Cho nên cần thực hiện chính sách tín dụng thương mại hợp lý, linh động sẽ thu hút
được nhiều khách hàng, làm gia tăng doanh số.
Phân nhóm khách hàng: căn cứ uy tín, khả năng thanh toán hiện tại, tính chất
hoạt động và môi trường kinh doanh như lạm phát, lãi suất Ngân hàng để phân loại
khách hàng một cách hợp lý.
Xác định thời hạn tín dụng: đây là chỉ tiêu khách hàng rất quan tâm, khi xác
định thời hạn tín dụng cần xem xét quan hệ của nó với lợi nhuận ròng tăng thêm và
lượng vốn đầu tư tăng thêm để chi xí nghiệp hoạt động bình thường .
Chính sách chiếc khấu giảm giá : nhằm mục đích để khách hàng trả trước tiền
hàng, nhằm giảm nhu cầu tài trợ vốn cho đơn vị, tăng doanh số hàng bán ra. Tỷ lệ
chiếc khấu bắt buộc phải lớn hơn chi phí cơ hội vốn khách hàng bán ra. Vấn đề quan
trọng là Công ty cần thường xuyên thu thập thông tin về chính sách tín dụng của các
đối thủ cạnh tranh về vốn, giá cả, chất lượng hàng hóa. để đưa ra thời hạn tín dụng
và tỷ lệ chiết khấu phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
Công ty cần đưa ra những biện pháp thu hồi các khoản nợ mà khách hàng đang
chiếm dụng
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình tài chính tại công ty phát triển viễn thông truyền thông và dịch vụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t bị hiện đại hơn nữa để tăng năng lực cũng như hoạt động kinh doanh để
Công ty ngày một phát triển hơn.
Bảng 2.5. Cơ cấu nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của Công ty Cổ phần Phát triển
Viễn thông Truyền thông và Dịch vụ (tiếp theo)
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2013
Năm
2012
Năm
2011
Chênh lệch
2013/2012 2012/2011
1. Tỷ trọng Nợ Tổng nợ 25,03 14,35 8,30 10,68 6,06Tổng nguồn vốn
2. Tỷ trọng
VCSH
Tổng VCSH 74,97 85,65 91,70 (10,68) (6,06)Tổng nguồn vốn
(Nguồn: Tổng hợp từ Bảng cân đối kế toán)
35
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ biểu diễn cơ cấu nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của Công ty
Cổ phần Phát triển Viễn thông Truyền thông và Dịch vụ
Nhận xét
Nếu như cơ cấu tài sản thể hiện sự phân bổ có phù hợp với loại hình doanh
nghiệp hay không thì việc phân tích cơ cấu nguồn vốn lại thể hiện tình khả năng tài
chính của doanh nghiệp.
Tỷ trọng nợ năm 2012 của Công ty là 14,35%, tăng 6,06% so với năm 2011,
sang năm 2013 là 25,03%, tăng 10,68% so với năm 2012. Có ý nghĩa là năm 2012,
trong 100 đồng nguồn vốn của Công ty có 14,35 đồng nợ và tăng 6,06 đồng so với
năm 2011, năm 2013 có 25,03 đồng, tăng 10,68 đồng so với năm 2012 . Nguyên nhân
của mức tăng này là bởi tốc độ tăng của nợ phải trả cao, cụ thể là năm 2012, năm 2013
lần lượt tăng 109,91% và 124,60% so với năm liền trước. Tốc độ tăng này nhanh hơn
tốc độ tăng của tổng nguồn vốn mỗi năm. Điều này cho thấy, trong năm 2013, năm
2012 Công ty đang mở rộng hoạt động kinh doanh và sản xuất hơn để Công ty vực
dậy trong tình hình kinh tế khó khăn vì vậy các khoản huy động nợ cũng gia tăng so
với năm 2011. Công ty không có vay nợ ngân hàng mà chỉ là các khoản phải trả người
bán và thuế phải nộp Nhà nước. Thường thì các khoản nợ này không có rủi ro và Công
ty không phải chịu áp lực từ chi phí lãi. Vì vậy mà Công ty tận dụng được tương đối
tốt từ các khoản nợ này.
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu từ năm 2013 trở lại lần lượt là 74,97%, 86,65% và
91,70%. Như vậy chỉ tiêu này năm 2012 giảm so 6,06% so với năm 2011 và năm 2013
tiếp tục giảm thêm 10,68% so với năm 2012. Tỷ trọng này cho biết năm 2012, cứ 100
đồng vốn của Công ty được hình thành từ 86,65 đồng từ vốn chủ sở hữu, tới năm 2013
xuống còn 74,97 đồng. Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn bên trong doanh nghiệp, có độ
Thang Long University Library
36
ổn định cao giúp Công ty giảm được sự tác động khi nền kinh tế biến động. Mặc dù
qua các năm, vốn chủ sở hữu của Công ty đều tăng, tuy nhiên tốc độ tăng không đuổi
kịp tốc độ tăng của khoản nợ phải trả nên tỷ trọng vốn chủ sở hữu giảm đúng mức tăng
của tỷ trọng nợ. tỷ trọng này của Công ty dều ở mức là rất cao giúp cho Công ty rất
chủ động trong vấn về đầu tư và thanh toán các khoản nợ khi đến hạn.
Nguồn vốn của Công ty Cổ Phần Phát triển Viễn thông Truyền thông và Dịch
vụ không có khoản vay ngân hàng nào, chỉ gồm vốn chủ sở hữu và chiếm dụng từ các
đơn vị khác. Nợ phải trả của Công ty qua các năm có xu hướng tăng, tỷ trọng vốn chủ
sở hữu giảm, tuy nhiên nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp tương đối cao. Phần
lớn nguồn vốn của Công ty là vốn chủ sở hữu, giúp Công ty đảm bảo được khả năng tự
chủ tài chính. Việc huy động nguồn nợ là chính sách sử dụng đòn bẩy tài chính mà
Công ty áp dụng.
2.2.3. Phân tích chiến lược quản lý vốn của Công ty Cổ phần Phát triển Viễn thông
Truyền thông và Dịch vụ
Biểu đồ 2.5. Chính sách quản lý vốn của Công ty Cổ phần Phát triển Viễn thông
Truyền thông và Dịch vụ qua các năm
(Nguồn: Tổng hợp từ Bảng cân đối kế toán)
37
Quan sát trên biểu đồ, trong cả 3 năm 2011 đến 2013, nguồn vốn ngắn hạn của
Công ty đều không đủ để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Cụ thể:
Năm 2011, tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng lần lượt là 82,81%
và 17,19%. Trong khi đó nguồn vốn ngắn hạn chỉ có 8,3%, còn lại là nguồn vốn dài
hạn.
Năm 2012, tài sản ngắn hạn tiếp tục chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản,
chiếm 87,52%. Nguồn vốn đầu tư của Công ty Cổ phần Phát triển Viễn thông Truyền
thông và Dịch vụ chủ yếu là nguồn dài hạn. Tuy nhiên năm 2012 đã có sự chuyển dịch
cơ cấu là gia tăng các khoản vốn ngắn hạn, tăng từ 8,3% năm 2011 lên 14,35% năm
2012.
Sự thay đổi của Công ty có xu thế phát triển đều qua các năm. Năm 2013, tài
sản ngắn hạn và nguốn vốn ngắn hạn của Công ty tăng so với những năm trước đó. Tài
sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng 93,39% trong tổng tài sản, nguồn vốn ngắn hạn đã tăng từ
14,35% năm 2012 lên 25,03%.
Ta nhận thấy rằng trong tổng tài sản của Công ty Cổ phần Phát triển Viễn thông
Truyền thông và Dịch vụ thì tài sản ngắn hạn là chủ yếu và nguồn vốn chính cũng xuất
phát từ nguồn dài hạn. Chính vì vậy doanh nghiệp đã sử dụng nguồn vốn dài hạn để
đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Đây chính là chiến lược quản lý vốn thận trọng trong
doanh nghiệp. Công ty Cổ Phần Phát triển Viễn thông Truyền thông và Dịch vụ sử
dụng nguồn dài hạn tài trợ cho tài sản lưu chuyển nhanh sẽ tăng khả năng thu hồi được
nguồn vốn.
Ưu điểm của chiến lược này là sẽ đảm bảo được khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, nguồn vốn dài hạn cao khẳng định khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp
cao.
Nhược điểm của chiến lược quản lý vốn thận trọng là chi phí sử dụng vốn sẽ
tăng, tuy nhiên ta thấy rằng Công ty đang hạ thấp dần nguồn vốn dài hạn bằng cách
tăng nợ chiếm dụng để tận dụng đòn bẩy tài chính.
Thang Long University Library
38
Bảng 2.6. Bảng tài trợ của Công ty Cổ phần Phát triển Viễn thông Truyền thông và Dịch vụ tại 31/12 năm 2013, 2012, 2011
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Năm 2013 Năm 2012
Tạo vốn Sử dụng vốn Tạo vốn Sử dụng vốn
TÀI SẢN
1. Tiền và các khoản
tương đương tiền 2.873.634.382 2.733.558.090 1.675.709.008 - 140.076.292 - 1.057.849.082
2. Phải thu của khách
hàng 17.669.899.032 10.470.335.979 5.735.995.521 - 7.199.563.053 - 4.734.340.458
3. Các khoản phải thu
khác 80.976.273 795.976.273 1.510.976.273 715.000.000 - 715.000.000 -
4. Hàng tồn kho 1.403.398.713 1.852.161.267 2.999.464.066 448.762.554 - 1.147.302.799 -
5. Tài sản ngắn hạn
khác 100.000.000 250.000.000 631.449.493 150.000.000 - 381.449.493 -
6. Tài sản cố định 1.136.591.750 1.494.452.389 1.852.313.028 357.860.639 - 357.860.639 -
7. Tài sản dài hạn
khác 430.787.960 801.575.920 754.047.813 370.787.960 - 47.528.107
NGUỒN VỐN
1. Phải trả cho người
bán 5.360.267.357 2.128.262.251 854.767.175 3.232.005.106 - 1.273.495.076 -
2. Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước 570.769.962 512.503.717 403.273.756 58.266.245 - 109.229.961 -
3. Nợ dài hạn - - - - -
4. Vốn chủ sở hữu 17.764.250.791 15.757.293.950 13.901.914.271 2.006.956.841 - 1.855.379.679 -
TỔNG CỘNG 23.695.288.110 18.398.059.918 15.159.955.202 7.339.639.345 7.339.639.345 5.839.717.647 5.839.717.647
(Nguồn: Tổng hợp từ Bảng cân đối kế toán)
39
Để xem xét sự thay đổi của các nguồn vốn và việc huy động vốn dùng cho hoạt
động nào của doanh nghiệp, ta lập bảng tài trợ báo cáo nguồn tiền và sử dụng tiền.
Doanh nghiệp có thể tạo nguồn tiền theo 2 cách: giảm tài sản hoặc tăng nguồn vốn và
sử dụng nguồn cũng theo 2 cách là tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn.
Quy mô sử dụng vốn và tạo vốn của Công ty Cổ Phần Phát triển Viễn thông
Truyền thông và Dịch vụ năm 2012 là 5.839.717.647 đồng, năm 2013 là
7.339.639.345 đồng. Quan sát trên bảng tài trợ, ta nhận thấy năm 2013 các chỉ tiêu đều
có xu hướng biến động cùng chiều với năm 2012, duy nhất chỉ có tài sản dài hạn khác
của Công ty theo chiều ngược lại. Cụ thể:
Biểu đồ 2.6. Biểu đồ biểu diễn sự biến động của các chỉ tiêu trong hoạt động tạo
vốn của Công ty Cổ phần Phát triển Viễn thông Truyền thông và Dịch vụ
Hoạt động tạo vốn: trong cả 2 năm 2013 và 2012 Công ty tạo vốn bằng cách sử
dụng lợi nhuận chưa phân phối và chiếm dụng vốn của các đơn vị khác, cụ thể: nợ nhà
cung cấp năm 2012 tăng 1.273.495.076 đồng thì sang năm 2013 đã tăng thêm
3.232.005.106 đồng, bên cạnh đó còn có khoản chiếm dụng thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước. Tiếp theo đó là việc bán các thiết bị, vật tư phục vụ cho công nghệ viễn
thông, truyền thông, thể hiện giá trị tồn kho giảm 1.147.302.799 đồng tại năm 2012 và
giảm 448.762.554 đồng năm 2013. Công ty đã giảm 381.449.493 đồng quỹ tạm ứng
(tài sản ngắn hạn khác) năm 2012 và giảm 150.000.000 đồng năm 2013 cho các cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp để tạo thêm vốn. Hơn thế nữa, mấy năm vừa qua
Công ty không dùng tiền để mua bất cứ tài sản cố định nào và Công ty xử lý các khoản
phải thu ngắn hạn khác để có thêm vốn. Năm 2012, chỉ tiêu tài sản dài hạn khác, cụ thể
Thang Long University Library
40
là chi phí trả trước dài hạn được dùng để đầu tư vào hoạt động kinh doanh thì sang tới
năm 2013 Công ty đã giảm chi phí này để tận dụng bổ sung cho mục đích tạo vốn.
Biểu đồ 2.7. Biểu đồ biểu diễn sự biến động của các chỉ tiêu trong hoạt động sử
dụng vốn của Công ty Cổ phần Phát triển Viễn thông Truyền thông và Dịch vụ
Hoạt động sử dụng vốn: Công ty áp dụng chính sách nới lỏng đối với khách
hàng, cho khách hàng bán chịu để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì
vậy khoản phải thu khách hàng tăng liên tục, năm 2012 tăng 4.734.340.458 đồng, năm
2013 tăng thêm 7.199.563.053 đồng. Ngoài ra, Công ty dự trữ tiền mặt và tiền gửi
ngân hàng để tăng khả năng sử dụng vốn khi cần thiết, năm 2012 tiền và tương đương
tiền tăng 1.057.849.082 đồng so với năm 2011, sang tới năm 2013 khoản này tăng
140.076.292 đồng so với năm trước đó. Ta nhận thấy rằng Công ty không có khoản
vay ngân hàng hay đầu tư chứng khoán nào cả, chứng tỏ không có việc sử dụng vốn
cho hoạt động tài chính. Bên cạnh đó, nguyên giá của tài sản cố định không có sự thay
đổi, Công ty không đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, vì thế khẳng định rằng Công ty
Cổ Phần Phát triển Viễn thông Truyền thông và Dịch vụ sử dụng hoàn toàn 100% vốn
để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hay nói rõ hơn, Công ty đã dùng toàn bộ
vốn huy động cho tài sản lưu động.
2.2.4. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính căn bản của Công ty Cổ phần Phát triển
Viễn thông Truyền thông và Dịch vụ
2.2.4.1. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Xét về mặt thời gian thì doanh nghiệp có các khoản nợ ngắn hạn, trung và dài
hạn. Vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư, các chủ nợ là liệu số vốn họ bỏ ra
đầu tư có thu hồi lại được hay không, mức độ rủi ro là bao nhiêu.
41
Bảng 2.7. Khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Phát triển Viễn thông Truyền thông và Dịch vụ
Đơn vị tính: lần
Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2013
Năm
2012
Năm
2011
Chênh lệch
2013/2012 2012/2011
1. Khả năng thanh toán ngắn hạn Tổng TSNH 3,73 6,10 9,98 (2,37) (3,88) Tổng nợ ngắn hạn
2. Khả năng thanh toán nhanh Tổng TSNH – Hàng tồn kho 3,49 5,40 7,59 (1,91) (2,20) Tổng nợ ngắn hạn
3. Khả năng thanh toán tức thời Tiền + các khoản tương đương tiền 0,48 1,04 1,33 (0,54) (0,30) Tổng nợ ngắn hạn
(Nguồn: Tổng hợp từ Bảng cân đối kế toán)
Thang Long University Library
42
Biểu đồ 2.8. Biểu đồ biểu diễn các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của
Công ty Cổ phần Phát triển Viễn thông Truyền thông và Dịch vụ
Nhận xét
Khả năng thanh toán ngắn hạn: năm 2012, khả năng thanh toán ngắn hạn là
6,10 lần. Có ý nghĩa là năm 2012 một đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo bằng 6,10
đồng tài sản ngắn hạn, năm 2011 là 9,98 lần tức là một đồng nợ ngắn hạn đảm bảo
bằng 9,98 đồng tài sản ngắn hạn. Như vậy, khả năng thanh toán hiện thời năm 2012
giảm 3,88 lần so với năm 2011. Nguyên nhân là mặc dù Công ty tăng tài sản ngắn hạn
28,27% nhưng lại duy trì một mức nợ ngắn hạn cao 109,91% đã ảnh hưởng và làm
giảm khả năng thanh toán ngắn hạn.
Bước sang năm 2013, khả năng thanh toán ngắn hạn là 3,73 lần, đồng nghĩa với
việc một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 3,73 đồng tài sản ngắn hạn, giảm 2,37
đồng so với năm trước đó. Sở dĩ khả năng thanh toán ngắn hạn tiếp tục giảm là bởi tốc
độ tăng 37,42% của tổng tài sản ngắn hạn không đuổi kịp tốc độ tăng 124,60% của nợ
ngắn hạn. Nguồn vốn bên trong của Công ty khá cao, chính vì vậy Công ty đẩy mạnh
nguồn nợ từ việc chiếm dụng vốn của nhà cung cấp và khoản nợ thuế, các khoản phải
nộp Nhà nước. Hệ số này là con số lý tưởng, cho thấy nguồn thanh toán của doanh
nghiệp là khá dồi dào. Mặc dù khả năng thanh toán ngắn hạn giảm dần qua các năm
nhưng Công ty nên duy trì con số 1 lần này vì nếu quá cao sẽ cho thấy rằng việc sử
dụng vốn của doanh nghiệp chưa hiệu quả do vốn nhàn rỗi để thanh toán quá nhiều.
Khả năng thanh toán nhanh: là thước đo khả năng thanh toán những khoản nợ
trong ngắn hạn bằng những tài sản có khả năng thanh khoản cao. Năm 2012 Công ty
43
có thể sử dụng 5,40 đồng tài sản ngắn hạn để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà
không cần bán hàng tồn kho, trong khi năm 2011 con số này là 7,59 đồng. Như vậy,
khả năng thanh toán nhanh năm 2012 giảm 2,19 đồng so với năm 2011. Mặc dù những
tài sản có tính thanh khoản cao đều tăng nhưng nợ ngắn hạn lại tăng rất mạnh 109,91%
nên dẫn tới hệ số này giảm hơn trước.
Năm 2013, khả năng thanh toán nhanh của Công ty là 3,49 đồng, giảm 1,91
đồng so với năm 2012. Điều này chứng tỏ khả năng chuyển đổi các tài sản có tính
thanh khoản cao thành tiền để thanh nợ ngắn hạn giảm. Mặc dù tài sản ngắn hạn tăng
37,42% nhưng nợ phải trả tăng đột biến 124,60%, cùng với đó hàng tồn kho lại giảm
thêm 24,23% nên kéo khả năng thanh toán nhanh của năm 2013 càng giảm. Khả năng
thanh toán nhanh của Công ty vẫn lớn hơn 1 khá nhiều, khẳng định Công ty vẫn đảm
bảo được việc chi trả bằng các tài sản có tính thanh khoản cao.
Khả năng thanh toán tức thời: chỉ số khả năng thanh toán tức thời của Công ty
năm 2012 là 1,04 lần, giảm 0,30 lần so với năm 2011. Có ý nghĩa là năm 2012, một
đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 1,04 đồng tiền và tương đương tiền, năm 2011
được đảm bảo 1,34 đồng. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của nợ ngắn hạn là 109,91%,
trong khi đó tiền và tương đương tiền chỉ tăng 63,13%, vì vậy chỉ tiêu này giảm là một
điều dễ hiểu.
Cũng như khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh, năm
2013 khả năng thanh toán tức thời của Công ty giảm. Cụ thể là từ 1,04 lần trong năm
2012 xuống còn 0,48 lần. Khả năng này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo
bởi 0,48 đồng tiền và tương đương tiền trong năm 2013, giảm 0,55 đồng so với năm
trước. Công ty đã dự trự thêm 5,12% lượng tiền so với năm 2012, tuy nhiên so với
mức thay đổi của tổng nợ ngắn hạn thì không đáng kể, chính vì thế mà chỉ tiêu này
giảm. Năm 2013, khả năng thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 chứng tỏ Công ty đang gặp
khó khăn trong việc thanh toán bằng tiền. Điều này sẽ giảm các cơ hội đấu thầu với
các hợp đồng giá trị cao, đầu tư cho các chương trình lớn, ảnh hưởng tới doanh thu
cũng như kế hoạch phát triển về lâu dài.
Qua các hệ số trên ta thấy rằng mặc dù khả năng thanh toán ngắn hạn và khả
năng thanh toán nhanh của Công ty Cổ Phần Phát triển Viễn thông Truyền thông và
Dịch vụ giảm song vẫn duy trì ở mức an toàn. Duy chỉ có khả năng thanh toán tức thời
của Công ty thấp, Công ty cần dự trữ thêm lượng tiền để thay đổi thay đổi tình hình.
2.2.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
Các chỉ tiêu này đo lường khả năng tổ chức và điều hành Công ty đồng thời cho
thấy tình hình sử ụng tài sản của Công ty như thế nào.
Thang Long University Library
44
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần Phát triển Viễn thông Truyền thông và Dịch vụ
Đơn vị tính: ngày
Chỉ tiêu Công thức tính
Năm
2013
Năm
2012
Năm
2011
Chênh lệch
2013/2012 2012/2011
1. Thời gian thu nợ TB
365
57,47 86,53 62,51 (29,06) 24,02
Doanh thu thuần/Phải thu khách hàng
2. Thời gian trả nợ TB
365
19,72 22,97 14,52 (3,25) 8,45 Giá vốn hàng bán, chi phí quản lý, chi phí bán hàng
Phải trả người bán, lương, thưởng, thuế
3. Thời gian luân chuyển
kho TB
365
4,82 17,20 38,86 (12,38) (21,66)
Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho
4. Thời gian luân chuyển
vốn bằng tiền TB
Thời gian thu nợ TB + Thời gian luân chuyển kho
TB – Thời gian trả nợ TB
42,57 80,76 86,85 (38,19) (6,09)
(Nguồn: Tổng hợp từ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng cân đối kế toán)
45
Biểu đồ 2.9. Biểu đồ biểu diễn thời gian thu nợ TB và thời gian trả nợ TB của
Công ty Cổ phần Phát triển Viễn thông Truyền thông và Dịch vụ
Thời gian thu nợ TB
Năm 2013, thời gian thu nợ TB của Công ty là 57,47 ngày, trong khi đó năm
2012 và năm 2011 lần lượt là 86,53 ngày và 62,51 ngày. Như vậy có nghĩa là kể từ khi
bán hàng hóa, dịch vụ tới khi thu nhận được tiền, năm 2012 Công ty mất 86,53 ngày,
tăng 24,02 ngày so với năm 2011, nhưng đến năm 2013 chỉ tiêu này giảm 29,06 ngày
so với năm 2012. Tốc độ tăng 154,11% của doanh thu thuần tăng mạnh hơn tốc độ
tăng 68,76% của khoản phải thu khách hàng. Hay nói cách khác hệ số thu nợ (tức
Doanh thu thuần/Phải thu khách hàng) của Công ty nghịch biến với thời gian thu nợ
TB, vì thế hệ số thu nợ tăng sẽ khiến cho thời gian thu nợ TB của Công ty giảm. Điều
này chứng tỏ rằng khả năng thu nợ của Công ty ít rủi ro, khách hàng không có thời
gian chiếm dụng vốn của doanh nghiệp lâu dài.
Thời gian trả nợ TB
Năm 2012 là 22,97 ngày, tăng 8,45 ngày so với năm 2011, sang tới năm 2013
thì chỉ tiêu này giảm xuống còn 19,72 ngày, tương ứng giảm 3,25 ngày so với năm
2012. Chỉ tiêu này cho biết năm 2012 trung bình 22,97 ngày Công ty thanh toán các
khoản nợ cho phía nhà cung cấp, nhân viên, cơ quan Nhà nước, và sang năm 2013
Công ty đã trả nợ nhanh hơn, xuống còn 19,72 ngày. Thời gian trả nợ TB giảm đồng
thời cho thấy thời gian Công ty chiếm dụng vốn từ các cá nhân, đơn vị khác giảm.
Công ty có thể chiếm dụng lâu dài hơn để sử dụng đầu tư vào các hoạt động kinh
doanh, tuy nhiên thanh toán nhanh chóng giúp hệ số tín nhiệm của Công ty được nâng
cao.
Thang Long University Library
46
Quan sát đồ thị, ta nhận thấy thời gian thu nợ TB và thời gian trả nợ TB của
Công ty tương đối đồng biến, cùng tăng và cùng giảm. Điều này là hợp lý, bởi hoạt
động kinh doanh là sự trao đổi giữa các dòng tiền, dòng tiền thu vào sẽ một phần sử
dụng cho hoạt động trả nợ.
Biểu đồ 2.10. Biểu đồ biểu diễn thời gian luân chuyển kho TB và thời gian luân
chuyển vốn bằng tiền TB của Công ty Cổ phần Phát triển Viễn thông Truyền
thông và Dịch vụ
Thời gian luân chuyển kho TB
Năm 2012 thời gian luân chuyển kho TB là 17,20 ngày, giảm 21,66 ngày so với
năm 2011, năm 2013 chỉ tiêu này tiếp tục giảm xuống còn 4,82 ngày. Thời gian này
càng thấp chứng tỏ hàng tồn kho trong Công ty luân chuyển càng nhanh, điều này
khẳng định hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Phát triển Viễn thông Truyền
thông và Dịch vụ rất tốt. Số lượng các hợp đồng mua bán và cung ứng dịch vụ được ký
kết ngày càng lớn thúc đẩy các sản phẩm viễn thông điện tử nhanh chóng tới người
tiêu dùng. Để có được sự thay đổi tích cực này, Công ty đã và đang xây dựng chính
sách thúc đẩy hoạt động bán hàng, chăm sóc khách hàng, đặc biệt là hoạt động
marketing và quảng bá hình ảnh của Công ty để thu hút được nhiều chú ý của khách
hàng đến sản phẩm của Công ty hơn.
Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền TB
Trong giai đoạn từ năm 2011 – 2013, chỉ tiêu này có xu hướng giảm. Cụ thể
năm 2012 thời gian luân chuyển vốn bằng tiền TB là 80,76 ngày, giảm 6,09 ngày so
với năm 2011, tới năm 2013 tiếp tục giảm thêm 38,19 ngày xuống còn 42,57 ngày.
Nguyên nhân năm 2013 có được mức giảm như vậy là các chỉ tiêu thời gian thu nợ TB,
47
thời gian trả nợ TB và thời gian luân chuyển kho TB đều giảm so với các năm trước đó.
Đây là một bước biến chuyển rất tốt, cho thấy khả năng thu hồi vốn bằng tiền của
Công ty nhanh chóng. Hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng được khảng định,
chắc chắn rằng trong những năm kế tiếp kết quả của Công ty sẽ khả quan hơn nữa.
Quan sát biểu đồ ta thấy rằng thời gian luân chuyển kho TB và thời gian luân
chuyển vốn bằng tiền TB đều có xu hướng giảm. Khi mà sức mua hàng hóa, dịch vụ
tăng mạnh thì hàng tồn kho của Công ty sẽ nhanh chóng được lưu thông, điều này
đồng nghĩa với việc Công ty nhanh chóng thu hồi được vốn bằng tiền.
2.2.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản
Bảng 2.9. Hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Phát triển Viễn thông
Truyền thông và Dịch vụ
Đơn vị tính: lần
Chỉ tiêu Công thức tính
Năm
2013
Năm
2012
Năm
2011
Chênh lệch
2013/2012 2012/2011
Hiệu suất sử
dụng tổng tài sản
Doanh thu thuần
4,74 2,40 2,21 2,34 0,19
Tổng tài sản
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng cân đối kế toán)
Biểu đồ 2.11. Biểu đồ biểu diễn hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty Cổ
phần Phát triển Viễn thông Truyền thông và Dịch vụ
Nhận xét:
Chỉ tiêu này cho ta biết bình quân 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình kinh
doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Năm 2012, hiệu suất sử dụng tổng tài sản là
2,40 lần, giảm 0,19 lần so với năm 2011. Điều đó có nghĩa là bình quân 1 đồng tài sản
tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra 2,40 đồng doanh thu thuần năm 2012 và 2,21
đồng doanh thu thuần năm 2011.
Thang Long University Library
48
Sang năm 2013, hiệu suất sử dụng tổng tài sản lại tăng thêm 2,34 lần, cụ thể là
đạt mức 4,74 lần. Như vậy có nghĩa là 1 đồng tài sản của Công ty tạo ra được 4,74
đồng trong năm 2013, tăng so với năm 2012 là 2,34 đồng.
Hiệu suất sử dụng tài sản tăng do Công ty ngày càng ký kết được nhiều hợp
đồng, thúc đẩy doanh thu thuần tăng 31,87% trong năm 2012 và tăng 154,11% năm
2013, mức tăng này cao hơn tốc độ tăng của tổng tài sản qua cả 2 năm. Chỉ số này
cũng cho thấy việc sử dụng tài sản vào hoạt động kinh doanh của Công ty đã nâng cao
được hiệu quả, lượng tài sản tăng khiến doanh thu của Công ty cũng tăng lên thể hiện
Công ty đã vận dụng tốt tài sản để góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh.
2.2.7. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ
Tỷ số nợ
Tỷ số nợ hay còn gọi là tỷ trọng nợ được xác định bằng phần trăm của tổng nợ
chiếm trên tổng nguồn vốn của Công ty. Tỷ số này đã được phân tích trong Bảng 2.5.
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty Cổ phần Phát triển Viễn thông Truyền thông
và Dịch vụ tại mục 2.2.2. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty Cổ phần
Phát triển Viễn thông Truyền thông và Dịch vụ nên tại đây không phân tích nữa.
Số lần thu nhập trên lãi vay
Được xác định bởi tỷ lệ thu nhập của Công ty trước thuế và lãi vay với chi phí
lãi vay. Tuy nhiên Công ty Cổ phần Phát triển Viễn thông Truyền thông và Dịch vụ
không có bất cứ nghiệp vụ vay ngắn hạn, dài hạn nào từ ngân hàng, vì thế không chịu
chi phí trả lãi vay. Do vậy, trong bài phân tích này ta không đề cập tới chỉ tiêu số lần
thu nhập trên lãi vay của Công ty Cổ phần Phát triển Viễn thông Truyền thông và Dịch
vụ.
2.2.8. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Bảng 2.10. Khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Phát triển Viễn thông Truyền
thông và Dịch vụ
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2013
Năm
2012
Năm
2011
Chênh lệch
2013/2012 2012/2011
1. Tỷ suất sinh lời
trên doanh thu
Lợi nhuận ròng 1,79 4,20 4,79 (2,41) (0,59)Doanh thu thuần
2. Tỷ suất sinh lời
trên tổng tài sản
Lợi nhuận ròng 8,47 10,08 10,59 (1,61) (0,50)Tổng tài sản
3. Tỷ suất sinh lời
trên VCSH
Lợi nhuận ròng
11,30 11,77 11,55 (0,47) 0,22VCSH
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng cân đối kế toán)
49
Biểu đồ 2.12. Biểu đồ biểu diễn các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của Công
ty Cổ phần Phát triển Viễn thông Truyền thông và Dịch vụ
Nhận xét
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS): chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh
thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Năm 2012, tỷ suất sinh lời trên doanh thu là
4,20%, giảm 0,59% so với năm 2011, cho thấy năm 2012 cứ 100 đồng doanh thu
thuần tạo ra được 4,20 đồng lợi nhuận sau thuế, và năm 2011 tạo ra 4,79 đồng lợi
nhuận sau thuế. Mặc dù lợi nhuận ròng và doanh thu thuần của Công ty trong năm
2012 đều tăng so với năm 2011, nhưng tốc độ tăng của doanh thu thuần (tăng 31,87%)
lại cao hơn tốc độ tăng của lợi nhuận ròng (tăng 15,59%) dẫn tới việc tỷ suất sinh lời
trên doanh thu giảm.
Năm 2013, tỷ suất này là 1,79%, cho thấy 100 đồng doanh thu tạo ra được 1,79
đồng lợi nhuận, giảm 2,41 đồng so với năm 2012. Doanh thu thuần năm 2013 tăng
mạnh 154,11% nhưng lợi nhuận ròng chỉ tăng 8,17% khiến cho tỷ suất ROS giảm. Tỷ
suất sinh lời trên doanh thu giảm dần qua các năm cho thấy công tác quản lý các chi
phí của Công ty kém hơn so với năm trước đó.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tài
sản thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Năm 2012, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
là 11,08%, giảm 0,50% so với năm 2011, như vậy là trong năm 2012 cứ 100 đồng tài
sản tạo ra được 11,08 đồng lợi nhuận sau thuế, và năm 2011 tạo ra 10,59 đồng lợi
nhuận sau thuế.
Năm 2013, tỷ suất ROA tiếp tục giảm 1,61% so với năm 2011, giảm xuống còn
8,47%. Nguyên nhân giảm là bởi tốc độ tăng của lợi nhuận ròng không đuổi kịp tốc độ
tăng của tổng tài sản. Quan sát trên bảng cân đối của Công ty ta thấy tổng tài sản năm
Thang Long University Library
50
2013 tăng 28,79% so với năm 2012, trong khi đó tỷ suất ROA lại giảm. Từ đó khẳng
định việc tăng tài sản là có lợi vì nâng cao được lợi nhuận cho Công ty, tuy nhiên chưa
khai thác tối đa tải sản để tăng khả năng sinh lời. Nói cách khác, Công ty cần vận dụng
tài sản của doanh nghiệp triệt để để có lợi ích cao nhất có thể.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng
vốn chủ sở hữu sẽ thu về cho mình bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trong khi năm
2011, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là 11,55% thì con số này năm 2012 là
11,77%, tăng 0,22%. Có ý nghĩa là năm 2011 Công ty đầu tư 100 đồng vốn chủ sở hữu
thu được về 11,55 đồng lợi nhuận ròng, thì tới năm 2012 đã thu được về 11,77đồng.
Đây là một dấu hiệu tốt, chứng tỏ Công ty đã không những sử dụng tài sản thực sự tốt
mà còn sử dụng tốt nguồn vốn chủ sở hữu để kiếm lợi nhuận.
Song tới năm 2013, tỷ suất ROE lại giảm 0,47% xuống còn 11,30%, cho biết
100 đồng vốn chủ sỡ hữu đầu tư sẽ thu về được 11,30 đồng lợi nhuận ròng. Vốn chủ
sở hữu năm 2013 tăng nhẹ 12,74% nhưng vẫn cao hơn tốc độ tăng 8,17% của lợi
nhuận ròng nên khiến cho tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm.
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời đều có xu hướng giảm. Nguyên nhân là
do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế kém tốc độ tăng của doanh thu thuần, tổng tài
sản và vốn chủ sở hữu. Trong năm 2013, Công ty có kết quả hoạt động kinh doanh cao
hơn năm 2012, tuy nhiên xét về tỷ suất sinh lời thì tốc độ lại kém, vì vậy Công ty cần
khắc phục giảm các chi phí một cách tối thiểu, sử dụng tài sản và vốn chủ sở hữu hiệu
quả để đem lại kỳ vọng tốt nhất có thể.
2.3. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Viễn thông Truyền thông
và Dịch vụ
2.3.1. Kết quả
Qua quá trình phân tích tình hình tài chính, ta có thể thấy bức tranh tổng quát về
tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phát triển Viễn thông Truyền thông và Dịch vụ
như sau:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng trưởng qua các năm, đặc biệt năm
2013 đã có mức doanh thu tăng trưởng mạnh mẽ nhờ có được các chính sách thúc đẩy
hoạt động bán hàng, chăm sóc khách hàng, đặc biệt là hoạt động marketing và quảng
bá hình ảnh của Công ty thu hút được nhiều chú ý của khách hàng đến sản phẩm của
Công ty hơn.
Quy mô tài sản và nguồn vốn của Công ty luôn gia tăng, nguồn tài trợ chủ yếu
cho hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là từ nguồn vốn tự có. Trong mấy năm vừa
qua, Công ty không phát sinh bất cứ nghiệp vụ vay mượn ngắn hạn, dài hạn nào từ
ngân hàng, vì vậy Công ty không phải chịu chi phí lãi vay và áp lực trả lãi kỳ hạn.
51
Công ty sử dụng chiến lược quản lý vốn thận trọng, tức sử dụng nguồn vốn dài
hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Việc áp dụng chiến lược này đảm bảo được tính tự
chủ về khả năng tài chính.
Qua các phân tích trên ta nhận thấy tỷ trọng nợ của Công ty đã có xu hướng
tăng lên, điều này cho thấy Công ty đã có sự chuyển dịch cơ cấu, tận dụng các nguồn
chiếm dụng để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh của Công ty
Cổ phần Phát triển Viễn thông Truyền thông và Dịch vụ mặc dù đã giảm, tuy nhiên
các chỉ tiêu này đều ở mức lớn hơn 1 có đủ khả năng dùng các tài sản ngắn hạn để trả
nợ, kể cả không bao gồm hàng tồn kho.
Việc bổ sung tăng lượng tài sản để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh là
đúng đắn. Điều đó thể hiện qua chỉ hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty có xu
hướng gia tăng, cho thấy công tác vận dụng tài sản đã có những động thái tích cực để
doanh thu thuần của Công ty tăng trưởng.
Thời gian trả nợ TB, thời gian luân chuyển vốn bằng tiền TB và thời gian luân
chuyển kho TB đều giảm. Đây là tín hiệu đáng mừng cho hoạt động tài chính của
Công ty Cổ phần Phát triển Viễn thông Truyền thông và Dịch vụ. Trong giai đoạn
2011 – 2013, hay nói cụ thể là năm 2013 Công ty đã có kết quả kinh doanh tương đối
tốt, doanh thu và lợi nhuận đều có xu hướng tăng. Chính vì vậy mà các khoản nợ đối
với các nhà cung cấp, cơ quan Nhà nước, cán bộ công nhân viên nhanh chóng được
thanh toán. Sức mua của hàng hóa và các dịch vụ Công ty cung cấp cao đã tạo điều
kiện cho hoạt động luân chuyển hàng tồn kho diễn ra liên tục và rút ngắn thời gian lưu
trữ kho, đồng thời cũng giúp Công ty nhanh chóng thu hồi được vốn bằng tiền. Bên
cạnh đó, thời gian thu nợ TB cũng giảm, chứng tỏ khả năng thu nợ được đảm bảo tốt
hơn trước, ít rủi ro, hơn thế nữa chỉ tiêu này cũng cho thấy phần vốn của Công ty ít bị
các đối tượng bên ngoài chiếm dụng hơn.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Dù có nhiều hoạt động tốt đến mức độ nào thì không bất kỳ một Công ty nào lại
không tồn tại nhược điểm cả. Và Công ty Cổ phần Phát triển Viễn thông Truyền thông
và Dịch vụ cũng vậy. Trong vài năm qua Công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty tăng trưởng qua các năm,
tuy nhiên tốc độ tăng của chi phí giá vốn hàng bán lại tăng mạnh hơn tốc độ tăng của
doanh thu, cho thấy công tác quản lý hàng hóa, nguyên vật liệu đầu vào còn hạn chế.
Doanh thu từ hoạt động tài chính của Công ty năm 2013 giảm so với các năm
trước, hơn thế nữa khoản doanh thu này chưa đáng kể.
Thang Long University Library
52
Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn và thanh toán nhanh của Công
ty đều rất tốt. Tuy nhiên khả năng thanh toán tức thời của Công ty năm 2013 thấp hơn
0,5 chứng tỏ Công ty chưa đảm bảo được việc thanh toán ngay bằng tiền, Công ty cần
có chính sách tăng mức dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền.
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời đều có xu hướng giảm. Trong giai đoạn
2011 - 2013, Công ty có kết quả hoạt động kinh doanh cao hơn qua các năm trước,
doanh thu tăng mạnh, tuy nhiên lợi nhuận cuối cùng thu lại được không tốt như tốc độ
tăng của doanh thu thuần vì thế tỷ suất sinh lời kém hơn so với trước.
Các chính sách với khách hàng nhiều khi vẫn chưa được thực hiện đúng theo
cam kết giữa khách hàng và Công ty. Cụ thể là thời gian giao dịch, cung ứng các dịch
vụ và sản phẩm của Công ty đôi khi còn chậm trễ so với kế hoạch.
Chiến lược tăng trưởng doanh thu qua các năm của Công ty đã và đang thực
hiện, tuy nhiên vẫn có những thành viên trong Công ty chưa trú trọng để tăng hiệu quả
lao động, hiệu quả kinh doanh cho Công ty mà nhằm mục đích cá nhân.
2.3.2.2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân chủ quan
Chi phí giá vốn hàng bán tăng cao bởi Công ty đầu tư thêm nguyên vật liệu đầu
vào phục vụ cho các chương trình quảng cáo, sự kiện, hội thảo để nâng cao chất lượng
các chương trình. Và tốc độ tăng của giá vốn hàng bán lại mạnh hơn tốc độ tăng của
doanh thu vì vậy Công ty nên cân nhắc lựa chọn nhà cung cấp có những chính sách ưu
đãi để giảm thiểu chi phí.
Doanh thu từ hoạt động tài chính của Công ty chỉ bao gồm lãi tiền gửi và cổ tức
được chia vì thế chỉ tiêu này còn hạn hẹp. Doanh thu hoạt động tài chính năm 2013
thấp là bởi cổ tức được chia giảm, bên cạnh đó là lãi thu từ tiền gửi tiết kiệm ngân
hàng không cao.
Tuy mức dự trữ tiền và tương đương tiền đều tăng qua các năm, tuy nhiên mức
tổng nợ của Công ty lại tăng mạnh hơn. Vì thế với lượng tiền, tương đương tiền của
Công ty hiện này còn thấp so với mức nợ, do đó khiến cho hệ số khả năng thanh toán
tức thời của Công ty còn rủi ro.
Ngoài giá vốn hàng bán tăng, doanh thu tài chính giảm, Công ty chưa thực sự
tiết giảm được tối đa các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp vì thế mà lợi
nhuận ròng thu về chưa có bước tăng trưởng rõ rệt như doanh thu thuần.
Bề dày kinh nghiệm chưa cao, điều này luôn gây bất lợi cho Công ty khi có
những sự cố bất thường. Các máy móc, thiết bị đôi khi vẫn bị sự cố ngoài ý muốn nên
khâu kinh doanh, vận chuyển giao nhận có thể bị chậm trễ về thời gian, đối với những
khách hàng khó tính Công ty phải bồi thường thiệt hại cho họ. Khâu dự báo thời gian
53
hoàn thành của Công ty còn chưa tốt, chưa thể đáp ứng chính xác ngày hoàn thành
cung cấp dịch vụ lắp đặt viễn thông. Do quá trình dự toán chịu nhiều ảnh hưởng của
các nhân tố khác nhau nên rất khó dự trù chính xác thời gian cung ứng.
Việc quản lý nguồn lao động thật sự không dễ, Công ty vừa tạo điều kiện để các
công nhân có thu nhập cao và ổn định vừa tăng cường tiết kiệm chi phí hợp lý. Việc
trả lương theo số lượng dịch vụ ký kết dù gắn người lao động với công việc góp làm
tăng năng suất lao động. Tuy nhiên vẫn có mặt trái là những người lao động chỉ quan
tâm đến công việc của mình, chưa đặt lợi ích Công ty lên trên lợi ích cá nhân, đa số
công nhân rất ít cho ý kiến để tăng hiệu quả lao động mà chỉ đòi quyền lợi cá nhân.
b. Nguyên nhân khách quan
Qua phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty ta thấy, trong mấy năm
trở lại đây vấn đề giá nguyên vật liệu, hàng hóa luôn là khó khăn của hầu hết các Công ty.
Tình trạng giá vốn cao đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của Công
ty. Mặc dù đã chủ động dự trữ các mặt hàng nhưng Công ty vẫn bị tác động không nhỏ
đến quá trình kinh doanh, giá vốn hàng bán cao trực tiếp ảnh hưởng làm lợi nhuân thu về
trên doanh thu còn thấp.
Do sự biến động quá nhanh của nền kinh tế thị trường, các sản phẩm dịch vụ
viễn thông ra đời với nhiều công nghệ cao, đòi hỏi quá trình cung ứng phải không
ngừng nỗ lực thích ứng phù hợp tình hình mới. Chính vì thế, Công ty Cổ phần Phát
triển Viễn thông Truyền thông và Dịch vụ mới thành lập năm 2006 còn thiếu nhiều
kinh nghiệm trong việc nghiên cứu thị trường, không tránh khỏi những thiếu sót
thường thấy đối với những doanh nghiệp non trẻ. Đó là những yếu kém trong khâu
quản lý chi phí, các hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. Công ty chưa thể tận dụng
được nguồn vốn nhàn rỗi ban đầu để đưa vào hoạt động nhằm thu lợi nhuận nhiều hơn.
Từ khi được thành lập Công ty luôn chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các Công ty
cùng ngành với những lợi thế hơn về vốn bề dày lịch sử, uy tín trên thị trường.
Thang Long University Library
54
PHẦN 3. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG TRUYỀN THÔNG VÀ DỊCH VỤ
3.1. Định hướng hoạt động của Công ty Cổ phần Viễn thông Truyền thông và
Dịch vụ
Nhanh chóng xây dựng và ban hành các chính sách, biện pháp cụ thể thúc đẩy
cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển bưu chính,
viễn thông và Internet. Cho phép các doanh nghiệp trong nước có đủ điều kiện tham
gia thị trường cung cấp dịch vụ cơ bản, dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ ứng dụng công
nghệ tin học trong nước và quốc tế. Mở rộng thị trường cạnh tranh trên cơ sở phát huy
vai trò chủ đạo của doanh nghiệp Nhà nước. Xây dựng các chính sách đảm bảo cho cơ
chế thị trường vận hành có hiệu quả; chính sách điều tiết phục vụ kinh doanh, công
ích, phổ cập dịch vụ. Sớm xây dựng và công bố lộ trình mở cửa thị trường bưu chính,
viễn thông, Internet theo các mốc thời gian cho từng dịch vụ cụ thể.
Có những chính sách, biện pháp phù hợp nhằm tận dụng, huy động nguồn lực
của các ngành, địa phương tham gia phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; nâng
cao năng lực phục vụ cộng đồng; tăng khả năng truy nhập dịch vụ cho người dân trong
xã hội.
Tiếp tục đổi mới tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và hoạt động của các
doanh nghiệp
Đổi mới doanh nghiệp theo mục tiêu: “năng suất, chất lượng hiệu quả”, nâng
cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính,
viễn thông, tin học. Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước, hình thành chi
nhánh bưu chính, viễn thông, tin học mạnh, tạo thế và lực để hội nhập, cạnh tranh quốc
tế thắng lợi.
Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
Về vốn trong nước: đẩy mạnh đổi mới doanh nghiệp, điều chỉnh cơ cấu sản
xuất, đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả để tăng nhanh
khả năng tích lũy bằng nguồn vốn nội sinh, tái đầu tư phát triển. Tăng cường thu hút
vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế trong nước; có giải pháp thích hợp để khuyến
khích các ngành, địa phương tham gia phát triển bưu chính, viễn thông, tin học; xây
dựng quỹ phổ cập dịch vụ phục vụ cho việc phổ cập dịch vụ bưu chính, viễn thông và
Internet, đặc biệt cho các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Về vốn ngoài nước: tranh thủ khai thác triệt để các nguồn vốn ngoài nước,
khuyến khích các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhất là đầu tư vào công
nghiệp bưu chính, viễn thông, tin học, đầu tư kinh doanh dịch vụ, với các hình thức
đầu tư phù hợp với lộ trình mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế của ngành.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế phục vụ phát triển
55
Tiếp tục chủ động tham gia mọi mặt hoạt động của các tổ chức quốc tế để thu
thập, bổ sung kiến thức, kinh nghiệm và đóng góp thiết thực; nâng cao vị thế, uy tín và
quyền lợi của Việt Nam trên trường quốc tế.
Tăng cường xây dựng đội ngũ
Đào tạo và tái đào tạo đội ngũ hiện có. Đào tạo đón đầu thích hợp với các mục
tiêu phát triển, đa dạng hoá các loại hình đào tạo, bồi dưỡng. Hiện đại hoá các trung
tâm đào tạo chuyên ngành, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, đổi mới giáo trình,
cập nhật kiến thức mới.
Xây dựng chính sách đào tạo phù hợp để có đội ngũ chuyên gia giỏi về kinh tế,
kỹ thuật, đội ngũ quản lý kinh doanh giỏi trong môi trường cạnh tranh quốc tế; đặc
biệt chú trọng đội ngũ phần mềm viễn thông, tin học. Thực hiện chính sách đãi ngộ
hợp lý để thu hút tài năng, nguồn chất xám trong và ngoài nước đóng góp cho phát
triển bưu chính, viễn thông, tin học
3.2. Giải pháp tài chính của Công ty Cổ phần Phát triển Viễn thông Truyền
thông và Dịch vụ
3.2.1. Giảm thiểu các chi phí
Hạ thấp chi phí kinh doanh hợp lý phải xuất phát từ quan điểm chi tiêu những
khoản chi cần thiết để tăng năng suất hiệu quả kinh doanh, mở rộng kinh doanh mà
đảm bảo phục vụ tốt cho khách hàng.
Đối với những khoản chi chưa cần thiết tạm hoãn, những khoản chi phí không
cần thiết cần cương quyết không chi. Trên quan điểm đó cần:
Tích cực thanh lý các tài sản cũ, lạc hậu không cần dùng để đầu tư trang thiết bị
mới đồng bộ hơn nhằm thu hút khách hàng.
Trong việc sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ cần tận dụng tối đa những gì đã
có sẵn. Xây dựng mức tiêu hao hợp lý và bảo quản theo định mức đó.
Giảm chi phí hành chính đến mức thấp nhất có thể, quản lý chi phí theo từng bộ
phận để quy rõ trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc đền bù hoặc xét khen thưởng.
Tìm kiếm những nhà cung cấp nguyên vật liệu, dịch vụ đầu vào phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có giá thành rẻ mà vẫn đảm bảo được chất
lượng, hoặc những nhà cung cấp có những chính sách ưu đãi cho khách hàng.
3.2.2. Tăng dự trữ tiền nhằm tăng khả năng thanh toán tức thời
Do tiền mặt chiếm tỷ trọng thấp nên khả năng thanh toán tức thời của Công ty
không cao. Tuy dự trữ tiền ít sẽ giảm thiểu được chi phí lưu trữ tiền mặt nhưng thiếu
hụt sẽ gây những trở ngại không nhỏ trong quá trình hoạt động, làm mất tính linh hoat
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó quản trị tiền mặt xác định một mức tiền
mặt hợp lý là điều cần thiết hiện nay. Công ty nên lập lịch trình theo dõi sự luân
Thang Long University Library
56
chuyển của tiền mặt để có biện pháp điều chỉnh phù hợp, thực hiện các chính sách
khuyến khích trả tiền mặt để nhanh chóng đưa tiền vào quá trình kinh doanh
3.2.3. Nâng cao khả năng sinh lời của công ty
Để nâng cao lợi nhuận thì nhất thiết phải tác động vào hai nhân tố: doanh thu và
chi phí. Phải không ngừng tăng doanhh thu và tiết kiệm chi phí một cách hợp lý.
Tuy rằng doanh thu của Công ty có xu hướng tăng nhưng tỷ suất sinh lời còn
chưa cao. Như vậy, Công ty cần tăng doanh thu bằng cách tăng cường giới thiệu về
công ty, mặt khác không ngừng tìm kiếm khách hàng mới, sẵn sang chấp nhận những
khoản chi phí giao tiếp với khách hàng và có thể áp dụng chính sách hoa hồng cho
những ai tìm kiếm được khách hàng mới tiềm năng, đem lại lợi ích thiết thực cho công
ty.
Khả năng sinh lời còn có thể gia tăng bằng cách giảm vốn sản xuất kinh doanh
hoặc cố gắng tăng lợi nhuận. Nhưng trong giai đoạn hiện nay, Công ty đã mở rộng quy
mô tăng cường hoạt động kinh doanh thì việc giảm vốn rõ ràng là không hợp lý, cho
nên để tăng cường khả năng sinh lời chỉ có biện pháp là tăng lợi nhuận thật nhiều sao
cho tốc độ tăng lợi nhuận hơn tốc độ tăng của vốn.
3.2.4. Giải pháp nâng cao nguồn nhân lực
Việc sử dụng lao động gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh cho nên sử
dụng lao động hiệu quả sẽ đẩy mạnh tăng năng suất, tiết kiệm chi phí từ đó giúp tăng
lợi nhuận, góp phần nâng cao tình hình tài chính của công ty.
Từ khi thành lập, Công ty Cổ phần Phát triển Viễn thông Truyền thông và Dịch
vụ đã không ngừng gia tăng nhân viên lao động, đến nay số lượng công nhân đang làm
việc tại Công ty là 228 người. Đây là nguồn lực lớn đối với một doanh nghiệp vừa và
nhỏ như công ty, vì vậy cần phải tổ chức phân công sao cho hợp lý mới đạt hiệu quả,
hay nói cách khác cần phải có khả năng quản lý nguồn nhân lực một cách hiệu quả ở 4
khâu:
Lập kế hoạch và tuyển dụng.
Đào tạo và phát triển.
Duy trì và quản lý.
Hệ thống thông tin và dịch vụ về nhân lực.
Không những thế, doanh nghiệp cần phải thường xuyên quan tâm đến việc:
Khảo sát tìm hiểu nhu cầu của nhân viên.
Xác định những vấn đề nảy sinh trong quá trình quản lý nguồn nhân lực.
Xây dựng các kế hoạch đào tạo cho các nhóm và các cá nhân để vừa cung cấp
kỹ năng cho các công việc hiện tại vừa tạo cơ sở cho sự tăng trưởng trong tương lai.
57
Ngoài ra, trưởng phòng nhân sự có thể đề ra biện pháp quản lý nguồn nhân lực
Công ty sao cho tất cả nhân viên trong toàn Công ty được đói xử công bằng và họ biết
Công ty mong đợi gì và họ nên làm gì từ công ty. Điều này có thể mang lại tinh thần
và động lực làm việc cao cho nhân viên.
3.2.5. Quản trị hàng tồn kho
Hàng tồn kho là loại tài sản có tính thanh khoản thấp, chính vì thế mà các doanh
nghiệp thường muốn bán được hàng và ghi nhận ở các khoản phải thu hơn là ở lưu kho.
Hơn nữa, lợi nhuận khả dĩ thu được trong việc bán chịu sản phẩm vẫn nặng hơn sự gia
tăng rủi ro trong việc thu tiền bán chịu. Vì thế kiểm soát đầu tư tồn kho là điều không
thể thiếu đối với công ty. Muốn được như vậy, Công ty cần phải:
Xác định tính chất từng loại sản phẩm, dịch vụ mà công tư cung ứng. Đồng thời,
Công ty cũng cần căn cứ vào mức độ nhu cầu sản phẩm mới để tiến hành tăng dự trữ
hàng tồn kho.
Xem xét các chi phí liên quan đến tồn trữ, bảo quản hàng tồn kho nhưng quan
trọng hơn là chi phí cơ hội, đó là chi phí bỏ ra nếu không thực hiện hợp đồng để có
những biện pháp giảm chi phí hiệu quả.
3.2.6. Xây dựng phương thức thanh toán hiệu quả
Trong quá trình kinh doanh luôn phát sinh những hình thức thanh toán khác
nhau nhằm đáp ứng nhu cầu giao thương nhiều mặt của khách hàng. Nếu phương thức
thanh toán không phù hợp, bất lợi cho Công ty sẽ dẫn đến việc thiếu hụt vốn không
đáng có hoặc phải tốn nhiều chi phí hơn so với yêu cầu. Vì thế xây dựng phương thức
thanh toán hợp lý, hiệu quả là điều rất cần thiết có tác động tích cực đến tình hình tài
chính của công ty.
Phương thức thanh toán: tiếp tục sử dụng phương thức chuyển khoản hoặc L/C
để dễ theo dõi, dễ hạch toán và an toàn.
Thủ tục, địa điểm thanh toán: tùy theo yêu cầu khách hàng mà Công ty chọn thủ
tục và địa điểm sao cho phù hợp.
Ngoài ra, trong quá trình thanh toán sẽ xuất hiện nhiều vấn đề giải quyết đòi hỏi
bộ phận kinh doanh của Công ty nên chú trọng và có những quy định đúng đắn. Chẳng
hạn có thể dùng chính sách hoa hồng trong thanh toán.
3.2.7. Nâng cao hiệu quả các khoản phải thu
Nếu xác định chính sách tín dụng một cách hợp lý, mở rộng tiêu chuẩn tín dụng
thì sẽ kích thích nhu cầu, tăng doanh số, tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó chi phí gắn với
khoản phải thực hiện cũng tăng, tăng rủi ro. Do đó chính sách tín dụng cần được cân
nhắc, xem xét trước khi thực hiện. Công ty là doanh nghiệp có quan hệ mua bán với
rất nhiều bạn hàng lớn trong nước có nguồn hàng dồi dào, chất lượng với gía cả hợp
Thang Long University Library
58
lý. Cho nên cần thực hiện chính sách tín dụng thương mại hợp lý, linh động sẽ thu hút
được nhiều khách hàng, làm gia tăng doanh số.
Phân nhóm khách hàng: căn cứ uy tín, khả năng thanh toán hiện tại, tính chất
hoạt động và môi trường kinh doanh như lạm phát, lãi suất Ngân hàng để phân loại
khách hàng một cách hợp lý.
Xác định thời hạn tín dụng: đây là chỉ tiêu khách hàng rất quan tâm, khi xác
định thời hạn tín dụng cần xem xét quan hệ của nó với lợi nhuận ròng tăng thêm và
lượng vốn đầu tư tăng thêm để chi xí nghiệp hoạt động bình thường .
Chính sách chiếc khấu giảm giá : nhằm mục đích để khách hàng trả trước tiền
hàng, nhằm giảm nhu cầu tài trợ vốn cho đơn vị, tăng doanh số hàng bán ra. Tỷ lệ
chiếc khấu bắt buộc phải lớn hơn chi phí cơ hội vốn khách hàng bán ra. Vấn đề quan
trọng là Công ty cần thường xuyên thu thập thông tin về chính sách tín dụng của các
đối thủ cạnh tranh về vốn, giá cả, chất lượng hàng hóa... để đưa ra thời hạn tín dụng
và tỷ lệ chiết khấu phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
Công ty cần đưa ra những biện pháp thu hồi các khoản nợ mà khách hàng đang
chiếm dụng.
3.3. Kiến nghị
Điều cốt yếu trong sản xuất kinh doanh là chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Do
đó muốn tạo uy tín trên thương trường, Công ty phải không ngừng nâng cao trình độ
công nhân, ứng dụng hiệu quả những công nghệ mới vào sản xuất.
Công ty phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng nhất
mới có thể tồn tại trong điều kiện cạnh tranh. Đồng thời phải quan tâm đến yêu cầu,
đòi hỏi của khách hàng để có những giải pháp thích hợp.
Trước sự lớn mạnh của nền kinh tế thị trường đã tạo ra được bước phát triển ới
trong đời sống vật chất của con người, nhu cầu về đời sống của người dân cũng như
được nâng dần theo tiến trình xã hội, nhiều loại hình doanh nghiệp mới lần lượt ra đời.
Song gắn liền với nền kinh tế phồn vinh luôn là sự cạnh tranh gay gắt của các doanh
nghiệp, luôn đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến mẫu mã chất lượng
sản phẩm, ứng dụng công nghệ mới vào quá trình hoạt động, thay đổi cách thức quản
lý sao cho phù hợp với tình hình mới. Muốn đạt được những điều đó, các Công ty phải
có chủ trương, đường lối đúng đắn từ đầu và trên hết phải biết xử lý vốn sao cho hiệu
quả nhất.
Công ty Cổ phần Phát triển Viễn thông Truyền thông và Dịch vụ được thành
lập hoàn toàn phù hợp với tiến trình xã hội, định hướng của thành phố. Suốt quá trình
hoạt động Công ty đã không ngừng hoàn thiện để phù hợp với tình hình mới. Tuy
nhiên trong thời gian qua, hoạt dộng của Công ty đã không ít gặp khó khăn, trở ngại
59
làm ảnh hưởng tới tài chính. Công ty đã nỗ lực tìm kiếm nguồn tài trợ để phù hợp với
quy mô hoạt động của mình. Chính vì thế, phân tích và tìm những biện pháp để cải
thiện tình hình tài chính là điều không thể thiếu đối với Công ty hiện nay.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tình hình hoạt động của Công ty Cổ phần Phát
triển Viễn thông Truyền thông và Dịch vụ, bản thân em xét thấy Công ty đã có nhiều
thành công trên thị trường, tuy nhiên em vẫn có một số kiến nghị như sau:
Công ty nên xem xét vấn đề sử dụng lao động là yếu tố quyết định trong việc
tăng hiệu quả hoạt động của công ty. Nếu sử dụng tốt nguồn lực này sẽ tạo ra được lợi
thế rất lớn và tăng cường khả năng cạnh tranh của Công ty bằng cách tạo hộp thư góp
ý để những người lao động có thể phản ánh những điều mình chưa hài lòng, nhờ đó
Công ty sẽ có cách xử lý phù hợp.
Thực hiện những chính sách khuyến khích người lao động như thưởng chuyên
cần, thưởng cho sáng kiến, sáng tạo trong kinh doanh.
Xem xét sắp xếp lại lao động trong Công ty sao cho phù hợp với trình độ và
năng lực chuyên môn của từng người. Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên nghiệp cho cán
bộ quản lý, chính sách đào tạo nhiên viên có trình độ khoa học kỹ thuật giỏi và có khả
năng tốt trong tiếp cận làm chủ các thiết bị viễn thông mới cũng như vận dụng tốt
những quy luật kinh tế trong cơ chế thị trường đã có sự cạnh tranh.
Mở rộng hoạt động kinh doanh về các địa phương tỉnh để tận dụng nguồn lao
động dư thừa với giá rẻ, chi phí mặt bằng thấp. Ngoài ra nếu có thể, với các nguồn lực
sẵn có Công ty nên thực hiện triển khai mạnh về lĩnh vực truyền thông để phát huy tối
đa lợi thế của công ty.
Định kỳ Công ty nên tiến hành phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp để
biết những điểm mạnh cũng như điểm yếu và có giải pháp xử lý phù hợp.
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a18240_629.pdf