xây dựng thang đo
Theo nội dung phân tích ở mục 2.2, bảng hỏi được thực hiện trên cơ sở thang đo đã
lựa chọn về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tình hình sử dụng lao động của công
ty .Nội dung và các biến quan sát trong thành phần được hiệu chỉnh cho phù hợp. Một
thang đo likert 5 điểm được dùng để sắp xếp từ nhỏ đến lớn là càng đồng ý với phát
biểu( 1: rất không đồng ý, 2: không đồng ý, 3: bình thường, 4: đồng ý, 5: rất đồng ý).
Nội dung bảng câu hỏi gồm 2 phần:
Phần I: Các thang đo định tính theo đặc trưng cá nhân người lao động nhằm phân
loại đối tượng phỏng vấn như bộ phận làm việc, độ tuổi, giới tính, trình độ chuyên
môn, thời gian làm việc tại công ty
Phần II: Các thang đo định lượng được thiết kế theo 5 yếu tố ảnh hưởng đến tình
hình sử dụng công nhân mỗi yếu tố sẽ có 4 câu hỏi chi tiết
Các thành phần thang đo trong bảng chính thức như sau:
Thời gian lao động
1. Thời gian làm việc của công ty là hợp lý
2. Anh/Chị hài lòng với thời gian nghỉ ngơi của công ty
3. Thời gian làm thêm của Anh/Chị được công ty bố trí hợp lý
4. Thời gian nghỉ lễ, nghỉ phép của công nhân tại công ty hợp lý
Năng suất lao động
1.Anh/Chị được làm việc phù hợp với năng lực, chuyên môn của mình
2.Kết quả công việc phù hợp với năng lực của mình
3.Anh/Chị hài lòng với kết quả làm việc của mình
Tiền lương
1.Mức lương của Anh/Chị đang hưởng là phù hợp với kết quả quả làm việc
2.Anh/Chị thường được tăng lương theo định kỳ của công ty
3.Chế độ tiền thưởng và các khoản trợ cấp của công ty là hợp lý
4.Anh/Chị có thể sống dựa hoàn toàn vào thu nhập từ công ty
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Hương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Oanh – Lớp: K44 TKKD 51
Chế độ đãi ngộ
1.Anh/Chị được cung cấp những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công
2.Anh/Chị được công ty đào tạo nâng cao tay nghề
3.Chế độ đãi ngộ của công ty là hợp lý
3.Anh/Chị hài lòng với các chính sách phúc lợi của công ty
2.3.4.Kiểm định trung bình về tình hình sử dụng lao động của công ty CP
đầu tư An Phát theo các yếu tố
Ta có giả thuyết sau:
H0: µ = µ0 (chấp nhận nếu (Sig.) ≥ 0,05)
H1: µ ≠ µ0(chấp nhận nếu (Sig) ≤0,05)
Trong đó: µ: là giá trị trung bình của tổng thể
µ0: giá trị để so sánh.
Với 3.5< µ < 4.5 kiểm định với µ0 = 4
2.5 < µ < 3.5 kiểm định với µ0 = 3
1.5 < µ < 2.5 kiểm định với µ0 = 3
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Hương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Oanh – Lớp: K44 TKKD 52
Bảng 2.11: Kết quả kiểm định giá trị trung bình về đánh giá của công nhân
về tình hình sử dụng lao động của công ty CP đầu tư An Phát
STT Các phát biểu Giá trịnhỏ nhất
Giá trị
lớn nhất
Giá trị
trung bình
Giá trị
kiểm định Sig.
1 Thời gian làm việc của công ty là hợp lý 3 5 3,7667 4 0,000
2 Anh/Chị hài lòng với thời gian nghỉ ngơi của công ty 3 5 3,8267 4 0,000
3 Thời gian làm thêm của Anh/Chị được công ty bố trí hợp lý 3 5 3,7467 4 0,000
4 Thời gian nghỉ lễ, nghỉ phép của công nhân tại công ty hợp lý 2 5 3,7733 4 0,000
5 Anh/Chị được làm việc phù hợp với năng lực, chuyên môn của
mình
1 5 3,0400 3 0,493
6 Kết quả công việc phù hợp với năng lực của mình 2 4 2,9467 3 0,361
7 Anh/Chị hài lòng với kết quả làm việc của mình 2 4 2,8133 3 0,000
8 Mức lương của Anh/Chị đang hưởng là phù hợp với kết quả quả
làm việc
2 4 2,7733 3 0,000
9 Anh/Chị thường được tăng lương theo định kỳ của công ty 2 4 2,9067 3 0,080
10 Chế độ tiền thưởng và các khoản trợ cấp của công ty là hợp lý 3 5 3,9867 4 0,764
11 Anh/Chị có thể sống dựa hoàn toàn vào thu nhập từ công ty 1 4 2,1600 2 0,000
12 Anh/Chị được cung cấp những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho
công việc
3 5 3,9467 4 0,287
13 Anh/Chị được công ty đào tạo nâng cao tay nghề 2 5 4,0333 4 0,486
14 Chế độ đãi ngộ của công ty là hợp lý 3 5 3,9267 4 0,101
15 Anh/Chị hài lòng với các chính sách phúc lợi của công ty 3 5 3,9933 4 0,809
16 Anh/Chị hài lòng về tình hình sử dụng lao động của công ty 2 5 3,9800 4 0,682
(Nguồn: Kết quả tính toán từ dữ liệu điều tra )
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Hương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Oanh – Lớp: K44 TKKD 53
Sử dụng kiểm định One Sample T Test, chúng ta thấy rằng trong 4 tiêu chí về thời
gian lao động bao gồm: “Thời gian làm việc của công ty là hợp lý”, “Anh/Chị hài lòng
với thời gian nghỉ ngơi của công ty”, “Thời gian làm thêm của Anh/Chị được công ty bố
trí hợp lý”, “Thời gian nghỉ lễ, nghỉ phép của công nhân tại công ty hợp lý” thì cả bốn
tiêu chí đều có mức ý nghĩa Sig.< 0,05, điều đó cho phép bác bỏ H0 và chấp nhận H1 –
không có đủ cơ sở để kết luận rằng công nhân đánh giá đồng ý về các chỉ tiêu này. Tuy
nhiên xét trên giá trị trung bình chúng ta có thể thấy khá đông công nhân đồng ý với các
ý kiến trên, nhưng công ty cần phải nỗ lực hơn nữa để có thể sử dụng thời gian lao động
một cách hợp lý.
Thực hiện kiểm định tương tự như trên đối với các biến thuộc yếu tố năng suất lao
động ta thấy yếu tố “Anh/Chị được làm việc phù hợp với năng lực, chuyên môn của
mình” và yếu tố “kết quả công việc phù hợp với năng lực của mình”, có giá trị Sig.>0,05,
chưa có đủ cơ sở để bác bỏ H0. Như vậy công nhân cảm thấy trung lập với ý kiến “công
việc phù hợp với năng lực chuyên môn” và “kết quả công việc phù hợp với năng lực của
mình”. Đối với yếu tố “Anh/Chị hài lòng với kết quả làm việc của mình” có giá trị Sig.
<0,05 nên có đủ cơ sở để bác bỏ H0 tức chưa đủ cơ sở để khẳng định công nhân cảm thấy
trung lập (bình thường) đối với yếu tố này.
Đối với các yếu tố thuộc tiền lương gồm: “mức lương của Anh/Chị đang hưởng là
phù hợp với kết quả quả làm việc”, “Anh/Chị có thể sống dựa hoàn toàn vào thu nhập từ
công ty” có giá trị Sig.<0,05, kết luận có đủ cơ sở để bác bỏ H0 và chấp nhận H1. Do đó
chưa có đủ cơ sở để khẳng định công nhân có ý kiến trung lập với mức lương đang hưởng
là phù hợp với kết quả làm việc và cũng chưa đủ cơ sở để khẳng định công nhân có ý
kiến không đồng ý về sống dựa hoàn toàn vào thu nhập. Các yếu tố về “Anh/Chị thường
được tăng lương theo định kỳ của công ty” và “chế độ tiền thưởng và các khoản trợ cấp
của công ty là hợp lý” có giá trị Sig. >0,05, kết luận chưa có đủ cơ sở để bác bỏ H0 tức
công nhân trung lập với ý kiến “thường được tăng lương theo định kỳ của công ty” và
đồng ý với ý kiến “chế độ tiền thưởng và các khoản trợ cấp của công ty là hợp lý”.
Theo kết quả thống kê thu được đối với các yếu tố thuộc chế độ phúc lợi, đãi ngộ bao
gồm: “Anh/Chị được cung cấp những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc”, “Anh/Chị
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Hương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Oanh – Lớp: K44 TKKD 54
được công ty đào tạo nâng cao tay nghề”, “Chế độ đãi ngộ của công ty là hợp lý”, “ Anh/Chị
hài lòng với các chính sách phúc lợi của công ty” đều có có giá trị Sig.>0,05, kết luận chưa có
đủ cơ sở để bác bỏ H0, tức công nhân đồng ý với các yếu tố trên.
Đối với yếu tố “Anh/Chị hài lòng về tình hình sử dụng lao động của công ty” có giá
trị Sig.>0.05 kết luận chưa có đủ cơ sở để bác bỏ H0 tức công nhân đồng ý với ý kiến “hài
lòng về tình hình sử dụng lao động của công ty”.
2.3.5.Kiểm định sự khác biệt về tình hình sử dụng lao động của công ty CP đầu
tư An Phát theo các đặc điểm cá nhân
2.3.5.1.Kiểm định sự khác biệt của giới tính đến tình hình sử dụng lao động của
công ty CP đầu tư An Phát
Vì giới tính trong nghiên cứu có 2 biến là nam và nữ nên sử dụng kiểm định
Independent t-test để kiểm tra xem nam và nữ ai có ảnh hưởng cao hơn đến tình hình sử
dụng lao động của công ty.
Cặp giả thuyết kiểm định:
H0: Không có sự khác biệt về đánh giá tình hình sử dụng lao động của công nhân theo giới tính
H1: Có sự khác biệt về đánh giá tình hình sử dụng lao động của công nhân theo giới tính
Bảng 2.12: Kết quả Independent t-test tình hình sử dụng lao động theo giới tính.
Giới tính
N Mean Std. Deviation
Std. Error
Mean
tình hình sử dụng lao
động của công ty là
hợp lý
Nam 32 3,9375 0,75935 0,13424
Nữ 118 3,9915 0,54688 0,05034
(Nguồn: Kết quả tính toán từ dữ liệu điều tra)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Hương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Oanh – Lớp: K44 TKKD 55
Bảng 2.13: Kết quả Independent t-test so sánh tình hình sử dụng lao động theo giới tính.
Levene's
Test for
Equality
of
Variances
t-test for Equality of Means
F Sig. t df
Sig.
(2-
tailed)
Mean
Difference
Std. Error
Difference
95%
Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
tình
hình
sử
dụng
lao
động
của
công
ty là
hợp lý
Equal
variances
assumed
5,901 0,016 -0,454 148 0,651 -0,05403 0,11912 -0,28942 0,18137
Equal
variances
not
assumed -0,377 40,124 0,708 -0,05403 0,14337 -0,34375 0,23570
(Nguồn: Kết quả tính toán từ dữ liệu điều tra)
Bảng 2.17 cho thấy mức ý nghĩa trong kiểm đinh Leneve = 0,016 (<0,05), nên ta
bác bỏ H0, kết luận có sự khác biệt về phương sai đối với tình hình sử dụng lao động của
công ty giữa nam và nữ. Ta xét tiếp Equal variances not assumed trong kiểm định T –
test. Trong kiểm định T – test, Equal variances not assumed = 0,708 >0,05 nên ta chưa
có cơ sở bác bỏ H0 có thể khẳng định không có sự khác biệt giữa nam và nữ đến tình hình
sử dụng lao động của công ty.
2.3.5.2.Kiểm định sự khác biệt của độ tuổi đến tình hình sử dụng lao động của
công ty CP đầu tư An Phát
Cặp giả thuyết kiểm định:
H0: Không có sự khác biệt về đánh giá tình hình sử dụng lao động của công nhân theo độ
tuổi
H8: Có sự khác biệt về đánh giá tình hình sử dụng lao động của công nhân theo độ tuổi
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Hương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Oanh – Lớp: K44 TKKD 56
Bảng 2.14: Kết quả One – Way ANOVA so sánh mức sử dụng lao động của
công ty theo tuổi
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between
Groups
1,924 4 0,481 1,367 0,248
Within
Groups
51,016 145 0,352
Total 52,940 149
(Nguồn: Kết quả tính toán từ dữ liệu điều tra)
Bảng 2.16 cho thấy rằng giữa các nhóm có mức ý nghĩa = 0,248 (>0,05) nên ta chấp
nhận giả thuyết H0, kết luận không có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi và tình hình sử
dụng lao động của công ty CP đầu tư An Phát.
2.3.5.3.Kiểm định sự khác biệt của thâm niên làm việc đến tình hình sử dụng
lao động của công ty CP đầu tư An Phát
H0: Không có sự khác biệt về đánh giá tình hình sử dụng lao động của công nhân theo
thâm niên làm việc
H10: Có sự khác biệt về đánh giá tình hình sử dụng lao động của công nhân theo thâm
niên làm việc
Bảng 2.15: Kết quả One – Way ANOVA so sánh mức sử dụng lao động của
công ty theo thâm niên làm việc.
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between
Groups
1,067 4 0,267 0,746 0,562
Within
Groups
51,873 145 0,358
Total 52,940 149
(Nguồn: Kết quả tính toán từ dữ liệu điều tra)
Bảng 2.22 cho thấy rằng giữa các nhóm có mức ý nghĩa = 0,562 (>0,05) nên chưa
có cơ sở bác bỏ H0, kết luận không sự khác biệt giữa các nhóm thâm niên làm việc và
tình hình sử dụng lao động của công ty CP đầu tư An Phát.
Kết luận
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Hương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Oanh – Lớp: K44 TKKD 57
Trên cơ sở khảo sát bằng bảng hỏi, tiến hành kiểm định trung bình một số yếu tố về tình
hình sử dụng lao động của công ty CP đầu tư An Phát, kết quả phân tích cho thấy:
Đa số công nhân cảm thấy trung lập với các yếu tố về thời gian lao động, đối với yếu
tố tiền lương và năng suất lao động thì người lao động đánh giá ở mức độ từ không đồng ý
đến trung lập. Điều này hoàn toàn phù hợp với tình hình của công ty trong năm qua khi mà
năng suất lao động và thu nhập của công nhân trong năm qua không có chênh lệch đáng kể
so với năm 2012. Tuy nhiên với các yếu tố về chính sách đãi ngộ thì được công nhân đánh
giá cao ở mức độ đồng ý, chứng tỏ trong thời gian qua công ty đã rất quan tâm đến công
nhân, tạo cơ hội để cho công nhân nâng cao tay nghề góp phần tăng năng suất lao đông.
Mặc dù tiền lương và năng suất lao động còn chưa chiếm được nhiều sự đồng ý của công
nhân nhưng đa số công nhân đồng ý với ý kiến về tình hình sử dụng lao động tại công ty
CP đầu tư An Phát là hợp lý. Thực hiện kiểm định Independent t-test giữa biến giới tính và
biến “hài lòng tình hình sử dụng lao động của công ty”; thực hiện kiểm định One – Way
ANOVA giữa: biến tuổi với biến “hài lòng tình hình sử dụng lao động của công ty”, biến
thâm niên làm việc với biến “hài lòng tình hình sử dụng lao động của công ty”. Dựa vào
kết quả của thực hiện các kiểm định trên ta có thể kết luận giữa các biến giới tính, biến độ
tuổi, biến thâm niên không có sự khác biệt với với biến “hài lòng của tình hình sử dụng lao
động của công ty”.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Hương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Oanh – Lớp: K44 TKKD 58
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT CHUNG, MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ AN PHÁT
3.1. Nhận xét chung về tình hình sử dụng lao động tại công ty CP đầu tư An
Phát giai đoạn 2011 – 2013
3.1.1.Thuận lợi
Lao động trong công ty chủ yếu là lao động trẻ (chiếm gần 70% trong tổng số lao
động) là những người có sức khỏe hăng say với công việc vì vậy có khả năng rạo ra năng
suất lao động cao cho công ty. Và đặc biệt, số lao động nữ của công ty chiếm tỉ lệ cao
cũng giúp cho công ty có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, tiết kiệm thời
gian chỉnh sửa, may lại sản phẩm bởi vì lao động nữ của công ty có tính tỉ mỉ, cẩn thận,
khéo tay.
Công việc được bố trí, phân công hợp lý, rõ ràng, chặt chẽ, vì vậy đã hạn chế được
tình trạng lãng phí lực lượng lao động trong công ty, bên cạnh đó công ty còn có hình
thức kỷ luật hình phạt phù hợp đối với từng người lao động cụ thể neeyu khong hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
Việc dự trữ nguyên vật liệu hợp lý đã giúp cho công ty hạn chế thời gian ngưng làm
việc, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục, tiết kiệm thời gian lao động của công ty.
3.1.2.Khó khăn
Công ty có đội ngũ lao động trực tiếp tương đối trẻ nhưng trình độ tay nghề chưa
cao, lao động có tay nghề bậc 3, bậc 4 chiếm tỷ trọng cao
Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn lành nghề của công nhân còn thấp. theo
thông lệ cứ 3 năm công nhân được tổ chức thi nâng bậc 1 lần, hình thức không bắt buộc
tùy thuộc vào nguyện vọng của công nhân. Điều đó làm cho công nhân không nổ lực
phấn đấu nâng cao tay nghề của mình lên, làm ảnh hưởn đến năng suất lao động.
Lao động trong công ty chủ yếu là lao động trẻ cũng là khó khăn đối với công ty vì
ý thức kỷ luật của họ chưa cao, vẫn xảy ra tình trạng đi muộn về sớm, nói chuyện riêng
trong giờ làm việc vì vậy ảnh hưởng đến hiệu quả lao động.
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Hương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Oanh – Lớp: K44 TKKD 59
Ngoài thời gian làm việc theo quy định, do lượng đặt hàng ngày càng tăng cao vì
vậy thời lượng làm thêm cũng tăng. Tuy nhiên thời gian nghỉ ngơi của công ty vẫn chưa
hợp lý, công nhân tăng ca thường xuyên làm việc cho đến khi kết thúc và không có thời
giian nghỉ ngơi giữa ca nếu kéo dài đều này sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao
động, chất lượng sản phẩm.
Công ty chủ yếu trả lương theo sản phẩm, như vậy tiền lương đã gắn với kết quả lao
động của người lao động, ưu điểm của hình thức trả lương này là thúc đẩy người lao động
tăng số lượng sản phẩm, giúp tăng năng suất lao động. Tuy nhiên, với cách trả lương này
lại có nhược điểm là công nhân chỉ chủ yếu đến việc sản xuất ra nhiều sản phẩm mà
không chú ý đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy đến giai đoạn kiểm tra chất lượng, sản
phẩm không đạt yêu cầu sẽ trả về để sửa lại dẫn đến lãng phí việc sử dụng thời gian lao
động hợp lý.
Mặc dù tiền lương của lao động trong công ty đã được cải thiện hơn trước nhưng với
mức lương như vậy thì cuộc sống của người lao động chưa hẳn đã ổn định. Vì vậy, không ít
người đã từ bỏ công ty để sang công ty khác có mức lương cao hơn. Khi tiền lương của công
ty thấp hơn công ty khác thì nó sẽ làm cho người lao động chán nản, không hăng hái làm
việc. Và điều đó đã ảnh hưởng rất lớn đến sự lựa chọn, tình hình thực hiện công việc của
người lao động và chất lượng sản phẩm, hiệu quả hoạt động của công ty.
3.2.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty cổ
phần đầu tư An Phát
Quá trình sản xuất là sự kết hợp các yếu tố tư liệu sản xuất và lao động của con
người. Do vậy yếu tố lao động là một phạm trù khách quan gắn liền với bất kỳ nền sản
xuất xã hội nào. Không có yếu tố con người, sẽ không có một quá trình sản xuất nào diễn
ra, lúc đó tư liệu sản xuất chỉ là vật chết, chỉ có yếu tố lao động của công người mới làm
cho tư liệu sản xuất sống lại tạo ra sản phẩm. Vì vậy mà trong bất kỳ một doanh nghiệp
nào, các nhà quản lý đều quan tâm tới việc phát triển nguồn nhân lực sao cho đạt hiệu
quả kinh tế cao nhất. Mỗi doanh nghiệp khi sử dụng lao động đều có những mặt mạnh và
mặt yếu. Và để khi phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu trong việc
sử dụng lao động của công ty CP đầu tư An Phát, tôi đưa ra một số giải pháp sau:
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Hương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Oanh – Lớp: K44 TKKD 60
3.2.1.Tăng quy mô đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ lao động của công ty.
Lao động luôn là yếu tố quan trọng, quyết định mọi hoạt động trong quá trình sản
xuất. Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn ổn định và đạt hiệu quả
kinh tế cao thì điều đầu tiên là nâng cao chất lượng lao động để tăng năng suất lao động,
đây là điều kiện quyết định để các doanh nghiệp có thể đứng vững trong môi trường cạnh
tranh. Năng suất lao động sẽ tăng khi mà lao động đã được đào tạo kĩ lưỡng về kiến thức,
khả năng và kỹ năng. Chính vì vậy mà công ty nên thường xuyên mở các lớp đào tạo
ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn đối với lao
động trực tiếp cũng như nâng cao trình độ tay nghề cho lao động trực tiếp.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, công ty cần một mặt duy trì và nâng cao
chất lượng lao động hiện có, đồng thời tìm cách thu hút những người có lao động trình độ
lao động quản lý, có tay nghề kinh nghiệm về làm việc tại công ty thông qua công tác
tuyển dụng.
Cần tập trung hơn nữa quá trình phân công lao động cụ thể đối với người lao động.
Xác định rõ chức năng và tính chất của từng công việc dể đảm bảo sự phù hợp giữa yêu
cầu của công việc với khả năng của lao động. Trong khi tuyển dụng lấy yêu cầu công
việc ra làm tiêu chuẩn để lựa chọn, có như vậy mới phát huy được tính sáng tạo và nhiệt
tình của người lao động.
Đối với đội ngũ lao động trực tiếp, công ty tiến hành đào tạo để nâng cao tay nghề,
trình độ bậc thợ cho công nhân
3.2.2.Tạo động lực cho người lao động
Một doanh nghiệp chỉ có thể đạt năng suất khi có đội ngũ lao động làm việc tích cực
và sáng tạo, điều này phụ thuộc vào chính sách mà những người quản lý sử dụng để tạo
động lực cho lao động của họ. Để phát huy tối đa khả năng của người lao động thì việc
không ngừng hoàn thiện ứng dụng các đòn bẩy kinh tế kích thích lợi ích vật chất đối với
công nhân viên trong công ty là một dụng cụ đắc lực để nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động, làm cho người lao động gắn bó hơn với công ty, hết lòng vì sự nghiệp, mục tiêu
trước mắt của tập thể, của doanh nghiệp.
Kích thích về mặt vật chất
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Hương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Oanh – Lớp: K44 TKKD 61
Kích thích về mặt vật chất rất quan trọng trong việc sử dụng nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động. Kích thích vật chất bao gồm những khoản tiền lương, tiền thưởng được trả cho người
lao động nhằm thúc đẩy người lao động hăng say làm việc để đạt được hiệu quả cao.
Về tiền lương thì công ty nên xem xét mức lương cho công nhân viên. Với mức
lương như vậy trong thời điểm hiện nay thì còn thấp so với các doanh nghiệp sản xuất
khác tại địa phương. Mặc dù tiền lương ở công ty CP đầu tư An Phát có tăng lên nhưng
đây chỉ là mức lương bình quân của toàn cán bộ công nhân viên trong công ty, còn thực
tế thì lương của những người lao động trực tiếp sản xuất tăng lên không đáng kể và chưa
thực sự đáp ứng được những mong muốn của người lao động. Vì vậy công ty muốn tăng
năng suất lao động, muốn tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh thì đòi hỏi công ty cần có
các biện pháp tăng lương cho người lao động. Do quỹ lương của công ty còn hạn chế nên
công ty không thể dễ dàng tăng lương cho người lao động được. Nếu công ty tăng quỹ
lương lên thì công ty phải có nguồn thu khác để đảm bảo các khoản tăng này sao cho
không làm giảm lợi nhuận của công ty. Muốn vậy công ty cần phải tăng doanh thu của
mình bằng các biện pháp như tăng chất lượng sản phẩm để ngày càng có nhiều đơn đặt
hàng, sử dụng tiết kiệm lao động sao cho số lao động như cũ nhưng số lượng sản phẩm
làm ra ngày càng nhiều từ đó doanh thu của công ty tăng lên. Ngoài ra công ty nên tổ chức
thi lên bậc lương hàng năm cho công nhân. Công tác này vừa góp phần nâng cao trình độ
tay nghề của công nhân đồng thời nâng cao mức lương cơ bản cho người lao động.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của công
ty, kích thích sự hăng say, gắn bó, tích cực, tinh thần trách nhiệm, tính tiết kiệm, năng
suất và hiệu quả thì ngoài việc trả lương theo đúng quy định công ty nên áp dụng các
hình thức thưởng như:
- Tiền thưởng cho công nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Tiền thưởng cho công nhân tiết kiệm nguyên vật liệu sử dụng trong lao động.
- Tiền thưởng cho những hoạt động sáng tạo của công nhân
Bên cạnh đó công ty cũng nên có hình phạt nghiêm minh khi công nhân vi phạm
công việc được giao. Việc thưởng phạt sẽ giúp công nhân làm việc với tinh thần trách
nhiệm cao, hiệu quả công việc vì thế sẽ cao hơn.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Hương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Oanh – Lớp: K44 TKKD 62
Kích thích về mặt tinh thần
Trong công tác sử dụng lao động, ngoài việc kích thích về vật chất đối với người lao
động bên cạnh đó còn phải kết hợp với việc kích thích về tinh thần. các hình thức kích
thích tinh thần thường đem lại hiệu quả bất ngờ. Công ty CP đầu tư An Phát cũng đã có
một số hoạt động kích thích tình thần cho người lao động nhưng hiệu quả từ các hoạt
động đó mang lại là chưa cao nên công ty cần chú ý hơn nữa về công tác này. Từ thực
trạng như vậy, có một số ý kiến mà công ty cần xem xét:
- Công ty phảo có kế hoạch đảm bảo đủ việc làm cho mỗi người lao động để họ cảm
giác yên tâm về công việc của mình.
- Tạo bầu không khí làm vệc lành mạnh thoải mái, tránh kéo dài thời gian lao động
gây căng thằng cho người lao động.
- Cần khen thưởng biểu dương một số gương lao động giỏi trước toàn thể công nhân
viên trong công ty để mọi người noi gương.
- Công ty cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho người lao động về văn hóa,
chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề và đó cũng là yếu tố để họ có thể tăng lương,
thu nhập của mình
Hoàn thiện chế độ trợ cấp và bảo hộ lao động
Để duy trì và nâng cao hiệu quả công việc đối với người lao động thì ngoài việc phải
kích thích tinh thần và vật chất đối với người lao động nhằm nâng cao hiệu quả lao động,
công ty cần phải có chế độ trợ cấp và bảo hộ hợp lý đối với người lao động để cho người lao
động yên tâm làm việc, cống hiến hết sức lực và trí tuệ vào công việc được giao.
3.2.3.Xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý
Xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý là một vấn đề hết sức quan trọng của
công ty. Nếu không chú ý đến vấn đề này thì không những nó làm giảm sút năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm, mức độ thời gian có ích tức là nó làm giảm hiệu quả sử dụng
thời gian lao động, mà còn dẫn đến thái độ lao động của công nhân, những hiện tượng
này ảnh hưởng xấu đến khả năng nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian lao động tại công
ty. Như vậy chế độ làm việc và nghỉ ngơi mà được công ty xây dựng một cách hợp lý thì
Trư
ờng
Đạ
i ọ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Hương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Oanh – Lớp: K44 TKKD 63
nó sẽ là một phương tiện để khắc phục sự mệt mỏi, là một biện pháp để tăng năng suất
lao động và bảo vệ sức khỏe người lao động. Một số giải pháp được đưa ra là :
- Xác định thời gian bắt đầu và kết thúc ca làm việc một cách hợp lý. Thời gian bắt
đầu và kết thúc ca làm việc ảnh hưởng rất lớn đến khả năng làm việc. Vì vậy không nên
bắt đầu ca làm việc quá sớm và kết thúc quá muộn. đối với phân xưởng làm việc hai ca
thì nên bắt đầu từ 6h30, còn ca thứ 2 cần kết thúc trước 12h.
- Xác định thời điểm và độ dài của thời gian nghỉ ăn cơm giữa ca một cách hợp lý.
Công nhân không thể làm việc suốt ngày được. do đó cần phải có những giai đoạn để
nghỉ ngơi và giải quyết các nhu cầu cá nhân. Trong thời gian nghỉ, nghỉ ăn cơm giữa ca
có một vai trò đặc biệt quan trọng giờ nghỉ ăn cần phải đảm bảo vào khoảng giữa ca. Ở
công ty hiện nay lao động là 8h vì vậy công ty phải cho nghỉ ăn giữa ca sau khi làm việc
được 4h.
- Xác định độ dài và số lần nghỉ ngắn giữa ca làm việc: thực tế tại các phân xưởng
những lần nghỉ ngắn đều xuất hiện theo ý muốn tự phát của côn nhân. Việc nghỉ ngắn như thế
sẽ không có tác dụng khôi phục lại khả năng làm việc thậm chí trong nhiều trường hợp làm
cho sản xuất trở thành vô tổ chức, làm mất tính đồng bộ va liên tục của quá trình sản xuất dẫn
tới hiệu quả sử dụng thời gian lao động không hợp lý. Do đó việc quy định chặt chẽ số lần, độ
dài các lần nghỉ và các hình thức nghỉ cho các lần nghỉ ngắn trong ca có vai trò hết sưc quan
trọng. Tùy thuộc vào đặc điểm công việc và ảnh hưởng của điều kiện lao động mà công ty xác
định số lần, độ dài các lần nghỉ cho hợp lý.
3.2.4.Tăng cường kỷ luật lao động
Mặc dù công ty CP đầu tư An Phát chấp hành nghiêm chỉnh về kỷ luật lao động
nhưng vẫn còn những chỗ sơ hở trong công tác này. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới việc
vi phạm kỷ luật lao động nhưng đa phần là do ý thức chấp hành kỷ luật lao động kém.
Việc phân tích các nguyên nhân sẽ giúp công ty đề ra các biện pháp hữu ích để tăng
cường kỷ luật lao động.
Tăng cường phổ biến quán triệt các quy định của nhà nước và quy định của công ty về
kỷ luật lao động trong cán bộ công nhân viên làm cho họ hiểu và tự giác thực hiện.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Hương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Oanh – Lớp: K44 TKKD 64
Phải tăng cường kiểm tra, phát hiện và xử phạt nghiêm minh các trường hợp vi
phạm kỷ luật lao động.
Khi phát hiện ra có vi phạm kỷ luật lao động, cho dù ai cũng không được bao che, nể
nang. Kiên quyết sa thải những người vi phạm lần 2 mà trước đó đã có khuyết điểm.
Cần tổ chức các cuộc bình xét danh hiệu, đề nghị khen thưởng cho những nhân
viên gương mẫu về kỷ luật lao động.
Nên áp dụng biện pháp giáo dục thuyết phục đối với những người có vi phạm kỷ
luật lao động. Nếu như biện pháp này không có tác dụng đối với những nhân viên vi
phạm kỷ luật hoặc vi phạm kỷ luật ở mức độ nặng thì phải sử dụng biện pháp hành chính
cưỡng bức.
Những trường hợp vi phạm cần xử lý: nghỉ việc lâu ngày không có lý do, làm thất
thoát tài sản của công ty hoặc trộm cắp tài sản của công tu, có thái độ chống các biện
pháp chính sách của công tyNhững trường hợp kể trên là không ít ở công ty, nhưng do
sự lơ là trong quản lý nên công ty chưa phát hiện kịp thời. Do đó công ty cần tăng cường
kỷ luật, đưa người lao động vào kỷ luật chung của toàn công ty như thế mới mong nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động trong công ty.
3.2.5.Làm tốt hơn nữa công tác đánh giá kết quả công việc của nhân viên trong
công ty
Trong thời gian qua, công tác này của công ty đã phần nào đáp ứng được nhu cầu
của nhân viên trong công ty. Tuy nhiên mức độ thưởng phạt đói với từng công việc chưa
cao. Do đó trong những năm tới công ty nên xem xét lại và làm tốt hơn nữa công việc
đánh giá thành tích của nhân viên.
Đối với lao động trực tiếp công ty nên đánh giá tình hình thực hiện công việc theo hiệu
quả sản xuất. Đối với lao động gián tiếp thì có thể đánh giá theo từng tháng , quý để kịp thời
đánh giá kết quả công việc, phát hiện những sau sót để lên kế hoạch sửa chữa. Có một số
phương pháp để đánh giá thành thích công nhân mà công ty nên áp dụng:
- Phương pháp mức thang điểm: theo phương pháp này, đánh giá thành tích nhân
viên được ghi lại trên một thang điểm, thang điểm này được chia ra thành các khung từ số
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Hương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Oanh – Lớp: K44 TKKD 65
5 đến số 7, được xác định bằng các chỉ tiêu như xuất sắc, trung bình hoặc kém. Phương
pháp này phổ biến vì nó đơn giản, đánh giá nhanh.
- Phương pháp xếp hạng luân phiêu: sắp xếp từ người giỏi nhất đến nguời kém
nhất theo thái độ làm việc hoặc kết quả làm việc
Việc đánh giá thành tích nhân viên sẽ giúp cho công ty khen thưởng, kỷ luật kịp
thời đối với công nhân của mình đồng thời khuyến khích tinh thần của công nhân, tạo
điều kiện cho người lao động tự phấn đấu, thi đua lẫn nhau, tạo động cơ thúc đẩy doanh
nghiệp phát triển mạnh.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Hương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Oanh – Lớp: K44 TKKD 66
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận
Kể từ khi được thành lập, công ty CP đầu tư An Phát đã không ngừng phát triển để
trở thành một trong những doanh nghiệp mạnh về xuất khẩu hàng dệt may. Để có được
điều này ngoài việc đầu tư vào các dây chuyền sản xuất hiện đại tiên tiến, thúc đẩy mở
rộng thị trường tiêu thị mà còn nhờ vào việc công ty đã không ngừng hoàn thiện công tác
tổ chức lao động, sử dụng lực lượng lao động trong công ty ngày càng hiệu quả. Trên cơ
sở lý luận về tình hình sử dụng lao động, tôi đã thực hiện việc xây dựng phương pháp
nghiên cứu với thiết kế nghiên cứu và các thang đo có độ tin cậy cao để đo lường mức độ
ảnh hưởng của các nhóm yếu tố đến tình hình sử dụng lao động của công ty CP đầu tư An
Phát. Công ty đã có những chính sách phù hợp trong việc sử dụng lao động và đã đạt
được những hiệu quả nhất định như tăng doanh thu, năng suất lao động tăng và thu nhập
của công nhân qua các năm cũng không ngừn được cải thiện hơn. Tuy nhiên bên cạnh
những kết quả đã đạt được công ty đã có những hạn chế như mức tiền lương còn thấp so
với các công ty cùng ngành, mức tăng năng suất lao động còn chưa thực sự đạt hiệu quả
cao. Vì những mặt hạn chế vẫn còn tồn đọng nên công ty cần phải đề ra các giải pháp
nhằm nâng cao việc sử dụng lao động tạo công ty mình cũng như thực hiện tốt các hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.Kiến nghị
2.1.Kiến nghị đối với cấp chính quyền
Công ty cổ phần đầu tư An Phát là một công ty sản xuất các mặt hàng may mặc và
kinh doanh có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bình Định. Hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đã góp phần tạp thêm nhiều việc làm và góp phần thúc đẩy sự phát triển cho nền
kinh tế địa phương. Tuy nhiên công ty CP đầu tư An Phát còn đang gặp nhiều khó khăn,
cần sự giúp đỡ và hỗ trợ của chính quyền địa phương để có thể phát triển tốt hơn.
Chính quyền địa phương cần ưu đãi trong việc cho thuê đất để công ty có thể mở
rộng quy mô kinh doanh.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Hương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Oanh – Lớp: K44 TKKD 67
Chính quyền nên tạo điều kiện và cơ hội để công ty có thể tiếp cận với những nguồn
vốn vay ưu đãi từ các chương trình phát triển của nhà nước.
2.2.Kiến nghị đối với công ty CP đầu tư An Phát
Để các giải pháp đã đề ra ở trên có thể thực hiện được, tôi xin đề xuất một số kiến
nghị đối với lãnh đạo công ty:
Cần coi trọng công tác nghiên cứu thị trường, nghiên cứu thị phần của khách hàng để từ đó
có những chính sách thích hợp cho việc mở rộng thị trường và phát triển thị trường.
Phải đưa ra những chiến lược cụ thể để thu hút và duy trì khách hàng. Đồng thời đẩy
mạnh sản xuất, tiêu thụ sản phẩm may mặc thời trang cho thị trường nội địa để phát triển thị
trường nội địa. tiếp tục phát triển sản phẩm mới, nâng cao năng lực thiết kế và năng lực sản
xuất để đa dạng hóa sản phẩm phù hợp với thị yếu tiêu dùng khách hàng.
Công ty nên có những chính sách tuyển dụng, phát triển và đãi ngộ công nhân một cách
đầy đủ và hiệu quả nhằm phát huy hiệu quả cao nhất đội ngũ lao động giỏi, nhiệt huyết và có
nhiều kinh nghiệm để có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Luôn có những phương thức sử dụng lao động khoa học và hiệu quả nhất, phải bố
trí và sử dụng lao động sao cho phù hợp.
Thực hiện triệt để chính sách đãi ngộ đối với những người lao động cần cù, sáng tạo.
Cải cách tiền lương: tiền lương là nhân tố quan trọng đối với người lao động, tiền
lương có đủ để trang trải cho cuộc sống và nhu cầu tích lũy mới giúp cho người lao động
yên tâm làm việc và cống hiến. Để thực hiện trả lương công bằng, công ty cần xây dựng
chính sách tiền lương nhất quán, phải thực hiện đánh giá công việc của người lao đọng
một cách khoa học, chính xác với năng lực, tính chất công việc cụ thể. Gắn tiền lương,
thưởng với kết quả làm việc của người lao động sẽ giúp phát huy vai trò kích thích lao
động của công cụ tiền lương.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Hương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Oanh – Lớp: K44 TKKD 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.PGS.TS Trần Ngọc Phác & TS Trần Thị Kim Thư (2005), Lý thuyết thống kê –
Đại học kinh tế quốc dân.
2.GS.TS.Phạm Ngọc Kiểm – PGS.TS Nguyễn Công Nhụ (2004), Thống kê kinh
doanh, Đại học kinh tế quốc dân.
3.Th.s Nguyễn Thị Lệ Hương (2012), Bài giảng Thống kê nguôn nhân lực, Đại học
kinh tế Huế.
4.Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích số liệu nghiên cứu với
SPSS, NXB Thống kê.
5.Th.s Bùi Văn Chiêm (2007), Quản trị nhân lực, Đại học kinh tế Huế.
7.Danh mục website:
www.kh-sdl.und.vn
www.nguoidilam.com
www.quantri.com.vn
www.saga.vn
www.timtailieu.vn
www.luanvan.co
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Hương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Oanh – Lớp: K44 TKKD 69
PHỤ LỤC 1
Phân tích cơ cấu lao động theo thâm niên”
Để nghiên cứu thâm niên công tác của lao động trong công ty đến hết năm 2013
trước hết ta lập bảng phân tổ lao động theo độ tuổi sau:
xi xi*fi2011 2012 2013
22.5 8010 15457.5 16447.5
27.5 8745 10147.5 10257.5
32.5 3185 6987.5 7150
37.5 2775 3375 2925
42.5 1955 2125 1657.5
47.5 1425 1187.5 855̅(người) 28.303 27.354 26.931
Tính số tuổi đời bình quân: Áp dụng công thức: ̅ =∑ ∗
Với xi: là lượng biến chỉ số tuổi của lao động
fi: là tần số chỉ số người ứng với số tuổi của lao động tương ứng
Từ số liệu trong bảng thay vào công thức trên, ta có bảng kết quả sau:
Bảng: Tuổi đời bình quân của lao động trong Công ty giai đoạn 2011 – 2013
xi xi*fi2011 2012 2013
22.5 8010 15457.5 16447.5
27.5 8745 10147.5 10257.5
32.5 3185 6987.5 7150
37.5 2775 3375 2925
42.5 1955 2125 1657.5
47.5 1425 1187.5 855̅(người) 28.303 27.354 26.931
Bằng cách tính toán tương tự ta tính được số năm công tác bình quân của lao động,
kết quả như sau:
xi
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013̅(người) 2.459 2.376 2.338Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Hương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Oanh – Lớp: K44 TKKD 70
PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA
Xin chào anh/chị!
Tôi tên là Nguyễn Thị Ngọc Oanh, sinh viên năm 4 của khoa Hệ thống thông tin kinh tế,
trường ĐH Kinh Tế Huế. Hiện tôi đang nghiên cứu đề tài “Phân tích tình hình sử dụng
lao động tại Công ty cổ phần đầu tư An Phát”. Anh/chị vui lòng dành chút thời gian để
giúp chúng tôi trả lời một số câu hỏi dưới dây. Chúng tôi xin cam kết mọi thông tin thu
thập được từ cuộc điều tra chỉ phục vụ cho nghiên cứu đề tài này. Rất mong Anh/Chị
giúp đỡ!
Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị !
I. Thông tin chung
1. Anh/chị làm việc tại bộ phận
Xưởng Itochu
Xưởng Toray
Xưởng Jean
2. Tuổi:
Dưới 25
Từ 25 đến 30
Từ 30 đến 35
Từ 35 đến 40
Từ 40 đến 45
Trên 45
3. Giới tính:
Nam Nữ
4. Trình độ chuyên môn:
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Lao động phổ thông
Trung cấp
Cao đẳng
Đại họcTình hình sử dụng lao động
Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các phát biểu dưới
đây. Đối với mỗi phát biểu, Anh/Chị hãy lựa chọn bằng cách khoanh tròn
vào một trong các con số từ 1 đến 5 theo quy ước là 1: Hoàn toàn không
đồng ý, 2: Không đồng ý, 3:Bình thường, 4: Đồng ý, 5: Hoàn toàn đồng
ý (Số càng lớn là Anh/Chị càng đồng ý).
ST
T
Nội dung phát biểu Phần trả lời
1 Thời gian làm việc của công ty là hợp lý 1 2 3 4 5
2 Anh/Chị hài lòng với thời gian nghỉ ngơi của công ty 1 2 3 4 5
3 Thời gian làm thêm của Anh/Chị được công ty bố trí hơp lý 1 2 3 4 5
4 Chế độ nghỉ lễ nghỉ phép của công nhân tại công ty là hợp lý 1 2 3 4 5
5 Anh/Chị được làm việc phù hợp với chuyên môn của mình 1 2 3 4 5
6 Kết quả công việc phù hợp với năng lực của mình 1 2 3 4 5
7 Anh/Chị hài lòng với kết quả làm việc của mình 1 2 3 4 5
8 Mức lương của Anh/Chị đang hưởng là phù hợp với kết quả
làm việc
1 2 3 4 5
9 Anh/Chị thường được tăng lương theo định kỳ của công ty 1 2 3 4 5
10 Chế độ tiền thưởng và các khoản trợ cấp của công ty là hợp lý 1 2 3 4 5
11 Anh/Chị có thể sống dựa hoàn toàn vào thu nhập từ công ty 1 2 3 4 5
12 Anh/Chị được cung cấp những kiến thức, kỹ năng cần thiết
cho công việc
1 2 3 4 5
13 Anh/Chị được công ty đào tạo, nâng cao tay nghề 1 2 3 4 5
14 Chế độ đãi ngộ của công ty là hợp lý 1 2 3 4 5
15 Các phúc lợi từ công ty phù hợp với nhu cầu của Anh/Chị 1 2 3 4 5
16 Anh/Chị hài lòng với tình hình sử dụng lao động của công
ty
1 2 3 4 5
Xin chân thành cảm ơn quý Anh/Chị vì đã bỏ thời gian. Chúc Anh/Chị thành công
trong cuộc sống
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
PHỤ LỤC 3
Thang đo và mã hóa thang đo
Các thang đo Mã hóa
PHẦN1:Các thang đo định lượng
1. Thời gian lao động Y1
Thời gian làm việc của công ty là hợp lý Y1.1
Anh/Chị hài lòng với thời gian nghỉ ngơi của công ty Y1.2
Thời gian làm thêm của Anh/Chị được công ty bố trí hợp lý Y1.3
Thời gian nghỉ lễ, nghỉ phép của công nhân tại công ty hợp lý Y1.4
2. Năng suất lao động Y2
Anh/Chị được làm việc phù hợp với năng lực, chuyên môn của mình Y2.1
Kết quả công việc phù hợp với năng lực của mình Y2.2
Anh/Chị hài lòng với kết quả làm việc của mình Y2.3
3. Tiền lương Y3
Mức lương của Anh/Chị đang hưởng là phù hợp với kết quả quả làm
việc
Y3.1
Anh/Chị thường được tăng lương theo định kỳ của công ty Y3.2
Chế độ tiền thưởng và các khoản trợ cấp của công ty là hợp lý Y3.3
Anh/Chị có thể sống dựa hoàn toàn vào thu nhập từ công ty Y3.4
4. Chế độ đãi ngộ Y4
Anh/Chị được cung cấp những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công
việc
Y4.1
Anh/Chị được công ty đào tạo nâng cao tay nghề Y4.2
Chế độ đãi ngộ của công ty là hợp lý Y4.3
Anh/Chị hài lòng với các chính sách phúc lợi của công ty Y4.4
5. Anh/Chị hài lòng về tình hình sử dụng lao động tại công ty Y5
PHẦN 2:Các thang đo định tính
6. Bộ phận làm việc Xưởng
Xưởng Itochu 1
Xưởng Toray 2
Xưởng Jean 3
7. Tuổi Tuoi
Dưới 25 1
Từ 25 đến 30 2
Tr
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Từ 30 đến 35 3
Từ 35 đến 40 4
Từ 40 đến 45 5
Trên 45 6
8. Giới tính Gioi_tinh
Nam 1
Nữ 2
9. Trình độ chuyên môn Trinh_do
Lao động phổ thông 1
Trung cấp 2
Cao đẳng 3
Đại học 4
10.Thời gian làm việc tại công ty Tham_nien
Dưới 1 năm 1
Từ 1 đến 2 năm 2
Từ 2 đến 3 năm 3
Từ 3 đến 4 năm 4
Trên 4 năm 5
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
PHỤ LỤC 4
OUTPUT
Mô tả thông tin mẫu điều tra
bộ phận làm việc
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Xưởng Itochu 35 23.3 23.3 23.3
Xưởng Toray 37 24.7 24.7 48.0
Xưởng Jean 78 52.0 52.0 100.0
Total 150 100.0 100.0
Giới tính
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Nam 32 21.3 21.3 21.3
Nữ 118 78.7 78.7 100.0
Total 150 100.0 100.0
Tuổi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Dưới 25 64 42.7 42.7 42.7
Từ 25 đến 30 49 32.7 32.7 75.3
Từ 30 đến 35 21 14.0 14.0 89.3
Từ 35 đến 40 13 8.7 8.7 98.0
Từ 40 đến 45 3 2.0 2.0 100.0
Total 150 100.0 100.0
Trình độ chuyên môn
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Lao động phổ thông 103 68.7 68.7 68.7
Trung cấp 29 19.3 19.3 88.0
Cao đẳng 14 9.3 9.3 97.3
Đại học 4 2.7 2.7 100.0
Total 150 100.0 100.0
Thời gian làm việc tại công ty
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Dưới 1 năm 23 15.3 15.3 15.3
Từ 1 đến 2 năm 37 24.7 24.7 40.0
Từ 2 đến 3 năm 54 36.0 36.0 76.0
Từ 3 đến 4 năm 17 11.3 11.3 87.3
Trên 4 năm 19 12.7 12.7 100.0
Total 150 100.0 100.0Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
Thời gian làm việc hợp lý 150 3.00 5.00 3.7667 .52350
thòi gian nghỉ ngơi 150 3.00 5.00 3.8267 .52771
thời gian làm thêm 150 3.00 5.00 3.7467 .55788
thời gian nghỉ lễ, nghỉ phép 150 2.00 5.00 3.7733 .55740
phù hợp với chuyên môn 150 1.00 5.00 3.0400 .71306
kết quả công việc phù hợp với
năng lực
150 2.00 4.00 2.9467 .71218
hài lòng về kết quả làm việc 150 2.00 4.00 2.8133 .48309
mức lương phù hợp với kết quả
công việc
150 2.00 4.00 2.7733 .75215
tăng lương định kỳ 150 2.00 4.00 2.9067 .64866
chế độ tiền thưởng và các
khoản trợ cấp
150 3.00 5.00 3.9867 .54325
sống dựa hoàn toàn vào thu
nhập của từ công ty
150 1.00 4.00 2.1600 .67635
cung cấp những kiến thức, kỹ
năng cần thiết
150 3.00 5.00 3.9467 .61072
được đào tạo nâng cao tay
nghề
150 2.00 5.00 4.0333 .58409
chế độ đãi ngộ của công ty là
hợp lý
150 3.00 5.00 3.9267 .54461
hài lòng với chính sách phúc lợi
của công ty
150 3.00 5.00 3.9933 .33771
tình hình sử dụng lao động của
công ty là hợp lý
150 2.00 5.00 3.9800 .59607
Valid N (listwise) 150
Kiểm định One Sample T-test
One-Sample Statistics
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
Thời gian làm việc hợp lý 150 3.7667 .52350 .04274
thòi gian nghỉ ngơi 150 3.8267 .52771 .04309
thời gian làm thêm 150 3.7467 .55788 .04555
thời gian nghỉ lễ, nghỉ phép 150 3.7733 .55740 .04551
chế độ tiền thưởng và các khoản
trợ cấp
150 3.9867 .54325 .04436
cung cấp những kiến thức, kỹ năng
cần thiết
150 3.9467 .61072 .04986
được đào tạo nâng cao tay nghề 150 4.0333 .58409 .04769
chế độ đãi ngộ của công ty là hợp
lý
150 3.9267 .54461 .04447
hài lòng với chính sách phúc lợi
của công ty
150 3.9933 .33771 .02757
tình hình sử dụng lao động của
công ty là hợp lý
150 3.9800 .59607 .04867Trư
ờ g
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
One-Sample Test
Test Value = 4
t df Sig. (2-tailed)
Mean
Difference
95% Confidence Interval of
the Difference
Lower Upper
Thời gian làm việc hợp
lý
-5.459 149 .000 -.23333 -.3178 -.1489
thòi gian nghỉ ngơi -4.023 149 .000 -.17333 -.2585 -.0882
thời gian làm thêm -5.562 149 .000 -.25333 -.3433 -.1633
thời gian nghỉ lễ, nghỉ
phép
-4.980 149 .000 -.22667 -.3166 -.1367
chế độ tiền thưởng và
các khoản trợ cấp
-.301 149 .764 -.01333 -.1010 .0743
cung cấp những kiến
thức, kỹ năng cần thiết
-1.070 149 .287 -.05333 -.1519 .0452
được đào tạo nâng cao
tay nghề
.699 149 .486 .03333 -.0609 .1276
chế độ đãi ngộ của công
ty là hợp lý
-1.649 149 .101 -.07333 -.1612 .0145
hài lòng với chính sách
phúc lợi của công ty
-.242 149 .809 -.00667 -.0612 .0478
tình hình sử dụng lao
động của công ty là hợp
lý
-.411 149 .682 -.02000 -.1162 .0762
One-Sample Statistics
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
phù hợp với chuyên môn 150 3.0400 .71306 .05822
kết quả công việc phù hợp với
năng lực
150 2.9467 .71218 .05815
hài lòng về kết quả làm việc 150 2.8133 .48309 .03944
mức lương phù hợp với kết quả
công việc
150 2.7733 .75215 .06141
tăng lương định kỳ 150 2.9067 .64866 .05296
One-Sample Test
Test Value = 3
t df Sig. (2-tailed)
Mean
Difference
95% Confidence Interval of
the Difference
Lower Upper
phù hợp với chuyên
môn
.687 149 .493 .04000 -.0750 .1550
kết quả công việc phù
hợp với năng lực
-.917 149 .361 -.05333 -.1682 .0616
hài lòng về kết quả làm
việc
-4.732 149 .000 -.18667 -.2646 -.1087
mức lương phù hợp với
kết quả công việc
-3.691 149 .000 -.22667 -.3480 -.1053
tăng lương định kỳ -1.762 149 .080 -.09333 -.1980 .0113
One-Sample Statistics
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
sống dựa hoàn toàn vào thu nhập
của từ công ty
150 2.1600 .67635 .05522
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
One-Sample Test
Test Value = 2
t df Sig. (2-tailed)
Mean
Difference
95% Confidence Interval of
the Difference
Lower Upper
sống dựa hoàn toàn vào
thu nhập của từ công ty
2.897 149 .004 .16000 .0509 .2691
Kiểm định sự khác biệt trung bình
Group Statistics
Giới tính N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
tình hình sử dụng lao động của
công ty là hợp lý
dimension1
Nam 32 3.9375 .75935 .13424
Nữ 118 3.9915 .54688 .05034
Independent Samples Test
Levene's Test
for Equality of
Variances t-test for Equality of Means
F Sig. t df
Sig.
(2-
tailed)
Mean
Difference
Std. Error
Difference
95%
Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
tình hình sử
dụng lao
động của
công ty là
hợp lý
Equal
variances
assumed
5.901 .016 -
.454
148 .651 -.05403 .11912 -
.28942
.18137
Equal
variances not
assumed
-
.377
40.124 .708 -.05403 .14337 -
.34375
.23570
Kiểm định phương sai ANOVA
Kiểm định sự khác nhau giữa độ tuổi và tình hình sử dụng lao động của công ty
ANOVA
tình hình sử dụng lao động của công ty
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 1.924 4 .481 1.367 .248
Within Groups 51.016 145 .352
Total 52.940 149
Kiểm định sự khác nhau giữa thâm niên làm việc và tình hình sử dụng lao động của
công ty
ANOVA
tình hình sử dụng lao động của công ty
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 1.067 4 .267 .746 .562
Within Groups 51.873 145 .358
Total 52.940 149
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- oanh_7298.pdf