Khóa luận Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán Phượng Hoàng

Hoạt động kinh doanh trên thị trường chứng khoán luôn phải đối mặt với rất nhiều rủi ro về biến động giá cả, lãi suất, chính sách của Nhà nước, . Các khoản dự phòng là nguồn để công ty chủ động trong việc bù đắp phần thiếu hụt khi rủi ro xảy ra. Để vốn của công ty luôn được bảo toàn và phát triển trong mọi trường hợp biến động về lạm phát, tỷ giá, lãi suất,và những rủi ro khác thì công ty cần phải thường xuyên quan tâm trích lập các quỹ dự phòng ổn định. Hiện tại công ty chưa trích lập các quỹ dự phòng nào trong khi tình hình kinh tế có quá nhiều biến động, năng lực tài chính của công ty suy giảm. Vì vậy việc trích lập các quỹ dự phòng là vấn đề cấp bách mà công ty cần thực hiện sớm để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Ta có thể kể tới một vài quỹ tài chính cần thiết như:  Trích lập quỹ dự phòng phải thu khó đòi: Đây là quỹ dành cho các khoản phải thu đến hạn, quá hạn của công ty không đòi được,  Trích lập quỹ đầu tư phát triển để có nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu đầu tư khi cần thiết,

pdf100 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1796 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán Phượng Hoàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đã nói ở trên. Nó cho thấy hàng tồn kho không ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của công ty. Đây là nét đặc thù của công ty chứng khoán trong kinh doanh dịch vụ tài chính. Thang Long University Library 57  Khả năng thanh toán tức thời Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sẵn sàng cao nhất khả năng thanh toán các khoản nợ khi chủ nợ yêu cầu ngay lập tức. Với những doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực ngoài chứng khoán thì hệ số khả năng thanh toán tức thời là kết quả của pháp chia giữa tử số là “Tiền và các khoản tương đương tiền” và mẫu số là “Nợ ngắn hạn”. Tuy nhiên, với CTCK cần lưu ý khi tính hệ số này là phần tử số được thay thế bằng “Tiền và các khoản tương đương tiền của CTCK”. Bởi lẽ, khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền của CTCK luôn bao gồm hai khoản: (1) Tiền và các khoản tương đương tiền của CTCK và (2) Tiền gửi của nhà đầu tư về giao dịch chứng khoán. Khi đó, thông tin sẽ chính xác hơn, tránh những nhận định sai lầm khi mà tiền gửi của nhà đầu tư bị nghiêm cấm các CTCK sử dụng trong bất kỳ tình huống nào. Đây là điểm khác biệt so với các loại hình doanh nghiệp khác. Sau khi tính toán, ta có thể đưa ra những nhận xét sau: Do lượng tiền mặt cũng như khoản chứng khoán ngắn hạn có độ thanh khoản cao của PCS năm 2011 chiếm tỷ trọng nhỏ, chỉ 117.70 triệu đồng trong khi khoản nợ ngắn hạn lên tới 9,814.5 triệu đồng nên khả năng thanh toán tức thời tại PCS trong năm 2011 <1 (chỉ đạt 0.01 lần). Ta có thể thấy rằng trong năm 2011, công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán bằng tiền, dấu hiệu không tốt về khả năng thanh toán. Để khắc phụ tình trạng này, năm 2012, công ty đã cho gia tăng dự trữ lượng tiền mặt có trong công ty và tiền gửi ngân hàng. Vì vậy mà năm 2012, chỉ số này đã tăng mạnh lên 2.99 lần (tăng 2.98 lần so với năm 2011 và >1). Trong năm này, khoản tiền và các khoản tương đương tiền tăng mạnh (178.74% so với năm 2011) trong khi đó nợ ngắn hạn lại giảm 68.64%. Năm 2013 tiếp tục tăng tới 4.25 lần. Điều này cho thấy, công ty đã rất nỗ lực trong việc nâng cao khả năng thanh toán, từ đó tạo dựng lòng tin đối với các đối tác, khách hàng và chủ nợ. Tuy nhiên khi so sánh với chỉ số của ngành, hệ số thanh toán tức thời của PCS vẫn còn thấp. Vì vậy mà trong tương lai, công ty cần quyết tâm hơn nữa với những chính sách phù hợp để mang lại hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt nhất, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. 58 2.2.4 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của công ty Bảng 2.10 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Đơn vị :% Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012-2011 2013-2012 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) (1.0) (23.0) (118.9) (22.0) (95.9) Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) (1.4) (4.0) (9.2) (2.6) (5.2) Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) (1.8) (4.4) (11.3) (2.6) (6.9) (Nguồn: Số liệu được tính từ BCTC của công ty)  Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) ROS phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu, cho biết 100 đồng doanh thu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ số này của công ty âm liên tục trong vòng ba năm. Năm 2011, ROS đạt âm 1% có nghĩa là 100 đồng doanh thu không mang lại lợi nhuận mà còn làm công ty bị thâm hụt 1 đồng VCSH. Năm 2012, chỉ tiêu này giảm 22% so với năm 2011 xuống còn âm 23%. Tức là 100 đồng doanh thu năm 2012 làm công ty thâm hụt 23 đồng VCSH. Đến năm 2013 tiếp tục giảm mạnh xuống còn âm 118.9%. Lúc này 100 đồng doanh thu đã làm thâm hụt 118.9 đồng VCSH của công ty. Tỷ số này rất thấp, thậm chí năm 2013 còn lớn hơn âm 100%. Điều này chứng tỏ công ty đang chịu sự ảnh hưởng rất lớn bởi những bất ổn của nền kinh tế khiến khoản doanh thu thu về không đủ bù đắp cho khoản chi phí bỏ ra, khiến lợi nhuận liên tục âm.  Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cũng liên tục giảm trong ba năm gần đây. Năm 2011, ROA của công ty là âm 1.4% hay 100 đồng tài sản bỏ ra để đầu tư thì công ty thâm hụt vào 1.4 đồng VCSH. Năm 2012 giảm 2.6% so với năm 2011. Đến năm 2013, tỷ suất này lại tiếp tục giảm 5.2% xuống còn âm 9.2%. Lúc này 100 đồng tài sản bỏ ra để đầu tư đã làm công ty thâm hụt vào 9.2 đồng VCSH. Nhìn chung, ROA ở mức âm và liên tục giảm cho thấy việc đầu tư của công ty không những không đem lại giá trị thặng dư mà còn không đảm bảo được nguyên tắc bảo toàn vốn kinh doanh. Điều đó chứng tỏ khả năng quản lý tài sản của công ty và khả năng quản lý doanh thu là tương đối kém dẫn đến tình trạng thua lỗ. Thang Long University Library 59 Tuy nhiện, khi đem so sánh với ROA trung bình ngành trong những năm gần đây thì ta thấy một xu hướng rằng: ROA của các công ty trong ngành ở mức khá thấp. Năm 2011, chỉ tiêu ROA trung bình ngành ở mức âm 5.9%, còn thấp hơn ROA của công ty PCS. Chỉ tới năm 2013 con số này tăng lên tới 0.05%, cao hơn ROA của công ty. Tuy nhiên, mức ROA của công ty liên tục giảm trong ba năm gần đây so với ROA của ngành lại đang tăng dần là một điều rất đáng lo ngại đối với công ty PCS. Công ty cần phải xác định được chính xác nhu cầu về tài sản cần thiết cho hoạt động kinh doanh, từ đó lên kế hoạch kinh doanh hiệu quả để làm gia tăng lợi nhuận cho công ty.  Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ suất sinh lời trên VCSH phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Năm 2011, ROE là âm 1.8% hay cứ 100 đồng VCSH doanh nghiệp làm thâm hụt 0.018 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012 giảm 2.6% và đến năm 2013 chỉ còn âm 11.3% (giảm 6.9% so với năm 2012). Lúc này 100 đồng VCSH đã làm mất đi 113 đồng lợi nhuận sau thuế của PCS. Cũng giống như tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, ROE bình quân ngành cũng tăng dần qua các năm: năm 2011 là âm 11.1%, năm 2012 tăng 9.31% lên còn âm 1.79% và đến hết năm 2013 tiếp tục tăng lên âm 0.73%. Ta thấy rằng, xu hướng biến động ROE của PCS đi ngược chiều với ROE của trung bình ngành càng cho thấy những khó khăn về tài chính cũng như quản lý tài sản, nguồn vốn của PCS. Chứng tỏ năm 2013 là một năm không thành công của Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng Hoàng trong việc nỗ lực gia tăng lợi nhuận so với mặt bằng chung của ngành. Biểu đồ 2.5 Sự thay đổi của ROA, ROE, ROS giai đoạn 2011 – 2013 (Nguồn: Bảng 2.10) Để thấy được tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp có thực sự phản ánh việc quản lý tài sản cũng như hiệu quả kinh doanh tác động khiến các hệ số biến động, ta xem xét theo phương pháp phân tích tài chính Dupont. -1 -23 -118,9 ,4 -4 -9,2 8 ,4 -11,3 -150 -120 -90 -60 -30 0 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 ROS ROA ROE 60 Bảng 2.11 Phân tích ROA và ROE theo phƣơng pháp Dupont Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2102 Năm 2013 Chênh lệch 2012-2011 2013-2012 ROS (%) (1.0) (23.0) (118.9) (22.0) (95.9) Số vòng quay tài sản (vòng) 1.37 0.17 0.08 (1.2) (0.09) Tỷ lệ tài sản trên VCSH (lần) 1.28 1.09 1.23 (0.19) 0.14 ROA (%) (1.4) (4.0) (9.2) (2.6) (5.2) ROE (%) (1.8) (4.4) (11.3) (2.6) (6.9) (Nguồn: Số liệu được tính từ BCTC của công ty) Ta có thể thấy, ROA chịu ảnh hưởng trực tiếp từ ROS và số vòng quay tài sản. Như đã tính toán, ROA của PCS giảm liên tục trong ba năm trở lại đây. Nhìn vào phương trình Dupont, việc ROA giảm do sự giảm xuống của cả ROS lẫn số vòng quay tài sản. Trong đó ROS giảm do tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế lớn hơn tốc độ giảm của doanh thu thuần. Số vòng quay tài sản giảm do doanh thu thuần giảm nhiều hơn mức giảm của tổng tài sản. VCSH là một phần của tổng nguồn vồn hình thành nên tài sản, do đó ROE phụ thuộc vào ROA và tỷ lệ tài sản trên VCSH. Như đã phân tích ở trên, các chỉ tiêu cấu thành nên ROA là ROS và số vòng quay tài sản qua các năm đều giảm, đây cũng là nguyên nhân chính dẫn tới ROE giảm qua các năm. Riêng tỷ lệ tài sản trên VCSH lại chỉ giảm từ năm 2011 đến năm 2012 do cả tài sản và VCSH đều giảm nhưng tài sản giảm nhiều hơn do công ty đã sử dụng khoản tiền của mình chi trả bớt các khoản nợ ngắn hạn. Năm 2013 tỷ lệ tài sản trên VCSH tăng lên đến 1.23 lần do tài sản tăng trong khi VCSH lại giảm. Tuy nhiên so mức giảm của ROS và số vòng quay tài sản lớn nên ROE trong 3 năm gần đây đều giảm. Để có thể gia tăng ROE, công ty cần có các biện pháp gia tăng ROA, bên cạnh đó đầu tư vào hệ thống TSCĐ để nâng cao giá trị tổng tài sản. Thang Long University Library 61 2.2.5 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản của công ty Bảng 2.12 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản Đơn vị: Lần Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012-2011 2013-2012 Hệ số sử dụng TSNH 1.45 0.18 0.081 (1.26) (0.103) Hệ số sử dụng TSDH 24.56 3.31 1.79 (21.25) (1.52) Hệ số sử dụng tổng tài sản 1.37 0.17 0.077 (1.19) (0.097) (Nguồn: Số liệu được tính từ BCTC của công ty)  Hệ số sử dụng TSNH Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cho ta biết hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty thông qua việc sử dụng TSNH. Năm 2011, hiệu suất sử dụng TSNH là 1.45 hay mỗi đồng TSNH đem lại cho doanh nghiệp 1.45 đồng doanh thu thuần. Năm 2012, chỉ số này giảm 1.26 lần so với năm 2011. Lúc này 1 đồng TSNH chỉ còn mang lại cho PCS 0.18 đồng doanh thu thuần. Việc suy giảm hiệu suất sử dụng TSNH là do doanh thu thuần của công ty giảm mạnh 89.57% trong khi TSNH chỉ giảm 17.88%. Đến năm 2013, hiệu suất sử dụng TSNH lại tiếp tục giảm xuống còn 0.081 lần do năm này doanh thu tiếp tục giảm mạnh (giảm 54.85%) trong khi TSNH của PCS lại tăng 2.4% so với năm 2012. Điều này cho thấy chính sách quản lý TSNH của công ty PCS không mang lại hiệu quả, hoạt động kinh doanh giảm sút. Trong thời gian tới, công ty cần cố gắng thực hiện các biện pháp tăng doanh thu và giảm lượng TSNH xuống hợp lý để nâng cao hiệu suất sử dụng TSNH của công ty.  Hệ số sử dụng TSDH Bên cạnh các TSNH thì giá trị TSDH cũng là khoản mục quan trọng góp phần tạo nên doanh thu cho công ty. Hiệu suất sử dụng TSDH năm 2011 của PCS là 24.56 lần hay mỗi đồng TSDH công ty tạo ra 24.56 đồng doanh thu thuần. Năm 2011 con số này giảm mạnh xuống còn 3.31 lần (giảm 21.25 lần so với năm 2011). Nguyên nhân dẫn tới sự sụt giảm này là do trong năm 2012 giá trị bình quân của TSDH có sự giảm sút, doanh nghiệp tập trung vào khoản đầu tư TSNH. Tuy nhiên mức giảm của TSDH là 22.48% trong khi mức giảm của doanh thu thuần lại lên tới 89.57%. Năm 2013, hiệu suất sử dụng TSDH lại tiếp tục giảm xuống còn 1.79 lần, tức 1 đồng TSDH chỉ tạo ra được 1.79 đồng doanh thu thuần. Trong năm này, bên cạnh việc doanh thu sụt giảm, thì giá trị TSDH của PCS lại tiếp tục giảm do công ty không đầu tư thêm tài sản dài hạn mà chỉ giảm đi do khấu hao và thanh lý TSDH. Tuy nhiên, công ty PCS dự định sẽ 62 đầu tư để mở rộng mạng lưới kinh doanh, mở thêm nhiều chi nhánh thì chỉ số này sẽ có những biến động tương đối lớn trong tương lai. Biểu đồ 2.6 Sự thay đổi của hiệu suất sử dụng tài sản (Nguồn: Bảng 2.12)  Hệ số sử dụng tổng tài sản Ngoài ra để đánh giá tổng quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ta phải nói đến hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Năm 2011, hiệu suất sử dụng tổng tài sản là 1.37 lần hay cứ 1 đồng tài sản của doanh nghiệp sẽ tạo ra 1.37 đồng doanh thu thuần. Năm 2012, con số này giảm xuống còn 0.17 lần (giảm 1.19 lần so với năm 2011) do tổng tài sản của doanh nghiệp cũng như doanh thu đểu giảm mạnh. Đến năm 2013, hiệu suất sử dụng tài sản lại giảm xuống chỉ còn 0.077 lần (giảm 0.097 lần so với năm 2012). Mức độ giảm của năm 2013 thấp hơn năm trước là do tổng tài sản đã tăng nhẹ so với năm trước nhưng doanh thu thuần lại vẫn tiếp tục giảm mạnh. Nhìn chung, hiệu suất sử dụng tài sản xấu đi trong ba năm. Tuy nhiên, với sự biến động khó lường trước của TTCK cùng với mục tiêu mở rộng kinh doanh của công ty PCS, trong tương lai các chỉ số hiệu suất sử dụng tài sản sẽ có nhiều biến động. Công ty cần xem xét một cách thật cẩn trọng, kỹ càng trước khi đưa ra những quyết định nhằm cải thiện hiệu suất sử dụng tài sản. 1,45 0,18 0,081 24,56 3,31 1,79 ,37 7 77 0 10 20 30 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Hệ số sử dụng TSNH Hệ số sử dụng TSDH Hệ số sử dụng tổng tài sản Thang Long University Library 63 2.2.6 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý công nợ của công ty Bảng 2.13 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý công nợ Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012-2011 2013-2012 Vòng quay khoản phải thu (vòng) 357.91 9.13 25.16 (348.78) 16.03 Thời gian thu nợ trung bình (ngày) 1.01 39.43 14.3 38.42 (25.13) Tỷ số nợ trên tổng tài sản (%) 21.6 8.3 18.78 (13.3) 10.48 Tỷ số nợ trên VCSH (%) 27.6 9 23.12 (18.6) 14.12 (Nguồn: Số liệu được tính từ BCTC của công ty)  Vòng quay khoản phải thu Số vòng quay các khoản phải thu phản ánh khả năng thu hồi nợ và chính sách tín dụng của công ty. Năm 2011, số vòng quay khoản phải thu là 357.91 vòng. Tỷ số này là rất cao, so với các công ty khác cùng ngành. Tương ứng với số vòng quay khoản phải thu, công ty có kỳ thu tiền bình quân là 1.01 ngày. Năm 2012, số vòng quay khoản phải thu giảm mạnh xuống còn 9.13 vòng (giảm 348.78 vòng so với năm 2011). Có sự giảm mạnh này là do khoản phải thu bình quân tăng tới 309.18% trong khi doanh thu thuần giảm mạnh 89.57% so với năm 2011. Cũng do tình hình tài chính khó khăn của nhiều khách hàng nên công ty đã phải nới lỏng chính sách tín dụng nhằm duy trì được doanh thu bán hàng. Kỳ thu tiền bình quân tỷ lệ nghich với số vòng quay khoản phải thu nên đã tăng lên tới 39.43 ngày. Năm 2013 với việc doanh thu thuần chỉ giảm 55.84% trong khi khoản phải thu khách hàng trong năm này giảm tới 83.62% đã làm cho số vòng quay khoản phải thu tăng 16.03 vòng so với năm 2012, lên tới 25.16 vòng và kỳ thu tiền bình quân giảm còn 14.3 ngày. Tuy nhiên khả năng thu hồi nợ của PCS vẫn chưa trở về được như năm 2011. Có thể thấy rằng để tạo được sự cạnh tranh trên thị trường đầy biến động, công ty cần tích cực hơn nữa trong việc đưa ra những biện pháp chọn lựa nhà phân phối hay thu hồi nợ từ phía khách hàng để hạn chế việc dự phòng phải thu ngắn hạn ngày càng tăng.  Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A) Tỷ số nợ cho biết tổng tài sản của công ty được hình thành bởi bao nhiêu % là nợ, từ đó xác định trách nhiệm của công ty đối với các khoản nợ vay cũng như chủ nợ. 64 Năm 2011, tỷ số nợ trên tổng tài sản đạt 21.6%, nghĩa là một đồng tài sản được hình thành bởi 0.216 đồng nợ. Năm 2012, tỷ số này giảm 13.3%, xuống còn 8.3%. Khi đó, một đồng tài sản chỉ được hình thành bởi 0.083 đồng nợ. Các khoản nợ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong toàn bộ tài sản của công ty nên công ty hoàn toàn có thể đảm bảo chi trả các khoản nợ khi rủi ro xảy ra, công ty bị phá sản. Đến năm 2013, tỷ số này lại tăng lên 18.78% (tăng hơn năm 2012 là 10.48%) nhưng vẫn thấp hơn năm 2011. Nó cho biết một đồng tài sản được hình thành từ 0.1878 đồng nợ. Theo bảng 2.13 về cơ cấu nguồn vốn của công ty, năm 2012 tổng nợ phải trả của công ty là 3,078,023 nghìn VNĐ, giảm 68.64% so với năm 2011, trong khi tổng tài sản chỉ giảm 18.14% so với năm 2011. Chính vì vậy, tỷ số nợ năm 2012 giảm 13.3 %, tương ứng với mức giảm 61.6%. Chỉ tiêu này cho ta thấy chính sách thận trọng trong quản lý tài chính. Việc duy trì con số này ở mức vừa phải sẽ giúp công ty vay vốn dễ dàng hơn khi gặp khó khăn về tài chính mà vẫn mang lại khả năng sinh lời cao.  Tỷ số nợ trên VCSH (D/E) Phân tích tỷ số nợ trên VCSH cho ta thấy được mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp được đặt trong mối tương quan với VCSH, phản ánh khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Nhìn chung con số này của công ty ở mức vừa phải, không quá lớn. Năm 2011, tỷ số nợ trên VCSH là 27.6%, nghĩa là trong một đồng vốn kinh doanh của các chủ sở hữu công ty có 0.276 đồng được hình thành từ các khoản nợ. Năm 2012 đã giảm so với năm 2011 18.6% còn 9% do VCSH của công ty và các khoản nợ đều giảm. Năm 2013 tỷ số này tăng lên tới 23.12% (tương ứng tăng 14.12% so với năm 2012). Có sự tăng trong năm này là do khoản nợ phải trả của công ty tăng cao trong khi VCSH của công ty tiếp tục giảm do thua lỗ trong hoạt động kinh doanh. Ta có thể thấy các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý nợ của công ty đều tăng trong năm 2013, cho thấy những nỗ lực của công ty nhằm hạn chế rủi ro thanh toán nợ khi có biến động xảy ra. 2.2.7 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý rủi ro của công ty Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng gặp phải những rủi ro. Do vậy, kiểm soát rủi ro, đảm bảo an toán tài chính được các CTCK và các cơ quan quản lý nhà nước quản lý rất khắt khao. Sau đây sẽ là những phân tích cụ thể các loại rủi ro mà PCS phải đối mặt:  Giá trị rủi ro thị trƣờng Rủi ro thị trường bao gồm 4 loại rủi ro không thể không nhắc tới đó là: rủi ro lãi suất, rủi ro tiền tệ, rủi ro giá hàng hóa và rủi ro về giá khác. Theo như báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính của công ty trong năm 2012 và 2013, chỉ tồn tại rủi ro thị trường về tiền mặt và các khoàn tương đương tiền bởi công ty không Thang Long University Library 65 đầu tư vào các khoản mục khác. Cụ thể, năm 2012, quy mô rủi ro của tiền mặt là 9,216.68 triệu đồng. Năm 2013, tiền mặt có quy mô rủi ro là 25,363.7 triệu đồng và các khoản tương đương tiền là 4,700 triệu đồng. Tuy nhiên, hệ số rủi ro của chúng bằng không nên giá trị rủi ro tính được là 0. Vì vậy mà công không chịu ảnh hưởng bởi những rủi ro thị trường. Tuy nhiên, trong tương lại, với những dự án mở rộng hoạt động kinh doanh và đầu tư sinh lời của mình, công ty PCS sẽ phải đối mặt với những rủi ro khác, làm tăng giá trị rủi ro thị trường, ảnh hưởng tới tỷ lệ an toàn vốn khả dụng. Do đó, công ty cần kiểm soát và quản lý rủi ro chặt chẽ, từ đó ước đoán được các nguy cơ có thể xảy ra và đưa ra những biện pháp đối phó hiệu quả  Giá trị rủi ro thanh toán Như ta đã tìm hiểu ở chương 1, giá trị rủi ro thanh toán là giá trị tương ứng với mức độ tổn thất xảy ra khi đối tác không thể thanh toán đúng hạn hoặc chuyển giao tài sản đúng hạn theo cam kết. Theo báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính của công ty PCS ta có bảng sau: Bảng 2.14 Chi tiết giá trị rủi ro thanh toán của Công ty Cổ phần Chứng khoán Phƣợng Hoàng năm 2012 - 2013 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Giá trị rủi ro năm 2012 Giá trị rủi ro năm 2013 Rủi ro trước thời hạn thanh toán 1,797.94 282.85 Rủi ro quá thời hạn thanh toán 133.14 142.89 Rủi ro tăng thêm 6,544.61 - Tổng giá trị rủi ro thanh toán 8,475.69 425.74 (Nguồn: Báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính năm 2013) Giá trị rủi ro trước thời hạn thanh toán liên quan trực tiếp hoạt động cho vay mua ký quỹ (cho khách hàng vay mua chứng khoán) và các thỏa thuận kinh tế có cùng bản chất năm 2012 với giá trị là 1,797.94 triệu đồng. Sang năm 2013, giá trị rủi ro này nằm chủ yếu tại khoản tiền gửi kỳ hạn, các khoản tiền cho vay không có tài sản đảm bào và các khoản phải thu từ hoạt động giao dịch và nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán với giá trị rủi ro là 282 triệu đồng. Trong khi đó, khoản rủi ro trong hoạt động cho vay mua ký quỹ và các thỏa thuận kinh tế có cùng bản chất đã giảm mạnh so với năm 2012 xuống chỉ còn 0.85 triệu đồng. Các giá trị rủi ro quá thời hạn thanh toán cũng như rủi ro tăng thêm được đưa ra đánh giá trên hệ số rủi ro thanh toán. Hệ số rủi ro thanh toán càng cao khi thời gian quá hạn thanh toán, chuyển giao chứng khoán của khách hàng càng lâu. 66 Đối với khoản rủi ro quá thời hạn thanh toán, công ty chỉ tồn tại khoản mục có thời gian quá hạn từ 60 ngày trở đi và có hệ số rủi ro 100% đã không biến động quá lớn. Cụ thể năm 2012, giá trị rủi ro quá hạn thanh toán là 133.14 triệu đồng. Tới năm 2013, con số này tăng 9.75 triệu so với năm 2012 kên 142.89 triệu đồng. Đối với khoản mục rủi ro tăng thêm, năm 2012, công ty có tồn tại khoản vay của công ty Cổ phần Đầu tư tài chính Phượng Hoàng. Khoản mục này có quy mô rủi ro là 21,815.35 đã tạo ra cho công ty 6,544.61 triệu đồng giá trị rủi ro tăng thêm. Tới năm 2013, công ty đã thu hồi được khoản vay này và không phát sinh khoản cho vay khác nên giá trị rủi ro tăng thêm bằng 0.  Giá rị rủi ro hoạt động Bảng 2.15 Chi tiết giá trị rủi ro hoạt động của Công ty Cổ phần Chứng khoán Phƣợng Hoàng năm 2012 - 2013 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Giá trị rủi ro năm 2013 Giá trị rủi ro năm 2013 Tổng chi phí hoạt động phát sinh trong vòng 12 tháng 7,917.97 6,385.9 Các khoản giảm trừ khỏi tổng chi phí 728.74 582.21 Tổng chi phí sau khi giảm trừ 7,189.23 5,803.69 25% tổng chi phí sau khi giảm trừ 1,797.31 1,450.92 20% vốn pháp định của tổ chức kinh doanh chứng khoán 7,000 7,000 Tổng giá trị rủi ro hoạt động 7,000 7,000 (Nguồn: Báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính năm 2013) Rủi ro hoạt động tương ứng với mức độ tổn thất có thể xảy ra do lỗi kỹ thuật, lỗi hệ thống và quy trình nghiệp vụ. Là một công ty kinh doanh các loại hình dịch vụ, PCS khó tránh khỏi những sai sót đến từ con người hay hệ thống hiện đại được đưa vào sử dụng trong quá trình thực hiện nghiệp vụ. Chính vì vậy, công ty xác định giá trị rủi ro hoạt động bằng cách lấy giá trị lớn nhất giữa 25% tổng chi phí duy trì các hoạt động đã được nêu chi tiết ở bảng trên và 20% vốn pháp định của công ty. Qua bảng 2.15 ta nhận thấy, 25% giá trị của tổng chi phí các hoạt động trong hai năm 2012 – 2013 luôn nhỏ hơn 20% vốn pháp định của PCS nên tổng giá trị rủi ro hoạt động của công ty trong hai năm chính bằng 7,000 triệu đồng. Thang Long University Library 67 Tiếp theo ta có bảng chi tiết về an toàn vốn khả dụng của công ty PCS Bảng 2.16 Chi tiết giá trị rủi ro Công ty Cổ phần Chứng khoán Phƣợng Hoàng năm 2013 Đơn vị: Triệu đồng STT Các chỉ tiêu Giá trị rủi ro/ Vốn khả dụng năm 2012 Giá trị rủi ro/ Vốn khả dụng năm 2013 1 Tổng giá trị rủi ro thị trường - - 2 Tổng giá trị rủi ro thanh toán 8,475.69 425.74 3 Tổng giá trị rủi ro hoạt động 7,000 7,000 4 Vốn khả dụng 15,475.69 28,893.1 5 Tỷ lệ an toàn vốn khả dụng (%) 207% 389% (Nguồn: Báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính năm 2013) Công ty luôn cố gắng duy trì tỷ lệ an toán vốn khả dụng cao, năm 2012 là 207% và năm 2014 tăng lên tới 398%. Điều này cho thấy công ty đã có những giải pháp quản lý rủi ro hiệu quả và nâng cao vốn khả dụng của công ty nhằm đáp ứng các nghĩ vụ nợ, nâng cao khả năng thanh khoản với các nhà đầu tư. Ngành tài chính nói chung cũng như chứng khoán nòi riêng là một ngành mang tính rủi ro cao. Nhận thức được điều này, công ty luôn chủ động, đưa ra các biện pháp nhận dạng và phòng ngừa rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như năng lực tài chính mình. Để thấy rõ hơn hiệu quả trong việc kiểm soát rủi ro đã đạt được của công ty PCS, ta đem tỷ lệ an toán tài chính năm 2013 của công ty so sánh với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Dẫn đầu về tỷ lệ an toàn vốn khả dụng cũng có những CTCK thuộc vào nhóm những CTCK dẫn đầu về thị phần môi giới như SSI, HSC, VND, FPTS, BVS,. Số liệu cụ thể được thể hiện trong bảng sau: 68 Bảng 2.17 Mƣời công ty chứng khoán có tỷ lệ an toàn vốn khả dụng cao nhất trong năm 2013 CTCK Tổng giá trị rủi ro (tỷ) Vốn khả dụng (tỷ) Tỷ lệ an toàn vốn (%) NSI 7.4 132.38 1,787.89 NVS 8.97 113.28 1,262.64 FPTS 104.47 1,105.39 1,058.12 HSC 232.45 2,208.314 950 KLS 287.91 2,464.49 856.01 BVS 214.9 1188.02 553 VSC 7 38.16 545.12 MSG 80.71 355.72 441 VND 282.72 1227.29 434.1 OCS 71.23 299.177 420 (Nguồn: Báo Người Đồng Hành) Bên cạnh đó không thể không kể tới những công ty có tỷ lệ an toàn vốn thấp, rơi vào diện cảnh báo như: Bảng 2.18 Bảy công ty chứng khoán rơi vào diện cảnh báo năm 2013 CTCK Tổng giá trị rủi ro (tỷ ) Vốn khả dụng (tỷ) Tỷ lệ an toàn vốn (%) ART 215.08 102.62 48 GLS 32.80 49.9 152.12 BSI 168.25 259.35 154 ABS 134.53 255.36 167.52 VNSC 7.50 12.85 171 PHS 109.35 188.71 173 ORS 46.32 83.09 179 (Nguồn: Báo Người Đồng Hành) Thang Long University Library 69 Xét bình quân, tỷ lệ an toàn vốn khả dụng của 79 CTCK đã được thống kê là 325,109%. Cũng theo thống kê của Người Đồng Hành, tổng giá trị rủi ro của các CTCK tính đến cuối năm 2013 là 10.166 tỷ đồng, tổng giá trị vốn khả dụng là 33.053 tỷ đồng. So với mức trung bình của tỷ lệ an toàn vốn khả dụng trong ngành, hiện ông ty đang có mức khả dụng khá cao. Từ đó cho thấy khả năng thanh khoản và giải quyết các nghĩ vụ nợ của công ty nằm trong nhóm lành mạnh, tạo dựng lòng tin từ cấc tổ chức tín dụng và các đối tác kinh doanh. 2.3 Đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần chứng khoán Phƣợng Hoàng 2.3.1 Hiệu quả đạt được Sau khi phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng Hoàng, ta có thể thấy công ty đã chú trọng vào phát triển doanh nghiệp theo hướng lâu dài và cố gắng duy trì doanh nghiệp trong giai đoạn kinh tế bất ổn và khó khăn hiện nay. Thứ nhất, trong cơ cấu nguồn vốn công ty, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn. Điều này giúp công ty sẽ giảm nhẹ áp lực chi trả lãi vay từ những khoản nợ và có độ ổn định cao giúp công ty có những kế hoạch phát triển lâu dài, đảm bảo được khả năng tự chủ về tài chính, giúp giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên, công ty đang tăng dần tỷ trọng sử dụng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn đầu tư để khắc phục những điểm yếu của việc sử dụng VCSH, đồng thời tận dụng những điểm mạnh mà nợ phải trả để từ đó mang lại hiệu quả kinh doanh tốt nhất cho công ty. Và mức độ tăng này vẫn nằng trong khả năng quản lý của công ty, và đảm bảo khả năng thanh toán luôn tốt. Thứ hai, công ty có khả năng thanh toán tương đối tốt, đảm bảo an toàn về mặt tài chính. Điều này giúp PCS tạo dựng uy tín đối với các đối tác kinh doanh, các tổ chức tín dụng và khách hàng. Thứ ba, công ty tăng khoản tiền gửi ngân hàng nhằm kiếm lời từ lãi suất tiền gửi từ nguồn vồn nhàn rỗi đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty, giảm chi phí phát sinh khi bảo quản tiền mặt tại két và những biến động lạm phát, rủi ro trên thị trường. Ngoài ra công ty còn tiết kiệm được thời gian khi thực hiện các giao dịch kinh tể, thanh toán do sử dụng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Thứ tư, công ty có chính sách quản lý khoản phải thu hợp lý bước đầu đã thấy được hiệu quả nhờ vòng quay khoản phải thu của công ty năm 2013 đã tăng trở lại sau sự sụt giảm lớn trong năm 2012. Trong tương lai, PCS nên cố gắng duy trì và phát huy hơn nữa. Cuối cùng, công ty luôn duy trì tỷ lệ an toàn vốn khả dụng cao và tăng dần qua các năm, đảm bảo yêu cầu từ Bộ tài chính cũng như Ủy bán chứng khoán. Chỉ tiêu an toàn tài chính không phản ánh hết sức khỏe của một công ty chứng khoán. Tuy nhiên đây là một chỉ tiêu rất quan trọng, nói lên tính thanh khoản, khả năng đáp ứng các nghĩa vụ nợ và rủi ro của công ty PCS. 70 2.3.2 Hạn chế Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý tài chính công ty vẫn còn một số hạn chế sau: Thứ nhất, lợi nhuận sau thuế của công ty đã giảm mạnh trong ba năm vừa qua và đang âm rất lớn. Điều này dẫn tới lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu (EPS) cũng âm, ảnh hưởng tới uy tín của công ty đối với những cổ đông, nhà đầu tư vào công ty. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh giảm mạnh chính là nguyên nhân chính của sự sụt giảm lợi nhuận sau thuế. Thứ hai, công ty luôn dự trữ một lượng tiền tương đối lớn, nên công ty đánh mất cơ hội đầu tư vào các kênh đầu tư kiếm lời và còn phải tốn một khoản chi phí cho cất trữ, bảo quản, chi phí cơ hội. Ngoài ra, công ty không có khoản đầu tư tài chính ngắn hạn trong khi khoản đầu tư này có thể mang lại lợi nhuận khá cao, tính linh hoạt trong thanh toán của các khoản đầu tư tài chính cũng tương đối cao. Thứ ba, công ty có nguồn VCSH chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn sẽ khiến công ty mất những khoản chi phí cơ hội, không tận dụng tốt được thế mạnh của đòn bẩy tài chính cũng như khoản tiết kiệm từ là chắn thuế do sử dụng nợ vay (bởi chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thu nhập chịu thuế), làm tăng lợi nhuận cho chủ sở hữu. Thứ tư, hiệu quả sử dụng tài sản của công ty giảm mạnh liên tục trong ba năm. Công ty cần có những biện pháp quản lý và sử dụng các TSDH và TSNH một cách hiệu quả để nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản, từ đó nâng cao năng lực tài chính cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh. Cuối cùng, thông qua các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời như ROS, ROA, ROE có thể thấy khả năng sinh lời của công ty khá thấp và có xu hướng giảm, thấp hơn mức trung bình ngành. Điều này cho thấy công ty đang hoạt động kinh doanh không có hiệu quả và kém hơn so với mặt bằng chung của các CTCK. Khả năng sinh lời kém sẽ ảnh hưởng tới việc thu hút vốn từ nhà đâu tư và các đối tác tín dụng. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Chương 2 là chương quan trọng nhất trong bài khóa luận. Trong chương này ta đã tiến hành phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng Hoàng. Cụ thể: phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn, doanh thu – chi phí – lợi nhuận và các chỉ tiêu tài chính, từ đó thấy được những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động quản lý tài chính của công ty. Những hạn chế mà công ty gặp phải sẽ là cơ sở cho những giải pháp được trình bày trong chương 3 của bài khóa luận. Thang Long University Library 71 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN PHƢỢNG HOÀNG 3.1 Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Chứng khoán Phƣợng Hoàng 3.1.1 Bối cảnh nền kinh tế xã hội hiện nay Trong những năm gần đây, kinh tế thế giới chìm trong khủng hoảng, sự hội nhập ngày càng sâu rộng của Việt Nam với toàn cầu đã có những tác động mạnh mẻ tới tình hình kinh tế trong nước nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Các doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội phát triển kinh doanh hơn và cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn hơn. Tuy nhiên, sự nỗ lực của chính phủ Việt Nam khi đưa ra các chính sách hỗ trợ, thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế, đưa đất nước thoát ra khỏi khủng hoảng đã chứng tỏ được hiệu quả nhất định. Trong năm 2012,2013, nhà nước đã kìm chế được lạm phát dưới 2 con số. Năm 2011, lạm phát là trên 18%, năm 2012 còn 6.81% tới năm 2013 chỉ còn 6.04% Mức lạm phát năm 2013 giảm mạnh so với năm 2011 và 2012, được cho là thấp nhất trong 10 năm trở lại đây. Ngoài ra, lãi suất cho vay cũng đang giảm dần, tạo cơ hội đầu tư, phát triển kinh doanh cho các doanh nghiệp. Cụ thể năm 2011, lãi suất cho vay bình quân của các nhà tín dụng đối với hoạt động sản xuất lên tới khoản 18.3%, xong đến năm 2013 đã giảm xuống còn khoảng 10%. Đây thực sự là một bước đẩy lớn, kích thích tiêu dùng, đẩy vốn vào chứng khoán. Biểu đồ 3.1 Lãi suất huy động và cho vay (Nguồn: Tổng cục thống kê) Hiệu quả của các chính sách thể hiện thông qua tình hình tăng trưởng của Việt Nam trong sơ đồ dưới đây. Ta có thể thấy, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 đã kéo tăng trưởng kinh tế của nước ta từ 8.48% năm 2007 xuống còn 6.31%, và năm 2009 chỉ còn 5.23%. Sau đó, tăng trưởng biến động qua từng năm. Từ năm 2010 đến năm 2012 tăng trưởng kinh tế giảm từ 6.78% xuống còn 5.52%. Nhưng tới năm 2013, tăng trưởng kinh tế đã tăng lên 5.42%. Tuy không bằng các năm trước khủng 72 hoảng nhưng cũng cho thấy nền kinh tế của chúng ta đang phục hổi trở lại và hi vọng sẽ phát triển hơn nữa trong tương lai. Biểu đồ 3.2 Tình hình tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam (2003 – 2013) (Nguồn: Tổng cục thống kê) Theo nhận định của nhiều chuyên gia cũng như các CTCK thì năm 2014, nền kinh tế Việt Nam sẽ tiếp tục phục hồi dựa trên những tiền đề đạt được năm 2013. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng chậm và khu vực kinh tế trong nước vẫn còn nhiều khó khăn do rủi ro vẫn còn nhưng các yếu tố hỗ trợ TTCK đang mạnh hơn. So với các kênh đầu tư truyền thống như tiền gửi, vàng, ngoại tệ và bất động sản thì chứng khoán đang hấp dẫn, mang lại những tia hy vọng mới cho các nhà đầu tư. Đặc biệt TTCK còn được trợ giúp bởi hàng loạt các chính sách mà Chính phủ dự kiến sẽ ban hành trong năm 2014 như điều hành đẩy mạnh triển khai các sản phẩm mới, nhất là quỹ ETF; xây dựng hệ thống đối tác thanh toán trung tâm (CCP), hệ thống vay và cho vay chứng khoán (SBL), chuẩn bị cho triển khai TTCK phái sinh và các sản phẩm mới Song song với đó là sự hỗ trợ từ những nỗ lực của chính phủ trong vấn đề xác định mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, phục hồi tăng trưởng, tranh thủ thuận lợi, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất - kinh doanh, phấn đấu đạt mức tăng trưởng cao hơn năm 2013. Với niềm tin vào các chính sách vĩ mô, cũng như các giải pháp hỗ trợ TTCK đang gia tăng, thị trường chứng khoán năm 2014, năm bản lề thực hiện tái cấu trúc, được kỳ vọng sẽ có những chuyển biến tích cực hơn so với năm 2013. 3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty Công ty cổ phần chứng khoán Phượng Hoàng (PCS) được thành lập vào cuối năm 2008 bởi các cổ đông sáng lập là những doanh nhân thành đạt, các chuyên gia tài chính nhiều kinh nghiệm và Phoenix Capital, một định chế đầu tư và tư vấn tài chính có uy tín tại thị trường Việt Nam. Chính vì vậy định hướng phát triển của PCS là tập chung vào các hoạt động mà PCS có thế mạnh, bao gồm môi giới chứng khoán, tư vấn tài chính doanh nghiệp và ngân hàng đầu tư. Thang Long University Library 73 Sự khác biệt của PCS là ở cách tiếp cận chuyên nghiệp trong các nghiệp vụ, mạng lưới rộng lớn trong khu vực Châu Á, triết lý đồng hành cùng khách hàng với cam kết được thực hiện hóa bằng hiệu quả công việc. Với thế mạnh về kinh nghiệm và năng lực hiện có của ban tổng giám đốc và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, PCS đã tập trung phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn tài chính doanh nghiệp và ngân hàng đầu tư. Đây là những nghiệp vụ thế mạnh của PCS và được các cổ đông sáng lập cùng ban tổng giám đốc công ty có những định hướng phát triển ngay từ khi công ty mới thành lập. Đồng thời ban lãnh đạo công ty cũng xác định được chất lượng sản phẩm, dịch vụ là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, trong những năm tiếp theo công ty sẽ tiếp tục chú trọng đến việc cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao và đa dạng với chi phí cạnh tranh. Bên cạnh đó, công ty cũng sẽ đa dạng hóa và mở rộng hoạt động kinh doanh của mình để phù hợp và từng bước chủ động hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Cụ thể: Nghiệp vụ môi giới và tư vấn đầu tư: Nâng cao chất lượng dịch vụ theo chiều sâu, công nghệ hóa các sản phẩm dịch vụ của công ty nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng cá nhân cũng như khách hàng tổ chức, khách hàng trong nước và khách hàng nước ngoài. Nâng cao năng lực nghiên cứu phân tích chứng khoán và các dịch vụ hỗ trợ đầu tư đảm bảo hiệu quả của khách hàng trong suốt quá trình hình thành quyết định đầu tư, thực hiện quyết định và sau giao dịch của nhà đầu tư. Nghiệp vụ tự doanh: Dự kiến công ty sẽ tăng vốn để thực hiện nghiệp vụ tự doanh khi điều kiện thị trường thuận lợi. Đồng thời, công ty đang đào tạo nâng cao kinh nghiệm cho đội ngũ nhân viên phân tích đầu tư để giúp cho công ty khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh có hiệu quả. Chủ trương của công ty trong nghiệp vụ tự doanh là lựa chọn đầu tư vào các doanh nghiệp ổn định, phát triển bền vững, không đầu tư chạy theo xu thế ngắn hạn của thị trường. Dịch vụ tư vấn tài chính: Định hướng của công ty trong nghiệp vụ này là không chỉ dừng lại ở những nghiệp vụ thủ tục hồ sơ pháp lý mà còn thực sự đồng hành với các khách hàng với các dịch vụ đòi hỏi tính chuyên nghiệp và năng lực thực hiện cao như: tư vấn chiến lược, tư vấn tái cấu trúc, mua bán và sáp nhập công ty, phát hành huy động vốn, niêm yết tại thị trường nước ngoài, Ngoài ra, công ty cũng hướng tới việc mở rộng mạng lưới hoạt động của mình thông qua việc thành lập các chi nhánh, phòng giao dịch trên phạm vi cả nước. 74 Kế hoạch trong tương lai của PCS là:  Tăng vốn điều lệ lên 135 tỷ đồng  Tăng thị phần môi giới lên 1% trong năm 2014  Mở rộng mạng lưới hoạt động. 3.2 Một số giải pháp cải thiện tình hính tài chính tại công ty cổ phần chứng khoán Phƣợng Hoàng Thông qua quá trình phân tích tình hình tài chính ta thấy công ty còn nhiều tồn tại cần khắc phục để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Sau đây là một số giải pháp ứng với những tồn tại của PCS: 3.2.1 Tích cực tìm kiếm các khách hàng, đẩy mạnh toàn diện các nghiệp vụ của công ty Thông qua những phân tích trong chương 2 ta có thể thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Chứng khoàn Phượng Hoàng chưa thực sự tốt khi lợi nhuận sau thuế của công ty rất thấp và giảm mạnh trong vòng ba năm qua, hiệu quả sử dụng tài sản vào những hoạt động kinh doanh kém sinh lời. Nó ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình tài chính của PCS. Điều này thể hiện ở ROA và ROE quá thấp. Nguyên nhân là do doanh thu và chi phí chưa có sự phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp đã tạo ra lợi nhuận sau thuế không như mong đợi. Vì vậy, công ty cần đẩy mạnh toàn diện các nghiệp vụ, nhưng trọng tâm vẫn là dịch vụ môi giới chứng khoán và dịch vụ tư vấn – các dịch vụ thế mạnh của công ty, tích cực tìm kiếm khách hàng là vô cùng cấp thiết đối với công ty PCS hiện nay. Trước hết để nâng cao năng lực tài chính, công ty cần có những chính sách tài chính hợp lý và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh tốt sẽ làm tăng doanh thu, lợi nhuận, từ đó tăng lợi nhuận giữ lại để bổ sung vốn chủ sở hữu, mở rộng sản xuất kinh doanh. Từ đó cải thiện các tỷ số tài chính như các tỷ số về thanh khoản, các tỷ số về khả năng sinh lời, theo hướng tích cực. Nhờ vào các tỷ số tài chính lành mạnh, khả quan, giá trị cũng như uy tín của công ty được nâng cao, khả năng tiếp cận với các nguồn vốn cũng sẽ tăng lên. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi công ty phải có một kế hoạch kinh doanh hợp lý sao cho phát triển toàn diện các hoạt động của công ty, đặc biệt hoạt động tư vấn và môi giới chứng khoán. 3.2.2 Nâng cao hiệu quả quản lý vốn bằng tiền Tỷ trọng tài sản ngắn hạn lớn trong tổng tài sản của PCS là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm và cơ cấu kinh doanh của một doanh nghiệp hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính. Chiếm phần lớn trong tổng tài sản ngắn hạn của PCS là tiền và các khoản tương đương tiền. Việc công ty dự trữ quá nhiều tiền mặt mà không tham gia đầu tư Thang Long University Library 75 sinh lời sẽ gây lãng phí vốn và ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Từ năm 2011 – 2013, công ty không ngừng gia tăng dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền nhằm nâng cao khả năng thanh toán trong tình hình biến động của nền kinh tế hiện nay. Công ty tăng cường đầu tư vào các tài sản ngắn hạn tuy nhiên nó không mang lại hiệu quả nhiều khi hiệu suất sử dụng TSNH giảm dần qua các năm. Vì vậy công ty cần phân tích và quản lý tổ chức việc sử dụng vốn bằng tiền cho hợp lý để nâng cao mức sinh lời cho khoản vốn nhàn rỗi này. Để nâng cao hiệu quả sử dụng và tính sinh lời cho vốn bằng tiến, chúng ta có thể thực hiện một số biện pháp sau:  Xác định mức tồn quỹ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán của công ty, đồng thời giúp công ty có thể chủ động nắm bắt được các cơ hội kinh doanh và đối phó với những tình huống bất ngờ trong hoạt động kinh doanh.  Dựa vào đặc điểm hoạt động trong công ty và tình hình hoạt động kinh doanh, công ty nên dự đoán trước luồng tiền có thể nhập xuất trong kỳ để thấy được mức dư thừa hay thiếu hụt vốn bằng tiền trong công ty, xác định thời gian nào thì thu tiền và thời gian nào thì chi tiền để có phương pháp cất trữ. Nếu như nguồn thu vào nhiều thì công ty có thể tận dụng bằng cách gửi ngân hàng hoặc đầu tư tài chính để tăng hiệu quả của đồng vốn. Khi đầu tư trên thị trường tài chính, công ty cũng phải nắm chắc các thông tin cần thiết trên thị trường từ đó cân nhắc tính toán để lựa chọn hình thức và phương pháp đầu tư vốn có lợi nhất. Còn nếu như nguồn vốn thu vào của công ty ít mà cần chi nhiều thì công ty nên xúc tiến việc thu hồi. Bên cạnh đó, công ty có thể sử dụng mô hình Miller Orr để nâng cao hiệu quả quản trị tiền mặt, với các giả định của mô hình Miller Orr là:  Thu chi tiền mặt tại doanh nghiệp là ngẫu nhiên  Luồng tiền mặt ròng biến động theo phân phối chuẩn Biểu đồ 3.3 Mô hình Miller Orr 76 Trong đó, chênh lệch giữa giới hạn trên và giới hạn dưới phụ thuộc ba yếu tố:  Sự biến động của dòng tiền hàng ngày tại công ty  Phí giao dịch trên thị trường tài chính  Lãi suất của các nguồn huy động vốn Việc sử dụng mô hình Miller Orr giúp công ty PCS có cơ sở để xác định được mức dự trữ tiền mặt tối ưu cho hoạt động kinh doanh, phù hợp với điều kiện phát triển, thông qua hoạt động tính toán mức dự trữ theo công thức: Tồn quỹ tiền mặt mục tiêu: Z * = (3Fσ2/4K+L)1/3 Trong đó: Z * là số dư tiền mặt tối ưu F Là chi phí cố định phát sinh khi giao dịch trên thị trường tài chính σ2 là phương sai của dòng tiền mặt hàng ngày K là chi phí cơ hội giữ tiền mặt L là tồn quỹ tiền mặt tối thiểu (giới hạn dưới) Tồn quỹ tiền mặt tối đa: H * = 3Z * - 2L Tồn quỹ tiền mặt trung bình Ctrung bình = (4Z * - L)/3 Thông qua mô hình này, PCS có thể xác định được tồn quỹ phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Qua đây có thể thấy công ty nên phân tích tình hình tài chính của mình kết hợp với mô hình Miller Orr nhằm xác định nhu cầu tiền mặt cần thiết trong từng giai đoạn để vừa đảm bảo được khả năng thanh toán, vừa ổn định quá trình kinh doanh và không bị ứ đọng vốn gây ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp. 3.2.3 Tăng cường quản lý, sử dụng tài sản cố định để tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định Vốn cố định là khoản đầu tư để tạo ra những năng lực kinh doanh của công ty. Trình độ trang bị TSCĐ có ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất lao động và chất lượng cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Việc huy động tối đa về cả chất lượng và số lượng của TSCĐ vào hoạt động kinh doanh sẽ tăng tốc độ sử dụng vốn, tránh được hao mòn vô hình, tăng hiệu quả sử dụng vốn từ đó làm tăng lợi nhuận cho công ty. Trong năm công ty đã không đầu tư thêm trang thiết bị máy móc nào nên để hoạt động tốt, công ty lên tiến hành kiểm tra tình trạng các TSCĐ để có thể thay thế Thang Long University Library 77 kịp thời những tài sản kém hiệu quả, đầu tư thêm vào TSCĐ với chất lượng, tính năng hiện đại, phù hợp cho các hoạt động kinh doanh của mình. Cùng với việc đầu tư thêm vào các TSCĐ, công ty phải kèm theo là những giải pháp sử dụng vốn hiệu quả. Cụ thể như sau:  Trước khi tiến hành đầu tư phải thực hiện phân loại rõ ràng từng nhóm tài sản cố định, xác định số tài sản cố định sử dụng không hiệu quả, hư hỏng để có kế hoạch thanh lý. Đồng thời việc mua sắm thêm TSCĐ cũng phải gắn liền với nhu cầu thực tế sử dụng. Tránh tình trạng đầu tư dư thừa, không sử dụng gây lãng ph í.  Cần phát huy cao việc sử dụng và kiểm tra định kỳ máy móc thiết bị, tránh tình trạng tài sản hư hỏng, không sử dụng được để vào kho chờ sửa chữa.  Có biện pháp cụ thể đánh giá lại tài sản cố định để xác định đúng giá trị còn lại của tài sản cố định từ đó có biện pháp khấu hao nhanh để thu hồi vốn.  Công ty cần chú trọng nâng cao năng lực tay nghề cho nhân viên trực tiếp sử dụng tài sản cố định. Định kỳ phải tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng nhằm đạt công suất theo kế hoạch. 3.2.4 Công ty cần chú ý áp dụng chính sách quản lý chi phí hiệu quả Tuy trong 3 năm, khoản chi phí sản xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp của PCS đã giảm, xong sự giảm đó chủ yếu là do số lượng giao dịch chứng khoán giảm. Các khoản chi phí vẫn khá cao, mức giảm của chi phí không đủ đề mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn làm cho doanh nghiệp thua lỗ lớn. Chính vì vậy, công ty cần tiết kiệm các chi phí trong hoạt động kinh doanh, chi phí quản lý nhân công, Các chi phí trực tiếp trên các hoạt động kinh doanh của công ty cần xác định dựa trên định mức nhất định. Việc tiết kiệm chỉ có thể thực hiện tránh lãng phí ở mức thấp nhất: Chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán Chi phí này được hình thành từ những hoạt động kinh doanh của công ty, là chi phí vốn kinh doanh chứng khoán và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của công ty, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận sau thuế. Đó có thể là các khoản chi phí bắt buộc, không thể thay đổi như lãi trái phiếu, trả lãi tiền vay, chi phí lưu ký cho Trung tâm lưu ký chứng khoán,. Chi phí quản lý doanh nghiệp Đây là khoản chi ph í gián tiếp nhưng trực tiếp làm tăng chi ph í, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây cũng là khoản chi khó quản lý vì nó không được dựa trên định mức nhất định. Vì vậy cần:  Đưa ra giới hạn các chi ph í quản lý, giao dịch tiếp khách để khống chế khoản chi này. 78  Giảm tối đa nhân viên quản lý, chỉ giữ lại những cán bộ có năng lực, trách nhiệm với công ty.  Thiết bị phục vụ quản lý là thiết bị hiện đại dễ hao mòn vô hình nên cần xem xét kỹ lưỡng trước khi đầu tư mua sắm, gắn những thiết bị này với kế hoạch sử dụng, kế hoạch kinh doanh.  Mọi chi ph í quản lý, chi ph í hội nghị trên cơ sở hóa đơn, chứng từ rõ ràng đảm bảo t ính hợp lý, mục đ ích của chi ph í bỏ ra. 3.2.5 Trích lập các khoản quỹ dự phòng theo quy định Hoạt động kinh doanh trên thị trường chứng khoán luôn phải đối mặt với rất nhiều rủi ro về biến động giá cả, lãi suất, chính sách của Nhà nước,. Các khoản dự phòng là nguồn để công ty chủ động trong việc bù đắp phần thiếu hụt khi rủi ro xảy ra. Để vốn của công ty luôn được bảo toàn và phát triển trong mọi trường hợp biến động về lạm phát, tỷ giá, lãi suất,và những rủi ro khác thì công ty cần phải thường xuyên quan tâm trích lập các quỹ dự phòng ổn định. Hiện tại công ty chưa trích lập các quỹ dự phòng nào trong khi tình hình kinh tế có quá nhiều biến động, năng lực tài chính của công ty suy giảm. Vì vậy việc trích lập các quỹ dự phòng là vấn đề cấp bách mà công ty cần thực hiện sớm để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Ta có thể kể tới một vài quỹ tài chính cần thiết như:  Trích lập quỹ dự phòng phải thu khó đòi: Đây là quỹ dành cho các khoản phải thu đến hạn, quá hạn của công ty không đòi được,  Trích lập quỹ đầu tư phát triển để có nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu đầu tư khi cần thiết,  Trích lập quỹ trợ cấp việc làm để trợ cấp cho người lao động mất việc làm. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Dựa vào những phân tích về thực trạng tình hình tài chính trong chương 2, cùng với những lý luận về phân tích tình hình tài chính ở chương 1, chương 3 đã đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lwucj tài chính tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng Hoàng. Những giải pháp đưa ra phù hợp với điều kiện tài chính của công ty cũng như tình hình nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Thang Long University Library KẾT LUẬN Tóm lại, các công ty chứng khoán là một phần quan trọng không thể thiếu của thị trường chứng khoán. Với nền kinh tế đang ngày càng mở rộng, phức tạp và tiềm ẩn đầy rủi ro như hiện nay, việc nắm bắt được tình hình thị trường cũng như hiểu rõ hơn về năng lực tài chính của công ty mình là rất quan trọng. Từ đó, vấn đề phân tích tình hình tài chính của công ty chứng khoán càng tỏ rõ vai trò quan trọng của nó đối với các đối tượng quan tâm trong xã hội. Trong thời gian nghiên cứu đề tài, em cũng nhận thấy Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng Hoàng có những điểm mạnh và điểm yếu nhất định. Tuy công ty hoạt động chưa lâu nhưng đã có uy tín trên thị trường bởi sự nỗ lực để cải thiện hình ảnh của doanh nghiệp trong mắt khách hàng và các nhà đầu tư. Công ty có những lợi thế trong một số mảng nghiệp vụ chuyên nghiệp với vị trí nhất định trên thị trường. Tuy nhiên, công ty đang phải đối mặt với không ít khó khăn về tình hình hoạt động kinh doanh cũng như năng lực tài chính. Việc phân tích tình hình tài chính của công ty đã giúp em có được cái nhìn bao quát và rõ ràng hơn về công ty chứng khoán nói chung và công ty PCS nói riêng. Do kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế cùng thời gian thực hiện có hạn nên em chỉ dừng lại ở mức độ đề cập và đưa ra một số giải pháp chủ quan trong một số hoạt động của công ty. Bài khóa luận có thể còn nhiều thiếu sót nên em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng các cô chú, anh chị công ty PCS để bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả mọi người đã luôn ở bên cạnh và giúp đỡ em, tạo động lực cho em hoàn thiệt tốt bài khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày . tháng . năm 2014 Sinh viên thực hiện Hà Thị Mai Hương PHỤ LỤC Thang Long University Library Thang Long University Library Thang Long University Library Thang Long University Library DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo thường niên của Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng Hoàng năm 2011, 2012 và 2013. 2. Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng Hoàng năm 2011, 2012 và 2013. 3. Bộ tài chính (2010), Thông tư số 226/2010/TT-BTC 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với cá tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ững chỉ tiêu an toàn tài chính, Hà Nội. 4. Bộ tài chính (2007), Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/04/2007 của Bộ Tài chính về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Công ty chứng khoán, Hà Nội. 5. Giáo trình thị trường chứng khoán của giảng viên Nguyễn Thị Thu Hương, Trường Đại Học Thăng Long. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. Nguyễn Minh Kiều (2008), Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB , TP. Hồ Chí Minh. 13. Nguyễn Trọng Cơ, Ngô Thế Chi (2008), Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội. 14. TS Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào (2009), Tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a18937_9808.pdf
Luận văn liên quan