Khóa luận Phân tích tình hình tài chín của công ty TNHH Hiệp Thành

Sau quá trình tìm hiểu thông tin,thu thập, xử lý số liệu và phân tích số liệu trên các báo cáo tài chính, em đã hoàn thành được ba mục tiêu đề ra: Thứ nhất, bằng phương pháp nghiên cứu tài liệu em đã hệ thống hóa được lý thuyết của việc phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp. Thứ hai,bằng các phương pháp phân tíchem đãtìm hiểu và đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Công ty TNHH Hiệp Thành thông qua các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính Từ đó rút ra được những thành tựu đạt được và những hạn chế còn tồn tại về tình hình tài chính tại công ty. Thứ ba, từ những đáng giá về thực trạng đề ra một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, hoàn thiện hơn tình hình tài chính của công ty. Tuy nhiên do kiến thức còn hạn chế cũng như thời gian còn quá ngắn nên bài báo cáo của em khó tránh khỏi những sai sót, những đánh giá còn mang chủ quan và

pdf121 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1134 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình tài chín của công ty TNHH Hiệp Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dù tài sản ngắn hạn năm 2015 có tăng lên( tăng 7.969.586.118 đồng, tương ứng tốc độ tăng 56.46% so với năm 2014) nhưng không đủ bù đắp làm cho chỉ số hệ số thanh toán ngắn hạn năm 2015 giảm so với 2014. (b)Khả năng thanh toán nhanh. 1.45 0.370.49 0 0.5 1 1.5 2 2.5 Năm 2013 2.15 1.11 0.37 0.4 0.22 0.14 Năm 2014 Năm 2015 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán tức thời TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Trần Thị Hồng Uyên 78 Các tài sản mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền. Khả năng thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những tài sản ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho , vì ta đã biết hàng tồn kho là tài sản khó chuyển đổi thành tiền, nhất là ứ đọng, kém phẩm chất. Năm 2013 chỉ số khả năng thanh toán nhanh của công ty là 0.69, có nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 0.69 đồng tài sản ngắn hạn sau khi đã trừ đi hàng tồn kho. Năm 2014 chỉ số này là 0.37 có nghĩa là đã giảm 0.32 lần so với năm 2013. Ở thời điểm năm 2014, tuy nợ ngắn hạn năm 2014 giảm nhưng hàng tồn kho của công ty lại tăng mạnh, tăng 85.07% so với năm 2013. Đây cũng là nguyên nhân chính làm cho khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2014 giảm so với năm 2013. Năm 2015 chỉ số khả năng thanh toán nhanh của công ty là 0.4 có tăng nhẹ so với năm 2014. Năm 2015 tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng của hàng tồn kho, tuy nhiên khoản mục nợ ngắn hạn năm 2015 lại tăng quá mạnh, vì thế mà khả năng thanh toán nhanh năm 2015 chỉ tăng nhẹ so với năm 2014. Nhìn chung thì khả năng thanh toán nhanh của công ty luôn nhỏ hơn 1 qua 3 năm phân tích, điều này cho thấy công ty sẽ không đủ khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay nói chính xác hơn công ty sẽ gặp khó khăn nếu phải thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. Qua phân tích khả năng thanh toán nhanh của công ty ta còn nhận thấy rằng khả năng thanh toán nhanh của công ty nhỏ hơn nhiều so với hệ số thanh toán ngắn hạn, điều đó cho thấy rằng tài sản ngắn hạn của công ty phụ thuộc rất lớn vào hàng tồn kho. Đây cũng là điều công ty cần xem xét. (c)Khả năng thanh toán tức thời Năm 2013 khả năng thanh toán tức thời của công ty là 0.49, chỉ số này nằm trong khoảng (0.2; 0.5) đây là dấu hiệu tốt để đánh giá khả năng thanh toán tức thời của công ty đồng thời không gây ứ động vốn. Năm 2014 chỉ số thanh toán tức thời của công ty là 0.22, giảm so với năm 2013. Nguyên nhân là do năm 2014 công ty đã sử dụng tiền và tương đương tiền để đầu tư vào tài sản cố định và hàng tồn kho để mở rộng quy mô công ty. Năm 2015 chỉ số về khả năng thanh toán tức thời giảm xuống chỉ còn 0.14, nguyên nhân chủ yếu là do nợ ngắn hạn của công ty năm 2015 tăng mạnh. Chỉ số về khả năng thanh toán tức thời của công ty nhỏ hơn 1 sẽ tránh được TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Trần Thị Hồng Uyên 79 khả năng ứ động vốn vì công ty đang dùng tiền và tương đương tiền để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất. Tuy nhiên công ty vẫn nên xem xét để tránh gặp rủi ro khi phải thanh toán các khoản nợ đến hạn ngay tức thời. Chỉ số về hệ thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời liên tục biến động trong 3 năm. Hệ số thanh toán ngắn hạn luôn lớn hơn 1 , chỉ số về khả năng thanh toán nhanh có sự biến động không ổn định và luôn lớn hơn 0.3. Chỉ số khả năng thanh toán tức thời liên tục giảm qua 2 năm. (d)Hệ số thanh toán của TSNH Năm 2013 hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty là 0.34 có nghĩa là cứ một đồng tài sản ngắn hạn được đảm bảo bởi 0.34 đồng tiền và tương đương tiền. Năm 2014 chỉ số này giảm mạnh chỉ còn 0.1; nguyên nhân chính là do công ty sử dụng tiền và các khoản tương đương tiền để đầu tư vào hàng tồn kho và tài sản cố định, chỉ số này giảm xuống cho thấy khả năng đảm bảo của tài sản ngắn hạn giảm đi, điều này không thể hiện sự yếu kém của công ty; tuy nhiên công ty cần có kế hoạch để nâng chỉ số này cao hơn. Năm 2015 chỉ số này là 0.13 có tăng nhẹ so với năm 2014, trong năm này có thể nói tình hình công ty đã ổn định hơn do tốc độ tăng quy mô không lớn bằng năm 2014, đây cũng chính là nguyên nhân khiến chỉ số này tăng lên. (e)Chất lượng của TSNH Năm 2013 chỉ số chất lượng của TSNH là 0.52 có nghĩa là cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn được đảm bảo bởi 0.52 đồng hàng tồn kho. Năm 2014 chỉ số này đạt 0.83 tức là đã tăng 0.31 so với năm 2013. Năm 2015 chỉ số này đã giảm so với năm 2014, chỉ số này là 0.63, chỉ số này giảm cho thấy chất lượng của TSNH năm 2015 tốt hơn năm 2014. (2)Phân tích khả năng thanh toán của tài sản dài hạn TRƯỜNG ĐẠI ỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Trần Thị Hồng Uyên 80 Bảng 1.23: Chỉ số khả năng thanh toán của tài sản dài hạn Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 2014/2013 2015/2014 Số tiền % Số tiền % Nợ phải trả Đồng 8,290,793,478 6,561,605,287 19,933,865,049 (1,729,188,191) (20.86) 13,372,259,762 203.8 Vốn chủ sở hữu Đồng 8,053,497,649 12,975,247,074 13,502,188,840 4,921,749,425 61.11 526,941,766 4.06 Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu Lần 1.03 0.51 1.48 (0.52) (50.49) 0.97 190.2 Tổng tài sản Đồng 16,344,291,127 19,536,852,361 33,436,053,889 3,192,561,234 19.53 13,899,201,528 71.14 Hệ số nợ Lần 0.51 0.34 0.6 (0.17) (33.33) 0.26 76.47 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán Công ty TNHH Hiệp Thành) (a)Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu Biểu đồ 1.4: Hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu 5,000,000,000 10,000,000,000 15,000,000,000 20,000,000,000 25,000,000,000 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Trần Thị Hồng Uyên 81 Năm 2013: Hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu là 1.03 lần. Có nghĩa cứ 1 đồng tài sản được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì tương ứng với 1.03 đồng được tài trợ bằng nợ phải trả. Năm 2014: Hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu là 0.51 lần. Có nghĩa cứ một đồng tài sản được tài nợ bằng vốn chủ sở hữu thì tương ứng với 0.51 đồng tài trợ bằng nợ phải trả. Trong năm 2014, hệ số này giảm 0.52 lần so với năm 2013. Nguyên nhân là do nợ phải trra năm 2014 giảm 20.86% so với năm 2013, trong khi đó thì vốn chủ sở hữu năm 2014 lại tăng 61.11% so với năm 2013. Điều này cho thấy công ty đang có sự chuyển dịch nhẹ cơ cấu nguồn tài trợ, sử dụng nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn lớn hơn để tài trợ cho tài sản. Chỉ số này năm 2014 nhỏ hơn 1 chứng tỏ công ty đang sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu nhiều hơn trong cơ cấu nguồn vốn. Năm 2015: Hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu là 1.48 lần. Có nghĩa là năm 2015, cơ cấu nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp, cứ một đồng tài sản tài nợ bằng vốn chủ sở hữu thì tương ứng với 1.48 đồng tài trợ bằng nợ phải trả. Hệ số này tăng 0.97 lần so với năm 2014. Sự tăng lên này là do tốc độ tăng của nợ phải trả trong năm 2015 là 203.8% lớn hơn tốc độ tăng của VCSH là 4.06%. Chỉ số này năm 2015 tăng mạnh và lớn hơn 1 cho thấy trong năm 2015 công ty đàn sử dụng nợ phải trả nhiều hơn trong cơ cấu nguồn vốn của công ty. (b)Hệ số nợ Biểu đồ 1.5: Hệ số nợ 5,000,000,000 10,000,000,000 15,000,000,000 20,000,000,000 25,000,000,000 30,000,000,000 35,000,000,000 40,000,000,000 Năm 2013 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 Năm 2014 Năm 2015 Nợ phải trả Tổng tài sản Hệ số nợ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Trần Thị Hồng Uyên 82 Năm 2013: Hệ số nợ của công ty bằng 0.51 có nghĩa cứ một đồng tài sản đảm bảo cho 0.51 đồng nợ phải trả hay 0.51 đồng nợ phải trả được đảm bảo bởi một đồng tài sản. Hệ số này thấp cho thấy doanh nghiệp ít phụ thuộc vào bên ngoài. Năm 2014: Hệ số nợ bằng 0.34 có nghĩa rằng cứ một đồng tài sản của công ty đảm bảo cho 0.34 đồng nợ phải trả. So với năm 2013, hệ số này giảm 0.17 lần. Nguyên nhân là do trong năm 2014 nợ phải trả của công ty giảm 20.86%, trong khi đó tổng tài sản của công ty lại tăng 19.53% so với năm 2013. Năm 2015: Hệ số nợ bằng 0.6 lần có nghĩa là 0.6 đồng nợ phải trả của công ty được đảm bảo bởi 0.6 đồng tài sản. Hệ số này đã tăng 0.26 lần so với năm 2014. Nguyên nhân là do trong năm 2015 tuy nợ phải trả và tổng tài sản của công ty đều tăng nhưng tốc độ tăng của nợ phải trả(203.8%) lớn hơn tốc độ tăng của tổng tài sản( 71.14%). Hệ số nợ của công ty luôn được duy trì ở mức thấp chứng tỏ chính sách của doanh nghiệp chú trọng sử dụng các nguồn vốn tự có, hạn chế các khoản nợ vay từ bên ngoài. Tuy nhiên, nếu xét về hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp đang lạm dụng nguồn vốn có chi phí sử dụng cao mà hạn chế sử dụng nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn thấp. Đây có thể là một điểm yếu doanh nghiệp cần xem xét lại. 2.2.5.2.Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản (1)Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản chung TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Trần Thị Hồng Uyên 83 Bảng 1.24. Chỉ số hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản chung của Công ty TNHH Hiệp Thành Chỉ tiêu ĐVT Năm 2014 Năm 2015 Chênh lệch 2015/2014 Số tiền % Doanh thu thuần Đồng 35,919,571,501 43,306,461,278 7,386,889,777 20.57 Tổng tài sản bình quân Đồng 17,940,571,744 26,486,453,125 8,545,881,381 47.63 Số vòng quay của tài sản ( TAT ) Vòng 2 1.64 (0.36) Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần Lần 0.5 0.61 0.11 (a)Số vòng quay của tài sản( TAT) Biểu đồ 1.6: Số vòng quay của tài sản (TAT) 5,000,000,000 10,000,000,000 15,000,000,000 20,000,000,000 25,000,000,000 30,000,000,000 35,000,000,000 40,000,000,000 45,000,000,000 50,000,000,000 0 0.5 1 1.5 2 2.5 Năm 2014 Năm 2015 Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân TAT TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Trần Thị Hồng Uyên 84 Số vòng quay của tài sản = Doanh thu thuần/Tổng tài sản bình quân Số vòng quay của tài sản (TAT): Chỉ tiêu này đo lường bình quân 1 đồng tổng tài của công ty đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hệ số vòng quay tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của công ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh là có hiệu quả, công ty cần duy trì và cố gắng phát huy. Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản của một công ty chúng ta cần so sánh hệ số vòng quay tài sản của công ty đó với hệ số vòng quay tài sản bình quân của ngành. Năm 2014: Số vòng quay của tài sản(TAT) là 2 vòng. Trong năm 2014, tài sản của doanh nghiệp quay được 2 vòng, điều đó có nghĩa là cứ bình quân 1 đồng tài sản đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được 2 đồng doanh thu thuần. Lượng doanh thu được tạo ra trong năm tương đối cao từ những tài sản của công ty. Năm 2015: TAT= 1.64 vòng. Năm 2015, tài sản của doanh nghiệp quay được 1,64 vòng, có nghĩa là cứ bình quân đầu tư 1 đồng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được 1,64 đồng doanh thu thuần. So với năm 2014, chỉ tiêu này đã giảm 0,36 vòng. Việc sụt giảm này là do trong năm 2015, tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều tăng, dẫn đến sự tăng lên của tổng tài sản bình quân. Tốc độ tăng của tổng tài sản bình quân (47.63%) lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần(20.57%) nên dẫn đến việc hệ số này giảm. Tuy chỉ tiêu này giảm qua 2 năm nhưng có thể thấy doanh thu thuần và tổng tài sản bình quân đều có xu hướng tăng nên đây chưa hẳn là dấu hiệu xấu. Trong những kì tới, công ty cần chú ý đến việc tạo ra doanh thu trong kì, tránh để chỉ số này xuống mức thấp hơn. (b)Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Trần Thị Hồng Uyên 85 Biểu đồ 1.7: Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần Năm 2014 suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần là 0.5, có nghĩa là để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần phải đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh 0.5 đồng tài sản bình quân Năm 2015 suất hao phí tài sản so với doanh thu thuần là 0.61, có nghĩa là trong năm 2015 để tạo ra được 1 đồng doanh thu thuần công ty cần phải đầu tư 0.61 đồng tài sản bình quân vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2015 chỉ số này tăng 0.11 , nguyên nhân làm cho chỉ số này tăng cũng tà nguyên nhân làm TAT giảm. Biến động của năm 2015 so với năm 2014 không lớn nên chỉ số này tăng lên chưa hẳn là dấu hiệu xấu. Mức độ sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu của doanh nghiệp vừa phải chứng tỏ doanh nghiệp đang quản lý tài sản khá tốt. (2)Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn 5,000,000,000 10,000,000,000 15,000,000,000 20,000,000,000 25,000,000,000 30,000,000,000 35,000,000,000 40,000,000,000 45,000,000,000 50,000,000,000 Năm 2014 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 Năm 2015 Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Trần Thị Hồng Uyên 86 Bảng 1.25. Chỉ số hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn Chỉ tiêu ĐVT Năm 2014 Năm 2015 Chênh lệch 2015/2014 Số tiền % Doanh thu thuần Đồng 35,919,571,501 43,306,461,278 7,386,889,777 20.57 Tài sản ngắn hạn bình quân Đồng 13,081,039,782 18,099,907,065 5,018,867,284 38.37 Số vòng quay của TSNH (V) Vòng 2.75 2.39 (0.36) (13.09) Kỳ luân chuyển của TSNH (K) Ngày 130.91 150.63 19.72 15.06 Giá vốn hàng bán Đồng 31,875,784,252 37,388,957,671 5,513,173,419 17.30 Hàng tồn kho bình quân Đồng 8,986,433,227 12,843,564,445 3,857,131,218 42.92 Số vòng quay hàng tồn kho Vòng 3.55 2.91 (0.64) (18.03) Số ngày dự trữ hàng tồn kho Ngày 101.41 123.71 22.30 21.99 Các khoản phải thu bình quân Đồng 1,346,976,124 3,084,946,662 1,737,970,539 129.03 Số vòng quay khoản phải thu Vòng 26.67 14.04 (12.63) (47.36) Kỳ thu tiền bình quân(DOS) Ngày 13.5 25.64 12.14 89.93 Số dư bình quân các khoản phải trả Đồng 7,426,199,383 13,247,735,168 5,821,535,786 78.39 Tăng( giảm) hàng tồn kho Đồng 5,363,213,800 2,351,048,635 (3,012,165,165) (56.16) Số vòng luân chuyển các khoản phải trả Vòng 5.01 3 (2.01) (40.12) Thời gian quay vòng các khoản phải trả Ngày 71.86 120 48.14 66.99 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán Công ty TNHH Hiệp Thành) TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Trần Thị Hồng Uyên 87 (a)Số vòng quay của tài sản ngắn hạn(V) Biểu đồ 1.8: Số vòng quay của tài sản ngắn hạn Năm 2014 số vòng quay của tài sản ngắn hạn là 2.75 vòng: có nghĩa cứ bình quân 1 đồng tài sản ngắn hạn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được 2.75 đồng doanh thu thuần, chỉ số phản ánh công ty đang sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn. Năm 2015 số vòng quay tài sản ngắn hạn là 2.39 vòng. Năm 2015 so với năm 2014 chỉ số này giảm 0.36 vòng điều này là do năm 2015 tốc độ tăng doanh thu thuần nhỏ hơn tốc độ tăng tài sản ngắn hạn bình quân, phản ánh hiệu quả quản lý tài sản của công ty là giảm xuống. 5,000,000,000 10,000,000,000 15,000,000,000 20,000,000,000 25,000,000,000 30,000,000,000 35,000,000,000 40,000,000,000 45,000,000,000 50,000,000,000 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8 Năm 2014 Năm 2015 Doanh thu thuần TSNH bình quân Số vòng quay của TSNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Trần Thị Hồng Uyên 88 (b)Kỳ luân chuyển của tài sản ngắn hạn Biểu đồ 1.9: Kỳ luân chuyển của tài sản ngắn hạn Năm 2014 kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn là 130.91 ngày có nghĩa cứ 1 vòng quay tài sản ngắn hạn thì cần 130.91 ngày. Năm 2015 chỉ số này là 150.63 ngày, tăng 19.72 ngày, tương ứng tốc độ tăng 15.06% so với 2014 phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn năm 2015 là kém hơn 2012. (c)Số vòng quay của hàng tồn kho Biểu đồ 1.10: Số vòng quay của hàng tồn kho 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8 Năm 2014 5,000,000,000 10,000,000,000 15,000,000,000 20,000,000,000 25,000,000,000 30,000,000,000 35,000,000,000 40,000,000,000 120 125 130 135 140 145 150 155 Năm 2015 Số vòng quay của TSNH Kỳ luân chuyển của TSNH 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 Năm 2014 Năm 2015 Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân Số vòng quay của hàng tồn kho TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Trần Thị Hồng Uyên 89 Năm 2014: Số vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp là 3.55 vòng. Chỉ tiêu thể hiện trong kỳ hàng tồn kho của doanh nghiệp quay được 3.55 vòng . Số vòng quay của doanh nghiệp cao cho thấy tình hình kinh tế của doanh nghiệp tốt, hàng hóa lưu thông mạnh. Năm 2015:Số vòng quay hàng tồn kho giảm xuống còn 2.91vòng. Điều này có nghĩa là trong năm 2015 hàng tồn kho của doanh nghiệp quay được 2.91 vòng.So với năm 2014, chỉ tiêu này đã giảm 0.64 vòng. Mức giảm xuống này cho thấy trong năm 2015, hàng tồn kho của doanh nghiệp quay chậm hơn năm 2014. Nguyên nhân của sự giảm này là do trong kì tốc độ tăng của hàng tồn kho(42.91%) lớn hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán(17.3%). (d)Số ngày dự trữ hàng tồn kho Năm 2014 số ngày dự trữ hàng tồn kho là 101.41 ngày, có nghĩa rằng cứ 1 vòng quay của hàng tồn kho thi cần 101.41 ngày. Năm 2015 số vòng quay hàng tồn kho đã chậm hơn nên số ngày dự trữ hàng tồn kho tăng 22.3 ngày, tức là số ngày dự trữ năm 2015 là 123.71 ngày. (e)Số vòng quay khoản phải thu Biểu đồ 1.11: Số vòng quay khoản phải thu 5,000,000,000 10,000,000,000 15,000,000,000 20,000,000,000 25,000,000,000 30,000,000,000 35,000,000,000 40,000,000,000 45,000,000,000 50,000,000,000 Năm 2014 0 5 10 15 20 25 30 Năm 2015 Doanh thu thuần Các khoản phải thu bình quân Số vòng quay khoản phải thu TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Trần Thị Hồng Uyên 90 Năm 2014: Số vòng quay khoản phải thu của công ty là 26.67 vòng. Chỉ tiêu này thể hiện trong kỳ, các khoản phải thu của doanh nghiệp quay được 26.67 vòng. Chỉ tiêu này cao cho thấy khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp tốt. Năm 2015: Số vòng quay khoản phải thu của công ty là 14.04 vòng. Chỉ tiêu này cho biết trong năm 2015 các khoản phải thu của doanh nghiệp quay được 14.04 vòng. So với năm 2014, chỉ tiêu này đã giảm 12.63 vòng.Nguyên nhân của sự giảm xuống này là do tốc độ tăng của các khoản phải thu bình quân(129.03%) lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần(20.57%).Qua phân tích ta nhận thấy răng trong năm 2015, chính sách bán chịu cũng như chính sách thu hồi nợ của công ty chưa tốt,tuy doanh số bán hàng tăng nhưng công ty bị chiếm dụng vốn. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn,công ty nên có chính sách thu hồi nợ tốt hơn, tránh bị chiếm dụng vốn nhưng vẫn tăng được doanh số bán hàng . (f)Kỳ thu tiền bình quân(DOS) Năm 2014: Kỳ thu tiền bình quân của công ty là 13.5 ngày, trong năm 2014 thì mỗi một vòng quay khoản phải thu mất 13.5 ngày. Điều này thể hiện việc kinh doanh của công ty tốt, mối quan hệ với khách hàng tốt nên được thanh toán nhanh. Năm 2015:Kỳ thu tiền bình quân của công ty là 25.64 ngày. Trong năm 2015, thời gian 1 vòng quay khoản phải thu mất 25.64 ngày. So với năm 2014 thì thời gian thu hồi nợ của công ty đã tăng 12.14 ngày. Nguyên nhân là do số vòng quay của khoản phải thu năm 2015 nhỏ hơn năm 2014 nên làm cho chỉ tiêu này trong năm 2015 lớn hơn năm 2014.  Đây là một dấu hiệu chưa tốt thể hiện khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp giảm, công ty nên có những chính sách thu hồi nợ hiệu quả, hợp lý hơn như chiết khấu thanh toán, vừa đảm bảo mối quan hệ tốt với khách hàng vừa tránh trình trạng bị chiếm dụng vốn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. (g)Số vòng luân chuyển các khoản phải trả Năm 2014:Số vòng luân chuyển khoản phải trả là 5.01 vòng. Chỉ tiêu này thể hiện trong kỳ các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp quay được 5.01 vòng. Với số TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Trần Thị Hồng Uyên 91 vòng quay ở mức trung bình thì doanh nghiệp cân bằng được việc thanh toán tiền hàng kịp thời và vấn đảm bảo được lượng vốn chiếm dụng của các đối tác hợp lý. Năm 2015: Số vòng luân chuyển khoản phải trả là 3. Chỉ tiêu này thể hiện trong kỳ các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp quay được 3 vòng. So với năm 2014, chỉ tiêu này giảm 2.01 vòng . Nguyên nhân là do trong năm 2015, hàng tồn kho giảm bên cạnh đó tốc độ tăng của giá vốn hàng bán(17.3%) nhỏ hơn tốc độ tăng của các khoản phải trả bình quân(78.39%). Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đang chiếm dụng nhiều vốn hơn. Việc quản lý sử dụng các khoản nợ của doanh nghiệp rất cân đối, đảm bảo mục tiêu chi trả tiền hàng, giữ vững uy tín của doanh nghiệp từ việc sử dụng vốn từ bên ngoài. (h)Thời gian quay vòng của các khoản phải trả Năm 2014: Thời gian quay vòng của các khoản phải trả là 71.86 ngày.Chỉ tiêu này thể hiện trong năm 2014 thì mỗi một vòng quay của khoản phải trả mất 71.86 ngày. Đây là thời gian quay vòng các khoản phải trả hợp lý, tốc độ thanh toán tiền hàng kịp thời. Năm 2015: Thời gian quay vòng của các khoản phải trả là 120 ngày. Chỉ tiêu này cho biết thời gian để khoản phải trả quay được một vòng phải mất 120 ngày. Thời gian quay vòng của các khoản nợ phải trả năm 2015 tăng 48.14 ngày so với năm 2014. Nguyên nhân là do số vòng quay các khoản phải trả trong năm 2015 giảm so với năm 2014. (3)Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản dài hạn TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Trần Thị Hồng Uyên 92 Bảng 1.26.Chỉ số về hiệu quả quản lý và sử dụng tài sảm dài hạn Chỉ tiêu ĐVT Năm 2014 Năm 2015 Chênh lệch 2015/2014 Số tiền % Doanh thu thuần Đồng 35,919,571,501 43,306,461,278 7,386,889,777 20.57 Tổng tài sản dài hạn bình quân Đồng 4,859,531,963 8,386,546,060 3,527,014,098 72.58 Sức sản xuất của tài sản dài hạn Lần 7.39 5.16 (2.23) (30.18) Tổng tài sản cố định bình quân Đồng 4,116,682,609 7,280,436,972 3,163,754,363 76.85 Sức sản xuất của tài sản cố định Lần 8.73 5.95 (2.78) (31.84) (Nguồn: Bảng cân đối kế toán Công ty TNHH Hiệp Thành) (a)Sức sản xuất của tài sản dài hạn Biểu đồ 1.12: Sức sản xuất của tài sản dài hạn 5,000,000,000 10,000,000,000 15,000,000,000 20,000,000,000 25,000,000,000 30,000,000,000 35,000,000,000 40,000,000,000 45,000,000,000 50,000,000,000 0 1 2 3 4 5 6 7 8 Năm 2014 Năm 2015 Doanh thu thuần Tổng tài sản dài hạn bình quân Sức sản xuất của tài sản dài hạn TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Trần Thị Hồng Uyên 93 Năm 2014: Sức sản xuất của tài sản dài hạn bằng 7.39 lần. Chỉ tiêu này cho biết trong năm năm 2014 thì mỗi đồng tài sản dài hạn đầu tư vào quá trình hoạt động sản xuất sẽ tạo ra được 7.39 đồng doanh thu thuần. Năm 2015: Sức sản xuất của tài sản dài hạn là 5.16 lần. Chỉ tiêu này cho biết trong 2015 thì mỗi đồng tài sản dài hạn đầu tư cho quá trình hoạt động sản xuất tạo ra được 5.16 đồng doanh thu thuần. So với năm 2014, chỉ tiêu này đã giảm 2.23 lần. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh thu thuần(20.57%) nhỏ hơn tốc độ tăng của tài sản dài hạn bình quân(72.58%).Điều này nói lên khả năng sinh lời của tài sản dài hạn giảm ,việc sụt giảm chỉ tiêu này cho thấy trong năm 2015công ty đang muốn mở rộng quy mô sản xuất nên đầu tư vào tài sản dài hạn tăng là điều có thể chấp nhận được. (b)Sức sản xuất của tài sản cố định Biểu đồ 1.13: Sức sản xuất của tài sản cố định Năm 2014: Sức sản xuất của tài sản cố định là 8.73 lần. Chỉ tiêu này cho biết trong năm 2014 thì cứ bình quân mỗi đồng tài sản cố định đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được 8.73 đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này khá cao cho thấy công ty đã sử dụng hiệu quả tài sản cố định trong việc tạo ra doanh thu. 5,000,000,000 10,000,000,000 15,000,000,000 20,000,000,000 25,000,000,000 30,000,000,000 35,000,000,000 40,000,000,000 45,000,000,000 50,000,000,000 Năm 2014 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Năm 2015 Doanh thu thuần Tổng tài sản cố định bình quân Sức sản xuất của tài sản cố định TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Trần Thị Hồng Uyên 94 Năm 2015: Sức sản xuất của tài sản cố định là 5.95 lần. Chỉ tiêu này cho biết trong năm 2015, cứ bình quân đầu tư 1 đồng tài sản cố định vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được 5.95 đồng doanh thu thuần. So với năm 2014, chỉ tiêu này giảm 2.78 lần lần chứng tỏ khả năng sinh lời từ những tài sản cố định bị giảm đi đáng kể. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do tốc độ tăng của tài sản cố định bình quân(76.85%) lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần(20.57%). Từ những phân tích ban đầu, ta có thể thấy sự tương đồng giữa sức sản xuất củatài sản cố định và tài sản dài hạn, bởi vì trong cơ cấu của tài sản dài hạn thì tài sảncố định chiếm tỷ trọng lớn nên sự đồng biến của 2 chỉ số này là khá rõ rệt. Điều này cho thấy lượng tài sản cố định bình quân nói riêng cũng như tài sản dài hạn bình quân nói chung phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tạo ra doanh thu là khá hiệu quả, tuy các chỉ số này có giảm nhưng vẫn ở mức cao cho thấy hiệu quả của công ty trong việc quản lý và sử dụng tài sản dài hạn.. 2.2.5.3Phân tích khả năng sinh lời TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Trần Thị Hồng Uyên 95 Bảng 1.27.Chỉ số về khả năng sinh lời của Công ty TNHH Hiệp Thành Chỉ tiêu ĐVT Năm 2014 Năm 2015 Chênh lệch 2015/2014 Số tiền % Lợi nhuận gộp từ BH và CCDV Đồng 3,070,480,158 5,917,503,607 2,847,023,449 92.72 Doanh thu thuần Đồng 27,306,847,518 43,306,461,278 15,999,613,760 58.59 Lợi nhuận gộp biên % 11.24 13.66 2.42 21.53 Lợi nhuận sau thuế Đồng 445,018,364 526,941,766 81,923,402 18.41 Lợi nhuận ròng biên % 1.63 1.22 (0.41) (25.15) Lợi nhuận trước thuế Đồng 593,357,819 679,377,386 86,019,567 14.5 EBIT Đồng 593,357,819 679,377,386 86,019,567 14.5 Tổng tài sản bình quân Đồng 17,940,571,744 26,486,453,125 8,545,881,381 47.63 Khả năng sinh lời cơ bản(BEF) % 3.31 2.56 (0.75) (22.66) Tổng tài sản cố định bình quân Đồng 4,116,682,609 7,280,436,972 3,163,754,363 76.85 Tỷ suất lợi nhuận trên TSCĐ % 10.81 7.24 (3.57) (33.02) Tỷ suất sinh lời của tài sản(ROA) % 2.48 1.99 (0.49) (19.76) Vốn chủ sở hữu bình quân Đồng 10,514,372,362 13,238,717,957 2,724,345,596 25.91 Tỷ suất sinh lời của VCSH(ROE) % 4.23 3.98 (0.25) (5.91) TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Trần Thị Hồng Uyên 96 (1)Lợi nhuận gộp biên Biểu đồ 1.14: Lợi nhuận gộp biên Năm 2014 lợi nhuận gộp biên của công ty là 11.24% có nghĩa cứ 100 đồng doanh thu thuần sẽ tạo ra được 11.24 đồng lợi nhuận gộp. Chỉ số này không cao cho khả năng sinh lời của công ty chưa cao. Năm 2015 lợi nhuận gộp biên của công ty là 11.36% có nghĩa cứ 100 đồng doanh thu thuần sẽ tạo ra được 11.36 đồng lợi nhuận gộp. So với năm 2013,chỉ tiêu này đã tăng 2.42%. Việc lợi nhuận gộp biên tăng lên là do tốc độ tăng của doanh thu thuần lớn hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán dẫn đến tốc độ tăng lợi nhuận gộp của công ty là 92.72% lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần là 58.59%. Lợi nhuân gộp biên tăng cho thấy trong kì doanh nghiệp đã có chính sách quản lý chi phí giá vốn tốt giúp lợi nhuận gộp của doanh nghiệp tăng lên trong năm 2015,bên cạnh đó doanh nghiệp còn triển khai các hoạt động nhằm tiêu thụ được nhiều hàng hóa dẫn đến doanh thu thuần của doanh nghiệp tăng, từ đó lợi nhuận gộp cũng tăng. 5,000,000,000 10,000,000,000 15,000,000,000 20,000,000,000 25,000,000,000 30,000,000,000 35,000,000,000 40,000,000,000 45,000,000,000 50,000,000,000 Năm 2014 0 2 4 6 8 10 12 14 16 Năm 2015 Lợi nhuận gộp từ BH và CCDV Doanh thu thuần Lợi nhuận gộp biên TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Trần Thị Hồng Uyên 97 (2)Lợi nhuận ròng biên( Tỷ lệ lãi ròng – ROS) Biểu đồ 1.15: Lợi nhuận ròng biên Năm 2014 lợi nhuân ròng biên của công ty là 1.63% có nghĩa cứ 100 đồng doanh thu thuần sẽ tạo ra được 1.63 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2015 lợi nhuận ròng biên là 1.22% có nghĩa cứ 100 đồng doanh thu thuần sẽ tạo ra được 1.22 đồng lợi nhuận sau thuế. So với năm 2014 chỉ tiêu này đã giảm 0.41%. Sự biến động của chỉ tiêu có thể giải thích vì tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế giảm so với năm 2014. Tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế thấp là do doanh thu thuần cũng như giá vốn hàng bán trong giai đoạn năm 2014-2015 đều có tốc độ tăng nhỏ hơn so với giai đoạn năm 2013-2014 kéo theo sự tăng thêm của lợi nhuận trước thuế cũng ở một mức thấp hơn và từ đó có thể suy ra lợi nhuận sau thuế có tốc độ tăng giảm so với giai đoạn năm 2013-2014. 5,000,000,000 10,000,000,000 15,000,000,000 20,000,000,000 25,000,000,000 30,000,000,000 35,000,000,000 40,000,000,000 45,000,000,000 50,000,000,000 Năm 2014 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 Năm 2015 Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Lợi nhuận ròng biên TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Trần Thị Hồng Uyên 98 (3)Khả năng sinh lời cơ bản(BEF) Biểu đồ 1.16: Khả năng sinh lời cơ bản (BEF) Năm 2014BEF là 3.31%có nghĩa cứ bình quân đầu tư 100 đồng tài sản vào hoạt động sản xuấtkinh doanh sẽ tạo ra 3.31 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này đạt giá trị dương cho thấy công ty cũng có hiệu quả trong việc sử dụng tài sản. Năm 2015 BEF bằng 2.56% có nghĩa cứ bình quân đầu tư 100 đồng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được 2.56 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. So với năm 2014 chỉ tiêu này giảm 0.75%. Vì công ty không có chi phí lãi vay nên EBIT của công ty chính bằng lợi nhuận trước thuế, so với năm 2014 thì lợi nhuận trước thuế của công ty tăng 14.5% nên EBIT của công ty cũng tăng một lượng tương ứng; đồng thời trong kì doanh nghiệp tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất làm cho tổng tài sản tăng lên 47.63%. Điều này đã làm cho tốc độ tăng của EBIT nhỏ hơn tốc độ tăng bình quân của tổng tài sản và kéo theo sự giảm sút của BEF. Chỉ tiêu này giảm cho thấy trong kỳ,doanh nghiệp đã quản lý tài sản sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh chưa tốt. Công ty cần có chính sách quản lý phù hợp hơn để tránh gây lãng phí đồng thời có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh để tạo ra nhiều lợi nhuận hơn. 5,000,000,000 10,000,000,000 15,000,000,000 20,000,000,000 25,000,000,000 30,000,000,000 Năm 2014 - 0.50 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00 3.50 Năm 2015 EBIT Tổng tài sản bình quân BEF TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Trần Thị Hồng Uyên 99 (4) Tỷ suất lợi nhuận trên TSCĐ Năm 2014 tỷ suất lợi nhuận trên TSCĐ của doanh nghiệp là 10.81% có nghĩa cứ bình quân đầu tư 100 đồng tài sản cố định vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được 10.81 đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ số này dương cho thấy công ty đã quản lý tài sản cố định của mình khá tốt trong việc sản xuất kinh doanh để sinh ra lợi nhuận. Năm 2015 tỷ suất lợi nhuân trên TSCĐ là 7.24% có nghĩa cứ bình quân đầu tư 100 đồng tài sản cố định vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được 7.24 đồng lợi nhuận sau thuế. So với năm 2014, chỉ số này giảm 3.57% . Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế (18.41%) nhỏ hơn tốc độ tăng bình quân của tài sản cố định(76.85%). Có thể giải thích việc sụt giảm này là do công ty đang mở rộng quy mô sản xuất làm thay đổi các giá trị về tài sản nhưng bên cạnh đó mục tiêu hàng đầu của công ty là tối đa hóa lợi nhuận.Vì vậy công ty nên chú trọng mục tiêu chính của mình để tạo được sự quan tâm của các nhà đầu tư. (5)Tỷ suất sinh lợi của tài sản(ROA) Biểu đồ 1.17: Tỷ suất sinh lợi của tài sản(ROA) Năm 2014 ROA là 2.48% có nghĩa cứ bình quân đầu tư 100 đồng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được 2.48 đồng lợi nhuận sau thuế. Trong bối 5,000,000,000 10,000,000,000 15,000,000,000 20,000,000,000 25,000,000,000 30,000,000,000 Năm 2014 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 Năm 2015 Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản bình quân ROA TRƯỜ G ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Trần Thị Hồng Uyên 100 cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn thì ROA của công ty tuy không cao nhưng vẫn đạt giá trị dương cho thấy công ty vẫn đang hoạt động hiệu quả. Năm 2015 ROA= 1.99% có nghĩa cứ bình quân đầu tư 100 đồng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được 1.99 đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ số này đã giảm 0.49% so với năm 2014. Sự biến động này là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế (18.41%) nhỏ hơn tốc độ tăng của tài sản(47.63%). Sự giảm sút này đặt ra cho công ty một số vấn đề trong công tác quản lý hiệu quả sử dụng của tài sản. (6)Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) Biểu đồ 1.18: Tỷ suất sinh lợi của VCSH (ROE) Năm 2014 ROE= 4.23% có nghĩa cứ bình quân đầu tư 100 đồng vào vốn chủ sở hữu thì sẽ thu về được 4.23 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2015 ROE= 3.98% có nghĩa cứ bình quân đầu tư 100 đồng vào vốn chủ sở hữu thì sẽ thu về được 3.98 đồng lợi nhuận sau thuế. So với năm 2014, ROE cũng giảm nhẹ tương tự các chỉ số khả năng sinh lời khác trong bối cảnh doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô nhưng không đảm bảo được các khoản lợi nhuận. Năm 2015, chỉ số này giảm 0.25% so với năm 2014. Nguyên nhân chủ yếu của sự sụt giảm này là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế(18.41%) nhỏ hơn tốc độ tăng bình quân của vốn chủ sở hữu(25.91%). 2,000,000,000 4,000,000,000 6,000,000,000 8,000,000,000 10,000,000,000 12,000,000,000 14,000,000,000 Năm 2014 3.85 3.9 3.95 4 4.05 4.1 4.15 4.2 4.25 Năm 2015 Lợi nhuận sau thuế VCSH bình quân ROE TRƯỜNG ĐẠI ỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Trần Thị Hồng Uyên 101 Qua phân tích, nhìn chung khả năng sinh lời của năm 2015 giảm so với năm 2014. Tuy mức giảm của các chỉ số ở mức thấp nhưng trong tương lai doanh nghiệp cần có các biện pháp nhằm cải thiện chỉ số khả năng sinh lời của công ty nếu không sẽ để lại ấn tượng không tốt đối với các nhà đầu tư. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Trần Thị Hồng Uyên 102 Bảng 1.28: Phân tích chỉ tiêu ROE bằng phương pháp Dupont Chỉ tiêu ĐVT Năm 2014 Năm 2015 Chênh lệch 2015/2014 Số tiền % Tổng tài sản bình quân Đồng 17,940,571,744 26,486,453,125 8,545,881,381 47.63 VCSH bình quân Đồng 10,514,372,362 13,238,717,957 2,724,345,596 25.91 Doanh thu thuần Đồng 27,306,847,518 43,306,461,278 15,999,613,760 58.59 Lợi nhuận sau thuế Đồng 445,018,364 526,941,766 81,923,402 18.41 Vòng quay của tổng tài sản (TAT) Vòng 1.52 1.64 0.12 Thừa số đòn bẩy nợ( FLM) Lần 1.71 2 0.29 Tỷ lệ lãi ròng (ROS) % 1.63 1.22 (0.41) ROE % 4.23 3.98 (0.25) Ảnh hưởng của FLM % 0.73 Ảnh hưởng của TAT % 0.39 Ảnh hưởng của ROS % (1.37) TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Trần Thị Hồng Uyên 103 Theo phương pháp Dupont: LNST ROE= x 100 VCSH bình quân Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân LNST = x x x 100 Tổng tài sản bình quân VCSH bình quân DT thuần = TAT x FLM x ROS = Vòng quay của tổng tài sản x Thừa số đòn bẩy nợ x Tỷ lệ lãi ròng *Tính ảnh hưởng của các nhân tố đến sự thay đổi của ROE Chỉ tiêu phân tích: ROE1 = 3.98% ROE0= 4.23% Đối tượng phân tích: ROE = ROE1 – ROE0 = 3.98 – 4.23 = -0.25% Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng: FLM TAT ROS Tính ảnh hưởng của các nhân tố đến sự thay đổi của ROE theo phương pháp thay thế liên hoàn +Ảnh hưởng của FLM: ROEFLM = FLM1 x TAT0 x ROS0 – FLM0 x TAT0 x ROS0 = FLM1 x TAT0 x ROS0 – ROE0 = 2 x 1.52 x 1.63 – 4.23 = 0.73% +Ảnh hưởng của TAT: ROETAT = FLM1 x TAT1 x ROS0 – FLM1 x TAT0 x ROS0 = 2 x 1.64 x 1.63 – 2 x 1.52 x 1.63 = 0.39% +Ảnh hưởng của ROS: ROEROS = FLM1 x TAT1 x ROS1 – FLM1 x TAT1 x ROS0 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Trần Thị Hồng Uyên 104 = ROE1 – FLM1 x TAT1 x ROS0 = 3.98 – 2 x 1.64 x 1.63 = -1.37% Ta có: ROEFLM + ROETAT + ROEROS = 0.73 + 0.39 – 1.37 = -0.25% = ROE *Sử dụng phương pháp Dupont để phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến sự thay đổi của ROE Để hiểu rõ hơn nguyên nhân dẫn đến sự biến động, ta sẽ dùng phương pháp Dupont để phân tích 3 nhân tố ảnh hưởng đến ROE đó là FLM, TAT và ROS. +Ảnh hưởng của Thừa số đòn bẩy nợ hay Đòn bẩy tài chính ( FLM) Đòn bẩy tài chính tăng sẽ làm cho ROE tăng cùng chiều. Năm 2015, đòn bẩy tài chính tăng 0.29% so với năm 2014 làm cho ROE tăng 0.73%. Điều này cho thấy rằng nếu công ty sử dụng nợ càng nhiều thì ROE sẽ càng cao. Đối với Công ty TNHH Hiệp Thành thì đòn bẩy tài chính có xu hướng tăng lên cho thấy công ty đang có chính sách vay nợ phù hợp để tận dụng được ưu điểm của việc sử dụng nợ vay và góp phần tăng ROE lên cao hơn. +Ảnh hưởng của Vòng quay tổng tài sản(TAT) Vòng quay của tổng tài sản năm 2015 tăng 0.12 vòng so với năm 2014, điều này đã tác động làm cho ROE tăng 0.39%. Qua đó, ta thấy nếu công ty tăng số vòng quay của tổng tài sản sẽ giúp cải thiện ROE. +Ảnh hưởng của Tỷ lệ lãi ròng (ROS) Tỷ lệ lãi ròng của công ty thay đổi cũng sẽ có tác động cùng chiều đến sự thay đổi của ROE. Năm 2015, ROS của công ty giảm 0.41% so với năm 2014 điều này đã tác động làm cho ROE năm 2015 giảm 1.37%. Đây cũng là nguyên nhân chính làm cho ROE năm 2015 giảm so với năm 2014. Như vậy, mặc dù ROE của công ty còn thấp và có xu hướng giảm bởi vì công ty chưa tận dụng tốt đòn bẩy tài chính, sử dụng nợ còn ít, vòng quay của tổng tài sản còn tăng chậm, tỷ lệ lãi ròng giảm nhưng công ty vẫn đang duy trì lợi nhuận ở giá trị dương. Tuy nhiên công ty cần có chiến lược phát triển để tăng ROE nhằm làm yên TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Trần Thị Hồng Uyên 105 tâm các nhà đầu tư, các đối tượng bên ngoài quan tâm đến tình hình tài chính của công ty. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆM TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NGHIỆM HỮU HẠN HIỆP THÀNH 3.1 Đánh giá chung về tình hình tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hiệp Thành Sau khi phân tích báo cáo tài chính của Công ty TNHH Hiệp Thành trong ba năm từ 2013-2015 cho thấy tình hình tài chính của công ty có những ưu điểm nhất định. Bên cạnh những điểm mạnh thì vẫn tồn tại những mặt hạn chế cần khắc phục. Dưới đây là những ưu điểm cũng như hạn chế của công ty. 3.1.1.Ưu điểm Sau quá trình tìm hiểu, phân tích tình hình tài chính của công ty, em nhận thấy công ty có những ưu điểm sau: Ban giám đốc công ty đã xây dựng một chiến lược kinh doanh hiệu quả, phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực đáp ứng được nhu cầu của khách hàng đồng thời tạo được thế chủ động cho công ty, tránh được rủi ro cho công ty. Đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty có nhiều kinh nghiệm chuyên môn, có nhiều kinh nghiệm, thường xuyên nắm bắt những thay đổi của nhà nước và cơ quan thuế để thực hiện và hoàn thành tốt trách nhiệm đối với nhà nước. Công ty đã đầu tư có hiệu quả vào hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn huy động. Tổng tài sản có xu hướng tăng lên qua các năm chứng tỏ công ty đang hiện đại hoá máy móc thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty liên tục tăng qua 3 năm cho thấy chính sách marketing của công ty tương đối tốt góp phần đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa, được nhiều đối tác biết đến. Cơ cấu tài sản cũng như cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp có sự biến động nhẹ qua 3 năm. Doanh nghiệp vẫn luôn giữ cho tài sản ngắn hạn chiếm một tỷ trọng cao TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Trần Thị Hồng Uyên 106 nhằm đảm bảo tính thanh khoản nhanh của tài sản. Bên cạnh đó, doanh nghiệp vẫn ưu tiên huy động các nguồn vốn dài hạn từ sự góp vốn của chủ sở hữu khiến tỷ trọng của vốn chủ sở hữu luôn ở mức cao. Tuy nhiên sự biến động về cơ cấu này không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của công ty. Tuy tình hình tài chính của doanh nghiệp luôn có sự biến động nhẹ do sự tác động mạnh mẽ từ môi trường kinh tế bên ngoài nhưng doanh nghiệp vẫn biết cách để vượt qua những khó khăn và thách thức để có thể đứng vững trên thị trường và ngày càng mở rộng quy mô sản xuất, uy tín trên thị trường. Khả năng thanh toán của công ty luôn được đảm bảo. Ta có thể thấy điều đó thông qua việc phân tích các chỉ số thanh toán của công ty. Điều này cho thấy các khoản nợ trong ngắn hạn cũng như dài hạn của công ty luôn được đảm bảo, các đối tác bên ngoài hoàn toàn yêu tâm khi cho vay vốn. Việc quản lý và sử dụng tài sản của công ty khá hiệu quả. Các tài sản đóng góp lớn cho quá trình tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Điều này có thể thấy rõ qua phân tích chỉ số về hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Việc doanh số tiêu thụ qua các năm điều tăng bên cạnh đó vòng quay hàng tồn kho có sự biến động nhẹ chứng tỏ việc buôn bán, kinh doanh của công ty rất hiệu quả và nhanh chóng tạo được lượng doanh thu lớn, tránh tình trạng ứ đọng không cần thiết. Tuy trong kỳ, số vòng quay của các khoản phải trả giảm đồng thời làm tăng thời gian một vòng quay khoản phải trả nhưng trong bối cảnh kinh tế hiện này thì điều này là chấp nhận được, qua đây cũng thể hiện việc sử dụng nguồn vốn vay hiệu quả khi thực hiện chiếm dụng vốn để tăng khả năng sinh lời cho công ty. Trong cơ cấu tài sản thì tài sản cố định chiếm một tỷ trọng lớn cho thấy công ty đã sử dụng một cách hiệu quả trong việc phục vụ sản xuất, tạo ra lượng doanh thu lớn. từ việc sử dụng tài sản này nói chung cũng như tài sản dài hạn nói riêng. Công ty đạt được sự độc lập, tự chủ cao về mặt tài chính do việc hạn chế sử dụng các khoản nợ trong kinh doanh, đặc biệt là nợ dài hạn tại vì trong cơ cấu nợ phải trả của công ty chỉ có nợ ngắn hạn. Nguồn sử dụng chủ yếu vẫn là nguồn vốn huy động từ chủ sở hữu của doanh nghiệp, điều này đảm bảo được khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong dài hạn, giúp doanh nghiệp tạo được sự tin cậy đối với các nhà đầu tưbên TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Trần Thị Hồng Uyên 107 ngoài khi tiến hành cho vay. Đồng thời điều này cũng cho thấy khả năng độc lập, tự chủ về tài chính của doanh nghiệp rất cao. Việc sử dụng tài sản và nguồn vốn hiện có để tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp được đánh giá là khá cao. Điều này được thể hiện thông qua các chỉ số về khả năng sinh lời của doanh nghiệp luôn đạt giá trị dương. Tuy trong năm 2015, khả năng sinh lời của công ty có giảm nhẹ nhưng điều này có thể chấp nhận được khi nền kinh tế đang rơi vào tình trạng khó khăn chung như hiện nay. Doanh thu tạo ra trong giai đoạn 2013-2015 tăng nhưng trong năm 2015 và do công ty đã có những biện pháp để quản lý chi phí tốt, vì thế mà lợi nhuận năm 2015 tăng so với 2014. Đây là một điểm mạnh mà công ty nên cố gắng phát huy để giúp tăng được lợi nhuận cho công ty. 3.1.2.Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm thì công ty vẫn tồn tại những nhược điểm sau: Công ty TNHH Hiệp Thành là đơn vị kinh doanh trên nhiều lĩnh vực: xây lắp, thương mại, dịch vụ vì thế mà bộ máy quản lý phải dàn trải. Vì thế mà có thể gặp khó khăn trong việc quản lý chuyên môn, do đó mà sai sót trong quá trình quản lý là không thể tránh khỏi. Cơ cấu tài sản của công ty chủ yếu là tài sản ngắn hạn mà phần lớn là tiền và tương đương tiền,các khoản phải thu và hàng tồn kho ; trong khi đó tài sản dài hạn lại chiếm tỷ trọng thấp hơn nhiều. Do vậy, việc đầu tư vào sản xuất bền vững chưa được chú trọng, điều này là không tốt với một công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp như Công ty TNHH Hiệp Thành. Khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời của công ty trong năm 2015 giảm xuống mức thấp, điều này làm ảnh hưởng đến khả năng đảm bảo nợ ngắn hạn nếu có yêu cầu trả nợ gấp của các chủ nợ. Việc doanh nghiệp chủ yếu sử dụng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp sẽ làm ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp vì đây là nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn cao. Vì vậy, doanh nghiệp nên cân bằng tỷ lệ sử dụng vốn giữa nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Trần Thị Hồng Uyên 108 Hàng tồn kho có xu hướng tăng cao điều này có thể gây khó khăn cho công ty trong việc bảo quản, chi phí lưu kho, vận chuyển Số vòng quay khoản phải thu giảm, đồng thời vòng quay khoản phải thu tăng lên cho thấy chính sách bán chịu, thu hồi nợ của công ty hoạt động chưa được tốt. Khả năng sinh lời của công ty liên tục giảm qua các năm cho thấy hoạt động của công ty chưa được hiệu quả. 3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH Hiệp Thành Từ những đánh giá chủ quan của bản thân em, trên đây là một số thành tựu và tồn tại của Công ty TNHH Hiệp Thành. Với những thành tựu đã đạt được, công ty cần tích cực duy trì và phát huy; còn với những hạn chế tồn tại, công ty cần có hướng khắc phục kịp thời để đẩy mạnh uy tín của mình trên thị trường. Sau đây em xin đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên: Cơ cấu tài sản của công ty chủ yếu là tài sản ngắn hạn, trong khi đó đầu tư vào tài sản dài hạn, TSCĐ mới là sự đầu tư bền vững. Do đó, để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, công ty cần chú trọng nhiều hơn vào tài sản dài hạn như đầu tư, mua sắm các thiết bị hiện đại. Công ty nên tăng sử dụng nợ vay, đặc biệt là nợ vay ngắn hạn vì chi phí lãi vay thấp hơn là vay nợ dài hạn. Sử dụng nợ vay có một số ưu điểm như: tấm lá chắn thuế cho công ty, chi phí sử dụng vốn vay thấp hơn là huy động từ chủ sở hữu, công ty có thể đầu tư để mở rộng quy mô. Ngoài ra việc sử dụng nợ còn góp phần làm cải thiện ROE. Công ty nên có các chính sách bán chịu và thu hồi nợ tốt hơn như sử dụng chiết khấu thanh toán cho những khách hàng thanh toán sớm, thực hiện chính sách thu tiền linh động,mềm dẻo. Cần tập trung đâu tư mở rộng các phương thức thanh toán hiệu quả và hiện đại nhằm tăng khả năng thanh toán thu hồi nợ cho công ty. Khi thời hạn thanh toán đã hết mà khách hàng vẫn chưa thanh toán công ty cần có những biện pháp nhắc nhở để nhanh chóng thu hồi được nợ cho công ty tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Trần Thị Hồng Uyên 109 Quản lý tốt chi phí, giảm chi phí là biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận cho công ty và cũng tạo điều kiện để công ty có thể hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Công ty có thể sử dụng các biện pháp sau: Tăng cường giám sát, quản lý các khoản chi phí, cần giảm thiểu các khoản chi phí không cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty bởi vì không có vốn thì không có vốn sẽ không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào được thực hiện. Công ty cần có biện pháp để tránh tình trạng bị tồn động vốn, bị chiếm dụng vốn. Hạ giá thành sản phẩm, đây là biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Trần Thị Hồng Uyên 110 PHẦN III: KẾT LUẬN 3.1 Kết luận Sau quá trình tìm hiểu thông tin,thu thập, xử lý số liệu và phân tích số liệu trên các báo cáo tài chính, em đã hoàn thành được ba mục tiêu đề ra: Thứ nhất, bằng phương pháp nghiên cứu tài liệu em đã hệ thống hóa được lý thuyết của việc phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp. Thứ hai,bằng các phương pháp phân tíchem đãtìm hiểu và đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Công ty TNHH Hiệp Thành thông qua các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính Từ đó rút ra được những thành tựu đạt được và những hạn chế còn tồn tại về tình hình tài chính tại công ty. Thứ ba, từ những đáng giá về thực trạng đề ra một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, hoàn thiện hơn tình hình tài chính của công ty. Tuy nhiên do kiến thức còn hạn chế cũng như thời gian còn quá ngắn nên bài báo cáo của em khó tránh khỏi những sai sót, những đánh giá còn mang chủ quan và những giải pháp chưa được thiết thực. 3.2 Kiến nghị Nếu có thêm thời gian và kiến thức về tài chính, em sẽ đi sâu hơn vào tìm hiểu đặc thù về hoạt động của công ty vừa hoạt động trong lĩnh vực xây lắp,thương mại, dịch vụ như Công ty TNHH Hiệp Thành, nghiên cứu các chỉ số tài chính, so sánh tình hình của công ty so với mặt bằng chung của ngành, với các đối thủ cạnh tranh để có những nhận xét chính xác hơn. Đồng thời nếu có thể, em sẽ tìm hiểu thêm về các sổ sách kế toán của công ty để hiểu hơn về những nguyên nhân biến động tài chính, để từ đó đưa ra những ý kiến và giải pháp tốt nhất nhằm hoàn thiện hơn bài tiểu luận của mình. Tóm lại, với những kiến thức ban đầu về phân tích báo cáo tài chính, em chỉ có thể tìm hiểu và đưa ra các giải pháp theo ý chủ quan của bản thân. Do vậy, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, mong cô và các bạn nhiệt tình đóng góp để đề tài của em được hoàn thiện hơn. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, NXB Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân. 2. Ths. Hoàng Thị Kim Thoa, Slide bài giảng Phân tích báo cáo tài chính. 3. Võ Văn Nhị (2005), Nguyên lý kế toán, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội. 4. Khóa luận tốt nghiệp, Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Nhà nước MTV Khoáng sản Thừa Thiên Huế, Nguyễn Hoàng Thiên Thư. 5. www.hiepthanhhue.com www.123.doc www.tailieu.vn www.webketoan.vn www.danketoan.com TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftra_n_thi_ho_ng_uyen_575.pdf
Luận văn liên quan