Khóa luận Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần viễn thông FPT

Tổng doanh thu qua các năm của FPT Telecom có xu hướng tăng lên, cụ thể là năm 2014 của công ty tăng 12,13% so với năm 2013, năm 2015 tăng 15,4% so với năm 2014. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả. Nhưng để đánh giá chính xác nguyên nhân và lợi ích từ sự biến động đó ta phải phân tích sự biến động của những khoản mục có tác động đến tổng doanh thu nhiều nhất. Giá vồn hàng bán: Năm 2014 tăng 19% (414,72 tỷ) so với năm 2013, năm 2015 tăng 12,41% (322,31 tỷ) so với năm 2014. Việc tăng giá vốn hàng bán có thể kết luận là tốt hay xấu, nếu giá trị GVHB tăng lên do giá thành đơn vị tăng lên và sự tăng lên của chất lượng tương ứng với sự tăng lên của giá thành điều này giúp DN có nguồn hàng ra chất lượng cao phục vụ thị trường thì là tốt, còn nếu GVHB tăng do khâu thu mua NVL đầu vào tăng mà chất lượng không thay đổi thì là dấu hiệu xấu. Các loại chi phí: Các khoản mục này của công ty có xu hướng tăng cao, đặc biệt là chi phí lãi vay. Năm 2014 tăng 1.249,11% (13,99 tỷ) so với năm 2013 và năm 2015 tăng 341,34% (51,61 tỷ) so với năm 2014, điều này cho thấy công ty đang rất phụ thuộc vào các khoản nợ vay. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý cũng tăng qua các năm, công ty cần xây dựng hệ thống phân phối riêng để tiết kiệm chi phí và hoàn thiện bộ máy quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động. Lợi nhuận sau thuế TNDN: Năm 2014 nếu so sánh tốc độ tăng của doanh thu với tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế TNDN ta sẽ nhận thấy công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp không được hiệu quả, cụ thể trong khi doanh thu tăng 12,13% thì lợi nhuận sau thuế TNDN giảm 0,83%. Đến năm 2015, công tác quản lý tài sản đã có phần tốt hơn, tốc độ tăng doanh thu và tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế tương ứng lần lượt là 15,4% và 15,6%. 2.2.2. Phân tích các tỷ số tài chính 2.2.2.1. Tỷ số thanh khoản a) Tỷ số thanh khoản hiện thời (CR) CR = Tài sản lƣu động/ Nợ ngắn hạn

pdf81 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 8301 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần viễn thông FPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị khác và sẽ ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của công ty.  Nợ dài hạn: Khoản mục này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, cụ thể là năm 2013 chiếm 0,01%, năm 2014 có thể coi là không có nợ dài hạn, đến năm 2015 tỷ trọng này vẫn là 0,01%.  Vốn chủ sở hữu: Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn. Năm 2014, nguồn vốn chủ sỡ hữu của công ty tăng lên 674,05 tỷ (40,55%) và năm 2015 tiếp tục tăng 419,79 tỷ (17,97%), điều này cho thấy sức mạnh tài chính và khả năng chủ động tài chính của công ty được nâng lên, công ty có điều kiện mở rộng quy mô hạ tầng. 2.2.3.2. Sự biến động các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 51 Bảng 2.18: Sự biến động các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm So sánh 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 Giá trị Giá trị Giá trị +/- % +/- % 1. Doanh thu bán hàng và CCDV 4.312,51 4.835,69 5.580,40 523,17 12,13 744,71 15,40 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 10,63 10,61 12,66 (0,02) (0,19) 2,05 19,32 3. Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV 4.301,89 4.825,08 5.567,74 523,19 12,16 742,66 15,39 4. Giá vốn hàng bán 2.182,44 2.597,16 2.919,47 414,72 19,00 322,31 12,41 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV 2.119,45 2.227,92 2.648,27 108,47 5,12 420,35 18,87 6. Doanh thu hoạt động tài chính 24,00 57,45 65,55 33,45 139,38 8,10 14,10 7. Chi phí tài chính 5,65 18,86 84,87 13,20 233,63 66,02 350,05 Trong đó: Chi phí lãi vay 1,12 15,12 66,73 13,99 1.249,11 51,61 341,34 8. Lợi nhuận từ công ty liên doanh liên kết 0,00 (3,29) 0,00 (3,29) 0,00 3,29 (100,00) 9. Chi phí bán hàng 302,26 364,04 530,33 61,78 20,44 166,29 45,68 10. Chi phí quản lý doanh nghiệp 867,13 983,05 1.063,83 115,92 13,37 80,78 8,22 11. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 968,41 919,42 1.034,79 (48,99) (5,06) 118,66 12,91 12. Thu nhập khác 17,78 23,11 8,68 5,33 29,98 (14,42) (62,40) 13. Chi phí khác 17,58 8,84 3,12 (8,73) (49,66) (5,72) (64,71) 14. Lợi nhuận khác 0,20 14,26 5,56 14,06 7.030,00 (8,70) (61,01) 15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 968,61 930,39 1.040,35 (38,22) (3,95) 109,95 11,82 16. Chi phí thuế TNDN hiện hành 228,28 188,95 235,04 (39,33) (17,23) 46,09 24,39 17. Chi phí thuế TNDN hoãn lại (29,11) (21,59) (76,76) 7,52 (25,83) (55,17) 255,53 18. Lợi nhuận sau thuế TNDN 769,44 763,03 882,07 (6,40) (0,83) 119,04 15,60 - Lợi ích của cổ đông thiểu số 44,53 26,60 54,37 (17,93) (40,26) 27,77 104,40 - Lợi nhuận sau thế của cổ đông công ty mẹ 724,91 736,44 827,70 11,52 1,59 91,26 12,39 19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 7.273,00 5.911,00 5.956,00 (1,36) (0,02) 0,05 0,00 (Nguồn: Số liệu công ty năm 2013-2015 và tính toán của tác giả) Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 52 Nhận xét: Tổng doanh thu qua các năm của FPT Telecom có xu hướng tăng lên, cụ thể là năm 2014 của công ty tăng 12,13% so với năm 2013, năm 2015 tăng 15,4% so với năm 2014. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả. Nhưng để đánh giá chính xác nguyên nhân và lợi ích từ sự biến động đó ta phải phân tích sự biến động của những khoản mục có tác động đến tổng doanh thu nhiều nhất. Giá vồn hàng bán: Năm 2014 tăng 19% (414,72 tỷ) so với năm 2013, năm 2015 tăng 12,41% (322,31 tỷ) so với năm 2014. Việc tăng giá vốn hàng bán có thể kết luận là tốt hay xấu, nếu giá trị GVHB tăng lên do giá thành đơn vị tăng lên và sự tăng lên của chất lượng tương ứng với sự tăng lên của giá thành điều này giúp DN có nguồn hàng ra chất lượng cao phục vụ thị trường thì là tốt, còn nếu GVHB tăng do khâu thu mua NVL đầu vào tăng mà chất lượng không thay đổi thì là dấu hiệu xấu. Các loại chi phí: Các khoản mục này của công ty có xu hướng tăng cao, đặc biệt là chi phí lãi vay. Năm 2014 tăng 1.249,11% (13,99 tỷ) so với năm 2013 và năm 2015 tăng 341,34% (51,61 tỷ) so với năm 2014, điều này cho thấy công ty đang rất phụ thuộc vào các khoản nợ vay. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý cũng tăng qua các năm, công ty cần xây dựng hệ thống phân phối riêng để tiết kiệm chi phí và hoàn thiện bộ máy quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động. Lợi nhuận sau thuế TNDN: Năm 2014 nếu so sánh tốc độ tăng của doanh thu với tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế TNDN ta sẽ nhận thấy công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp không được hiệu quả, cụ thể trong khi doanh thu tăng 12,13% thì lợi nhuận sau thuế TNDN giảm 0,83%. Đến năm 2015, công tác quản lý tài sản đã có phần tốt hơn, tốc độ tăng doanh thu và tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế tương ứng lần lượt là 15,4% và 15,6%. 2.2.2. Phân tích các tỷ số tài chính 2.2.2.1. Tỷ số thanh khoản a) Tỷ số thanh khoản hiện thời (CR) CR = Tài sản lƣu động/ Nợ ngắn hạn Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 53 Bảng 2.2: Khả năng thanh toán hiện thời Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 ± % ± % Tài sản lƣu động 1.100,10 2.519,43 4.069,83 1.419,32 129,02 1.550,40 61,54 Nợ ngắn hạn 1.582,31 2.775,56 4.703,43 1.193,25 75,41 1.927,88 69,46 CR 0,70 0,91 0,87 0,21 30,56 (0,04) (4,67) (Nguồn: Số liệu công ty năm 2013-2015 và tính toán của tác giả) Biểu đồ 2.1: Khả năng thanh toán hiện thời (Nguồn: Số liệu công ty năm 2013-2015 và tính toán của tác giả) Nhận xét: Năm 2013: Khả năng thanh toán hiện thời của công ty cổ phần viễn thông FPT Telecom là 0,70 có nghĩa là mỗi đồng nợ ngắn hạn của công ty chỉ được đảm bảo bằng 0,70 đồng tài sản lưu động. Hay là doanh nghiệp không đủ tài sản có thể sử dụng ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đến hạn. 0.70 0.91 0.87 0.00 0.10 0.20 0.30 0.40 0.50 0.60 0.70 0.80 0.90 1.00 0.00 500.00 1,000.00 1,500.00 2,000.00 2,500.00 3,000.00 3,500.00 4,000.00 4,500.00 5,000.00 2013 2014 2015 Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn CR Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 54 Năm 2014: Khả năng thanh toán hiện thời tăng so với năm 2013 0,21 lần, tương đương với 30,56% lên mức 0,91 đồng tài sản lưu động đảm bảo cho mỗi đồng nợ ngắn hạn. Nhưng tỷ số này vẫn nhỏ thua 1 nên khả năng thanh toán hiện thời của công ty vẫn chưa tốt. Năm 2015: Khả năng thanh toán hiện thời của công ty giảm 0,04 lần so với năm 2014, tương đương với 4,67%. Khả năng thanh toán hiện thời qua 3 năm của công ty có phần cải thiện nhưng khá nhỏ, mặc dù tăng nhiều hơn giảm nhưng tỷ số này vẫn còn ở mức thấp so với mức trung bình ngành 1,39 (theo nguồn số liệu về chỉ số tăng trưởng của ngành công nghệ viễn thông), tài sản lưu động vẫn không thể đảm bảo để thanh toán khoản nợ ngắn hạn. Qua đây ta thấy công ty đang tận dụng nợ để sản xuất kinh doanh. b) Khả năng thanh toán nhanh (QR) QR = (Tài sản lƣu động – Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn Bảng 2.3: Khả năng thanh toán nhanh Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 ± % ± % TSLĐ-HTK 981,52 2.254,85 3.564,24 1.273,33 129,73 1.309,39 58,07 Nợ ngắn hạn 1.582,31 2.775,56 4.703,43 1.193,25 75,41 1.927,88 69,46 QR 0,62 0,81 0,76 0,19 30,97 (0,05) (6,72) (Nguồn: Số liệu công ty năm 2013-2015 và tính toán của tác giả) Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 55 Biểu đồ 2.2: Khả năng thanh toán nhanh (Nguồn: Số liệu công ty năm 2013-2015 và tính toán của tác giả) Nhận xét: Năm 2013: Khả năng thanh khoản nhanh của công ty chỉ bằng 0,62. Tức là mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của công ty chỉ có 0,62 đồng tài sản lưu động có khả năng huy động ngay để thanh toán. Năm 2014: Khả năng thanh toán nhanh của công ty tăng 0,19 lần (30,97%) lên mức 0,81 nhưng không đáng kể. Tỷ số này vẫn còn thấp. Năm 2015: Khả năng thanh toán nhanh lại giảm xuống còn 0,76, tương ứng giảm 0,05 lần (6,72%). Khả năng thanh toán nhanh của công ty qua các năm đều nhỏ hơn 1 và cả bình quân ngành hiện là 1 (theo nguồn số liệu về chỉ số tăng trưởng của ngành công nghệ viễn thông). Tỷ số này đang ở mức khá thấp, vì vậy công ty cần có những biện pháp khắc phục và cải thiện tình hình thanh toán của mình. 2.2.2.2. Tỷ số hiệu quả hoạt động a) Tỷ số vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Bình quân giá trị tồn kho 0.62 0.81 0.76 0.00 0.10 0.20 0.30 0.40 0.50 0.60 0.70 0.80 0.90 0.00 500.00 1,000.00 1,500.00 2,000.00 2,500.00 3,000.00 3,500.00 4,000.00 4,500.00 5,000.00 2013 2014 2015 TSLĐ-HTK Nợ ngắn hạn QR Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 56 Số ngày tồn kho = 360/ Số vòng quay hàng tồn kho Bảng 2.4: Vòng quay hàng tồn kho và số ngày tồn kho. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 +/- % +/- % Gía vốn hàng bán 2.182,44 2.597,16 2.919,47 414,72 19,00 322,31 12,41 Bình quân giá trị tồn kho 100,76 191,58 385,08 90,82 90,13 193,50 101,00 Vòng quay hàng tồn kho (vòng) 21,66 13,56 7,58 (8,10) (37,41) (5,98) (44,08) Số ngày tồn kho (ngày) 17 27 47 10 59,77 20 78,81 (Nguồn: Số liệu công ty năm 2013-2015 và tính toán của tác giả) Biểu đồ 2.3: Vòng quay hàng tồn kho và số ngày tồn kho (Nguồn: Số liệu công ty năm 2013-2015 và tính toán của tác giả) Nhận xét: Năm 2013: Vòng quay hàng tồn kho của công ty là 21,66 vòng có nghĩa là 21.66 13.56 7.58 17 27 47 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 0.00 5.00 10.00 15.00 20.00 25.00 2013 2014 2015 Vòng quay hàng tồn kho (vòng) Số ngày tồn kho(ngày) Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 57 hàng tồn kho luân chuyển 21,66 lần 1 năm, tương đương mất 17 ngày 1 lần. Năm 2014: Vòng quay hàng tồn kho năm 2014 là 13,56 vòng, giảm đến 8,1 vòng (37,41%) so với năm 2013, tương ứng với số ngày tồn kho là 27 ngày. Điều này là do giá vốn hàng bán năm 2014 chỉ tăng 414,72 tỷ (19%) trong khi bình quân giá trị hàng tồn kho của công ty tăng 90,82 tỷ (90,13%) so với năm 2013. Năm 2015: Vòng quay hàng tồn kho tiếp tục giảm 5,98 vòng xuống 7,58 vòng, tương ứng số ngày tồn kho tăng 20 ngày lên 47 ngày so với năm 2014. Liên hệ với tỷ số khả năng thanh khoản nhanh, ta có thể thấy do công ty giữ khá nhiều hàng tồn kho nên khả năng thanh toán nhanh xuống thấp. Công ty cần có biện pháp nhằm cải thiện công tác quản lý hàng tồn kho. Tuy nhiên, tỷ số này vẫn cao hơn mức bình quân ngành hiện là 5,87 vòng (theo nguồn số liệu về chỉ số tăng trưởng của ngành công nghệ viễn thông). b) Tỷ số vòng quay các khoản phải thu Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu/ Bình quân khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân = 360/ Vòng quay khoản phải thu Bảng 2.5: Vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 +/- % +/- % Doanh thu 4.312,51 4.835,69 5.580,40 523,18 12,13 744,71 15,40 Bình quân khoản phải thu 444,28 557,25 811,85 112,97 25,43 254,60 45,69 Vòng quay khoản phải thu 9,71 8,68 6,87 (1,03) (10,60) (1,80) (20,79) Kỳ thu tiền bình quân 37 41 52 4 11,86 11 26,25 (Nguồn: Số liệu công ty năm 2013-2015 và tính toán của tác giả) Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 58 Biểu đồ 2.4: Vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân (Nguồn: Số liệu công ty năm 2013-2015 và tính toán của tác giả) Nhận xét: Năm 2013: Vòng quay khoản phải thu là 9,71 vòng, kỳ thu tiền bình quân là 37 có nghĩa là công ty mất bình quân 37 ngày để có thể thu được một khoản phải thu. Năm 2014: Vòng quay khoản phải thu là 8,68, giảm 1,03 vòng (10,60%) so với năm 2013 và số ngày công ty cần cho một khoản phải thu tăng 4 ngày là 44 ngày. Nguyên nhân tăng lên này là do tốc độ tăng trưởng của doanh thu chậm hơn tốc độ tăng trưởng của các khoản phải thu. Cụ thể là năm trong năm 2014 doanh thu tăng 523,18 tỷ tương đương 12,13% trong khi các khoản phải thu lại tăng 112,97 triệu tương ứng với 25,43%. Năm 2015: Vòng quay khoản phải thu giảm 1,8 vòng (20,79%) xuống còn 6,87 vòng, kỳ thu tiền bình quân tăng 11 ngày (26,25%), có nghĩa là các khoản phải thu luân chuyển 6,87 lần để tạo ra doanh thu và công ty mất 52 ngày để thu được một khoản phải thu. Nguyên nhân là năm 2015 doanh thu công ty tăng 15,4% tương đương 744,71 tỷ đồng trong khi bình quân các khoản phải thu tăng đến 45,69% tương đương 254,6 tỷ đồng. 9.71 8.68 6.87 37 41 52 0 10 20 30 40 50 60 0.00 2.00 4.00 6.00 8.00 10.00 12.00 2013 2014 2015 Vòng quay khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 59 Tỷ số vòng quay khoản phải thu của công ty giảm liên tục qua 3 năm, điều này cho thấy xu hướng bán chịu hàng hóa của doanh nghiệp đang tăng. Công ty cần có biện pháp quản lý khoản phải thu hợp lý để nguồn vốn không bị chiếm dụng. c) Vòng quay tổng tài sản Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần/ Bình quân giá trị tổng tài sản Bảng 2.6: Vòng quay tổng tài sản Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 +/- % +/- % Doanh thu thuần 4.301,89 4.825,08 5.567,74 523,19 12,16 742,66 15,39 Bình quân tổng tài sản 2.891,74 4.193,23 6.552,82 1.301,49 45,01 2.359,59 56,27 Vòng quay tổng tài sản 1,49 1,15 0,85 (0,34) (22,65) (0,30) (26,16) (Nguồn: Số liệu công ty năm 2013-2015 và tính toán của tác giả) Biểu đồ 2.5: Vòng quay tổng tài sản (Nguồn: Số liệu công ty năm 2013-2015 và tính toán của tác giả) 1.49 1.15 0.85 0.00 0.20 0.40 0.60 0.80 1.00 1.20 1.40 1.60 0.00 1,000.00 2,000.00 3,000.00 4,000.00 5,000.00 6,000.00 7,000.00 2013 2014 2015 Doanh thu thuần Bình quân tổng tài sản Vòng quay tổng tài sản Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 60 Nhận xét: Năm 2013: Vòng quay tổng tài sản của công ty là 1,49, có nghĩa là với mỗi đồng tài sản thì công ty có thể tạo ra được 1,49 đồng doanh thu. Năm 2014: Vòng quay tổng tài sản của công ty giảm 0,34 vòng tương đương với 22,65% so với năm 2013 xuống còn 1,15 vòng. Điều này là do tổng doanh thu năm 2014 chỉ tăng 523,19 tỷ đồng (12,16%) trong khi bình quân tổng tài sản tăng 1,301,49 tỷ đồng (45,01%). Chứng tỏ khả năng quản lý và sử dụng tài sản của công ty chưa tốt. Năm 2015: Vòng quay tổng tài sản của công ty tiếp tục giảm 0,3 vòng (26,16%) so với năm 2014 còn 0,85 vòng. Qua phân tích ta thấy tỷ số vòng quay tổng tài sản của công ty đang có xu hướng giảm qua các năm và thấp hơn nhiều so với chỉ số trung bình ngành (theo nguồn số liệu về chỉ số tăng trưởng của ngành công nghệ viễn thông) hiện là 1,37 vòng. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của công ty chưa tốt, cần phải thay đổi cách quản lý và sử dụng tài sản. d) Vòng quay tài sản cố định Vòng quay tài sản cố định = Doanh thu/ Bình quân tài sản cố định ròng Bảng 2.7: Vòng quay tài sản cố định Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 +/- % +/- % Doanh thu thuần 4.301,89 4.825,08 5.567,74 523,19 12,16 742,66 15,39 Bình quân tài sản cố định 1.623,57 2.097,92 2.626,08 474,35 29,22 528,16 25,18 Vòng quay tài sản cố định (vòng) 2,65 2,30 2,12 (0,35) (13,20) (0,18) (7,82) (Nguồn: Số liệu công ty năm 2013-2015 và tính toán của tác giả) Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 61 Biểu đồ 2.6: Vòng quay tài sản cố định (Nguồn: Số liệu công ty năm 2013-2015 và tính toán của tác giả) Nhận xét: Năm 2013: Vòng quay tài sản cố định của công ty cổ phần viễn thông FPT là 2,65 vòng, có nghĩa là với mỗi đồng tài sản cố định thì công ty tạo ra 2,65 đồng doanh thu. Năm 2014: Tỷ số này là 2,30 vòng, giảm 0,35 vòng (13,20%) so với năm 2013. Mặc dù doanh thu và bình quân tài sản cố định đều tăng nhưng tỷ số giảm là do tốc độ tăng của bình quân tài sản cố định (29,22%) lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu (12,16%). Năm 2015: Tỷ số vòng quay tài sản cố định tiếp tục giảm xuống còn 2,12 vòng, giảm 0,18 vòng (7,82%) so với năm 2014. Sở dĩ tốc độ tăng trưởng chậm lại như vậy là do năm 2015 công ty đầu tư một số vốn rất lớn vào giá trị tài sản cố định và hầu hết đều chưa hoàn thành nên chưa thể tạo ra doanh thu tương ứng. e) Vòng quay tài sản lưu động Vòng quay tài sản lƣu động = Doanh thu thuần/ Bình quân tài sản lƣu động 2.65 2.30 2.12 0.00 0.50 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00 0.00 1,000.00 2,000.00 3,000.00 4,000.00 5,000.00 6,000.00 2013 2014 2015 Doanh thu thuần Bình quân tài sản cố định Vòng quay tài sản cố định (vòng) Trường Đại học Ki h tế Đại học Huế 62 Bảng 2.8: Vòng quay tài sản lƣu động Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 +/- % +/- % Doanh thu thuần 4.301,89 4.825,08 5.567,74 523,19 12,16 742,66 15,39 Bình quân tài sản lƣu động 1.025,49 1.809,76 3.294,63 784,27 76,48 1.484,87 82,05 Vòng quay tài sản lƣu động (vòng) 4,19 2,67 1,69 (1,53) (36,44) (0,98) (36,61) (Nguồn: Số liệu công ty năm 2013-2015 và tính toán của tác giả) Biểu đồ 2.7: Vòng quay tài sản lƣu động (Nguồn: Số liệu công ty năm 2013-2015 và tính toán của tác giả) Nhận xét: Năm 2013: Vòng quay tài sản lưu động của công ty là 4,19, có nghĩa là với mỗi đồng tài sản lưu động công ty tạo ra 4,19 đồng doanh thu. Năm 2014: Vòng quay tài sản lưu động giảm 1,53 vòng, xuống mức 2,67 vòng tương đương với giảm 36,44%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của bình quân tài sản cố định. Cụ thể, doanh thu năm 2014 chỉ 4.19 2.67 1.69 0.00 0.50 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00 3.50 4.00 4.50 0.00 1,000.00 2,000.00 3,000.00 4,000.00 5,000.00 6,000.00 2013 2014 2015 Doanh thu thuần Bình quân tài sản lưu động Vòng quay tài sản lưu động (vòng) Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 63 tăng 523,19 tỷ đồng (12,16%), trong khi bình quân tổng tài sản tăng đến 76,48% tương đương với 784,27 tỷ đồng dẫn đến vòng quay tài sản lưu động giảm. Năm 2015: Vòng quay tài sản lưu động tiếp tục giảm 0,98 vòng (36,61%) so với năm 2014 xuống mức 1,69 vòng, tương ứng với mỗi đồng tài sản lưu động công ty chỉ tạo ra 1,69 đồng doanh thu. So với vòng quay tài sản lưu động bình quân ngành năm 2015 là 1,96 vòng (theo nguồn số liệu về chỉ số tăng trưởng của ngành công nghệ viễn thông) cho thấy chỉ tiêu này của công ty hiện không tốt. Điều này phản ánh công tác quản lý và sử dụng tài sản lưu động của công ty chưa hiệu quả, cần chú trọng hơn đến việc sử dụng tài sản lưu động. 2.2.2.3. Tỷ số đòn bẩy tài chính a) Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A) Tỷ số nợ trên tổng tài sản = Tổng nợ/ Tổng tài sản Bảng 2.9: Tỷ số nợ trên tổng tài sản Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 +/- % +/- % Tổng nợ 1.582,49 2.775,65 5.207,85 1.193,16 75,40 2.432,20 87,63 Tổng tài sản 3.244,62 5.141,84 7.963,81 1.897,22 58,47 2.821,97 54,88 Tỷ số nợ trên tổng tài sản (%) 48,77 53,98 65,39 5,21 10,68 11,41 21,14 (Nguồn: Số liệu công ty năm 2013-2015 và tính toán của tác giả) Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 64 Biểu đồ 2.8: Tỷ số nợ trên tổng tài sản (Nguồn: Số liệu công ty năm 2013-2015 và tính toán của tác giả) Nhận xét: Năm 2013: Tỷ số nợ trên tổng tài sản của công ty FPT Telecom là 48,77%, có nghĩa là 47,88% giá trị tài sản của công ty được tài trợ bằng nợ và nợ chiếm 48,77% trong tổng nguồn vốn. Năm 2014: Tỷ số nợ trên tổng tài sản tăng 5,21% so với năm 2013 và ở mức 53,98%. Tổng nợ năm 2013 tăng 1.193,16 tỷ đồng và tổng tài sản tăng 1.897,22 tỷ đồng. Năm 2015: Tỷ số nợ trên tổng tài sản tiếp tục tăng lên mức 65,39%. Trong đó, tổng nợ tăng mạnh so với tổng tài sản, cụ thể là nợ tăng 2.432,20 tỷ đồng (87,63%) và tài sản tăng 2.821,97 tỷ đồng (54,88%). Nếu so sánh với bình quân ngành là 57% (theo nguồn số liệu về chỉ số tăng trưởng của ngành công nghệ viễn thông) thì tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của FPT Telecom khá lớn, và ta thấy tỷ lệ này có xu hướng tăng. Nhưng cũng không có nghĩa doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong hoạt động vì tỷ số này thường ở mức 50-70%. Qua phân tích ta thấy lượng tài sản đầu tư để mở rộng sản xuất của công ty chủ yếu được huy động bằng nguồn vốn vay, chứng tỏ công ty đang tận dụng hiệu quả lợi thế từ đòn bẩy tài chính để tiết kiệm thuế từ sử dụng nợ. 48.77 53.98 65.39 0.00 10.00 20.00 30.00 40.00 50.00 60.00 70.00 0.00 1,000.00 2,000.00 3,000.00 4,000.00 5,000.00 6,000.00 7,000.00 8,000.00 9,000.00 2013 2014 2015 Tổng nợ Tổng tài sản Tỷ số nợ trên tổng tài sản(%) Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 65 b) Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sỡ hữu (D/E) Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sỡ hữu = Tổng nợ/ Vốn chủ sỡ hữu Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sỡ hữu Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 +/- % +/- % Tổng nợ 1.582,49 2.775,65 5.207,85 1.193,16 75,40 2.432,20 87,63 Vốn chủ sỡ hữu 1.536,49 2.207,71 2.755,97 671,22 43,69 548,26 24,83 Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sỡ hữu (lần) 1,03 1,26 1,89 0,23 22,07 0,63 50,30 (Nguồn: Số liệu công ty năm 2013-2015 và tính toán của tác giả) Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sỡ hữu (Nguồn: Số liệu công ty năm 2013-2015 và tính toán của tác giả) Nhận xét: Năm 2013: Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty là 1,03 có nghĩa là công ty đang sử dụng lượng nợ gấp 1,03 lần vốn chủ sở hữu, hay nói khác đi là tương 1.03 1.26 1.89 0.00 0.20 0.40 0.60 0.80 1.00 1.20 1.40 1.60 1.80 2.00 0.00 1,000.00 2,000.00 3,000.00 4,000.00 5,000.00 6,000.00 2013 2014 2015 Tổng nợ Vốn chủ sỡ hữu Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sỡ hữu (lần) Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 66 ứng với mỗi đồng vốn chủ sở hữu thì công ty sử dụng 1,03 đồng nợ. Năm 2014: Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sỡ hữu tăng 0,23 lần (22,07%) so với năm 2013 lên mức 1,26 lần. Điều này là do nợ tăng 75,40% cao hơn so với vốn chủ sỡ hữu chỉ tăng 43,69% dẫn đến tỷ lệ này tăng lên. Năm 2015: Tỷ lệ này của công ty là 1,89 lần, tăng 0,63 lần (50,30%) so với năm 2014. Tổng nợ của công ty tăng 2.432,20 tỷ (87,63%) trong khi nguồn vốn chủ sở hữu tăng 548,26 tỷ (24,83%) cho thấy công ty đã phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn đi vay. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty cho thấy tình hình nợ của công ty không được tốt vì đều lớn hơn 1 và lớn hơn mức bình quân ngành hiện là 1,35 (theo nguồn số liệu về chỉ số tăng trưởng của ngành công nghệ viễn thông). Công ty cần có những biện pháp gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu và giảm bớt vay nợ, vì tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu lớn hơn 1 sẽ làm cho công ty bị phụ thuộc vào nợ vay, khả năng tự chủ về tài chính cũng như khả năng còn được vay nợ của công ty thấp. c) Tỷ số khả năng trả lãi Tỷ số khả năng trả lãi = Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi / Chi phí lãi vay Bảng 2.11: Tỷ số khả năng trả lãi Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 +/- % +/- % Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay 968,61 930,39 1.040,35 (38,22) (3,95) 109,96 11,82 Chi phí lãi vay 1,12 15,12 66,73 14,00 1.250,00 51,61 341,34 Khả năng trả lãi (lần) 864,83 61,53 15,59 (803,30) (92,88) (45,94) (74,66) (Nguồn: Số liệu công ty năm 2013-2015 và tính toán của tác giả) Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 67 Biểu đồ 2.10: Khả năng trả lãi (Nguồn: Số liệu công ty năm 2013-2015 và tính toán của tác giả) Nhận xét: Năm 2013: Khả năng trả lãi của công ty là 864,83 lần, có nghĩa là công ty tạo ra được lợi nhuận trước thuế gấp 864,83 lần lãi vay và công ty đủ khả năng thanh toán lãi. Trong năm này công ty chỉ vay một phần rất nhỏ nên chi phí lãi vay không đáng kể. Năm 2014: Khả năng trả lãi của công ty là 61,53 lần, giảm 803,30 lần (92,88%) so với năm 2013. Ta có thể thấy nguyên nhân của sự sụt giảm này là do chi phí lãi vay của công ty năm 2014 tăng quá lớn, cụ thể là 14 tỷ (1.250,00%) so với năm 2013 trong khi lợi nhuận trước thuế và lãi của công ty lại giảm 38,22 tỷ (3,95%). Năm 2015: Khả năng trả lãi của công ty tiếp tục giảm 45,94 lần (74,66%) so với năm 2014 xuống còn 15,59 lần. Tỷ số này giảm là do tốc độ tăng trưởng của chi phí lãi vay (341,34%) lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế và lãi vay (11,82%). Qua phân tích ta thấy, khả năng trả lãi đang có xu hướng giảm mạnh qua các năm. Điều này là do công ty vay nợ để đầu tư mở rộng quy mô hạ tầng và chưa thể thu lợi nhuận ngay được nên lợi nhuận trước thuế và lãi vay tăng chậm trong khi chi phí lãi vay tăng mạnh làm cho khả năng trả lãi giảm. 864.83 61.53 15.59 0.00 100.00 200.00 300.00 400.00 500.00 600.00 700.00 800.00 900.00 1,000.00 0 200 400 600 800 1000 1200 2013 2014 2015 Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Chi phí lãi vay Khả năng trả lãi (lần) Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 68 d) Tỷ số khả năng trả nợ Tỷ số khả năng trả nợ = (Giá vốn hàng bán + Khấu hao + EBIT) / (Nợ gốc + Chi phí lãi vay) Bảng 2.12: Khả năng trả nợ Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 +/- % +/- % Giá vốn hàng bán+khấu hao+ EBIT 3.152,17 3.542,67 4.026,55 390,50 12,39 483,88 13,66 Nợ gốc và chi phí lãi 1.583,61 2.790,77 5.274,58 1.207,16 76,23 2.483,81 89,00 Tỷ số khả năng trả nợ (lần) 1,99 1,27 0,76 (0,72) (36,23) (0,51) (39,86) (Nguồn: Số liệu công ty năm 2013-2015 và tính toán của tác giả) Biểu đồ 2.11: Khả năng trả nợ (Nguồn: Số liệu công ty năm 2013-2015 và tính toán của tác giả) 1.99 1.27 0.76 0.00 0.50 1.00 1.50 2.00 2.50 0.00 1,000.00 2,000.00 3,000.00 4,000.00 5,000.00 6,000.00 2013 2014 2015 Giá vốn hàng bán+khấu hao+ EBIT Nợ gốc và chi phí lãi Tỷ số khả năng trả nợ (lần) Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 69 Nhận xét: Năm 2013: Tỷ số khả năng trả nợ của công ty là 1,99 lần, nghĩa là với mối đồng nợ doanh nghiệp có 1,99 đồng có thể dùng để trả nợ, tỷ số này lớn hơn 1 cho thấy doanh nghiệp đủ khả năng trả những khoản nợ vay. Năm 2014: Tỷ số khả năng trả nợ là 1,27 lần, giảm 0,72 lần (36,23%) so với năm 2013. Mặc dù tỷ số này vẫn lớn hơn 1 nhưng đây là một dấu hiệu không tốt đối với khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Năm 2015: Tỷ số này tiếp tục giảm còn 0,76 lần. Nguyên nhân là do giá trị các khoản nợ và chi phí lãi vay của công ty tăng quá nhiều so với tốc độ tăng trưởng của giá vốn hàng bán, khấu hao, lợi nhuận trước thuế và lãi; cụ thể là nợ và chi phí lãi tăng 89% tương ứng với 2.483,81 tỷ trong khi giá vốn, khấu hao và EBIT chỉ tăng 13,66% tương ứng với 483,88 tỷ. Qua phân tích cho thấy, tỷ số khả năng trả nợ của công ty có xu hướng giảm mạnh qua 3 năm. Điều này là do những năm gần đây công ty vay nợ quá nhiều. Công ty cần điều chỉnh khoản nợ của mình ở mức hợp lý để có đủ khả năng trả nợ. 2.2.2.4. Khả năng sinh lời a) Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) ROA = (Thu nhập ròng / Bình quân tổng tài sản) * 100 Bảng 2.13: Tỷ suất sinh lời trên tài sản Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 +/- % +/- % Bình quân tổng tài sản 2.891,74 4.193,23 6.552,82 1.301,49 45,01 2.359,59 56,27 Thu nhập ròng 769,44 763,03 882,07 (6,41) (0,83) 119,04 15,60 ROA (%) 26,61 18,20 13,46 (8,41) (31,61) (4,74) (26,03) (Nguồn: Số liệu công ty năm 2013-2015 và tính toán của tác giả) Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 70 Biểu đồ 2.12: Tỷ suất sinh lời trên tài sản (Nguồn: Số liệu công ty năm 2013-2015 và tính toán của tác giả) Nhận xét: Năm 2013: Suất sinh lời trên tài sản của công ty là 26,61%, có nghĩa là mỗi 100 đồng tài sản công ty tạo ra được 26,61 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2014: Suất sinh lời trên tài sản giảm 8,41% (tương ứng 31,61% so với năm 2013) xuống còn 18,2%. Nguyên nhận sự sụt giảm này là do bình quân tổng tài sản tăng 1.301,49 tỷ đồng (45,01%) trong khi thu nhập ròng giảm 6,41 tỷ (0,83%). Năm 2015: ROA của công ty tiếp tục giảm 4,74% so với năm 2014 xuống còn 13,46 %, có nghĩa là mỗi 100 đồng tài sản của công ty chỉ tạo ra 13,46 đồng lợi nhuận sau thuế và lãi. Tổng tài sản của công ty tăng 2.359,59 tỷ (56,27%) trong khi thu nhập ròng chỉ tăng 119,04 tỷ (15,6%) đã dẫn đến sự sụt giảm mạnh của ROA. Qua bảng phân tích và biểu đồ ta thấy suất sinh lời trên tài sản của công ty đang có xu hướng giảm mạnh. Tuy nhiên so với mức bình quân ngành chỉ 8% (theo nguồn số liệu về chỉ số tăng trưởng của ngành công nghệ viễn thông) thì ROA của công ty vẫn cao hơn. b) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sỡ hữu (ROE) ROE = (Thu nhập ròng/ Bình quân vốn chủ sỡ hữu)*100 26.61 18.20 13.46 0.00 5.00 10.00 15.00 20.00 25.00 30.00 0.00 1,000.00 2,000.00 3,000.00 4,000.00 5,000.00 6,000.00 7,000.00 2013 2014 2015 Bình quân tổng tài sản Thu nhập ròng ROA (%) Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 71 Bảng 2.14: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sỡ hữu Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 +/- % +/- % Thu nhập ròng 769,44 763,03 882,07 (6,41) (0,83) 119,04 15,60 Bình quân vốn chủ sở hữu 1.436,08 1.872,10 2.561,07 436,02 30,36 688,97 36,80 ROE (%) 53,58 40,76 34,44 (12,82) (23,93) (6,32) (15,50) (Nguồn: Số liệu công ty năm 2013-2015 và tính toán của tác giả) Biểu đồ 2.13: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sỡ hữu (Nguồn: Số liệu công ty năm 2013-2015 và tính toán của tác giả) Nhận xét: Năm 2013: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty là 53,58%, có nghĩa là cứ mỗi 100 đồng vốn chủ sỡ hữu thì công ty tạo ra 53,58 đồng lợi nhuận cho cổ đông. Năm 2014: Tỷ số này giảm mạnh xuống còn 40,76% (tương ứng giảm 12,82% so với năm 2013). Nguyên nhân chính là do bình quân vốn chủ sỡ hữu tăng 53.58 40.76 34.44 0.00 10.00 20.00 30.00 40.00 50.00 60.00 0.00 500.00 1,000.00 1,500.00 2,000.00 2,500.00 3,000.00 2013 2014 2015 Thu nhập ròng Bình quân vốn chủ sở hữu ROE (%) Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 72 đến 436,02 tỷ (30,36%) trong khi thu nhập ròng lại giảm 6,41 tỷ (0,83%). Năm 2015: ROE tiếp tục giảm xuống còn 34,44% Điều này là do tốc độ tăng của thu nhập ròng (15,6%) thấp hơn nhiều so với bình quân vốn chủ sỡ hữu (36,8%). Qua phân tích, tỷ lệ ROE của công ty có xu hướng giảm qua các năm. Tuy nhiên tỷ lệ này vẫn cao hơn tỷ lệ bình quân ngành là 18% (theo nguồn số liệu về chỉ số tăng trưởng của ngành công nghệ viễn thông). Điều này cho thấy, công ty đang quản lý và sử dụng nguồn vốn chủ sỡ hữu khá tốt, cần duy trì và nâng cao tỷ số này trong tương lai. c) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) ROS = (Lợi nhuận ròng/ Doanh thu) * 100 Bảng 2.15: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 +/- % +/- % Doanh thu 4.312,51 4.835,69 5.580,40 523,18 12,13 744,71 15,40 Lợi nhuận ròng 769,44 763,03 882,07 (6,41) (0,83) 119,04 15,60 ROS (%) 17,84 15,78 15,81 (2,06) (11,56) 0,03 0,17 (Nguồn: Số liệu công ty năm 2013-2015 và tính toán của tác giả) Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 73 Biểu đồ 2.14: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (Nguồn: Số liệu công ty năm 2013-2015 và tính toán của tác giả) Nhận xét: Năm 2013: Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu của công ty là 17,84% có nghĩa là cứ mỗi 100 đồng doanh thu tạo ra được 17,84 đồng lợi nhuận dành cho cổ đông. Năm 2014: Tỷ số ROS giảm 2,06% (tương ứng với 15,56% so với năm 2013) xuống còn 15,78%. Sự sụt giảm này cho thấy công ty hoạt động kém hiệu quả so với năm 2013, vì mặc dù doanh thu tăng 523,18 tỷ (12,13%) nhưng lợi nhuận lại giảm 6,41 tỷ (0,83%). Năm 2015: ROS không có gì thay đổi nhiều so với năm 2014. Điều này là do tốc độ tăng của doanh thu (15,40%) gần bằng với tốc độ tăng của lợi nhuận ròng (15,60%). d) Tỷ suất sinh lợi căn bản (BEP) BEP = (EBIT / Bình quân tổng tài sản)*100 17.84 15.78 15.81 14.50 15.00 15.50 16.00 16.50 17.00 17.50 18.00 0.00 1,000.00 2,000.00 3,000.00 4,000.00 5,000.00 6,000.00 2013 2014 2015 Doanh thu Lợi nhuận ròng ROS (%) Trường Đại học Ki h tế Đại học Huế 74 Bảng 2.16: Tỷ suất sinh lợi căn bản Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 +/- % +/- % EBIT 969,73 945,51 1.107,07 (24,22) (2,50) 161,56 17,09 Bình quân tổng tài sản 2.891,74 4.193,23 6.552,82 1.301,49 45,01 2.359,59 56,27 BEP (%) 33,53 22,55 16,89 (10,99) (32,76) (5,65) (25,07) (Nguồn: Số liệu công ty năm 2013-2015 và tính toán của tác giả) Biểu đồ 2.15: Tỷ suất sinh lợi căn bản (Nguồn: Số liệu công ty năm 2013-2015 và tính toán của tác giả) Nhận xét: Năm 2013: Sức sinh lời căn bản của công ty là 33,53% có nghĩa là với mỗi 100 đồng tài sản bỏ ra công ty thu về 33,53 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi. Năm 2014: Tỷ số này giảm 10,99% (tương ứng giảm 32,76% so với năm 2013) xuống còn 22,55%. Nguyên nhân là do bình quân tổng tài sản tăng 1.301,49 33.53 22.55 16.89 0.00 5.00 10.00 15.00 20.00 25.00 30.00 35.00 40.00 0.00 1,000.00 2,000.00 3,000.00 4,000.00 5,000.00 6,000.00 7,000.00 2013 2014 2015 EBIT Bình quân tổng tài sản BEP (%) Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 75 tỷ (45,01%) trong khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay giảm 24,22 tỷ (2,50%). Năm 2015: Tỷ số BEP tiếp tục giảm xuống còn 16,89%. Nguyên nhân là do tốc dộ tăng của bình quân tổng tài sản (56,27%) lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế và lãi vay (17,09%). Qua phân tích ta thấy, tỷ số BEP có xu hướng giảm là do phần tăng thêm của tổng tài sản chủ yếu là công ty đầu tư vào tài sản cố định để mở rộng hạ tầng và đều chưa thể tạo ra lợi nhuận dẫn đến tốc độ tăng trưởng tổng tài sản lớn hơn tốc độ tăng trưởng lợi nhuận. Kết quả phân tích các tỷ số tài chính cho thấy, có một số tỷ số của công ty đang ở mức khá tốt, tuy nhiên còn một số tỷ số cần phải điều chỉnh để cải thiện tình hình tài chính của công ty. Cụ thể, các tỷ số chưa tốt là tỷ số khả năng thanh toán, vòng quay khoản phải thu, vòng quay tổng tài sản, vòng quay tài sản cố định, vòng quay tài sản lưu động, tỷ số nợ trên tổng tài sản, tỷ số nợ trên vốn chủ sỡ hữu và tỷ số khả năng trả nợ. 2.2.3. Phân tích Dupont ROA = Lãi gộp * Vòng quay tổng tài sản = (Lợi nhuận ròng/ Doanh thu) * (Doanh thu/ Bình quân tổng tài sản) Bảng 2.19: ROA theo phƣơng trình Dupont Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 +/- % +/- % Lãi gộp 17,89 15,81 15,84 (2,08) (11,63) 0,03 0,19 Vòng quay tổng tài sản (vòng) 1,49 1,15 0,85 (0,34) (22,82) (0,30) (26,09) ROA 26,66 18,18 13,46 (8,47) (31,79) (4,72) (25,95) (Nguồn: Số liệu công ty năm 2013-2015 và tính toán của tác giả) Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 76 ROE = Lãi gộp * Vòng quay tổng tài sản * Hệ số sử dụng vốn cổ phần = (Lợi nhuận ròng/ Doanh thu) * (Doanh thu/ Bình quân tổng tài sản) * (Bình quân tổng tài sản/ Bình quân vốn cổ phần thƣờng) Bảng 2.20: ROE theo phƣơng trình Dupont Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 +/- % +/- % Lãi gộp 17,89 15,81 15,84 (2,08) (11,63) 0,03 0,19 Vòng quay tông tài sản 1,49 1,15 0,85 (0,34) (22,82) (0,30) (26,09) Bình quân tổng tài sản / Bình quân vốn cổ phần thƣờng 2,01 2,24 2,56 0,23 11,23 0,32 14,23 ROE 53,68 40,72 34,45 (12,95) (24,13) (6,27) (15,41) (Nguồn: Số liệu công ty năm 2013-2015 và tính toán của tác giả) Nhân nhân Chia Chia Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phân tích dupont. (Nguồn: Số liệu công ty năm 2013-2015 và tính toán của tác giả) ROE = 34,45% ROA = 13,46% BQ TTS/ Bq VCSH = 2,56 Tỷ lệ lãi gộp = 15.,84% Vòng quay TTS = 0,85 LN ròng = 882,07 tỷ Doanh thu = 5.567,74 tỷ BQ TTS = 6.552,82 tỷ Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 77 Nhận xét: Qua phân tích ta thấy năm 2014 ROE của công ty giảm 24,13% so với năm 2013 vì bình quân TTS trên bình quân VCSH tăng 11,23% không thể bù đắp được phần sụt giảm của ROA là 31,79%. Năm 2015 ROE tiếp tục giảm 15,41%, nguyên nhân vẫn là do ROA giảm mạnh đến 25,95%. Điều này cho thấy ROE của công ty chịu tác động giảm của ROA. Trong đó, ROA giảm là do vòng quay tổng tài sản giảm 26,09%. Do đó, để nâng cao suất sinh lời căn bản ROE công ty có thể tác động đến các yếu tố là tỷ số bình quân tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu và ROA. Cụ thể: - Tăng Bình quân tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu: Tăng tỷ suất nợ trên tổng tài sản. Nhưng tỷ số này tăng cũng có tác động xấu đến công ty, làm công ty mất khả năng tự chủ về tài chính, khả năng vay nợ của công ty giảm và tăng rủi ro đối với nhà đầu tư. - Tăng ROA: công ty có thể tăng ROA khi tăng lãi gộp hoặc vòng quay tổng tài sản. Tuy nhiên, cạnh tranh hạn chế khả năng thực hiện đồng thời cả 2 hướng trên. Do vậy, công ty phải đánh đổi lãi gộp và vòng quay tổng tài sản. Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 78 CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT Như phần đánh giá thực trạng trong chương II đã phân tích, còn một số tỷ số tài chính của công ty chưa được tốt. Vì vậy, tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp để cải thiện tình hình tài chính của công ty như sau: 3.1. Xác định chính sách tài trợ, cơ cấu vốn hợp lý Mục tiêu, chính sách hoạt động của công ty trong từng giai đoạn nhất định khác nhau, song đều có mục tiêu chung là tối đa lợi ích của vốn chủ sở hữu- tức là tối đa tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trong phạm vi mức độ rủi ro cho phép. Chính vì thế, xây dựng được một cơ cấu tài chính tối ưu sẽ hạn chế tối đa rủi ro có thể có đối với công ty. Với cơ cấu vốn của công ty như đã phân tích, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sỡ hữu của công ty đang có xu hướng tăng và tăng mạnh qua các năm. Trong đó, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất cao so với nợ dài hạn cho thấy công ty đang sử dụng chính sách tài trợ thuộc dạng chính sách tài trợ mạo hiểm. Tức là nguồn vốn ngắn hạn tham gia tài trợ cho các khoản mục tài sản lưu động thường xuyên, thậm chí cho cả tài sản dài hạn như tài sản cố định. Chính sách này rất dễ khiến công ty rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, mà trước hết là khả năng thanh toán nhanh. Công ty cần huy động một lượng lớn vốn trung và dài hạn để hạn chế các khoản nợ ngắn hạn để từ đó cân đối lại cơ cấu vốn của mình. Theo phân tích, tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của công ty tăng khá lớn qua các năm, cụ thể năm 2014 tăng 58.47% và năm 2015 tăng 54.88% nhưng tỷ suất lợi nhuận lại giảm mà nguyên nhân chính là do chi phí lãi vay tăng quá cao. Vì vậy, công ty có thể áp dụng các chính sách huy động vốn sau:  Chính sách huy động tập trung nguồn: Tập trung vay vào một hoặc một số ít nguồn. Chính sách này có ưu điểm là chi phí huy động có thể giảm song nó cũng có nhược điểm là làm cho công ty phụ thuộc hơn vào một chủ nợ nào đó. Trường Đại học Ki h tế Đại học Huế 79 Để tránh tình trạng bị phụ thuộc vào chủ nợ khi áp dụng chính sách này thì trước hết, công ty cần xác định khả năng huy động vốn chủ sở hữu bao gồm: - Sử dụng linh hoạt nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ trích lập nhưng chưa sử dụng đến. - Lợi nhuận để lại công ty: Đây là nguồn vốn hình thành từ lợi nhuận của công ty sau mỗi năm có lãi. Nguồn vốn này có ý nghĩa rất lớn vì chỉ khi nào công ty làm ăn có lãi thì mới bổ sung được cho nguồn vốn này, còn khi thua lỗ thì không những không bổ sung được mà còn làm giảm nguồn vốn này.  Chiếm dụng vốn của nhà cung cấp: Mua chịu là một hình thức đã rất phổ biến trong môi trường kinh doanh hiện nay. Để tận dụng tốt nguồn tài trợ này, công ty cần chú ý mua chịu của các nhà cung cấp lớn, tiềm lực tài chính mạnh vì họ mới đủ khả năng bán chịu với thời hạn dài. Ngoài ra, công ty cần tận dụng tối đa thời hạn thiếu chịu: nếu muốn hưởng chiết khấu, công ty thanh toán vào ngày cuối của thời hạn chiết khấu. Còn nếu không đủ khả năng thì để đến hết hạn hóa đơn mới thanh toán là lợi nhất. Công ty cũng nên tránh việc trì hoãn thanh toán các khoản tiền mua trả chậm vượt quá thời hạn phải trả, bởi vì việc đó có thể ảnh hưởng đến uy tín, vị thế và các mối quan hệ của công ty. Hơn thế nữa công ty còn phải gánh chịu chi phí tín dụng rất cao, thậm chí cao hơn cả lãi vay ngắn hạn.  Nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng: Ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong việc bổ sung vốn kịp thời cho doanh nghiệp. Thực tế, trong 3 năm qua công ty đã rất thành công trong việc huy động các khoản nợ ngắn hạn song vẫn rất ít huy động các nguồn vốn trung, dài hạn để sử dụng. Các khoản vay ngắn hạn có thời gian đáo hạn ngắn nên việc gia tăng nguồn tài trợ này dễ dẫn đến việc các khoản nợ đến hạn chồng chất trong tương lai gần. Trong khi đó công ty đang cần những nguồn tài trợ dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định. Vì vậy công ty nên giảm nợ ngắn hạn, thay bằng nợ dài hạn. Mặc dù các khoản vay dài hạn phải chịu chi phí cao hơn nhưng xét về mục tiêu lâu dài thì điều đó là cần thiết. Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 80 Để huy động được nguồn tài trợ này, biện pháp quan trọng nhất là phải tính toán, lựa chọn, thiết lập được các phương án đầu tư có tính khả thi cao. Nếu công ty áp dụng và thực hiện tốt biện pháp trên thì chắc chắn nợ ngắn hạn sẽ giảm được một lượng tương đối lớn, công ty sẽ có điều kiện vay thêm vốn trung và dài hạn. Đồng thời có khả năng sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngắn hạn nhằm đem lại lợi ích thiết thực, quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Từ đó đảm bảo vốn luân chuyển đều đặn giúp bảo toàn và phát triển vốn. Tuy nhiên, đòi hỏi đặt ra ở đây là: - Công ty phải đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của ngân hàng và các tổ chức tín dụng để được vay vốn trung và dài hạn. - Công ty phải đảm bảo sử dụng tốt các nguồn vốn khác để khi giảm nợ ngắn hạn tức là lượng vốn lưu động giảm sẽ không gây ảnh hưởng đến hoạt động của công ty. - Số vốn dài hạn này phải được sử dụng đúng mục đích là đầu tư tài sản cố định cần thiết và dự án đầu tư khả thi. - Chi phí huy động và sử dụng vốn dài hạn sẽ không quá lớn so với vốn ngắn hạn làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của công ty. 3.2. Giải pháp tăng doanh thu Trong 3 năm gần đây, tốc độ tăng doanh thu của công ty có xu hướng tăng nhưng không cao. Vì vậy, công ty cần có biện pháp để tăng doanh thu nhằm tăng lợi nhuận của mình. Thu nhập của công ty cổ phần viễn thông FPT gồm 2 bộ phận: - Thu nhập từ bán hàng và cung cấp dịch vụ - Thu nhập từ hoạt động tài chính Trong đó thu nhập từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng chủ yếu và đóng vai trò quyết định tới lợi nhuận của công ty. Thu nhập từ hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Chính vì vậy, những giải pháp thúc đẩy tăng trưởng của thu nhập sẽ chủ yếu tập trung vào thu nhập từ hoạt động bán hàng và Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 81 cung cấp dịch vụ (doanh thu thuần). Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu Như vậy, về mặt lý luận chung muốn tăng doanh thu thuần cần phải tăng doanh thu bán hàng và giảm các khoản giảm trừ doanh thu. Về mặt công thức, doanh thu tiêu thụ sẽ tăng khi khối lượng tiêu thụ sản phẩm tăng lên và tăng giá bán. Gía bán tăng sẽ lập tức làm giảm sức mua do đó làm giảm doanh thu tiêu thụ. Trong điều kiện ổn định hiện nay thì việc tăng giá bán sẽ đi ngược xu thế thị trường và tất yếu doanh thu của công ty sẽ bị giảm nhanh chóng. Các khoản giảm trừ doanh thu gồm: chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bị trả lại. Trong đó doanh thu hàng bán bị trả lại cần giảm thiểu, còn hai khoản giảm trừ kia có thể duy trì ở một mức ổn định hợp lý nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và làm tăng doanh thu của doanh nghiệp. Như vậy cách tốt nhất để thu được doanh thu cao và tăng trưởng hàng năm là tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Để đạt được điều đó, công ty cần thực hiện những giải pháp sau: - Nâng cao chất lượng sản phẩm tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường, hình thành thương hiệu cho sản phẩm công ty. Nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng hay thị trường rất đa dạng và phong phú. Trong điều kiện các nhân tố khác đều ổn định thì việc tăng lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ theo nhu cầu thị trường sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn tăng được khối lượng sản phẩm tiêu thụ cần chuẩn bị tốt các yếu tố và điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh một cách cân đối nhịp nhàng và liên tục khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động. Trong điều kiện hiện nay, đối với công ty viễn thông FPT thì mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm và thực hiện đa dạng hóa sản phẩm để tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, làm tăng lợi nhuận là một mục tiêu quan trọng. Bởi trên thị trường hiện nay, công ty chịu sự cạnh tranh của rất nhiều đối thủ mà đặc biệt là hai nhà mạng lớn VNPT và Viettel. Trường Đại học Kinh tế Đại ọc Huế 82 Bên cạnh đó, công ty phải không ngừng đầu tư đổi mới công nghệ để tạo ra chất lượng sản phẩm một cách tốt nhất có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng. - Xây dựng phương án kinh doanh phù hợp Xây dựng phương án kinh doanh phù hợp có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Xây dựng được phương án kinh doanh đúng đắn sẽ giúp cho doanh nghiệp phát triển mạnh ngược lại sẽ dẫn đến thua lỗ thậm chí phá sản. Do vậy phải xây dựng phương án kinh doanh một cách thận trọng, chính xác. Vấn đề đặt ra trong việc xây dựng phương án kinh doanh phù hợp là phương án phải khả thi, phù hợp với tình hình thị trường, khai thác được mọi tiềm năng, thế mạnh của công ty để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và thu về lợi nhuận tối đa cho công ty. Để đạt được các yêu cầu trên khi xây dựng phương án kinh doanh ta phải xuất phát từ chiến lược của công ty nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra, xuất phát từ tiềm năng của công ty chưa được khai thác hoặc khai thác chưa triệt để. Công ty cổ phần viễn thông FPT cần khắc phục những khó khăn và trở ngại trong quá trình hoạt động kinh doanh. Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 83 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt quyết liệt, muốn tồn tại và phát triển, mỗi doanh nghiệp đều cần có những nguồn lực nhất định. Tài chính là một nguồn lực không thể thiếu đối với bất cứ doanh nghiệp nào. Song để nguồn lực đó trở thành vũ khí sắc bén - thế mạnh riêng của doanh nghiệp mình thì không phải là đơn giản. Phân tích tài chính là một nghệ thuật phiên dịch các số liệu từ các báo cáo tài chính thành những thông tin hữu ích cho việc ra quyết định có cơ sở thông tin. Thực hiện tốt công tác trên sẽ giúp các nhà quản trị có được lợi thế trong cạnh tranh. Qua phân tích tài chính giúp ta có được những thông tin hữu hiệu cho hoạt động quản trị, giúp cho nhà quản trị thấy được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ, giúp các nhà đầu tư có những thông tin cơ sở cho cho các quyết định đầu tư của mình... Phân tích tài chính có một vai trò hết sức quan trọng trong việc hoạch định các chiến lược phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Nhận thức được tầm quan trọng trên, sau một thời gian thực tập và nghiên cứu tình hình tài chính tại công ty, cùng sự hướng dẫn của giáo viên Phan Anh Thi và các cô chú, anh chị trong công ty, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần viễn thông FPT”. 2. Kiến nghị 2.1. Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty Tăng cường đào tạo cho đội ngũ nhân viên lao động và cán bộ quản lý, nội dung đào tạo đi sâu vào thực tế công ty. Cần tổ chức đào tạo cho người lao động với đội ngũ giảng viên là cán bộ của đơn vị có trình độ, có kinh nghiệm thực tế. Cần xây dựng chiến lược dài hạn về công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực để có thể chủ động trong công tác đào tạo và phát triển rộng rãi cho CBCNV để họ có sự chuẩn bị. Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 84 Xây dựng chương trình đào tạo hợp lý cung cấp đầy đủ các kiến thức theo yêu cầu của công việc. Tăng cường khâu bán hàng, tiếp thị: xây dựng hệ thống phân phối trực tiếp sản phẩm, tiết kiệm chi phí đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm. 2.2. Phương hướng nâng cao năng lực tài chính công ty Việc nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp là rất quan trọng và cần thiết. Nó sẽ giúp cho các nhà quản trị đưa ra những hướng giải quyết hợp lý tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp nào nắm bắt và áp dụng đúng một cách linh hoạt sẽ đem lại hiệu quả cao. Với mỗi một doanh nghiệp thì khả năng tài chính là khác nhau, vấn đề đặt ra là đi sâu phát huy khả năng tài chính nào sẽ có tác dụng cụ thể và đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh phù hợp với điều kiện vốn có của doanh nghiệp. Từ đó có những giải pháp cụ thể nhằm cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này kết hợp với việc tìm hiểu thực tế, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành viễn thông nói chung và tình hình tài chính của FPT Tlecom nói riêng, với vốn kiến thức và thời gian còn hạn chế, tôi đã đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại FPT. Bên cạnh đó, công ty cần chú trọng đến việc quản lý nhằm cải thiện và nâng cao tình hình tài chính của công ty. Trường Đại học K nh tế Đại học Huế 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Minh Kiều (2012), Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB Lao Động và Xã Hội, Hà Nội, Việt Nam. 2. Phan Đức Dũng (2012), Phân tích báo cáo tài chính, NXB Lao Động và Xã Hội, Việt Nam. 3. Engene F. Brigham, Joel F. Houston (2009), Quản trị tài chính, NXB Cengage Learning. 4. Ngô Thế Chi - Nguyễn Trọng Cơ (2008), Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính. 5. Nguyễn Minh Kiều (2012), Quản trị rủi ro tài chính, NXB Tài chính. 6. Nguyễn Năng Phúc (2008), Phân tích báo cáo tài chính, NXB ĐH Kinh tế Quốc dân. 7. Các trang web: www.Saga.vn; www.Tailieu.vn; www.Cafef.vn; www.cophieu68.vn; www.tapchitaichinh.vn; www.chungta.vn; www.fpt.com.vn. Trường Đại ọc Kinh tế Đại học Huế PHỤ LỤC Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế s6 ) Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhuy_5327.pdf