Chú trọng công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty
Tại Công ty, công tác phân tích tài chính đã được tiến hành thông qua thuyết minh Báo
cáo tài chính và nội dung phân tích đã được đề cập ở chương 2. Kết quả phân tích chủ yếu
được sử dụng cho mục đích báo cáo, tổng kết chưa phục vụ cho việc đánh giá thực trạng
tình hình tài chính của Công ty từ đó ra các quyết định tài chính phù hợp trong quá trình
sản xuất kinh doanh sau. Như vậy, Ban lãnh đạo Công ty và các bộ phận phân tích cần nhận
thức được vai trò và ý nghĩa của công tác phân tích tài chính để nó trở thành công việc có vị
trí, có quy trình thực hiện chặt chẽ như các công tác kế toán bắt buộc thực hiện của Công ty.
Thường Công ty tiến hành phân tích vào cuối mỗi niên độ kế toán nhằm mục đích báo cáo
thì bây giờ Công ty có thể tiến hành thường xuyên hơn. theo quý,hoặc theo tháng. Tuy
nhiên, việc thay đổi trong tư duy không phải là việc có thể thay trong một sớm một chiều,
do vậy Công ty cần hết sức lưu tâm.
b. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là một trong các nguồn lực cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, do đó
số lượng và chất lượng lao động có ảnh hưởng rất lớn đế hiệu quả sản xuất kinh doanh ở
Công ty. Hiện tại, lực lượng lao động ở Công ty còn một số chưa đáp ứng được yêu cầu của
thực tế công việc, do đó hiệu quả sử dụng lao động chưa cao, năng suất lao động thấp. Vì
vậy, công ty cần thực hiện một số biện pháp sau:
Cải tiến nâng cao năng lực, trình độ của người quản lý và nâng cao chất lượng người
lao động: Tổ chức các khóa đo học bồi dưỡng, đi học tại các trung tâm đào tạo, các trường
nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuyên môn. Công ty cần có kế hoạch và chiên lược cụ thể
đối với nguồn nhân lực, cán bộ ở các phòng ban, phải sắp xếp hợp lý nguồn nhân lực phù
hợp với trình độ, khả năng của từng người
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình tài chính của công ty cp xây dựng và đầu tư VVMI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n
do tỉ lệ lợi nhuận sau thuế có sự sụt giảm. Giá vốn hàng bán tăng cao làm hạn chế mức tăng
của lợi nhuận gộp, mức tăng của lợi nhuận gộp không đủ để bù đắp vào mức tăng của chi
phí quản lý kinh doanh. Điều này khiến lợi nhuận trước thuế bị giảm dẫn tới lợi nhuận sau
thuế cũng bị giảm.
Đến năm 2012, tỷ suất này tăng 0,46% so với năm 2011. Nguyên nhân là do doanh thu
và lợi nhuận sau thuế của công ty cùng tăng. Trong năm 2012, Nhà nước đã có những chính
sách để kích nhu cầu mua nhà và hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng để khôi phục thị trưởng
bất động sản, bình ổn giá cả, là cấu nối giúp người tiêu dùng tiếp cận được với những công
trình phù hợp với nhu cầu; cụ thế là: gói kich cầu mua nhà chung cư bình dân ở KĐT Việt
Thang Long University Library
62
Hưng, Xa La - Hà ĐôngCông ty đã chớp lấy thời cơ và tận dụng được cơ hội để tiếp cận
với nhu cầu của người tiêu dùng.
b. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản phản ánh khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của
doanh nghiệp. Việc phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của công ty đưa ra cơ sở để
điều chỉnh việc đầu tư vào tài sản tại công ty. Số liệu ta có được như sau:
Bảng 2.23 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Lợi nhuận sau thuế (VNĐ) 1.507.627.642 1.153.224.217 1.679.343.010
Tổng tài sản (VNĐ) 49.263.402.033 59.092.296.622 55.190.290.630
ROA (%) 3,06 1,95 3,04
(Nguồn: Tự tổng hợp)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản năm 2011 là 1,95 %, có nghĩa là 100 đồng tổng tài
sản tạo ra 1,95 đồng lợi nhuận sau thuế. Lí do mà tỷ suất này trong năm 2011 thấp hơn năm
2010 là trong năm 2011 tốc độ tăng của tài sản(19,95%) nhỏ hơn tốc độ giảm (23,51%) của
lợi nhuận. Điều đó cho thấy Công ty sử dụng tài sản không hiệu quả bằng năm 2010. Năm
2012 tỷ suất này là 3,04% tăng so với năm 2011 khoảng 55,91%. Nguyên nhân là do năm
2012 công ty đã có chính sách sử dụng tài sản sau khi rút kinh nghiệm từ năm 2011. Bên
cạnh đó lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng một lượng đáng kể so với năm 2011. Do
tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế (45,62%) lớn hơn tốc độ giảm (6,6%) của tài sản nên
ROA năm 2012 tăng so với năm trước. Mức tăng này cũng cho thấy sự nỗ lực của cán bộ
trong công ty trong năm vừa qua.
Để tìm hiểu rõ nguyên nhâm tăng giảm của tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ta có thể
sử dụng phương pháp phân tích Dupont để xem xét nhân tố ảnh hưởng:
Phương trình phân tích Dupont như sau:
ROA= Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x ROS
Như vậy có thể tìm thấy hai nhân tố anhư hưởng đến hiệu quả đầu tư của công ty đố là khả
năng quản lý chi phí và khả năng quản lý tài sản trong công ty, cụ thể:
Bảng 2.24. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
ROS (%) 2,20 1,17 1,63
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (lần) 1,39 1,67 1,87
ROA (%) 3,06 1,95 3,04
(Nguồn: Tự tổng hợp)
Qua bảng phân tích trên có thể thấy rằng tỷ suất sinh lời trên doanh thu phần lớn có
tác động dương đến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, cụ thể là:
63
Năm 2011, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản giảm 1,11% so với năm 2010. Nguyên
nhân do trong năm 2011 tỷ suất sinh lời trên doanh thu giảm 1,03% và tốc độgiảm lớn hơn
tốc độ tăng của hiệu suất sử dụng tài sản. Có thể nói rằng công tác quản lý chi phí của công
ty ở mức kém do mức tăng giá vốn hàng bán cao và không tương xứng với doanh thu dẫn
đến tỷ suất sinh lời trên doanh thu giảm.
Năm 2012, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản tăng 1,37 % so với năm 2011. Nguyên
nhân do trong năm 2012 cả 2 khoản hiệu suất sử dụng tài sản và ROS đều có tốc độ tăng
dương nên ảnh hưởng đến ROA tích cực hơn. Điều đó chứng tỏ công ty đã quản lý được chi
phí tốt hơn và sử dụng tài sản có hiệu quả hơn các năm trước.
c. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Đây là chỉ tiêu quan trọng, là cơ sở để các nhà đầu tư quyết định có nên đầu tư vào
một doanh nghiệp nào đó hay không. Việc phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
tại công ty phản ánh khả năng sinh lời trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Cụ thể là:
Bảng 2.25 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Lợi nhuận sau thuế (VNĐ) 1.507.627.642 1.153.224.217 1.679.343.010
Vốn chủ sở hữu (VNĐ) 8.667.443.474 9.116.642.092 9.729.553.628
ROE (%) 17,39 12,65 17,26
(Nguồn: Tự tổng hợp)
Năm 2011 tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là 12,65% cho biết cứ 100 đồng nguồn
vốn CSH bỏ ra mang lại 12,65 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2010 là 17,39% cho biết cứ 100
đồng nguồn vốn CSH bỏ ra mang lại 17,39 đồng lợi nhuận sau thuế. Trong năm 2011 tỷ suất
sinh lời trên VCSH thấp hơn 4,74% so với năm 2010. Nguyên nhân là do tốc độ giảm của lợi
nhuận sau thuế (23,51%) lớn hơn tốc độ tăng của VCSH (5,18%). Cho thấy năm 2011 công ty
chưa tận dụng tốt nguồn vốn này vào mục đích đầu tư, làm ăn không có hiệu quả bằng năm
2010. Và sự sụt giảm này sẽ gây trở ngại đối với Công ty trong việc hấp dẫn các nhà đầu tư,
huy động vốn sẽ có phần khó khăn hơn các năm trước.
Bước sang năm 2012, do cả lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu đều có tốc độ tăng
dương nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế lớn hơn nên tỷ suất của năm cũng tăng theo.
Những số liệu trên cho thấy Công ty tuy chưa có sự phát triển vững chắc nhưng cũng có những
cải tiến để cải thiện tình hình tài chính thông qua các tỷ suất này.
Như vậy, qua việc phân tích một số chỉ tiêu tài chính cho thấy kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty không khả quan cho lắm.Các chỉ tiêu sinh lời hầu như giảm và
khả năng thanh toán của Công ty ở mức tương đối tốt. Vì vậy, Công ty cũng nên chú ý tới
việc quản lý chi phí, quản lý tài sản một cách hợp lý hơn và có chính sách sử dụng VCSH
hiệu quả để nâng cao tình hình tài chính Công ty.
Thang Long University Library
64
Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 2.2.5.
2.2.5.1. Nhân tố khách quan
a. Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế hiện nay, bất kì một ngành nghề nào cũng được xây dựng bởi rất
nhiều các doanh nghiệp. Đó là một tập thể gồm nhiều thành viên có chung mục đích là xây
dựng cho ngành của họ phát triển, các doanh nghiệp đều có sự cạnh tranh với nhau trong
mục tiêu chung ấy. Công ty CP Xây dựng và Đầu tư VVMI cũng xác định cho mình những
đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước, những chiến hữ trên thị trường kinh doanh để biết vị
trí và lợi thế của mình so với đối thủ.
Đối thủ cạnh tranh: Một doanh nghiệp khó có thể phát triển toàn diện nếu như không
xác định cho mình những đối thủ cạnh tranh ngang tầm,lớn mạnh hơn và có những điểm
mạnh hơn. Công ty CP Xây dựng và Đầu tư VVMI là doanh nghiệp xây dựng có ưu thế xây
dựng những công trình hạng mục lớn, có đội ngũ lao động lành nghề và có chuyên môn cao.
Hiện nay các đối thủ của công ty được chia thành 2 nhóm: nhóm công ty trong nước và
nhóm các công ty xây dựng nước ngoài có họat động xây dựng trê lãnh thổ Việt Nam.
Nhóm các công ty trong nước chủ yếu là những tập đoàn lớn đã có tên tuổi trong
ngành xây dựng và họ đã bành chướng được tên tuổi trên diện rộng cả nước: Tập đoàn Sông
Đà, Công ty Xây dựng Bắc Thăng Long, Vinaconex I &III,... Các doanh nghiệp này đã có
thâm niên trong ngành xây dựng hơn 40 năm cùng với nguồn vốn ổn định và các chiến lược
quản lý, phát triển tương đối tốt...
Nhóm các công ty xây dựng nước ngoài có họat động xây dựng trê lãnh thổ Việt Nam:
Hiện nay do số vốn ODA đổ vào Việt Nam ngày càng cao nên các doanh nghiệp nước ngoài
dodỏ vào Việt Nam ngày càng nhiều chiếm một phần khôgn nhỏ thị phần thị trường xây
dựng. Đa số các công trình theo vốn ODA đều do công ty nước bản địa trực tiếp xây dựng.
Vì vậy công ty CP Xây dựng và Đầu tư VVMI thay vì chỉ nhận trên hợp đồng mà còn liên
kết thi công một phần hạng mục công trình cho các công trình theo vốn ODA để dần dần
tham nhập thị trường này. Những công ty xây dựng nước ngoài thường chưa biết nhiều
phong tục xây dựng cũng như quen với thời tiết khí hậu Việt Nam nên đó cũng là một thể
yếu của họ. Hiện any công ty đang xây dựng chương trình để quảng bá hình ảnh của công ty
sang thị trường nước ngoài cũng như trong nước.
b. Nhân tố tự nhiên
Ngành xây dựng là ngành chịu nhiều bởi tác động của môi trường và cũng làm ảnh
hưởng nhiều tới môi trường vì thời gian thi công công trình lớn, lượng bụi và tiếng ồn ảnh
hưởng tới cuộc sống của con người tương đối lớn. Vì vậy mà các doanh nghiệp cần có
những biện pháp để giảm làm ảnh hưởng xấu tới môi trường góp phần bảo vệ môi trường.
Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa: Các công trình trong ngành xây dựng nói chung và của
công ty CP Xây dựng và Đầu tư VVMI đều thực hiện ngoài trời chịu nhiều tác động của
65
thời tiết. Công nhân xây dựng là những người trực tiếp xây dựng chịu nhiều nắng gió và tác
động của khí hậu. Khi thi công một công trình, công ty CP Xây dựng và Đầu tư VVMI
thường xem xét yếu tố thời tiết khí hậu trước trong suốt thời gian thi công để đảm bảo chất
lượng công trình, mỗi khi có sự chuyển biến thời tiết công ty sẽ nhắc nhở công nhân và
chuyển sang những hạng mục ít bị ảnh hưởng của thời tiết. Ví dụ: trời mưa thay vì tiếp tục
xây thô công trình trên những tầng tiếp theo, thì ban quản lý sẽ phân công công nhân vào
hoàn thiện phần công trình đã xây thô xong bên dưới; nếu thời tiết có gió mạnh, việc xây
dựng trên cao không được đảm bảo thì công nhân sẽ được trang bị thêm những tấm lưới
chắn gió và được di chuyển vào khu vực khuất gió để tiếp tục công việc của mình....
Nhân tố tài nguyên thiên nhiên: Vật tư của công ty CP Xây dựng và Đầu tư VVMI chủ
yếu là những sản phẩm lấy từ thiên nhiên đã qua chế tạo nhưng sự biến đổi về giá hay chất
lượng cũng gây ảnh hưởng đến công ty ít nhiều. Chẳng hạn như xi măng có nguyên liệu chủ
yếu là Silic nên nếu Silic bị khai thác quá nhiều sẽ khiến nguồn vật tư bị khan hiếm làm cho
giá của nó bị tăng lên nhiều ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Vì vậy ngoài việc chỉ biết
khai thác tự nhiên thì các doanh nghiệp cần có những hành động để tái tạo tự nhiên. Hiện
nay công ty CP Xây dựng và Đầu tư VVMI đang tham gia vào chương trình “ Thiên nhiên
là của chúng ta” do Hội Nông nghiệp Hà Nội xây dựng để bù đắp một phần nào tài nguyên
do mình đã khai thác.
2.2.5.2. Nhân tố chủ quan
a. Bộ máy quản lý doanh nghiệp
Hiện nay các phòng ban của công ty CP Xây dựng và Đầu tư VVMI tương đối ổn định
và làm đúng trách nhiệm của mình. Các thanh viên trong các phòng ban có quan hệ chặt chẽ
với nhau giúp cho công ty vận hành thống nhất hơn. Nhưng bên cạnh đó, đa ssó các cán bộ
trong bộ máy quản lý đều là những người đã có thâm niên trong công tác quản lý nên việc
nhanh nhẹn tiếp xúc với xu hớng mới của nền kinh tế còn chưa kịp thời. Vì vậy cần bổ sung
những người trẻ, năng động để kế thừa những kinh nghiêpm của lớp các cán bộ đi trước và
thổi tinh thần nhiệt huyết, trẻ trung vào công việc trở nên thoái mái và trách nhiệm hơn, có thể
xoay mình với tất cả các biến động mới của kinh tế trong ngành xây dựng khó khăn hiện tại.
b. Đội ngũ lao động
Lực lượng lao động của công ty CP Xây dựng và Đầu tư VVMI chủ yếu là công nhân
trên công trường xây dựng dùng sức của hộ và những bàn tay khéo léo để làm nên những
công trình góp phần vào mỹ quan đô thị cũng như cuộc sống hiện đại ngày nay ở Việt Năm.
Vì vậy việc thường xuyên quan tâm đến đời sống tình thần và nâng cao tay nghề cho họ là
hết sức cần thiết. Tránh tình trạng họ cảm thấy cuộc sống trên công trường quá buồn tẻ mà
sao nhãng trong công việc và gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình.
Bên cạnh con người, công ty CP Xây dựng và Đầu tư VVMI cũng đầu tư vào máy
móc nhưng chưa thật sự nhiều chỉ đủ để phục vụ chưa áp dụng nhiều cải tiến kỹ thuật trong
Thang Long University Library
66
xây dựng để rút ngăn được thời gian thi công. Công ty CP Xây dựng và Đầu tư VVMI luôn
tạo điều kiện cho mọi người để đưa ra những sáng kiến góp phần giúp cho công ty có thể
tạo đựoc môi trường làm việc thoải mái và hiệu quả nhất.
c. Vốn kinh doanh
Hiện nay nguồn vốn của công ty CP Xây dựng và Đầu tư VVMI chủ yếu được huy
động từ nguồn nợ ngắn hạn nên trong tương lai công ty cố găng huy động càng nhiều
nguồn từ nợ dài hạn càng tốt để tránh chi phí lãi vay cao và áp lực thanh toán ngăn hạn cũng
như thời gian quay vòng tiền đựoc kéo dài ra hơn để nguồn vốn kinh doanh của công ty ổn
định hơn tạo điều kiện cho đồng vốn sinh lời nhiều hơn trước khi phải thanh khoản chúng.
Nguồn vốn của công ty ần đa dạng hóa đồng tiền hơn nữa, và thu hút thêm cổ đôngnước
ngoài để tránh tình trạng mất giá đồng nội tệ. Vì vậy công ty cần tham gia nhiều hơn các
chương trình hợp tác quốc tế và xây dựng hình ảnh công ty xây dựng đáng tin cậy đối với
các cổ đông nước ngoài.
d. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất của công ty CP Xây dựng và Đầu tư VVMI chủ yếu là nhà xưởng để dự
trữ hàng tồn kho, nằm ngay cạnh trụ sở của công ty tại Tổ 30 Đông Anh-Hà Nội, hệ thống
chắn bụi và giảm tiếng ồn được lưu tâm nhiều hơn cùng với hệ thống che chắn tốt không để
hàng tồn kho bị hỏng hóc cùng với hệ thống đường vào kho tương đối rộng. Phương tiện
vận chuyển luôn sẵn sàng để phục vụ trong mọi tình huống.
Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty Cp Xây dựng và Đầu tư VVMI 2.2.6.
2.2.6.1. Kết quả đạt đƣợc
Công ty đã xây dựng được đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật có bề dầy kinh nghiệm,
gắn bó tâm huyết với công việc; đây là nguồn lực được phát huy và huy động tốt để phục vụ
hoạt động tiến hành thi công công trình của công ty. Truyền thống đoàn kết, cộng đồng
trách nhiệm, thống nhất ý chí, chủ trương và hành động của Hội đồng quản trị, các tổ chức
đoàn thể và cán bộ người lao động trong toàn công ty luôn được phát huy và giữ vững là
yếu tố quyết định để vượt qua khó khăn thử thách đưa Công ty ngày càng lớn mạnh vững
bước trên thương trường. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty tương đối gọn nhẹ và hoạt
động hiệu quả, điều này thể hiện ở cơ cấu các phòng ban chức năng của công ty, các phòng
ban hoạt động một cách độc lập nhưng có mối quan hệ và phối hợp chặt chẽ với nhau.
Lợi nhuận của công ty qua các năm có chiều hướng gia tăng những không ổn định
chứng tỏ công ty kinh doanh ngày càng có hiệu quả nhưng chưa ổn định; thể hiện ở tỷ suất
lợi nhuận có sự thay đổi tăng giảm không cố định qua các năm. Các tỷ suất này đều ở mức
cáo hơn trung bình của ngành xây dựng và BĐS nên công ty cần có những biện pháp để
quản lý chi phí, làm gia tăng lợi nhuận ổn định hơn trong tương lai.
Tỷ trọng các khoản nợ tương đối cao nhưng với những kế hoạch kinh doanh có hiệu quả,
công ty vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ, bao gồm cả lãi vay phải trả.
67
Nguồn VCSH tăng dần qua các năm do lợi nhuận giữ lại tăng lên, cho thấy công ty
kinh doanh có lợi nhuận trong các năm qua. Tuy nhiên tỷ lệ VCSH còn thấp so với tổng
nguồn vốn chưa đủ để tài trợ cho TSNH và TSDH nên công ty cần tiếp tục đẩy mạnh tốc độ
tăng VCSH để chủ động hơn về mặt tài chính.
Doanh thu hàng năm của công ty đang có xu hướng tăng mạnh, đó là tín hiệu đáng
mừng cho một công ty xây dựng ở thời điểm hiên tại. Vì vậy công ty cần giữ vững chính
sách và đẩy mạnh doanh thu hơn nữa nhằm nâng cao vị trí trên thương trường cũng như
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Trong năm 2012, ta thấy tổng tài sản của công ty giảm so với năm 2011 và đông thời
hệ số nợ trên tổng tài sản (D/A) cũng giảm, chứng tỏ mức độ tài trợ tài sản của công ty bằng
các khoản nợ giảm, mức độ phụ thuộc vào chủ nợ giảm đảm bảo được mức độ độc lập về tài
chính. Do đó, công ty sẽ có nhiều cơ hội để tiếo nhận các khoản vay mở rộng kinh doanh.
Lợi nhuận của công ty có chiều hướng tăng, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công
ty ngày càng hiệu quả hơn, thể hiện tỷ suất lợi nhuận tăng. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận vẫn
còn ở mức thấp, do đó trong thời gian tới công ty cần có những biện pháp quản lý chi phí hạ
giá thành sản phẩm nhằm nâng cao lợi nhuận.
2.2.6.2. Hạn chế
Cơ cấu tài sản, giá trị của TSNH lớn hơn rất nhiều so với giá trị của TSDH, điều đó có
nghĩa là hiện nay đa số máy móc, phương tiện vận chuyển của công ty đều được thuê để thi
công các công trình, chính vì vậy công ty cần chú trọng hơn vào đầu tư vào TSCĐ để tạo
tạo ra phần TSDH có giá trị lớn hơn.
Khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong khoản mục TSNH trong thời gian vừa qua và
đang có xu hướng giảm nhẹ qua từng năm. Có thể thấy điều đó qua bảng sau:
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
PTKH / TSNH (%) 65,93 66,08 60,73
Thời gian thu nợ (ngày) 154 139 115
Số vốn của công ty bị khách hàng chiếm dụng là tương đối lớn điều đó đồng nghĩa với
công ty đã mất rất nhiều các cơ hội chi trả, đầu tư; nhưng cũng nhờ chính sách tín dụng nới
lỏng này mà công ty thu hút được nhiều khách hàng làm tăng doanh thu trong năm. Vì vậy
mà công ty cần có những giải pháp quản lý khoản phải thu và cân nhắn lợi ích của chính
sách nới lỏng tín dụng này.
Công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn bằng tiền mặt vì tỷ số
khả năng thanh toán nhanh bằng tiền tại công ty đều nhỏ hơn một đồng nghĩa với lượng tiền
mặt dự trữ tại công ty không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán. Công ty sử dụng nhiều nguồn vốn
vay ngắn hạn, không phù hợp với đặc thù của công ty xây dựng; nếu công ty sử dụng khoản nợ
ngắn hạn để đầu tư cho tài sản dài hạn sẽ làm gia tăng rủi ro thanh toán khi các khoản nợ đến
hạn mà tài sản dài hạn chưa có khả năng thu hồi vốn. Công ty cần có chính sách để giảm bớt
Thang Long University Library
68
nguồn vay, gia tăng VCSH để giảm bớt rủi ro thanh toán. Đồng thời cần xây dựng một lượng
dự trữ tiền mặt tối ưu để có thể đáp ứng nhu cầu thanh toán khi công ty cần thiết.
Nợ phải trả của công ty chiếm tỷ trọng tương đối cao, trên 70% tổng nguồn vốn; cho thấy
khả năg tự chủ về tài chính của công ty còn thấp. Vốn họat động của công ty còn phụ thuộc qua
nhiều vào sự tài trợ từ bên ngoài, nguồn vốn này phải chịu chi phí tài chính không nhỏ. Việc
huy động quá nhiều nợ khiến công ty khó có thể vay thêm các khoản vay mới nếu cần đầu tư
thêm vào các khoản mục khác. Mức độ quá cao của các khoản nợ khiến cho độ an toàn của
công ty trong kinh doanh kém hơn. Vì vậy công ty phải có những chiến lược để kiểm soát tốt
phần nợ, làm giảm tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn để chủ động hơn về mặt tài chính. Tỷ số nợ
trên tổng tài sản của công ty qua các năm có chiều hướng giữ ở mức cao, chứng tỏ công ty
đã tận dụng hết các khoản đi chiếm dụng. Tuy đã tận dụng hết các khoản vốn đi chiếm dụng
nhưng hiệu quả kinh doanh vân chưa cao cho thấy công ty sử dụng vốn chưa có hiệu quả.
Tổng chi phí so với doanh thu tăng dần qua các năm làm cho lợi nhuận trong hoạt
động kinh doanh của công ty cũng có xu hướng giảm, cho thấy chất lượng kinh doanh của
công ty chưa thật sự vững mạnh, nguyên nhân chủ yếu là do tỷ lệ chi phí tài chính giảm dần
qua các năm, trong khi tỷ lệ chi phí GVHB và chi phí QLDN đều tăng so với doanh thu
nhưng tốc độ giảm của chi phí tài chính không bằng tốc độ tăng của chi phí GVHB và chi
phí QLDN nên tỷ lệ tổng chi phí tăng so với doanh thu. Theo dự đoán có thể chi phí GVHB
và chi phí QLDN tiếp tục tăng trong những năm tới, do đó công ty cần cố gắng kiểm soát
sao cho tốc độ tăng của chi phí GVHB và chi phí QLDN thấp hơn tốc độ tăng của doanh
thu, đồng thời tiếp tục giảm chi phí tài chính để làm giảm tổng chi phí trong kinh doanh
giúp tăng lợi nhuận cho công ty, nâng cao tỷ suất lợi nhuận.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2:
Từ số liệu ở bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ba
năm (năm 2010, năm 2011, năm 2012), kết hợp với những cở sở lý luận chung về tình hình
tài chính trong doanh nghiệp ở chương 1; chương 2 đã phân tích rõ ràng chỉ tiêu tài chính
của Công ty Cổ Phần Xây dựng và Đầu tư VVMI để thấy được những nguyên nhân, cũng
như đánh hậu quả của các chỉ tiêu tác động đến tình hình tài chính của công ty, đồng thời
cũng phân tích sự tác động của các yếu tố chủ quan - khách quan để từ đó Công ty có thể
đưa ra các giải pháp nhằm phát huy những điểm tốt, và cải thiện những điểm chưa tốt để
đưa ra các giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty ở chương 3.
69
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƢ VVMI
Định hƣớng hoạt động của Công ty Cp Xây dựng và Đầu tƣ VVMI 3.1.
Kế hoạch phát triển kinh tế của Việt Nam 2011-2020 3.1.1.
Theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 do Chính
phủ xây dựng thì tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, phát triển các
lĩnh vực kinh tế xã hội hài hòa với phát triển và bảo vệ môi trường là những tư tưởng quan
trọng nhất và cũng là những nét mới trong tư duy phát triển hiện đại. Nội dung chiến lược
bao gồm :
- Dựa trên sự phát triển nhảy vọt của khoa học - công nghệ, hình thành nền kinh tế tri
thức, sử dụng các công nghệ tiết kiệm nguyên liệu năng lượng, thân thiện với môi trường,
phát triển kinh tế xanh.
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng
nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong tổng sản phẩm quốc dân.
- Tái cấu trúc các ngành sản xuất và dịch vụ, trọng tâm là phát triển công nghiệp hỗ
trợ các ngành dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn, nhằm tạo ra nhiều sản phẩm có
khả năng cạnh tranh để có thể tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
- Tái cấu trúc các doanh nghiệp, tiếp tục đổi mới và đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh
nghiệp Nhà nước, phát triển mạnh kinh tế dân doanh, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài,
cải cách hành chính, tham gia sâu rộng vào tiến trình hội nhập quốc tế và khu vực nhằm
phát huy tiềm năng và nội lực của đất nước.
- Coi trọng hơn thị trường trong nước. Phát triển mạnh hệ thống phân phối của các
doanh nghiệp nước ta trên thị trường nội địa để có thể làm chủ thị trường này, tạo cơ sở
vươn xa, thâm nhập sâu vào thị trường thế giới, mở rộng thị trường xuất khẩu, khai thác có
hiệu quả các thị trường có hiệp định mậu dịch tự do.
- Điều chỉnh cơ cấu và nâng cao hiệu quả đầu tư. Nhà nước tập trung đầu tư cho phát
triển nguồn nhân lực và các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội thiết yếu nhất, đồng
thời đẩy mạnh huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế.
Để có thể thực hiện các nội dung tái cấu trúc ở trên, vấn đề cần thiết là phải chuyển
đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu theo chiều rộng dựa vào tăng vốn đầu tư, khai thác tài
nguyên và nguồn lao động chất lượng thấp sang mô hình tăng trưởng theo chiều sâu trên cơ
sở áp dụng những thành tựu mới về khoa học, công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao và
kỹ năng quản lý hiện đại.
3.1.1.1. Thuận lợi
Nhà nước có nhiều chính sác để phát triển các vùng nông thôn hay các tỉnh nên việc
đầu tư xây dựng ở các vùng này có nhiều tiềm năng, vì thế mà vốn từ các quỹ do Trung
ương rót xuống nhằm nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng: đường, trạm xá, bệnh viện, trường
Thang Long University Library
70
học....tăng lên đáng kể. Đây chính là cơ hội cho các Công ty xây dựng tham gia đấu thầu và
nhận xây dựng các công trình. Tạo thu nhập cho Công ty và việc làm cho người lao động.
Nhà nước ta luôn có chính sách đãi ngộ để khuyến khích, giúp đỡ các Doanh nghiệp
tham gia vào lĩnh vực xây dựng, đặc biệt là các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp. Do
đó tạo điều kiện tốt cho Công ty hoạt động có hiệu quả hơn.
3.1.1.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi từ môi trường kinh doanh mang lại.Công ty cũng gặp phải
không ít khó khăn. Cụ thể:
Chính những khó khăn trong nền kinh tếđã khiến Nhà nước kiểm soát chặt chẽ hơn các -
Doanh nghiệp, Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Hạn chế chi tiêu công, làm giảm
số lượng các công trình xây dựng, mất đi nhiều cơ hội cho Công ty.
Các công trình được khởi công và thi công vào nhiều thời điểm trong năm. Với tính -
chất của ngành là không thể thi công trong thời tiết mưa gió, chính vì vậy vào mùa mưa,
tiến độ thi công của công trình bị chậm lại, có thể gây ảnh hưởng tới thời gian thi công.
Điều này buộc Công ty phải tăng cường lao động làm việc ngoài giờ, như vậy thì chi phí
nhân công sẽ cao hơn.
Giá cả thị trường ngày càng leo thang, đặc biệt là giá nguyên vật liệu, giá nhân công. -
Nếu Công ty không có những chiến lược phù hợp, như tiến hành dự trữ...thì công trình khi
được kí là một giá và khi thi công thì giá đã leo lên rất cao. Dù được Chủ đầu tư xem xét để
nâng giá nhưng quy trình này khá phức tạp và khó khăn.
Từ những đánh giá trên, công ty cần phải xác ddihnj roc những thuận lợi do môi
trường kinh doanh mang lại để có thể tận dụng những ưu thế đó trong quá trình hoạt động,
nắm bắt thời cơ và vững vàng phát triển.
Mục tiêu trong những năm tới 3.1.2.
Định hướng phát triển của công ty được nghiên cứu và đưa ra dựa trên tình hình kết
quả họat động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây, cụ thể là từ nădm 2009-2012.
Những quyết định dựa trên cơ sở thực tế của công tyvà phân tích cụ thể xu hướng biến động
của nền kinh tế để đảm bảo hướng đi đúng đắnvà cải thiện tình hình lợi nhuận. Dưới đây là
định hướng phát triển của công ty, được ban lãnh đạo công ty nghiên cứu và thông qua
Tổng công ty Mỏ Việt Bắc:
Tổng doanh thu tăng tối 45% so với doanh thu năm 2012 nhờ vào các biện pháp tăng
cường hiệu quả sử dụng vốn và tài sản.
Phát huy hiệu quả đầu tư, khai thác năng lực sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh sản xuất
kinh doanh, đạt mức tăng trưởng kinh tế 35 - 40%
Tổng số lao động tăng 20%trong đó có ít nhát 65% lao động trực tiếp được đào tạo
lành nghề .
Đầu tư phương tiện vận tải đảm bảo an toàn cho người lao động
71
Xác định vị thế của công ty với các doanh nghiệp cùng ngành để năm bắt cơ hội trong
nền kinh tế nhiều biến động.
Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây dựng và 3.2.
Đầu tƣ VVMI
Giải pháp đầu tư cho TSCĐ 3.2.1.
Khi đầu tư vào TSCĐ là phải xây dựng việc dự toán vốn đầu tư đúng đắn, sai lầm
trong khâu này sẽ gây ra những hậu quả không tốt cho doanh nghiệp. Cho nên, khi đi đến
một quyết đầu tư, đặc biệt là quyết định đầu tư theo chiều sâu công ty cần phải xem xét và
phân tích các nhân tố ảnh hưởng như:
Vấn đề khả năng tài chính của công ty là rất quan trọng, công ty cần phải có kế hoạch
nguồn vốn đầu tư và phương hướng đầu tư trong từng thời kỳ nhằm đảm bảo dần hiện đại
hoá việc sản xuất trên cơ sở không ảnh hưởng tới hoạt động chung của doanh nghiệp.
Xem xét ảnh hưởng của lãi suất tiền vay (phản ánh chi phí vốn - giá vốn) và chính
sách thuế vì đó là những nhân tố ảnh hưởng tới chi phí đầu tư của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải xem xét xem việc đầu tư đó có mang lại hiệu quả không, khả năng sinh
lợi như thế nào và liệu chúng có bù đắp đầy đủ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra hay
không. Bến cạnh đó, việc xem xét các chính sách thuế cũng rất quan trọng vì nó có thể
khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Hiện nay, Công ty Cp Xây dựng và Đầu tư VVMI đang thuê TSCĐ nhiều hơn là đầu
tư mua mới TSCĐ nên chúng ta hay xem công ty đã cân nhắc giữa 2 phương án để đầu tư
vào TSCĐ như thế nào giữa phương án thuê TSCĐ và phương ăn mua TSCĐ. Công ty có
tài liệu như sau:
a. Phương án thuê TSCĐ
Trong năm tới, Công ty thực hiện dư án mới 10 năm nên muốn đầu tư vào TSCĐ
bằng cách thuê số TSCĐ sau, thời gian
Đơn vị: Nghìn đồng
Tên TSCĐ Giá thuê/tháng Số lƣợng Thời gian thuê Bên cho thuê
Máy Xúc TUC1 10.000 2 5 năm Công ty CP Phương Nam
Giàn dáo 70 100 2 năm Xí nghiệp khung giáo Việt Tín
Máy san nền R56 2000 5 10 năm Công ty TNHH Hưng Tôn
Ước tính doanh thu khi công ty đem những TSCĐ này vào thi công là:
Năm T1-T3 T4-T7 T8-T10
CF(triệu đồng) 500 550 700
Từ những số liệu trên ta tính được NPV của phương án thuê TSCĐ là 296,9 triệu đồng
b. Phương án mua TSCĐ
Trong năm tới, Công ty Thực hiện dự án 10 năm nên muốn đầu tư vào TSCĐ bằng
cách mua những TSCĐ sau:
Thang Long University Library
72
Đơn vị: Nghìn đồng
Tên TSCĐ Giá mua/ chiếc Số lƣợng Thời gian trích KH
Máy Xúc TUC1 610.000 2 5 năm
Giàn dáo 400 100 3 năm
Máy san nền R56 80.000 5 6 năm
Ước tính doanh thu khi công ty đem những TSCĐ này vào thi công là:
Năm T1-T3 T4-T5 T6-T7 T8-T10
CF(triệu đồng) 850 950 1.000 1.100
Từ những số liệu trên ta tính được NPV của phương án thuê TSCĐ là 150,7 triệu đồng
Vì NPV của phương án thuê TSCĐ lớn hơn NPV của phương án mua TSCĐ nên công
ty sẽ tiếp tục thuê TSCĐ để sinh lời cao hơn.
Quản trị các khoản phải thu 3.2.2.
Việc áp dụng các chính sách trả chậm và chiết khấu có thể giúp công ty thu hút thêm
nhiều khách hàng. Tuy nhiên hiện nay, tỷ trọng các khoản phải thu của công ty là tương đối
lớn trong tổng tài sản gây ra rủi ro tài chính khi các bên đối tác không có khả năng thanh
toán các khoản nợ với công ty. Mặt khác, mỗi hợp đồng xây dựng, hợp đồng bất động sản
có giá trị lớn lên đên hàng tỷ đồng, nếu công ty để bên đối tác chiếm dụng khoản vốn này
trong thời gian dài, công ty sẽ mất đi những cơ hội sử dụng khoản vốn đó cho những hoạt
động đầu tư sinh lời khác: gửi ngân hàng hưởng tiền lãi, đầu tư tài chính ngắn hạn, cho
vay...
Vậy để giảm tình trạng chiếm dụng vốn từ khách hàng và các đối tác, cong ty cần điều
chỉnh lại chính sách trả chậm cho các bên đầu tư nhằm gia tăng tốc độ thu hồi nợ. Trước hết
để có thể áp dụng được các chính sách trả chậm phù hợp, công ty nên thực hiện phân loại
các nhà đầu tư để dễ dàng trong công tác thu hồi nợ.
Bảng 3.1. Phân loại khách hàng của Công ty
Nhóm khách
hàng
Tỷ lệ
khách hàng
Tỷ trọng doanh thu so
với tổng doanh thu(%)
Tỷ lệ doanh thu (không)
chƣa thu hồi đƣợc (%)
1 37 23 38
2 42 32 35
3 21 45 27
(Nguồn: Phòng Kế toán )
Nhóm 1: Các đối tác nhỏ lẻ, đem lại cho công ty nguồn doanh thu thấp. Đối với nhóm
1 công ty cần thắt chặt chính sách tín dụng, đặc biệt là điều khoản chiết khấu và khoản tạm
ứng trong hợp đồng vì đây là nhóm khách hàng có tính rủi ro cao trong kinh doanh.
Nhóm 2: Nhóm các đối tác ở mức trung bình, đã có mối quan hệ kinh tế với công ty,
tuy nhiên nguồn doanh thu từ nhóm khách hàng này không ổn định. Công ty nên ấp dụng
73
chính sách chiết khấu và trả chậm một phần giá trị công trình trong thời gian nhất định khi
hai bên ký kết những công trình có giá trị tương đối cao.
Nhóm 3:Nhóm các đối tác lớn, doanh thu của nhóm này mang lại cho công ty cao và
ổn định. Công ty nên mở rộng họat động sản xuất kinh doanh với nhóm đối tác này vì đây
chính là những đối tác này quen thuộc, có uy tín trên thị trường nói chung và với công ty
nói riêng. Việc mở rộng các chính sách bán chịu giúp công ty giữ được mối quan hệ lâu dài
với nhóm đối tác này, đồng thời có cơ hội tìm kiếm những đối tác mới nhờ sự liên kết và sự
giới thiệu của họ.
Đối với mỗi nhóm đối tác, công ty sẽ có những điều khoản riêng trong hợp đồng để
tạo công bằng đối với tất cả các đối tác khi bắt tay với công ty trong các hopự đồng xây
dựng và kinh doanh. Ví dụ như Tổng công ty than Quảng Ninh là đối tác của công ty từ
những ngày mới đi vào hoạt động đến nay, 2 bên kết giao với nhau như những đối tác than
thiện và giúp đỡ nhau trên thị trường để cùng nhau phát triển; mỗi hợp đồng của Tổng công
ty than Quảng Ninh luôn được công ty tập trung để hoàn thiện sớm nhất có thể và luôn đảm
bảo chất lượng cùng với chính sách chiết khấu cao nhất (5%) trong danh sách đối tác của
công ty. Việc đưa ra chính sách trả chậm có hiệu quả sẽ làm cho các khoản phải thu, tăng số
lượng đối tác đồng thời không làm giảm doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Quản lý và làm giảm tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn 3.2.3.
Hiện nay, hệ số nợ của công ty là tương đối cao gây ảnh hưởng đến uy tín của công ty.
Sử dụng nguồn nợ vay cao khiến cho công ty chỉ cần bỏ ra một lượng vốn nhỏ cũng được sử
dụng lượng tài sản lớn, phục vụ cho quá trình sản xuất các họat động sinh lời. Nhưng hệ số
nợ quá cao khiến công ty khó có thể vay được các khoản nợ mới khi cần có thêm vốn đầu
tư. Mặt khác, việc giữ hệ số nợ cao khiến cho khả năng an toàn trong sản xuất kinh doanh
của công ty thấp do không tự chủ động trong các hoạt động của mình.
Trước tình tình chi phí lãi vay của Công ty, Công ty cần có biện pháp huy động thêm
vốn từ bên trong Công ty để giảm bớt nguồn vay nợ từ bên ngoài. Nếu doanh nghiệp trực
tiếp huy động từ cán bộ công nhân viên với lãi suất cao hơn là suất tiền gửi họ nhận được,
đồng thởi nhỏ hơn lãi suất huy động vốn trên thị trường thì cả doanh nghiệp và người lao
động đều có lợi.
Ta có thể tính được khoản tiết kiệm được từ nhân viên và công ty như sau:
Lãi suất đi vay ngân hàng năm tính đến tháng 3 năm 2012 khoảng 13%/ năm , đồng
thời lãi suất huy động bằng VNĐ tính đến tháng 3 năm 2012 trên thị trường ở mức khoảng
11%/năm. Như vậy giả sử toàn bộ khoản đi vay từ ngân hàng là 30 tỷ đồng được huy động
tất cả từ cán bộ công nhân viên trong công ty thì cả cán bộ và công ty đều có lợi được một
khoản tiền khá lớn. Giả định rằng lãi suất mà công ty sẽ huy động từ Công nhân viên
khoảng 12%/ năm khi đó:
Khoản lợi mà cán bộ công nhân viên sẽ thu được so với gửi tiết kiệm ngân hàng là:
Thang Long University Library
74
30 tỷ đồng x (12% - 11%) = 300 triệu đồng/ năm
Và công ty sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí lãi vay là:
30 tỷ đồng x (13% - 12%) = 300 triệu đồng/ năm
Chính vì thế, không chỉ có công ty được lợi mà còn có cả nhân viên trong Công ty
cũng tiết kiệm được khoản tiền khá lớn, vì vậy Công ty nên cân nhắc đưa ra những chính
sách nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ công nhân viên của mình một cách có hiệu quả
nhất.
Thêm vào đó, Công ty cũng rất may mắn khi nhận được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước
trong chính sách vay vốn và sự hỗ trợ rất lớn từ phía đối tác là các doanh nghiệp thu mua gỗ
và các sản phẩm từ gỗ. Thông qua hợp đồng mua bán Công ty thường được hỗ trợ về vốn để
mua nguyên liệu từ phía đối tác với không lãi suất hoặc lãi suất rất thấp từ 1%/năm đến
3%/năm, công ty chỉ cần thực hiện các chính sách thương mại, chiết khấu đối với đối tác mà
thôi.
Bên cạnh đó Công ty có thể huy động vốn bằng cách phát hành các công cụ nợ. Đây là
hình thức gọi vốn tương đối mới và tương đối khó thực hiện do thị trường tài chính của nước
ta chưa phát triển, nhưng trong giai đoạn hiện nay cũng như trong thời gian tới, hình thức này
se ngày càng phát triển mạnh do có nhiều ưu điểm. Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà
nước ta đã và đang đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có lãi
và thuộc diện Nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn. Do đó, Ban Giám Đốc có thể nghiên
cứu, lập dự án cổ phần hóa một phần công ty nhằm huy động thêm vốn, tạo thêm động lực
bên trong trực tiếp thúc đẩy phát triển kinh doanh. Khi tiến hành cổ phần hóa, Công ty có thể
chuyển vốn vay người lao động trước đây thành cổ phần. Điều này tạo điều kiện hơn cho
người lao động tham gia vào quản lý và điều hành doanh nghiệp, đồng thời giúp công ty
chuyển một bộ phận vốn vay thành vốn chử sở hữu, góp phần làm giảm hệ số nợ.
Ngoài ra có một hình thức tạo vốn mới là liên doanh, liên kết. Thông qua kiên doanh,
liên kết với đối tác trong hoặc ngoài nước, Công ty sẽ có được vốn kinh doanh, và hơn nữa
ta còn có thể học thêm được kinh nghiệm trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
đối tác, đặc biệt là đối tác nước ngoài.
75
Kiểm soát chi phí QLDN 3.2.4.
Đồ thị 3.1. Cơ cấu chi phí QLDN của công ty năm 2012
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Nhìn vào biểu đố ta có thể thấy nguyên nhân chính làm chi phí quản lý doanh
nghiệp cao chủ yếu là do chi phí dịch vụ mua ngoài. Năm 2012 chi phí dịch vụ mua
ngoài chiếm 29% (sau chi phí lương là chi phí bắt buộc) trong tổng chi phí quản lý
doanh nghiệp. Vì vậy đẻ gia tăng lợi nhuận cho công ty, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động thì ta cần có biện pháp để làm giảm chi phí này. Ta xem xét bảng sau:
Bảng 3.2. Tình hình chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch
% Số tiền
(triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền
(triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Điện, internet 312 35,45 450 35,27 44,23
Điện thoại 359 52,16 583 42,55 62,40
Nước 30 3,41 40 3,13 33,33
Báo,tạp chí, foto 10 1,14 30 2,35 200,00
Dịch vụ khác 169 7,84 173 16,69 2,37
TỔNG 880 100 1276 100 45
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Thang Long University Library
76
Qua bảng phân tích trên ta thấy chi phí điện thoại năm 2012 tăng lên cả về tỷ trọng và
số tuyết đối so với năm 2010. Thực tế hiện nay giá cước điện thoại đang có xu hướng giảm
mà tiền điện thoại của công ty lại có xu hướng tăng nhanh. Qua điều tra cho thấy một thực
tế là việc nhân viên dùng điện thoại của công ty vào việc cá nhân rất nhiều. Vì vậy đã làm
cho tiền điện thoại của công ty tăng nhanh dẫn tới chi phí quản lý doanh nghiệp tăng. Để
giảm tiền điện thoại bao gồm cả cước thuê bao cố định và cước di động, ccông ty cần khoán
mức sử dụng cho từng bộ phân, phòng ban và từng cá nhân giữ chức vụ theo chức năng
công việc cụ thể của từng phòng ban và từng cá nhân sử dụng. Vì chi phí điện thoại năm
2012 tăng 62,4% tương ứng với hơn 100tr đồng nên công ty đã tính khoán từng phòng ban
theo từng tháng và thử nghiệm giảm 20% số tiền cho tất cả các phòng ban. Nếu phòng ban
nào sử dụng quá mức khoán thì phần vượt mức sẽ bị trừ trực tiếo vào lương của trưởng
phòng ban, bộ phận đó vào cuối tháng. Từ đó quản lý các phòng ban sẽ nghiêm túc hơn
trong việc kiểm soát việc sử dụgn điện thoại theo định mức, sẽ tiết kiệm chi phí cho công ty.
Dự kiến sau khi thực hiện biện pháp này thì số tiền điện thoại của công ty sẽ giảm
được 20%. Vậy số tiền sẽ tiết kiệm được là:
583 triệu x 20% =116,6 triệu đông
Bên cạnh chi phí điện thoại làm cho chi phí dịch vụ mua ngoài tăng thì chi phí điện và
internet cũng là một trong những khoản mục mà nhà quản lý phải quan tâm. Công ty cũng
phải quản lý chặt chẽ việc sử dụng điện và internet, tránh tình trạng nhân viên lãng phí điện
và sử dụng internet vào việc riêng.Vì tiền điện và internet cũng chiếm 35,27% trong tổng
chi phí quản lý doanh nghiệp. Qua điều tra cho thấy nhân viên của công ty vẫn chưa có ý
thức tiết kiệm điện, vào internet nghe nhạc và xem phim, chơi điện tử nhiều dẫn đến tiền
điện và internet tăng nhanh,hiệu quả công việc giảm.Chính vì vậy công ty cần nâng cao ý
thức cho nhân viên của mình hơn nữa về việc tiết kiệm điện như: tắt những thiết bị không
cần thiết, hạn chế vào internet ngoài mục đích phục vụ cho công việc. Hiện nay giá điện đã
tăng lên, sử dụng điện trả theo mức độ, vì vậy nếu công ty tiết kiệm được khoản tiền này sẽ
tạo ra một lượng tiền để phục vụ ho sản xuất kinh doanh. - Dự kiến sau khi thực hiện biện
pháp, chi phí điện và internet giảm được 10%. Cụ thể Công ty sẽ tiết kiệm được:
225 triệu x 10% = 45 triệu đồng
Như vậy sau khi thực hiện biện pháp thì chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 161,6 triệu
đồng làm cho tổng chi phí giảm được 161,6 triệu đồng. Tiết kiệm được một khoản chi phí
và khoản chi phí này có thể sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
Công ty giảm một khoản tiền vay và không mất chi phí sử dụng vốn nếu là vốn vay, không
mất chi phí cơ hội nếu là vốn chủ. Tạo được thói quen tiết kiệm cho cán bộ công nhân viên
và góp phần tăng lợi nhuận cho công ty.
77
Một số giải pháp khác 3.2.5.
a. Chú trọng công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty
Tại Công ty, công tác phân tích tài chính đã được tiến hành thông qua thuyết minh Báo
cáo tài chính và nội dung phân tích đã được đề cập ở chương 2. Kết quả phân tích chủ yếu
được sử dụng cho mục đích báo cáo, tổng kết chưa phục vụ cho việc đánh giá thực trạng
tình hình tài chính của Công ty từ đó ra các quyết định tài chính phù hợp trong quá trình
sản xuất kinh doanh sau. Như vậy, Ban lãnh đạo Công ty và các bộ phận phân tích cần nhận
thức được vai trò và ý nghĩa của công tác phân tích tài chính để nó trở thành công việc có vị
trí, có quy trình thực hiện chặt chẽ như các công tác kế toán bắt buộc thực hiện của Công ty.
Thường Công ty tiến hành phân tích vào cuối mỗi niên độ kế toán nhằm mục đích báo cáo
thì bây giờ Công ty có thể tiến hành thường xuyên hơn. theo quý,hoặc theo tháng. Tuy
nhiên, việc thay đổi trong tư duy không phải là việc có thể thay trong một sớm một chiều,
do vậy Công ty cần hết sức lưu tâm.
b. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là một trong các nguồn lực cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, do đó
số lượng và chất lượng lao động có ảnh hưởng rất lớn đế hiệu quả sản xuất kinh doanh ở
Công ty. Hiện tại, lực lượng lao động ở Công ty còn một số chưa đáp ứng được yêu cầu của
thực tế công việc, do đó hiệu quả sử dụng lao động chưa cao, năng suất lao động thấp. Vì
vậy, công ty cần thực hiện một số biện pháp sau:
Cải tiến nâng cao năng lực, trình độ của người quản lý và nâng cao chất lượng người
lao động: Tổ chức các khóa đo học bồi dưỡng, đi học tại các trung tâm đào tạo, các trường
nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuyên môn. Công ty cần có kế hoạch và chiên lược cụ thể
đối với nguồn nhân lực, cán bộ ở các phòng ban, phải sắp xếp hợp lý nguồn nhân lực phù
hợp với trình độ, khả năng của từng người.
Đẩy mạnh công tác khen thưởng, kỷ luật để khuyến khích người lao động trong công
ty có thể làm việc một cách hăng say, nhiệt tình hơn nữa, để nâng cao năng suất lao động thì
Công ty cần phải có chính sách khen thưởng, kỷ luật cụ thể. Phải làm cho tất cả mọi nguồn
lao động thấy rõ chính sách nhất quán rõ ràng và công bằng để mọi người thực hiện.
Tăng cường giáo dục tư tưởng, ý thức cho cán bộ nhân viên, lao động để họ gắn bó
hơn nữa với Công ty. Tư tưởng của người lao động là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Nếu ý thức người lao động tốt, họ hiểu rõ mình phải làm gì trong
Công ty, họ làm tốt vai trò vị trí của mình thì hiệu quả lao động sẽ cao. Ngược lại, những
người có ý thức kém sẽ làm giảm năng suất lao động, giảm hiệu quả kinh doanh. Chính vì
vậy, cán bộ lãnh đạo cần phải giáo dục, tuyên truyền cho người lao động ý thức được vai trò
của mình, tự giác làm việc một cách hăng say.
Thang Long University Library
78
Kết luận chƣơng 3
Qua việc nhận định xu hướng phát triển của ngành, đánh giá về những ưu điểm, nhược
điểm, cơ hội, thách thức của công ty Cổ Phần Xây dựng và Đầu tư VVMI và đánh giá ở
chương 2, từ đó tôi đã đề ra một số các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Công ty; với những giải pháp đã đề ra, tôi mong rằng Công ty sẽ tham khảo, từ đó đưa ra
các quyết định về chiến lược về quản lý, sử dụng các nguồn lực, và có những hành động cụ
thể để tận dụng các cơ hội từ đó tình hình tài chính của công ty được nâng cao hơn.
79
KẾT LUẬN
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng VVMI, em đã
vận dụng được kiến thức đã học ở trường vào điều kiện cụ thể của Công ty và hiểu được hoạt
động tài chính của Công ty, cũng như công việc thực tế của bộ phận kế toán trong công ty.
Ngoài những kiến thức em học được ở trong nhà trường. Trong quá trình thực tập tại
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng VVMI, được các anh chị trong công ty cùng với sự
giúp đỡ của các thầy cô trong bộ môn Kinh tế của trường đại học Thăng Long, đặc biệt là cô
giáo hướng dẫn Vũ Lệ Hằng đã giúp em được tiếp xúc với nhiều kiến thức thực tế mà em
chưa biết. Do còn thiếu nhiều về kinh nghiệm cũng như về thời gian nên báo cáo này không
thể tránh khỏi có những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo của các
cô (thầy) để em có thể hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Vũ Lệ Hằng cùng các thầy cô trong bộ môn
Kinh tế - khoa Quản lý Trường Đại học Thăng Long, anh chị và các ban lãnh đạo của Công
ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng VVMI đã giúp đỡ em rất nhiều để em có thể hoàn thành
Báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng02 năm 2014.
Sinh viên
Nguyễn Trà My
Thang Long University Library
80
PHỤ LỤC 1
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2009- 2012
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
TÀI SẢN
A. Tài sản ngắn hạn 43.613.478.634 56.476.693.363 53.295.408.149
I. Tiền và các khoản tương đương
tiền
283.328.487 361.084.930 169.405.033
II. Các khoản ĐTTC ngắn hạn 0 0 0
1. Đầu tư ngắn hạn 0 0
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 28.534.910.922 38.891.965.713 41.475.344.982
1. Phải thu khách hàng 28.756.220.637 37.317.930.702 32.366.071.894
2. Trả trước cho người bán 31.000.000 1.566.716.946 0
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 0 0 185.811.020
4. Phải thu theo tiến độ hợp đồng 0 0 0
5. Các khoản phải thu khác 24.622.046 7.318.065 9.120.046.213
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn
khó đòi
(276.931.761) 0 (196.584.145)
IV. Hàng tồn kho 3.512.960.509 5.351.504.490 11.650.658.134
V. Tài sản ngắn hạn khác 11.204.522.273 11.949.894.673 0
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 0 0 0
2. Thuế và khoản phải thu NN 0 0 0
3. Tài sản ngắn hạn khác 11.204.522.273 11.949.894.673 0
B. Tài sản dài hạn 5.649.923.399 2.615.603.259 1.894.882.481
I. Tài sản cố định hữu hình 1.936.570.690 2.452.984.969 1.823.833.087
1. Nguyên giá 5.901.936.312 6.944.347.221 6.511.091.731
2. Giá trị hao mòn lũy kế (3.965.365.622) (4.491.362.252) (4.687.258.644)
II. Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn
3.300.000.000 0 0
III. Tài sản dài hạn khác 413.352.709 162.618.290 71.049.394
1. Chi phí trả trước dài hạn 413.352.709 162.618.290 71.049.394
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 49.263.402.033 59.092.296.622 55.190.290.630
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả 40.595.958.560 49.975.654.530 45.460.737.002
I. Nợ ngắn hạn 39.471680.317 49.277.599.945 45.445.169.368
81
1. Vay và nợ ngắn hạn 7.882.389.294 7.776.580.568 7.222.846.947
2. Phải trả cho người bán 22.791.418.151 32.271.950.769 21.904.862.582
3. Người mua trả tiền trước 1.459.401.834 1.679.495.532 213.264.333
4. Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước
1.604.785.265 589.951.765 233.492.008
5. Phải trả người lao động 1.062.372.442 1.324.429.232 3.301.972.956
6. Chi phí phải trả 289.647.017 225.592.858 54.910.500
7. Phải trả nội bộ 0 0 0
8. Phải trả theo tiến độ hợp đồng
xây dựng
109.326.497 0 0
9. Các khoản phải trả phải nộp
ngắn hạn khác
3.908.186.996 5.145.551.855 12.402.587.924
10. Quỹ khen thưởng phúc lợi 364.152.821 264.047.366 111.232.118
II. Nợ dài hạn 1.124.278.243 698.054.585 15.567.634
1. Vay và nợ dài hạn 920.000.000 460.000.000 0
2. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 188.710.609 222.486.951 0
3. Quỹ phát triển KH và CN 015.567.634 015.567.634 15.567.634
B. Vốn chủ sỡ hữu 8.667.443.474 9.116.642.092 9.729.553.628
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2.500.000.000 2.500.000.000 6.000.000.000
2. Vốn khác của chủ sở hữu 4.071.688.624 1.814.099.533 0
3. Cổ phiếu ngân quỹ (31.200.000) (42.400.000) 0
4. Quỹ đầu tư phát triển 1.876.954.850 4.594.942.559 3.403.591.592
5. Quỹ dự phòng tài chính 250.000.000 250.000.000 352.962.036
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 49.263.402.034 59.092.296.622 55.190.290.630
Thang Long University Library
82
Phụ lục 2
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2009 - 2012
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
1.Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
68.481.801.155 98.695.262.529 103.141.122.849
2. Các khoản giảm trừ DT 0 0 0
3. Doanh thu thuần 68.481.801.155 98.695.262.529 103.141.122.849
4.Giá vốn hàng bán 63.153.237.107 93.663.839.861 96.150.021.582
5. Lợi nhuận gộp 5.328.564.048 5.031.422.668 6.991.101.267
6. Doanh thu HĐTC 1.386.876.068 30.256.913 20.783.419
7. Chi phí tài chính 1.867.059.518 1.309.047.549 1.038.668.214
a. CP lãi vay 1.867.059.518 1.309.047.549 1.038.668.214
8. Chi phí bán hàng 0 - 0
9. Chi phí QLDN 3.324.804.268 3.512.042.166 4.536.950.984
10. LN thuần từ HĐKD 1.523.576.330 240.589.866 1.436.265.488
11. Thu nhập khác 484.345.365 1.332.097.795 1.713.495.175
12. Chi phí khác 1.084.838 9.614.110 1.096.845.647
13. Lợi nhuận khác 483.260.527 1.322.483.685 616.649.528
14. Tổng LN kế toán TT 2.006.836.857 1.563.073.551 2.052.915.016
15. Chi phí thuế TNDN 499.209.215 409.849.334 373.572.006
16. Lợi nhuận sau thuế 1.507.627.642 1.153.224.217 1.679.343.010
83
Phụ lục 3
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH NGÀNH XÂY DỰNG VÀ BĐS NĂM 2011-2012
Đơn vị: %
Năm
Tổng Nợ/
Tổng Vốn
Tổng Nợ/
VCSH
TT
Hiện
Hành
TT
Nhanh
TT Nợ
NH
VQ
TTS
(Vòng)
VQ
TSNH
(Vòng)
VQ
VCSH
(Vòng)
LNTT
/
DTT
LNST
/
DTT
ROA ROE
Tỷ Lệ
DT
Tỷ Lệ
EPS
Tỷ Lệ
VCSH
Tỷ Lệ
Tiền Mặt
2011 105 212 70 18% 139 191 60 117 953 708 236 740 -29 -6,49 647 -3,68
2012 107 221 69 17 145 155 50 101 53 299 99 323 -621 -6,07 819 -1,45
(Nguồn: www.chungkhoanphuongnam.com.vn)
BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO NHÓM NGÀNH NĂM 2011-2012
Đơn vị: nghìn đồng
Năm DoanhThu
LNT từ
HĐKD
LNST Tổng TS TSNH Tổng nợ Nợ NH Nợ DH VCSH
Nợ DH/
tổng NV
VCSH/
tổng NV
2011 6.061.796 1.411.842 1.124.295 103.326.970 62.492.623 54.459.851 32.389.329 22.070.522 45.668.376 22,04 45,6
2012 5.605.817 572.835 433.957 117.341.632 69.267.909 67.755.887 38.280.906 29.474.981 46.848.748 25,71 40,88
(Nguồn: www.chungkhoanphuongnam.com.vn)
Thang Long University Library
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp - Trường Đại học kinh tế quốc dân
2. Đọc, lập và phân tích báo cáo tài chính trong công ty cổ phần - PGS.TS. Ngô Quế
Chi, TS. Nguyễn Trong Cơ - NXB Tài chính Hà Nội
3. Quản trị tài chính - Nguyễn Thanh Nguyệt - Tủ sách Đại học Quốc Gia
Link web:
www.chungkhoanphuongnam.com.vn/category_ib2.php?year=2012&search=Xem
www.chungkhoanphuongnam.com.vn/category_ib2.php?year=2011&search=Xem
www.chungkhoanphuongnam.com.vn/category_ib1.php?year=2011&search=Xem
www.chungkhoanphuongnam.com.vn/category_ib1.php?year=2012&search=Xem
.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a17835_1263.pdf