Khóa luận Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 829

Để có thể tồn tại và phát triển lâu dài đặc biệt là khi nước ta trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO), đứng trước những khó khăn và thách thức mới cũng như những cơ hội các doanh nghiệp Việt Nam phải thật sự nhạy bén, năng động để theo kịp với sự biến đổi đó. Qua quá trình phân tích em nhận thấy rằng tình hình tài chính của Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 829 từ năm 2011 - 2013 đang gặp khá nhiều khó khăn. Đây là thách thức rất lớn mà Công ty cần phải vượt qua bởi sự yếu kém về tài chính có thể kéo theo sự bế tắc trong hoạt động kinh doanh. Một số giải pháp trên có thể giúp ích phần nào cho Công ty khắc phục những khó khăn đang gặp phải và tìm ra những hướng đi mới thích hợp hơn để góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thêm vào đó, với kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng hơn 20 năm cùng với sự giúp đỡ của Tổng công ty, sự nỗ lực hết mình của cấp lãnh đạo và công nhân viên sẽ đưa Công ty phục hồi và ngày càng phát triển.

pdf85 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1539 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 829, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
qua bảng này ta thấy hiệu suất sử dụng TSNH cao hơn rất nhiều so với tỷ suất sinh lời của TSNH. Có thể lý giải điều này thông qua tình hình sản xuất kinh doanh như sau: trong giai đoạn 2011 – 2013, doanh thu thuần của Công ty thu được ở mức tương đối nhưng lợi nhuận ròng có được từ doanh thu còn lại rất ít. Chứng tỏ Công ty vẫn tồn tại các khoản chi phí khá lớn như: từ lãi vay, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và đặc biệt là chưa kiểm soát tốt được chi phí giá vốn hàng bán. Chính vì vậy để tăng hiệu quả sử dụng TSNH, Công ty cần rà soát lại các khoản chi phí và phân bổ hợp lý. Thang Long University Library 51 Bảng 2.11. Hệ số thu nợ, hệ số ƣu ho v hệ số trả nợ của Công ty Đơn vị tính: Lần Chỉ tiêu Năm 2 11 Năm 2 12 Năm 2 13 Chênh lệch 2012-2011 Chênh lệch 2013-2012 Hệ số thu nợ 3,01 5,22 2,21 2,21 (3,01) Hệ số lưu kho 4,20 3,39 3,15 (0,81) (0,24) Hệ số trả nợ 11,55 30,12 14,91 18,57 (15,21) Ta có biểu đồ sau thể hiện xu hướng của các chỉ tiêu trên qua các năm: Biểu đồ 2.3. Hệ số thu nợ, hệ số lưu kho và hệ số trả nợ qua các năm Hệ số thu nợ: năm 2011, các khoản phải thu quay được 3,01 vòng trong 1 năm. Năm 2012 tăng lên 5,22 vòng trong 1 năm, đến năm 2013 lại giảm xuống còn 2,21 vòng trong 1 năm. Hệ số vòng quay này trong năm 2012 tương đối cao chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của Công ty đang diễn ra khá tốt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong hoạt động sản xuất. Tuy nhiên sang đến năm 2013, hệ số này giảm xuống còn khá thấp, như vậy số tiền của Công ty đang bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm. Có thể hiểu trong giai đoạn này Công ty đang áp dụng chính sách tín dụng nới lỏng để thu hút khách hàng, điều này sẽ giúp Công ty tiết kiệm được chi phí đòi nợ. Tuy nhiên sẽ làm giảm tính cạnh tranh, giảm khả năng mở rộng thị trường so với các doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành. Hệ số ƣu ho phản ánh số vòng quay hàng tồn kho trong kỳ. Tỷ số này có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2011 là 4,2 vòng, qua các năm 2012, 2013 số vòng quay giảm xuống còn lần lượt là 3,39 vòng và 3,15 vòng. Hệ số này nhỏ cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là khá chậm. Với một Công ty xây dựng, thì việc tích trữ nguồn nguyên vật liệu là cần thiết trong thời kỳ giá cả đang biến động 3,01 5,22 2,21 4,2 3,39 3,15 11,55 30,12 14,91 0 5 10 15 20 25 30 35 Năm 2 11 Năm 2 12 Năm 2 13 Hệ số thu nợ Hệ số lưu kho Hệ số trả nợ 52 mạnh như hiện nay. Chính vì vậy, hệ số lưu kho như này là hợp lý, Công ty nên tiếp tục duy trì để có đủ nguyên vật liệu phục vụ cho các công trình nhưng cũng nên lưu ý đến vấn đề chi phí lưu kho và nguyên vật liệu bị hỏng trong quá trình cất giữ. Hệ số trả nợ: năm 2011 là 11,55 lần, tăng lên 30,12 lần trong năm 2012 và lại giảm xuống 14,91 lần trong năm 2013. Hệ số này có nghĩa trong 1 năm những khoản phải trả quay được bao nhiêu vòng. Trong giai đoạn hiện tại, tỷ số này đang có xu hướng giảm và giữ ở mức vừa phải. Tuy nhiên nếu để tăng như năm 2012 sẽ làm gia tăng rủi ro tài chính, tăng rủi ro thanh khoản của Công ty. Cần duy trì hệ số này ở mức thấp để Công ty có thể chiếm dụng được các khoản nợ dài. Bảng 2.12. Thời gian thu - trả nợ, luân chuyển vốn - hàng tồn kho của Công ty Đơn vị tính: Ngày Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012-2011 Chênh lệch 2013-2012 Thời gian thu nợ trung bình 122 70 166 (52) 96 Thời gian luân chuyển hàng tồn kho trung bình 87 108 116 21 8 Thời gian trả nợ trung bình 32 13 25 19 12 Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình 177 166 257 (11) 91 Ta có biểu đồ sau thể hiện xu hướng của các chỉ tiêu trên qua các năm: Biểu đồ 2.4. Diễn biến thời gian thu - trả nợ, luân chuyển vốn - hàng tồn 122 70 166 87 108 116 32 13 25 177 166 257 0 50 100 150 200 250 300 Năm 2 11 Năm 2 12 Năm 2 13 Thời gian thu nợ trung bình Thời gian luân chuyển hàng tồn kho trung bình Thời gian trả nợ trung bình Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình Thang Long University Library 53 Thời gian thu nợ trung bình: cho biết năm 2011 bình quân DN mất 122 ngày để thu hồi các khoản tín dụng cấp cho khách hàng, năm 2012 là 70 ngày và năm 2013 tăng lên đến 166 ngày. Tỷ số này tương đối cao vì như thế Công ty sẽ bị đối tác chiếm dụng vốn lâu và sẽ không thu được tiền về sớm. Với tỷ số như hiện tại, ta có thể hiểu Công ty đang áp dụng chính sách nới lỏng trong việc thu nợ, điều này làm tăng mối quan hệ đối với các đối tác kinh doanh. Thời gian luân chuyển hàng tồn kho trung bình: là khoảng thời gian trung bình hàng hóa được lưu trữ trong kho. Nhìn vào biểu đồ có thể thấy thời gian lưu kho trung bình của Công ty tăng đều qua mỗi năm. Từ mức 87 ngày ở năm 2011 lên mức 108 ngày trong năm 2012 và 116 ngày trong năm 2013. Tỷ số này ngày càng tăng cũng dễ hiểu vì trong giai đoạn gần đây Công ty đang chú trọng vào khoản mục hàng tồn kho. Thời gian lưu kho trung bình tăng lên tức là Công ty sẽ phải mất thêm chi phí lưu kho, tăng vốn bị ứ đọng đây là vấn đề mà Ban quản trị cần cân nhắc và lưu tâm. Thời gian trả nợ trung bình: cho biết năm 2011, từ khi Công ty mua hàng nhưng chưa thanh toán đến khi Công ty thanh toán trung bình là 32 ngày, tỷ số này giảm xuống trong năm 2012 là 13 ngày và lại tăng lên 25 ngày trong năm 2013. Tỷ số này không được cao tức là Công ty phải chi trả tiền sớm hơn. Như vậy Công ty sẽ chỉ chiếm dụng được vốn của người bán (chủ yếu là các nhà cung cấp nguyên vật liệu xây dựng, công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất, thi công) trong một khoảng thời gian ngắn. Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình: cho biết 1 đồng chi ra thì mất bao lâu để thu hồi lại được. Tỷ số này giảm nhẹ từ mức 177 ngày ở năm 2011 xuống mức 166 ngày tại năm 2012 và tăng mạnh lên mức 257 ngày trong năm 2013. Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền tăng trong giai đoạn này là do thời gian thu nợ trung bình tăng lên khá cao. Như vậy, trong giai đoạn này Công ty sẽ mất thời gian lâu hơn để thu hồi lại được vốn đầu tư. Điều này dẫn tới giảm hiệu quả sử dụng vốn. Nhưng đặc thù của ngành xây dựng là phải dự trữ hàng tồn kho khá nhiều cũng như các công trình xây lắp thường diễn ra khá lâu nên việc thời gian quay vòng tiền diễn ra chậm cũng là điều dễ hiểu. c. Chỉ tiêu phản ánh khả năn quản lý Tài sản dài hạn Bảng 2.13. Chỉ tiêu đánh iá hả năn quản lý TSDH Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012-2011 Chênh lệch 2013-2012 Hiệu suất sử dụng TSDH 2010,10 2849,70 3068,24 839,59 218,54 Tỷ suất sinh lời trên TSDH 13,11 10,16 1,39 (2,95) (8,77) 54 Hiệu suất s dụng tài sản dài hạn: hiệu suất sử dụng TSDH của Công ty tăng lên đột biến trong giai đoạn 2011 - 2013. Tỷ số này đang ở mức 2010,10 đồng tại năm 2011, tăng lên đến 3068,24 đồng ở năm 2013, điều này cho thấy chỉ với 100 đồng đầu tư vào TSDH đã mang lại đến 3068,24 đồng doanh thu. Hiệu suất này khá cao là do Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên tập trung đầu tư vào TSNH là chủ yếu, dẫn đến TSDH giảm xuống, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty là tốt, đây chính là những nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư vì đầu tư vào TSDH luôn mang lại một sự an tâm nhất định. T suất sinh lời trên tài sản dài hạn: năm 2011, 100 đồng TSDH tạo ra 13,11 đồng lợi nhuận ròng, tuy nhiên khác với xu hướng tăng của hiệu suất sử dụng TSDH, tỷ suất sinh lời qua các năm chỉ giảm, thậm chí đến năm năm 2013, 100 đồng TSDH chỉ tạo ra được 1,39 đồng lợi nhuận ròng. Điều này chứng tỏ mặc dù hiệu quả sử dụng TSDH là khá tốt nhưng do thu được quá ít lợi nhuận ròng từ doanh thu nên lợi nhuận ròng giảm quá mạnh qua các năm, dẫn tới khả năng sinh lời trên TSDH là kém đi. 2.2.4.3 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ Bảng 2.14. Chỉ tiêu đánh iá hả năn quản lý nợ của Công ty Đơn vị tính: Lần Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012-2011 Chênh lệch 2013-2012 Tỷ số nợ trên tài sản (D/A) 0,89 0,87 0,86 (0,02) (0,01) Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) 8,39 6,64 5,94 (1,75) (0,7) Khả năng chi trả lãi vay 1,29 1,37 1,11 0,08 (0,26) T số nợ trên tài sản (D/A): đo lường mức độ sử dụng nợ của Công ty để tài trợ cho tài sản. Năm 2011, 1 đồng tài sản được tài trợ bởi 0,89 đồng nợ, tỷ số này giảm nhẹ qua các năm, đạt mức 0,87 đồng vào năm 2012 và 0,86 đồng vào năm 2013. Tỷ số này khá đồng đều, không có biến động lớn nào qua các năm do tốc độ giảm của Nợ phải trả và Tổng tài sản là tương đối bằng nhau. Tỷ số này trong 3 năm đều khá cao cho thấy nguồn hình thành tài sản của Công ty phần lớn được tài trợ bởi các khoản nợ. Điều này sẽ gây bất lợi cho các chủ nợ khi các khoản nợ sẽ không được đảm bảo trong trường hợp Công ty bị phá sản nhưng lại có lợi cho chủ sở hữu. Nếu tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản quá cao, Công ty dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Vì vậy nhà quản trị cần cân đối nguồn tài trợ cho tài sản sao cho hợp lý và khoa học nhất. T số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E): là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công ty. Nó cho ta biết về tỉ lệ giữa 2 nguồn vốn cơ bản (nợ và vốn chủ sở hữu) mà Thang Long University Library 55 Công ty sử dụng để chi trả cho hoạt động của mình. Năm 2011, tỷ số D/E đạt mức 8,39 đồng, tỷ số này giảm qua các năm với 6,64 đồng vào năm 2012 và 5,94 đồng vào năm 2013. Tuy nhiên tỷ số này vẫn lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của Công ty được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ. Điều này chứng tỏ là Công ty đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có nên Công ty có thể gặp khó khăn trong việc trả nợ, đặc biệt là khi lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao. Tuy nhiên nó cũng có mặt tốt đó là khả năng chiếm dụng vốn của Công ty cao và sẽ tạo được lá chắn thuế cho Công ty vì chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Nhìn chung tỷ số này có xu hướng giảm qua 3 năm cho thấy Công ty đang giảm bớt sự phụ thuộc vào các khoản nợ, dẫu vậy tỷ số này vẫn còn ở mức khá cao. Khả năn hi trả lãi vay: cho biết năm 2011, Công ty có thể sử dụng 1,29 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) để trả cho 1 đồng lãi vay trong kì, con số này tăng lên trong năm 2012 đạt 1,37 đồng và giảm xuống còn 1,11 đồng trong năm 2013. Tỷ số trên lớn hơn 1 chứng tỏ Công ty hoàn toàn có khả năng trả được lãi vay. Tuy nhiên tỷ số này có xu hướng giảm nhẹ trong năm 2013 thể hiện khả năng sinh lời của tài sản thấp dẫn đến làm suy giảm hoạt động kinh doanh. Dù sao thì tỷ số này vẫn giữ ở mức lớn hơn 1, đảm bảo việc chi trả lãi vay để Công ty không làm mất uy tín với các đối tác cho vay. Tỷ số này cũng chỉ cho biết khả năng trả phần lãi vay của khoản đi vay chứ không cho biết khả năng trả cả gốc lẫn lãi ra sao. 2.2.4.4 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Phân tích tình hình tài chính của Công ty phải đặc biệt quan tâm đến khả năng sử dụng hiệu quả tài sản để mang lại nhiều lợi nhuận cho Công ty. Vì vậy lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của Công ty. Khi phân tích, lợi nhuận được đặt trong tất cả các mối quan hệ có liên quan như: doanh thu, tài sản, vốn chủ sở hữu. Mỗi góc độ đều cung cấp cho ta một ý nghĩa cụ thể. Ta có bảng sau để hiểu rõ khả năng sinh lời của Công ty: Bảng 2.15. Chỉ tiêu đánh iá hả năn sinh ời của Công ty Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012-2011 Chênh lệch 2013-2012 ROS 0,65 0,36 0,05 (0,29) (0,31) ROA 0,88 0,60 0,05 (0,28) (0,55) ROE 8,28 4,57 0,38 (3,71) (4,19) Xu hướng của các chỉ tiêu sinh lời được thể hiện qua biểu đồ sau: 56 Biểu đồ 2.5. Diễn biến khả năng sinh lời của Công ty T suất sinh lời trên doanh thu (ROS): cho biết khả năng sinh lời của doanh thu, năm 2011 cứ 100 đồng doanh thu thuần sẽ tạo ra 0,65 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này giảm qua các năm và chỉ đạt 0,05 đồng trong năm 2013. Sự suy giảm này là do tốc độ giảm của doanh thu thuần không lớn bằng tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế. Điều này cho thấy khả năng quản lý chi phí của Công ty ngày càng giảm, nổi bật trong đó là việc chưa kiểm soát được chi phí giá vốn hàng bán khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả hơn trong những năm gần đây. T suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): cho biết khả năng sinh lời của tài sản sử dụng trong Công ty. Giống như tỷ suất sinh lời trên doanh thu, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cũng giảm dần qua các năm. Năm 2011, 100 đồng tài sản sẽ đem lại 0,88 đồng lợi nhuận ròng, qua năm 2012 chỉ còn 0,6 đồng và đạt mức 0,05 đồng trong năm 2013. Nguyên nhân vẫn là do lợi nhuận ròng có tốc độ giảm nhanh hơn so với tốc độ giảm của tổng tài sản. Lợi nhuận kiếm được trên mỗi đồng tài sản giảm qua mỗi năm mà tỷ suất này lại là thước đo khả năng sinh lợi của Công ty, khi tỷ suất này giảm kết hợp với tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cũng giảm cho thấy Công ty đã phân phối chưa hợp lý nguồn tài sản của mình. Để có cái nhìn sâu sắc về chỉ số ROA hiện tại của Công ty, em tiến hành so sánh với chỉ số ROA của Công ty cổ phần Công trình giao thông vận tải Quảng Nam. Đây là Công ty cùng hoạt động trong lĩnh vực xây dựng công trình giao thông, quy mô về vốn và tài sản cũng gần tương đương với Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 829. Sau đây là biểu đồ thể hiện xu hướng chỉ tiêu ROA của 2 Công ty: 0,65 0,36 0,05 0,88 0,6 8,28 4,57 0,38 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Năm 2 11 Năm 2 12 Năm 2 13 ROS ROA ROE Thang Long University Library 57 Biểu đồ 2.6. Biểu đồ so sánh chỉ tiêu ROA giữa 2 Công ty Năm 2012, chỉ số ROA của Công ty Công ty cổ phần Công trình giao thông vận tải Quảng Nam là 16,27%, sang đến năm 2013 đã giảm xuống chỉ còn 9,58%. Giống với Công ty CP XDCTGT 829, tỷ suất ROA cũng có xu hướng giảm so với trước, tuy vậy tỷ suất này hiện tại vẫn giữ ở mức cao. Như vậy Công ty Công trình giao thông vận tải Quảng Nam đã sử dụng tài sản hiệu quả hơn rất nhiều so với Công ty CP XDCTGT 829. Nhưng với mức giảm của ROA từ 16,27% xuống còn 9,58% cho thấy không phải chỉ mình Công ty CP XDCTGT 829 mà các Công ty khác cũng đang gặp phải những khó khăn nhất định trong lĩnh vực xây dựng công trình giao thông. T suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, hay nói chính xác hơn là đo lường mức doanh lợi trên mức đầu tư của chủ sở hữu Công ty. Tỷ suất này giảm mạnh từ năm 2011 đến 2013, từ mức 8,28% tại năm 2011 giảm xuống chỉ còn 0,38% trong năm 2013. Trong khi Vốn chủ sở hữu chỉ có sự giảm nhẹ qua các năm thì lợi nhuận ròng lại tiếp tục là nguyên nhân khiến ROE giảm. Dẫu vậy, qua 3 năm từ 2011 - 2013, ROE vẫn có tỷ suất lớn hơn RO , điều này cho thấy đòn bẩy tài chính của Công ty đã có tác dụng, nhưng ROE đã giảm mạnh và tiến đến rất gần RO trong năm 2013 khiến đòn bẩy tài chính dường như sắp mất tác dụng. Tiếp tục so sánh với chỉ tiêu ROE của Công ty cổ phần Công trình giao thông vận tải Quảng Nam. Ta cũng có biểu đồ sau thể hiện xu hướng của chỉ tiêu này giữa 2 Công ty: 0,6 0,05 16,27 9,58 0 5 10 15 20 Năm 2 12 Năm 2 13 Công ty CP XDCTGT 829 Công ty CP Công trình GTVT Quảng Nam 58 Biểu đồ 2.7. Biểu đồ so sánh chỉ tiêu ROE giữa 2 Công ty Năm 2012, ROE của Công ty Công ty cổ phần Công trình giao thông vận tải Quảng Nam là 34,04%, sang đến năm 2013 đã giảm xuống chỉ còn 21,48%. Tuy cũng giảm như RO nhưng hiện tại tỷ suất ROE còn rất cao, điều này cho thấy Công ty cổ phần Công trình giao thông vận tải Quảng Nam đã sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông hơn so với Công ty CP XDCTGT 829. Hay nói cách khác, Công ty cổ phần Công trình giao thông vận tải Quảng Nam đã cân đối khá tốt giữa vốn của cổ đông và vốn đi vay, để từ đó khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô, tăng doanh thu. Đây là điều mà Công ty CP XDCTGT 829 nên học hỏi và áp dụng với Công ty của mình. Bởi lẽ chỉ tiêu ROE rất quan trọng nếu Công ty có ý định tham gia thị trường chứng khoán, khi đó các nhà đầu tư sẽ so sánh chỉ tiêu ROE giữa các Công ty để quyết định mua cổ phiếu của Công ty nào. 2.2.4.5 Phân tích tài chính qua mô hình Dupont Bảng 2.16. Bảng số liệu phân tích tài chính qua mô hình DuPont Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012-2011 Chênh lệch 2013-2012 ROS (%) 0,65 0,36 0,05 (0,29) (0,31) Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (Lần) 1,35 1,68 1,21 0,33 (0,47) Đòn bẩy tài chính (Lần) 9,39 7,64 6,94 (1,75) (0,70) ROA (%) 0,88 0,60 0,05 (0,28) (0,55) ROE (%) 8,28 4,57 0,38 (3,71) (4,19) Nhìn vào bảng 2.16 ta có thể thấy năm 2011, RO ở mức 0,88%, đến năm 2012 giảm xuống còn 0,60% và tiếp tục giảm xuống còn 0,05% trong năm 2013. Trong 4,57 0,38 34,04 21,48 0 5 10 15 20 25 30 35 40 Năm 2 12 Năm 2 13 Công ty CP XDCTGT 829 Công ty CP Công trình GTVT Quảng Nam Thang Long University Library 59 công thức phân tích tài chính DuPont thì ROA phụ thuộc vào 2 yếu tố. Đó là: Tỉ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) và Hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) trong năm 2011 là 0,65%, sang đến năm 2012 chỉ còn 0,36%, giảm đi 0,29%. Tuy nhiên hiệu suất sử dụng tổng tài sản của năm 2011 lại nhỏ hơn 0,33 lần so với năm 2012 nên chỉ số ROA của năm 2011 cao hơn năm 2012. Sở dĩ ROS trong năm 2011 cao hơn năm 2012 là do lợi nhuận ròng và doanh thu thuần trong năm 2012 đều giảm, nhưng lợi nhuận ròng có tốc độ giảm lớn hơn. Năm 2013, tình hình vẫn không khả quan hơn so với năm 2012 là mấy, thậm chí còn kém hơn khá nhiều. Tỷ số ROA chỉ đạt 0,05%, giảm 0,01% so với năm 2012. Điều này là do 2 chỉ tiêu ROS và hiệu suất sử dụng tổng tài sản trong năm 2013 đều nhỏ hơn năm 2012. Tuy Công ty vẫn không có các khoản giảm trừ doanh thu nhưng doanh thu thuần và lợi nhuận ròng vẫn có mức giảm tương đối cao nên chỉ số ROA vẫn không được cải thiện. Qua những lập luận trên, ban quản trị Công ty đã có thể tìm ra được nguyên nhân gây sụt giảm RO trong các năm trở lại đây. Yêu cầu được đặt ra là phải nâng cao tỷ suất sinh lời trên doanh thu. Giải pháp được đưa ra là cần tăng doanh thu và đồng thời giảm các chi phí, nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên. Hoặc nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của Công ty, nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản. Tuỳ vào nguồn lực sẵn có cũng như chiến lược đã đặt ra, Công ty nên cân nhắc việc sử dụng giải pháp nào để có thể vừa đạt được mục tiêu vừa tiết kiệm được chi phí, nguồn lực bỏ ra. Cũng giống như xu hướng biến động như RO , chỉ số ROE cũng bị sụt giảm từ mức 8,28% ở năm 2011 xuống còn 4,57% ở năm 2012 và chỉ còn lại mức 0,38% tại năm 2013. Trong công thức phân tích tài chính DuPont thì ROE phụ thuộc vào 2 yếu tố. Đó là: Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản (RO ) và đòn bẩy tài chính. RO qua các năm liên tiếp có dấu hiệu đi xuống, trong khi đòn bẩy tài chính cũng không có được mức tăng cần thiết dẫn tới việc ROE giảm nhanh chóng. Nguyên nhân đòn bẩy tài chính giảm như vậy là do tổng tài sản qua các năm có tốc độ giảm rất lớn, trong khi vốn chủ sở hữu cũng giảm nhưng chỉ giảm với tốc độ tương đối nhỏ. Chính vì 2 yếu tố cấu thành nên ROE đều giảm nên chỉ tiêu tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu đã không có được mức tăng. Để nâng cao hiệu suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), ngoài 2 phương pháp tăng RO đã nói ở trên thì Công ty cũng có thể tăng đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính càng lớn càng có sức mạnh làm cho tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tăng cao. Tuy nhiên, để đòn bẩy tài chính lớn thì tổng tài sản phải lớn và vốn chủ sở hữu phải càng ngày càng bé. Khi vốn chủ sở hữu bé đi, tức là Công ty đang chủ yếu sử dụng nợ để tài trợ cho tổng tài sản. Điều đó ẩn chứa rủi ro rất lớn về khả năng thanh khoản, làm 60 mất tính tự chủ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, Công ty cần cân nhắc kĩ khi muốn tăng chỉ tiêu ROE thông qua việc tăng đòn bẩy tài chính. 2.3. Đánh iá về tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây dựng công trình giao thông 829 2.3.1. Những kết quả đạ được Qua quá trình phân tích trên ta có thể thấy “bức tranh” tổng quát về tình hình tài chính Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 829. Dù cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh không được thuận lợi nhưng Công ty cũng có một số kết quả đạt được như sau: Công ty đã không còn dự trữ nhiều tiền mặt so với trước, thay vào đó đã được đem đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, điển hình là việc tích trữ thêm nguồn nguyên vật liệu. Đây là điều rất cần thiết đối với các công ty xây dựng khi giá cả đang ngày một leo thang. Quản lý hàng lưu kho cũng có thay đổi nhờ Công ty bắt đầu nắm bắt được quy luật về dự trữ vật liệu xây dựng theo chu kỳ mùa vụ. Công ty vẫn duy trì tương đối tốt khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng chi trả lãi vay, tuy không có nhiều sự đột biến nhưng vẫn có thể đảm bảo cho Công ty trong việc thanh toán. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn tăng cao qua các năm, đây sẽ là nhân tố thúc đẩy sự đầu tư từ bên ngoài vì đầu tư vào TSDH luôn mang lại một sự an tâm nhất định. Cũng đem lại tín hiệu tích cực cho Công ty là chính sách quản lý tín dụng. Khi có dấu hiệu các khoản phải thu tăng cao, Công ty thực hiện chính sách thắt chặt tín dụng nhằm thu hồi lại vốn, không để cho khách hàng chiếm dụng quá nhiều. Sau đó chính sách này đã được nới lỏng nhằm thu hút trở lại các khách hàng. Sự linh hoạt này sẽ giúp Công ty vừa có thể lấy lại được vốn, vừa không làm mất đi nhiều khách hàng. Các khoản nợ cũng đang dần được Công ty thanh toán qua các năm để tránh việc lãi suất có thể tăng cao và hơn thế là sự uy tín Công ty có thể bị giảm sút. 2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình tài chính tại Công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:  Tổng tài sản - nguồn vốn liên tục giảm qua các năm cho biết quy mô hoạt động của Công ty đang dần bị thu hẹp. Thang Long University Library 61  Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn còn thấp, trong khi tài sản ngắn hạn chiếm đa số trong cơ cấu tổng tài sản của Công ty.  Doanh thu đạt được không mấy khả quan dẫn đến lợi nhuận thu được qua các năm có sự sụt giảm chóng mặt, điều này cho thấy Công ty đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc kinh doanh. Tuy vẫn chưa đến mức thua lỗ nhưng mức giảm ngày càng nhiều cũng sẽ là điều cảnh báo cho Công ty.  Khả năng thanh toán nhanh cũng hiện đang ở mức nhỏ hơn 1, với mức như thế thì Công ty sẽ gặp khó khăn trong việc hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Tương tự là khả năng thanh toán tức thời, khi lượng tiền và các khoản tương đương tiền giảm xuống, Công ty sẽ khó có khả năng thanh toán các khoản đột xuất, dễ rơi vào tình thế bị động.  Các chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên doanh thu, tỷ suất sinh lời trên VCSH, tỷ suất sinh lời trên tài sản còn khá thấp dẫn đến hiệu quả kinh doanh chưa được tốt. 2.3.2.2 Nguyên nhân Nhu cầu thị trường về vật liệu như: cấu kiện kim loại, vật liệu xây dựng từ đất sét hay các sản phẩm từ xi măng, thạch cao có chiều hướng giảm do tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư xây dựng cơ bản diễn ra còn chậm. Giá cả các loại nguyên nhiên vật liệu, vật tư, phụ tùng, thiết bị phục vụ sản xuất, xây lắp liên tục tăng cao như: Xăng dầu, điện, than cám sự thay đổi về chính sách đơn giá tiền lương, các loại thuế tài nguyên, phí môi trường... đã làm cho giá thành sản xuất tăng cao trong lúc đó giá bán các sản phẩm trong năm hầu như không tăng hoặc mức tăng không tương đồng. Giá trị xây lắp đạt thấp do những công trình lớn chưa triển khai, cơ chế tài chính tín dụng ngày càng thắt chặt đối với Công ty. Tóm lại, Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 829 đang gặp khó khăn trong việc hoạt động sản xuất, kinh doanh, đây là thách thức rất lớn mà Công ty phải vượt qua. Toàn thể cán bộ, nhân viên Công ty cần cố gắng hết sức khắc phục khó khăn để không ảnh hưởng đến các hợp đồng sản xuất kinh doanh, giữ uy tín đối với khách hàng. 62 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 829 3.1. Môi trƣờng kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng công trình giao thông 829 3.1.1. Thuận lợi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã thu hút một lượng không nhỏ các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào nước ta. Chính vì thế Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến việc cải tạo, nâng cấp các công trình giao thông để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp để từ đó thu hút được nhiều nguồn đầu tư hơn. Bên cạnh đó, Bộ Giao thông vận tải đã xây dựng chiến lược phát triển hệ thống giao thông trên toàn quốc cho giai đoạn 2005 - 2015 và đến năm 2020. Theo chương trình phát triển 2005 - 2015 thì hàng loạt các dự án về mở rộng các cảng biển, luồng lạch để cho tàu có trọng tải lớn cập cảng bằng nguồn vốn của Nhà nước và đầu tư nước ngoài... nâng cấp các tuyến quốc lộ, xây dựng mới hệ thống cầu lớn vượt sông, cầu vượt, nút giao... các ngành khác cũng có nhiều dự án lớn trong đó có hệ thống cầu đường. Ở cấp tỉnh thành, quận huyện với sự tăng trưởng về kinh tế, được sự mở rộng của Chính phủ về các nguồn vốn XDCB, nên các địa phương trong cả nước đã và đang hình thành nhiều dự án XDCB trong đó XDCB giao thông chiếm một tỷ trọng đáng kể. Với thị trường trong nước rộng lớn với một Công ty đã có nhiều năm trong việc nạo vét luồng lạch và xây dựng các công trình giao thông thì chắc chắn sẽ có một thị phần không nhỏ trong thị trường ngành giao thông. Môi trường chính trị trong nước ổn định, hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh. 3.1.2. ó k ăn Vì đặc thù của nghành xây dựng cần phải đảm bảo an toàn, đúng kỹ thuật và phải hoàn thành công trình đúng với thời hạn nên cần phải có một lực lượng lao động hùng hậu cũng như có tay nghề cao. Tuy Việt Nam được biết đến là nước có lực lượng lao động dồi dào, giá rẻ nhưng chất lượng lao động lại không cao, khi đó sẽ tốn chi phí đào tạo nên khá tốn kém. Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng GDP năm 2013 đạt 5,42%, xu hướng tăng của lãi suất ngân hàng khi lạm phát của nước ta vẫn đang ở mức cao, sự biến động của tỷ giá hối đoái và thị trường vàng cũng diễn biến khó lường. Điều này khiến cho việc vay vốn Ngân hàng trở nên khó khăn hơn khi sức ép về lãi vay là tương đối lớn. Mặt khác, với tình hình lạm phát chưa được kìm hãm sẽ khiến giá cả các yếu tố đầu vào tăng cao, làm tăng chi phí vận chuyển, đẩy giá thành tăng cao. Thang Long University Library 63 Quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới. Tuy nhiên tại Việt Nam, tình trạng công nghệ còn hết sức lạc hậu, chưa bắt kịp so với tốc độ hiện đại hóa trên Thế giới. Vì thế nên các thiết bị máy móc đều được Công ty nhập từ nước ngoài, do đó phải chịu sức ép về giá cũng như chất lượng. Đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực này gồm các Công ty con trực thuộc Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 1,4,5,6, Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ, Tổng công ty cơ khí Giao thông vận tải, Tổng Công Ty xây dựng cầu Thăng Long cùng nhiều Công ty khác. Đối thủ tiềm tàng là các tập đoàn xây dựng nước ngoài đã, đang và sẽ tham gia trên thị trường xây dựng công trình giao thông tại Việt Nam rất mạnh mẽ về khả năng tài chính cũng như công nghệ. Thi công các công trình giao thông chủ yếu là phải thi công ngoài trời, khi đó sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi thời tiết khắc nghiệt, có thể làm ảnh hưởng đến thời hạn bàn giao cũng như chất lượng của công trình. 3.2. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng công trình giao thông 829 3.2.1. Về thị rường  Từng bước tiếp cận thị trường tại nước bạn Lào.  Tiếp tục giữ vững và phát triển các thị trường truyền thống là thi công xây lắp các công trình hạ tầng kỹ thuật từng bước mở rộng thêm các ngành sản xuất kinh doanh như sản xuất vật liệu xây dựng, dịch vụ và kinh doanh phát triển nhà.  Có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nhằm nâng cao năng lực của cán bộ đặc biệt trong lĩnh vực đòi hỏi yêu cầu cán bộ có năng lực như tư vấn giám sát và một số lĩnh vực mới.  Nghiên cứu và triển khai đầu tư ở một số lĩnh vực phù hợp với khả năng.  Tiếp tục khai thác các hợp đồng trong các lĩnh vực truyền thống, có thế mạnh. 3.2.2. Về thiết bị  Tăng cường đầu tư chiều sâu có trọng điểm, xây dựng hệ thống thiết bị thi công chuyên ngành với kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, đồng thời khai thác tối đa năng lực thiết bị và công nghệ hiện có của Công ty.  Phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng khoa học kỹ thuật thông tin, linh hoạt thay đổi công nghệ sản xuất phù hợp và yêu cầu phát triển nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3.2.3. Về nhân lực  Bố trí, sắp xếp lại lao động cho phù hợp với năng lực, chuyên môn của từng người. 64  Gắn kết trách nhiệm và quyền lợi của người lao động một cách chặt chẽ.  Đào tạo đội ngũ chuyên môn, cán bộ quản lý và điều hành các dự án có quy mô vừa; đào tạo và đào tạo lại đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, thích ứng với trang thiết bị tiên tiến.  Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên, công nhân sản xuất tạo niềm tin yêu cho toàn tập thể công ty giúp họ lao động, học tập, sáng tạo góp phần nâng cao năng suất lao động. 3.2.4. Về vốn kinh doanh  Tăng thu nhập, cổ tức để khuyến khích các nhà đầu tư và sự cố gắng của cán bộ công nhân viên.  Tạo ra được môi trường tài chính công khai, minh bạch, năng động.  Duy trì và tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán để phản ánh và giám đốc kịp thời thường xuyên liên tục tình hình thực hiện các dự án kinh doanh, kiểm tra định mức dự toán chi phí, kiểm soát các chi phí đầu vào, chống thất thoát vốn.  Tận dụng những cơ chế, chính sách của Nhà nước về khuyến khích ưu đãi đầu tư trong nước, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn giảm chi phí lãi vay.  Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên, người lao động trong Công ty và các nhà đầu tư để có cơ hội đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng, cơ cấu hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng đa dạng, nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trên thị trường.  Sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.  Khai thác tốt các hình thức huy động vốn, đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển. 3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây dựng công trình giao thông 829 Qua việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây dựng công trình giao thông 829, em xin trình bày ý kiến cá nhân về một số biện pháp nhằm có thể cải thiện tình hình tài chính của Công ty: 3.3.1. Tăn o n u v quản lý tốt chi phí a. Tăn o nh thu Thang Long University Library 65  Áp dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất như đầu tư các xe vận chuyển chuyên dùng cùng với các thiết bị xây dựng hiện đại để rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng nhằm tạo uy tín cho Công ty.  Cần có bộ phận tiếp thị dự thầu, nghiên cứu tìm hiểu thị trường, tìm hiểu nguồn nguyên vật liệu với giá cả hợp lý, chất lượng tốt để ký hợp đồng với nhà cung cấp nhằm ổn định giá cả, giảm giá thành. Từ đó đưa ra giá đấu thầu thấp nhưng vẫn đảm bảo chất lượng.  Công ty nên quan tâm đến các lĩnh vực mới như: tư vấn, thiết kế, giám sát công trình bởi đây là một lĩnh vực đầy tiềm năng trong thị trường xây dựng hiện nay.  Hoạt động kinh doanh trong nước đang gặp khá nhiều khó khăn nên việc mở rộng thị trường sang nước bạn Lào có thể là một bước đi mạo hiểm, nhưng Công ty cần có bước đi mới tạo sự đột phá bởi cơ sở hạ tầng của nước bạn vẫn chưa được phát triển, thêm vào đó mối quan hệ thân thiết giữa 2 nước sẽ tạo thuận lợi nếu như Công ty mở rộng thị trường sang đây. Vấn đề cấp thiết đối với Công ty bây giờ là phải thành lập một bộ phận nghiên cứu thị trường tại nước bạn sau đó tìm kiếm thị trường. Nếu thành công, Công ty sẽ nhận được những hợp đồng xây dựng mới, góp phần thúc đẩy việc tăng doanh thu. b. Quản lý tốt chi phí Như chúng ta đã biết tình trạng lãng phí, thất thoát trong xây dựng là rất lớn. Đó là tình trạng chung của ngành xây dựng và điều đó đã đặt ra cho Công ty là phải sử dụng chi phí hợp lý, tránh lãng phí, phải làm sao tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu, có như vậy thì lợi nhuận mới tăng lên. Để đạt được điều này Công ty cần phải:  Xây dựng kế hoạch chi phí cụ thể, quản lý chặt chẽ tình hình thực hiện chi phí theo kế hoạch, những chí phí nào vượt kế hoạch phải có sự chấp thuận của cấp quản lý.  Tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu giá cả hợp lý, chất lượng tốt, địa điểm thuận lợi để tiết kiệm chi phí, giảm phí vận chuyển nhằm hạ giá thành.  Tận dụng tối đa công suất máy móc, thiết bị hiện có để đẩy nhanh tiến độ thực hiện công việc, rút ngắn thời gian hoàn thành công trình để tiết kiệm chi phí.  Quản lý tốt tài sản, trang thiết bị văn phòng nhằm giảm chi phí sửa chữa, mua sắm. Đồng thời thực hiện tốt chỉ thị tiết kiệm điện, nước của Chính phủ để giảm chi phí. 66  Sắp xếp lại bộ máy quản lý cho thích hợp với tình hình mới, phân công đúng người đúng việc, nâng cao ý thức trách nhiệm của từng cán bộ công nhân viên, hoàn thiện bộ máy quản lý gọn nhẹ. Có như vậy mới giảm bớt được chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm gia tăng lợi nhuận cho Công ty. 3.3.2. Nâng cao hi u quả sử dụng vốn cố định  Xây dựng kết cấu tài sản cố định hợp lý, do Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên tài sản cố định trực tiếp cho sản xuất cần chiếm tỷ trọng cao, tài sản cố định ngoài sản xuất, phục vụ gián tiếp quá trình sản xuất kinh doanh cần chiếm tỷ trọng nhỏ. Từ đó giúp Công ty khai thác có hiệu quả tài sản cố định.  Theo dõi chặt chẽ, tổ chức hạch toán đầy đủ chính xác tài sản cố định để tránh hư hỏng, mất mát tài sản cố định. Quản lý chặt chẽ các chi phí trong quá trình xây dựng cơ bản.  Sử dụng triệt để thời gian, công suất của mọi tài sản cố định để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định như cho thuê thiết bị máy móc, phương tiện vận chuyểnkhi không dùng đến.  Cần lựa chọn đúng đắn trong việc đầu tư thêm tài sản cố định để tránh tình trạng lãng phí. Nếu cần Công ty nên giảm bớt tỷ trọng tài sản cố định không dùng trong hoạt động, đồng thời thanh lý những tài sản cố định cũ kỹ, lạc hậu, nhượng bán những tài sản không cần thiết để tăng vốn. Có như thế mới phát huy được hiệu suất sử dụng tài sản cố định.  Nâng cao trình độ, ý thức sử dụng và bảo quản tài sản cho cán bộ công nhân viên. Đồng thời bảo dưỡng thường xuyên tài sản cố định để duy trì năng lực bình thường. Lập kế hoạch sửa chữa kịp thời để đảm bảo tài sản không bị hư hỏng trước thời hạn sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của tài sản cố định.  Đối với phần tài sản đầu tư dài hạn Công ty cần có biện pháp thu hồi nhằm đưa đồng vốn vào lưu thông để nâng cao hiệu quả sử dụng phần vốn này. 3.3.3. Nâng cao hi u quả sử dụng vốn lưu động a. Các khoản phải thu  Trong phương thức thanh toán nên sử dụng những hình thức chiết khấu thanh toán nhằm khuyến khích khách hàng trả nợ nhanh hơn, góp phần tích cực vào việc thu hồi vốn bị chiếm dụng, giúp Công ty giảm áp lực về vốn.  Khi ký hợp đồng xây lắp cần chú ý về thời gian thanh toán trong hợp đồng, cần xem xét cho khách hàng nợ sao cho phù hợp. Thang Long University Library 67  Phải theo dõi tình hình công nợ đối với các đơn vị trực thuộc.  Có chế độ khen thưởng đối với cán bộ công nhân viên tích cực trong công tác thu hồi nợ.  Phòng Tài chính - Kế toán theo dõi thường xuyên các khoản nợ gần đến hạn thanh toán, lên danh sách theo dõi các khoản nợ phải thu, thường xuyên đôn đốc kiểm tra khách hàng thanh toán đúng hạn nhằm thu đủ vốn phục vụ sản xuất. Đối với Công ty xây dựng thì việc khách hàng chậm thanh toán là điều không tránh khỏi, chính vì thế Công ty cần phải có một mốc thời gian cụ thể trong vấn đề thu hồi nợ để tránh việc khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu. Ví dụ: Bảng 3.1. Biện pháp thu hồi nợ Thời hạn khách hàng nợ Biện pháp Từ 1 đến 2 tháng Công ty cần chủ động thông báo cho khách hàng qua email, fax, điện thoại về số tiền còn nợ và các thông tin liên quan. Từ 3 đến 4 tháng Công ty cần cắt cử nhân viên đến gặp mặt trực tiếp với khách hàng để thúc đẩy việc thanh toán. Lớn hơn 4 tháng Công ty có thể nhờ đến sự can thiệp của pháp luật theo các điều khoản trong hợp đồng đã được kí kết khi thời gian khách hàng chậm thanh toán là quá lâu. Bên cạnh các biện pháp thu hồi nợ, Công ty cũng nên quan tâm tới chính sách tín dụng thương mại áp dụng cho khách hàng. Hiện nay các doanh nghiệp thường bán hàng theo cả hai phương thức: trả ngay và trả chậm. Theo phương thức trả ngay, doanh nghiệp sẽ nhận được tiền ngay khi giao hàng cho khách hàng. Còn theo phương thức trả chậm, khách hàng sẽ thanh toán dần tiền hàng cho doanh nghiệp theo thời gian. Nếu như khách hàng không tiến hành thanh toán nợ, doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu tổn thất do nợ xấu. Tuy nhiên nếu không có tín dụng thương mại thì sức cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ thấp, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế. Vì vậy Công ty cũng nên có chính sách tín dụng thương mại phù hợp:  Đối với phương thức trả ngay, thường giữa khách hàng và Công ty có quan hệ hợp tác lần đầu nên khi khách hàng trả tiền ngay Công ty có thể thực hiện chiết khấu một phần nhỏ để khuyến khích khách hàng lần sau.  Đối với phương thức trả chậm, Công ty cần lưu ý phải đánh giá uy tín của khách hàng trước khi quyết định có nên bán hàng cho khách hàng đó không. 68 Sơ đồ 3.1. Quy trình phân tích uy tín khách hàng Khi đã thu thập được thông tin, doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định tín dụng, có cung cấp tín dụng hay không. Để thực hiện điều này, nhiều doanh nghiệp hiện nay sử dụng phương pháp phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro. Để phân nhóm rủi ro, nhiều doanh nghiệp sử dụng mô hình cho điểm tín dụng như sau, Công ty có thể áp dụng mô hình sau để tính toán: Bảng 3.2. Mô hình cho điểm tín dụng Biến số Trọn số Điểm t n ụn Nhóm rủi ro Khả năng thanh toán lãi 4 > 47 1 Khả năng thanh toán nhanh 11 40 - 47 2 Số năm hoạt động 1 32 - 39 3 24 - 31 4 < 24 5 Trong đó công thức tính điểm tín dụng như sau: Điểm tín dụng = 4* Khả năng thanh toán lãi + 11* Khả năng thanh toán nhanh + 1* Số năm hoạt động Nhóm 1 có thể được mở tín dụng mà không cần phải xem xét nhiều, gần như tự động, và vị thế của khách hàng này có thể được xem xét lại mỗi năm một lần. Nhóm 2 có thể được cung cấp tín dụng trong một giới hạn nhất định và và vị thế của khách hàng này có thể được xem xét lại mỗi năm hai lần. Và cứ tương tự như vậy, Công ty sẽ xem xét đến các nhóm khách hàng khác. Để giảm thiểu tổn thất có thể xảy ra, có thể Công ty cần yêu cầu khách hàng nhóm 5 thanh toán tiền ngay khi nhận hàng hóa. Mô hình này cũng yêu cầu Công ty phải có những thông tin đầy đủ, chính xác và cập nhật liên tục về khách hàng do tình hình kinh doanh của các khách hàng luôn thay đổi Nguồn thông tin khách hàng: - Báo cáo tài chính - Báo cáo tín dụng - Ngân hàng và tổ chức tín dụng - Kinh nghiệm của DN Đánh giá uy tín khách hàng Quyết định tín dụng Thang Long University Library 69 Ngoài ra, nếu việc cấp tín dụng thương mại thường được áp dụng thì thời gian thanh toán có thể kéo dài. Để khuyến khích người mua thanh toán sớm, Công ty nên cung cấp chiết khấu thanh toán. Ví dụ: nếu Công ty bán hàng với điều khoản tín dụng 2/10 net 30 thì có nghĩa là nếu khách hàng thanh toán trong vòng 10 ngày sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán 2%, còn nếu không thanh toán sớm thì khách hàng có nghĩa vụ trả nợ trong vòng 30 ngày. b. Hàng tồn kho  Đẩy nhanh tiến độ thi công, hoàn thành bàn giao các công trình, kết hợp với bên A giải quyết mọi vướng mắc để được thanh toán kịp thời sản lượng hoàn thành.  Việc dự trữ vật tư phải có định hướng thích hợp, tránh tình trạng dự trữ quá thừa hoặc quá thiếu. Ngoài ra phải thường xuyên theo dõi biến động giá cả thị trường để có biện pháp tăng giảm dự trữ một cách hợp lý, tránh rủi ro cho đồng vốn kinh doanh, đảm bảo hài hoà giữa dự trữ và sản xuất. Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên việc dự trữ nguyên vật liệu cho các công trình xây lắp là điều rất quan trọng đối với Công ty, đảm bảo nguồn cung nguyên liệu kịp thời cho các công trình. Đặc biệt, do đặc thù xây dựng của Công ty chủ yếu là thi công ngoài trời nên về mùa mưa rất khó để làm việc, như thế sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Vì vậy cần phải có mức dự trữ hàng trong kho phù hợp để không gây hư hỏng trong quá trình bảo quản. Quản lý tốt khoản mục này là một trong những mục tiêu quan trọng của Công ty. Hiện nay có nhiều phương thức quản lý hàng tồn kho khác nhau nhưng em xin đề xuất mô hình EOQ (The Economic Order Quantity Model), mô hình này sẽ giúp Công ty xác định lượng đặt hàng tối ưu sao cho tổng chi phí (bao gồm chi phí dự trữ và chi phí đặt hàng) là thấp nhất. Ta có: Chi ph ự trữ h n ƣu ho Q 2 C Trong đó: Q/2: Mức lưu kho trung bình C: Chi phí dự trữ kho cho 1 đơn vị hàng lưu kho Chi ph đ t h n S Q O Trong đó: S: Lượng hàng cần đặt S/Q: Số lần đặt hàng O: Chi phí 1 lần đặt hàng 70 Từ đó ta có: Tổn hi ph Chi ph ự trữ h n ƣu ho Chi ph đ t h n Q 2 C S Q O  Mức dự trữ kho tối ưu (Q*) khi tổng chi phí tối thiểu: TC Q C 2 S O Q2 Hay: Q √ 2 S O C  Thời gian dự trữ tối ưu (T*): T Q S 365  Điểm đặt hàng (Order point - OP): Điểm đ t hàng = t * S/365 Trong đó: t: Thời gian chờ hàng về S: Số lượng hàng bán trong năm S/365: Số lượng hàng bán trong một ngày Để có thể hiểu hơn về mô hình này, ta có các giả thiết về nhu cầu hàng tồn kho của Công ty như sau:  Lượng hàng cần đặt: 25.000 đơn vị  Chi phí 1 lần đặt hàng: 700.000.000 đồng  Chi phí dự trữ kho cho 1 đơn vị hàng lưu kho: 100.000 đồng  Thời gian chờ hàng về: 14 ngày Từ đó ta tính toán được các giá trị sau:  Mức dự trữ kho tối ưu (Q*) : 18.708,3 đơn vị  Thời gian dự trữ tối ưu (T*): 274 ngày  Điểm đặt hàng (Order point - OP): 972,2 đơn vị Qua tính toán các chỉ tiêu trên ta thấy mức dự trữ kho tối ưu khoảng 18.708,3 đơn vị là hợp lí nhất. Mức dự trữ này giúp cho Công ty đảm bảo được lượng nguyên vật liệu cung cấp cho các công trình kịp thời và tránh được sự biến động về giá. Thời gian dự trữ tối ưu là khoảng 274 ngày, đây là khoảng thời gian kể từ khi trong kho dự Thang Long University Library 71 trữ 18.708,3 đơn vị cho đến khi số lượng này hết và được đáp ứng ngày bằng số lượng 18.708,3 đơn vị của đơn đặt hàng mới. Trong thực tế, Công ty không thể chờ đến khi hết hẳn hàng hóa trong kho mới tiến hành nhập kho tiếp, chính vì vậy, thời điểm đặt hàng là rất quan trọng để tránh bị động trong việc xây dựng. Trong giả thiết này, khi trong kho còn dự trữ khoảng 972,2 đơn vị thì Công ty cần tiến hành đặt thêm lượng hàng 18.708,3 đơn vị để trong quá trình chờ hàng về (14 ngày) Công ty vẫn nguyên vật liệu phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Xác định mức dự trữ an toàn là công việc không hề dễ dàng đối với Công ty, nhưng có một vài điểm cần lưu ý là:  Thứ nhất, nếu như sự dao động của lượng đặt hàng và thời gian chuyển hàng càng lớn thì mức dự trữ an toàn lại phải càng lớn.  Thứ hai là mức độ ảnh hưởng tiêu cực nếu như công ty hết hàng tồn kho. Trên đây chỉ là những tính toán dựa trên những giả thiết, còn thực tế thì cần phòng Tài chính – Kế toán tính toán hợp lí để đưa ra mức dự trữ kho hợp lý, góp phần giảm thiểu các chi phí, tăng doanh thu cho Công ty. c. Quản lý tiền m t  Do tiền mặt chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong kết cấu tài chính nên ít được quan tâm trong vấn đề cải thiện tình hình tài chính. Tuy nhiên thiếu hụt tiền mặt sẽ gây những trở ngại không nhỏ trong quá trình hoạt động, làm mất tính linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý là điều cần thiết hiện nay. Công ty cần ước lượng khoản tiền mặt cần chi cho các tháng, bao gồm các chi phí mua nguyên vật liệu, tạm ứng, tiền lương cho nhân viên, công nhân Ví dụ để ước tính nhu cầu tiền mặt cho tháng 7, công ty cần có số tiền cụ thể đã chi ra trong tháng 6, tháng 5, hoặc thêm cả tháng 4 để có những con số tương đối sát với thực tế, tránh trường hợp dữ trữ quá nhiều tiền mặt khiến Công ty mất đi cơ hội đầu tư vào các lĩnh vực khác. Tuy nhiên Công ty cũng cần chú ý đến yếu tố mùa vụ trong lĩnh vực xây dựng, trong khoảng thời gian này nhu cầu vật liệu thường tăng cao nên lượng tiền Công ty cần để thanh toán hoặc trả trước cho người bán sẽ cao hơn các tháng còn lại trong năm. Công ty cũng cần cập nhật thường xuyên phí giao dịch, lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của các ngân hàng để có thể thay đổi ngân hàng trong trường hợp ngân hàng khác mang lại lợi ích cao hơn cho Công ty. 3.3.4. Phát triển nguồn nhân lực Đối với chính sách tuyển dụng: Công ty cần xây dựng kế hoạch tuyển dụng một cách chặt chẽ dựa trên mục tiêu nhiệm vụ và quy mô phát triển của Công ty. Bố trí người lao động làm việc đúng ngành nghề đào tạo đồng thời tiến hành đào tạo bồi 72 dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để người lao động phát huy được khả năng của mình. Tạo môi trường làm việc thân thiện khiến người lao động nhiệt tình cống hiến, coi Công ty như một bộ phận để gắn bó suốt đời, đoàn kết, gắng sức làm việc. Phòng tổ chức hành chính của Công ty là một bộ phận nhỏ nhưng cũng cần đạt được hiệu quả cao về quản lý, xác định nhu cầu về nhân lực và đảm bảo duy trì nguồn nhân lực. Phát triển kỹ năng người lao động: thông qua các lớp tập huấn để đào tạo về kỹ năng, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho người lao động. Cử người lao động tham gia các buổi họp, hội nghị về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Công ty để có những định hướng phát triển sau này. Ngoài ra Công ty cũng nên thường xuyên tổ chức thi tay nghề cho người lao động theo định kỳ, tập trung phát triển các kỹ năng cơ bản như: kỹ năng giao tiếp và tư vấn về kỹ thuật cho khách hàng, kỹ năng sử dụng ngoại ngữ, máy tính. Hoàn thiện chính sách tiền lương và thu nhập: tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện chế độ tiền lương tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao động. Đảm bảo hài hòa lợi ích của Công ty và nhân viên trong Công ty. Đây cũng là một trong những cách nhằm giữ chân người lao động, ổn định nguồn nhân lực đồng thời cũng giúp hạn chế sự cạnh tranh của đối thủ khi chiêu mộ nguồn nhân lực có chất lượng của Công ty. Thực hiện chế độ khen thưởng và xử phạt: khen thưởng được thực hiện dưới hai hình thức vật chất và tinh thần là động lực kích thích tích cực, thi đua lao động sáng tạo. Bên cạnh việc khen thưởng, Công ty cũng cần phải áp dụng các chế độ xử phạt cho từng vi phạm cụ thể nhằm ngăn ngừa, ràng buộc người lao động phải nghiêm túc chấp hành các quy định của Công ty. Thang Long University Library KẾT LUẬN Để có thể tồn tại và phát triển lâu dài đặc biệt là khi nước ta trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO), đứng trước những khó khăn và thách thức mới cũng như những cơ hội các doanh nghiệp Việt Nam phải thật sự nhạy bén, năng động để theo kịp với sự biến đổi đó. Qua quá trình phân tích em nhận thấy rằng tình hình tài chính của Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 829 từ năm 2011 - 2013 đang gặp khá nhiều khó khăn. Đây là thách thức rất lớn mà Công ty cần phải vượt qua bởi sự yếu kém về tài chính có thể kéo theo sự bế tắc trong hoạt động kinh doanh. Một số giải pháp trên có thể giúp ích phần nào cho Công ty khắc phục những khó khăn đang gặp phải và tìm ra những hướng đi mới thích hợp hơn để góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thêm vào đó, với kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng hơn 20 năm cùng với sự giúp đỡ của Tổng công ty, sự nỗ lực hết mình của cấp lãnh đạo và công nhân viên sẽ đưa Công ty phục hồi và ngày càng phát triển. Trong khuôn khổ bài khóa luận tốt nghiệp, em đã thực hiện phân tích tình chính của doanh nghiệp để từ đó đề ra một số phải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên để những đề xuất này có hiệu quả trong thực tiễn thì cần có những nghiên cứu sâu hơn. Do sự hiểu biết cũng như khả năng áp dụng lý thuyết vào thực tế còn hạn chế nên bài khoá tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được nhận được sự góp ý từ các thầy cô và các bạn để bài khoá luận của em được hoàn thiện. Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến giáo viên hướng dẫn Th.S Nguyễn Hồng Nga đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Sinh viên Nguyễn Đức Anh PHỤ LỤC 1. Bảng cân đối kế toán năm 2012 2. Bảng cân đối kế toán năm 2013 3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 5. Lưu chuyển tiền tệ (Theo phương pháp trực tiếp) năm 2012 6. Lưu chuyển tiền tệ (Theo phương pháp trực tiếp) năm 2013 Thang Long University Library TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS Nguyễn Hải Sản (2010), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống Kê, Hà Nội. 2. Th.s Vũ Lệ Hằng (2012), Bài giảng Quản lý tài chính doanh nghiệp 1, Trường Đại học Thăng Long, Hà Nội. 3. Th.s Chu Thị Thu Thủy (2012), Bài giảng Quản lý tài chính 1, Trường Đại học Thăng Long, Hà Nội. 4. Th.s Chu Thị Thu Thủy (2012), Bài giảng Nhập môn tài chính, Trường Đại học Thăng Long, Hà Nội. 5. Website: www.vcbs.com.vn, www.learning.stockbiz.vn, www.cotracoqna.vn, www.doanhnhanhanoi.net, www.wss.com.vn, www.clubtaichinh.net và một số website khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a16135_0914_6259.pdf
Luận văn liên quan