PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành đầu tư hay sản xuất họ đều mong muốn đồng tiền của họ bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất. Bên cạnh những lợi thế sẵn có thì nội lực tài chính của doanh nghiệp là cơ sở cho hàng loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công. Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các doanh nghiệp xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mình và công ty TNHH Minh Hoàng cũng không nằm ngoài điều kiện này.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm: vốn lưu động, vốn cố định và vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc về tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Vì vậy để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó có giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính.
Phân tích tình hình tài chính chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà cho vay . mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài. Chính vì tầm quan trọng đó em chọn đề tài Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH MINH HOÀNG để làm khóa luận tốt nghiệp.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào đi nữa cũng còn tiềm ẩn những khả năng tiềm tàng chưa phát hiện được, chỉ thông qua phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp mới có thể phát hiện để kinh doanh có hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Minh Hoàng là để đánh giá sức mạnh tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh và những hạn chế còn tồn tại của công ty. Qua việc nghiên cứu đề tài em có thể vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn, tiến hành xem xét, tổng hợp phân tích các số liệu, các báo cáo tài chính được công ty cung cấp, từ các cơ sở đó đánh giá tình hình tài chính của công ty. Trên thực tế đó em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển chung của cả doanh nghiệp.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Dựa vào các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, các báo biểu kế toán chúng ta sẽ tiến hành:
- Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình biến động và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh.
- Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp.
- Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
-Từ đó ta có thể đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu của cơ quan thực tập.
- Phương pháp xử lý số liệu để thực hiện đề tài đã tiến hành thu thập tài liệu từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các báo biểu kế toán, sẽ tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh các số liệu để đạt được mục tiêu nghiên cứu.sau đó tiến hành phân tích các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập. So sánh, phân tích, tổng hợp các biến số biến động qua các năm, qua đó có thể thấy thực trạng doanh nghiệp trong những năm qua, trong hiện tại và cả những định hướng trong tương lai (Nguyễn Công Bình, 2009).
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Các số liệu sử dụng trong đề tài có giới hạn từ 2007, 2008, 2009: Phân tích các báo cáo tài chính của công ty trong ba năm: 2007, 2008, 2009 để đánh giá thực trạng tài chính hiện tại và xu hướng phát triển của công ty.
- Cấu trúc khóa luận tốt nghiệp gồm :
+ Chương 1: Lý luận chung về phân tích tài chính
+ Chương 2: Giới thiệu sơ lược tình hình công ty TNHH MINH HOÀNG
+ Chương 3: Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH MINH HOÀNG
+ Chương 4: Giải pháp và Kiến nghị
62 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2517 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH MINH HOÀNG, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,717,007,719
442,176,026
2,665,019,584
-2,274,831,693
-83,73
2,222,843,558
502,71
3. Người mua trả tiền trước
25,368,618,479
3,725,708,002
27,981,892,000
-21,642,910,477
-85,31
24,256,183,998
651,05
4. Thuế và các khỏan
phải nộp cho nhà nước
2,140,397,445
3,078,020,572
472,219,836
937,623,127
43,81
-2,605,800,736
-84,66
7. Các khỏan phải trả
ngắn hạn khác
780,020
4,315,859
11,376,836
3,535,839
453,30
7,060,977
163,61
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
5,919,375,155
5,889,520,031
6,047,182,815
-29,855,124
-0,5
157,662,784
2,68
I. Vốn chủ sở hữu
5,919,375,155
5,889,520,031
6,047,182,815
-29,855,124
-0,5
157,662,784
2,68
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
5,638,000,000
5,638,000,000
6,001,140,927
0
0
363,140,927
6,44
3. Vốn khác của chủ sở hữu
118,469,501
147,451,905
28,982,404
24,46
-147,451,905
-100
7. Lợi nhuận sau thuế
chuă phân phối
162,905,654
104,068,126
46,041,888
-58,837,528
-36,12
-58,026,238
-55,76
TỔNG CÔNG NGUỒN VỐN
36,146,178,818
13,139,740,490
37,177,691,071
-23,006,438,328
-63,65
24,037,950,581
182,94
Tổng nguồn vốn cuối năm 2008 giảm so với năm 2007 là giảm 23.006.438.328 đồng, chứng tỏ công ty đã bị chiếm dụng vốn không đảm bảo tốt cho hoạt động sản xuất của công ty. Nguyên nhân dẫn đến tình hình này:
Nợ phải trả giảm 22.976.583.205 đồng, tỉ lệ giảm 76,01 %, trong đó ngắn hạn là chủ yếu: giảm 22.976.583.205 đồng. Nợ ngắn hạn giảm xuống có nghĩa là công ty sẽ không bị áp lức về tài chính tuy nhiên người mua trả tiền trước giảm: 21.642.910.477 đồng có nghĩa là công ty bị chiếm dụng vốn làm cho hoạt động tài chính của công ty cũng bị giảm sút. Bên cạnh đó các khoản thuế phải nộp tăng 937.623.127 đồng, Nguyên nhân dẫn đến các khoản thuế phải nộp tăng lên là do công ty đã đẩy mạnh sản xuất , Cho thấy công ty đã bị chiếm dụng một khỏan vốn rất lớn.
Nguồn vốn chủ sở hữu giảm 29.855.124 đồng, tỉ lệ giảm 0,5 %, nguyên nhân do Công ty hoạt động trong khâu sản xuất có hiệu quả nhưng vẫn chưa thu hồi vốn kịp làm cho nguồn vốn chủ sở hữu bị giảm sút không đáng kể.
Tổng nguồn vốn cuối năm 2009 so với năm 2008 là tăng 24.037.950.581 đồng, tỷ lệ tăng 182,94% chứng tỏ công ty đã làm tốt công tác huy động vốn đảm bảo cho quá trình hoạt động. Nguyên nhân dẫn đến tình hình này:
Nợ phải trả tăng 23.880.287,798 đồng, tỉ lệ tăng 329,37 % trong đó người mua trả tiền trước là: tăng 24.256.183.558 đồng, tỷ lệ tăng 651,05% Bên cạnh đó phải trả cho người bán tăng 2.222.843.558 đồng điều này là không đáng kể vì công ty đã làm tốt công tác huy động vốn nên nó sẽ không ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty.
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 157.662.784 đồng, tỉ lệ tăng 2,68 %, nguyên nhân do Công ty hoạt động hiệu quả trong khâu sản xuất nên đem lại lợi nhuận dẫn đến thu hút chuyển đổi lợi nhuận thành vốn chủ sở hữu.
3.2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Phân tích mối quan hệ cân đối này là xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn nhằm khái quát tình hình phân bổ, sử dụng các loại vốn và nguồn vốn đảm bảo được cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của công ty ta có mối quan hệ giữa vốn và nguồn vốn như sau:
Bảng 3.3: Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU
NĂM 2007
NĂM 2008
NĂM 2009
NGUỒN VỐN
5.919.375.155
5.889.520.031
6.047.182.815
TÀI SẢN
13.745.526.880
12.280.936,320
36.271.019.150
CHÊNH LỆCH
- 7.826.151.725
- 6.391.416.289
- 30.223.836.340
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Trong đó:
Phần tài sản gồm:
+ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trừ các khoản phải thu.
+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Phần nguồn vốn gồm:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu.
Qua phân tích ta thấy rằng nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng được trong việc trang trải tài sản phục vụ cho nhu cầu kinh doanh. Cụ thể:
Năm 2007 thiếu vốn: -7.826.151.725đồng
Năm 2008 thiếu vốn: - 6.391.416.289 đồng
Năm 2009 thiếu vốn: - 30.223.836.340 đồng
Trong cả 3 năm công ty đã hoạt động hiệu quả, thu nhiều lợi nhuận và đã dùng lợi nhuận giữ lại để bổ sung vào vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên khoản bù đắp đó vẫn quá ít so với nhu cầu vốn của Công ty. Như vậy đòi hỏi Công ty phải huy động vốn từ bên ngoài hoặc đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh.
3.3. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Bảng 3.4: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 3.4: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán )
CHỈ TIÊU
NĂM 2007
NĂM 2008
NĂM 2009
Năm 2007 so
Tỷ lệ
Năm 2008 so
Tỷ lệ
năm 2008
( % )
năm 2009
( % )
1. Doanh thu bán hàng
6.873.685.329
22,19
-49,07
và cung cấp dịch vụ
30.980.338.223
37.854.023.552
19.279.888.857
-18.574.134.695
2. Các khỏan giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về
6.873.685.329
22,19
-49,07
bán hàng và cung cấp dịch vụ
30.980.338.223
37.854.023.552
19.279.888.857
-18.574.134.695
4. Gía vốn hàng bán
29.300.222.067
36.319.739.056
17.164.353.305
7.019.516.989
23,96
-19.155.385.751
-52,74
5. Lợi nhuận gộp
1.680.116.156
1.534.284.496
2.115.535.552
-145.831.660
-8,68
581.251.056
37,88
6. Doanh thu hoạt động tài chính
12.162.947
8.799.889
24.952.809
-3.363.058
-27,65
16.152.920
183,56
7. Chi phía tài chính
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.410.159.656
1.281.984.369
2.013.140.784
-128.175.287
-9,09
731.156.415
57,03
9. Lợi nhuận thuần từ
-21.018.982
-7,45
-51,23
hoạt động kinh doanh
282.118.997
261.100.015
127.347.577
-133.752.438
10. Thu nhập khác
4.904.500
206.818.182
201.913.682
4,12
-206.818.182
-100
11. Chi phí khác
309.349.772
309.349.772
-309.349.772
-100
12. Lợi nhuận khác
4.904.500
-102.531.590
-107.436.090
-2190
102.531.590
-100
13. Tổng lợi nhuận trước thuế
287.023.497
158.568.425
127.347.577
-128.455.072
-44,75
-31.220.848
-19,69
14. Chi phí thuế thu nhập
80.336.597
44.399.159
22.285.826
-35.937.438
-44,73
-22.113.333
-49,81
15. Lợi nhuận sau thuế
206.656.918
114.169.266
105.061.751
-92.487.652
-44,75
-9.107.515
-7,98
Năm 2008 so với năm 2007:
Theo bảng phân tích ta thấy Lợi nhuận sau thuế của năm 2007 là 206.656.918 đồng nhưng đến năm 2008 là 114.169.266 đồng, cho thấy trong năm 2008 doanh nghiệp đã hoạt động không có hiệu quả Nguyên nhân:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của năm 2008 giảm so với năm 2007, vì lợi nhuận gộp ở năm 2008 so với năm 2007 giảm 145.831.660 đồng hay giảm 8,68 % và chi phí khác ở năm 2008 tăng 309.349.772 đồng và lợi nhuận khác cũng giảm 107.436.090 đồng, điều đó cho thầy công ty hoạt động ở năm 2008 không có hiệu quả so với năm 2007. Công ty cần có biện pháp quản lý tốt hơn.
Năm 2009 so với năm 2008:
Theo bảng phân tích ta thấy Lợi nhuận sau thuế của năm 2008 là 114.169.266 đồng nhưng đến năm 2009 là 105.061.751 đồng, cho thấy trong năm 2009 doanh nghiệp đã hoạt động không có hiệu quả . Nguyên nhân:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của năm 2009 giảm so với năm 2008 là 133.752.438 đồng hay giảm 51,23 % và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 731.156.415 đồng hay tăng 57,3% mặc dù lợi nhuận gộp của năm 2009 so với năm 2008 tăng 581.251.056 đồng hay tăng 37,88 % và doanh thu hoạt động tài chính tăng 16.152.920 đồng hay tăng 183,56 % điều này có nghĩa doanh nghiệp cần phải chỉnh đốn lại và có biện pháp ở khâu quản lý doanh nghiệp một cách tốt hơn.
3.4. Phân tích tỷ lệ thanh toán
3.4.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ phải trả ngắn hạn
CHỈ TIÊU
NĂM 2007
NĂM 2008
NĂM 2009
I. Nợ ngắn hạn
30.226.803.663
7.250.220.458
31.130.508.256
A. Tài sản ngắn hạn
33.057.222.750
10.121.500.211
34.569.715.179
Tỷ số thanh toán ngắn hạn
1,093
1,396
1,110
Năm 2008 với năm 2007:
Hệ số thanh toán hiện thời năm 2007 là 1,093 lần, năm 2008 là 1,396 lần. Chứng tỏ khả năng thanh toán hiện thời năm 2008 tăng 0,303 lần so với năm 2007. Như vậy theo hệ số thanh toán trên thì ở năm 2007 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có 1,093 đồng tài sản lưu động đảm bảo, năm 2008 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có 1,396 đồng tài sản lưu động đảm bảo. Hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty rất cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty cao, công ty cần nâng cao hơn nữa tỉ số này nhằm đảmbảo cho quá trình hoạt động thuận lợi hơn.
Năm 2009 với năm 2008:
Hệ số thanh toán hiện thời năm 2008 là 1,396 lần, năm 2009 là 1,110 lần. Chứng tỏ khả năng thanh toán hiện thời năm 2009 giảm 0,286 lần so với năm 2008. Điều này do nợ ngắn hạn tăng từ 7.250.220.458 đồng lên 31.130.508.256 đồng tức đã tăng 23.880.287.798 đồng (hay 329,37 %) trong khi tài sản lưu động lại tăng 24.448.214.968 đồng (hay tăng 2420%). Như vậy theo hệ số thanh toán trên thì ở năm 2008 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có 1,396 đồng tài sản lưu động đảm bảo, năm 2009 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có 1,110 đồng tài sản lưu động đảm bảo. Hệ số thanh toán ngắn hạn năm 2009 thấp hơn năm 2008 nhưng khả năng thanh toán của công ty còn cao, công ty cần giữ hệ số thanh toán này cho những kỳ sau để công ty hoạt động tốt hơn ở những kỳ sau.
3.4.2. Tỷ lệ thanh toán nhanh
Tỷ lệ thanh toán nhanh
=
Tài sản ngắn hạn + phải thu khách hàng
Nợ phải trả ngắn hạn
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
I. Nợ ngắn hạn
30.226.803.663
7.250.220.458
31.130.508.256
A. Tài sản ngắn hạn
33.057.222.750
10.121.500.211
34.569.715.179
1. Phải thu khách hàng
21.339.748.735
613.481.806
197.202.454
Tỷ lệ thanh toán nhanh
1,799
1,48
1,116
Hệ số thanh toán nhanh cho biết ở năm 2007 cứ 100 đồng nợ ngắn hạn thì có 179,9 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo, năm 2008 cứ 100 đồng nợ ngắn hạn thì có 148 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo. Như vậy khả năng thanh toán nhanh năm 2008 thấp hơn so với năm 2007 là 0,319 lần, đây là dấu hiệu không tốt cho công ty. Khả năng thanh toán nhanh giảm chủ yếu do phải thu khách hàng của năm 2008 giảm nhiều 20.726.266.929 đồng tức đã giảm 97,13 % so với năm 2007, nhưng do phải thu khách hàng chiếm tỉ trọng lớn trong kết cấu tài sản nên khoản giảm tồn kho ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh toán của công ty.
Hệ số thanh toán nhanh cho biết ở năm 2008 cứ 100 đồng nợ ngắn hạn thì có 148 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo, năm 2009 cứ 100 đồng nợ ngắn hạn thì có 111,6 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo. Như vậy khả năng thanh toán nhanh năm 2009 thấp hơn so với năm 2008 là 0,364 lần, đây là dấu hiệu không tốt cho công ty. Khả năng thanh toán nhanh giảm chủ yếu do nợ ngắn hạn của năm 2009 tăng nhiều 23.880.287.798 đồng tức đã tăng 329,37 % so với năm 2008, nhưng do nợ ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn trong kết cấu tài sản nên khoản tăng nợ ngắn hạn ảnh hưởng đến lớn khả năng thanh toán của công ty.
3.4.3. Tỷ lệ thanh toán bằng tiền
Tỷ lệ thanh toán bằng tiền
=
Vốn bằng tiền
Nợ phải trả ngắn hạn
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU
NĂM 2007
NĂM 2008
NĂM 2009
I. Nợ ngắn hạn
30.226.803.663
7.250.220.458
31.130.508.256
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
3.139.432.070
3.404.404.427
13.306.837.819
Tỷ số thanh toán bằng tiền
0,103
0,469
0,427
Trong năm 2007 tỷ lệ thanh tóan bằng tiền 0,103 lần cho ta thấy có 10,3 đồng để thanh tóan trực tiếp cho 100 đồng nợ. Chỉ tiêu này cung đo lường khả năng thanh tóan nhưng ở mức độ nghiêm ngặt hơn ở vốn bàng tiền. Vì vậy, nó chỉ thích hợp khi sử dung ở nền tài chính khỏe mạnh. Sang năm 2008, tỷ lệ thanh tóan bằng tiền tăng 0,366 lần đó là do khỏang nợ ngắn hạn giảm xuống 22.935.722.539 đồng tương đương 69,38 %. Tuy nhiên trong năm 2009 tỷ lệ thanh toán bằng tiền giảm 0,042 lần so với năm 2008 là Đó là lượng tiền mà công ty thu của khách hàng đã trả chậm trong kỳ trước . Công ty nên có biện pháp giải quyết vấn đề này.
3.5. Phân tích tỷ số về cơ cấu tài chính
Tỷ số nợ
Tỷ số nợ
=
Tổng nợ
Tổng nguồn vốn
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU
NĂM 2007
NĂM 2008
NĂM 2009
Nợ phải trả
30,226,803,663
7,250,220,458
31,130,508,256
Tổng nguồn vốn
36,146,178,818
13,139,740,490
37,177,691,071
Tỷ số nợ
0,836
0,551
0,837
Hệ số nợ cả ba năm của Công ty đều rất cao. Các khoản vay của Công ty luôn chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn. Thông thường các doanh nghiệp sẽ không thể có được tỉ lệ nợ cao như vậy, nhưng do mối quan hệ của công ty tốt nên được sự ưu đãi đặc biệt từ bạn hàng
Năm 2007 tỉ số nợ là 0,836 nghĩa là 100 đồng tài sản của công ty đã có 83,6 đồng nợ, sang năm 2008 tỉ số nợ là 0,551 tức đã giảm 0,285 lần so với năm 2007. Nguyên nhân do tốc độ giảm của tổng tài sản không nhanh bằng tốc độ tăng của tổng nợ. Tỷ số nợ của năm 2008 giảm nhiều 0,551 thể hiện sự tự chủ về vấn đề tài chính của công ty cao. Tệ số nợ năm 2009 là 0,837 tăng so với năm 2008 là 0,286 lần. Đối với doanh nghiệp thì họ thường thích tỉ lệ này cao bởi vì điều này có thể tạo lợi nhuận nhiều hơn nhưng lại không sử dụng vốn của mình; nhưng với hệ số nợ quá cao công ty sẽ gặp rủi ro tài chính hơn và việc vay thêm vốn từ các đơn vị khác là điều hết sức khó khăn, bởi lẻ hệ số nợ cao sẽ làm cho các nhà cung cấp tín dụng lo ngại về rủi ro tài chính doanh nghiệp.
Hiện nay công ty đang mở rộng qui mô nên cần nhiều vốn do đó điều chỉnh hệ số nợ một cách hợp lý phù hợp với tình hình tài chính của công ty là điều rất cần thiết. Công ty không thể giảm nợ vì sẽ thiếu nguồn tài trợ cho các nhu cầu vốn hiện tại, do đó tăng vốn chủ sở hữu là điều rất cần thiết đối với Công ty, tuỳ tình hình thực tế Công ty có thể huy động thêm từ các thành viên cũ hoặc nhận thêm thành viên mới.
3.5.2. Tỷ số thanh toán lãi vay
Tỷ số thanh toán lãi vay
=
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Chi phí tài chính
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU
NĂM 2007
NĂM 2008
NĂM 2009
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
282.118.997
261.100.015
127.347.577
Chi phí tài chính
0
0
0
Tỷ số thanh toán lãi vay
0
0
0
Tỷ số lãi vay bằng cả 3 năm đều bằng 0 chứng tỏ doanh nghiệp không phải vay ngân hàng, điều này cho thấy doanh nghiệp có tiềm lực tài chính cao và doanh nghiệp đã sử dụng chính sách chiếm dụng vốn của bạn hàng, điều này rất có lợi cho doanh nghiệp.
3.6. Phân tích khả năng luân chuyển vốn
3.6.1. Luân chuyển hàng tồn kho
Số vòng quay HTK
=
Tổng giá vốn hàng bán trong kỳ
Giá vốn HTK bình quân trong kỳ
Giá vốn HTK
bình quân trong kỳ
=
Giá vốn HTK ĐK + Giá vốn HTK CK
2
Số ngày của
một vòng quay HTK
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Hàng tồn kho
7.339.072.917
5.679.152.278
16.976.388.230
Giá vốn hàng bán
29.300.222.067
36.319.739.056
17.164.353.305
GVHTK bình quân
6.509.112.598
11.327.770.250
Số vòng quay HTK
5,57
1,51
Số ngày của một vòng quay HTK
360
64,63
238.41
ĐVT: đồng
Vòng quay hàng tồn kho năm 2009 là 1,51 vòng thấp hơn năm 2008 đến 4,06 vòng nguyên nhân là do lượng hàng tồn kho của năm 2009 tăng lên 11.297.235.952 đồng tương ứng tăng 199% Như vậy khả năng quản trị hàng tồn kho năm 2009 thấp hơn năm 2008 công ty cần xác định mức tồn kho hợp lý hơn: không quá cao so với yêu cầu vì sẽ gây tốn kém.
3.6.2. Luân chuyển nợ phải thu
Số vòng quay NPT
=
Tổng doanh thu trong kỳ
Số dư nợ phải thu bình quân trong kỳ
Số ngày của
một vòng quay NPT
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay nợ phải thu
Số nợ phải thu bình quân
=
NPT đầu kỳ + NPT cuối kỳ
2
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Các khoản phải thu
22.400.651.936
858.804.175
906.671.918
Doanh thu
30.980.338.223
37.857.023.552
19.279.888.857
Số nợ phải thu bình quân
11.629.728.060
882.738.046,5
Số vòng quay nợ phải thu
3,25
21,84
Số ngày của một vòng quay nợ phải thu
360
110,76
16,48
Kỳ vòng quay nợ phải thu năm 2009 tăng so với năm 2008 là 18,59 vòng, nguyên nhân do doanh thu của năm 2009 thấp hơn so với năm 2008 là 18.574.134.695 đồng và tương ứng 49,07 % và các khoản phải thu của năm 2009 lại tăng so với năm 2008 là 47.867.743 đồng tương ứng tăng 6%. Dẫn đến số ngày của một vòng quay nợ phải thu của năm 2009 giảm so với năm 2008 là 94,28 ngày.
3.6.3. Luân chuyển tài sản
Số vòng quay TS
=
Tổng doanh thu thuần trong kỳ
Giá trị TS bình quân trong kỳ
Số tài sản bình quân
=
Tài sản đầu kỳ + tài sản cuối kỳ
2
Số ngày của một vòng TS
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay TS
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tài sản
36.146.178.818
13.139.740.490
37.177.691.071
Doanh thu
30.980.338.223
37.857.023.552
19.279.888.857
Tài sản thu bình quân
24.642.959.650
25.158.715.780
Số vòng quay tài sản
1,53
0,76
Số ngày của một vòng quay tài sản
360
235,29
473,68
Ta thấy số vòng quay tài sản năm 2008 là 1,53 vòng, năm 2009 là 0,76 vòng. Như vậy số vòng quay của năm 2009 đã giảm 0,77 vòng. Điều đó có nghĩa là cứ 1 đồng vốn sử dụng trong năm 2009 tạo ra doanh thu giảm hơn so với năm 2008 là 0,77 đồng, sở dĩ như thế do hai nguyên nhân: Doanh thu thuần của năm 2009 giảm 18.574.134.695 đồng trong khi tổng tài sản bình quân lại tăng là 515.756.130 đồng.
.6.4 Luân chuyển tài sản cố định
Số vòng quay TSCĐ
=
Tổng doanh thu thuần trong kỳ
Giá vốn TSCĐ bình quân trong kỳ
Số ngày của một vòng quay TSCĐ
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay TSCĐ
Số tài sản cố định bình quân
=
Tài sản đầu kỳ + tài sản cuối kỳ
2
ĐVT:đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tài sản cố định
2.737.239.123
2.111.903.841
2.295.155.462
Doanh thu
30.980.338.223
37.857.023.552
19.279.888.857
Tài sản cố định bình quân
2.424.571.482
2.203.529.652
Số vòng quay tài sản CĐ
15,61
8,74
Số ngày của một vòng quay tài sản cố định
360
23,06
41,18
Ta thấy số vòng quay tài sản cố định năm 2008 là 15,61 vòng, năm 2009 là 8,74 vòng. Như vậy số vòng quay của năm 2009 đã giảm 6,87 vòng. Điều đó có nghĩa là cứ 1 đồng vốn sử dụng trong năm 2009 tạo ra doanh thu giảm hơn so với năm 2008 là 6,87 đồng, sở dĩ như thế do hai nguyên nhân: Doanh thu thuần của năm 2009 giảm 18.574.134.695 đồng trong khi tài sản cố định tăng 183.251.621 đồng.
3.6.5. Luân chuyển tài sản ngắn hạn
Số vòng quay TSNH
=
Tổng doanh thu thuần trong kỳ
Giá vốn TSNH bình quân trong kỳ
Số vòng quay của một vòng TSNH
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay TSNH
Số tài sản ngắn hạn bình quân
=
Tài sản đầu kỳ + tài sản cuối kỳ
2
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tài sản ngắn hạn
33.057.222.750
10.121.500.211
34.569.715.179
Doanh thu
30.,980.338.223
37.857.023.552
19.279.888.857
Tài sản ngắn hạn bình quân
21.589.361.480
22.345.607.700
Số vòng quay tài sản ngắn hạn
1,75
0,86
Số ngày của một vòng quay tài sản ngắn hạn
360
205,7
418,6
Ta thấy số vòng quay tài sản ngắn hạn năm 2008 là 1.75 vòng, năm 2009 là 0,86 vòng. Như vậy số vòng quay của năm 2009 đã giảm 0,89 vòng. Điều đó có nghĩa là cứ 1 đồng vốn sử dụng trong năm 2009 tạo ra doanh thu giảm hơn so với năm 2008 là 0,89 đồng, sở dĩ như thế do hai nguyên nhân: Doanh thu thuần của năm 2009 giảm 18.574.134.695 đồng trong khi tổng tài sản ngắn hạn tăng 24.448.214.968 đồng.
3.7. Phân tích khả năng sinh lời
3.7.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Doanh thu
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU
NĂM 2007
NĂM 2008
NĂM 2009
Lợi nhuần thuần
206.656.918
114.469.266
105.061.751
Doanh thu
30.980.338.223
37.857.023.552
19.279.888.857
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( % )
0,667
0,302
0,544
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của năm 2007 đạt 0,667 % cho ta thấy cứ 1 đồng doanh thu sẽ tạo ra 0,00667 đồng lợi nhuận, nó chỉ ra mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận. Sang năm 2008 tuy doanh thu của công ty tăng nhưng lợi nhuận thuần của công ty giảm do khâu quản lý của công ty chưa tốt làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp từ đó làm cho lợi nhuận thuần cũng giảm theo. Đến năm 2009 doanh thu của công ty giảm hơn so với năm 2009 nhưng công ty biết tiết kiệm chi phí và quản lý tốt hơn nên tỷ suất lợi nhuận của công ty đạt được 0,544 %.
3.7.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
=
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Tổng tài sản
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU
NĂM 2007
NĂM 2008
NĂM 2009
Lợi nhuần thuần
206.656.918
114.469.266
105.061.751
Tổng tài sản
36.146.178.818
13.139.740.490
37.177.691.071
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ( % )
0,571
0,871
0,282
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản cho ta biết 1 đồng tài sản doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động tạo ra bao nhiêu đồng thể hiện chung quá trình sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Như vậy qua bảng phân tích cho ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên tài sản của năm 2007 là 0,571% tức là cứ 1 đồng tài sản tạo ra 0,00571 đồng lợi nhuận. sang đến năm 2008 tỷ suất lợi nhuận trên tài sản cao hơn năm 2007 là 0,3%. Nguyên nhân là do tổng tài sản của công ty giảm 23.006.438.308 đồng tức giảm 63,65% nhưng lợi nhuận thuần lại giảm không đáng kể. Sang năm 2009 tỷ suất lợi nhuận trên tài sản đạt 0.282 % tức giảm 0.589 %, do lợi nhuận doanh thu của công ty giảm với năm 2008. nhưng tổng tài sản lại tăng 24.037.950.581 đồng tức tăng 182,94 % .
3.7.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế TNDN
vốn chủ sở hữu
ĐVT : đồng
CHỈ TIÊU
NĂM 2007
NĂM 2008
NĂM 2009
Lợi nhuần thuần
206.656.918
114.469.266
105.061.751
Vốn chủ sở hữu
5.919.375.155
5.889.520.031
6.047.182.815
Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH ( % )
3,491
1,94
1,73
Trong năm 2007 tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đạt 3,491 %, tỷ số này cho ta biết 1 đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tạo ra 0,034 đồng. Đến năm 2008 thì tỷ suất lợi nhuận đạt 1,94 % tức giảm 1,551 %, nguyên nhân là do vốn chủ sở hữu của năm 2008 giảm so với năm 2007 là 29.855.124 đồng tức giảm 0,5% và lợi nhuận thuần cũng giảm 92.487.652 đồng tức giảm 44,75% điều này cho thấy công ty cần phải đẩy mạnh ở khâu quản lý tốt hơn để kỳ sau đạt được lợi nhuận cao hơn. Đến năm 2009 vốn chủ sở tăng tuy không nhiều nhưng lợi nhuận lại giảm so với năm 2008 là 9,107,515 tức giảm 7,98 % làm cho tỷ suất lợi nhuận của năm 2009 lại giảm so với năm 2008 là 0,21 %.
Tóm tắt chương
Các hoạt động của công ty đã tạo ra những thay đổi tích cự trong cấu trúc tài sản cố định (có thể là sự loại bỏ nhanh chóng các tài sản không hiệu quả), và thay đổi cơ bản về cấu trúc tài chính vốn đang trì trệ. Nợ đang được huy động nhiều hơn, tình trạng này có thể tốt hơn nếu công ty quan tâm đến các vấn đề quản lý các tài sản ngắn hạn, kiểm soát khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán hiện thời tuy có dao động nhưng năm sau vẫn thấp hơn năm trước điều này là không tốt đối với doanh nghiệp. độ lệch đó cho thấy hàng tồn kho đang được tích lũy cao, điều này không tốt đối với doanh nghiệp.
Tóm lại, các hoạt động tái cấu trúc tài sản và tài chính của công ty đang thể hiện những dấu hiệu tích cực. tuy nhiên, vấn đề cần quan tâm trong tương lai là cải thiện vị thế thị trường, tăng cường khái thác hiệu quả về quy mô và cải thiện khả năng quản trị phải thu khách hàng, tồn kho.
Qua đó chúng ta cũng thấy rằng phân tích theo xu hướng các thông số tài chính theo thời gian có thể cho nhà phân tích một hình ảnh về những thay đổi xuất hiện trong điều kiện và hiệu suất tài chính của công ty.
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP - KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNHCÔNG TY TNHH MINH HOÀNG
4.1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MINH HOÀNG
Trên đây, ta đã phân tích từng nét chung, riêng tình hình tài chính của công ty TNHH Minh Hoàng. Từ sự phân tích đó, phần nào thấy được mặt tích cực và hạn chế còn tồn tại. Đối với những mặt tích cực, doanh nghiệp nên tiếp tục phát huy hơn nữa , còn những mặt còn hạn chế nên phấn đấu tìm biện pháp khắc phục .
Trong những mặt hạn chế tại doanh nghiệp , có những vấn đề thuộc về những nguyên nhân khách quan mà mọi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều gặp phải : sự cạnh tranh khốc liệt khiến hoạt đông kinh doanh ngày càng khó khăn; chính sách chế độ của Nhà nước trong các lĩnh vực; những thay đổi trong quan điểm của khách hàng ... Những mặt khách quan này đòi hỏi doanh nghiệp phải linh động, uyển chuyển để thích nghi và khắc phục, chính những điều đó sẽ giúp gạn lọc những doanh nghiệp có khả năng thích nghi thì tồn tại, nếu không sẽ bị phá sản .
Để tồn tại đã khó, để đứng vững càng khó khăn hơn. Lúc này, vấn đề của doanh nghiệp là khắc phục những khó khăn chủ quan phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Những khó khăn này là cản trở trên con đường phát triển của doanh nghiệp .
Từ những nhận định đó, cộng thêm sự hiểu biết về tình hình thực tế doanh nghiệp, em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp với mong muốn đóng góp phần nhỏ bé vào sự phát triển chung của cả doanh nghiệp.
4.1.1. Về tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh:
Mục tiêu, chính sách kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn nhất định là khác nhau, song đều tựu chung lại ở mục tiêu tài chính là tối đa lợi nhuận của chủ sở hữu, tức là tối đa tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trong phạm vi mức độ rủi ro cho phép. Chính vì thế, xây dựng thiết lập được một cơ cấu tài chính tối ưu sẽ đảm bảo cho mức độ rủi ro tài chính của công ty là nhỏ và công ty sẽ thoát khỏi nguy cơ phá sản.
Với công ty cơ cấu vốn năm 2009 của công ty như đã phân tích là quá bất hợp lý: tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với tài sản cố định ( 43,86% so với 7,01% ) nên cần cân đối lại. đồng thời trang thiết bị máy móc của công ty cần được đầu tư đổi mới trong thời gian tới. để thực hiện được điều này, công ty cần huy động một nguồn vốn trung và dài hạn. trong khi đó chủ nợ thường xuyên xem xét hiệu quả kinh doanh và cơ cấu tài chính của công ty để quyết định có cho bán hàng chịu hay không. ( Hiện tại theo số liệu thống kê năm 2009, tổng nguồn vốn của công ty là 37.177.691.071 đồng thì tương ứng đã có tới 31.130.508.256 đồng nợ phải trả ) vì vậy muốn có vốn để đầu tư đổi mới công nghệ trong những năm tới, ngay từ bậy giờ công ty cần phải thực hiện những biện pháp cần thiết nhằm làm làm cho cơ cấu vốn của công ty hợp lý hơn.
Theo em cơ cấu vốn phải đáp ứng được yêu cầu của chính sách tài trợ mà công ty đã lựa chọn, mà như hiện nay, chính sách tài trợ của công ty thuộc dạng chính sách mạo hiểm: tức là nguồn vốn ngắn hạn tham gia tài trợ cho các tài sản lưu động thường xuyên, thậm trí cho cả tài sản cố định. Chính sách này rất dễ đẩy công ty vào tình trạng mất khả năng thanh toán, mà trước hết là khả năng thanh toán nhanh. Nó có thể được áp dụng đối với các công ty được nhà cung cấp cho chịu với kỳ hạn dài và số lượng lớn. nhưng chính vì thế, đối với công ty lại khó có thể áp dụng chính sách bán chịu, làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nói chung.
Với chính sách tài trợ như vậy, cộng với khoản nợ dài hạn không có, công ty nên dựa vào đó để xác định nhu cầu về vốn nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình được diễn ra một cách bình thường. cụ thể là công ty cần xác định xem mình cần bao nhiêu vốn đầu tư, bao nhiêu vốn để hoạt động và thời gian sử dụng các nguồn vốn này bao lâu chi phí huy động và sử dụng vốn như thế nào…
Cũng theo phân tích, năm 2009, tổng số tài sản công ty tăng đáng kể so với năm 2008 (từ 13.139.740.490 đồng lên 37.177.691.071 đồng) nhưng tỷ suất lợi nhuận lại giảm, mà nguyên nhân chính do chi phí tăng quá cao tương ứng.
Vì vậy, công ty có thể áp dụng chính sách huy động vốn như sau:
-Chính sách huy động tập trung nguồn: tức là công ty sẽ chỉ tập trung vào một hay một số ít nguồn. chính sách này có ưu điểm là chi phí huy động có thể giảm song nó có nhược điểm là làm cho công ty phụ thuộc hơn vào một chủ nợ nào đó.
Để tránh tình trạng phụ thuộc vào một chủ nợ khi áp dụng chính sách này, trước hết công ty cần xác định khả năng huy động vốn chủ sở hữu bao gồm:
-Sử dụng linh hoạt tiết kiệm nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ trích lập nhưng chưa sử dụng đến.
-Lợi nhuận để lại công ty: đây là nguồn vốn hình thành từ lợi nhuận của công ty sau mỗi kỳ kinh doanh có lãi. Nguồn vốn này có ý nghĩa rất lớn vì chỉ khi nào công ty làm ăn có lãi thì mới bổ sung được cho nguồn vốn này còn khi làm ăn thua lỗ thì không những không bổ sung được mà còn làm giảm nguồn vốn này, để tăng lợi nhuận để lại, công ty cần tăng mọi nguồn thu và giảm thiểu các chi phí không cần thiết.
Tuy nhiên nguồn vốn chủ sở hữu là một con số còn quá khiêm tốn so với lượng vốn mà công ty cần được đáp ứng ( 6.047.182.815 đồng / 37.177.691.071 đồng ). Vì vậy công ty cần phải huy động từ các nguồn khác như:
-Nguồn lợi tích lũy: là các khoản phải trả khác nhưng chưa đến hạn thanh toán như nợ lương cán bộ công nhân viên, nợ thuế, phải trả các đơn vị nội bộ…đây là hình thức tài trợ miễn phí vì công ty sử dụng không phải trả lãi cho đến ngày thanh toán. Tuy nhiên, phạm vi ứng dụng các khoản nợ là có giới hạn bởi lẽ công ty chỉ có thể trì hoãn nộp thuế trong một thời gian nhất định, còn nếu chậm trễ trả lương cho công nhân sẽ làm suy giảm tinh thần làm việc của họ. các khoản nợ tích lũy là nguồn tài trợ tự động, phụ thuộc vào quy mô kinh doanh của công ty tại từng thời điểm. chúng tự phát thay đổi cùng với các hoạt động kinh doanh của công ty: khi công ty thu hẹp sản xuất, các khoản này sẽ giảm theo, ngược lại chúng sẽ tự động tăng lên khi sản xuất mở rộng.
-chiếm dụng vốn của nhà cung cấp: mua chịu là một hình thức đã rất phổ biến trong môi trường kinh doanh hiện nay. Một công ty nhỏ có thể không đủ tiêu chuẩn vay ngân hàng nhưng có thể mua chịu được. để tận dụng tốt nguồn tài trợ này, công ty cần chú ý mua chịu các nhà cung cấp lớn, tiềm lực tài chính mạnh vì họ mới đủ khả năng bán chịu với thời hạn dài cho các doanh nghiệp nhỏ khác. Ngoài ra công ty cần tận dụng tối đa thời hạn thiếu chịu: nếu muốn hưởng chiết khấu. còn nếu không đủ khả năng thì nên đến ngày hết hạn hóa đơn mới thanh toán là có lợi nhất. công ty cũng nên tránh việc trì hoãn thanh toán các khoản tiền mua trả chậm vượt vượt quá thời hạn phải trả, bởi vì việc đó có thể gây ra những tác động tiêu cực như làm tổ hại đến uy tín, vị thế và các mối quan hệ của công ty, hơn thế nữa công ty còn phải gánh chịu chi phí tín dụng rất cao, thậm chí còn cao hơn cả lãi suất vay ngắn hạn.
- Nguồn từ các tổ chức tài chính tín dụng: ngân hàng có vai trò rất quan trong việc bổ sung vốn kịp thời cho các doanh nghiệp. thực tế trong ba năm qua công ty đã rất thành công trong việc huy động các khoản nợ ngắn hạn. trong khi đó công ty đang cần những nguồn tài trợ có thời gian dài để đầu tư cho tài sản cố định. Vì vậy công ty nên giảm nợ ngắn hạn, thay bằng nợ dài hạn. mặc dù các khoản vay dai hạn chịu các khoản chi phí lớn hơn nên có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty nhưng xét về mục tiêu lâu dài thì điều đó là cần thiết.. ưu điểm của các khoản vay dài hạn là những giao dịch vay mượn này tương đối linh hoạt, người cho vay có thể thiết lập lịch trả nợ phù hợp với dòng tiền thu nhập của người vay, cũng như bản thân công ty cũng có thời gian để thự hiện kế hoạch trả dần tiền vay ngắn hạn.
+ Trong thời gian tới để huy động được nguồn tài trợ này nhằm đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn của công ty, biện pháp quan trọng nhất là phải tính toán, lựa chọn, thiết lập các phương án kinh doanh cũng như phương án đầu tư có tính khả thi cao. Đồng thời phải lựa chọn được cơ cấu sản phẩm hợp lý để sản xuất sao cho công ty vừa đảm bảo được chi phí sản xuất cộng them lãi xuất ngân hàng mà vẫn có lãi.
+ Nều công ty áp dụng và thực hiện tốt các biện pháp nêu trên thì chắc chắn rằng nợ ngắn hạn sẽ giảm được một lượng tương đối lớn, công ty sẽ có điều kiện vay vốn trung và dài hạn đồng thời có khả năng sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn, quá trình sản xuất diễn ra liên tục từ đó đảm bảo vốn luân chuyển đều đặn, tạo điều kiện bảo toàn và phát triển vốn
+ Tuy nhiên đòi hỏi đòi hỏi đặt ra ở đây đó là:
* Công ty phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của ngân hàng và các tổ chức tín dụng để được vay vốn trung và dài hạn.
* Công ty phải đảm bảo sử dụng tốt các nguồn vốn khác để khi giảm nợ ngắn hạn tức là lượng vốn lưu động giảm sẽ không ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
* Số vốn dài hạn này phải được sử dụng đúng mục đích là đầu tư cho tài sản cố định cần thiết và dự án đầu tư là khả thi.
* Chi phí huy động và sự dụng vốn dài hạn không quá lớn so với vốn ngắn hạn, làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
4.1.2. Về tình hình công nợ và thanh toán
Qua phân tích tình hình tài chính của công ty ta thấy: công ty thường bị khách hàng chiếm dụng vốn lớn nên công ty thường phải vay nợ để bù đắp các khoản này, làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty , do đó công ty phải có một chính sách hợp thanh toán hợp lý.
Trước hết phải thanh toán hết các khoản phải thu, nhanh chóng thu hồi công nợ.
-Thực hiện chính sách thu tiền linh hoạt, mềm dẻo vừa không làm mất thị trường vừa thu hồi được các khoản nợ dây dưa khó đòi. Bởi lẽ trên thực tế, rõ ràng công ty áp dụng các biện pháp quá cứng rắn thì cơ hội thu hồi nợ lớn hơn nhưng sẽ khiến khách hàng khó chịu dẫn đến việc họ có thể cắt đứt mối quan hệ làm ăn với công ty. Vì vậy hết thời hạn thanh toán tiền thì công ty có thể tiến hành quy trình thu hồi nợ theo cấp độ:
+Gọi điện, gửi thư nhắc nợ, thư khuyên nhủ hoặc thư gửi cho cơ quan chuyên trách thu hồi giúp.
+Cử người đến gặp trực tiếp khách hàng để đòi nợ.
+Cuối cùng, nếu các biện pháp trên không thành công thì phải ủy quyền cho người đại diện tiến hành thủ tục pháp lý.
Mặt khác, đối với các khoản nợ bị khách hàng chiếm dụng cũ, công ty cần phải dứt điểm theo dõi chặt chẽ và tuân thủ theo nguyên tắc: các khoản nợ cũ phải dứt điểm so với các khoản nợ phát sinh.
Ngoài ra, khi nền kinh tế thị trường ở nước ta ngày càng phát triễn, công ty có thể nghiên cứu xem xét chính sách thay thế tín dụng bằng đáo nợ. thực chất của chính sách này là việc doanh nghiệp phải giảm các khoản phải thu, phải trả trong cân đối tài chính nhằm tạo ra một bức tranh tài chính thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh thông qua một công ty tài chính trung gian. Các khoản phải thu, phải trả xuất hiện khi công ty có việc mua chịu và bán chịu. khi đó, công ty tài chính sẽ đứng ra làm trung giam thanh toán các khoản này với một tỷ lệ chiết khấu thỏa thuận ( thông thường là cao hơn lãi xuất vay tín dụng ngắn hạn ).
4.1.3. Về hiệu quả hoạt động kinh doanh
Thông thường, mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, tuy nhiên việc tăng lợi nhuận phải phù hợp với bản chất nền kinh tế, phải có quan điểm đúng đắn trong việc giải quyết mối quan hệ giữa lợi ích trước mắt và lợi ít lâu dài. Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố khách quan: giá cả, thị trường, chính sách của Nhà nước về quản lý kinh tế... và chủ quan: trình độ tổ chức quản lý. Cụ thể đối với doanh nghiệp cần thực hiện các hướng sau:
- Nâng cao khả năng sinh lời của công ty cụ thể là nâng cao lợi nhuận, doanh thu và nâng cao khả năng sinh lời trên vốn sản xuất kinh doanh.
- Để nâng cao lợi nhuận thì nhất thiết phải tác động vào hai nhân tố : doanh thu và chi phí. Phải không ngừng tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí một cách hợp lý. Hiện nay doanh thu chưa cao nên việc tiết kiệm chi phí là vấn đề cần đáng quan tâm nhất hiện nay. Tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong giai đoạn đầu đều phát sinh những chi phí không đáng. không nên để những trường hợp sản phẩm lỗi gây những chi phí không đáng. Hay nói cách khác, công ty phải nâng cao trình độ quản lý sau lãnh đạo các phòng ban và năng lực làm việc của bản thân mỗi công nhân trong toàn công ty để làm đến mức thấp nhất các chi phí và đẩy mạnh lợi nhuận lên.
4.1.4. Hạ thấp chi phí kinh doanh
Hạ thấp chi phí kinh doanh hợp lý phải xuất phát từ quan điểm: mạnh dạn chi những khoản chi cần thiết để tăng năng suất kinh doanh, mở rộng kinh doanh, đảm bảo phục vụ tốt cho khách hàng. Đối với những khoản chi chưa cần thiết thì tạm hoãn còn chi phí nào không cần thiết thì cương quyết không chi... Trên quan điểm đó, cần phải:
- Tích cực thanh lý tài sản cũ, lạc hậu không cần dùng để đầu tư trang thiết bị mới đồng bộ hơn nhằm thu hút khách hàng.
- Trong việc sử dụng vật liệu, dụng cụ cần phải tận dụng hết những vật liệu, dụng cụ sẵn có. Xây dựng mức tiêu hao hợp lý và bảo quản theo định mức đó.
- Giảm chi phí hành chánh đến mức thấp nhất có thể được... Quản lý chi phí theo từng bộ phận để quy rõ trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc đền bù hoặc xét khen thưởng.
4.1.5. Tăng cường công tác quản lý nhân viên:
Nhân viên là một trong ba yếu tố không thể thiếu của quá trình kinh doanh, quản lý nhân viên tốt góp phần không nhỏ vào sự thành đạt và phát triển của công ty. Để quản lý nhân viên tốt cần phải:
- Căn cứ vào nhu cầu công tác ở doanh nghiệp để tuyển dụng và bố trí lao động hợp lý, phù hợp với trình độ và khả năng của từng người. Mạnh dạn đào tạo cán bộ đủ năng lực và trình độ nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong thời gian tới.
- Quản lý thời gian nhân viên chặt chẽ, làm việc đúng giờ giấc, rèn luyện ý thức kỷ luật lao động.
- Tạo cho người nhân viên những điều kiện thuận lợi nhất để làm việc , điều này liên quan đến các vấn đề cải tiến những điều kiện vệ sinh lao động nơi làm việc... Tổ chức các phòng ban gọn nhẹ, phân định chức năng quyền lực rõ ràng.
Việc sử dụng lao động gắn liền với quá trình kinh doanh nên sử dụng lao động hiệu quả sẽ đẩy mạnh tăng năng suất, tiết kiệm chi phí… từ đó sẽ tăng lợi nhuận góp phần cải thiện tình hình tài chính công ty.
- Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty cần phải có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động:
+ Công ty cần nâng cao tiêu chuẩn tuyển chọn lao động, đảm bảo chất lượng lao động tuyển thêm. Mặt khác những năm qua, đo máy móc thiết bị không theo kịp nhu cầu thị trường nên chất lượng sản phẩm của công ty chưa được cao. Vài năm trở lại đây, công ty đã từng bước công nghệ hóa công nghệ sản xuất và đã mang lại hiệu quả kinh tế nhất định. Tuy nhiên, do số vốn dùng cho đổi mới công nghệ còn hạn hẹp ( vốn cố định năm 2009 là 2.607.975.892 đồng ) nên công ty tiến hành đổi mới công nghệ từng phần thiếu đồng bộ do yêu cầu đổi mới công nghệ nên công ty cần khuyến khích người lao động không ngừng học hỏi nâng cao kiến thức để đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật
+ Người lao động chỉ có thể phát huy hiệu quả khả năng và trình độ của họ khi được khuyến khích và đánh giá đúng khả năng vì vậy bên cạnh chính sách đào tạo bồi dưỡng trình độ, công ty cần phải chú ý đến việc phân phối thù lao lao động và thu nhập đúng với khả năng và công sức của người lao động. làm được như vậy sẽ tao đước động lực thúc đẩy người lao động tư nâng cao trình độ và năng lực để tiến hành công việc có chất lượng và hiệu quả góp phần tăng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhìn chung công ty đã nhận thức được vai trò quan trọng của vấn đề phát triễn nguồn nhân lực thông qua đào tạo nâng cao trình độ người lao động thể hiện: công ty đã có chương trình đào tạo đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất về những kiến thức có liên quan đến kỹ thuật công nghệ, tổ chức công tác thi nâng bậc, nâng cấp cho công nhân lao động, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ quản đốc, tổ trưởng sản xuất. hình thức đào tạo tuy chưa được phong phú mới chỉ dừng lại ở hình thức truyền thống là cử cán bộ đi học ở các trường đại học. vì vậy công ty cần mở rộng nội dung đào tạo kết hợp nâng cao năng lực chuyên môn kỹ thuật với nâng cao năng lực quản trị. Số lượng công nhân viên có trình độ đại học ở công ty còn ít. Công ty có thể thi tuyển dụng để có được những người có trình độ cao hoặc tuyển chọn những người trẻ tuổi, có năng lực để đào tạo đại học và trên đại học, đặc biệt là chuyên nghành quản trị kinh doanh để nâng cao năng lực quản lý.
Bên cạnh đó công ty cần đạo tạo bộ phận chuyên trách maketing. Ngoài ra công ty cần tranh thủ sự giúp đỡ của các nhà cung cấp công nghệ để nâng cao trình độ người lao động làm chủ công nghệ mới.
Hiệu quả bồi dưỡng đội ngũ lao động là rất lớn. việc công ty quan tâm đến đào tạo con người chắc chắn sẽ ảnh hưởng tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng lực tài chính cho công ty.
Người lao động trực tiếp sản xuất sau khi được đào tạo, nâng cao tay nghề thì công việc làm sẽ chuẩn xác hơn, giảm tỷ lệ phế phẩm nâng cao chất lượng sản phẩm, thời gian hoàn thành công việc sẽ rút ngắn đi. Do đó người lao động làm tăng năng xuất và giảm chi phí sản xuất cá nhân góp phần nâng cao năng xuất và giảm bới chi phí sản xuất của toàn công ty nghĩa là hoạt động sản xuất của công ty đạt hiệu quả cao hơn.
Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý công ty nghĩa là nâng cao hiệu quả của công tác quản lý. Cán bộ quản lý có năng lực sẽ biết bố trí đùng người đúng việc, góp phần vào việc sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, sức lao động của công ty qua đó tác động tích cực đến việc nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty. Nhà quản trị kinh doanh trình độ cao có khả năng chớp được ngôi sao sáng và biết cách động viên khuyến khích huy động mọi nguồn lực trong công ty để biến cơ hội kinh doanh thành khả năng sinh lợi cao.
Tóm lại: việc đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty có thể đem lại hiệu quả vô cùng lớn đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý có vai trò như những người trèo lái con thuyền công ty, nếu được đào tạo bồi dưỡng có đủ năng lực trình độ sẽ đưa được con thuyền đến những đích chiến lược đã vạch ra bằng con đường ngắn nhất ít sóng gió nhất và trong thời gian ngắn nhất.
Để làm được như vậy, công ty cần:
-Trích lập ngân quỹ phục vụ cho công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động.
-Có chính sách khuyến khích và hỗ trợ đối với cán bộ công nhân viên có điều kiện tự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn.
-Có chính sách sử dụng hợp lý những cán bộ công nhân viên đã qua đào tạo trình độ được nâng cao lên như đề bạt tăng bậc lương, tuyên chuyển vị trí công tác đến nơi phù hợp có trình độ cao hơn…
4.1.6.Về vấn đề quản lý quỹ tiền lương:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được doanh nghiệp ( người sử dụng lao động ) trả để bù đắp hao phí sức lao động mà họ đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm tái sản xuất sức lao động và phát triển thêm đời sống vất chất lẫn tinh thần cho người lao động.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương được sử dụng là đòn bẩy kích thích sự phát triển của doanh nghiệp, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi. Do đó cần chấp hành tốt chính sách, chế độ quản lý quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội:
+ Tính toán chính xác tiền lương và các khoản trợ cấp, bảo hiểm phải trả cho từng người lao động, thanh toán các khoản này đầy đủ và đúng thời hạn quy định cho người lao động.
+ Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích bảo hiểm xã hội ... vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đơn vị sử dụng lao động.
+ Tính toán, phản ánh và thanh toán đẩy đủ, kịp thời các khoản thuế thu nhập và trích nộp khác.
4.1.7.Quản trị tài chính
4.1.7.1. Quản trị tiền mặt
Do tiền mặt chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong kết cấu tài chính nên ít được quan tâm trong vấn đề cải thiện tình hình tài chính, tuy nhiên tiền mặt thiếu hụt sẽ gây những trở ngãi không nhỏ trong quá trình hoạt động, làm mất tính linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó quản trị tiền mặt, xác định mức tiền mặt hợp lý là điều cần thiết hiện nay. Công ty nên lập lịch trình theo dõi sự luân chuyển của tiền mặt mà có biện pháp điều chỉnh hợp lý; thực hiện các chính sách khuyến khích trả tiền mặt để nhanh chóng đưa tiền vào quá trình kinh doanh.
4.1.7.2. Quản trị hàng tồn kho
Hàng tồn kho là loại tài sản có tính thanh khoản thấp, chính vì thế mà các doanh nghiệp thường muốn giải phóng được hàng và ghi nhận ở các khoản phải thu hơn là ở tồn kho, hơn nữa lợi nhuận khả dĩ thu được trong việc bán chịu sản phẩm vẫn nặng hơn sự gia tăng rủi ro trong việc thu tiền bán chịu. Vì thế kiểm soát đầu tư tồn kho là điều không thể thiếu đối với Công ty. Muốn được vậy, Công ty cần phải:
Công ty phải xem xét các chi phí liên quan đến tồn trữ, bảo quản hàng tồn kho; nhưng quan trọng hơn là chi phí cơ hội, đó là chi phí bỏ ra nếu không thực hiện hợp đồng ... để có những biện pháp giảm chi phí hiệu quả.
4.1.7.3. Quản trị đối với vốn cố định
- Cần lựa chọn đúng đắn trong việc đầu tư thêm tài sản cố định để tránh tình trạng lãng phí. Nếu cần Công ty nên giảm bớt tỉ trọng tài sản cố định không dùng trong hoạt động, thanh toán những tài sản cố định thừa. Có như thế mới phát huy được hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
- Nâng cao trình độ, ý thức sử dụng và bảo quản tài sản cho các công nhân. Lập kế hoạch sửa chữa kịp thời.
4.1.8. Xây dựng thương hiệu cho Công ty
- Công ty phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng nhất mới có thể có thể tồn tại trong điều kiện cạnh tranh. Đồng thời phải quan tâm đến yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng để có những giải pháp thích hợp.
4.2. KIẾN NGHỊ
Trước sự lớn mạnh của nền kinh tế thị trường đã tạo ra bước phát triển mới trong đời sống vật chất của con người, nhu cầu về đời sống của người dân cũng được nâng dần theo tiến trình xã hội, nhiều loại hình doanh nghiệp mới lần lượt ra đời... nhưng gắn liền với nền kinh tế phồn vinh luôn là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, nó luôn đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng ứng dụng những công nghệ mới vào quá trình hoạt động, thay đổi cách thức quản lý sao cho phù hợp với tình hình mới… Muốn đạt được những điều đó, các doanh nghiệp phải có chủ trương đường lối đúng ngay từ đầu và trên hết phải biết xử lý vốn có sao cho hiệu quả nhất.
- Công ty TNHH MINH HOÀNG được thành lập hoàn toàn phù hợp với tiến trình xã hội, định hướng của thành phố. Suốt quá trình hoạt động Công ty đã không ngừng hoàn thiện để phù hợp với tình hình mới. Tuy nhiên trong thời gian qua, hoạt động của Công ty đã gặp không ít khó khăn, trở ngại làm tổn thương không nhỏ đến khả năng tài chính, Công ty đã phải nổ lực tìm kiếm nguồn tài trợ để phù hợp với qui mô hoạt động của mình. Chính vì thế, phân tích và tìm những biện pháp để cải thiện tình hình tài chính là điều không thể thiếu đối với Công ty hiện nay.
- Qua thời gian tìm hiểu thực tế tình hình hoạt động của công ty, bản thân xét thấy Công ty muốn đứng vững trên thương trường , muốn phát triển mạnh và muốn đi lên phù hợp với xu thế của xã hội thì Công ty cần xem xét lại những yếu kém mà Công ty đã vấp phải và tìm cách khắc phục hiệu quả nhất. Sau đây là một số kiến nghị mà Công ty nên xem xét:
ò Công ty nên xem vấn đề sử dụng lao động là yếu tố quyết định trong việc tăng hiệu quả hoạt động của công ty. Nếu sử dụng tốt nguồn lực này sẽ tạo được lợi thế rất lớn về giá thành sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh của Công ty. Công ty nên xem xét các vấn đề sau:
- Công ty nên tạo hộp thư góp ý, để những người lao động có thể phản ánh những điều mình chưa hài lòng, nhờ đó Công ty sẽ biết cách xử lý cho phù hợp.
- Quản lý chặt hơn trong các khâu sản xuất để tránh những hư hỏng đáng tiết, gây lãng phí. Công ty nên phân công trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận, qui định trách nhiệm cụ thể cho tổ trưởng nếu sản phẩm hư hỏng, và sẳn sàng khen thưởng nếu như họ làm tốt so với yêu cầu.
- Thực hiện những chương trình khuyến khích người lao động như: thưởng cho chuyên cần, thưởng cho sáng kiến, sáng tạo trong sản xuất,…
- Xem xét sắp xếp lại lao động trong Công ty sao cho phù hợp với trình độ và năng lực chuyên môn của từng người. Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên nghiệp cho cán bộ quản lý, tăng nhanh hơn nữa chính sách đào tạo nhân viên có trình độ có khả năng tốt trong tiếp cận làm chủ các thiết bị mới cũng như vận dụng tốt những qui luật kinh tế trong cơ chế thị trường đã có sự cạnh tranh.
ò Do thời gian qua công ty đã gặp khó khăn trong khâu tài chính, do đó thực hiện tiết kiệm chi phí trong kinh doanh, quản lý hiệu quả chi phí, tránh lãng phí là đều quan tâm thường xuyên.
ò Cố gắng tăng cường thêm vốn chủ sở hữu bằng cách huy động thêm từ các thành viên cũ. Nếu làm được điều này sẽ thì tính tự chủ của công ty sẽ tăng đáng kể, làm giảm áp lực về lãi vay của Công ty.
ò Mở rộng kinh doanh về các địa phương trong Tỉnh để tận dụng nguồn lao động đang dư thừa với giá rẻ.
ò Tăng cường quảng cáo về chất lượng của Công ty, tạo dựng một Wed riêng để giới thiệu về Công ty để thu hút khách hàng cũng như có thể tìm nhân viên phù hợp.
ò Định kỳ Công ty nên tiến hành phân tích tình hình tài chính để biết những mặt mạnh cũng như mặt yếu để có những giải pháp xử lý phù hợp.
PHẦN KẾT LUẬN
aþb
Qua quá trình phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH MINH HOÀNG ta có thể nắm bắt được thực trạng tình hình tài chính của Công ty cũng như tình hình sản xuất kinh doanh. Ở đây, dưới góc độ nhà quản lý doanh nghiệp, phân tích tình hình tài chính liên quan đến công cụ quản lý, do đó mục đích cuối cùng là qua tình hình tài chính của doanh nghiệp trong thời gian qua để tìm ra những giải pháp cải thiện nó. Đồng thời phát hiện những tiềm năng có thể đưa vào khai thác, nhằm nâng cao hiệu quả về mặt tài chính nói riêng, và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung.
Trong những năm qua công ty đã đạt được nhiều thành tích, sản phẩm của công ty không ngừng cải tiến, đáp ứng được yêu cầu của thị trường, sản lượng, doanh thu tiêu thụ, có xu hướng ngày càng tăng. Tuy nhiên bên cạnh những thành công đạt được, công ty vẫn còn nhiều hạn chế như cơ cấu vốn mất cân đối, hiệu quả sử dụng vốn chưa tương xứng với lượng vốn bỏ ra, ứ đọng vốn trong khâu thanh toán. Tất cả điều đó làm cho tốc độ phát triển của công ty còn bị hạn chế.
Theo ý chủ quan của mình, em đã nêu ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm tăng cường năng lực tài chính của công ty. Tuy nhiên do thời gian tìm hiểu chưa được bao lâu, trình độ bản thân còn bị hạn chế bước đầu làm quen với tình hình thực tế nên em còn có những thiếu sót không thể tránh khỏi. vì vậy em mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô giáo để bài viết hoàn thiện hơn, góp phần nhỏ bé làm cho công ty phát triễn vững mạnh hơn.