Khóa luận Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Bách

Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động như hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì đều phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, và để thực hiện được điều đó, các nhà quản trị cần nắm bắt được thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là tình hình tài chính. Tuy nhiên, việc phân tích, đánh giá đúng đắn tình hình tài chính để đưa ra những quyết định, chiến lược kinh doanh trong giai đoạn khủng hoảng là một công việc không hề đơn giản với nhà quản trị. Trên cơ sở những kiến thức đã được học tại Đại Học Thăng Long, kết hợp với việc đi sâu tìm hiểu thực tế tại Công ty Tùng Bách, em đã tiến hành phân tích và đánh giá tình hình tài chính của Công ty trong những năm vừa qua. Từ đó, mạnh dạn đề xuất một số giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. Em hy vọng những ý kiến đóng góp này có thể giúp ích cho ban lãnh đạo Công ty trong thời gian tới.

pdf72 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1720 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Bách, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thanh toán tức thời của Công ty biến động phức tạp, tăng vào năm 2011, và giảm mạnh vào cuối năm 2012. Hệ số này cuối năm 2010 là vào khoảng 0,06 lần, nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ được bảo đảm bởi 0,06 đồng vốn. Đến cuối năm 2011 hệ số KNTT tức thời bất ngờ tăng tới 554,73%. Cuối năm 2012, hệ số KNTT tức thời chỉ ở mức 0,0135 lần. Qua đánh giá, khả năng thanh toán tức thời của Công ty là rất thấp, điều này ảnh hưởng tới việc chi trả nợ của Công ty, cho thấy Công ty không dự trữ nhiều lượng tiền mặt tại ngân quỹ. Tuy nhiên không phải lúc nào Công ty cũng phải thanh 40 toán các khoản nợ thường xuyên, mà nợ thường mang tính chất thời điểm nên việc dự trữ lượng tiền mặt tại quỹ ít sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí sử dụng vốn do giảm lượng tài sản ứ đọng. Tuy nhiên, tới đây, Công ty vẫn cần xây dựng một mức dự trữ tiền mặt hợp lý, ổn định, đề phòng những biến động thất thường có thể xảy ra. Bảng2.6. Khả năng thanh toán lãi vay Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2011/2010 Số tuyệt đối Tỷ lệ (%) Số tuyệt đối Tỷ lệ (%) 1 Lợi nhuận kế toán trước thuế 95,7 98,41 81,92 -2,71 -2,75% 16,49 20,13% 2 Lãi vay phải trả 1.376,01 583,89 221,17 792,12 135,66% 362,72 164,00% 3 Lợi nhuận kế toán trước lãi vay và thuế = (1+2) 1.471,71 682,3 303,09 789,41 115,70% 379,21 125,11% 4 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = (3/2) (lần) 1,07 1,17 1,37 -0,1 -8,47% -0,2 -14,73% (Nguồn: BCTC năm 2010, 2011, 2012) Hệ số thanh toán lãi vay Đây là chỉ tiêu cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của Công ty và mức độ an toàn đối với người cấp tín dụng. Hệ số thanh toán lãi vay của Công ty giảm dần qua các năm, biến động cụ thể như sau: Cuối năm 2010, hệ số này là 1,37 lần, năm 2011 giảm xuống 1,17 lần, năm 2012 lại tiếp tục giảm xuống còn 1,07 lần. Tuy vậy, hệ số này vẫn lớn hơn 1, chứng tỏ Công ty sử dụng đòn bẩy tài chính tốt và Công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay đúng hạn nhưng hệ số này có xu hướng giảm, trong tương lai nếu tiếp tục giảm sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán lãi vay của công ty, Công ty cũng nên tăng hệ số này lên cao hơn nữa để đảm bảo khả năng trả lãi, tận dụng việc lãi suất vay vốn giảm xuống để có được những khoản vay với lãi suất thấp, gia tăng được lợi nhuận và nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh. Thang Long University Library 41 Qua phân tích nhóm chỉ tiêu về KNTT, Công ty vẫn đang duy trì việc đảm bảo chi trả lãi cho các khoản nợ nhưng tình hình khả năng thanh toán tức thời của công ty ở mức thấp, không đảm bảo sự an toàn về mặt tài chính. Công ty cần có ngay những biện pháp để đảm bảo khả năng thanh toán tức thời và hiện thời. 2.2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lí tài sản Bảng2.7. Hiệu quả sử dụng tài sản Chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 2012/2011 (%) 2011/2010 (%) Doanh thu thuần Tr.đ 50.490,32 7.611,98 27.692,77 563,30 (72,51) Lợi nhuận sau thuế Tr. đ 78,95 81,18 61,44 (2,75) 32,13 Hàng tồn kho Tr. đ 4.820,85 3.574,77 2.043,68 34,86 74,92 Khoản phải thu Tr. đ 22.613,84 5.718,83 4.834,68 295,43 18,29 Tài sản ngắn hạn Tr. đ 27.749,10 13.622,15 11.953,33 103,71 13,96 Tài sản dài hạn Tr. đ 6.712,79 7.430,44 5.746,80 (9,66) 29,30 Tổng tài sản bình quân Tr. đ 34.461,89 21.052,59 17.700,13 63,69 18,94 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Lần 1,47 0,36 1,56 308,33 (76,92) Hiệu suất sử dụng tài sản NH Lần 1,82 0,56 2,32 225,62 (75,88) Hiệu suất sử dụng TSDH Lần 7,52 1,02 4,82 637,25 (78,84) Vòng quay HTK (vòng) Vòng 10,47 2,13 13,55 391,55 (84,28) Thời gian quay vòng kho Ngày 34 169 27 (79,66) 536,15 Vòng quay các khoản phải thu Vòng 2,23 1,33 5,73 67,67 (76,79) Thời gian thu tiền trung bình Ngày 161 271 63 (40,36) 330,83 (Nguồn: Báo cáo tài chính) 42 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Ta thấy số vòng quay toàn bộ vốn (hiệu suất sử dụng tổng tài sản) năm 2010 là 1,56 vòng, năm 2011 giảm trầm trọng còn 0,36 vòng. Nguyên nhân là do DTT giảm nghiêm trọng 72,51% và tài sản tăng 18,94% so với năm trước. Chứng tỏ năm 2011 công ty không sử dụng hiệu quả tài sản, mặc dù đầu tư nhiều về tài sản nhưng lại tạo ra doanh thu ít hơn. Năm 2011 là năm ngành bất động sản đóng băng không lối thoát kéo theo hàng loạt các công ty xây dựng rơi vào thế bấp bênh, công ty Tùng Bách mặc dù vừa hoạt động kinh doanh ô tô và vừa thi công xây dựng nhưng cũng bị ảnh hưởng nặng nề từ ngành bất động sản – xây dựng. Năm 2012, nhờ có chính sách đổi mới trong kinh doanh, công ty hạn chế thi công các công trình xây dựng mà thay vào đó là tập trung chủ yếu đầu tư kinh doanh ô tô, đẩy mạnh chiến dịch xúc tiến thương mại làm tăng doanh thu với tốc độ tăng mạnh hơn độ tăng của tài sản làm cho hiệu suất sử dụng tài sản tăng lên đến 1,47 lần. Điều này chứng tỏ năm 2012 công ty sử dụng tài sản rất hiệu quả, công ty tích cực đầu tư tài sản và đều thu được nhiều doanh thu. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn qua ba năm 2010, 2011, 2012 lần lượt là 2,32 lần, 0,56 lần và 1,82 lần. Năm 2011 công ty đầu tư thêm vào tài sản ngắn hạn nhưng lại mang lại hiệu quả thấp, nhưng năm 2012 hiệu suất sử dụng tài sản của công ty tăng lên do doanh thu thuần tăng mạnh 563,30% tăng lớn hơn so mới mức tăng của tài sản ngắn hạn là 103,71% so với năm trước. Công ty Tùng Bách đã thực sự thành công khi có bước chuyển mình từ hoạt động song song lĩnh vực xây dựng và kinh doanh ô tô sang tập trung chủ yếu kinh doanh ô tô còn thi công xây dựng chỉ là lĩnh vực hoạt động nhỏ trong thời buổi ngành bất động sản – xây dựng trầm lắng. Công ty đã đầu tư chủ yếu tài sản ngắn hạn cho kinh doanh ô tô và tạo ra rất nhiều doanh thu. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của công ty tương ứng qua 3 năm 2010, 2011 và 2012 là 4,82 lần, 1,02 lần, 7,52 lần. Năm 2011 hiệu quả sử dụng tài sản của công ty kém hơn năm 2010 và 2012, kết quả đạt thấp hơn hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nhưng nhìn chung cả 3 năm đều đạt trị số lớn hơn 1, chứng tỏ doanh thu thuần luôn lớn hơn tài sản dài hạn, công ty vẫn sử dụng tài sản dài hạn có hiệu quả. Hệ số này càng cao chứng tỏ việc sử dụng tài sản dài hạn càng có hiệu quả cao. Công ty nên cân nhắc rà soát lại công suất sử dụng của tài sản cố định để tăng vòng Thang Long University Library 43 quay của vốn cố định, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty cụ thể: Những tài sản nào quá cũ kỹ và lạc hậu công ty có thể bán thanh lý, những tài sản nào công ty sử dụng với hiệu suất thấp có thể cho thuê để tăng thêm thu nhập và tăng công suất sử dụng của máy móc giúp hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn tăng hơn nữa trong tương lai. Vòng quay hàng tồn kho và thời gian lưu kho Năm 2010, HTK của Công ty quay được 13,55 vòng tương ứng với thời gian lưu kho 27 ngày, sang năm 2011 số vòng quay HTK của Công ty giảm xuống còn 2,13 vòng và thời gian lưu kho tăng lên đến 169 ngày. Giá trị lưu kho năm 2011 lớn (tăng 74,92%) mà doanh thu đạt được từ hàng lưu kho thấp (giảm 72,51%). Nguyên nhân của việc số vòng quay HTK giảm đi chủ yếu là do sự thu hẹp của thị trường BĐS cộng với khó khăn về mặt tài chính của các chủ đầu tư khiến cho khối lượng thi công theo các đơn đặt hàng ít đi làm GVHB giảm. Đồng thời với đó, Công ty hiện đang gặp khó khăn về nguồn vốn huy động, nợ phải thu cao trong khi khả năng vay nợ và khả năng tài chính của chủ đầu tư bị hạn chế khiến Công ty không có vốn để triển khai tiếp các khối lượng xây dựng dẫn đến chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cao. Sang năm 2012, công ty tập trung đầu tư thêm phụ tùng xe ô tô để chủ yếu kinh doanh ô tô khiến số vòng quay HTK tăng mạnh lên đến 10,47 vòng tương ứng thời gian lưu kho giảm xuống còn 34 ngày. Chứng tỏ năm 2012 công ty sử dụng hàng tồn kho đạt hiệu quả cao. Vòng quay các khoản phải thu và thời gian thu tiền trung bình Số vòng quay các khoản phải thu năm 2010 là 5,73 vòng tương ứng thời gian thu tiền 63 ngày, năm 2011 giảm xuống 1,33 vòng, 271 ngày thu tiền và năm 2012 tăng lên đến 2,23 vòng với 161 ngày thu tiền. Nhìn chung cả 3 năm hệ số vòng quay các khoản phải thu đều lớn hơn 1, doanh thu thuần lớn hơn khoản phải thu, thời gian thu tiền năm 2012 giảm từ 271 ngày xuống còn 161 ngày. Tuy nhiên các khoản phải thu lượng ở mức cao (chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản), công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn lớn nhưng lại thu hút được khách mua sản phẩm làm tăng doanh thu. Trong tương lai, công ty cần cân nhắc chính sách quản lý các khoản phải thu để giảm tỷ trọng khoản phải thu, giảm chi phí quản lý nợ, nhưng cũng vẫn cho khách hàng nợ ở mức nhất định để tránh việc công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều dẫn tới việc thiếu vốn kinh doanh và áp lực rủi ro nợ khó đòi. 44 2.2.5. Khả năng sinh lời của công ty TNHH Tùng Bách Bảng 2.8. Khả năng sinh lời Chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Doanh thu thuần Tr.đ 50.490,32 7.611,98 27.692,77 Lợi nhuận sau thuế Tr. đ 78,95 81,18 61,44 Tổng tài sản bình quân Tr. đ 34.461,89 21.052,59 17.700,13 Vốn chủ sở hữu Tr.đ 11.169 11.090 3.101 Tỷ suất sinh lợi tổng tài sản (ROA) % 0,23 0,39 0,35 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu % 0,16 1,07 0,22 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu % 0,71 0,73 1,98 (Nguồn: Báo cáo tài chính) Chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi tổng tài sản: Năm 2010 ROA của công ty là 0,35%, năm 2011 là 0,39%, năm 2012 là 0,23%, hệ số này có xu hướng tăng vào năm 2011 nhưng lại giảm mạnh vào năm 2012. So với trung bình ngành Xây dựng, năm 2010 Công ty có hệ số sinh lợi trên tổng tài sản thấp hơn. Tuy nhiên, năm 2011 thì Công ty cao hơn trung bình ngành, đây là tín hiệu đáng mừng, nhưng năm 2012 thì chỉ tiêu này của Công ty lại quá thấp. Chứng tỏ vấn đề sử dụng tài sản của Công ty trong năm 2012 là không có hiệu quả và bị thua lỗ. Sự so sánh về chỉ tiêu ROA với trung bình ngành của Công ty được thể hiện qua đồ thị sau: Thang Long University Library 45 Đồ thị 3.1. Chỉ tiêu ROA của Công ty so với trung bình ngành Xây dựng (Nguồn: Báo cáo tài chính và www.cophieu68.com) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu – ROS Năm 2011, bình quân 100 đồng doanh thu Công ty thực hiện tạo ra 1,07 đồng lợi nhuận sau thuế, đã tăng lên 0,85 đồng so với mức 0,22 đồng của năm 2010. Sang năm 2012, tỷ suất này bất ngờ giảm xuống còn 0,16, lợi nhuận sau thuế giảm 2,75% mặc dù DTT từ BH&CCDV tăng 563,30%, làm giảm tỷ suất LNST trên doanh thu. Tỷ suất ROS cho ta khả năng đánh giá trình độ quản lý chi phí của Công ty, với một đồng doanh thu sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu so với các doanh nghiệp cùng ngành thì chỉ số này của Công ty trong 3 năm gần đây còn rất thấp đòi hỏi công tác quản lý chi phí chặt chẽ hơn. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VCSH (ROE) Trong năm 2011 ROE đạt 0,73%, nghĩa là cứ 100 đồng VCSH đầu tư thì đem lại 0,73 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm so với năm 2010 là 63,05%. Năm 2012, ROE giảm 3,43% xuống còn 0,71%, tức là mỗi 100 đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu chỉ tạo ra 0,71 đồng LNST. Sự giảm đi của chỉ tiêu này là do tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty sụt giảm (2,75%) trong khi VCSH thay đổi không đáng kể (tăng 0,71%). Mặt khác, ROE năm 2012 của Công ty còn thấp hơn rất nhiều so mức trung bình ngành (12,59%) nên Công ty cần xem xét thực hiện các biện pháp gia tăng lợi nhuận nhiều hơn. 46 2.2.6. Phân tích tỷ suất sinh lời theo mô hình Dupont Bảng 2.9. Chỉ tiêu ROE theo phương pháp Dupont Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 ROS (%) 0,16 1,07 0,22 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (Lần) 1,47 0,36 1,56 Tổng TS/VCSH (Lần) 3,09 1,90 5,71 ROE (%) 0,71 0,73 1,98 (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính 2010 – 2012) Xét trong 2 năm 2010 – 2011: Phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố ROS tới ROE: ∆ROE 1 =(1,07%-0,22%)x1,56x5,71 =7,57% Qua tính toán ta thấy ROS tăng 0,85% làm cho ROE tăng 7,57% - Phân tích mức độ ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản tới ROE: ∆ROE 2 =(0,36-1,56)x1,07%x5,71=-7,33% Qua tính toán ta thấy hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm1,2 lần làm cho ROE giảm7,33%. - Phân tích mức độ ảnh hưởng của chỉ số tổng tài sản trên VCSH tới ROE: ∆ROE 3 =(1,09-5,71)x0,36x1,07% =-1,78% Qua tính toán ta thấy chỉ số tổng tài sản trên VCSH giảm 4,62 lần làm cho ROE giảm 1,78%. Tổng hợp các nhân tố: ∆ROE = -1,54% Như vậy từ năm 2010 đến năm 2011, ta có thể thấy rằng trong 3 nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng tới ROE thì 2 nguyên nhân làm giảm ROE là hiệu suất sử dụng tổng tài sản và chỉ số tổng tài sản trên VCSH, hai nhân tố này giảm với tốc độ mạnh hơn độ tăng của ROS. Để tăng ROE thì phải áp dụng các biện pháp làm tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản và chỉ số tổng tài sản trên VCSH và duy trì mức tăng ROS. Thang Long University Library 47 Xét trong 2 năm 2011 – 2012: -Phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố ROS tới ROE: ∆ROE 1 =(0,16%-1,07%)x0,36x1,90 =-0,62% Qua tính toán ta thấy ROS giảm 0,91% làm cho ROE giảm 0,62% - Phân tích mức độ ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản tới ROE: ∆ROE 2 = (1,47-0,36)x0,16%x1,90=0,34% Qua tính toán ta thấy hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng 1,11% làm cho ROE tăng 0,34%. - Phân tích mức độ ảnh hưởng của chỉ số tổng tài sản trên VCSH tới ROE: ∆ROE 3 = (3,09-1,90)x0,16%x1,47 =0,28% Qua tính toán ta thấy chỉ số tổng tài sản trên VCSH tăng 1,19% làm cho ROE tăng 0,28%. Tổng hợp các nhân tố: ∆ROE = -0,01% Năm 2011 đến năm 2012, ta có thể thấy rằng trong 3 nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng tới ROE thì 2 nguyên nhân làm tăng ROE là hiệu suất sử dụng tổng tài sản và chỉ số tổng tài sản trên VCSH, song hai nhân tố làm tăng ROE này chưa đủ để tổng ROE tăng bởi nguyên nhân chính ảnh hưởng tới ROE là ROS, nhân tố ROS giảm mạnh làm cho ROE giảm theo. Để tăng ROE thì phải áp dụng các biện pháp làm tăng ROS và duy trì mức tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản và chỉ số tổng tài sản trên VCSH. 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính của công ty TNHH Tùng Bách Khả năng thanh toán thấp hoàn toàn là do nguyên nhân chủ quan, xuất phát từ công tác quản trị vốn lưu động của công ty. Cụ thể là do lượng vốn ứ đọng từ hàng tồn kho và các khoản phải thu quá lớn dẫn đến khả năng thanh toán của công ty thấp là kết quả không tránh khỏi. Nhìn chung hiụu quả sử dụng tài sản chưa cao, hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn vẫn quá thấp so với tài sản dài hạn. Nguyên nhân do công ty không chú trọng đầu tư tài sản dài hạn. Các máy móc thiết bị chưa thực sự chuẩn về chất lượng, giá trị hao mòn cao, về lâu dài nếu công ty không quan tâm tới việc quản lý tài sản cố định thì sẽ làm ảnh hưởng trực tiếng tới năng suất và chất lượng sản phẩm. 48 Công ty chưa tích cực sử dụng những tài sản không cần dùng đến, đã hư hỏng một phần hoặc chờ thanh lý. Công ty chưa có thái độ chủ động sửa chữa, nâng cấp tài sản để phục vụ cho quá trình sản xuất mà để nằm im trong kho, chỉ quan tâm mua sắm tài sản cố định mới. Điều này dẫn đến lãng phí các nguồn lực, để các nguồn lực trong trạng thái nhàn rỗi, không sinh lời. Mặt khác, việc thanh lý, nhượng bán tài sản được Công ty thực hiện rất rườm rà, lắm thủ tục, phải xét duyệt qua nhiều cấp gây chậm trễ cho tiến độ thanh lý tài sản. Do trình độ quản lý còn thấp, hạn chế về chuyên môn quản lý tài chính, trình độ sử dụng, vận hành máy móc trang thiết bị cũng còn kém. Khiến cho việc tiếp cận với khoa học kĩ thuật hiện đại còn chậm. Thêm vào đó, còn tồn tại những cán bộ có thái độ chưa nghiêm túc thực hiện các nguyên tắc quản lý và sử dụng tài sản, cố ý làm sai. Việc quản lý công nợ còn chưa chặt chẽ là do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân Công ty chưa có biện pháp thu hồi nợ thích đáng như nhắc nợ khách hàng, đối chiếu công nợ thường xuyên, định kì. Mặt khác khi theo dõi các khoản công nợ Công ty chưa có sự phối hợp đối chiếu thường xuyên giữa bộ phận kinh doanh và bộ phận tài chính kế toán, dẫn đến số liệu hạch toán không thống nhất, không chính xác, không phản ánh được thực tế càng làm hoạt động thu hồi nợ chậm chạp hơn. 2.4. Đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH Tùng Bách Có thể nhận xét tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tốt lên vào năm 2010 nhưng sau đó lại có dấu hiệu xấu đi trong năm 2011 và năm 2012 lại tốt trở lại. Qua thời gian đi sâu tìm hiểu thực tế hoạt động TC (năm 2010- 2012) tại công ty, tôi xin rút ra một số nhận xét khái quát chung về hoạt động SXKD của công ty trong giai đoạn 2010-2012 như sau: 2.4.1. Điểm mạnh Công ty có xu hướng không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh, thể hiện ở tổng tài sản và tổng nguồn vốn không ngừng tăng qua các năm. Tổng tài sản tăng lên chủ yếu do TSDH tăng. Tổng nguồn vốn tăng lên chủ yếu do công ty tăng cường sử dụng NPT. Cơ cấu TS được đánh giá là khá hợp lý với TSNH luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn TSDH do công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh ô tô và thi công xây dựng. Thang Long University Library 49 Hiệu quả sử dụng tài sản luôn ở mức cao. Công ty đã có bước chuyển mình mạnh mẽ vào năm 2012 khi tập trung chủ yếu vào kinh doanh ô tô, nắm bắt kịp thời cơ hội lớn trong thời kỳ ngành ô tô phát triển. 2.4.2. Điểm yếu Thứ nhất, về cơ cấu nguồn vốn: Công ty đã tích cực huy động nhiều nguồn vốn để bổ sung VKD trong điều kiện VCSH còn hạn hẹp như: chiếm dụng vốn của nhà cung cấp, vay ngắn hạn.. Tuy nhiên công ty chưa đa dạng hóa được các kênh huy động vốn khác ví dụ như thuê tài chính, vay dài hạn.... Trong nguồn vốn nợ của công ty là nguồn vốn ngắn hạn. Như vậy, nguồn vốn của Công ty chủ yếu được hình thành từ nguồn tài trợ bên ngoài và VCSH chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ hơn trong tổng nguồn vốn do đó áp lực thanh toán cao, Công ty thường xuyên phải đối mặt với các khoản nợ đến hạn. Việc vay nợ nhiều cũng làm cho chi phí lãi vay của Công ty cao hơn và gây khó khăn nhất định trong việc huy động thêm vốn trong thời gian tới... .Mặt khác với vốn chủ hữu nhỏ đã làm giảm đi tính tự chủ trong việc tổ chức nguồn vốn vào hoạt động SXKD, tăng rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh cho Công ty. Nguyên nhân của tình trạng này một phần là do thực tế Công ty chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán nên khó tăng VCSH được và huy động vốn vay dài hạn bằng cách phát hành trái phiếu. Thứ hai, xét đến cơ cấu tài sản: Hiện nay TSNH đang chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng tài sản, trong đó chủ yếu là hai khoản phải thu của khách hàng và HTK. Cơ cấu về tài sản của công ty chưa hợp lý luôn ở mức cao, đặc biệt là năm 2012 chiếm tỷ trọng 80,52% cao hơn so với các công ty cùng ngành (với tỷ trọng trung bình TSNH ngành là khoảng 74% - Số liệu thống kê các công ty ngành xây dựng niêm yết trên TTCKVN), như vậy công ty cần giảm tỷ trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn và tăng đầu tư vào tài sản dài hạn. Thứ ba, khả năng thanh toán tức thời của Công ty là rất thấp, điều này ảnh hưởng tới việc chi trả nợ của Công ty, cho thấy Công ty không dự trữ nhiều lượng tiền mặt tại ngân quỹ. Thứ tư, quản lý tài sản ngắn hạn và dài hạn của công ty có xu hướng kém đi trong 3 năm, cụ thể: 50 Về quản lý HTK: Theo phân tích ở phần trên, tỷ trọng hàng tồn kho vẫn ở mức cao làm tăng các chi phí lưu kho, vòng quay hàng kho giảm dần qua các năm. Về quản lý khoản phải thu: chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng tài sản. Trong những năm qua, khoản phải thu khách hàng của Công ty có xu hướng tăng, mặt khác lại chiếm tỷ trọng rất lớn. Điều này tác động xấu tới Công ty, giảm khả năng thanh toán, mất cân đối tài chính hoặc nếu không quản lý tốt có thể chuyển thành nợ quá hạn khó đòi, nguy cơ tổn thất vốn rất cao. Thứ năm, trình độ quản lý chi phí của Công ty (đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính) còn yếu kém, tốc độ giảm chi phí còn nhỏ và chưa tương xứng với doanh thu. Thang Long University Library 51 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆN HỮU HẠN TÙNG BÁCH 3.1. Định hướng phát triển của ngành và của công ty TNHH Tùng Bách 3.1.1. Định hướng phát triển ngành Công ty TNHH Tùng Bách là công ty hoạt động trong các lĩnh vực: Kinh doanh, đại lý ký gửi các loại ô tô; sửa chữa bảo hành, bảo trì ô tô; kinh doanh phụ tùng ô tô; sản xuất thân xe có động cơ và rơ móc; mua bán, sản xuất, gia công, sửa chữa đồ nội thất ô tô; kinh doanh, dịch vụ vận chuyển hành khách và hàng hóa bằng ô tô; mua bán vật liệu xây dựng, đất, đá, cát, sỏi; mua bán gas, xăng dầu và các sản phẩm của xăng chúng; xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi và công trình điện đến 35kv; san lấp mặt bằng, trang trí nội ngoại thất; kinh doanh kho bãi, bãi đõ xe; gia công, cải tạo ô tô và sản phẩm cơ khí ngành giao thông vận tải; khai thác đất, đá, cát, sỏi; kinh doanh dịch vụ nhà khách, nhà nghỉ. Trong đó, công ty chú trọng nhất đến việc phát triển ngành xây dựng, ngành mang lại lợi nhuận cao nhất cho công ty. Vì vậy, trong vài năm tới, công ty tiếp tục đẩy mạnh hoạt động thuộc lĩnh vực xây dựng và quan tâm tới định hướng phát triển của ngành này. Cụ thể: Trong đó, có việc nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch, quản lý quy hoạch đô thị, rà soát quy hoạch hiện có, bổ sung cập nhật quy hoạch, tiến hành quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết cho đầy đủ; quan tâm đến nâng cao chất lượng công trình, an toàn của công trình xây dựng; tiếp tục đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội, cụ thể hóa chiến lược phát triển nhà ở bằng các chính sách cụ thể; xây dựng chiến lược phát triển thị trường bất động sản; có các chính sách tạo thuận lợi. Nhờ việc thực hiện đồng bộ các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy phát triển và những kết quả của các chính sách hỗ trợ sản xuất kinh doanh của năm trước, nền kinh tế đã sớm ra khỏi tình trạng suy giảm, từng bước phục hồi trong năm 2010. Ngành xây dựng đạt tốc độ tăng trưởng cao ngay từ đầu năm 2010 do việc tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và sự phát triển của thị trường bất động sản. Giá trị sản xuất ngành xây dựng tăng 22,5% so với năm 2009. Sau một thời gian phát triển mạnh và có đóng góp đáng kể cho phát triển kinh tế đất nước, thị trường bất động sản và toàn ngành xây dựng rơi vào giai đoạn khó khăn kéo dài do tác động của tình hình kinh tế, ở cả hai đầu tàu lớn nhất cả nước là TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội (từ đầu năm 2011).Năm 2011 là một năm đầy sóng gió và biến động đối với nền kinh tế Việt Nam. Chỉ tính riêng trong năm 2011, tỉ lệ lạm phát nước ta là 18%, thị trường bất động sản hoàn toàn đóng băng, hàng loạt vụ vỡ 52 nợ tín dụng đen dây chuyền xảy ra và chúng ta cũng chứng kiến thêm một năm ảm đạm đối với thị trường chứng khoán Việt Nam. Cũng trong năm 2011, Việt Nam bị hãng Standard & Poors (S&P) - một trong ba tổ chức xếp hạng tín dụng lớn và uy tín nhất trên thế giới đã hạ bậc tín nhiệm nợ dài hạn đối với đồng nội tệ từ mức BB xuống mức BB- và đánh giá triển vọng "tiêu cực" đối với các mức tín nhiệm nợ của Việt Nam. Mặc dù trong năm 2012 các chỉ số về tình hình kinh tế vĩ mô có tín hiệu ổn định, lạm phát được kiềm chế, lãi suất cho vay đã giảm đáng kể so với cuối năm 2011, nhưng các doanh nghiệp ngành xây dựng, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đang phải đối mặt với những khó khăn thách thức lớn, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiềm lực tài chính hạn chế, phải vay vốn từ ngân hàng hoặc dựa vào nguồn vốn huy động từ khách hàng để triển khai dự án, khi thị trường trầm lắng sẽ bị thua lỗ, không có khả năng trả nợ ngân hàng. Trong năm 2012 có 17.000 doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh bất động sản bị thua lỗ (năm 2011 là 14.998 doanh nghiệp). Bên cạnh đó, tổng số các doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh bất động sản phải dừng hoạt động hoặc giải thể lên đến 2.637 doanh nghiệp (năm 2011 là 2.411 doanh nghiệp); trong đó có 2.110 doanh nghiệp xây dựng, 527 doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. So với năm 2011, tỷ lệ doanh nghiệp xây dựng dừng hoạt động, giải thể tăng 6,2%, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản tăng 24,1%.Có thể thấy, nền kinh tế Việt Nam đang gặp phải rất nhiều khó khăn.Chính vì vậy, Chính phủ đã thắt chặt chi tiêu công, hạn chế xây dựng tràn lan, tập trung vào các công trình trọng điểm, điều này kéo theo sự khó khăn cho các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, trong đó không ngoại trừ Công ty TNHH Tùng Bách. Để tháo gỡ dần những vướng mắc, đẩy lùi những khó khăn, ngành Xây dựng đã vạch ra chiến lược phát triển cho những năm tiếp theo như sau: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước: Cho doanh nghiệp xây dựng phát triển đồng thời kiểm soát, quản lý chặt chẽ để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp; chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực của ngành Xây dựng, triển khai quyết liệt một số nhiệm vụ trọng tâm lớn như, tiếp tục hoàn thiện thể chế, hệ thống pháp luật về đô thị, nhà ở, kinh doanh bất động sản. Rà soát, kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai các dự án đầu tư xây dựng: Phát hiện những bất cập và nghiên cứu các giải pháp để đảm bảo hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại các khu đô thị mới phải được xây dựng đồng bộ và kết nối với hạ tầng kỹ thuật. Thực hiện rà soát quy hoạch xây dựng vùng, vùng tỉnh và quy hoạch đô thị; tăng cường công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch đô thị. Thang Long University Library 53 Triển khai thực hiện các chiến lược: Tập trung quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 30/11/2011. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, phát triển lực lượng xây dựng đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành và toàn xã hội; đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong sản xuất vật liệu xây dựng, thi công xây dựng nhà ở và hạ tầng kỹ thuật theo hướng công nghiệp hóa; chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng các công trình trọng điểm quốc gia. Tiếp tục tổ chức thực hiện phương án sắp xếp, tái cơ cấu doanh nghiệp thuộc Bộ và các doanh nghiệp thuộc ngành Xây dựng giai đoạn 2013 - 2020; đồng thời, tiếp tục theo dõi, đôn đốc, xử lý những vướng mắc hậu cổ phần hóa và nắm bắt tình hình hoạt động của các doanh nghiệp thuộc Bộ sau cổ phần hóa 3.1.2. Định hướng phát triển của công ty TNHH Tùng Bách - Coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên Lao động là một nhân tố cức kỳ quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản nói riêng và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nói chung. Các doanh nghiệp cũng cần có biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động và triệt để khai thác nguồn lực này. Được đào tạo, bồi dưỡng trình độ người lao động sẽ nắm vững được lý thuyết cũng như thực tế ứng dụng trong sử dụng tài sản cố định máy móc thiết bị. Đồng thời họ cũng có ý thức nghiêm túc trong lao động, chấp hành tốt các quy định nội quy của Doanh nghiệp và thực hiện nghiêm chỉnh các quy phạm trong sản xuất. Để nâng cao chất lượng lao động thì: Lao động phải qua sử dụng và có tiêu chuẩn chặt chẽ. Học nghề nào làm nghề đó. Hàng năm Doanh nghiệp phải tạo điều kiện cho người lao động được bổ túc, đào tạo thêm chuyên môn, tay nghề đáp ứng yêu cầu công việc. Trong quá trình kinh doanh của mình, Công ty cần phát hiện và mạnh dạn đề bạt những người có năng lực vào những vị trí phù hợp nhằm phát huy được tài năng kiến thức trên cơ sở đúng người, đúng việc để họ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Công ty cần tăng cường việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên (kể cả đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ nhân viên chuyên môn kỹ thuật) 54 qua đó nâng cao trình độ quản lý, sử dụng vốn cố định, tài sản, máy móc thiết bị. Với đội ngũ cán bộ quản lý: Công ty có thể tổ chức những khoá học ngắn hạn, hoặc cử người đi học bằng mọi hình thức để họ có thể tiếp cận với trình độ quản lý tiên tiến, đáp ứng được sự biến đổi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. Bên cạnh việc tạo điều kiện, khuyến khích cán bộ công nhân viên tự học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nhất là trình độ quản lý sử dụng vốn cố định, tài sản máy móc thiết bị, Công ty nên có chính sách tăng lương cho cán bộ, nhân viên chịu khó học hỏi nâng cao trình độ cũng như khen thưởng xứng đáng những người có ý thức cao trong công việc, đồng thời xử phạt nghiêm minh người nào thiếu ý thức trách nhiệm khi làm việc. - Công ty cần ban hành các quy chế cụ thể về tài chính Quy chế này cần được xây dựng trên quy chế tàii chính của Bộ xây dựng, Bộ Công Thương có tính đến những đặc thù riêng của công ty. Đối với các đơn vị thành viên, các đội xây dựng cần có sự phân quyền cụ thể rõ ràng. Đối với nhà xưởng, văn phòngvv Công ty chỉ rõ quyền, trách nhiệm rõ ràng trong việc sử dụng tài sản cố định. Việc phân quyền quyết định sử dụng tài sản cố định sẽ tạo điều kiện cho mỗi bộ phận hoạt động linh hoạt hơn.Và nâng cao trách nhiệm trong việc bảo vệ tài sản hơn. - Cải thiện các chỉ tiêu về sử dụng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Trong năm 2011 thì các chỉ tiêu hệ số sinh lời, khả năng thanh toán tăng nhưng mức tăng ít. Do vậy vấn đề đặt ra trong nhưng năm tới công ty cần nâng cao được giá trị hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho mức tăng doanh thu, lợi nhuận của Công ty phải nhanh, từ đó nâng cao giá trị của các chỉ số. 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Tùng Bách 3.2.1. Nâng cao khả năng thanh toán Chỉ tiêu khả năng thanh toán là chỉ tiêu quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiệp bởi lẽ đó là thước đo cơ bản để đánh giá mức độ rủi ro cũng như an toàn về mặt tài chính của doanh nghiệp. Qua quá trình phân tích, có thể thấy trong thời gian qua, Công ty phát sinh các khoản nợ quá hạn quá nhiều nên khả năng thanh toán chưa được đảm bảo. Khả năng thanh toán còn thấp và giảm nhanh. Cụ thể, qua 2 năm 2011-2012, khả năng thanh toán nhanh của Công ty vào thời điểm cuối năm trung bình là 0,7. Nguyên nhân của việc khả năng thanh toán của Công ty bị giảm sút là do công tác quản lý HTK còn yếu kém và sử dụng vay nợ không hiệu quả. Do Thang Long University Library 55 đó, trong thời gian tới, để cải thiện khả năng thanh toán và giảm thiểu rủi ro tài chính, Công ty cần đặt trọng tâm quản lý vào các vấn đề sau: Một là: Chủ động quản lý chặt chẽ HTK, đặc biệt là phần chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, cố gắng giảm thiểu tối đa lượng vốn bị ứ đọng bằng cách nâng cao hiệu quả sản xuất, rút ngắn thời gian thi công các công trình. Bên cạnh đó là quản lý tốt việc sản xuất cọc bê tông ở các phân xưởng 1,2,3,5,6. Điều này không chỉ giúp nâng cao khả năng thanh toán của Công ty và còn giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hai là: Dựa trên nhu cầu vốn, hạn chế tối đa các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, có thể xem xét thay thế bằng nguồn vốn chủ dài hạn, vừa đảm bảo chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn theo hướng hợp lý, vừa giảm áp lực thanh toán lãi vay. Bên cạnh đó, Công ty cũng có thể xem xét tranh thủ các mối quan hệ lâu năm với bạn hàng để khai thác các nguồn vốn vay lãi suất thấp hoặc nguồn vốn chiếm dụng trong thanh toán. Ngoài ra, Công ty cũng cần phải xác định mức dự trữ vốn bằng tiền hợp lý, cân đối giữa nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp và lượng tiền dự trữ, vừa đảm bảo cho nhu cầu thanh toán, vừa đảm bảo nguồn để trả các khoản nợ đến hạn. 3.2.2. Tăng cường công tác quản lý nợ phải thu Kết quả phân tích ở chương 2 cho thấy, các khoản phải thu chiếm một tỷ lệ đáng kể trong cơ cấu TSNH của Công ty. Cuối năm 2012, số vốn của Công ty bị chiếm dụng là khá lớn (khoảng 22.613 triệu đồng), trong đó chủ yếu là phải thu của khách hàng (đây là khoản vốn bị chiếm dụng nhiều nhất, trên 80% các khoản phải thu). Việc tăng các khoản nợ phải thu sẽ kéo theo các chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ Chính vì vậy, việc nhanh chóng thu hồi các khoản nợ phải thu để bảo toàn vốn và hạn chế các chi phí phát sinh là một công việc hết sức quan trọng. Để quản lý tốt các khoản này, Công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau: Một là: Quy định rõ các nội dung của hợp đồng Công ty chuẩn bị ký kết, bao gồm : Tỷ lệ giá trị sản phẩm mà khách hàng phải trả trước, thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán, các điều khoản phạt vi phạm hợp đồng.Nếu bên nào vi phạm hợp đồng thì phải chịu trách nhiệm bồi thường và thực hiện đầy đủ các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng.Các nội dung này phải được phòng kinh tế - kế hoạch nghiên cứu kỹ lưỡng, đảm bảo cân đối được giữa các yếu tố chi phí, lợi nhuận và tình hình tài chính của khách hàng Hai là: Thực hiện chính sách chiết khấu hợp lý đối với những hợp đồng có giá trị lớn, các khách hàng thường xuyên, chiết khấu thanh toán đối với các khách hàng thanh toán tiền sớm. Việc đưa ra ưu đãi cho khách hàng sẽ kích thích khách hàng thanh toán sớm, giảm bớt thời gian bị chiếm dụng vốn, tăng nhanh vòng quay của VLĐ cũng như tổng vốn. 56 Ba là: theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu và lập kế hoạch cụ thể cho việc thu hồi các khoản phải thu này: + Thiết lập một bộ phận chuyên trách về quản lý và theo dõi tất cả các khoản nợ phải thu. Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản, đặc biệt là khoản phải thu của khách hàng và chủ đầu tư. Đồng thời, Công ty cũng cần phải tiến hành phân loại nợ phải thu theo từng đối tượng nợ, khả năng trả nợ, tuổi nợ kết hợp với thời hạn đã thỏa thuận trước đó để chủ động đôn đốc khách hàng thanh toán cho đúng hạn. + Thực hiện chính sách thu tiền linh hoạt, mềm dẻo nhằm mục đích vừa không làm mất thị trường vừa thu hồi được các khoản nợ khó đòi. 3.2.3. Nâng cao chất lượng quản lý hàng tồn kho Hiện tại, Công ty chưa áp dụng một mô hình hay phương pháp quản lý việc cung cấp hay dự trữ nguyên vật liệu cụ thể nào mà chỉ quản lý theo kinh nghiệm, việc đặt hàng với khối lượng như thế nào, lượng dự trữ trong kho bao nhiêu chưa được quản lý một cách khoa học và bài bản. Vì vậy, Công ty cần nghiên cứu, lựa chọn phương pháp quản lý tồn kho một cách thích hợp. Để quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, Công ty cần quản lý thông qua định mức tiêu hao nguyên vật liệu, định mức tồn kho nguyên vật liệu và công tác mua sắm nguyên vật liệu. - Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vât liệu Công ty cần xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty, từ đó xác định định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho toàn Công ty nhằm kiểm soát được định mức tiêu hao một cách toàn diện, đồng thời kiểm soát được chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty. Việc đưa ra định mức tiêu hao nguyên vật liệu cần đi kèm với cơ chế tiền lương phù hợp để thúc đẩy cán bộ công nhân viên trong Công ty tăng cường tiết kiệm, nỗ lực tìm tòi và phát huy sáng kiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả quản lý. Định mức tiêu hao nguyên vât liệu cần được thường xuyên kiểm tra, điều chỉnh cho phù hợp đảm bảo vừa tiết kiệm chi phí mà vẫn cung cấp cho khách hàng sản phẩm, dịch vụ chất lượng. - Công tác mua sắm nguyên vật liệu Trên cơ sở kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu, bộ phận vật tư sẽ nghiên cứu, lựa chọn nhà cung cấp, đàm phán, ký kết hợp đồng, quản lý việc cung cấp và kiểm tra chất lượng. Yêu cầu trong quá trình mua sắm nguyên vật liệu này là phải tăng cường quản lý nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các hiện tượng tiêu cực. Với nguồn cung ứng ngày càng đa dạng, Công ty cần luôn cập nhật thông tin về thị trường để Thang Long University Library 57 lựa chọn được nguồn cung cấp với chi phí thấp nhất, chất lượng cao nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty. - Kiểm kê, phân loại nguyên vật liệu Để nâng cao hiệu quả trong việc quản lý hàng tồn kho, hoạt động kiểm kê, phân loại nguyên vật liệu là hết sức cần thiết. Công ty cần quan tâm hơn trong hoạt động này đồng thời theo dõi tình hình nguyên vật liệu tồn kho không sử dụng, nguyên vật liệu kém chất lượng, từ đó đưa ra quyết định xử lý vật tư một cách phù hợp nhằm thu hồi vốn và tăng hiệu quả sử dụng tài sản. - Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải căn cứ vào sự đánh giá nguyên vật liệu khi kiểm kê và giá cả thực tế trên thị trường. Để hoạt động quản lý nguyên vật liệu đạt hiệu quả đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các bộ phận trọng Công ty. Bộ phận lập kế hoạch sử dụng phải sát với nhu cầu thực tế, xác định lượng dự trữ an toàn, chính xác. Bộ phận cung ứng phải cung cấp, đúng, đủ và kịp thời đồng thời quản lý chặt chẽ, kiểm kê thường xuyên. Như vậy, quản lý chặt chẽ việc mua sắm, sử dụng cũng như dự trữ hợp lý nguyên vật liệu sẽ giúp Công ty giảm được chi phí tồn kho, tránh tình trạng ứ đọng vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. 3.2.4. Chủ động điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn Xây dựng được một chính sách tài trợ ổn định, linh hoạt,vừa đảm bảo an toàn tài chính vừa đem lại hiệu quả tối đa là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các nhà quản trị tài chính. Thực tế cho thấy những năm qua, phần lớn VKD của Công ty là vốn đi vay và chiếm dụng, VCSH chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn cho nên Công ty chưa có sự độc lập cao về nguồn vốn. Trong bối cảnh hiện nay, việc sử dụng vay nợ nhiều khi tình hình kinh doanh gặp khó khăn sẽ khiến mức độ an toàn tài chính của Công ty sụt giảm, ngoài ra còn làm giảm nhanh tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu. Để khắc phục tình trạng trên thì Công ty cần phải chú trọng các vấn đề sau: Một là :Dựa trên tình hình thực tế, Công ty cần xem xét nhu cầu vốn cần thiết (đặc biệt là nhu cầu VLĐ) cho hoạt động sản xuất kinh doanh để huy động vốn kịp thời và đầy đủ. Hai là : Dựa trên hệ số nợ trung bình ngành (qua thống kê là 74% và còn rất thấp so với tình hình thực tế của Công ty), cần xây dựng lại cơ cấu nguồn vốn hợp lý trong đó chú trọng vào huy động bằng nguồn vốn chủ sở hữu.Trong bối cảnh khó 58 khăn hiện nay, việc tăng vốn chủ sở hữu thông qua lợi nhuận để lại là một vấn đề hết sức hạn chế, một phần vì lợi nhuận sau thuế rất thấp, một phần là nếu đem lợi nhuận đó để tăng vốn sản xuất kinh doanh sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích kinh tế của chủ sở hữu thông qua chính sách cổ tức (vốn đã thấp trong những năm qua). Do đó Công ty phải xem xét đến phương thức huy động phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng. Hiện nay, Công ty chưa tiến hành niêm yết chứng khoán trên sàn giao dịch, tuy nhiên trong thời gian tới có thể xem xét chuẩn bị các thủ tục cần thiết để có thể huy động vốn thông qua hình thức chào bán rộng rãi cổ phiếu. Ba là: Trong cơ cấu nợ phải trả công ty cần điều chỉnh cho phù hợp hơn, tăng sử dụng nợ dài hạn và giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn trong công ty để giảm áp lực về rủi ro thanh toán. Công ty có thể sử dụng mức trung bình ngành làm mục tiêu, hiện nay trong cơ cấu nợ phải thì tỷ trọng nợ ngắn hạn chiếm 100% trong khi của ngành là 27%. Công ty có thể tăng nguồn vay dài hạn bằng cách huy động vay của ngân hàng hoặc các tổ chức cá nhân, ngoài ra có thể chọn phương pháp phát hành trái phiếu để huy động vốn. Tuy nhiên để phát hành trái phiếu huy động vốn công ty cần thỏa mãn bốn điều kiện cơ bản như sau: Thứ nhất, vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành tối thiểu là 10 tỷ đồng (tính theo giá trị sổ sách), tuy nhiên vốn chủ sở hữu của công ty mới ở mức 3,1 tỷ đồng vào năm 2012, do đó công ty cần tăng vốn tối thiểu là 6,9 tỷ đồng. Thứ hai là hoạt động kinh doanh phải có lãi, như vậy điều kiện thứ hai công ty đã thỏa mãn. Điều kiện thứ ba là phải có phương án khả thi về việc sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt phát hành trái phiếu. Và cuối cùng phương án đã được thông qua bởi Tổng giám đốc. Tóm lại, công ty cần giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn trong cả cơ cấu nợ phải trả và nguồn vốn, tăng tỷ trọng nợ dài hạn và tăng vốn chủ sở hữu để giảm rủi ro thanh toán. 3.2.5. Chú trọng đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị nhằm phục vụ cho SXKD; quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường với sự hội nhập mạnh mẽ cả theo chiều rộng và chiều sâu như hiện nay, cạnh tranh là điều tất yếu trong kinh doanh. Đầu tư đúng hướng vào VCĐ được coi là sử dụng đòn đẩy kinh doanh một cách hợp lý, không chỉ góp phần giúp Công ty nâng cao năng lực sản xuất mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh trong tương lai. Đổi mới máy móc, trang thiết bị đồng nghĩa với việc Công ty sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao được khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Thang Long University Library 59 Trong 3 năm gần đây, TSCĐ của Công ty chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản, luôn dưới 9%. Hầu hết các TSCĐ đều đã lỗi thời, giá trị khấu hao lớn ( trên 2/3 tổng nguyên giá). Đặc biệt, máy móc thiết bị là trọng tâm quản lý của Công ty đã khấu hao tới 90% giá trị và đòi hỏi đầu tư nâng cấp. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VCĐ, Công ty cần thực hiện một số biện pháp sau: Một là: Tăng cường đầu tư máy móc thiết bị một cách hợp lý, chú trọng đầu tư đồng bộ, nâng cấp máy móc chuyên dùng phục vụ thi công, đặc biệt là hệ thống máy ủi, máy trộn bê tông và máy xúc đã lỗi thời. Ngoài việc đầu tư mua mới, Công ty có thể cân nhắc việc sở hữu thêm máy móc thiết bị thông qua hình thức thuê tài chính. Đây là một hình thức đầu tư ít chịu rủi ro dưới tác động của khoa học kỹ thuật, đồng thời Công ty có thể chủ động quản lý dòng tiền, cân đối giữa chi phí đi thuê và thu nhập mang lại từ TS đi thuê đó. Hai là: Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị từ khâu mua sắm đến khâu sử dụng. Công ty cần giao trách nhiệm cụ thể cho phòng thiết bị, vật tư công nghiệp phối hợp cùng với phòng kỹ thuật – thi công nghiên cứu phương án đầu tư máy móc thiết bị phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty. Bên cạnh đó cần tiến hành phân cấp quản lý TSCĐ, tiến hành giao máy móc thiết bị cho từng đội, xí nghiệp, quy định trách nhiệm sử dụng, thực hiện đúng quy trình kỹ thuật và chế độ bảo dưỡng để duy trì khả năng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của máy móc. Mọi thiết bị của Công ty cần phải có hồ sơ theo dõi quản lý riêng, cuối mỗi năm tài chính phải tiến hành kiểm kê TSCĐ, mọi trường hợp thừa thiếu đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý. Ba là: Hiện Công ty đang thực hiện trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng, dẫn đến tình trạng chậm thu hồi vốn và chậm nâng cấp, đổi mới máy móc, thiết bị. Thời gian tới, Công ty nên xem xét và đề nghị được thực hiện trích khấu hao theo phương pháp khấu hao nhanh, điều này không chỉ hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình mà còn góp phần bảo toàn VCĐ để tái sản xuất TSCĐ. 3.2.6. Phấn đấu sử dụng tiết kiệm chi phí SXKD, hạ thành sản phẩm và tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp Trong quá trình kinh doanh thì việc tiết kiệm các chi phí kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm là nhân tố quan trọng hàng đầu làm tăng lợi nhuận trực tiếp cho doanh nghiệp. Vì vậy, bất cứ doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động cũng phấn đấu giảm thiểu các khoản chi phí bất hợp lý như chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính còn chiếm tỷ trọng tăng dần trong cấu thành doanh thu do đóchưa tối đa hóa được lợi nhuận của doanh nghiệp. Để khắc phục, Công ty cần áp dụng các biện pháp sau: 60 Một là: Rà soát, lập dự toán chi tiết các khoản chi phí SXKD và lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh. Hai là:Xây dựng các định mức, giảm thiểu tối đa chi phí quản lý doanh nghiệp.Công ty cần sắp sếp lại bộ máy phòng ban khối cơ quan, tinh giảm bộ máy, vừa có thể tiết kiệm chi phí tiền lương, chi phí văn phòng... vừa có thể tạo ra môi trường làm việc mang tính ổn định lâu dài. 3.2.7. Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu và lợi nhuận Doanh thu, lợi nhuận là những mục tiêu cơ bản mà mối doanh nghiệp đều hướng đến. Trong bối cảnh khó khăn như hiện nay, việc gia tăng lợi nhuận gặp phải rất nhiều khó khăn. Có thể thấy điều này khi phân tích hiệu quả SXKD của Công ty trong giai đoạn 3 năm vừa qua, doanh thu BH&CCDV tăng lên khá cao trong năm 2012 là >50 tỷ, tuy nhiên vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro trong tương lao. Chính vì thế cần quan tâm đến các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu và lợi nhuận: Một là:Trong hoạt động xây lắp - xây dựng, Công ty cần xây dựng một chính sách hoạt động có tính độc lập hơn. Điều này bắt buộc Công ty phải chủ động hơn nữa trong việc tìm kiếm các công trình xây dựng, tự tổ chức, chuẩn bị hồ sơ để tham gia đấu thầu. Tuy nhiên, khả năng tự chủ sẽ đem lại cho Công ty cơ hội cao hơn trong việc tìm kiếm lợi nhuận. Về các lĩnh vực như cho thuê bãi gửi xe, khách sạn, ... thì công ty cần tự tìm kiếm cho mình khách hàng tiềm năng, đưa ra các chính sách thu hút khách hàng hơn nữa. Hai là: Cố gắng đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình xây dựng, những vẫn phải đảm bảo chất lượng. Việc đẩy nhanh tiến độ thi công giúp đẩy nhanh vòng luân chuyển của doanh thu, đồng thời tạo được uy tín về chất lượng và thời gian thi công. Ba là: Trong hoạt động sản xuất cọc bê tông, Công ty cần chủ động tìm kiếm những khách hàng có nhu cầu lớn, thường xuyên và lâu dài để ký kết các hợp đồng cung ứng sản phẩm, tạo cho Công ty một thị trường rộng lớn và ổn định. Bốn là:Đáp ứng tối đa yêu cầu của khách hàng, có những chính sách ưu đãi để duy trì mối quan hệ thân thiết, phương thức thanh toán cần đa dạng, nhanh chóng và tiện lợi, hoạt động tư vấn đầy đủ và chính xác... 3.2.8. Một số giải pháp khác 3.2.8.1 Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh Trong điều kiện thị trường hiện nay, việc kinh doanh có thể gặp phải những rủi ro không lường trước được. Nếu thị trường đầu vào, đầu ra hay thị trường tài Thang Long University Library 61 chính có sự biến động lớn thì tình hình tài chính của Công ty sẽ bị ảnh hưởng. Vì vậy, Công ty cần phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro như: - Công ty cần phải lập kế hoạch sản xuất, dự tính công tác tiêu thụ sản phẩm trong năm, từ đó có kế hoạch mua dự trữ nguyên vật liệu, ký hợp đồng lâu dài với nhà cung cấp để hạn chế ảnh hưởng khi giá cả trên thị trường tăng cao. - Đầu tư thiết bị, công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động, rút ngắn thời gian thi công công trình, nhằm giảm bớt vốn HTK. - Công ty cần mua bảo hiểm cho tài sản để khắc phục những thiệt hại khi rủi ro xảy ra, đảm bảo quá trình SXKD diễn ra thường xuyên, liên tục. 3.2.8.2 Tăng cường hoàn thiện công tác tổ chức kế toán, công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty Thực hiện công tác phân tích tài chính sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện và sâu sắc về thực trạng tài chính của Công ty, các mặt mạnh, mặt yếu, các thành tựu cũng như các hạn chế còn tồn tại. Trong thời gian tới Công ty nên có bộ phận chuyên trách để thực hiện công việc này. Để công tác phân tích tình hình tài chính đạt hiệu quả cao, Công ty cần chú trọng các biện pháp: - Hoàn thiện quy trình phân tích: gồm các giai đoạn như chuẩn bị và lập kế hoạch phân tích, tiến hành phân tích, lập báo cáo phân tích. Trong mỗi một giai đoạn lại có những công việc cụ thể khác nhau, đòi hỏi người phân tích phải có hiểu biết đầy đủ về tình hình thực tế của Công ty. - Hoàn thiện các phương pháp phân tích thực trạng tài chính trong Công ty như: xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân tích, phân tích tài chính thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích tài chính thông qua điểm hòa vốn, đánh giá rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính qua các mô hình tài trợ; đánh giá tình hình tài chính qua khả năng thanh toán, các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, hiệu quả quản lý cũng như khả năng tăng trưởng của Công ty. - Kết hợp công tác hạch toán kế toán, kiểm toán với công tác phân tích tài chính trong quản trị tài chính Công ty. Muốn vậy, cần có sự chuyên môn hóa phòng tài chính, đào tạo cán bộ có chuyên môn và năng lực về tài chính doanh nghiệp, cung cấp thông tin đầy đủ. 62 KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động như hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì đều phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, và để thực hiện được điều đó, các nhà quản trị cần nắm bắt được thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là tình hình tài chính. Tuy nhiên, việc phân tích, đánh giá đúng đắn tình hình tài chính để đưa ra những quyết định, chiến lược kinh doanh trong giai đoạn khủng hoảng là một công việc không hề đơn giản với nhà quản trị. Trên cơ sở những kiến thức đã được học tại Đại Học Thăng Long, kết hợp với việc đi sâu tìm hiểu thực tế tại Công ty Tùng Bách, em đã tiến hành phân tích và đánh giá tình hình tài chính của Công ty trong những năm vừa qua. Từ đó, mạnh dạn đề xuất một số giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. Em hy vọng những ý kiến đóng góp này có thể giúp ích cho ban lãnh đạo Công ty trong thời gian tới. Do còn thiếu nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu, thời gian thực tập chưa được lâu, nên trong quá trình phân tích, luận văn không tránh khỏi có những nhận định chưa chuẩn xác và hợp lý. Em rất mong nhận được sự góp ý từ quý thầy cô, ban lãnh đạo Công ty để khóa luận được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Hương và các cô chú, anh chị trong phòng tài chính kế toán của Công ty đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày tháng năm .. Sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoanvana14946_9666.pdf
Luận văn liên quan