- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát, kết hợp chặt chẽ giữa đảm bảo chế độ
tài chính của Nhà nước và doanh nghiệp nhằm giảm tối đa giá thành sản phẩm, dịch
vụ, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tăng cường công tác thu hồi nợ, giải quyết dứt
điểm các khoản nợ đến hạn và nợ quá hạn.
- Nhà nước cần có chính sách thuế suất, thuế nhập khẩu hợp lý để Công ty có
điều kiện nhập khẩu máy móc thiết bị với chi phí tối thiểu nhất.
- Các ban ngành, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế tạo điều kiện cho Công ty về mặt
cơ sở vật chất trên địa bàn hoạt động của Công ty nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định
của Công ty, đảm bảo việc làm cho người lao động
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH MTV lương thực thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Chiếm Tuyến
Bảng 10: Kết quả thực hiện kế hoạch SXKD của Công ty TNHH MTV Lương thực Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 - 2015
Chỉ tiêu
2013 2014 2015
SL KH
(Tr.đ)
SL TH
(Tr.đ)
Thực hiện KH
SL KH
(Tr.đ)
SL TH
(Tr.đ)
Thực hiện KH
SL KH
(Tr.đ)
SL TH
(Tr.đ)
Thực hiện KH
SL
(±Tr.đ)
TL
( ±%)
SL
( ±Tr.đ)
TL
( ±%)
SL
( ±Tr.đ)
TL
( ±%)
1. Sản phẩm
chủ yếu 62.800 72.067,19 9.267,19 14,76 88.600 103.000,29 14.400,29 16,25 75.004 86.059,62 11.055,62 14,74
2. Tổng DT
KTTT 63.458 73.341 9.883 15,57 89.455 103.080 13.625 15,23 75.661 86.777,97 11.116,97 14,69
3. Lợi nhuận
sau thuế 1.083 126,55 -956,45 -88,31 694 669,1 -24,9 -3,59 1003 782,17 -220,83 -22,02
4. TN bình
quân của LĐ 4,2 3,8 -0,4 -9,52 3,9 4,9 1,0 25,64 4,0 4,1 0,1 2,5
Nguồn:( Công ty TNHH MTV Lương ThựcThừa Thiên Huế)
SVTH: Trần Thị Thanh Hoài _ Lớp K46A KH-ĐT 59
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Chiếm Tuyến
- Về chỉ tiêu doanh thu: Tình hình biến động của doanh thu so với kế hoạch
không có sự khác biệt so với chỉ tiêu sản phẩm. Doanh thu thực hiện năm 2013 tăng
9.883 triệu đồng tương ứng tăng 15,57% so với kế hoạch đặt ra. Sang năm 2014 doanh
thu thực hiện so với kế hoạch đặt ra cũng tăng 13.625 triệu đồng tăng 15,23% so với
kế hoạch đặt ra và năm 2015 doanh thu thực hiện tăng 14,69% so với kế hoạch.
- Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế: Bảng 10 cho ta thấy tình hình thực hiên kế hoạch
lợi nhuận sau thuế của Công ty TNHH MTV Lương thực Thừa Thiên Huế đều không
đạt kế hoạch đề ra. Cụ thể là năm 2013 không đạt so với kế hoạch đề ra là 956,45 triệu
đồng, điều này cũng dễ hiểu vì năm 2013 lợi nhuận từ hoạt động tài chính của Công ty
âm quá nhiều. Năm 2014 giảm 24,9% so với kế hoạch và năm 2015 là giảm 22,02%
so với kế hoạch cùng kỳ. Tuy lợi nhuận sau thuế qua 3 năm của Công ty đều không đạt
được chỉ tiêu đề ra nhưng nó cũng không phản ánh thực chất kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Vì ta thấy trên phần thực trạng đánh giá hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2013, 2014 và 2015 làm ăn vẫn có lãi.
- Chỉ tiêu thu nhập bình quân: riêng chỉ tiêu thu nhập bình quân của người lao
động phụ thuộc rất nhiều yếu tố:
Thứ nhất: đó là tình hình doanh thu, lợi nhuận sau thuế của một Công ty
Thứ hai: đó chính là số lao động hiện tại trong một Công ty
Từ những yếu tố trên ta thấy mặc dù lợi nhuận sau thuế của các năm 2013-2015
không đạt so với kế hoạch đặt ra rất nhiều nhưng thu nhập bình quân của các năm đó
so với kế hoạch không thay đổi nhiều thậm chí là tăng. Cụ thể năm 2013 thực hiện
không đạt 0,4 triệu đồng tương ứng giảm 9,52% . Năm 2014 Công ty đã có nhiều
chính sách đãi ngộ cho cán bộ, công nhân viên để khuyến khích tinh thần sản xuất nên
tăng 25,64% so với kế hoạch. Đến năm 2015 Công ty gặp khó khăn do chịu ảnh hưởng
của nền kinh tế trong nước và thế giới nên lương có giảm so với năm 2014 cụ thể
giảm 0,8 triệu đồng nhưng vẫn tăng 2,5% so với kế hoạch đặt ra cùng kỳ trong năm.
Qua đây cho thấy dù Công ty có gặp khó khăn trong kinh doanh nhưng Công ty luôn
quan tâm đến đời sống của cán bộ, công nhân viên của Công ty.
SVTH: Trần Thị Thanh Hoài _ Lớp K46A KH-ĐT 60
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Chiếm Tuyến
2.4.2.2. Kết quả thực hiện kế hoạch một số chỉ tiêu về hiệu quả SXKD của Công ty
TNHH MTV Lương thực Thừa Thiên Huế
Trong quá trình hoạt động SXKD của Công ty, đánh giá kết quả thực hiện kế
hoạch SXKD là một vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của các đơn
vị kinh doanh.
Đánh giá được kết quả của tình hình thực hiện kế hoạch SXKD ta so sánh tình
hình thực hiện với các chỉ tiêu kế hoạch đề ra từ năm 2013-2015. Qua đó, ta thấy tình
hình thực hiện kế hoạch SXKD ở Công ty TNHH MTV Lương thực Thừa Thiên Huế
là tương đối tốt. Nhìn chung trong những năm qua Công ty đã cơ bản hoàn thành được
chỉ tiêu đặt ra. Bên cạnh đó vẫn còn một số chỉ tiêu không đạt kế hoạch đặt ra, kết quả
kinh doanh chưa khai thác hết tiềm năng của Công ty.
Để có cái nhìn đánh giá chi tiết hơn ta phân tích kết quả thực hiện kế hoạch một
số chỉ tiêu hiệu quả SXKD của Công ty giai đoạn 2013 – 2015 thông qua chỉ tiêu vòng
quay tài sản, tỷ suất sinh lời trên tài sản, suất sinh lời trên doanh thu, tỷ suất sinh lời
trên vốn chủ sở hữu.
- Bảng 11 cho ta thấy: Vòng quay tài sản của Công ty qua 3 năm đều đạt kế
hoạch đề ra. Cụ thể năm 2013 vòng quay tài sản thực hiện vượt 15,53% tương ứng
0,671 vòng, năm 2014 vượt kế hoạch đề ra là 16,25% và năm 2015 vượt kế hoạch đề
ra 0,47 vòng, tương ứng với 14,74%. Tuy nhiên vòng quay tài sản của Công ty lại có
xu hướng giảm cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty chưa thực sự có hiệu
quả.
- Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) của Công ty qua 3 năm đều
không đạt so với kế hoạch đề ra nhưng nhìn chung giai đoạn 2013- 2015 tình hình
thực hiện kế hoạch của chỉ tiêu này đang dần tốt hơn và thu hẹp được khoảng cách giữa
tình hình thực hiện và kế hoạch đề ra đề ra cụ thể: năm 2013 không đạt 10,78% so với
kế hoạch, nhưng đến năm 2015 chỉ không đạt 3,52% so với kế hoạch đề ra
SVTH: Trần Thị Thanh Hoài _ Lớp K46A KH-ĐT 61
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Chiếm Tuyến
Bảng 11: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Lương thực
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 - 2015
ĐVT
2013 2014 2015
Chỉ tiêu SL KH
SL TH
Thực hiện KH SL KH
SL TH
Thực hiện KH SL KH
SL TH
Thực hiện KH
SL
TL
(±%) SL
TL
(±%) SL
TL
(±%)
1. DT thuần Tr.đ 62.800,00 72.550,00 9.750,00 15,53 88.600,00 103.000,29 14400,29 16,25 75.004,00 86.059,62 11.055,62 14,74
2. Tổng tài sản Tr.đ 14.525,05 14.525,05 0 0,00 27.606,15 27.606,15 0,000 0,00 23.437,22 23.437,22 0,00 0,00
3. LNST Tr.đ 1.083,00 126,55 -956 -88,31 694,00 669,10 -24,90 -3,59 1.003 782,17 -220,83 -22,02
4. VCSH Tr.đ 8.869,29 8.869,29 0,000 0,00 8.350,01 8.350,01 0,00 0,00 8.540,89 8.540,89 0,00 0,00
5. Vòng quay
Tài sản (1/2) Vòng 4,324 4,995 0,671 15,53 3,209 3,731 0,522 16,25 3,20 3,672 0,47 14,74
6. ROA (3/2) % 7,46 0,87 -6,59 - 2,51 2,42 -0,09 - 4,28 3,34 -0,94 -
7. ROS (3/1) % 1,72 0,17 -1,55 - 0,78 0,65 -0,13 - 1,44 0,91 -0,53 -
8. ROE (3/4) % 12,21 1,43 -10,78 - 8,31 8,01 -0,3 - 12,68 9,16 -3,52 -
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Lương thực Thừa Thiên Huế)
SVTH: Trần Thị Thanh Hoài _ Lớp K46A KH-ĐT 62
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Chiếm Tuyến
- Chỉ tiêu tỷ suất suất sinh lời trên tài sản (ROA): chỉ tiêu ROA thực hiện của
Công ty đều không đạt so với kế hoạch đề ra. Năm 2013 ROA thực hiện chỉ đạt 0,87%
trong khi đó ROA kế hoạch Công ty đề ra là 7,46%, tương ứng không đạt kế hoạch đề
ra 6,59%. Năm 2014 Công ty đã hạ thấp ROA kế hoạch xuống 2,51% nhưng ROA vẫn
chỉ thực hiện được 2,42% do đó tỷ lệ thực hiện kế hoạch không đạt 0,09%. Năm 2015
Công ty lại không đạt chỉ tiêu đề ra 0,94% do kế hoạch đề ra là 4,28% mà chỉ thực
hiện được 3,34%.
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS): Giai đoạn 2013- 2015 Công ty đã cố
gắng trong việc kiểm soát những khoản chi phí như: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí bán hàng và chi phí tài chính nhưng do tình hình biến động giá cả trên thị trường
nên Công ty chưa thể kiểm soát toàn diện được do đó làm tỷ suất sinh lời trên doanh
thu (ROS) không ổn định và giảm so với kế hoạch đặt ra. Tình hình thực hiện kế hoạch
ROS của Công ty đều không đạt kế hoạch đề ra và có xu hướng không ổn định trong 3
năm từ năm 2013 đến năm 2015 . Năm 2013 chỉ tiêu này không đạt kế hoạch đề ra
1,55% nhưng đến năm 2014 chỉ tiêu này chỉ không đạt 0,13% và đến năm 2015 chỉ
tiêu hệ số sinh lời doanh thu lại không đạt so với kế hoạch đề ra là 0,53%.
2.5. Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch SXKD của Công ty TNHH
MTV Lương thực Thừa Thiên Huế
2.5.1. Ưu điểm
Qua bảng thống kê cho thấy hầu như chỉ tiêu kế hoạch đề ra khác so với thực tế
thực hiện được và biến động giảm rồi tăng theo hướng tích cực. Điều này cho thấy
Công ty đã gặp nhiều thách thức, cũng như khắc phục khó khăn từng bước khẳng định
vị thế trên thị trường. Tuy vậy một số chỉ tiêu qua các năm Công ty vẫn hoàn thành
nhiều chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Về ưu điểm: Từ khi thành lập tới nay Công ty đạt được nhiều thành tựu to lớn,
SXKD nâng cao cả chiều rộng và chiều sâu. Có được kết quả như vậy là do công tác
thực hiện kế hoạch SXKD Công ty ngày càng được chú trọng. Kế hoạch góp phần tạo
động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày một đi lên. Kế
hoạch tạo ra đường lối và bước đi đúng đắn cho Công ty. Công tác thực hiện kế hoạch
của Công ty ngoài việc phát huy tác dụng còn giúp biết được những thông tin vô cùng
quan trọng về nguồn lực của mình từ đó sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Thông qua
SVTH: Trần Thị Thanh Hoài _ Lớp K46A KH-ĐT
63
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Chiếm Tuyến
việc lựa chọn những phương án tối ưu mà Công ty đã tiết kiệm nguồn lực của mình và
sử dụng nguồn lực một cách có trọng tâm, trọng điểm đã định hướng được cho sự phát
triển của Công ty, sự định hướng này được thể hiện thông qua các kế hoạch cụ thể về
doanh thu, lợi nhuận, Công ty đã làm tốt công tác marketing trong việc tìm kiếm, khai
thác và thu hút khách hàng đặc biệt là các khách hàng lớn, tiềm năng mang lại doanh
thu cao.
Công ty đã liên kết và thống nhất mọi hoạt động trong quản lý, thúc đẩy sự nổ
lực không chỉ của một bộ phận mà là toàn thể thành viên trong quá trình phát triển của
mình. Điều này đã phát huy được tính độc lập và sáng tạo, tính chuyên môn hóa và
năng lực nghề nghiệp của mỗi cá nhân, mỗi cán bộ song nó vẫn không làm mất đi tính
phối hợp giữa các hoạt động, giữa các phòng ban khác trong Công ty làm cho công tác
thực thi kế hoạch diễn ra trôi chảy.
Trong quá trình thực hiện, cấp lãnh đạo Công ty đã phát hiện những sai sót, sai
phạm trong quá trình quản lý, thực hiện để từ đó có những phương án điểu chỉnh sao cho
phù hợp với kế hoạch và với thực tế, tránh được những rủi ro nhất định. Các phòng ban
không ngừng tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, tham mưu cho lãnh đạo trong việc
chỉ đạo điều hành kinh doanh một cách nhanh nhạy, đảm bảo mọi hoạt động của Công ty
tuân thủ theo đúng quy định, đồng thời thực hiện kỹ cương, kỷ luật điều hành, xử lý kịp
thời, nghiêm túc đúng quy chế mọi vi phạm phát hiện trong điều hành kế hoạch
Để thực hiện tốt các kế hoạch SXKD của Công ty. Các bộ phận cũng thực hiện
khá tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Để đảm bảo đúng tiến độ đề ra
trong kỳ kế hoạch, bộ phận sản xuất đảm bảo tốt nhất cho công nhân làm việc, trang bị
bảo hộ đầy đủ, làm tốt an toàn vệ sinh lao động. Để thực hiện tốt kế hoạch SXKD
Công ty quan tâm đến quan hệ đối ngoại. Đặc biệt với những đối tác truyền thống
Công ty có mối quan hệ chặt chẽ.
2.5.2. Những hạn chế tồn tại
Trong những năm qua, Công ty đã đạt được một số thành tựu nhất định nhưng
bên cạnh đó vẫn còn gặp phải một số khó khăn còn tồn tại, đó là:
Công ty đã có nhiều cố gắng song công tác thực hiện kế hoạch vẫn còn bị hạn
chế, vẫn trong trạng thái bị động, một số phòng ban, cán bộ chưa tập trung sức vào
SVTH: Trần Thị Thanh Hoài _ Lớp K46A KH-ĐT
64
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Chiếm Tuyến
công tác thực hiện kế hoạch. Mức độ chênh lệch giữa thực hiện và kế hoạch vẫn còn
lớn, tiến độ thực hiện kế hoạch còn chậm so với sự thay đổi nhanh chóng của thị
trường.
Ban lãnh đạo xem xét, xác định mục tiêu kế hoạch là những mực tiêu mà Công ty
phấn đấu để đạt được. Tuy nhiên, công tác chỉ đạo còn chưa tập trung mọi nguồn lực
vào công tác thực hiện kế hoạch.
Quá trình kiểm tra và giám sát việc thực hiện kế hoạch kinh doanh không được
diễn ra thường xuyên và nghiêm túc, mang tính chất hình thức nhiều hơn dẫn đến sự
chênh lệch lớn giữa bảng kế hoạch và tình hình thực hiện của Công ty.
Khâu quản lý đầu vào chưa thực sự hợp lý, chặt chẽ nên ảnh hưởng nhiều đến
tiến độ sản xuất, lãng phí thời gian chi phí. Công tác thị trường còn chồng chéo. Việc
SXKD quản lý vốn đầu tư lúng túng chưa đi vào nề nếp. Kết quả thực hiện có nhiều
sai khác so với kế hoạch SXKD của Công ty đề ra.
2.5.3. Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt giữa kế hoạch và thực tế thực hiện trong
quá trình SXKD của Công ty
Để có cái nhìn khách quan hơn về hiệu quả thực hiện kế hoạch SXKD tôi đã tiến
hành phỏng vấn điều tra các chuyên gia ở Công ty TNHH MTV Lương thực Thừa
Thiên Huế để tìm hiểu thêm nguyên nhân ảnh hưởng đến sự khác biệt trong việc thực
hiện kế hoạch gần đây. Phương pháp điều tra trải qua 3 lần phỏng vấn, 1 lần phỏng
vấn với câu hỏi mở để xác định các nguyên nhân và ảnh hưởng của nguyên nhân đó
đến kế hoạch và 2 lần phỏng vấn với câu hỏi đóng để định lượng mức độ ảnh hưởng
của các nguyên nhân đó.
Phỏng vấn lần một phát ra 8 bảng phỏng vấn thu về 8 bảng, kết quả thu được từ
các bảng có chín nguyên nhân:
Nguyên nhân thứ nhất là do yếu tố nền kinh tế vĩ mô. Có tất cả 4 trên 8 chuyên
gia cho rằng khi nền kinh tế bất ổn ảnh hưởng đến lượng vốn đưa về Công ty. Đồng
thời nó làm các dự báo về việc lập kế hoạch của Công ty có nhiều sai lệch và các kế
hoạch về tài chính đưa ra cũng thay đổi nhiều trong kỳ kế hoạch, khác biệt về tài chính
dẫn đến khác biệt giữa kế hoạch và thực tế thực hiện kế hoạch SXKD.
SVTH: Trần Thị Thanh Hoài _ Lớp K46A KH-ĐT
65
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Chiếm Tuyến
Nguyên nhân thứ hai được xác định là yếu tố cơ sở vật chất, kỹ thuật và công
nghệ. Các chuyên gia được phỏng vấn cho biết rằng. Cơ sở vật chất trang thiết bị là
những công cụ phục vụ đắc lực cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty. Nó
giúp cho lực lượng lao động gián tiếp, các cán bộ nhân viên tại Công ty hoàn thành
nhiệm vụ. Cơ sở vật chất kỹ thuật thiết bị của Công ty khá tốt. Ngoài ra Công ty hiện
tại áp dụng những công nghệ mới vào quá trình SXKD của Công ty, khi áp dụng
những công nghệ giúp cho nguồn nhân công được giảm bớt. Nguồn nhân lực giảm bớt,
chi phí máy móc thiết bị tăng lên. Dẫn đến sự khác biệt trong thực hiện kế hoạch
SXKD.
Nguyên nhân thứ ba có cả 8 chuyên gia đều cho rằng đó là nguồn nhân lực. Khi
được phỏng vấn các chuyên gia đều cho rằng nguồn nhân lực thuộc nguyên nhân quan
trọng nhất đến việc lập cũng như thực hiện kế hoạch SXKD có phù hợp, có đạt được
mục tiêu hay vượt qua chỉ tiêu mà Công ty đề ra. Chúng ta đã biết con người luôn luôn
đóng một vai trò quan trọng trong bất kỳ một việc nào đó. Nguồn nhân lực tác động trực
tiếp đến việc lập kế hoạch, dẫn đến sự khác biệt trong thực hiện kế hoạch. Các chuyên
gia nhận định về nguồn nhân lực của Công ty TNHH MTV Lương thực Thừa Thiên Huế
đang còn gặp một số khó khăn đó là trình độ của các nhân viên nhận nhiệm vụ về lập kế
hoạch còn hạn chế, một số nhân viên văn phòng được Công ty tuyển dụng còn am hiểu
ít về nghành lương thực, nhiều người còn phải đào tạo lại ngay từ đầu. Đó cũng chính là
những hạn chế về nguồn nhân lực Công ty còn gặp phải.
Nguyên nhân thứ tư được 2 trên 8 chuyên gia nêu lên đó là yếu tố chính trị pháp
luật. Khi được phỏng vấn các chuyên gia cho rằng phân tích các nhân tố thuộc chính
trị pháp luật có vai trò quan trọng đối với quá trình dự báo nhu cầu và định hướng phát
triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn hoạt động thì phải tuân thủ các hệ
thống pháp luật, thuế doanh nghiệp. Tác động trực tiếp đến vấn đề tài chính của Công
ty từ đó có tác động đến tình hình thực hiện kế hoạch.
Nguyên nhân thứ năm được khá nhiều chuyên gia đưa ra đó nguồn lực tài chính.
Đối với việc thực hiện kế hoạch các chuyên gia đều cho rằng nguồn lực tài chính đóng
vai trò khá quan trọng. Muốn làm một cái gì, muốn sản xuất một sản phẩm gì đó thì
đều cần nguồn tài chính. Việc thực hiện kế hoạch Công ty sẽ không thực hiện như
mong muốn nếu tài chính có vấn đề. Tác động đến sự khác biệt về tiến độ quy trình, về
SVTH: Trần Thị Thanh Hoài _ Lớp K46A KH-ĐT
66
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Chiếm Tuyến
nội dung kế hoạch. Trong những năm có một vài hợp đồng bị hủy hoặc chậm tiến độ
vì không thể có vốn. Nguyên nhân này tác động lớn đến kết quả của việc xây dựng kế
hoạch SXKD tại Công ty.
Nguyên nhân thứ sáu được được các chuyên gia nhắc đến đó là thị trường đầu
vào đầu ra. Trong thời đại hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp nói chung và Công ty
TNHH MTV Lương thực Thừa Thiên Huế nói riêng luôn phải mở, nắm bắt được thị
trường và chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giảm áp lực đầu vào. Như
vậy mới mở rộng thị trường hiệu quả.
Nguyên nhân thứ bảy là yếu tố về văn hóa xã hội. Có 3 trên 8 chuyên gia cho
rằng văn hóa xã hội chính là những chuẩn mực đạo đức nó trực tiếp tác động đến con
người. Nguồn nhân lực của Công ty văn hóa xã hội tác động đến con người. Có thể
giúp cho con người sống có chuẩn mực tuy nhiên nếu không biết cách sống có thể vấp
phải tệ nạn, ảnh hưởng đến công việc được giao.
Nguyên nhân thứ tám là chất lượng kế hoạch SXKD. Đây là một trong những
nhân tố quan trọng tác động đến quá trình thực hiện kế hoạch SXKD của doanh
nghiệp. Bản kế hoạch chính là kim chỉ nam để thực hiện kinh doanh có hiệu quả, phản
ánh chi tiết các chỉ tiêu mà doanh nghiệp dự kiến đạt được trong năm kế hoạch và các
bước thực hiện nhằm đạt được kế hoạch đề ra. Nên mức độ chính xác và sự ước tính
của các chỉ tiêu phải phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. Mỗi sự sai lệch trong
bản kế hoạch sẽ làm doanh nghiệp đi lệch hướng.
Nguyên nhân thứ chín là tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch. Có 6 trên 8 chuyên
gia cho rằng tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch tác động đến quá trình thực hiện kế
hoạch kinh doanh. Công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện phải đúng kế hoạch đề ra, phải
tổ chức phù hợp, thực hiện có khoa học, hiệu quả, góp phần đẩy nhanh tiến độ hoàn
thành kế hoạch. Do đó, việc tổ chức, chỉ đạo có ảnh hưởng quan trọng, nếu kế hoạch
tốt mà việc thực hiện không đạt hiệu quảthì doanh nghiệp khó hoàn thành kế hoạch đề
ra.
Để hiểu rõ hơn mức độ ảnh hưởng của 9 nguyên nhân trên tôi đã áp dụng phương
pháp Delphi- phỏng vấn chuyên gia. Phương pháp Delphi được thực hiện thông qua 2
lần phỏng vấn. Ở lần phỏng vấn thứ hai các chuyên gia có thể tham khảo các ý kiến
SVTH: Trần Thị Thanh Hoài _ Lớp K46A KH-ĐT
67
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Chiếm Tuyến
của các chuyên gia khác để thay đổi ý kiến của mình nhằm tăng độ chính xác của các ý
kiến, ý kiến cuối cùng sẽ được ghi nhận ở lần thứ hai.
Tất cả 8 chuyên gia đã được yêu cầu định lượng mức độ ảnh hưởng của 9 nguyên
nhân trên thông qua thang điểm 10 và sau 2 lần phỏng vấn thu được kết quả như sau:
Bảng 12: Mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt giữa kế
hoạch và thực tế thực hiện trong quá trình SXKD của Công ty TNHH MTV
Lương thực Thừa Thiên Huế
STT Nguyên nhân Điểm TB lần I Điểm TB lần II
1 Yếu tố nền kinh tế vĩ mô 4,13 4,00
2 Yếu tố chính trị pháp luật 1,75 1,75
3 Yếu tố về văn hóa xã hội 2,25 2,00
4 Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ 6,50 6,38
5 Thị trường đầu vào – đầu ra 5,38 5,75
6 Chất lượng kế hoạch SXKD 5,25 5,63
7 Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch 5,50 5,75
8 Nguồn nhân lực 9,13 9,13
9 Nguồn lực tài chính 7,50 8,25
( Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016)
Theo kết quả lần một thu được thì có 1 nguyên nhân ảnh hưởng lớn nhất đến sự
khác biệt giữa kế hoạch và thực tế thực hiện trong quá trình SXKD là do con người,
hay chính là nguồn nhân lực Công ty. Nguyên nhân có mức độ ảnh hưởng thấp nhất
theo đánh giá của các chuyên gia là do yếu tố chính trị pháp luật và văn hóa xã hội.
Các nguyên còn lại được xếp vào mức độ ảnh hưởng trung bình. Tất cả các nguyên
nhân được đưa ra trong vòng phỏng vấn mở đều được tất cả các chuyên gia đánh giá là
có tác động đến kết quả thực hiện kế hoạch và không chuyên gia nào bổ sung thêm các
nguyên nhân khác.
Ở lần phỏng vấn định lượng mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân lần thứ hai,
các chuyên gia được tham khảo lại kết quả trả lời của mình và các câu trả lời của các
chuyên gia khác nhưng khuyết danh. Kết quả thu lần hai có thay đổi so với lần một
nhưng xét tổng thể thì kết quả không có sự thay đổi nhiều nhưng các câu trả lời có sự
SVTH: Trần Thị Thanh Hoài _ Lớp K46A KH-ĐT
68
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Chiếm Tuyến
tập trung hơn. Theo kết quả cuối cùng thu được thì nguyên nhân gây ra ảnh hưởng lớn
nhất đối với sự khác biệt giữa kế hoạch và thực tiễn vẫn là do nguồn nhân lực.
Nguyên nhân này được đánh giá rất cao với mức 9,13/10 điểm. Điều này cho
thấy thời gian qua việc xây dựng kế hoạch thực hiện được đúng như kế hoạch đề ra
hay không phần lớn tập trung vào đội ngũ nguồn nhân lực.
Nguyên nhân thứ hai về mức độ ảnh hưởng là do nguồn lực tài chính. Đây là
nguyên nhân hiển nhiên gây ảnh hưởng đến việc thi công dự án vì vậy nó tác động trực
tiếp đến sự khác biệt trong kế hoạch đề ra so với thực tế. Ở nguyên nhân này điểm
trung bình lần 2 đạt 8,25 điểm.
Nguyên nhân tiếp theo có điểm số đánh giá là 6,38, đó là cơ sở vật chất trang
thiết bị và công nghệ. Hiện tại cơ sở vật chất trang thiết bị và công nghệ của Công ty
được các chuyên gia nhận định là tương đối tốt. Máy móc hiện đại, không có tình trạng
cũ kỹ lạc hậu. Cơ sở vật chất trang thiết bị là những công cụ phục vụ đắc lực cho hoạt
động sản xuất và kinh doanh của Công ty.
Ba nguyên nhân tiếp theovới số điểm gần tương đương nhau được các chuyên gia
đánh giá đó là thị trường đầu vào đầu ra, tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch và chất
lượng kế hoạch SXKD với số điểm lần lượt là 5,75 ; 5,75 và 5,63. Có thể thấy ba
nguyên nhân này tác động không lớn bằng ba nguyên nhân trước tuy nhiêncác nguyên
nhân này cũng đã được đánh giá với số điểm trung bình.
Những nguyên nhân cuối cùng cũng được các chuyên gia nhận định là yếu tố nền
kinh tế vĩ mô với 4 điểm. Yếu tố chính trị pháp luật với 1,75 điểm, yếu tố về văn hóa
xã hội 2 điểm. Những nguyên nhân cuối cùng này tác động với số điểm khá thấp
nhưng tất cả các nguyên nhân được đưa ra đều được đánh giá là có tác động đến kết
quả thực hiện, dẫn đến sự khác biệt giữa kế hoạch và và thực tế trong quá trình SXKD
của Công ty TNHH MTV Lương thực Thừa Thiên Huế trong thời gian qua, nên các
giải pháp đưa ra phải bám sát các nguyên nhân này và các điểm chưa hợp lý đã được
phân tích ở trên.
SVTH: Trần Thị Thanh Hoài _ Lớp K46A KH-ĐT
69
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Chiếm Tuyến
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN CÔNG TÁC
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH MTV LƯƠNG THỰC THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Mục tiêu phát triển của Công ty TNHH MTV Lương Thực Thừa Thiên Huế
Trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị trường cũng như khả năng đáp ứng của mình,
Công ty đã lương thực cho mình một chiến lược phát triển kinh doanh toàn diện trong
các năm tới, trước hết là năm 2016:
Mục tiêu tổng quát Công ty trong năm 2016 cụ thể như sau:
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt: 100 –120 tỷ đồng
+ Lợi nhuận trước thuế đạt: 890.000.000 đồng.
+ Thu nhập bình quân người lao động đạt 5.500.000 đồng/lao động
Phương hướng phát triển Công ty:
+ Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực, hoàn thiện bộ máy tổ chức.
+ Tăng cường công tác quản lý chất lượng kỹ thuật, vật tư vật liệu và lực lượng
lao động. Chất lượng tiến độ phải đặt lên hàng đầu, xem chất lượng, tiến độ là danh
dự, uy tín và sự sống còn của Công ty.
+ Đề ra được các biện pháp sản xuất sản phẩm tiên tiến, hợp lý, để giảm giá
thành, tăng lợi nhuận trong sản xuất.
+ Đầu tư dây chuyền, thiết bị sản xuất, công nghệ mới bằng nhiều hình thức để
tạo ra sản phẩm chất lượng. Nghiên cứu cải tiến hình thức sản xuất để tăng năng suất,
tiết kiệm chi phí mang lại hiệu quả cao nhất.
+ Nghiên cứu thị trường, tăng cường tham gia hội thảo, hội nghị, triễn lãm, hội
chợ trong và ngoài địa bản tỉnh, giành nhiều hợp đồng có giá trị lớn về cho Công ty.
3.2. Một số giải pháp nhằm thực hiện công tác thực hiện kế hoạch SXKD tại Công
ty TNHH MTV Lương thực Thừa Thiên Huế.
3.2.1. Hoàn thiện lại quy trình xây dựng SXKD của Công ty
Với công tác xây dựng kế hoạch của Công ty, quy trình lập kế hoạch là vấn đề
cốt lõi. Để tăng hiệu quả cho việc SXKD của Công ty thì bản kế hoạch càng khả thi
SVTH: Trần Thị Thanh Hoài _ Lớp K46A KH-ĐT
70
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Chiếm Tuyến
càng tốt. Thực tế trong những năm gần đây kế hoạch lập ra và kết quả thực hiện có
chênh lệch khá lớn. Vì vậy cần hoàn thiện lại quy trình.
Bước thực hiện mới Bước thực hiện cũ
Sơ đồ 6: Quy trình xây dựng kế hoạch SXKD của Công ty sau khi điều chỉnh
Lập KH sản xuất Tổng thể
Phê duyệt
Xây dựng KH chỉ đạo sản xuất
Phê duyệt
Triển khai đến các đơn vị thực
hiện
Xác định căn cứ xây dựng KH
Xây dựng KH nhu cầu sản xuất
Xây dựng KH tiến độ sản xuất
2
1
3
4
5
6
7
8
9
SVTH: Trần Thị Thanh Hoài _ Lớp K46A KH-ĐT
71
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Chiếm Tuyến
Trong đó:
1. Xác định các căn cứ để xây dựng kế hoạch SXKD của Công ty.
2. Sau khi có căn cứ xây dựng SXKD, phòng Kinh doanh Thị trường lập kế
hoạch sản xuất tổng thể.
3. Nếu Giám đốc, ban lãnh đạo không đồng ý thì phải tiến hành sửa lại.
4. Nếu được Giám đốc, ban lãnh đạo đồng ý thì sẽ tiếp tục xây dựng kế hoạch tiếp.
5. Sau khi duyệt kế hoạch sản xuất tổng thể tiến hành lập kế hoạch chỉ đạo sản xuất.
6. Tiếp theo là xây dựng kế hoạch nhu cầu cầu sản xuất.
7. Tiếp đến là xây dựngkế hoạch tiến độ sản xuất
8. Nếu kế hoạch về nhu cầu, tiến độ sản xuất không đồng ý thì lập lại kế hoạch.
9. Đồng ý kế hoạch nhu cầu, tiến độ sản xuất thì sẽ triển khai tới từng bộ phận
thực hiện.
Mặc dù quy trình cũ gần như đầy đủ các bước, nội dung ở các bước quy trình phù
hợp tuy nhiên nhìn quy trình cũ chưa thực sự hợp lý. Trong nội dung kế hoạch sản
xuất kinh doanh có kế hoạch tiến độ sản xuất, nhu cầu NVL nhưng thực tế cần sự rõ
ràng giữa tiến độ với NVL và con người. Vì vậy quy trình mới vẫn dựa trên quy trình
cũ tuy nhiên có sự tách bạch, chia ra rõ thành kế hoạch nhu cầu sản xuất và kế hoạch
tiến độ sản xuất. Được bố trí sau kế hoạch chỉ đạo sản xuất như vậy số bước quy trình,
trật tự các bước và nội dung các bước sẽ phù hợp hơn.
3.2.2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại thì bắt buộc phải nghiên
cứu thị trường, lấy thị trường làm trung tâm của mọi hoạt động SXKD. Nghiên cứu thị
trường để biết được tác động của nó đến giá cả nguyên vật liệu, tìm hiểu nhu cầu con
người khả năng tiêu thụ sản phẩm. Từ trước đến nay công tác nghiên cứu thị trường
thường dựa trên kinh nghiệm. Phương pháp này tiết kiệm chi phí tuy nhiên kèm theo
đó thông không cập nhật, nhu cầu tiêu dùng không thể hiện chính xác. Ban lãnh đạo
Công ty cần tiến hành chỉ đạo thực hiện một số công việc sau:
+ Căn cứ cào nhu cầu của thị trường, trên cơ sở tiến hành tổng hợp một cách có
SVTH: Trần Thị Thanh Hoài _ Lớp K46A KH-ĐT
72
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Chiếm Tuyến
đối chiếu, so sánh, phân tích và dự kiến khắc phục điểm mạnh, yếu của mình trong đó
chất lượng sản phẩm mình sản xuất so với nhu cầu thị trường và của đối thủ cạnh tranh
từ đó rút ra yêu cầu thiết yếu cho doanh nghiệp.
+ Yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ nghiên cứu phải có kiến thức marketing, có khả
năng thu thập và xử lý thông tin, đã qua đào tạo lớp nghiệp vụ, có khả năng, sáng tạo,
năng động trong công việc, có hiểu biết về ngành lương thực.
+ Trang thiết bị đầy đủ giúp cho cán bộ nghiên cứu thị trường có thể có điều kiện
tốt trong việc thu thập, xử lý, chọn thông tin.
3.2.3. Giải pháp tăng cường công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch
Chúng ta thấy nội dụng kế hoạch của Công ty bám sát thị trường, bên cạnh đó thì
vấn đề báo cáo còn chưa đạt hiệu quả, nhiều hợp đồng còn báo cáo chậm. Một số hợp
đồng của Công ty còn chậm tiến độ so với thời gian kế hoạch. Vì vậy cần có giải pháp
chỉ đạo sản xuất, kế hoạch tiến độ hoàn chỉnh hơn nữa.
Bộ phận sản xuất cần phải báo cáo tiến độ hợp đồng kịp thời, không để tình trạng báo
cáo chậm, ảnh hưởng đến công tác kế hoạch SXKD. Hàng tháng ban lãnh đạo Công ty
cần đôn đốc các bộ phận sản xuất tiến hành báo cáo tiến độ. Lần đầu tiên Công ty có
thể cảnh cáo nhưng nếu trường hợp bộ phận đó luôn trong tình trạng gửi báo cáo chậm
về Công ty thì tiến hành hình thức xử lý nặng.
Đối với những hợp đồng xuất khẩu quan trọng ban lãnh đạo Công ty cần phải hết
chú ý. Cần thường xuyên đôn đốc, kiểm tra tình hình làm việc của các bộ phận, để
hoàn thành đúng tiến độ.
Đối với những biến cố về thiên nhiên thì bản thân Công ty, các nhà lãnh đạo
không thể có biện pháp hiệu quả được. Tuy nhiên có thể trách được các biến cố đó vì
không thể nhập nguyên vật liệu để sản xuất.
Đối với những hợp đồng nhỏ có thể tiến hành sản xuất trước mà không ảnh
hưởng đến hợp đồng khác mà Công ty có thể sản xuất trước. Đảm bảo tiến độ hoặc
nhanh hơn tiến độ đề ra.
SVTH: Trần Thị Thanh Hoài _ Lớp K46A KH-ĐT
73
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Chiếm Tuyến
3.2.4. Giải pháp về công tác kiểm tra, rà soát việc thực hiện sản xuất sản phẩm
Thực hiện bằng cả văn bản và trao đổi trực tiếp để làm cho lãnh đạo tất cả các
đơn vị của Công ty hiểu được thêm vai trò quan trọng trong công tác lương thực và
báo cáo kế hoạch.
Công ty thường xuyên phải kiểm tra sự thực hiện các quy định về sản xuất, báo
cáo thực hiện và quản lý ở các đơn vị. Thường xuyên cắt cử người xuống từng bộ phận
đang sản xuất để kiểm tra tiến độ. Nếu như sản phẩm đó không đạt tiến độ thực hiện
thì cần phải có biện pháp kịp thời để khắc phục. Trường hợp đơn vị thực hiện liên tục
làm chậm tiến độ, ảnh hưởng đến uy tín, chất lượng của Công ty thì có thể dùng hình
thức cắt giảm lương.
Đối với chất lượng sản phẩm Công ty cần tăng cường công tác kiểm tra duy trì
chất lượng. Theo đó, đối với sản phẩm đã bàn giao cho bộ phận sản xuất thực hiện,
Công ty yêu cầu đôn đốc đội thực hiện nghiêm công tác bảo hành, duy trì tuần kiểm,
phát hiện kịp thời các sản phẩm bị hư hỏng, cắt cử bộ phận sản xuất khắc phục ngay để
duy trì cấp hạng, chất lượng sản phẩm.
Thường xuyên tổ chức các cuộc họp để đánh giá và điều chỉnh thực hiện kế
hoạch, qua đó các phòng ban đóng góp ý kiến của mình trong việc theo dõi và đánh
giá. Từ đó nhanh chóng phát hiện, tìm ra những yếu tố phát sinh trong quá trình thực
hiện kế hoạch để có những điều chỉnh kịp thời.
3.2.5. Giải pháp về nguồn nhân lực
Trong mọi hoạt động thì con người là vấn đề quan trọng nhất, không có tài
nguyên nào quan trọng bằng người lao động. Do đó, đào tạo nguồn nhân lực luôn là
một kênh đầu tư khôn ngoan. Công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch của Công ty
chịu rất nhiều nhân tố và như đã phân tích con người hay nguồn lực tài chính là yếu tố
tác động lớn nhất. Được các chuyên gia cho 9,13 điểm về mức độ tác động tới sự khác
biệt giữa kế hoạch và thực tế. Trình độ chuyên môn của các cán bộ kế hoạch ảnh
hưởng lớn đến chất lượng kế hoạch, các nguồn lực khác trong Công ty ảnh hưởng lớn
đến thực hiện kế hoạch. Để thực hiện tốt kế hoạch trước hết Công ty TNHH MTV
Lương thực Thừa Thiên Huế cần phải đào tạo nhân viên phụ trách mảng kế hoạch, sau
đó là các nhân viên sản xuất sản phẩm. Đồng thời, nên có các buổi hội thảo và trao đổi
SVTH: Trần Thị Thanh Hoài _ Lớp K46A KH-ĐT
74
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Chiếm Tuyến
kinh nghiệm đối với các nhân viên để họ biết được các điểm mạnh và yếu của mình để
dần khắc phục.
Công ty cần có chính sách đào tạo, lựa chọn đội ngũ cán bộ kế hoạch có chất
lượng cao bằng các chế độ khuyến khích đãi ngộ thỏa đáng, chính sách thu hút sinh
viên chuyên ngành kế hoạch tại các trường đại học. Cán bộ xây dựng kế hoạch phải
trau dồi kiến thức, học hỏi kinh nghiệm các chuyên gia khác trong công tác lập kế
hoạch, tổ chức cho nhân viên đi học khóa học ngắn hạn về lập kế hoạch sản xuất.
Tổ chức các khóa huấn luyện nghiệp vụ nhanh chóng sắp xếp lại tổ chức nhân sự
trong Công ty, liên kết với các trường đại học tổ chức lớp huấn luyện ngắn hạn, xây
dựng chương trình đào tạo phù hợp từng bộ phận trong Công ty. Đối với các đơn vị
cần sắp xếp lại tổ chức để tạo hiệu quả trong lao động, công tác vệ sinh công nghiệp,
bảo hộ an toàn lao động, công tác tự vệ an ninh, tạo môi trường an toàn thoải mái.
Xây dựng quy chế cụ thể về phân phối tiền lương, thưởng, phúc lợi (nghỉ mát,
ngỉ bệnh, khám sức khỏe), bảo hiểm (xã hội, y tế) nhằm kích thích nhân viên tăng
năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm. Đây là giải pháp tạo động lực rất lớn để động viên người lao động làm việc
hăng say, nhiệt tình trong công việc.
3.2.6. Đẩy mạnh công tác tài chính
Với vấn đề về công tác tài chính Công ty đang gặp khó khăn trong việc huy
động, sử dụng vốn chưa thực sự hợp lý làm cho một số hợp đồng chậm trễ. Chúng ta
biết nhu cầu về vốn cho SXKD là rất lớn so với khả năng nguồn lực mà Công ty có.
Việc huy động vốn đầu tư của Công ty TNHH MTV Lương thực Thừa Thiên Huế chủ
yếu từ các hợp đồng kí được. Vì vậy Công ty cần có giải pháp đa dạng trong huy động
vốn đầu tư:
- Tập trung đẩy mạnh phát triển, nâng cao hiệu quả SXKD. Xây dựng thương
hiệu Công ty để thu hút nhiều hợp đồng, sự tin tưởng với phía ngân hàng để giải quyết
được các vấn đề về vay vốn. Đẩy nhanh tiến độ sản xuất sản phẩm, thực hiện công tác
chuẩn bị luôn sẵn sàng sản xuất sản phẩm khi có vốn.
- Về việc sử dụng vốn, Công ty cần rà soát, bổ sung, điều chỉnh kịp thời các hợp
đồng trọng điểm, các hợp đồng ưu tiên thực hiện trước. Phân bổ nguồn vốn một cách
SVTH: Trần Thị Thanh Hoài _ Lớp K46A KH-ĐT
75
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Chiếm Tuyến
hợp lý. Xây dựng chiến lược về vốn, đảm bảo đủ vốn cho hoạt động SXKD, tăng
cường cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm chi phí trong toàn Công ty.
3.2.7. Cải thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ Công ty
Công ty TNHH MTV Lương thực Thừa Thiên Huế là một doanh nghiệp sản xuất
sản phẩm nên máy móc thiết bị luôn đóng vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng hoạt động sản xuất và hiệu quả kinh doanh của Công ty. Máy móc thiết
bị cũng chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng số tài sản của Công ty, vì thế máy móc thiết
bị đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì và mở rộng quy mô sản xuất của
Công ty. Chính vì thế để cho máy móc hoạt động một cách bình thường, khai thác một
các triệt để tối đa nhất công suất máy có thể đem lại thì công tác bảo dưỡng, sửa chửa
máy móc thiết bị cần được chú trọng, thực hiện tốt thì sẽ góp phần hạn chế tình trạng
hỏng hóc, giảm thời gian chết, giảm hao mòn vô hình và nâng cao được hiệu quả sử
dụng của máy móc thiết bị, sử dụng hiệu quả nguồn vốn kinh doanh của Công ty.
- Tăng cường công tác sửa chữa tại chỗ: đối với những máy móc thiết bị mà đặc
tính kĩ thuật đòi hỏi không cao, dụng cụ sửa chữa bảo dưỡng không quá phức tạp thì
Công ty nên bố trí người một cách hợp lý cho tiến hành sửa chữa ngay tại nơi đặt máy
móc, hạn chế việc di chuyển máy móc đi bảo dưỡng ở nơi khác, vừa tiết kiệm thời
gian vừa tiết kiệm chi phí sữa chữa. Hơn nữa việc tiến hành sửa chữa như vậy có thể
huy động được năng lực sửa chữa của công nhân. Những dây chuyền máy móc có thể
vẫn được hoạt động trong quá trình bảo dưỡng. Tiến hành kiểm tra tình trạng máy móc
hoạt động trên các công trường. Trường hợp máy móc tốt thì tiếp tục tiếp tục sử dụng,
bảo trì, thường xuyên kiểm tra tình trạng hoạt động của máy đó. Trường hợp máy móc
đó có vấn đề, hư hỏng thì cần sửa chữa, hỏng hóc thì sữa chữa ngay lập tức. Nếu như
sửa chữa mất nhiều thời gian thì Công ty cần bố trí thay thế máy khác để tiếp tục sản
xuất tránh tình trạng chậm tiến độ, tăng chi phí.
- Ban lãnh đạo Công ty cần trao tránh nhiệm quản lý sử dụng máy móc rõ ràng cụ
thể và chính xác đến từng cá nhân, từng phòng ban, từng bộ phận phân xưởng, đặc biệt
là những công nhân trực tiếp vận hành máy móc thiết bị. Từ đó theo dõi chặt chẽ, báo
cáo thường xuyên các hỏng hóc xảy ra lên kế hoạch và biện pháp khắc phục kịp thời.
Để nâng cao ý thức đến tập thể và mỗi cá nhân thì Công ty nên có chế độ thưởng phạt
phân minh, nhằm hướng mọi người có ý thức bảo vệ tài sản chung của Công ty.
SVTH: Trần Thị Thanh Hoài _ Lớp K46A KH-ĐT
76
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Chiếm Tuyến
Những cá nhân nào không có ý thức đối với máy móc sử dụng bữa bãi, không bảo
dưỡng kỹ càng thì nên có biện pháp xử lý, như phạt hành chính. Đồng thời khích lệ
anh em trong Công ty sáng tạo nâng cao chuyên môn tìm tòi khắc phục những hỏng
hóc, và có phần thưởng xứng đáng.
- Quán triệt cho các công nhân trực tiếp vận hành máy móc thiết bị chịu trách
nhiệm về thời gian làm việc của máy, phải đảm bảo đúng tiến độ và thời gian theo kế
hoạch mà Công ty đã đề ra. Đi cùng đó là khen thưởng đối với những người đảm bảo
đúng yêu cầu, ngược lại đối với những cá nhân không hoàn thành đúng tiến độ thì sẽ
chịu hình thức kĩ luật mà Công ty đưa ra.
- Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cấp trang thiết bị, máy móc để quá
trình SXKD diễn ra một cách an toàn và thuận tiện.
Hệ thống cơ sở vật chất, công nghệ thông tin hiện đại giúp Công ty nắm bắt được
sự biến động của thị trường một cách chính xác từ đó không chỉ góp phần hoàn thành
tốt kế hoạch mà còn có thể đánh giá công tác thực hiện từ đó có thể hoạt động điều
chỉnh đảm bảo được các mục tiêu của mình
3.2.8. Tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban
Hiệu quả của công tác thực hiện kế hoạch không chỉ phụ thuộc vào trình độ năng
lực của mỗi cán bộ mà còn phụ thuộc vào mối quan hệ tương tác giữa các phòng ban.
Do đó lãnh đạo cần phải quan tâm đến vấn đề duy trì và phát triển mối quan hệ giữa
các bộ phận để hoạt động của các bộ phận này phối hợp ăn ý với nhau nhằm hoàn
thành tốt kế hoạch được giao.
Kế hoạch SXKD dù ngắn hạn hay dài hạn thì cũng không thể một cấp, một đơn
vị có thể thực hiện được. Trong Công ty, có nhiều đơn vị, phòng ban, mỗi phòng ban,
mỗi phòng ban đi vào giải quyết những kế hoạch công việc mang tính chức năng, đặc
thù riêng, với các mục tiêu và tổ chức thực hiện khác biệt. Tuy vậy, mỗi kế hoạch này
đều đi từ kế hoạch SXKD chung và thực hiện mục tiêu chung vì sự phát triển của
Công ty. Do đó nó cần sự phối hợp chặt chẽ của tất cả các thành viên, các phòng ban
để có thể tạo lập sự liên kết mọi nổ lực nhằm tạo ra phản ứng nhanh với những biến
đổi của môi trường kinh doanh và những quy định của nhà nước.
SVTH: Trần Thị Thanh Hoài _ Lớp K46A KH-ĐT
77
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Chiếm Tuyến
Bên cạnh đó, cần phải nâng cao các mối quan hệ trách nhiệm giữa các bộ phận
trong Công ty. Kế hoạch SXKD phải được chia công việc gắn liền với quyền lợi và
trách nhiệm cho các đơn vị, bộ phận. Cán bộ cấp trên không ôm đồm thực hiện cũng
như không thể giao phó hết thực hiện cho các đơn vị cấp dưới. Sự phân quyền lợi gắn
liền trách nhiệm tức là có khen thưởng đối với các đơn vị làm tốt cũng như có hình
thức kỹ luật đối với các đơn vị không thực hiện tốt.
SVTH: Trần Thị Thanh Hoài _ Lớp K46A KH-ĐT
78
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Chiếm Tuyến
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua kết quả phân tích, đánh giá cho thấy tổng doanh thu của Công ty giai đoạn
2013 – 2015 có biến động nhưng vẫn tăng với tốc độ 8,78%. Cho thấy sự phát triển
trong quá trình kinh doanh của Công ty.
Tổng tài sản của Công ty biến động qua các năm. Năm 2013, tài sản của Công ty
là 14.525,05 triệu đồng và tăng lên 23.437,22 triệu đồng vào năm 2015. Tài sản của
Công ty phần lớn là TSNH, chiếm hơn 90%, thể hiện khả năng tự chủ tài chính, khả
năng thanh toán của Công ty cao.
Từ năm 2013 – 2015, tình hình thực hiện kế hoạch đạt tỷ lệ tương đối tốt. Có thể
thấy tình hình thực hiện kế hoạch khá tốt mặc dù chịu nhiều sự tác động từ các yếu tố.
Sự chênh lệch giữa kế hoạch và thực tiễn thực hiện là khá lớn.Tuy có rất nhiều chỉ tiêu
không đạt kế hoạch đề ra nhưng các chỉ tiêu nàyđang dần có xu hướng thu hẹp khoảng
cách giữa kế hoạch đề ra và quá trình thực hiện cho thấy Công ty đang rất nổ lực để
thực hiện kế hoạch đề ra.
Qua nghiên cứu, phân tích đã cũng chỉ ra không ít những vấn đề ảnh hưởng sâu
sắc đến tình hình thực hiện kế hoạch, nghiên cứu theo phương pháp Delphi cũng đã
cho ta thấy những góc nhìn từ bên trong các nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình
thực hiện kế hoạch. Và kết quả đạt được cho thấy có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự
khác biệt giữa kế hoạch và thực tiễn trong đó nguồn nhân lực được các chuyên gia cho
9,13 điểm. Nguồn nhân lực chính là nguyên nhân tác động lớn nhất, ngoài ra còn có
các yếu tố khác về tài chính, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ
Để tình hình thực hiện kế hoạch SXKD của Công ty đạt hiệu quả tốt hơn Công ty
nên đưa ra quy trình kế hoạch mới phù hợp và hoàn thiện hơn, giải pháp về nguồn lực,
tăng cường công tác tài chính, giải pháp về công tác kiểm tra, rà soát việc thực hiện kế
hoạch, các công trình, tăng cường phối hợp hoạt động trong hoạt động giữa các phòng
ban của Công ty với nhau, cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ Công ty.
SVTH: Trần Thị Thanh Hoài _ Lớp K46A KH-ĐT
79
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Chiếm Tuyến
2. Kiến nghị
Đối với nhà nước và cơ quan chức năng
- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát, kết hợp chặt chẽ giữa đảm bảo chế độ
tài chính của Nhà nước và doanh nghiệp nhằm giảm tối đa giá thành sản phẩm, dịch
vụ, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tăng cường công tác thu hồi nợ, giải quyết dứt
điểm các khoản nợ đến hạn và nợ quá hạn.
- Nhà nước cần có chính sách thuế suất, thuế nhập khẩu hợp lý để Công ty có
điều kiện nhập khẩu máy móc thiết bị với chi phí tối thiểu nhất.
- Các ban ngành, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế tạo điều kiện cho Công ty về mặt
cơ sở vật chất trên địa bàn hoạt động của Công ty nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định
của Công ty, đảm bảo việc làm cho người lao động.
Đối với Công ty TNHH MTV Lương thực Thừa Thiên Huế
- Hướng đến việc tăng doanh thu trong những năm tới, doanh nghiệp nên có
những chính sách hợp lý trong việc tiết kiệm chi phí từ những chi phí rất nhỏ như chi
phí điện, nước. Quản lý tốt nguồn tiền mặt tại quỹ bằng cách xác định đúng nhu cầu sử
dụng tiền mặt trong từng giai đoạn, tránh gây ứ đọng vốn sao cho tiền được sinh lợi ở
mức tốt nhất.
- Tích cực mở rộng thị trường, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Công ty phải thường xuyên kiểm tra hiệu quả hoạt động, cải tiến, đổi mới máy
móc, dây chuyền công nghệ, đầu tư thêm tài sản cố định. Công ty cũng nên giữ lại quỹ
khấu hao để có thể tăng thêm nguồn vốn bổ sung đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Công ty nên đưa ra các chính sách, phương án quy trình kế hoạch mới phù hợp
và hoàn thiện hơn.
- Quản lý tốt tiền mặt tại quỹ bằng cách xác định nhu cầu sử dụng tiền mặt trong
từng giai đoạn, tránh gây lãng phí và thất thoát, để tiền được sinh lời ở mức tốt nhất.
- Cần thực hiện tốt công tác tinh giảm biên chế theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả,
sử dụng cán bộ phù hợp với năng lực, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật, vi
phạm quy chế tài chính. Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao nhận thức và chuyên
môn của cán bộ, công nhân viên, đảm bảo nguồn lực thực sự trở thành một lợi thế
cạnh tranh dài hạn của doanh nghiệp.
SVTH: Trần Thị Thanh Hoài _ Lớp K46A KH-ĐT
80
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Chiếm Tuyến
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Mậu Chi (2015),vBáo cáo hoạt động doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
2. Bùi Đức Tuân (2005), Giáo trình kế hoạch kinh doanh, Nhà xuất bản Lao động –
Xã hội, Hà Nội.
3. Công ty TNHH MTV Lương Thực Thừa Thiên Huế (2010), Báo cáo lịch sử hình
thành và phát triển của công ty.
4. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam (2005), Từ điển
bách khoa Việt Nam. Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa.
5. Huỳnh Văn Nhàn (2015), Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất các doanh nghiệp:
6. Lê Thị Bích Ngọc (2012), Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch
kinh doanh của doanh nghiệp: https://voer.edu.vn/m/cac-nhan-to-anh-huong-den-tinh-
hinh-thuc-hien-ke-hoach-kinh-doanh-cua-doanh-nghiep/5d33458b
7. Phòng Kế toán - Tài chính (2013, 2014, 2015), Báo cáo tài chính của Công ty
TNHH MTV Lương Thực Thừa Thiên Huế.
8. Phòng Kinh doanh thị trường, (2013, 2014, 2015) Báo cáo kết quả thực hiện kế
hoạch kinh doanh – tài chính và Phương hướng kế hoạch kinh doanh – tài chính,
Công ty TNHH MTV Lương Thực Thừa Thiên Huế.
9. T.Giang (2013), Phương pháp Delphi: https://caphesach.wordpress.com/2013/ 02
/07/phuong-phap-delphi/
10. Bộ tài chính (2015), Thông tư số 96/2015/TT/BTC về việc hướng dẫn thuế thu
nhập doanh nghiệp.
11. Website:
www.thuathienhue.gov.vn
SVTH: Trần Thị Thanh Hoài _ Lớp K46A KH-ĐT
81
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Chiếm Tuyến
PHỤ LỤC
Phụ lục 1.1: Bảng phỏng vấn trực tiếp (bảng hỏi mở, định tính)
BẢNG PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
Kính thưa quý ông (bà)!
Tôi là Trần Thị Thanh Hoài, hiện là sinh viên thực tập tại phòng kế hoạch hành
chính của quý Công ty. Do yêu cầu bài khóa luận cuối khóa của mình mà tôi xin mạn
phép xin quý ông (bà) vài phút để trả lời vài câu hỏi dưới đây. Tôi xin chân thành cảm
ơn!
1. Xin ông (bà) cho biết một số nguyên nhân ảnh hưởng tới sự khác biệt giữa
kế hoạch và thực tế thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH MTV Lương Thực Thừa Thiên Huế?
Thông tin cá nhân:
Họ và tên chuyên gia:...
Địa chỉ mail liên lạc:
SVTH: Trần Thị Thanh Hoài _ Lớp K46A KH-ĐT
82
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Chiếm Tuyến
Phụ lục 1.2 : Bảng hỏi chuyên gia giai đoạn 1 (định lượng)
BẢNG HỎI CHUYÊN GIA
(GIAI ĐOẠN 1)
Kính thưa quý ông (bà):
Tôi là Trần Thị Thanh Hoài, hiện là sinh viên thực tập tại phòng kinh doanh thị
trường của quý Công ty. Do yêu cầu bài khóa luận cuối khóa của mình mà tôi xin mạn
phép xin quý ông (bà) vài phút để trả lời vài câu hỏi dưới đây. Tôi xin chân thành cảm
ơn!
1. Xin ông(bà) hãy cho biết ý kiến riêng của mình về mức độ ảnh hưởng của
các nguyên nhân sau dẫn đến sự khác biệt giữa kế hoạch đề ra và thực tế thực
hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Lương thực
Thừa Thiên Huế ?
Ông (bà) hãy cho điểm dựa vào mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân. Nếu
không có ảnh hưởng gì đồng nghĩa với 0 điểm và tăng dần cho đến ảnh hưởng rất
lớn với 10 điểm.
Nguyên nhân Điểm
1. Yếu tố nền kinh tế vĩ mô
2. Yếu tố chính trị pháp luật
3. Yếu tố về văn hóa xã hội
4. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ
5. Thị trường đầu vào – đầu ra
6. Chất lượng kế hoạch SXKD
7. Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch
8. Nguồn nhân lực
9. Nguồn lực tài chính
10. Các nguyên nhân khác
Thông tin cá nhân:Xin ông(bà) cho biết:
Họ và tên:..
Địa chỉ mail liên hệ:..
SVTH: Trần Thị Thanh Hoài _ Lớp K46A KH-ĐT
83
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Chiếm Tuyến
Phụ lục 1.3: Bảng hỏi chuyên gia giai đoạn 2 (định lượng)
BẢNG HỎI CHUYÊN GIA
(GIAI ĐOẠN 2)
Kính thưa quý ông (bà):
Tôi là Trần Thị Thanh Hoài, hiện là sinh viên thực tập tại phòng kinh doanh thị
trường của quý Công ty. Do yêu cầu bài khóa luận cuối khóa của mình mà tôi xin mạn
phép xin quý ông (bà) vài phút để trả lời vài câu hỏi dưới đây. Tôi xin chân thành cảm
ơn!
2. Xin ông (bà) hãy cho biết ý kiến riêng của mình về mức độ ảnh hưởng của
các nguyên nhân sau dẫn đến sự khác biệt giữa kế hoạch đề ra và thực tế thực
hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Lương thực
Thừa Thiên Huế ?
Nguyên nhân
Điểm
TB giai đoạn 1
Điểm
1. Yếu tố nền kinh tế vĩ mô 4,13
2. Yếu tố chính trị pháp luật 1,75
3. Yếu tố về văn hóa xã hội 2,25
4. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ 6,50
5. Thị trường đầu vào – đầu ra 5,38
6. Chất lượng kế hoạch SXKD 5,25
7. Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch 5,50
8. Nguồn nhân lực 9,13
9. Nguồn lực tài chính 7,50
10. Các nguyên nhân khác
Thông tin cá nhân: Xin ông(bà) cho biết:
Họ và tên:.
Địa chỉ mail liên hệ:
Cuối cùng, một lần nữa xin cảm ơn ông(bà) !
SVTH: Trần Thị Thanh Hoài _ Lớp K46A KH-ĐT
84
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Chiếm Tuyến
Phụ lục 1.4: Danh sách các chuyên gia tham gia phỏng vấn
STT Họ và tên Học vị Chức vụ
1 Đỗ Duy Đờn Cử nhân Chủ tịch HĐQT- Giám đốc
2 Nguyễn Thị Hồng Hà Cử nhân Trưởng phòng Kế toán- Tài chính
3 Nguyễn Hoàng Thanh Thúy Cử nhân Trưởng phòng Kinh doanh thị trường
4 Võ Chư Cử nhân Trưởng phòng Tổ chức – Hành chính
5 Đỗ Lê Anh Hiếu Cử nhân Nhân viên phòng kinh doanh thị trường
6 Ngô Văn Luân Cử nhân Nhân viên phòng kinh doanh thị trường
7 Cao Xuân Bằng Cử nhân Nhân viên phòng kinh doanh thị trường
8 Lê Thị Kim Nguyệt Cao đẳng Nhân viên phòng kinh doanh thị trường
SVTH: Trần Thị Thanh Hoài _ Lớp K46A KH-ĐT
85
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Chiếm Tuyến
Phụ lục 1.5: Kết quả phân bố điểm được trả lời bởi các chuyên gia(Xử lý bằng Excel)
STT Nguyên nhân Giai
đoạn
Tần suất phân bố của các câu hỏi
0Đ 1Đ 2Đ 3Đ 4Đ 5Đ 6Đ 7Đ 8Đ 9Đ 10Đ
1 Yếu tố nền kinh tế vĩ mô GĐ1 2 3 3
GĐ2 2 4 2
2 Yếu tố chính trị pháp luật GĐ1 2 1 3 1 1
GĐ2 2 1 3 1 1
3 Yếu tố về văn hóa xã hội GĐ1 1 - 3 4 -
GĐ2 1 1 3 3 -
4 Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công
nghệ
GĐ1 - - - - - 1 4 2 - 1 -
GĐ2 2 3 2 - 1 -
5 Thị trường đầu vào – đầu ra GĐ1 - - - - 2 3 2 - 1 -
GĐ2 - - - - 1 3 2 1 1 - -
6 Chất lượng kế hoạch SXKD GĐ1 - - - - 1 5 1 1 - -
GĐ2 1 4 1 1 1 - -
7 Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế
hoạch
GĐ1 - - - - 2 2 2 2 - - -
GĐ2 - - - - 1 2 3 2 -
8 Nguồn nhân lực GĐ1 - - - - - - - - 2 3 3
GĐ2 - - - - - - - - 2 3 3
9 Nguồn lực tài chính GĐ1 - - - - - - 3 1 1 3 -
GĐ2 - - - - - - 2 - 1 4 1
SVTH: Trần Thị Thanh Hoài _ Lớp K46A KH-ĐT
86
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tran_thi_thanh_hoai_3739.pdf