Khóa luận Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Huế

Từ việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của VietcombankHuế. Tôi xin rút ra một số kết luận sau: Qua quá trình nghiên cứu cho thấy tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh tại Vietcombank - Huế đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Công tác thực hiện kế hoạch kinh doanh đã giúp cho quá trình kinh doanh của NH trong những năm qua là khá trôi chảy, thuận lợi đem lại lợi nhuận cao mặc dù ở trong môi trường kinh doanh rủi ro, cạnh tranh phức tạp. Giúp Chi nhánh sử dụng nguồn lực có trọng tâm, trọng điểm phù hợp với định hướng phát triển của NH. Bên cạnh đó, còn thúc đẩy sự phối hợp giữa các phòng ban, phát huy khả năng sáng tạo, năng lực của mỗi cán bộ nhân viên của Chi nhánh. Việc thực hiện kế hoạch đã có tác dụng thúc đẩy sự nỗ lực của NH trong quá trình phát triển của mình, chủ trương gia tăng các tiện ích, đa dạng hoá các sản phẩm., đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được thì tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh tại Chi nhánh vẫn còn một số nhược điểm cần được quan tâm khắc phục. Một số kế hoạch tại Chi nhánh trong thời gian qua chưa đạt kết tốt, không hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao. Một số hoạt động khác tuy đạt hoàn thành kế hoạch được giao song mức thực hiện chưa cao, thấp so với khả năng thực tế. Bên cạnh đó, năng lực tổ chức thực hiện chưa tối ưu, công tác quản lý, chỉ đạo chưa bám sát tình hình thực tế. Điều này hạn chế vai trò của kế hoạch kinh doanh trong hoạt động của NH. Từ thực trạng trên, tôi đã đề xuất được các giải pháp sát với thực tế nghiên cứu và phù hợp với xu hướng phát triển của Chi nhánh, giúp Chi nhánh thực hiện kế hoạch kinh doanh tốt hơn, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, khả năng cạnh tranh với các NH khác và mở rộng thị trường

pdf79 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1633 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện cho vay hỗ trợ lãi suất nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, tập trung vào các đơn vị như: Công ty CP Thanh Tân, Công ty CP Dệt may Huế, EVN, Công ty CP Thuỷ Sản, Công ty CP Sợi Phú Nam, Công ty CP Sợi Phú Bài Dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất của Chi nhánh năm 2010 đạt 99,6 tỷ đồng, năm 2011 là 34,8 tỷ đồng. + Chi nhánh giám sát chặt chẽ hoạt động tín dụng, thực hiện chính sách sàng lọc khách hàng, hạn chế cho vay đối với các doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả nhằm ưu tiên nguồn vốn để đầu tư vào các khách hàng tốt, dự án khả thi. Tích cực thu hồi và xử lý nợ xấu để tạo nguồn phục vụ các lĩnh vực, khách hàng thuộc mục tiêu phát triển. Qua phân tích ta thấy sở dĩ hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong giai đoạn 2010- 2012 gặp khó khăn là do chịu ảnh hưởng của các nguyên nhân sau: + Giai đoạn 2010- 2012 là giai đoạn mà cuộc đua lãi suất giữa các NH biến động theo xu hướng tăng, từ đó làm tăng lãi suất cho vay từ đó làm giảm nhu cầu vay ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 46 vốn của khách hàng. Cùng với đó là tình hình cạnh tranh giữa các NH trên địa bàn tỉnh diễn ra tương đối phức tạp, một số NH có điều kiện tín dụng thông thoáng hơn Vietcombank, thậm chí hạ thấp điều kiện tín dụng để cho vay, chẳng hạn như: cho vay trung dài hạn để đầu tư vào tài sản lưu động, cho vay số tiền lớn hơn cho cùng một phương án vay vốn, cùng một tài sản đảm bảo... đã ảnh hưởng đến hoạt tín dụng của Chi nhánh. + Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế tăng trưởng chậm (năm 2010: 6,78%; năm 2011: 5,89%; năm 2012: 5,03%), lạm phát cao (lạm phát năm 2010: 11,75%; năm 2011: 18,75%; năm 2012: 6,81%), nhiều doanh nghiệp rơi vào vòng xoáy hàng tồn kho và chi phí đầu vào tăng cao dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả từ đó ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn tại ngân hàng. + Hoạt động tín dụng chịu sự kiểm soát chặt chẽ về tăng trưởng bởi chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát của Chính phủ. Do đó Chi nhánh tiến hành kiểm soát hoạt động tín dụng, có chính sách và mức độ cho vay thích hợp đúng theo quy định của pháp luật, lựa chọn khách hàng, phương án/dự án và lĩnh vực đầu tư hiệu quả mang tính khả thi cao nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đúng theo chỉ đạo của TW. Từ đó làm giảm khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp, làm giảm dư nợ tín dụng tại Chi nhánh. + Trong giai đoạn 2010- 2012, mức lãi suất cho vay của Chi nhánh khá cạnh tranh nhưng do mặt bằng lãi suất cho vay của cả nền kinh tế ở mức cao đã hạn chế việc đầu tư mở rộng của các doanh nghiệp. Đến năm 2012, lãi suất cho vay của Chi nhánh giảm do NHNN nới lỏng tiền tệ, trần lãi suất huy động giảm dần (điều chỉnh giảm 6 lần, từ mức 14%/năm xuống 8%/năm) để giảm lãi suất cho vay nhằm kích thích tín dụng nhưng các doanh nghiệp nhận thấy nền kinh tế vẫn còn tiềm ẩn nhiểu rủi ro, sức mua thị trường yếu khiến họ không mạnh dạn vay vốn để mở rộng đầu tư từ đó giảm nhu cầu vay vốn. 2.3.3. Tình hình thực hiện kế hoạch phát hành và thanh toán thẻ Trong những năm gần đây hoạt động phát hành thẻ của Vietcombank- Huế không ngừng được tăng trưởng và phát triển, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH. Những năm đầu, Vietcombank- Huế cũng gặp nhiều ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 47 khó khăn trong việc kinh doanh dịch vụ thẻ, số lượng thẻ phát hành chủ yếu ở thành thị do Huế là thành phố chưa phát triển về NH, đại bộ phận người dân vẫn coi thẻ NH là một thứ còn xa lạ, số lượng các ĐVCNT chưa được phát triển rộng khắp. Những năm gần đây tình hình đã khác trước nhiều, tăng trưởng kinh tế của tỉnh phát triển không ngừng, du lịch phát triển mạnh, đời sống nhân dân tăng cùng với đó dịch vụ NH phát triển không ngừng và nhanh chóng do đó lượng khách hàng đến với NH càng nhiều hơn, đồng thời các doanh nghiệp tư nhân và cơ quan Nhà nước đều thực hiện việc trả lương qua thẻ nên tạo điều kiện cho NH phát triển về phát hành và thanh toán thẻ. Dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ của Vietcombank- Huế đã có bước phát triển nhanh chóng. Chi nhánh luôn quan tâm đến đầu tư cho phát triển mạng lưới thanh toán thẻ và sản phẩm dịch vụ thẻ, cơ sở hạ tầng kỹ thuật luôn đảm bảo hoạt động thanh toán và sử dụng thẻ an toàn, thuận lợi và hiệu quả. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 48 Bảng 2.7: Tình hình thực hiện kế hoạch phát hành- thanh toán thẻ của Vietcombank - Huế giai đoạn 2010 -2012 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 KH TH TH/ KH% KH TH TH/ KH% KH TH TH/ KH% 1, Số lượng thẻ phát hành Thẻ Thẻ tín dụng 400 603 150,75 600 941 156,83 1.080 1.538 142,41 Thẻ ghi nợ quốc tế 1.400 2.997 214,07 1.313 1.343 102,28 800 851 106,38 Thẻ ATM 10.000 10.039 100,3 12.500 13.360 106,88 14.200 14.860 104,65 2, Doanh số sử dụng thẻ Tỷ VND Thẻ tín dụng 9,9 10,85 109,6 15 17,93 119,53 20,28 25,34 124,95 Thẻ ghi nợ quốc tế 165 145,32 88,07 170 162,53 95,61 180 169,75 94,31 3, Doanh số thanh toán thẻ quốc tế (triệu USD) Triệu USD 7,6 7,37 96,97 10 8,33 83,3 10,5 9,9 94,29 4, Số lượng ĐVCNT 45 46 102,22 65 68 104,6 90 105 116,67 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 49 Thẻ ATM: Do điều kiện phát hành đơn giản, tiện ích nên hoạt động phát hành thẻ ATM của Chi nhánh phát triển mạnh trong thời gian qua. Số lượng thẻ ATM phát hành của Chi nhánh năm sau cao hơn năm trước, vượt chỉ tiêu kế hoạch TW giao. Số lượng thẻ ATM phát hành năm 2010 là 10.039 thẻ đạt 100% kế hoạch; năm 2011 đạt 13.360 thẻ (tăng 33% so với năm 2010), vượt 6,88% so với mức kế hoạch; năm 2012 giá trị này đạt 14.860 thẻ (tăng 1.500 thẻ), đạt 104,7% kế hoạch. Số lượng thẻ phát hành thẻ ATM trong giai đoạn 2010- 2012 đã có những bước khởi sắc rõ rệt. Bên cạnh thái độ tận tâm phục vụ khách hàng của nhân viên ngân hàng, đồng thời cũng thể hiện sự quản lí tốt của cấp trên đến nhân viên thì để đạt được kết quả này, Chi nhánh đã không ngừng đẩy mạnh công tác phát hành thẻ: + Xây dựng, triển khai các chương trình hấp dẫn, nhiều sản phẩm dịch vụ thẻ như ưu đãi phát hành thẻ nhân dịp lễ lớn trong năm, chiết khấu thanh toán cho khách hàng sử dụng thẻ.... nhằm góp phần gia tăng tiện ích cho khách hàng, nâng cao uy tín của Vietcombank trên thị trường. + Tích cực triển khai công tác trả lương qua tài khoản đối với doanh nghiệp và khối Hành chính sự nghiệp. Việc trả lương qua thẻ dễ dàng kiểm soát hơn do đó nhiều doanh nghiệp sử dụng để trả lương cho công nhân viên. + Do số lượng phát hành thẻ và lượng khách hàng sử dụng thẻ Vietcombank- Huế ngày càng tăng nên việc nâng cao số lượng, chất lượng phục vụ của các máy ATM và POS cũng phải tăng lên để đáp ứng được nhu cầu thanh toán của khách hàng. Hiện nay, tổng số máy ATM của Vietcombank Huế đứng đầu địa bàn với 29 ATM và 300 máy POS được phân bố đều ở những nơi đông dân cư và các trung tâm thương mại lớn đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng của khách hàng. + Triển khai việc đăng ký và sử dụng dịch vụ này đến toàn thể Cán bộ công nhân viên của Chi nhánh với tiêu chí “Cán bộ Vietcombank và người thân sử dụng dịch vụ Vietcombank” nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm và vai trò của từng cán bộ, nhân viên trong việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh. Bên cạnh đó, hoạt động thẻ của Vietcombank- Huế đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt do số lượng ngân hàng tham gia ngày càng tăng. Thị phần thẻ ATM của Chi nhánh còn bị sự cạnh tranh gay gắt của một số NH khác như Vietinbank, ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 50 ACB, Đông Á... đặc biệt là trong việc hướng tới, tập trung thâm nhập những khách hàng là các tổ chức có số lượng cán bộ, học sinh sinh viên lớn như: đại học Kinh tế Huế, đại học Ngoại ngữ, trường cao đẳng y tế, trường cao đẳng công nghiệp nghề Huế... trong khi Đông Á, Vietinbank... đã tập trung khai thác trị trường này từ lâu bằng cách tiếp cận trong các dịp hội hè, Tân sinh viên... thì Vietcombank- Huế vẫn đang bỏ ngỏ thị trường đầy tiềm năng này. Vì vậy, Chi nhánh phải có định hướng và hành động để giữ vững và phát triển thị phần thẻ. Thẻ tín dụng: Trong giai đoạn 2010-2012, số lượng và doanh số sử dụng thẻ tín dụng có xu hướng tăng, vượt mức kế hoạch đề ra; năm 2010 số lượng phát hành loại thẻ này là 603 thẻ, doanh số đạt 10,85 tỷ đồng, lần lượt vượt kế hoạch 58,8% và 9,6%; năm 2011, số lượng phát hành là 941 thẻ, đạt doanh số 17,93 tỷ, lần lượt vượt kế hoạch 56,8% và 19,5%; năm 2012, số lượng phát hành 1.538 thẻ đạt doanh số 25,34 tỷ đồng, hoàn thành vượt mức kế hoạch 42,4% và 25%. Số lượng và doanh số sử dụng thẻ tín dụng tăng nguyên nhân là do chủ trương NH là tập trung vào thị trường thẻ tín dụng, chú trọng vào khách hàng trả lương qua tài khoản, đủ điều kiện được cấp tín dụng tín chấp nhằm tạo điều kiện cho khách hàng vay nhỏ lẻ qua thanh toán tại ĐVCNT hoặc rút tiền mặt tại ATM. Bên cạnh đó, do nắm bắt nhu cầu sử dụng thẻ tín dụng để chi tiêu trong nước cũng như sử dụng khi đi du học, du lịch hoặc công tác ở nước ngoài ngày càng nhiều. NH đã tích cực khai thác đối tượng học sinh, sinh viên du học nước ngoài và đi du lịch nước ngoài, tích cực quảng bá, đưa ra nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn để phát triển thẻ tín dụng như: chiết khấu cho chủ thẻ có doanh số thanh toán lớn, quay số trúng thưởng nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán bằng thẻ của Vietcombank. Thẻ ghi nợ quốc tế: Đối với thẻ ghi nợ quốc tế, số lượng thẻ phát hành của Chi nhánh đáp ứng chỉ tiêu kế hoạch đề ra tuy nhiên có xu hướng giảm mạnh. Năm 2010 lượng thẻ phát hành là 2.997 thẻ vượt 114% kế hoạch; năm 2011, lượng thẻ phát hành tuy vượt kế hoạch 2,3% nhưng giảm gần nửa chỉ còn 1.343 thẻ; sang năm 2012 chỉ là 851 thẻ đạt 106% kế hoạch. Số lượng thẻ phát hành thấp cũng ảnh hưởng đến doanh số sử dụng, doanh số sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế mặc dù tăng trong những năm qua song vẫn chưa đáp ứng chỉ tiêu kế hoạch mà TW giao. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 51 Qua phân tích, ta thấy số lượng thẻ ghi nợ do Chi nhánh phát hành tuy đạt kế hoạch nhưng giảm qua các năm là do nhu cầu sử dụng loại thẻ còn thấp (rất ít người Việt Nam sử dụng thẻ này trong nước, mà chủ yếu là khách nước ngoài đi du lịch tại Việt Nam và người Việt Nam ra nước ngoài) cùng với đó là khi sử dụng khách hàng trả phí cao (phí thường niên, phí rút tiền, phí chuyển đổi ngoại tệ...) nên còn e ngại khi sử dụng thẻ. Từ đó ảnh hưởng đến doanh số sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế, năm 2010 doanh số sử dụng là 145,3 tỷ đạt 88% kế hoạch; năm 2011, giá trị này là 162,5 tỷ đạt 95,6% kế hoạch; năm 2012 là 169,8 tỷ đạt 94,3% kế hoạch. ĐVNCNT: Đối với dịch vụ thanh toán, mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) đóng một vai trò rất quan trọng. Số lượng ĐVCNT của Chi nhánh trong năm 2010-2012 tăng nhanh, vượt so với kế hoạch; năm 2010 số lượng ĐVCNT là 46 đơn vị đạt 102,2% kế hoạch, năm 2011 đạt 68 đơn vị đạt 104,6% kế hoạch, năm 2012 đạt 105 đơn vị, tăng 16,6% so với chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. Sở dĩ số lượng ĐVCNT của Chi nhánh không ngừng tăng như vậy là bởi trong thời gian qua bên cạnh phát triển công tác phát hành thẻ thì Chi nhánh đã không ngừng mở rộng mạng lưới các ĐVCNT, cùng với đó là chính sách chăm sóc như thực hiện giảm phí cho các ĐVCNT lớn, truyền thống nên đã thu hút nhiều ĐVCNT. Chi nhánh tích cực tiếp cận với các đơn vị thuộc nhiều loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau như siêu thị, chuỗi cửa hàng bán lẻ, hệ thống các nhà hàng, khách sạn, một số hãng taxi, bệnh viện... để tăng sự tiện lợi cho khách hàng sử dụng thẻ Vietcombank. Số lượng máy POS năm 2012 của Chi nhánh là 300 máy đáp ứng đầy đủ nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng. Thanh toán thẻ quốc tế: Doanh số thanh toán thẻ quốc tế trong các năm qua có xu hướng tăng nhưng vẫn chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch được giao. Năm 2010, doanh số thanh toán thẻ quốc tế là 7,3 triệu USD tăng 1 triệu USD so với 2009, đạt 97% kế hoạch; năm 2011 là 8,3 triệu USD, đạt 83,3% kế hoạch; năm 2012, doanh số thanh toán 9,9 triệu USD, đạt 94% kế hoạch. Nguyên nhân doanh số thanh toán thẻ quốc tế tuy tăng nhưng không đúng như kỳ vọng do trong những năm tình hình kinh tế thế giới và trong nước gặp khó khăn từ đó ảnh hưởng ít nhiều thu nhập người dân nên mức chi tiêu không cao khi đi tham quan, du lịch. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 52 Bên cạnh đó, Huế là một thành phố có thế mạnh về du lịch nhưng chưa khai thác hết tiềm năng, các hoạt động chưa có tính chuyên nghiệp, sản phẩm du lịch chưa thực sự hấp dẫn du khách, chủ yếu thu lợi trên những cái có sẵn nên chưa thu hút được nhiều lượt khách do đó nguồn thu từ dịch vụ giảm. Cuối cùng là, mặc dù là ĐVCNT nhưng nhiều đơn vị không sẵn sàng chấp nhận thanh toán thẻ, thẻ là phương tiện thanh toán cuối cùng khi khách hàng không có tiền mặt thậm chí thu phụ phí từ chủ thẻ từ đó làm cho công tác phát triển gặp nhiều khó khăn. 2.4. Đánh giá về công tác thực hiện kế hoạch kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Huế 2.4.1. Những mặt đạt được Công tác thực hiện kế hoạch kinh doanh đã phát huy được vai trò của mình đối với NH trong thực tế. Chi nhánh đã sử dụng bản kế hoạch như mệnh lệnh tác động xuống các thành viên tuân theo, đảm bảo thực hiện kế hoạch giúp cho quá trình kinh doanh của NH trong những năm qua là khá trôi chảy, thuận lợi đem lại lợi nhuận cao mặc dù trải qua nhiều biến động và khó khăn. Điều này được thể hiện rõ qua hoạt động huy động vốn, phát hành và thanh thoán thẻ, kết quả kinh doanh... hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch do Hội sở chính đặt ra. Thể hiện cơ chế đúng đắn, thống nhất được việc quản lý tập trung của Hội sở chính và khả năng thực hiện của Chi nhánh. Công tác thực hiện kế hoạch của Chi nhánh ngoài việc phát huy tác dụng còn giúp biết được những thông tin vô cùng quan trọng về nguồn lực của mình từ đó sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Thông qua việc lựa chọn các phương án tối ưu mà Chi nhánh đã tiết kiệm nguồn lực của tổ chức và sử dụng nguồn lực một cách có trọng tâm, trọng điểm đã định hướng được cho sự phát triển của NH, sự định hướng này thể hiện thông qua các kế hoạch cụ thể về khách hàng mục tiêu của hoạt động huy động vốn, tín dụng hay thanh toán thẻ... Chi nhánh đã làm tốt việc chuyển đổi cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định, tăng cường huy động nguồn vốn từ dân cư, giảm dần tiền vay NHNN và các tổ chức tín dụng khác, thường xuyên bảo đảm khả năng thanh khoản xuyên. Tập trung phát triển tín dụng đối với khách hàng mục tiêu các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu, doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng thể nhân, trong đó ưu tiên đối với nhóm mặt hàng mang giá trị xuất khẩu cao, đẩy mạnh cho vay bán lẻ, hạn chế ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 53 cho vay với lĩnh vực bất động sản, khách sạn. Và với việc phát triển công tác Marketing đã tìm kiếm, khai thác và thu hút khách hàng, đặc biệt là các khách hàng lớn, tiềm năng mang lại doanh thu cao cho Chi nhánh. Việc thực hiện kế hoạch đã có tác dụng thúc đẩy sự nỗ lực của NH trong quá trình phát triển của mình. Chi nhánh đã thực hiện chủ trương gia tăng các tiện ích, đa dạng hoá các sản phẩm trong hoạt động huy động vốn, tín dụng..., quảng bá các tiện ích của sản phẩm đến từng khách hàng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng từ đó duy trì được quan hệ tốt đẹp với các khách hàng truyền thống cũng như tiếp cận với các khách hàng mới tiềm năng. Chi nhánh đã liên kết và thống nhất mọi hoạt động trong quản lý, thúc đẩy sự nỗ lực không chỉ của một bộ phận mà là toàn thể thành viên trong quá trình phát triển của mình. Điều này đã phát huy được tính độc lập và sáng tạo, tính chuyên môn hoá và năng lực nghề nghiệp của mỗi cá nhân, mỗi cán bộ song nó vẫn không làm mất đi tính phối hợp giữa các hoạt động, giữa các phòng ban khác trong NH làm cho công tác thực thi kế hoạch diễn ra trôi chảy. Trong quá trình thực hiện, cấp lãnh đạo Chi nhánh sẽ phát hiện những sai sót, sai phạm trong quá trình quản lý, thực hiện để từ đó có những phương án điều chỉnh sao cho phù hợp với kế hoạch và với thực tế, tránh được những rủi ro nhất định. Do đó, phòng Tổng hợp không ngừng tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, tham mưu cho lãnh đạo trong việc chỉ đạo điều hành kinh doanh một cách nhanh nhạy, đảm bảo mọi hoạt động của Chi nhánh tuân thủ theo đúng quy định, đồng thời thực hiện kỷ cương, kỷ luật điều hành, xử lý kịp thời, nghiêm túc đúng quy chế mọi vi phạm phát sinh trong điều hành kế hoạch. 2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại Bên cạnh những mặt mà Vietcombank- Huế đã đạt được thì vẫn còn gặp phải một số tồn tại, một số khó khăn như sau: Bản kế hoạch được lập từ phòng Tổng hợp và phân tích chiến lược của Hội sở chính rồi giao cho Chi nhánh thực hiện nên vẫn không thể tránh khỏi sai sót trong việc tính toán , dự báo chính xác tình hình kinh tế- xã hội của địa bàn, các yếu tố tác động hoạt động kinh doanh của Chi nhánh dẫn đến các chỉ tiêu kế hoạch năm sau mà TW giao khó phù hợp với điều kiện thực tế của Chi nhánh. Bản kế hoạch có độ trễ nhất định về thời ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 54 gian do phải bám sát điều, chỉ đạo của chính phủ, NHNN cũng như của HĐQT NH. Tuy Chi nhánh đã có nhiều cố gắng song công tác thực hiện kế hoạch vẫn còn bị hạn chế, vẫn ở trong trạng thái bị động, một số phòng ban, cán bộ chưa tập trung sức vào công tác thực hiện kế hoạch. Mức độ hoàn thành theo từng loại kế hoạch còn chưa cao (kế hoạch huy động vốn, thẻ...), thậm chí còn chưa đạt (kế hoạch tín dụng...), tiến độ thực hiện kế hoạch còn chậm so với sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế thị trường. Ban lãnh đạo xác định mục tiêu kế hoạch kinh doanh là những chỉ tiêu phấn đấu và cũng là mục tiêu phát triển của Chi nhánh tuy nhiên công tác quản lý, chỉ đạo còn chưa thật sự tập trung mọi nguồn lực vào công tác thực hiện kế hoạch. Sự liên kết giữa kế hoạch huy động vốn, tín dụng... với hoạt động marketing chưa chặt chẽ. Trong khi công tác khách hàng nhìn chung vẫn còn bị động, hoạt động marketing còn chưa chuyên nghiệp thì kế hoạch huy động vốn hay tín dụng vẫn còn phụ thuộc vào yếu tố của thị trường, chính sách tiền tệ, tâm lý của khách hàng... nên việc chủ động không cao cũng như dễ bị mất khách hàng khi thị trường biến động lớn. Trong quá trình thực hiện kế hoạch, có nhiều loại chi phí phát sinh ảnh hưởng đến lợi nhuận của Chi nhánh. Hệ thống công nghệ của Chi nhánh hiện nay tuy được đầu tư, đổi mới nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng do vậy ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Các sản phẩm, dịch vụ của Vietcombank- Huế tuy đa dạng nhưng chưa thực sự hấp dẫn khách hàng, ngoài ra còn chịu sự cạnh tranh khốc liệt từ các NH khác trên địa bàn. Doanh thu từ hoạt động dịch vụ của Chi nhánh tuy có tăng nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu, chưa tương xứng với tiềm năng của mình. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế Nguyên nhân chủ quan - Công tác thực hiện kế hoạch còn nhiều hạn chế, sự phối hợp giữa các phòng ban trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh còn thiếu nhịp nhàng, chưa chặt chẽ, giải quyết các vướng mắc còn chưa khẩn trương đã ảnh hưởng làm chậm tiến độ. - Các chỉ tiêu kế hoạch tại Chi nhánh được Hội sở chính sở giao qua phòng Tổng hợp, phòng Tổng hợp tham mưu cho ban Giám đốc Chi nhánh về các vấn đề ĐA ̣I ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 55 trong công tác thực hiện kế hoạch. Hiện nay, Chi nhánh vẫn chưa có bộ phận kế hoạch chuyên biệt, các nguồn nhân lực trong công tác kế hoạch còn mỏng, chưa được đào tạo một cách chuyên nghiệp, chủ yếu thực hiện qua các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ nên không tránh khỏi nhiều nhược điểm. - Công tác chỉ đạo, điều hành còn bất cập, chưa bám sát tình hình kế hoạch. Việc nghiên cứu, phân tích thị trường, những biến động về tình hình kinh tế chưa đồng bộ. Quá trình phân tích môi trường để phân tích khách hàng, đưa ra những sản phẩm dịch vụ, phân tích cạnh tranh để tìm kiếm những cơ hội trên thị trường và thẩm tra nội bộ để xem xét kỹ năng và năng lực chưa hiệu quả, chưa đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu thị hiếu khách hàng, xu thế sản phẩm, phân đoạn thị trường. - Công tác đào tạo mới chỉ đáp ứng yêu cầu trước mắt, chưa chú trọng việc đào tạo chuyên sâu cán bộ đầu ngành gồm cả quản lý và tác nghiệp; chưa đáp ứng kịp tình hình kinh doanh trong cơ chế thị trường và yêu cầu hội nhập. - Công tác khách hàng nhìn chung vẫn còn bị động, hoạt động PR (Public Relation), công tác xã hội, nhằm nâng cao hình ảnh Vietcombank vẫn chưa được quan tâm đúng mức tính cộng đồng của Vietcombank nói chung và Vietcombank Huế nói riêng chưa cao.  Nguyên nhân khách quan - Nền kinh tế còn nhiều biến động như lạm phát, sự thay đổi của lãi, tỷ giá biến động, sự sụt giảm của thị trường chứng khoán, vấn đề thanh khoảnảnh hưởng mạnh đến sự tăng trưởng và phát triển của các NH nói chung và Vietcombank- Huế nói riêng. - Cùng với việc phát triển kinh tế ổn định, dân trí phát triển cao, đời sống người dân ngày càng được cải thiện nhu cầu người dân liên quan đến việc thanh toán qua NH, và các sản phẩm dịch vụ tiện ích khác do NH cung cấp ngày càng tăng. Tâm lý của khách hàng luôn biến động không ngừng theo những quy luật do sự biến động trên thị trường mang lại do đó ảnh hưởng đến hoạt động của NH. - Hoạt động kinh doanh của Vietcombank- Huế chịu sự điều chỉnh một cách chặt chẽ bởi các chính sách của Đảng, các quy định của pháp luật, hơn nữa còn chịu sự chi phối chặt chẽ của NHNN về hoạt động huy động vốn, tín dụng, ngoại hối... ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 56 - Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NH trên địa bàn tỉnh như ACB, Eximbank, Agribank v.v cường độ canh tranh của các NH càng tăng cao khi có sự xuất hiện của nhóm NH 100% vốn nước ngoài. Sự cạnh tranh gay cũng ảnh hưởng đến công tác thực hiện kế hoạch kinh doanh, Chi nhánh phải đưa ra những chính sách phát triển phù hợp nhằm giữ vững và phát triển thị phần để có thể cạnh tranh được với các đối thủ khác. Mặt khác, với việc các Chi nhánh NH khác được mở rộng sẽ thu hút những lao động giỏi, có năng lực và trình độ chuyên môn cao, điều này làm tăng thêm sự cạnh tranh đối với Chi nhánh. 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank- Huế trong giai đoạn 2010- 2012 Công tác thực hiện kế hoạch tại Chi nhánh đạt kết quả tốt, điều này được phản ánh qua tình hình kinh doanh trong thời gian. Qua bảng 2.3. chúng ta có thể thấy được kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong giai đoạn 2010- 2012. Về tổng thu : Tổng thu nhập tăng trưởng nhanh trong giai đoạn qua với tỷ lệ tăng trưởng bình quân là 31%, từ 227 tỷ năm 2010 lên 393 tỷ năm 2012 (tăng 73%). Trong cơ cấu tổng thu nhập, thu từ lãi có xu hướng tăng về mặt tỷ trọng và giá trị, năm 2010 đạt 203 tỷ chiếm (chiếm 89,46% tỷ trọng), năm 2011 là 374 tỷ (chiếm 93,72%), năm 2012 là 375 tỷ (chiếm 95,27%). Nguồn thu ngoài lãi (dịch vụ, kinh doanh ngoại hối...) có giá trị tăng giảm không đều qua các năm và có xu hướng giảm về tỷ trọng, năm 2010 đạt 23,9 tỷ (chiếm 10,5% tỷ trọng), năm 2011 tăng lên 25 tỷ (chiếm 6,3% tỷ trọng) và đến năm 2012 giá trị này đạt 18,6 tỷ (chiếm 4,7% tỷ trọng). ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 57 Bảng 2.8: Báo cáo kết quả kinh doanh của Vietcombank - Huế giai đoạn 2010 -2012 ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm So sánh 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011 Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- % I. Tổng thu 227,133 100 398,658 100 393,495 100 171,522 75,52 -5,16 -1,29 1.Thu từ lãi 203,186 89,46 373,637 93,72 374,879 95,27 170,450 83,89 1,243 0,33 1.1 Thu lãi cho vay 161,514 71,11 233,988 58,69 184,126 46,79 72,474 44,87 -49,862 -21,31 1.2 Thu lãi tiền gửi 39,575 17,42 135,501 33,99 187,079 47,54 95,926 242,39 51,578 38,06 1.3 Thu khác HĐ tín dụng 2,097 0,93 4,147 1,04 3,674 0,94 2,05 97,76 -0,473 -11,41 2.Thu ngoài lãi 23,947 10,54 25,019 6,28 18,616 4,73 1,072 4,48 -6,403 -25,59 2.1 Thu từ HĐ DVTT, NQ 10,331 4,55 12,651 3,18 10,49 2,66 2,32 22,46 -2,161 -17,08 2.2 Lãi KD ngoại hối 10,141 4,46 9,568 2,40 4,165 1,06 -0,573 -5,65 -5,403 -56,47 2.3 TN bất thường 3,475 1,53 2,8 0,70 3,961 1,01 -0,675 -19,42 1,161 41,46 II. Tổng chi phí 159,037 100 301,005 100 308,66 100 141,965 89,27 7,658 2,54 1.Chi trả lãi. 120,148 75,55 227,272 75,50 207,281 67,16 107,124 89,16 -19,991 -8,8 1.1 Chi lãi tiền gửi 108,321 68,11 184,124 61,14 192,299 62,3 75,803 69,98 8,175 4,44 1.2 Chi lãi tiền vay 11,598 7,29 42,98 14,28 14,98 4,86 31,382 270,58 -28 -65,15 1.3 Chi lãi giấy tờ có giá 0,229 0,15 0,168 0,06 0,002 0,00 -0,061 -26,64 -0,166 -98,81 2.Chi ngoài lãi 38,889 24,45 73,733 24,5 101,379 32,84 34,841 89,59 27,649 37,5 2.1 Chi phí HĐ vốn 0,418 0,26 8,684 2,89 41,972 13,6 8,266 1.977 33,288 383,33 2.2 Chi phí DV 0,185 0,12 0,265 0,09 0,48 0,16 0,08 43,24 0,215 81,13 2.3 Chi HĐ khác 38,286 24,07 64,781 21,52 58,927 19,08 26,495 692 -5,854 -9,04 III. Lợi nhuận 68,096 97,653 84,835 29,557 43,4 -12,818 -13,13 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 58 Về tổng thu : tổng thu nhập tăng trưởng nhanh trong giai đoạn qua với tỷ lệ tăng trưởng bình quân là 31%, từ 227 tỷ năm 2010 lên 393 tỷ năm 2012 (tăng 73%). Trong cơ cấu tổng thu nhập, thu từ lãi Về tổng chi phí: Hoạt động càng mở rộng thì chi phí ngày càng tăng lên là điều hiển nhiên. Trong tổng chi phí, chi trả lãi ngày càng tăng về mặt giá trị (năm 2010 là 108 tỷ, năm 2011 là 184 tỷ, năm 2012 là 192 tỷ đồng) là do trong tình hình các NH chạy đua về lãi suất để hút vốn buộc Chi nhánh phải tăng lãi suất huy động để cạnh tranh. Bên cạnh đó, chi ngoài lãi của Chi nhánh ngày càng tăng nhanh về cả giá trị và tỷ trọng, năm 2010 giá trị này đạt 39 tỷ chiếm (chiếm 24,4% tỷ trọng), năm 2011 là 73 tỷ (chiếm 25%), năm 2012 là 101 tỷ (chiếm 32% tỷ trọng) trong đó chi phí cho hoạt động huy động vốn có tốc độ tăng trưởng ngày càng cao, năm 2012 đạt gần 42 tỷ đồng tăng 4 lần so với năm 2011. Chi phí phát sinh ảnh hưởng đến lợi nhuận của Chi nhánh trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn. Về lợi nhuận: Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank- Huế trong giai đoạn 2010-2012 duy trì tốc độ phát triển ổn định, lợi nhuận hằng năm tăng bình quân 11%. Năm 2010, mặc dù vẫn còn chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường hoạt động kinh doanh nhưng Chi nhánh cùng với toàn thể cán bộ công nhân viên đã nỗ lực vượt qua khó khăn, kết quả kinh doanh của Chi nhánh đạt kết quả tốt, hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu kế hoạch mà TW giao. Lợi nhuận của Chi nhánh đạt 68,1 tỷ đồng. Năm 2011, lợi nhuận của Vietcombank- Huế đạt được là 97,65 tỷ đồng, tăng gần 30 tỷ (tăng 43,4% ) so với năm trước. Năm 2012, lợi nhuận của Chi nhánh có giảm so với năm trước (giảm 12,8 tỷ ) song vẫn đạt kết quả cao- đạt 84 tỷ đồng. Tóm lại, trong giai đoạn 2010 – 2012 Vietcombank - Huế đã có rất nhiều nỗ lực để tăng thu nhập, giảm chi phí nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho Chi nhánh. Đây là một bước phát triển tích cực của NH trong thời gian qua. Hơn thế nữa, Vietcombank - Huế cần phải thực hiện tốt hơn nữa hoạt động của mình, giảm thiểu nợ xấu, giảm bớt chi phí dự phòng, chi phí không cần thiết khác đồng thời đẩy mạnh các hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng các dịch vụ để từ đó đưa lợi nhuận của Chi nhánh ngày càng tăng cao. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 59 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUẾ 3.1. Mục tiêu phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam– Chi nhánh Huế Với mục tiêu trở thành một NH hoạt động đa năng, kết hợp với điều kiện kinh tế địa phương, thực hiện tốt phương châm “Ngân hàng hàng đầu vì Việt Nam thịnh vượng" trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng đang có những bước phục hồi sau khủng hoảng kinh tế, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Huế đã xây dựng cho mình một chiến lược phát triển từ nay đến 2020 với những nội dung chính như sau: 1. Đột phá mạnh trong huy động vốn. Quyết tâm giữ vững thị phần huy động vốn, đảm bảo vị thế là một trong 3 NH có thị phần huy động dẫn đầu của tỉnh nhằm mở rộng và tăng quy mô hoạt động. 2. Nâng cao hiệu quả các mặt hoạt động kinh doanh vốn, tín dụng, đầu tư, tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn; đảm bảo tăng trưởng tín dụng theo chỉ tiêu định hướng của TW kết hợp với việc duy trì cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với khả năng nguồn vốn; Đẩy mạnh hoạt động cho vay bán lẻ như: hỗ trợ nhu cầu vốn đi làm việc ở nước ngoài, cho vay cá nhân kinh doanh hộ nhỏ lẻ , tiếp tục duy trì và đẩy mạnh mảng cho vay tiêu dùng. Nâng cao chất lượng thẩm định, tăng cường kiểm tra, giám sát vốn vay, đổi mớ công nghệ quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng và sự phối hợp giữa các bộ phận. 3. Giữ vững và phát huy thế mạnh hàng đầu về thanh toán xuất nhập khẩu trên địa bàn. Tìm kiếm, bổ sung các khách hàng mới, chú trọng các khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp khu công nghiệp. 4. Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ NH: Nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ, gia tăng nguồn thu nhập từ các hoạt động dịch vụ, chú trọng nâng cao dịch vụ bán hàng, chăm sóc khách hàng; giữ vững thế mạnh kinh doanh ngoại hối; đẩy mạnh phát triển các dịch vụ NHBL. Tập trung ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 60 cung ứng trọn gói các sản phẩm, dịch vụ từ đó nâng thu nhập từ dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu thu nhập, tiến tới một NH chuẩn mực và hiện đại; chú trọng phát triển khối khách hàng vừa và nhỏ. Tiếp tục giữ vững thị phần trên địa bàn. Chú trọng phát triển mảng dịch ngân hang bán lẻ: phát triển các sản phẩm, dịch vụ khác như thu hút nguồn kiều hối, giữ vững thị phần thẻ, nâng cao chất lượng các dịch vụ NH..., nâng cao tỷ trọng lợi nhuận từ phí và dịch vụ trên cơ sở thế mạnh về hoạt động ngoại hối và hoạt động thanh toán thẻ. 5. Tiếp tục kiện toàn bộ máy, sắp xếp bố trí cán bộ phù hợp, thực hiện tốt công tác luân chuyển cán bộ theo đúng hướng phù hợp với năng lực, sở trường của từng cá nhân để phát huy hiệu quả công tác. Công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ sẽ được ưu tiên chú trọng cả về chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện mới. 6. Đẩy mạnh công tác truyền thông, quảng bá, xây dựng thương hiệu Vietcombankhue gắn liền với các giá trị thiết thực của khách hàng. 7. Triển khai tích cực các hoạt động xã hội vì cộng đồng. Với sự chỉ đạo điều hành linh hoạt, quyết liệt của Ban lãnh đạo, với sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ nhân viên Vietcombank, với sự tin tưởng của khách hàng, với việc phát huy cao độ “tinh thần Vietcombank”, “trí tuệ Vietcombank”, nhất định Vietcombank Huế sẽ vượt qua mọi thử thách, giữ vững đà phát triển bền vững, không ngừng sáng tạo và gia tăng giá trị cho khách hàng và cho xã hội. 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Huế 3.2.1. Thành lập bộ phận kế hoạch chuyên trách Hiện nay, Chi nhánh chưa có bộ phận kế hoạch chuyên biệt, cán bộ kế hoạch chưa được đào tạo chuyên sâu, các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh không được Chi nhánh xây dựng trực tiếp mà được Trụ sở chính phân tích, tính toán và giao trở lại Chi nhánh để triển khai thực hiện. Chi nhánh mà cụ thể là phòng Tổng hợp sẽ tổng hợp, phân tích tình hình thị trường trên địa bàn tỉnh, tình hình nguồn lực, kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh: lợi ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 61 nhuận, lượng vốn cho vay, lượng vốn huy động, thanh toán xuất nhập khẩu, phát hành và thanh toán thẻ Chi nhánh sẽ gửi các số liệu về kết quả kinh doanh báo cáo lên Hội sở chính thông qua phòng Tổng hợp và phân tích chiến lược của Hội sở. Do đó bản kế hoạch này khi giao cho Chi nhánh triển khai thực hiện thì có thể có sai lệch, chưa bám sát với tình hình thực tế của Chi nhánh dẫn đến công tác thực hiện kế hoạch chưa đạt kết quả cao. Hoạt động kinh doanh ngày càng có nhiều biến động, chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều nhân tố phức tạp, khó dự đoán, kế hoạch cần phải sát với tình hình thực tế tại địa bàn... vì vậy việc thành lập một bộ phận chuyên biệt về kế hoạch là hết sức cần thiết. Xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên trách nhằm nghiên cứu đầy đủ cung cấp thông tin về thị trường, có thể dự báo về các biến động khó lường. Cán bộ của bộ phận này phải thật sự có trình độ, phải có khả năng dự báo biến động của thị trường,ứng phó kịp thời với những biến động của khách hàng, thay đổi của nền kinh tế, các chính sách của nhà nước. Do đó, Chi nhánh cần có chính sách đào tạo, lựa chọn đội ngũ cán bộ kế hoạch có năng lực, có chất lượng cao bằng các chế độ khuyến khích đãi ngộ thỏa đáng, có chính sách thu hút học sinh sinh viên học trong ngành Kế hoạch tại các trường đại học. Các cán bộ lập kế hoạch phải thường xuyên trau dồi kiến thức, học hỏi kinh nghiệm của các chuyên gia trong công tác lập kế hoạch, cần tổ chức cho các nhân viên phòng Tổng hợp đi học các khóa ngắn hạn về phương pháp lập kế hoạch kinh doanh. 3.2.2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường Trong nền kinh tế thị trường, không doanh nghiệp nào hoạt động lại cách ly thị trường. Thị trường là nơi hội tụ các yếu tố kinh doanh, là nơi trao đổi buôn bán và cung cấp các yếu tố đầu vào, hấp thụ đầu ra của quá trình sản xuất. Hơn nữa thị trường là nơi cung cấp những thông tin cần thiết về nhu cầu hiện tại, xu hướng tương lai của các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Kết quả nghiên cứu thị trường cho phép doanh nghiệp có những quyết định phù hợp thực tế, mục tiêu đề ra mang tính thiết thực hơn, kế hoạch kinh doanh từ đó có thể phát huy năng lực hoạt động. Xác định rõ được vai trò của thị trường, trước hết Chi nhánh cần tăng cường hơn nữa công tác nghiên cứu thị trường nhằm mục đích thu thập thông tin chính xác kịp thời và toàn diện về thị trường, qua đó nắm bắt được các thông tin như: ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 62 - Về tình hình và viễn cảnh ngành NH Việt Nam cũng như thông tin về tình hình tài chính thế giới. Tất cả phải được cập nhật thường xuyên, liên tục để NH kịp thời đưa ra đối sách, có các biện pháp đối phó hay điều chỉnh. - Về môi trường kinh doanh, chính trị, văn hoá, kinh tế, đối thủ cạnh tranh trên thị trường: tình hình chính trị-xã hội, tâm lý của người dân, biến động của giá vàng, tỷ giá hối đoái, vấn đề nợ xấu của nền kinh tế... thông tin về các đối thủ cạnh tranh của Chi nhánh trên địa bàn như: NH Công thương, NH Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, NH Đầu tư & Phát triển, NH Xuất nhập khẩu, NH Quốc tế, NH Kỹ thương, NH Á Châu... các sản phẩm, dịch vụ cung cấp của đối thủ... để NH lập kế hoạch kinh doanh phù hợp. - Về tình hình khai thác thị trường khách hàng, thách thức và cơ hội phát triển các thị trường, điểm mạnh và điểm yếu của NH ở các thị trường khách hàng... : xem xét thị phần, các thị trường khách hàng mục tiêu, thị trường khách hàng nào chưa hướng đến... từ đó có các chính sách, các sản phẩm dịch vụ hiện đại, tiện ích đáp ứng nhu cầu ngày cao của khách hàng. Trên cơ sở thu thập được thông tin đầy đủ, chính xác thì NH đưa ra quyết định hợp lý, có tính khả thi nhất, đảm bảo hoàn thành tốt kế hoạch được giao. 3.2.3. Đẩy mạnh công tác đào tạo và tổ chức nguồn nhân lực Con người chính là yếu tố quan trọng nhất, quyết định trong mọi hoạt động của mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức. Đối với ngành NH thì con người chính là hình ảnh của NH trong lòng khách hàng, họ chính là nhân tố góp phần vào việc NH có gây được ấn tượng tốt đối với khách hàng hay không, có giữ chân được khách hàng hay không.... Trình độ chuyên môn của các cán bộ kế hoạch, các nguồn nhân lực khác trong ảnh hưởng lớn đến công tác thực hiện và giám sát kế hoạch sản xuất kinh doanh của Chi nhánh. - Đội ngũ cán bộ cần được bố trí một cách hợp lý và có khoa học phù hợp với trình độ của cán bộ và yêu cầu của công việc để từ đó phát huy tối đa thế mạnh của mỗi người. - Cần xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ, kinh nghiệm có năng lực để giải quyết những vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ và đầy đủ về số lượng để có thể tiếp cận được tới ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 63 khách hàng hơn nữa. Muốn vậy, họ phải có kiến thức chuyên môn về NH, được đào tạo các kỹ năng để xử lý các thông tin liên quan tới công việc của mình. - Đặc biệt là đội ngũ lao động làm công tác kế hoạch, đội ngũ này cần thiết phải được bồi dưỡng hơn nữa nhằm đáp ứng nhu cầu hiện nay của Chi nhánh và thị trường. Việc thường xuyên mở các lớp học đào tạo nâng cao nghiệp vụ, năng lực của cán bộ quản lý đặc biệt là cán bộ làm kế hoạch là hết sức cần thiết cả hiện tại và tương lai. - Cán bộ nhân viên cần có phẩm chất đạo đức và khả năng giao tiếp tốt, cải thiện hơn nữa vốn ngoại ngữ để thỏa mãn được nhu cầu khách hàng, thu hút được những khách hàng mới và giữ vững quan hệ với những khách hàng truyền thống - Nâng cao tính kỷ cương, kỷ luật trong điều hành kế hoạch, thực hiện việc kiểm tra định kỳ và đột xuất về việc chấp hành chế độ kế hoạch của Chi nhánh và các cấp NH, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Đưa ra những hình thức khen thưởng kỷ luật công khai rõ ràng để khuyến khích nâng cao tinh thần trách nhiệm cán bộ nhân viên. Nhận thức được điều này, trong những năm vừa qua, Chi nhánh không ngừng phát triển chính sách thu hút trọng dụng nhân tài, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ vừa có năng lực chuyên môn, vừa có đạo đức nghề nghiệp và đảm bảo các lợi ích của người lao động. Để từ đó, giữ vững uy tín và củng cố thương hiệu của Vietcombank - Huế trong lòng khách hàng. 3.2.4. Tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban trong Chi nhánh Hiệu quả của công tác thực hiện kế hoạch không chỉ phụ thuộc vào trình độ năng lực của mỗi cán bộ mà còn phụ thuộc vào mối quan hệ tương tác giữa các phòng, bộ phận khác trong Chi nhánh. Do đó lãnh đạo của cần quan tâm đến vấn đề duy trì và phát triển mối quan hệ giữa các bộ phận để hoạt động của các bộ phận này phối hợp ăn ý với nhau nhằm hoàn thành tốt kế hoạch được giao. Kế hoạch kinh doanh dù là ngắn hạn hay dài hạn thì cũng không thể một cấp, một đơn vị có thể thực hiện được. Trong Chi nhánh, có nhiều đơn vị, phòng ban, mỗi phòng ban đi vào giải quyết những kế hoạch công việc mang tính chức năng, đặc thù riêng, với các mục tiêu và tổ chức thực hiện khác biệt. Tuy vậy, mỗi kế hoạch này đều đi từ kế hoạch kinh doanh chung và thực hiện mục tiêu chung vì sự phát triển của NH. Do đó nó cần sự phối hợp chặt chẽ của tất cả các thành viên, các phòng ban để có thể tạo lập sự liên kết mọi nỗ lực nhằm tạo ra phản ứng nhanh với những biến đổi của môi ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 64 trường kinh doanh và những quy định của nhà nước. Các phòng ban, bộ phận của hi nhánh cần tạo sự liên kết chặt chẽ, hỗ trợ, cung cấp cho nhau những thông tin cụ thể và xác thực để không chỉ hoàn thành mục tiêu kế hoạch của bộ phận mình phụ trách mà còn mục tiêu chung của Chi nhánh. Bên cạnh đó, cần nâng cao các mối quan hệ trách nhiệm giữa các bộ phận trong Chi nhánh. Kế hoạch kinh doanh phải được chia công việc gắn liền với quyền lợi và trách nhiệm cho các đơn vị, bộ phận. Cán bộ cấp trên không ôm đồm thực hiện cũng như không thể giao phó thực hiện cho các đơn vị cấp dưới. Sự phân quyền lợi gắn liền trách nhiệm tức là có khen thưởng đối với các đơn vị làm tốt cũng như có hình thức kỷ luật đối với đơn vị không thực hiện tốt chắc chắn sẽ tạo ra các mối quan hệ trách nhiệm giữa các bộ phận. 3.2.5. Chú trọng đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ, trang thiết bị của Chi nhánh Hệ thống cơ sở vật chất, công nghệ thông tin có thể ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Nếu không có hệ thống công nghệ hiện đại thì các cán bộ rất khó khăn trong việc quản lý tình hình của khách hàng một cách nhanh chóng và thường xuyên. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến các chất lượng của các dịch vụ mà NH cung cấp, nó cũng ảnh hưởng đến hình ảnh, khả năng cạnh tranh của NH. Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, đổi mới công nghệ NH giúp rút ngắn thời gian thực hiện nghiệp vụ, đảm bảo thực hiện được khối lượng công việc ngày càng nhiều với tính chính xác cao hơn, đáp ứng nhu cầu của khách hàng... giúp công tác thực hiện kế hoạch đạt kết quả cao cũng như nâng cao chất lượng hoạt động của NH. Do đó, Chi nhánh cần thực hiện: - Đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng đầy đủ, lắp đặt hệ thống máy móc chất lượng cao phục vụ cho việc thực hiện nghiệp vụ một cách đầy đủ và có khoa học. - Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cấp trang thiết bị, máy móc để quá trình xử lý các nghiệp vụ của NH diễn ra an toàn, nhanh chóng và thuận tiện. - Tăng cường tính bảo mật cho hệ thống, nâng cấp các chương trình bảo mật và có đội ngũ chuyên quản lí an ninh mạng để đảm bảo an toàn cho dữ liệu, tránh tổn thất cho Chi nhánh. Tập huấn và đào tạo kỹ năng sử dụng nghiệp vụ trên máy thành thạo ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 65 cho tất cả cán bộ nhân viên của Chi nhánh. - Không những thế, cần trang bị cho Chi nhánh một hệ thống cơ sở hạ tầng đẹp và khang trang để thu hút, tạo được niềm tin cho khách hàng, khẳng định vững chắc hơn vị thế của Vietcombank - Huế. Hệ thống cơ sở vật chất, công nghệ thông tin hiện đại giúp NH nắm bắt được sự biến động của thị trường một cách chính xác từ đó không chỉ góp phần hoàn thành tốt kế hoạch mà còn có thể đánh giá công tác thực hiện từ đó có thể hoạt động điều chỉnh đảm bảo được các mục tiêu của mình. 3.2.6. Đa dạng hóa và phát triển các loại hình sản phẩm, dịch vụ tại Chi nhánh Các loại hình sản phẩm, dịch vụ của Vietcombank tuy phong phú song chưa đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Vì vậy, để công tác thực hiện kế hoạch kinh doanh ngày một hoàn thiện thì việc đa dạng hoá và phát triển các loại hình sản phẩm dịch vụ là vô cùng cần thiết. Chi nhánh cần phải mở rộng sản phẩm, dịch vụ trong tất cả các lĩnh vực của NH, tạo ra các sản phẩm mới, sản phẩm mũi nhọn của NH mình nhằm tạo ra sự khác biệt so với các sản phẩm của các NH khác. Dựa trên số lượng khách hàng sẵn có để khai thác, bán chéo sản phẩm dịch vụ, cung ứng tối đa một chuỗi dịch vụ liên hoàn từ: Mở tài khoản, phát hành thẻ, trả lương qua tài khoản → vay tiêu dùng (hoặc thấu chi) → bảo an tín dụng → SMS, Internet banking→ cho vay mua ô tô → vay mua nhà dự án. Từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, tăng cường khả năng cạnh tranh của Chi nhánh. 3.2.7. Công tác thông tin tuyên truyền, quảng bá dịch vụ Để hoàn thành được các mục tiêu kế hoạch thì NH luôn phải lấy thị trường làm trung tâm của mọi hoạt động kinh doanh của mình. Hoạt động nghiên cứu thị trường sẽ cung cấp các thông tin về nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ, thị hiếu khách hàng... - Chi nhánh tổ chức các buổi hộ thảo, hội nghị khách hàng để gặp gỡ tiếp, thăm dò ý kiến khách hàng. Qua đó có thể giới thiệu sản phẩm, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng cũng như giải quyết được những thắc mắc của khách hàng còn chưa hiểu biết rõ để từ đó không những thắt chặt được mối quan hệ khách hàng mà còn thu hút được thêm những khách hàng mới. - Quảng cáo trên các báo, tạp chí, các website khác, trên website của mình, ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 66 thường xuyên cập nhật thông tin về biểu phí, lãi suất, tỷ giá v.v cung cấp thông tin về sản phẩm dịch vụ một cách cụ thể, chi tiết. - Sử dụng áp phích quảng bá tại các địa điểm dễ gây sự chú ý, đặc biệt là các khu công nghiệp, khu thương mại - Hưởng ứng tích cực các cuộc vận động lớn, các chương trình của Đảng và Nhà nước như: Phụng dưỡng mẹ Việt Nam Anh hùng, góp đá xây Trường Sa, hỗ trợ xây dựng nhà tình nghĩa... bằng những hành động có ý nghĩ thiết thực. - Tổ chức tài trợ các chương trình văn nghệ, thể thao, công tác từ thiện, hoạt động nhân đạo trên địa bàn nhằm nâng cao hình ảnh của Vietcombank trong mắt khách hàng , từ đó dễ dàng tiếp cận với khách hàng hơn. 3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá Kiểm tra, giám sát và đánh giá là những hoạt động rất quan trọng trong quá trình thực hiện kế hoạch. Hoạt động này cho phép NH nắm bắt được tình hình kinh doanh của mình, qua đó có những điều chỉnh kíp thời nếu có sự cố xảy ra. Tuy nhiên hoạt động này chưa được quan tâm dẫn đến việc điều chỉnh của NH chưa thực hiện được đúng ý nghĩa của nó, nên NH cần phải tăng cường hơn nữa hoạt động kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện. Ban giám đốc Hội sở chính chỉ đạo các phòng ban của Hội sở chính và các Chi nhánh tham gia việc thực hiện kế hoạch. Các phòng ban ở Chi nhánh phải kết hợp với nhau trong việc kiểm tra và giám sát. Phòng Tổng hợp phối hợp với các phòng ban của Chi nhánh để có những biện pháp đẩy mạnh hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện kế hoạch của Chi nhánh. Thường xuyên tổ chức các cuộc họp để đánh giá và điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch, qua đó các phòng ban đóng góp ý kiến của mình trong việc theo dõi và đánh giá. Các Chi nhánh sẽ đánh giá, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh được giao, sau đó nộp báo cáo của mình cùng với ý kiến, kiến nghị cần được giải quyết, bổ sung, hay điều chỉnh những vấn đề mà đơn vị mình vướng phải để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của đơn vị mình. Ban giám đốc Hội sở chính phải kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch của mỗi Chi nhánh và cả hệ thống NH. Để nhanh chóng phát hiện, tìm ra được những yếu tố phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch để có những điều chỉnh kịp thời. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 67 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Từ việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của Vietcombank- Huế. Tôi xin rút ra một số kết luận sau: Qua quá trình nghiên cứu cho thấy tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh tại Vietcombank - Huế đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Công tác thực hiện kế hoạch kinh doanh đã giúp cho quá trình kinh doanh của NH trong những năm qua là khá trôi chảy, thuận lợi đem lại lợi nhuận cao mặc dù ở trong môi trường kinh doanh rủi ro, cạnh tranh phức tạp. Giúp Chi nhánh sử dụng nguồn lực có trọng tâm, trọng điểm phù hợp với định hướng phát triển của NH. Bên cạnh đó, còn thúc đẩy sự phối hợp giữa các phòng ban, phát huy khả năng sáng tạo, năng lực của mỗi cán bộ nhân viên của Chi nhánh. Việc thực hiện kế hoạch đã có tác dụng thúc đẩy sự nỗ lực của NH trong quá trình phát triển của mình, chủ trương gia tăng các tiện ích, đa dạng hoá các sản phẩm..., đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được thì tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh tại Chi nhánh vẫn còn một số nhược điểm cần được quan tâm khắc phục. Một số kế hoạch tại Chi nhánh trong thời gian qua chưa đạt kết tốt, không hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao. Một số hoạt động khác tuy đạt hoàn thành kế hoạch được giao song mức thực hiện chưa cao, thấp so với khả năng thực tế. Bên cạnh đó, năng lực tổ chức thực hiện chưa tối ưu, công tác quản lý, chỉ đạo chưa bám sát tình hình thực tế. Điều này hạn chế vai trò của kế hoạch kinh doanh trong hoạt động của NH. Từ thực trạng trên, tôi đã đề xuất được các giải pháp sát với thực tế nghiên cứu và phù hợp với xu hướng phát triển của Chi nhánh, giúp Chi nhánh thực hiện kế hoạch kinh doanh tốt hơn, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, khả năng cạnh tranh với các NH khác và mở rộng thị trường. 2. Kiến nghị Để cho các giải pháp đề xuất ở chương 3 có thể thực hiện được, tôi xin kiến nghị sau: ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 68 2.1. Đối với Vietcombank- Huế - Hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kinh doanh, báo cáo đầy đủ, chi tiết tình hình thực hiện kế hoạch của Chi nhánh cho Hội sở chính để kịp thời có những điều chỉnh nếu có vấn đề xảy ra. - Xây dựng bộ máy kế hoạch chuyên biệt tại Chi nhánh. - Tiếp tục mở rộng, đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong tương lai. Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin để phục vụ tốt hơn cho việc thực hiện kế hoạch kinh doanh. - Chú trọng đến việc tuyển dụng những cán bộ có trình độ cao và đạo đức tốt. Không ngừng nâng cao nghiệp vụ và kỹ năng giao tiếp cho cán bộ nhân viên NH bằng cách thường xuyên mở lớp đào tạo, tập huấn. - Nghiên cứu thị trường để xác định đối tượng khách hàng tiềm năng, hiểu rõ nhu cầu khách hàng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng cũng như nâng cao uy tín của NH. 2.2. Đối với Vietcombank TW - Thường xuyên tăng cường kiểm tra, thanh tra tình hình hoạt động của các Chi nhánh. Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của các Chi nhánh, đảm bảo các Chi nhánh hoạt động hiệu quả, khách hàng hài lòng với chất lượng phục vụ của NH đảm bảo phát triển bền vững. - Xác định rõ nguồn lực hiện có của NH để xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp với tình trạng thực tế của NH. Đảm bảo bản kế hoạch đi sát với tình hình thực tế của NH. - Đầu tư hơn nữa vào công tác nghiên cứu khoa học, nghiên cứu thị trường và tăng cường đào tạo và cập nhật cho các cán bộ cấp cơ sở để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. - Cũng cố bộ máy nhân sự cho NH, đặc biệt là đào tạo cán bộ kế hoạch, nâng cao chất lượng công tác kế hoạch của NH. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của NH. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. ThS. Bùi Đức Tuân (2005), Giáo trình Kế hoạch kinh doanh, NXB Lao động- xã hội. [2]. PGS.TS. Ngô Thắng Lợi (2009), Giáo trình Kế hoạch hóa phát triển, NXB Đại học kinh tế Quốc dân. [3]. PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn- PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa- PGS.TS. Mai Văn Xuân (1997), Giáo trình Nguyên lý thống kê kinh tế, NXB Bộ môn khoa học cơ sở. [4]. Báo cáo “Tổng kết hoạt động kinh doanh và phương hướng nhiệm vụ” của Vietcombank- Huế (giai đoạn 2010- 2012). [5]. Báo cáo “Chiến lược kinh doanh” của Vietcombank năm 2010. [6]. Kỷ yếu Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Huế. [7]. Một số khóa luận ở thư viện trường Đại Học Kinh Tế Huế. [8]. Số liệu và thông tin từ Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Huế. WEBSITE THAM KHẢO - www.vietcombank.com.vn - www.vietcombankhue.com.vn - www.sbv.gov.vn - www.vneconomy.com.vn -www.thuvienluanvan.org - www.tailieu.vnĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftra_n_nguye_n_tha_i_bi_nh_6231.pdf
Luận văn liên quan