Chủ trương đầu tư phải phù hợp với chuyến dịch cơ cấu kinh tế và phù hợp với
quy hoạch được duyệt. Bảo đảm bố trí vốn xây dựng cơ bản theo hướng tập trung vào
các lĩnh vực có trọng tâm, trọng điểm của huyện như: bố trí vốn đầu tư phù hợp cho
các ngành, lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn, hạ
tầng xã hội, phù hợp với khả năng cân đối vốn của năm kế hoạch và những năm tiếp
theo; chấm dứt tình trạng đầu tư không đồng bộ, không hiệu quả; dành vốn thanh toán
các khoản nợ đến hạn trong XDCB.
-Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích,
có hiệu quả , không để thất thoát, lãng phí. Chỉ phân bổ vố đối với những dự án có đủ
nguồn vốn đảm bảo, đúng quy định , trình tự, thủ tục xây dựng cơ bản hiện hành.
-Tăng cường nguồn vốn đầu tư cho các ngành các vùng hướng vào mục tiêu
thúc đẩy nhanh chóng việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu sản phẩm trong các
ngành kinh tế. Trước hết là trong ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp và
kinh tế nông thôn.
-Xác định rõ nguồn lực, cơ cấu nguồn vốn đầu tư, phát huy xã hội hóa đầu tư,
thu hút nước ngoài và giảm dần tỷ trọng đầu tư xây dựng ngân sách. Xây dựng quy
định cụ thể để khuyến khích thực hiện xã hội hóa đầu tư, xây dựng theo hướng giảm
dần danh mục các công trình sử dụng vốn NSNN.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước huyện Hương Khê giai đoạn 2011 - 2013, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đúng với định
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Loan 54
hướng phát triển kinh tế-xã hội của huyện trong thời gian tới. Tuy có sự thay đổi tích
cực nhưng sự thay đổi đó diễn ra mạnh nhất ở ngành công nghiêp và xây dựng, cho
thấy phần nào hiệu quả của hoạt động đầu tư XDCB nói chung và của hoạt động đầu tư
XDCB từ nguồn vốn đầu tư tập trung nói riêng, công nghiệp trong giai đoạn 2011-
2013 của huyện là rất lớn; tỷ trọng ngành dịch vụ có chuyển biến theo hướng tích cực
nhưng tốc độ tăng trưởng còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương.
Trong thời gian tới khi các công trình xây dựng hoàn thành, đưa vào khai thác, tạo một
cơ sở hạ tầng hoàn thiện thì ngành công nghiệp,dịch vụ sẽ có mức tăng trưởng cao hơn.
2.5. NHỮNG THÀNH CÔNG & HẠN CHẾ TRONG ĐẦU TƯ XDCB HUYỆN
GIAI ĐOẠN 2011-2013
2.5.1. Thành công
Kết quả
Nhìn chung, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện trong giai
đoạn 2011-2013 cơ bản thực hiện đúng tiến độ thi công và đạt kết quả cao, các xã và
thị trấn trong huyện được đổi mới khang trang sạch đẹp, các điểm công nghiệp, dịch
vụ và du lịch được xây dựng với tốc độ khá nhanh ngày càng thu hút khách du lịch và
VĐT vào huyện, hệ thống giao thông đã thuận lợi hơn rất nhiều so với các giai đoạn
trước đó, phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân trên địa bàn, hệ thống trường lớp ngày
càng khang trang, sạch đẹp tạo điều kiện cho con e trong địa bàn được tới trường học
tập và vui chơi trong môi trường lành mạnh. Trong những năm qua(2011-2013) bình
quân mỗi năm huyện tạo được hàng vạn lao động, trong đó lĩnh vực đầu tư XDCB tạo
được công ăn việc làm cho hàng nghìn LĐ, tăng thu nhập cho người LĐ trên địa bàn.
Với kết quả ấy đã góp phần tích cực trong việc phát triển KT-XH của huyện Hương
Khê đến thời điểm hiện tại và tạo tiền đề thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình CNH-HĐH nông
nghiệp nông thôn.
Nguyên nhân
Có hai nguyên nhân chính tạo nên những thành công đó, một là những nguyên
nhân mang tính chủ quan bên trong của địa phương, hai là những nguyên nhân khách
quan bên ngoài
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Loan 55
Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân đầu tiên phải kể đến là sự phấn đấu, nỗ lực của đảng bộ và nhân
dân huyện Hương Khê trong việc thực hiện đường lối đổi mới của đảng và nhà nước.
Nghị quyết đại hội đảng lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2011-2015 đã đề ra những giải pháp
lớn, phù hợ với đường lối đổi mới của đảng, sát với tình hình thực tế của địa phương,
chính sách và giải pháp đúng đắn đã phát huy được sức mạnh nội lực của huyện, đồng
thời thu hút được sự hỗ trợ các nguồn lực bên ngoài.
Hai là, thự hiện tốt công tác thu hút nguồn vốn từ bên ngoài, tập trung nguồn
lực xây dựng các công trình, dự án trọng điểm nhằm nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng
của địa phương là nền tảng để thu hút vốn từ bên ngoài. Bên cạnh đó còn thực hiện các
chính sách liên quan về tài chính, đất đaitạo môi trường đầu tư thuận lợi.
Ba là, đa dạng hóa nguồn VĐT phân bổ và sử dụng mục đích nguồn vốn đầu tư
XDCB. Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước chủ yếu tập trung cho việc xây dựng
cơ sở hạ tầng KT-XH, an ninh quốc phòng. Các dự án đầu tư NSNN chủ yếu đưa vào
các lĩnh vực giao thông, thủy lợi, văn hóa, giáo dục, y tế
Bốn là,cơ chế phân công, phân cấp quản lý và điều hành ngân sách một cách
hợp lý; tiết kiệm được chi ngân sách để tập trung cho chi đầu tư phát triển, khuyến
khích các xã, ngành phát triển để thu hút đầu tư trở lại
Nguyên nhân khách quan
Một là, kinh tế xã hội ổn định, trật tự an ninh được giữ vững, phát huy được
những mặt tích cực của cơ chế thi trường. Việc hoạch định và thực hiện tốt các đường
lối đổi mới của Đảng ta trong thời gian qua là đúng đắn, đặc biệt là chiến lược phat
triển trung hạn và dài hạn.
Hai là, Hương Khê là huyện có nhiều lợi thế về tự nhiên như tài nguyên thiên
nhiên phong phú, giao thông thuận tiện. Đây là yếu tố quan trọng góp phần không nhỏ
vào thành công của địa phương
Ba là, nắm bắt tốt xu thế phát triển chung của đất nước, khu vực và thế giới
mang lại, thự hiện tốt công tác chuyển giao công nghệ và phương thức quản lý đầu tư
trên địa bàn huyện.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Loan 56
Bốn là, các chính sách về đầu tư; chính sách của nhà nước đã thay đổi theo
hướng giảm bớt các thủ tục hành chính, ưu đãi đầu tư, khuyến khích các thành phần
kinh tế phát triển. Điều đó đã tạo cho địa phương có điều kiện phát huy những tiềm
năng, thu hút vốn đầu tư.
2.5.2. Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân
Hạn chế
Công tác quy hoạch, kế hoạch hóa trong đầu tư xây dựng cơ bản
Công tác quy hoạch giữa các vùng, các ngành còn chồng chéo, chậm triển khai.
Các quy hoạch chưa đồng bộ, thiếu tính dự báo và ổn định đã dẫn đến việc khai thác,
sử dụng, quản lý xây dựng còn bị động. Chất lượng một số dự án quy hoạch còn hạn
chế, đội ngũ cán bộ làm công tác quy hoạch còn thiếu và yếu. Công tác kế hoạch hóa
còn nhiều bất cập, việc phân bổ VĐT cho các vùng chưa thật sự hợp lý. Đầu tư còn
dàn trải, chưa tập trung, chưa dứt điểm cho các công trình trọng điểm; việc phân bổ
vốn chậm.
Công tác lập KHĐT thực hiện chưa sát với thực tế, hầu hết các công trình đều
ghi vốn thiếu dẫn tới chậm tiến độ thi công, giải ngân vốn gặp nhiều khó khăn, dẫn tới
nợ động còn nhiều.
Công tác tổ chức quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện còn cồng kềnh,
chồng chéo, và quá nhiều chủ đầu tư. Các chủ đầu tư thường quan tâm tới số lượng dự
án và khối lượng vốn được phân bổ mà ít chú trọng đến mặt hiệu quả KT-XH do vốn
đầu tư mang lại. Hiện tượng khoán trắng cho các đơn vị tư vấn lập DA còn phổ biến.
Chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế kỹ thuật-tổng
dự toán chưa được quan tâm. Tình trạng không tuân thủ trình tự đầu tư trong thời gian
qua là khá phổ biến , chưa thực hiện đúng các nội dung đã được duyệt trong quyết
định đầu tư, áp dụng sai định mức . đơn giá; công tác thẩm định Da còn buông lỏng
chất lượng, coi trọng số lượng dẫn đến các quyết định phê duyệt lien tục phải bổ sung,
điều chỉnh.
Công tác đấu thầu, chỉ định thầu chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Quá trình chuẩn bị đấu thầu thường kéo dài; hồ sơ mời thầu không rõ ràng gây nhầm
lẫn trong quá trình lập hồ sơ dự thầu. Hội đồng xét thầu thường không có chuyên môn
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Loan 57
lẫn kinh nghiệm thậm chí không có chứng chỉ đấu thầu vẫn được chủ đầu tư mời vào
hội đồng xét thầu, làm chất lượng bị hạn chế, đánh giá sai các nhà thầu tham gia.
Công tác giải phóng mặt bằng còn vướng mắc, nhiều bất cập, chưa được
quan tâm đúng mức.
Công tác giải phóng mặt bằng của nhiều dự án chưa được các chủ đầu tư triển
khai một cách quyết liệt, chưa chủ động chuẩn bị các điều kiện Tiềm năng và khả năng
về quỹ đất là một nguồn lực rất lớn, song chưa được khai thác một cách có hiệu quả.
Vấn đề đền bù thiệt hại đối với đất NN, người nông dân chưa được hỗ trợ đền
bù cho các chi phí trong quá trình đầu tư thâm canh đã làm thay đổi độ phì nhiêu thâm
canh của đất NN khi đền bù. Ví dụ như trường hợp sử dụng đất tạm thời, thuê đất hoặc
đấu thầu quyền sử dụng đất để sản xuất NN. Việc xác định chi phí đầu tư vào đất chưa
được làm rõ ràng trong quá trình lập phương án đền bù thiệt hại, nên người sử dụng
đất thường đòi hỏi được đền bù cao hơn mức nhà nước đặt ra. Chưa có chín sách hỗ
trợ việc, tạo ngành nghề mới làm đối với các hộ gia đình bị thu hồi hết đất sản xuất.
Công tác thanh tra, giám sát, kiểm tra trong quản lý vốn đầu tư XDCB
chưa được tăng cường
Qua thanh tra, kiểm tra của các cơ quan đã phát hiện sai phạm thất thoát vốn
đầu tư XDCB từ NS trong các khâu: Trình tự thực hiện đầu tư XDCB, lập thẩm định
và phê duyệt dự án, thiết kế tổng dự toán, đấu thầu, chỉ định thầu, nghiệm thu, thanh
toán , quyết toán công trình
Tuy nhiên công tác chỉ đạo, kết luận thanh tra dự án đầu tư XDCB chưa tốt nên
một số cuộc thanh tra chưa làm rõ thất thoát lãng phí và những hành vi tham nhũng
tiêu cực trong quản lí.
Bất cập trong phân cấp quản lý, trong các văn bản quy phạm pháp luật
về đầu tư XDCB, trong chính sách khuyến khích đầu tư
Hiện nay các chủ đầu tư được phân cấp mạnh trong khâu quản lý dự án đầu tư,
như UBND cấp huyện, thành phố được phê duyệt dự án từ 3 tỷ đồng trở xuống.
UBND cấp xã được phê duyệt dưới 500trđ. Ngoài ra các chủ đầu tư được quyền chủ
động trong khâu lựa chọn đơn vị tư vấn hoặc các phần việc, quyết định thành lập hội
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Loan 58
đồng dấu thầu, nghiệm thuĐây là việc làm thể hiện giao toàn bộ trách nhiệm và tự
chịu hoàn toàn trách nhiệm trong lĩnh vực này.
Tuy nhiên chất lượng của các ban quản lý nói chung còn nhiều yếu kém, đặc
biệt là các đơn vị đoàn, cơ quan hành chính, sự nghiệp, xã, thị trấnHọ không được
đào tạo bài bản, không am hiểu về đầu tư XDCB nên dẫn đến vô tình hoặc cố ý mà
thất thoát , lãng phí trong đầu tư XDCB. Một nghịch lý nữa là do phân cấp quá nhiều
cho chủ đầu tư, trong lúc vốn của NN mà các cơ quan quản lý NN không nắm được
tình hình thực hiện của các đơn vị, dẫn đến dự án bị các đơn vị cấu kết chia năm xẻ
bảy làm thất thoát VĐT rất nhiều
Các văn bản quy phạm pháp luật hưỡng dẫn luật Xây dựng, luật đấu thầu còn
nhiều chồng chéo, mâu thuẫn giữa các bộ, ngành và ngay cả nội dung của từng văn
bản. Để hướng dẫn luật Xây dựng đến nay đã có hơn 30 nghị định, thông tư hướng
dẫn, có nhiều văn bản áp dụng chưa xong thì đã có văn bản khác thay thế, làm ách tắc
không nhỏ trong việc thực hiện các công trình dự án.
Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, do xuất phát điểm về kinh tế thấp, nguồn thu trên địa bàn còn ít, chi
ngân sách trên địa bàn chủ yếu dựa vào trợ cấp của tỉnh và trung ương, nên tích lũy
cho đầu tư còn ở mức hạn chế, không đủ sức tập trung vốn với khối lượng lớn để đầu
tư cho các dự án trọng điểm.
Thứ hai, là địa phương nằm trên địa bàn miền trung có khí hậu khắc nghiệt,
những năm trước đây thường xuyên có bão lụt, cơ sở hạ tầng còn yếu kém cho nên
lượng thu hút VĐT vào còn gặp nhiều trở ngại.
Thứ ba, hệ thống trang thiêt bị trong thời kì bao cấp lạc hậu nhưng không được
đổi mới. Mặt khác , quá trình đổi mới cũng là quá trình mà sự hòa nhập kinh tế địa
phương với tỉnh, cả nước, các nước trong khu vực và quốc tế diễn ra sâu rộng hơn.Bên
cạnh những tác động tích cực, kinh tế tại địa phương cũng chịu những tác động tiêu
cực từ mọi phía., tình hình lạm phát cao, kinh tế trong những năm gần đây suy thoái,
chỉ số giá tiêu dùng vượt ngưỡng cho phép đã có ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế của
cả nước nói chung và của huyện nói riêng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Loan 59
Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, do trình độ phát triển kinh tế còn thấp, cơ sở vật chất thiếu thốn nên tỷ
lệ tiết kiệm và đầu tư so với GDP còn nhiều hạn hẹp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và
sức cạnh tranh còn thấp. Đầu tư cho phát triển còn dàn trải chưa hợp lý. Chưa xác định
chính xác và tập trung đầu tư cho những ngành mũi nhọn.. Tình trạng quan hệ hợp tác
với các địa phương và các vùng kinh tế trong cả nước còn nhiều hạn chế, lợi thế so sánh
của huyện chưa được phát huy. Điều này làm cho khối lượng VĐT huy động được rất ít,
kết hợp với việc bố trí vốn thiếu tập trung, thiếu đồng bộ, co kéo đáp ứng nhiều mục tiêu
đầu tư cấp bách nên hiệu quả kinh tế thấp, chủ trương đầu tư chưa đúng
Thứ hai, quy chế quản lý đầu tư và xây dựng chưa rõ ràng, không ổn định.
Thông qua hàng loạt các văn bản pháp quy từ luật, quy chế quản lý đến các văn bản
dưới luật khá đầy đủ nhưng chưa đồng bộ và còn có những sơ hở đã bị lợi dụng trong
quá trình thực thi các văn bản nói trên. Mặt khác tuy đã có những quy định hướng dẫn
rõ ràng nhưng vẫn không được chấp hành hoặc hiểu sai như chính sách cắt giảm đầu tư
công của chính phủ.
Thứ ba, môi trường đầu tư trên địa bàn huyện chưa thực sự được cải thiện, cơ
chế chính sách chưa tạo nên một hành lang pháp lý thông thoáng tạo điều kiện thuận
lợi kêu gọi VĐT, Mặt khác do thủ tục hành chính chồng chéo gây cản trở cho doanh
nghiệp và cá nhân trong và ngoài nước góp VĐT.
Thứ tư, chất lượng công tác hoạch định chiến lược và quy hoạch phát triển KT-XH
của huyện còn hạn chế. Mối quan hệ giữa quy hoạch và giải phóng mặt bằng còn bộc lộ
nhiều khuyết điểm. Chiến lược và quy hoạch định hướng phát triển KT-XH chưa được
thực hiện có hiệu quả, nhiều dự án không được thực hiện theo quy hoạch của tỉnh. Công
tác xây dựng chiến lược phát triển KT-XH trên địa bàn chưa sát với tình hình thực tế,
chưa thấy được lợi thế so sánh với các vùng, địa phương khác; quy hoạch các ngành chưa
đầy đủ và thiếu chính xác nên không thể là chỗ dựa tin cậy cho các quyết định ĐT.
Thứ năm, nhân tố cong người luôn đóng vai trò chủ đạo, quyết định đến thành
bại của mọi vấn đề. Hiện nay nguồn nhân lực phục vụ cho công tác đầu tư XDCB trên
địa bàn còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Năng lực trình độ chuyên môn của
các tổ chức cá nhân thực hiện và quản lý đầu tư còn nhiều hạn chế, đây là một nguyên
nhân ảnh hưởng lớn tới công tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Loan 60
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN ĐẦU
TƯ XDCB TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HƯƠNG KHÊ, TỈNH HÀ TĨNH
3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI HUYỆN HƯƠNG KHÊ GIAI
ĐOẠN 2011-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
Phát huy thế và lực hiện có, khai thác có hiệu quả các công trình KT-XH đã được
xây dựng, tập trung mọi nguồn lực cho đầu tư sản xuất, phát triển kết cấu hạ tầng đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - xây dựng - dịch
vụ đưa Hương khê từ một huyện nông nghiệp sớm trở thành huyện có công nghiệp -
dịch vụ phát triển, đến năm 2015 trở thành một trong những trung tâm công nghiệp
phát triển của miền Trung; Đến năm 2020 có mức thu nhập bình quân đầu người ít
nhất bằng khoảng 85% mức trung bình của cả nước.
- Đẩy mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, thương mại-
dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Khai thác và phát huy có hiệu quả tiềm năng, lợi
thế của huyện để phát triển với tốc độ nhanh và bền vững.
- Tăng cường tìm kiếm mở rộng thị trường. Tăng cường phát triển kinh tế đối
ngoại, coi trọng việc tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút các thành phần kinh
tế trên địa bàn tỉnh và thu hút đầu tư từ bên ngoài để thúc đẩy phtas triển KT-XH trên
địa bàn
- Tăng cường cơ sở vật chất cho sự phát triển KT-XH, nâng cao chất lượng văn
hóa, thông tin, thể thao, giáo dục đâò tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, dân số
KHHGĐ
- Giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc xã hội, tạo việc làm cho người
lao động, thực hiện tốt công tác VSMT, an toàn thực phẩm, thực hiện chionhs sách
giảm nghèo, nâng cao đời sống khu dân cư.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Loan 61
- Coi trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồ dưỡng cán bộ. Xây dựng đội ngũ
lao động có chất lượng, cơ cấu hợp lý, có trình độ tiếp thu những công nghệ hiện đại
và ngành nghề mới, có đủ phẩm chất và năng lực.
- Phát triển kinh tế phải gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường. Kết hợp phát
triển kinh tế xã hội với củng cố ANQP, tạo thế vững chắc trên mọi lĩnh vực.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Các mục tiêu về kinh tế
- GDP/người, đạt trên 30 tr đồng vào năm 2015 và đạt 50 triệu đồng vào năm 2020.
- Giai đoạn 2011 - 2015 tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt trên
14%, trong đó: Nông - Lâm nghiệp, Thuỷ sản: 4,5 - 5%/năm; Công nghiệp và xây
dựng 20,5 - 23,5%/năm; Dịch vụ 12,5 - 16%/năm.
- Giai đoạn 2016 - 2020 đạt từ 14 - 16,5%/năm, trong đó: Nông - Lâm nghiệp,
Thuỷ sản 4 - 4,5%/năm; Công nghiệp và xây dựng 19 - 23%/năm; Dịch vụ 13 - 14%/năm.
- Thu ngân sách trên địa bàn so GDP đạt mức 22% GDP vào năm 2015 và đạt
23% GDP vào năm 2020.
Cơ cấu kinh tế:
-Năm 2015: Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản: 18,1%; Công nghiệp - Xây dựng:
41,6% và Thương mại -Dịch vụ: 40,3%.
- Năm 2020: Nông, Lâm nghiệp, Thuỷ sản: 8 - 10,5%; Công nghiệp - Xây
dựng: 46,5 - 49% và Thương mại -Dịch vụ: 43 - 44%.
b)Các mục tiêu xã hội
- Tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 15% năm 2015và dưới 8% năm 2020.
- Phấn đấu đến năm 2020 đảm bảo 97% dân số trong độ tuổi lao động có việc làm.
- Đến năm 2020 đạt trên 25 giường bệnh, 10 bác sỹ trên 1 vạn dân; tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 10% năm 2020; nâng tuổi thọ trung bình lên
77 tuổi vào năm 2020.
- Đến năm 2020 có 95% gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá; 80% làng, xã (khối
phố) đạt làng, xã, khối phố văn hoá; 80 - 85% làng có thiết chế văn hoá đồng bộ.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Loan 62
c) Về xây dựng cơ bản
Phân rõ chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban về quản lý đầu tư XDCB theo
quyết định của tỉnh. Tăng cường quản lý chất lượng công trình; giám sát, đánh giá đầu
tư theo quy trình, chống thất thoát lãng phí trong đầu tư XDCB. Đầu tư phải có trọng
tâm, trọng điểm tránh đầu tư dàn trải; quan tâm đầu tư tới những vùng còn khó khăn
trong huyện.
Tranh thủ các nguồn hỗ trợ khởi công mới xây dựng công trình đường giao thông
cứu hộ, cứu nạn di dân một số xã .Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các Doanh nghiệp bỏ
vốn đầu tư trên địa bàn.
Đề nghị bố trí vốn để thanh toán đối với những công trình đã hoàn thành mặt
khác cũng tích cực giải quyết nợ tồn động trong đầu tư XDCB.
3.2. QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
HƯƠNG KHÊ ĐẾN NĂM 2020
3.2.1. Kết hợp chặt chẽ lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội khi xem xét đánh giá hiệu
quả ĐT
Kết hợp lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội sẽ dẫn đến sự kết hợp giữa hiệu quả kinh
tế và hiệu quả xã hội. Do đó lợi ích kinh tế biểu hiện cụ thể vê sự thay đổi khối lượng,
chất lượng và sơ cấu sản phẩm, sự thay đổi cán cân thương mại ở mức lợi nhuận thu
được, ở sự thay đổi chi phí sản xuất
Việc phân biệt hai lợi ích này mang tính cân đối và chúng gắn bó chặt chẽ với
nhau. Vì vậy, phân biệt hai lợi ích này trog nhiều trường hợp khá dễ dàng, nhưng
nhiều trường hợp trở nên khó khăn. Khi xem xét hiệu quả sử dụng VĐT XDCB cần
phải đánh giá một cách kỹ lưỡng, toàn diện để quyết định ưu tiên lợi ích xã hội hay lợi
ích kinh tế. Trong rất nhiều trường hợp có sự xung đột xảy ra giữa 2 loại lợi ích như
vậy, về nguyên tắc lợi ích xã hội.
3.2.2. Kết hợp nội lực và ngoại lực để thu hút tối đa nguồn lực cho đầu tư xây
dựng cơ bản
Trong bối cảnh hiện nay, khi xu thế toàn cầu và hội nhập kinh tế quốc tế phát
triển mạnh mẽ thì kết hợp giữa nội lực và ngoại lực nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc và
sức mạnh thời đại có ý nghĩa hết sức quan trọng để sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực
phát triển kinh tế nhanh và bền vững, sự kết hợp đó được thể hiện ở chỗ :
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Loan 63
Huy động triệt đê các nguồn lực trong nước,tranh thủ huy động tối đa các nguồn
lực ngoài nước. Để thực hiện phương châm nói trên trước hết phải tạo lập môi trường
đầu tư phù hợp đủ sức hấp dẫn khuyến khích mạnh dạn đầu tư trong và ngoài nước.
Chú trọng đầu tư cho một nền kinh tế phát triển hướng ngoại, theo đó hướng vào đầu
tư phát triển công nghệ, phát triể cơ sở hạ tầng, đầu tư đúng mức vào giáo dục và đào
tạo. Mặt khác, có thể tiêp cận tốt nhất về công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến
từ nước ngoài.
3.2.3. Yếu tố con người là đặc biệt quan trọng, quyết định tới hiệu quả đầu tư xây
dựng cơ bản
Xét về hệ thống con người vừa là chủ thể, vừa là khách thể, nhưng lại là khách
thể có nhận thức nên phản ứng của con người sẽ có các tác động tích cực hoặc tiêu cực
lớn không lường trước được.Điều này đò hỏi các chính sách nhất là các chính sách về
kinh tế phải quan tâm đúng mức đến con người lao động, đồng thời cũng có những chế
tài xử phạt nghiêm minh đối với những hành vi vi phạm pháp luật của con người.
Xét về hệ thống sản xuất, con người vừa là mục tiêu vừa là phương tiện của hệ
thống này. Mối quan hệ giữa mục tiêu và phương tiện chỉ ra rằng việc nâng cao hiệu
quả, phát triển sản xuất là nhằm nâng cao chất lượn cuộc sống con người.Đến lượt nó
chất lượng cuộc sống được nâng cao sẽ trở thành yếu tố sản xuất quyết định hiệu quả
và sự phát triển sản xuất.
Việc chú trọng yếu tố con người được thể hiện ở chỗ chú ý đầu tư cải thiện mức
sống của nhân dân: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà ở, môi trường sống và làm
việc, chăm sóc y tế, đầu tư cho các chương trình xóa đói giảm nghèoĐặc biệt trong
giai đoạn nền kinh tế vật chất sang kinh tế tri thức các lợi thế về như : lao động nhiều,
tiền cô ng rẻ chỉ là tạm thời và mất đi rất nhanh.
3.2.4. Hiệu quả đầu tư cần được xem xét toàn diện trong suốt cả quá trình đầu tư
hoàn chỉnh
Quá trình đầu tư hoàn chỉnh một dự án đầu tư gồm 3 giai đoạn : chuẩn bị đầu tư,
thực hiện dự án đầu tư, đưa dự án vào khai thác sử dụng. Mỗi giai đoạn có đặc điểm,
tính chất khác nhau nên nó có vai trò tác dụng khác nhau đối với hiệu quả đầu tư.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Loan 64
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án đầu tư là những giai đoạn chi phí
về VĐT rất lớn nhưng chưa tạo sản phẩm, chưa thu lợi ích từ các dự án, các giải pháp
nhằm nâng cao hiêu quả đầu tư của 2 giai đoạn này cần tập trung vào việc nâng cao
chất lượng các sản phẩm khảo sát, thiết kế và lập dự toán, nâng cao chất lượng sản
phẩm dự án đầu tư XDCB đảm bảo thời giant hi công, giảm thiểu những thất thoát
lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản.
Trong giai đoạn đưa công trình dự án vào khai thác sử dụng tức là mục tiêu cuối
cùng của dựa án đước thực hiện các lợi ích KT-XH từ dự án được thu nhận những chi
phí chủ yếu là chi phí vận hành. Các giải pháp nâng cao hiệu quả trong giai đoạn này
cần tập trung vào việc thực hiện tốt tổ chức quản lý sản xuất, quản lý kĩ thuật công
nghệ, quản lý lao động , quản lý tài chính, quản lý tiêu thụ sản phẩm, hiệu suất máy
móc thiết bị, hiệu suất lao động được nâng cao... Đó là những yếu tố làm tăng hiệu quả
sản xuất trong quá trình khai thác dự án, góp phần làm tăng hiệu quả đầu tư. Vì vậy
việc đánh giá hiệu quả đầu tư cần phải xét trên cả 3 giai đoạn của quá trình đầu tư
hoàn chỉnh.
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
XDCB TỪ NGUỒN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẾN NĂM 2020
3.3.1. Về quản lý công tác quy hoạch, kế hoạch đề ra
- Đẩy mạnh công tác lập, rà soát, điều chỉnh, nâng cao chất lượng các quy
hoạch, bảo đảm tính chiến lược và đồng bộ, sự phù hợp giữa quy hoạch phát triển
ngành , quy hoạch xây dựng và quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH.
- Khẩn trương rà soát , điều chỉnh , hoàn thành xây dựng các quy hoạch kinh tế-
xã hội, quy hoạch xây dựng các xã, thị trấn và quy hoạch ngành. Khắc phục tình trạng
quy hoạch được duyệt nhưng không được triển khai thực hiện theo quy định .
- Tăng cường công tác đào tạo các bộ công tác quy hoạch. Quy hoạch phải đả
bào tính dài hạn và cụ thể được chiến lược phát triển kinh tế vùng.
- Công tác lập kế hoạch thực hiện đầu tư cần phải sát với thực tế, phân bổ nguồn
vốn đầu tư một cách hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm, tránh được đầu tư dàn trải,
không hiệu quả, góp phần tiết kiệm cho NSNN, tập trung xây dựng kế hoạch đầu tư
trong ngắn hạn, trung hạn , dài hạn và có kế hoạch cụ thể cho từng thời kì.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Loan 65
-Chủ trương đầu tư phải phù hợp với chuyến dịch cơ cấu kinh tế và phù hợp với
quy hoạch được duyệt. Bảo đảm bố trí vốn xây dựng cơ bản theo hướng tập trung vào
các lĩnh vực có trọng tâm, trọng điểm của huyện như: bố trí vốn đầu tư phù hợp cho
các ngành, lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn, hạ
tầng xã hội, phù hợp với khả năng cân đối vốn của năm kế hoạch và những năm tiếp
theo; chấm dứt tình trạng đầu tư không đồng bộ, không hiệu quả; dành vốn thanh toán
các khoản nợ đến hạn trong XDCB.
-Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích,
có hiệu quả , không để thất thoát, lãng phí. Chỉ phân bổ vố đối với những dự án có đủ
nguồn vốn đảm bảo, đúng quy định , trình tự, thủ tục xây dựng cơ bản hiện hành.
-Tăng cường nguồn vốn đầu tư cho các ngành các vùng hướng vào mục tiêu
thúc đẩy nhanh chóng việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu sản phẩm trong các
ngành kinh tế. Trước hết là trong ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp và
kinh tế nông thôn.
-Xác định rõ nguồn lực, cơ cấu nguồn vốn đầu tư, phát huy xã hội hóa đầu tư,
thu hút nước ngoài và giảm dần tỷ trọng đầu tư xây dựng ngân sách. Xây dựng quy
định cụ thể để khuyến khích thực hiện xã hội hóa đầu tư, xây dựng theo hướng giảm
dần danh mục các công trình sử dụng vốn NSNN. Có giải pháp xử lý, hạn chế tình
trạng các dự án không thực hiện đúng cam kết huy động các nguồn vốn khác.
3.3.2. Hoàn thiện và nâng cao công tác thực hiện dự án và quản lý DA đầu tư
- Thực hiện tốt cơ chế quản lý dự án đầu tư, quản lý chất lượng công trình; xác
định rõ trách nhiệm của các chủ thể tham gia quá trình đầu tư.Quản lý chặt chẽ về quy
hoạch, công tác chuẩn bị đầu tư, đảm bảo đúng kế hoạch, lập dự án khả thi phải sát với
yêu cầu nhiệm vụ thực hiện đầu tư, giảm đến mức thấp nhất các chi phí phát sinh trong
quá trình đầu tư và nghiêm thu công trình.
- Tổ chức tốt công tác đấu thầu, tăng nhanh tỷ lệ dự án đấu thầu rộng rãi ở các
khâu tư vấn, thi công và giám sát. Đảm bảo thự hiện đúng, đủ các quy định của pháp
luật về công tác đấu thầu, nhằm hạn chế tiến tới chấm dứt tình trạng nhận thầu nhưng
không triển khai hiệu quả hoặc giao thầu cho các nhà thầu không đủ đuêù kiện, năng
lực thi công xây dựng công trình
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Loan 66
- Nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế, lập
dự toán, giám sát thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán; xây dựng áp dụng, quy chế
tuyển chọn cơ quan tư vấn thẩm định dự án trên cơ sở cạnh tranh rộng rãi
- Tăng cường thẩm định năng lực, kinh nghiệm nhà thầu thi công cũng như đơn
vi tư vấn giám sát. Xác định rõ trách nhiệm của chủ quả đầu tư, chủ dự án, rư vấ thiết
kế; thẩm định dự án; cá nhân, đơn vị tổ chức thi công.
- Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả, chất lượng và tiến độ
xây dựng công trình, dự án. Lựa chọn giám đốc điều hành dự án là người có đủ điều
kiện về năng lực, phù hợp với từng loại và cấp công trình theo quy định.
- Kiện toàn, sắp xếp lại, đào tạo, tăng cường trang bị nâng cao năng lực và đối
mới cơ chế hoạt động từ đơn vị hành chính sự nghiệp sang đơn vị tự chủ hoạch toán
đối với các Ban quản lý dự án;
- Xây dựng cơ chế tiết kiệm đối với các công trình, dự án được thực hiện bằng
hình thức chỉ định thầu theo quy định; sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống đơn giá xây
dựng cơ bản của địa phương làm cơ sở cho việc lập toán, quyết toán công trình XD.
- Cần tăng cường, đồng bộ công tác quản lý đầu tư xây dựng sử dụng vốn
NSNN thực hiện đình, hoãn hoặc giãn tiến độ các dự án không có hiệu quả hoặc hiệu
quả thấp, nhiều công trình trọng điểm sẽ được đẩy nhanh tiến độ hoàn thành, đưa vào
sử dụng góp phần phát triển kinh tế - xã hội
- Triển khai việc thực hiện các biện pháp tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý
đầu tư xây dựng . Trong đó, cần tập trung vào các biện pháp tiết kiệm trong khâu thẩm
định dự toán, tổ chức đấu thầu, quyết toán công trình đã thực hiện.
- Ngoài ra, công tác kiểm soát thanh, quyết toán vốn đầu tư phải được tăng
cường và cải tiến phương thức, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí quản lý cho chủ đầu
tư, giảm bớt khó khăn về vốn cho các nhà thầu.
3.3.3. Hoàn thiện cơ chế chính sách trong thực hiện đầu tư XDCB
- Thực hiện cải cách hành chính theo quy chế “Một cửa” liên thông, hiện đại,
theo hướng đi vào thực chất chống tiêu cực , phiền hà ở các cơ quan nhà nước liên
quan đến quá trình đầu tư xây dựng cơ bản. Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, hấp
dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài địa phương.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Loan 67
- Nghiên cứu xây dựng, thực hiện quy chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà
nước trên địa bàn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng theo hướng liên thông , rà soát loại
bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết trong quá trình thực hiện thủ tục đầu tư.
Thực hiện cơ chế dân chủ, công khai, minh bạch trong đầu tư xây dựng cơ bản
- Các cơ quan, đơn vị có dự án, công trình xây dựng phải công bố công khai quy
hoạch, thiết kế, dự toán, đơn vị trúng thầu, tiến độ, thời gian thực hiện, kế hoạch vốn
đầu tư để cán bộ, công nhân viên cơ quan, nhân dân địa phương giám sát qúa trình đầu
tư xây dựng, mua sắm thiết bị.
- Chủ động phát hiện tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ
bản. Nghiêm túc thực hiện các quy định của luật Xây dựng, luật Đấu thầu, luật Ngân
sách nhà nước trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư, phối kết hợp công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại- tố cáo với công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tham
nhũng, lãng phí bảo đảm đạt hiệu quả cao.
- Tăng cường công tác giám sát của cơ quan dân cử và nhân dân để phát hiện
tham nhũng, lãng phí. Các tổ chức, đơn vị bố trí hòm thư tố giác tham nhũng, lãng phí
ở đơn vị mình; khi có đơn thư tố giác cần tổ chức kiểm tra, thanh tra, điều tra, kết luận
kịp thời và xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm.
3.3.4. Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ nhân lực phục vụ cho hoạt động đầu tư
- Hiện nay, hầu hết các chủ đầu tư phân cấp vê cho xã, phường trình độ hiểu biết
về xây dựng, về đấu thầu hạn chế. Vì vậy cần có những lớp học nâng cao năng lực
quản lý cho chủ đầu tư là vấn đề cần thiết.
- Làm tốt công tác phân bổ và bố trí cán bộ. Phải phan bổ và bố trí hợp lí cán bộ
lĩnh vực đầu tư, xây dựng đủ về số lượng và chất lượng. Nắm rõ được luật và kiến
thức về quản lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB trên địa bàn.
3.3.5. Nâng cao chất lượng giải phóng mặt bằng, thực hiện tái định cư
- Công tác đền bù GPMB phải hoàn thành mới được phép triển khia dự án.
Trước khi tiến hành đền bù phải tiến hành lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân trong
vùng bị ảnh hưởng. Thực hiện quy chế dân chủ công khai.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Loan 68
- Huyện cần tập trung chỉ đạo sát sao, kiên quyết với các cơ quan chức năng liên
quan tới công tác đền bù, giải phóng mặt bằng. Không cho thực hiện những dự án mà
phương án GPMB di dân không khả thi.
- Khi phê lập, phê duyệt dự toán, phương án và thực hiện đền bù phải xác định
và xây dựng thống nhất và phù hợp với thực tế các chỉ tiêu như định mức, đơn giá
cấp đất, loại đất, hình thức sở hữu, các lợi thế so sánh của từng địa phương, để từ
đó áp dụng cho từng dự án, từng hộ gia đình trong phạm vi bị ảnh hưởng tránh tình
trạng khiểu kiện kéo dài ảnh hưởng đến tiến độ của đự án, có thể làm tăng tổng
VĐT cho dự án.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Loan 69
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Từ những phân tích tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản
của huyện Hương Khê giai đoạn 2011-2013, em xin rút ra một số kết luận sau:
- Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản có xu hướng tăng lên qua từng năm, trong
đó tập trung chủ yếu vào lĩnh vực giao thông, thủy lợi. Đây là lĩnh vực trọng điểm
trong đầu tư XDCB, là nền tảng để thúc đẩy những ngành khác phát triển.
- Trong cơ cấu vốn đầu tư, nguồn vốn Trung Ương vẫn luôn chiếm tỷ trọng
lớn nhất trên 50%, tiếp theo đó là vốn ngân sách địa phương, vốn của dân cư và tư
nhân tuy có tăng lên từng năm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ. Điều này là khá hợp lí vì
Hương Khê vẫn còn là một huyện nghèo, mọi công trình đầu tư xây dựng chủ yếu
nhận hỗ trợ vốn từ ngân sách cấp trên (NSTW).
- Về tình hình thực hiện kế hoạch: Nguồn vốn TW đạt % thực hiện kế hoạch
cao trên 90%, năm 2012 vượt kế hoạch 107,67%. Nguồn vốn địa phương và vốn dân
cư, tư nhân cũng thực hiện đạt kế hoạch tương đối cao trên 85%, có năm còn vượt kế
hoạch đề ra.
- Trên cơ sở phân tích trên, luận văn đã rút ra những thành tựu mà đầu tư
XDCB mang lại đó là : Các công trình xây dựng đã làm thay đổi bộ mặt toàn huyện,
các xã và thị trấn trong huyện được đổi mới khang trang, sạch đẹp. Hệ thống giao
thông được cải thiện đã phục vụ cho nhu cầu đi lại của người dân trên địa bàn, hệ
thống trường lớp được đổi mới khang trang tạo điều kiện cho con em trong địa bàn
được tới trường học tập. Nhiều công trình GTVT, đê điều, thủy lợi,được nâng cấp,
xây dựng mới và kiên cố hóa đã tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất và văn hóa trên
địa bàn được phát triển đồng bộ và nhanh chóng hơn, góp phần tăng giá trị sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện theo hướng tích cực.
- Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, trong lĩnh vực đầu tư XDCB
trên địa bàn huyện còn có nhiều yếu kém, tình hình thực hiện kế hoạch còn có nhiều
bất cập, kết quả đạt được chưa cao, Vốn XDCB còn bị thất thoát, lãng phí nhiều, hiệu
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Loan 70
quả sử dụng vốn đầu tư thấp, nhiều dự án thực hiện không đúng hướng nên khi đưa
vào sử dụng không hiệu quả.
- Luận văn đã đưa ra được những giải pháp thiết thực về công tác quản lý vốn,
nguồn nhân lực cũng như công tác quản lý hoạt động đầu tư XDCB nhằm khắc phục
những yếu kém, hạn chế đã gặp phải, phát huy được nững điểm mạnh, thành công
trong hoạt động XDCB để từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB trên địa bàn huyện
trong thời gian tới, giai đoạn 2014-2020.
2. KIẾN NGHỊ
Từ phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn
huyện Hương Khê cũng như tìm hiểu một số kinh nghiệm về huy động và sử dụng
VĐT của một số nước trên thế giới và địa phương trong nước. Để nâng cao hiệu quả
đầu tư xây dựng cơ bản và thực hiện tốt những mục tiêu phát triển KT-XH Hương Khê
trong những năm tới, em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau :
2.1. Về phía nhà nước
Cần tăng cường nguồn vốn đầu tư cho các huyện còn khó khăn, huyện nghèo.
Cần quy định chế tài xử phạt hợp lý đối với sai phạm trong thực hiện đầu tư, nên xử
phạt gia tăng theo quy mô vi phạm với tỷ lệ được quy định trước. Đồng thời, Nhà nước
nên đẩy mạnh thực hiện việc phân cấp quản lý vốn và quản lý vốn đầu tư.
Đầu tư mạnh kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội với tỷ lệ cao hơn với các huyện đã
ổn định trong vùng. Để tạo sự phát triển toàn diện về mọi mặt, nhanh chóng hòa nhập
với sự phát triển của các huyện trong tỉnh và cả nước.
Cần quản lý vĩ mô tốt hơn việc sử dụng nguồn vốn NSNN cho đầu tư XDCB vì
sự phát triển có chất lượng và bền vững; sử dụng vốn có trọng tâm trọng điểm hơn, có
lộ trình thực hiện theo thứ tự ưu tiên, cần quy định việc đánh giá hiệu quả của mỗi dự
án đầu tư XDCB là khâu cuối cùng của việc thực hiện dự án đó.
Sử dụng tối ưu nguồn vốn NSNN còn có nghĩa cần và biết các nguồn vốn khác,
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn ODA, vốn của các thành phần kinh tế khác
vào các công trình kết cấu hạ tầng thích hợp bằng các chính sách và hình thức thích hợp.
Cần làm rõ trách nhiệm và quyền hạn của tập thể và mỗi cá nhân trong công tác
quy hoạch, thẩm định và quyết toán phê duyệt dự án công trình, phân cấp nhiều hơn
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Loan 71
cho địa phương là đúng nhưng kèm theo kỷ cương, tinh thần liên kết, tránh nếp tư duy
sản xuất nhỏ, cá thể. Khen thưởng và kỷ luật nghiêm minh.
Cần đối mới những cơ chế quản lý làm phát sinh tư tưởng cục bộ trong quy
hoạch khiến các địa phương (cho dù không có cơ sở) vấn xin Trung ương cơ chế
chính sách “đặc thù” cho mình thay vì khuyến khích các địa phương liên kết, hợp tác
với nhau để phát huy thế mạnh của vùng và để cùng phát triển. Chính các cơ chế này
là nhân tố nội sinh của sự dàn trải trong đầu tư XDCB.
Trước mắt mọi dự án đều phải đưa ra đấu thầu công khai và ngay từ khâu lựa
chọn công ty tư vấn, khảo sát thiết kế lập dự án, hạn chế tối đa sự khép kín trong một
bộ ngành chủ quan.
Chính phủ cần chỉ đạo bộ Kế Hoạch & Đầu Tư và bộ Tài Chính thực hiện đúng
luật NSNN, cụ thể là hai dòng ngân sách đầu tư XDCB và chi thường xuyên cần được
quản lý thống nhất, quy định rõ bộ nào chịu trách nhiệm cuối cùng trước Chính phủ và
Quốc hội về hiệu quả sử dụng vốn Nhà nước chi cho đầu tư XDCB
2.2. Về phía địa phương
Công tác kế hoạch hóa phải được thực sự xây dựng từ cơ sở và thực hiện theo
quy chế dân chủ. Hàng năm UBND tỉnh thông báo các chỉ tiêu kế hoạch, danh mục
công trình và giao cho huyện làm chủ đầu tư dự án, thành lập các ban quản lý dự án,
các ban quản lý từ cấp xã, thị trấn để kiểm tra quá trình thực hiện từ khâu lập kế
hoạch, tiến độ thi công,đến nghiệm thu , quản lý công trình đưa vào sử dụng.
Giao sở Kế Hoạch & Đầu Tư phối hợp với các cơ sở ban ngành, địa phương
từng bước hoàn thiện cơ sở dữ liệu các nhà thầu trên địa bàn, cung cấp năng lực, kinh
nghiệm nhà thầu cho các chủ đầu tư . Hàng tháng, hàng quý phát hành các tờ tin về
công tác đầu tư, giới thiệu các dự án, thông tin về đấu thầu, chỉ định thầu, chất lượng
công trình
Thực hiện chặt chẽ công tác đấu thầu để tiết kiệm tài chính, đảm bảo chất lượng
công trình. Phải thực hiện đấu thầu với tất cả các công trình, trừ những công trình quan
trọng có quyết định của NN, để nâng cao hiệu quả đầu tư, tránh những tiêu cực xảy ra.
Sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả hơn, tránh đầu tư dàn trải gây lãng phí vốn
đầu tư.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Loan 72
Tạo môi trường đầu tư thuận lợi hơn để có thể thu hút các nguồn vốn đầu tư,
thực hiện chính sách xã hội hóa đầu tư, khuyến khích nhân dân bỏ vốn đầu tư để đầu
tư cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, góp vốn cùng nhà nước để đầu tư vào các công
trình trọng điểm tạo tiền đề quan trọng cho sự phát triển kinh tế- xã hội
Huyện cần nghiên cứu đề nghị tỉnh Hà Tĩnh xây dựng các tiêu chí và định mức
phân bố VĐT từ nguồn NSNN trung hạn và dài hạn hằng năm nhằm đảm bảo sử dụng
nguồn lực ngân sách hợp lý, trọng tâm, trọng điểm, phân bố chi đầu tư phát triển một
cách công khai, công bằng, minh bạch và hiệu quả hơn. Ví dụ như nghiên cứu xây
dựng kế hoạch vận động các dự án sử dụng VĐT hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
giai đoạn 2013-2015 và 2016-2020.
Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa các công ty tư vấn hiện đang trực thuộc các cơ
sở, ngành nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh đối với các công ty tư vấn và
tránh hiện tượng vừa quản lý Nhà nước, chủ đầu tư, tư vấn.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Loan 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, TS. Từ Quang Phương, Giáo trình kinh tế đầu tư,
NXB Đại học kinh tế Quốc dân, năm 2007, Hà Nội.
2. GS.TS. Vũ Thị Ngọc Phùng, Giáo trình kinh tế phát triển, NXB Lao động-Xã hội,
năm 2005, Hà Nội.
3. ThS. Lê Sỹ Hùng, Bài giảng kinh tế vĩ mô 1, NXB Đại học Huế, năm 2008, Thành
phố Huế
4. ThS. Hồ Tú linh, Bài giảng kinh tế đầu tư, NXB Đại học Huế, năm 2010, thành
phố Huế
5. Hoàng Hữu hòa(chủ biên) , tập bài giảng về phương pháp về phương pháp nghiên
cứu khoa học, trường đại học Kinh tế Huế
6. Quốc hội, Luật NSNN, số 01/2002/QH ngày 16/12/2010
7. Phòng TC-KH UBND huyện Hương Khê, Báo cáo tình hình kinh tế -xã hội, an
ninh quốc phòng năm 2011, năm 2012, năm 2013.
8. UBND huyện Hương Khê, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
9. Niên giám thống kê huyện Hương Khê năm 2011,2012, Phòng niên giám thống kê
huyện Hương Khê, năm 2011, 2012
10. Báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội huyện Hương Khê đến năm 2020,
Phòng tài chính-kế hoạch huyện Hương Khê, năm 2013.
11. Một số trang web liên quan đến đề tài:
- UBND huyện Hương Khê:
- Tài liệu
-
ban-bang-nguon-von NSNN-tinh-Bac-Ninh-900
-
ban-bang-nguon-von NSNN-huyen-duc-tho-
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Loan
PHỤ LỤC
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Loan
PHỤ LỤC 1.
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KH CÁC CÔNG TRÌNH DỰ ÁN THUỘC LĨNH VỰC GIAO THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG KHÊ GIAI ĐOẠN 2011-2013
Công trình, dự án
2011 2012 2013
KH
(tr.đ)
TH
(tr.đ)
TH/KH
(%)
KH
(tr.đ)
TH
(tr.đ)
TH/KH
(%)
KH
(tr.đ)
TH
(tr.đ)
TH/KH
(%)
Tổng số 233,220 200,307 85.89 183,863 197,200 107.25 294160 281184 95.59
Cầu làng xã Hương Đô 4500 4000 88.89 4,000 4,000 100.00 3500 3500 100.00
Cầu sắt xã lộc Yên 9000 8,090 89.89 0 0 10000 10500 105.00
Cầu tràn Rào Mui- bản Giàng, Hương Lâm 0 0 6500 6500 100.00 5000 5000 100.00
Cầu tràn xã Gia phố 4,000 4,000 100.00 3500 4500 128.57 2000 2000 100.00
Sửa đường từ đường HCM đi khu trang trại 5,500 3,500 63.64 3500 3000 85.71 6000 8000 133.33
Nâng cấp quốc lộ 15 A 50,253 41,783 83.15 46,144 47800 103.59 60345 60000 99.43
Hàng rào và cổng trường MN -Hương Liên 1500 1500 100.00 342 342 100.00 0 0
Hàng rào và cổng trương MN- Hương Trạch 1500 1500 100.00 243 399 164.20 950 950 100.00
Hàng rào, đường bê tông trạm y tế xã Phú Gia 1760 1,760 100.00 1700.00 2,000 117.65 1000 1000 100.00
Đường biên phòng Hòa Hải đi bồn 659 2,000 2,000 100.00 1,500 1,500 100.00 5000 5000 100.00
Đường giao thông biên giới xã hòa Hải 3,700 3,620 97.84 1,000 1,000 100.00 5,000 5,000 100.00
Đường giao thông biên giới xã Phú Gia 2,100 2,100 100.00 1,100 1000 90.91 1,500 1,500 100.00
Đường vào làng xã Hương Vĩnh, Hương Lâm 5,339 4,500 84.29 3,000 3000 100.00 10000 9200 92.00
Đường dây hạ thế và khu dân cư mới xã Hương Phong 7,518 5,060 67.31 6,500 6000 92.31 5500 5500 100.00
Đường HCM đi xã Gia Phố 3,500 3,000 85.71 2,500 2500 100.00 4000 3500 87.50
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Loan
Đường liên xã Phương Mỹ, Phúc Trạch, Phú Phong,
Hương Liên
25000 21050 84.20 15,500 15,500 100.00 22000 21500 97.73
Đường Hương Vĩnh đi bản Giàng 3,000 3,000 100.00 2,000 2500 125.00 1500 1500 100.00
Đường giao thông xóm 4đi vào khu di dân 1,400 1,500 107.14 2800 3500 125.00 1200 1000 83.33
Đường giao thông địa lợi công ty thông 2500 1654 66.16 200 200 100.00 1300 1300 100.00
Đường GT Hương đô do Phần lan hỗ trợ 1,450 1,400 96.55 1,300 1320 101.54 800 1200 150.00
Đường GT Vĩnh Tân-trại tuần Hương vĩnh 3,700 2,450 66.22 4000 5800 145.00 2500 3000 120.00
Đường cứu hộ cứu nạn Phúc Đồng-Trúc-Hương Đô-
Khe Mây
2,500 2,500 100.00 3000 3600 120.00 2500 4000 160.00
Đường GTNT các xã 49500 44740 90.38 40,434 45,439 112.38 38577 29184 75.65
Giao thông nội vùng xã Hòa hải, Hương đô, Hương
Giang
26,500 22,500 84.91 25000 26800 107.20 35000 34000 97.14
NT04-Hương trà 4,000 1,600 40.00 3600 4000 111.11 3000 2500 83.33
LY04, HB 11- Lộc Yên, Hương Bình 5,000 5,000 100.00 4500 5000 111.11 4500 4000 88.89
Nút giao vào bến xe Hương Phố 6,500 6,500 100.00 0 0 450 850 188.89
Đường trục Hạ Linh nối quốc lộ 1A 0 0 0 0 7000 5000 71.43
Đường nội vùng cụm CN-TTCN 0 0 0 0 14500 13000 89.66
Đường vào trung tâm xã Hà Linh 0 0 0 0 18500 18000 97.30
Công trình phòng thủ huyện 0 0 0 0 21038 20500 97.44ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Loan
PHỤ LỤC 2.
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN THUỘC LĨNH VỰC NÔNG LÂM THỦY LỢI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG KHÊ GIAI ĐOẠN 2011-2013
Danh mục các dự án đầu tư
2011 2012 2013
KH
(tr.đ)
TH (tr.đ)
TH/KH
(%)
KH (tr.đ)
TH
(tr.đ)
TH/KH
(%)
KH (tr.đ) TH (tr.đ)
TH/KH
(%)
Tổng số 63,000 59,245 94.04 76510 86640 113.24 80771 75500 93.47
1. Xây dựng đập Trạng 2,000 3,500 175.00 5000 6500 130.00 2000 1500 75.00
2. Xây dựng đập Đá Hàn 0 0 7,000 8,000 114.29 16,881 17,000 100.70
3. Xây dựng đập Làng 4,930 4,000 81.14 3000 2500 83.33 4,000 3,500 87.50
4. Đập Đá Bạc Hương Bình 7,000 7,000 100.00 5,000 5,940 118.80 21000 11,000 52.38
5. Xây dựng đập Ông Lâm tại bản Rào Tre 1,500 1,500 100.00 2,750 3,500 127.27 4,000 4000 100.00
6. Dự án sống chung với lũ các xã ngoài đê 4,500 4,500 100.00 4000 5500 137.50 0 0
7. Dự án phát triển sản xuất nông nghiệp 3,000 2,500 83.33 4,000 4,500 112.50 2,000 1500 75.00
8. Máng chống đập Khe Mui, máng dẫn nước 2,000 2,100 105.00 3000 3000 100.00 300 1,100 366.67
9. Máng dẫn nước đập Cây Xoi xã Hương Giang 2,000 2,000 100.00 3500 3500 100.00 600 600 100.00
10. Công trình cấp nước sinh hoạt tại bản Rào Tre 2,407 2,532 105.19 1500 2000 133.33 0 0
11. Nạo vét kênh mương Phú Trường 2,000 2,000 100.00 2000 2500 125.00 0 0
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Loan
12. Kênh tưới xã phúc Đồng 0 0 1500 2500 166.67 6,500 7,000 107.69
13. Kênh mương xã Phú Gia 0 0 5000 5500 110.00 0 0
14. Kênh mương nội đồng xã Phú Phong 4,000 4,000 100.00 0 0 2,000 2,914 145.70
15. Kênh mương nội đồng xã Hương Trạch 3,000 2,500 83.33 4500 4000 88.89 2,000 2,000 100.00
16. Kênh mương Hương Giang 2,000 2,000 100.00 3000 2500 83.33 2,200 2,000 90.91
17. Kè chống sạt lở bờ hữu sông Ngàn Sâu- PT 2,513 2,000 79.59 4000 5000 125.00 2,950 3,000 101.69
18. Kè chống sạt lở sông ngàn sâu qua xã Gia phố 2,500 3,063 122.52 5000 6000 120.00 2,500 3,500 140.00
19. Kênh chính dẫn nước đập Khe Vôi 3,000 2,500 83.33 2500 2500 100.00 400 1,000 250.00
20. Khôi phục, sửa chữa đập dài xã phúc trạch 0 0 760 1000 131.58 4,500 5,000 111.11
21. Hệ thống thủy lợi Khe Táy-lộc Yên 13,000 10,000 76.92 7000 7500 107.14 0 0
22. Hệ thống kênh mương Hương Xuân 950 800 84.21 1000 1000 100.00 4,000 5,886 147.15
23. Trồng cây ăn quả Phú Phong 700 750 107.14 1500 1700 113.33 2,940 3,000 102.04
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Loan
PHỤ LỤC 3.
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN THUỘC LĨNH VỰC CN-XD-TM HUYỆN
HƯƠNG KHÊ GIAI ĐOẠN 2011-2013
Công trình, dự án
2011 2012 2013
KH
(tr.đ)
TH
(tr.đ)
TH/KH
(%)
KH
(tr.đ)
TH
(tr.đ)
TH/KH
(%)
KH
(tr.đ)
TH
(tr.đ)
KH/TH
(%)
Tổng số 30,080 27,130 90.19 26404 20000 75.75 38930 33100 85.02
Chợ Thị trấn 750 750 100.00 500 500 100.00 0 0
UBND xã Hương Long 750 750 100.00 0 0 0 0
Trụ sở xã Lộc Yên 750 1,000 133.33 0 0 1530 1500 98.04
Trụ sở xã Hương Giang 750 1,233 164.40 0 0 0 0
UBND xã Hương Lâm 2,000 2,000 100.00 1000 1000 100.00 2000 1500 75.00
Trụ sở công ty TNHH Hoàng Anh 6,500 6,676 102.71 5000 4500 90.00 3000 2000 66.67
Nhà làm vịêc trụ sở quân sự huyện 1,000 500 50.00 300 250 83.33 2000 2000 100.00
Trụ sở huyện ủy Hương Khê 300 500 166.67 200 200 100.00 200 200 100.00
Dự án tu bổ đền Ngàn Trụ - Phú Lâm 100 100 100.00 400 400 100.00 300 300 100.00
Dự án tu bổ, tôn tạo thành sơn Phòng-
Hàm Nghi, đền Cộng Đồng
500 450 90.00 204 150 73.53 1500 1000 66.67ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Loan
Sân vận động huyện Hương Khê 300 300 100.00 400 400 100.00 900 650 72.22
Nhà máy gạch Tuynel xã Phúc Đồng 1,000 1,500 150.00 2000 1000 50.00 4000 3500 87.50
Nhà máy nước xá Gia Phố 500 851 170.20 0 0 1500 1500 100
Nhà máy gạch siêu mịn xã Hương Bình 2,500 2,000 80.00 0 0 0 0
Nhà máy gạch Tuynel An Bình 0 0 5000 4100 82.00 3000 2400 80.00
Nhà máy chế biến gỗ Băm Dăm 0 0 1000 1000 100.00 2000 2000 100.00
Nghĩa trang liệt sỹ huyện 0 0 2400 2000 83.33 3000 2150 71.67
Khu nhà ở sinh thái Ngân Nam 6,000 4,000 66.67 5000 2500 50.00 5000 4000 80.00
Trường mầm non tư thục Trung Kiên 2,518 2,100 83.40 0 0 3000 3400 113.33
Công trình hạ tầng xã Gia Phố và các xã 518 420 81.08 1000 1000 100.00 2000 2000 100.00
Hạ tầng tái định cư thôn 2 xã Phúc Đồng 3,344 2,000 59.81 2000 1000 50.00 4000 3000 75.00
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Loan
PHỤ LỤC 4.
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KH CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN THUỘC LĨNH VỰC VH-GD-Y TẾ HUYỆN
HƯƠNG KHÊ GIAI ĐOẠN 2011-2013
Công trình, dự án
2011 2012 2013
KH
(tr.đ)
TH
(tr.đ)
TH/KH
(%)
KH
(tr.đ)
TH
(tr.đ)
TH/KH
(%)
KH
(tr.đ)
TH
(tr.đ)
KH/TH
(%)
Tổng số 30,500 25,003 81.98 31422 33890 107.85 47890 43976 91.83
Trung tâm dạy nghề 1,000 1,500 150.00 2022 2640 130.56 7000 6000 85.71
Đài phát thanh truyền hình 2500 2500 100.00 3000 3500 116.67 3700 4000 108.11
Bệnh viện Đa khoa 2,000 2,000 100.00 3000 3500 116.67 2,000 2,000 100.00
Hỗ trợ xây dựng trạm y tế chuẩn QG 2,500 2,000 80.00 2050 2550 124.39 3,500 3,000 85.71
CT Kiên cố hóa trường học 4,800 4000 83.33 3528 4000 113.38 4550 4000 87.91
CT mục tiêu QG về GDĐT 9,700 5,100 52.58 2900 3000 103.45 4000 4000 100.00
Trung tâm GDTX-HN huyện 5,000 4,403 88.06 7,022 7,200 102.53 5000 5500 110.00
Trung tâm văn hóa huyện 3000 2,500 83.33 4,000 2,500 62.50 3000 3000 100.00
Nhà công vụ trường mầm non xã
Phương Mỹ
0 0 1900 2000 105.26 1,769 1,000 56.53
Nâng cấp hệ thống truyền thanh các xã 1700 1000 58.82 2000 3000 150.00 5000 3500 70.00
Hỗ trợ XD nhà văn hóa thôn 0 0 0 0 3000 3000 100.00
Trung tâm y học cổ truyền 0 0 0 0 4500 4000 88.89
Trung tâm sách và thiết bị dạy học 0 0 0 0 871 976 112.06
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Loan
PHỤ LỤC 5.
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CÁC CÔNG TRÌNH THUỘC LĨNH VỰC KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HƯƠNG KHÊ GIAI ĐOẠN 2011-2013
Công trình, dự án
2011 2012 2013
KH
(trđ)
TH
(trđ)
TH/KH
(%)
KH
(trđ)
TH
(trđ)
TH/KH
(%)
KH
(trđ)
TH
(trđ)
KH/TH
(%)
Tổng số 23600 17682 74.92 21,000 22,490 107.10 25,700 30,594 119
Sửa chữa nhà làm việc trung tâm 450 450 100.00 100 135 135.00 11,015 12,000 108.94
Sửa chữa nhà làm việc khối dân 450 200 44.44 200 280 140.00 1,200 2,200 183.33
Sửa chữa khuôn viên đài truyền hình 400 332 83.00 200 175 87.50 985 1,394 141.52
Sửa chữa hồ Bình Sơn 3500 2500 71.43 2,500 2,500 100.00 1,000 1,000 100.00
Nâng cấp nhà máy nước xã Gia Phố 3700 2000 54.05 4,000 3,900 97.50 0 0
Dự án nước sạch Hương lâm 5000 4500 90.00 3,000 3,500 116.67 1,500 1,500 100.00
Quy hoạch thị trấn Hương Khê 1500 1000 66.67 2000 3000 150.00 3,000 3,000 100.00
Vay vốn tín dụng ưu đãi 8600 6700 77.91 9000 9000 100.00 7000 9500 135.71ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ngo_thi_loan_8781.pdf