Xu hướng biến động của doanh thu theo mùa vụ cũng được hệ thống một cách
khá chi tiết làm tiền đề cho việc đưa ra các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây
dựng theo theo từng mùa và theo từng tháng một cách chính xác nhất.
+ Các chỉ tiêu về hiệu quả tiêu thụ như tỷ suất lợi nhuận trên chi phí, tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn, cũng đã phản ánh phần nào kết
quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
+ Theo đánh giá của khách hàng thì sản phẩm của Công ty có chất lượng bình
thường, giá bán ở mức có thể chấp nhận được, mẫu mã kiểu dáng sản phẩm đẹp, bắt
mắt và đa dạng về chủng loại. Đặc biệt, trong tâm trí của người tiêu dùng trên địa bàn
huyện Bù Gia Mập, Công ty TNHH một thành viên Đại Hoàng Phát vẫn là số một
trong lĩnh vực buôn bán vật liệu xây dựng. Nhưng trong công tác tiêu thụ Công ty vẫn
còn không ít những hạn chế như: giá cước vận tải còn cao, phong cách phục vụ của
các nhân viên bán hàng chưa chuyên nghiệp, họ chưa đảm bảo được chức năng tư vấn
khách hàng và chưa phải là nhân tố thúc đẩy nhu cầu và quá trình quyết định mua của
khách hàng diễn ra nhanh hơn. Thậm trí một số nhân viên còn chưa nhiệt tình khi tiếp
xúc với khách hàng làm cho khách hàng không hài lòng, ảnh hưởng đến uy tín của
Công ty nói chung và ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ sản phẩm nói riêng
122 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1642 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình tiêu thụ vật liệu xây dựng của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đại Hoàng Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa Công ty
Các giá trị Tần số Tần suất (%) Tần suất phù hợp (%) Tần suất tích luỹ
Có 125 83.3 83.3 83.3
Không 25 16.7 16.7 100.0
Tổng 150 100.0 100.0
(Nguồn: Xử lý SPSS 16.0 từ nguồn số liệu phỏng vấn khách hàng)
Điều này được giải thích là có thể do khách hàng đã không để ý tới những thông
tin giá cả do Công ty đưa ra công khai trước cửa hàng. Đây cũng là điểm Công ty cần
lưu ý, treo bảng giá ở nơi dễ thấy để khách hàng có thể cập nhật một cách dễ dàng hơn.
2.2.3.12. Vị thế của Công ty trong tâm trí của người tiêu dùng trên địa bàn huyện
Bù Gia Mập
Trong tổng số 150 khách hàng được hỏi, có tới 135 khách hàng cho rằng vị thế
của Công ty trên địa bàn huyện Bù Gia Mập là số 1 tương đương với 90% so với tổng
mẫu, 15 khách hàng cho rằng vị thế của Công ty là số 2 tương đương 10%. Đây là một
con số đáng tự hào đối với Công ty TNHH một thành viên Đại Hoàng Phát. Vì có tới
90% khách hàng được hỏi cho rằng vị thế của Công ty là số 1. Nhưng theo đánh giá
chủ quan của riêng cá nhân tôi, Công ty không nên quá vui mừng với con số thông kê
này. Bởi lẽ, trước đây không cần điều tra, chúng ta vẫn có thể khẳng định vị thế của
Công ty TNHH một thành viên Đại Hoàng Phát trên địa bàn huyện Bù Gia Mập là số 1
trong lĩnh vực buôn bán vật liệu xây dựng, vì chỉ có duy nhất Đại Hoàng Phát hoạt
động và kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn này. Bảng 24, cho ta thấy đã có
10% khách hàng đánh giá vị thế của Công ty là số 2, đây là dấu hiệu vị thế số 1 của
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp 74
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
Công ty có thể đe doạ trong tương lại. Mặt khác, số mẫu chúng ta điều tra là những
khách hàng tới mua sản phẩm của Công ty, tức là những khách hàng của Công ty, với
chính khách hàng của mình thì con số 10% khách hàng đánh giá Đại Hoàng Phát là số
2 thì đây cũng là một dấu hiệu đáng báo động.
. Bảng 24: Đánh giá của khách hàng về vị thế của Công ty
Các giá trị Tần số Tần suất (%) Tần suất phù hợp (%) Tần suất tích luỹ
Thứ nhất 135 90.0 90.0 90.0
Thứ hai 15 10.0 10.0 100.0
Tổng 150 100.0 100.0
(Nguồn: Xử lý SPSS 16.0 từ nguồn số liệu phỏng vấn khách hàng)
Công ty cần có những chính sách cạnh tranh hiệu quả hơn nữa để tạo ra uy tín và
vị thế trên địa bàn huyện Bù Gia Mập củng cố và giữ vững vị thế số 1 của mình.
Tóm tắt chương 2:
Giai đoạn 2011 – 2013 là giai đoạn ngành vật liệu xây dựng ở nước ta gặp phải
rất nhiều những khó khăn. Công ty TNHH một thành viên Đại Hoàng Phát đã có nhiều
nỗ lực để làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm của mình, tuy vẫn còn một số vấn đề
Công ty chưa làm được, mặc dù doanh thu và vòng quay VLĐ của tăng mạnh qua các
năm. Nhưng chi phí cũng theo đó mà tăng theo khiến cho lợi nhuận của Công ty thu về
là rất thấp. Mặt khác, hiệu quả sử dụng vốn và các chỉ tiêu về kinh tế giảm rất mạnh,
giảm tới mức báo động. Công ty đang mất dần vị thế của mình trên thị trường Bù Gia
Mập. Việc phân tích đánh giá, phân tích một cách cụ thể hoạt động tiêu thụ sản phẩm
như trên là cơ sở để đưa ra định hướng và đề xuất những giải pháp giúp Công ty nâng
cao khả năng tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây dựng trong giai đoạn khó khăn này và giữ
vững vị thế của mình trên thị trường.
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp 75
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
Chương III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TIÊU THỤ SẢN PHẨM VẬT LIỆU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẠI HOÀNG PHÁT
3.1. Phân tích SWOT và đinh hướng tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây dựng
của Công ty TNHH một thành viên Đại Hoàng Phát
Từ việc phân tích và đánh giá ở trên, tác giả hệ thống lại những điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội, và thách thức đối với hoạt động tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây dựng của
Công ty TNHH một thành viên Đại Hoàng Phát bằng ma trận SWOT:
Bảng 25: Ma trận SWOT về hoạt động tiêu thụ vật liệu xây dựng
Điểm mạnh:
- Tiêu thụ công trình phát triển mạnh mẽ.
- Vị thế của Công ty trên thị trường Bù Gia
Mập là số 1.
- Sản phẩm đa dạng về chủng loại, mẫu mã
kiểu dáng đẹp.
- Giá bán hợp lý, linh hoạt đối với từng loại
khách hàng, phù hợp với nhu cầu người
mua.
- Hoạt động phân phối hiệu quả: luôn đáp
ứng đơn hàng chính xác, giao hàng kịp thời,
đây đủ về số lượng, hỗ trợ vận chuyển tốt.
- Thông tin giá cả rõ ràng cho khách hàng.
- Sự đoàn kết trong đội ngũ nhân viên.
- Nhân viên bán hàng nhiệt tình trong quá
trình bán hàng.
- Phương thức giao hàng hợp lý với nhu cầu
của khách hàng.
Điểm yếu:
- Chất lượng sản phẩm chưa được đánh giá
cao.
- Giá cước vận chuyển hàng hoá vẫn còn
cao.
- Các yếu tố xúc tiến hỗn hợp chưa đa dạng
và không thực sự đạt hiệu quả.
- Nguồn vốn còn rất hạn hẹp, chưa đáp ứng
được nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng, cũng
như đầu tư trang thiết bị máy móc, nhà
xưởng hiện đại cho Công ty.
- Lực lượng bán hàng chưa chuyên nghiệp,
không phải là yếu tố thu hút khách hàng lựa
chọn sản phẩm của Công ty và được đánh
giá yếu hơn đối thủ.
- Chưa khai thác tốt các thị trường vùng lân
cận
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp 76
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
Cơ hội:
- Nhu cầu vật liệu xây dựng trên địa bàn
huyện Bù Gia mập có thể tăng cao trong
tương lai gần, do các dự án, công trình xây
dựng bị tạm hoãn thi công có thể được tái
triển khai khi nên kinh tế phục hồi.
- Các doanh nghiệp cùng hoạt động trên
lĩnh vực buôn bán vật liệu xây dựng đang
gặp rất nhiều khó khăn và phải thu hẹp quy
mô kinh doanh.
Thách thức:
- Xuất hiện đối thủ cạnh tranh trực tiếp
mạnh về tiềm lực kinh tế (Công ty TNHH
một thành viên Tân Gia Phát).
- Giá nguyên liệu đầu vào tăng cao, dẫn đến
tăng giá thành sản phẩm.
- Nền kinh tế suy thoái, thị trường vật liệu
xây dựng có nhiều biến động khó lường.
- Khách hàng ngày càng khó tính khi đánh
giá về chất lượng sản phẩm và kĩ càng hơn
trong khâu lựa chọn kiểu dáng và mẫu mã.
Định hướng:
Năm 2014 tiếp tục là năm khó khăn trong ngành vật liệu xây dựng. Tuy nhiên,
chính phủ Việt Nam vẫn ưu tiên đầu tư cho cơ sở hạ tầng tại những vùng kinh tế khó
khăn như huyện Bù Gia Mập dù định hướng chung là cắt giảm đầu tư công. Dựa vào kết
quả thực tiễn và quá trình phân tích, đánh giá hoạt động tiêu thụ vật liệu xây dựng giai
đoạn 2011 – 2013 kế hoạch đặt ra hết năm 2014 la là doanh thu đạt 30 tỷ đồng và tuỳ
theo điều kiện thị trường sẽ có những điều chỉnh cụ thể ở các năm tiếp theo, phấn đấu
đến năm 2017 sản phẩm tiêu thụ đạt mức 35 tỷ đồng. Tăng hiệu quả sử dụng vốn và các
chỉ tiêu kinh tế khác. Tăng cường các hoạt động kiểm soát chất lượng hàng nhập vào,
thực hiện công tác nghiên cứu thị trường để nắm được sự khác nhau giữa các nhóm
khách hàng, đưa ra mức giá hợp lý, tích cực đào tạo đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp
hơn, tăng cường các hoạt động xúc tiến hỗn hợp, thực hiện hoạt động phân phối sản
phẩm hiệu quả để luôn là Công ty kinh doanh vật liệu xây dựng số một trên thị trường
Bù Gia Mập, hướng tới những thị trường rộng lớn hơn nữa. Cụ thể như sau:
Về sản phẩm:
- Tăng cường đầu tư cung ứng các loại sản phẩm đang bán chạy trên thị trường
và có doanh số tăng theo xu hướng như: Tôn, đá và cát các loại, thu hẹp quy mô kinh
doanh các sản phẩm có chiều hướng doanh ngày càng giảm như: xi măng, sắt thép thu
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp 77
Đạ
họ
c K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
hẹp dựa theo sự nghiên cứu thị trường và nhu cầu của khách hàng, nhưng vẫn duy trì
một lượng hàng phù hợp kinh doanh để giữ khách hàng quen thuộc với Công ty và chờ
nhu cầu thị trường phục hồi trở lại.
- Thường xuyên quan sát và nghiên cứu về nhu cầu thị trường để đưa ra danh
mục các loại sản phẩm có mẫu mã và kiểu dáng phù hợp được khách hàng ưa chuộng.
- Khách hàng không đánh giá cao chất lượng sản phẩm của Công ty nên cần tăng
cường tìm kiếm các nhà cung cấp sản phẩm có chất lượng tốt và mẫu mã sản phẩm
đẹp với giá cả cạnh tranh.
- Đảm bảo công tác bảo quản, quản lý chất lượng sản phẩm, hạn chế những sản
phẩm đã bị sai hỏng khi xuất bán là một việc quan trọng để giữ vững uy tín của Công
ty đối với khách hàng.
Về giá cả:
- Duy trì giá phù hợp với chất lượng sản phẩm, đối thủ và sự biến động của thị
trường. Tương ứng với từng loại khách hàng, Công ty nên áp dụng mức giá khác nhau
dựa vào việc tính toán cụ thể các loại chi phí như chi phí vận chuyển, chi phí kho bãi.
- Khách hàng đánh giá mức cước vận tải của Công ty còn cao, chính vì vậy nên
xem xét các yếu tố như nguyên nhiên liệu, độ dài quãng đường vận chuyển để đưa ra
mức cước vận chuyển hợp lý hơn nữa.
- Cân nhắc giá bán trong mối quan hệ với mức chi phí để doanh thu đem lại có
thể đạt mong muốn của Công ty và đem lại lợi nhuận cao nhất.
Về thị trường tiêu thụ:
Duy trì và nâng cao doanh thu từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây dựng
trên thị trường hiện tại. Tìm kiếm và nghiên cứu các thị trường tiềm năng chưa được
các Công ty lớn khai thác để có chính sách thâm nhập và chiếm lĩnh thị phần.
Về hoạt động phân phối:
- Tăng cường giám sát hiệu quả tiêu thụ của các cửa hàng tiêu thụ, để có chính
sách đối phó kịp thời trước mọi biến động của thị trường, giữ vững và tăng cường sản
lượng tiêu thụ trong việc xuất bán trực tiếp cho khách hàng của Công ty.
- Duy trì khả năng đáp ứng đơn hàng cho khách hàng chính xác và kịp thời, thực
hiện tốt công tác hỗ trợ vận tải cũng như bốc dỡ, giao hàng, xếp hàng tại bãi.
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp 78
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
Về hoạt động xúc tiến hỗn hợp:
- Tăng các chương trình khuyến mãi về cả tuần suất lẫn giá trị cho phù hợp với
từng đối tượng khách hàng khác nhau.
- Quan tâm hơn nữa đến hoạt động truyền thông tin đến khách hàng để khách
hàng nắm được thông tin và trước tiên là đưa sản phẩm của Công ty vào danh sách lựa
chọn của mình và sau đó là có thể đưa ra quyết định mua.
- Tích cực đẩy mạnh công tác bán hàng tại các cửa hàng của Công ty để khách
hàng ngày càng tin dùng, nhớ và giới thiệu cho người khác về sản phẩm của Công ty.
Về công tác quản lý nguồn lực:
- Thường xuyên kiểm tra tình hình các loại tài sản trong Công ty hay trong kho
bãi thuộc Công ty, đảm bảo hoạt động bình thường phục vụ cho công tác tiêu thụ sản
phẩm luôn được tiến hành thuận lợi.
- Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ bán hàng và đội ngũ lái
xe, tổ chức tuyển dụng hợp lý để có thể tìm kiếm được những lao động làm việc có
năng suất cao, đem lại hiệu quả kinh doanh tốt, đặc biệt là đội ngũ bán hàng.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây dựng của
Công ty TNHH một thành viên Đại Hoàng Phát
Dựa vào kết quả phân tích, đánh giá ở phần 2 và những định hướng cho hoạt
động tiêu thụ sản phẩm ở trên, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường khả
năng tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây dựng của Công ty TNHH một thành viên Đại
Hoàng Phát. Cụ thể như sau:
Về sản phẩm:
- Đánh giá của khách hàng về kiểu dáng mẫu mã sản phẩm của Công ty là đẹp và
đa dạng, nhưng thị hiếu thị trường là biến động không ngừng chính vì vậy Công ty cần
nắm bắt thị hiếu khách hàng, duy trì và không ngừng bổ sung vào danh mục sản phẩm
những sản phẩm có mẫu mã, kiểu dáng mới lạ, bắt mắt khách hàng.
- Chất lượng sản phẩm của Công ty chưa được khách hàng đánh giá cao. Chính
vì vậy Công ty cần đảm bảo tốt khâu bảo quản, nâng cấp kho bãi dự trữ hàng hoá đặc
biệt đảm bảo cho hệ thống kho hàng của Công ty có thể bảo quản được sản phẩm tốt
vào mùa mưa. Mặt khác, trong quá trình suất bán cho khách hàng Công ty cần kiểm tra
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp 79
Đạ
i h
ọc
K
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
chất lượng sản phẩm trước khi đưa ra khỏi kho để loại bỏ những sản phẩm sai hỏng,
tránh đưa những sản phẩm này tới tay người tiêu dùng. Công ty cần tìm kiếm các nhà
cung cấp có uy tín cao, chất lượng sản phẩm tốt, cần có hợp đồng mua hàng chặt chẽ
quy định rõ về yêu cầu chất lượng sản phẩm, càng chi tiết càng tốt, ví dụ như quy định
chặt chẽ về độ cứng, khả năng chịu lực, độ đồng đều về kích thước, màu sắc. Cần có
sự kiểm soát chặt chẽ về chất lượng sản phẩm trong khâu nhập hàng, từ trối các lô
hàng có chất lượng kém hoặc mẫu mã không đúng như quy định.
- Nhu cầu về vật liệu xây dựng có sự biến động theo mùa vụ, vì vậy Công ty cần
phân tích số liệu tiêu thụ các mặt hàng để nắm bắt nhu cầu, để có công tác chuẩn bị
hàng hoá tốt cho 6 tháng mùa khô với lượng hàng tiêu thụ chiếm khoảng 70% tổng
lượng hoá tiêu thụ cả năm, 6 tháng mùa mưa tránh nhập quá nhiều hàng để không phải
chịu chi phí lưu kho và lưu ý hạn chế nhập các sản phẩm khó bảo quản vào mùa mưa
như xi măng, cát các loại để tránh hư hỏng, thất thoát.
- Đánh giá của khách hàng đối với chất lượng sản phẩm mẫu mã kiểu dáng giữa
các nhóm khách hàng có nhiều sự khác biệt, tuỳ thuộc vào đặc điểm tâm lý nhận thức
của từng người, không thể thoả mãn nhu cầu của tất cả khách hàng. Điều này đòi hỏi
đội ngũ nhân viên bán hàng cần phải nắm bắt được đặc điểm của từng đối tượng khách
hàng để tư vấn, thuyết phục họ lựa chọn mua được sản phẩm phù hợp cho mình, vừa
có lợi cho khách hàng đồng thời đem lại ấn tượng tốt của khách hàng đối với hình ảnh
của Công ty và đem lại nguồn doanh thu và mức lợi nhuận lớn cho Công ty.
Tóm lại, giải pháp về sản phẩm nói chung là bao gồm những vấn đề liên quan
đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm kết hợp với đa dạng hoá về mẫu mã, tăng
cường công tác nghiên cứu thị trường để nhập hàng theo nhu cầu thị hiếu của khách
hàng, lập kế hoạch tiêu thụ về sản phẩm đối với từng nhóm sản phẩm, mã sản phẩm và
hỗ trợ khách hàng lựa chọn sản phẩm dễ dàng hơn.
Về giá cả:
- Kết quả phân tích tình hình tiêu thụ cho thấy trong ngắn hạn, giá bán sản phẩm
của Công ty đối với khách hàng là ở mức chấp nhận được. Vấn đề của Công ty cần
quan tâm, tìm hiểu giá bán đối thủ cạnh tranh và những chính sách của họ đối với
khách hàng lớn, để kịp thời có những điều chỉnh hợp lý nhất với tình hình kinh tế - xã
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp 80
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
hội và thực tiễn kinh doanh của Công ty. Đây vẫn là công việc cần phải tính đến vì
Công ty chỉ hợp tác giá với đối thủ khi định giá cho những khách hàng phổ thông, còn
những khách hàng lớn mỗi Công ty lại có một chính sách giá cả và mức chiết khấu của
riêng mình. Vì vậy, những cuộc nghiên cứu thị trường với quy mô nhỏ nên được thực
hiện thường xuyên hơn, về mức giá của các sản phẩm cạnh tranh và nếu cần thiết phải
điều chỉnh cho phù hợp.
- Mức giá của Công ty được khách hàng chấp nhận, nhưng xét về mối quan hệ
giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận thì với mức giá hiện tại không đem lại hiệu quả về
lợi nhuận cho Công ty. Điều này được thể hiện rất rõ ràng khi mức doanh thu của
Công ty tăng rất nhanh nhưng lợi nhuận thu được thì không có. Chính vì vậy, Công ty
cũng cần xem xét lại công tác định giá và có thể tăng giá để đảm bảo có lợi nhuận. Vì
nhu cầu về các sản phẩm vật liệu xây dựng có độ co dãn về cầu theo giá cũng ở mức
thấp hơn so với các sản phẩm dịch vụ khác.
- Đặc biệt, Công ty cần thực hiện tốt việc quan hệ hợp tác với đối thủ, tránh tình
trang hạ giá để cạnh tranh dẫn đến tổn hại cho cả hai phía.
Nói chung, hiện tại Công ty đang thực hiện chính sách giá được khách hàng chấp
nhận nhưng lại chưa đem lại hiệu quả kinh tế cho Công ty. Chính vì vậy, giải pháp cho
các yếu tố liên quan đến giá chủ yếu là việc duy trì những điểm mạnh mà Công ty đã
làm được. Bên cạnh đó, Công ty cần ngồi lại với đối thủ, tính toán kĩ lưỡng về chi phí
và sự co dãn của cầu để có biện pháp tăng giá bán cho phù hợp mà không gặp phải sự
phản ứng gay gắt của khách hàng.
Về thị trường tiêu thụ:
- Tích cực thực hiện công tác tìm hiểu thông tin thị trường, công trình xây dựng ở
địa phương để nắm bắt nhu cầu của khách hàng và lập kế hoạch tiêu thụ về sản lượng
một cách chính xác nhất có thể. Đẩy mạnh tiêu thụ ở thị trường truyền thống, ngoài ra
cần có những hoạt động chào hàng tại các thị trường ngoài thị trường Bù Gia Mập.
- Việc đầu tư cho những thị trường mới cần thật sự thận trọng và tính toán kĩ.
Công ty nên theo dõi và nắm thông tin về các biến động thị trường để ứng phó kịp thời.
- Bên cạnh đó, Công ty cần phải bảo vệ thị trường hiện tại trước sự cạnh tranh
của đối thủ thông qua các giải pháp về xúc tiến hỗn hợp. Ngoài việc duy trì, bảo vệ thị
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp 81
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
trường hiện tại, Công ty cũng cần mở rộng thị trường trong tương lai, đưa sản phẩm
đến các vùng lân cận. Việc mở rộng thị trường không phải dễ dàng, nó liên quan nhiều
đến chi phí tuyển thêm nhân sự, chi phí vận chuyển, Đối với tình huống này, Công
ty có thể đầu tư thêm xe ô tô tải cho khâu vận chuyển vừa đảm bảo được công tác vận
chuyển vừa tăng quy mô dịch vụ vận tải. Còn việc tuyển nhân sự sẽ dễ dàng hơn,
nhưng Công ty cũng phải có những điều kiện để lựa chọn ứng viên phù hợp bằng các
tiêu chí như kỹ năng làm việc, trình độ chuyên môn ,sức khỏe và nơi ở, mức lương
Như vậy, giải pháp về thị trường đòi hỏi công ty phải chú ý đến khách hàng.
Nắm bắt được nhu cầu, xu hướng lựa chọn sản phẩm của khách hàng là điều mà Công
ty cần làm. Ngoài ra, Công ty cũng cần tính đến việc phát triển và mở rộng thị trường
tiêu thụ ra các vùng lân cận, tránh sự phụ thuộc vào chỉ một vùng thị trường duy nhất.
Về hoạt động phân phối:
- Để đẩy mạnh hiệu quả hoạt động phân phối, Công ty cần đảm bảo khâu nhập
hàng để luôn có sản phẩm đáp ứng kịp thời và chính xác theo đơn hàng cho khách
hàng. Ký kết hợp đồng với khách hàng cũng đòi hỏi người đại diện cho Công ty phải
có kỹ năng đàm phán tốt để có thể thuyết phục khách hàng với các điều khoản có lợi
nhất cho Công ty. Đối với công tác hỗ trợ vận chuyển và bốc dỡ, giao hàng, xếp hàng
tại kho bãi thì Công ty đã làm khá tốt. Tuyển lao động phổ thông cũng cần khéo léo
xem xét và lựa chọn những người làm việc có thái độ nhiệt tình và đem lại hiệu quả.
Công tác hỗ trợ vận chuyển và bốc dỡ nên thực hiện kết hợp với nhau để giảm chi phí
đến mức có thể. Trước khi thỏa thuận việc giao hàng cho khách hàng về thời điểm, cần
quan tâm đến vấn đề thời tiết, đặc điểm đường đi và lựa chọn cách thức xếp hàng lên
xe, bao bì, bảo vệ hàng, hạn chế tối đa những rủi ro, hư hỏng hàng hóa.
- Công ty phải ghi chép số lượng khách hàng, số hàng giao cho từng khách hàng,
địa điểm giao nhận và thời gian cung ứng để bố trí lực lượng hỗ trợ cho phù hợp, thỏa
mãn mọi khách hàng theo đúng lịch hẹn.
- Kênh phân phối mà Công ty sử dụng là kênh cấp 0, nhưng vẫn có một số đại lý
nhỏ muốn mua hàng của Công ty về bán lại kiếm lời, Công ty Cũng cần có những
chính sách đãi ngộ hợp lý hơn đối với những khách hàng kiểu như thế này. Ví dụ triết
khấu hoặc giảm giá bán sản phẩm.
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp 82
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
Hoạt động phân phối là nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến công tác tiêu thụ
sản phẩm thông qua việc đáp ứng đơn hàng chính xác và kịp thời. Tổng kết lại giải
pháp cho vấn đề này là Công ty cần duy trì những mặt đã làm được đó và đẩy mạnh
công tác hỗ trợ vận chuyển hay bốc dỡ và xếp hàng. Để làm được như vậy, Công ty
nên tập trung đầu tư cho việc tăng cường phương tiện vận tải và người lao động.
Về xúc tiến hỗn hợp:
- Đối với loại hàng hóa sản phẩm như vật liệu xây dựng thì khuyến mãi không
phải là biện pháp được các doanh nghiệp sử dụng nhiều. Tuy vậy, việc khuyến mãi có
thể thực hiện vào những tháng thấp điểm. Chọn lựa hình thức khuyến mãi hợp lý là
việc đòi hỏi Công ty cần phải tìm hiểu thị trường để biết được khách hàng ưa thích
kiểu khuyến mãi nào. Hình thức khuyến mại mà Công ty nên áp dụng hiện nay không
phải là giảm giá mà là nên tặng kèm sản phẩm kèm theo đơn hàng cho khách hàng
Đối với thông tin về những chương trình như vậy, Công ty cần lựa chọn phương tiện
phù hợp để đăng tải như đài truyền hình và truyên thanh địa phương. Mặt khác, Công
ty cần có kế hoạch xây dựng một website chính thức để hỗ trợ cho các hoạt động xúc
tiến của công ty. Website của Công ty nên được thiết kế với giao diện đơn giản trang
nhã dung lượng vừa phải để khách hàng có thể dễ dàng truy cập bằng điện thoại di
động. Khách hàng chỉ mua vật liệu xây dựng khi họ thực sự có nhu cầu, chứ đây
không phải là loại sản phẩm mua tùy hứng. Hình thức thông tin đến khách hàng hữu
hiệu có thể là các kênh truyền thanh địa phương. Đây không chỉ là kênh để thông báo
chương trình khuyến mãi mà còn có thể là kênh quảng bá về hình ảnh của Công ty.
- Hoạt động hỗ trợ bán hàng của Công ty hiện còn hạn chế. Trong thời gian tới,
Công ty nên tăng cường công tác trang bị các bảng hiệu, để thương hiệu của Công ty
có thể dễ dàng đến được với khách hàng và được họ lựa chọn nhiều hơn. Bảng hiệu
muốn gây sự chú ý từ phía khách hàng phải được thiết kế đẹp, bắt mắt và phù hợp. Nội
dung trình bày trong bảng hiệu nên ngắn gọn nhưng vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ
thông tin cho khách hàng. Công việc thiết kế bảng hiệu Công ty có thể đi thuê các
công ty thiết kế quảng cáo, họ là những người chuyên về lĩnh vực này sẽ cho ra những
sản phẩm đẹp và phù hợp hơn là Công ty tự thiết kế lấy.
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp 83
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
- Cần phải được đầu tư thực sự mạnh mẽ hơn nữa cho các công tác quan hệ công
chúng, quảng bá hình ảnh của Công ty, bằng các biện pháp như tài trợ học bổng, đâu
tư cho các công trình phúc lợi xã hội. Thực hiện công tác vận động hành lang, tận
dụng triệt để các mối quan hệ với chính quyền địa phương để có được những thông tin
và hợp đồng xây dựng lớn.
Tóm lại, đây là hoạt động đóng vai trò lớn thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm
vật liệu xây dựng. Công ty nên chú ý tập trung vào những điểm nêu trên để hoạt động
tiêu thụ sản phẩm được thực hiện một cách hiệu quả nhất.
Về công tác quản lý nguồn lực:
- Toàn thể nhân viên trong Công ty cần phải có trách nhiệm gìn giữ tài sản
chung, vừa thực hành tiết kiệm vừa đảm bảo hoạt động của Công ty luôn thuận lợi.
Bên cạnh đó, Công ty cần có các biện pháp khấu hao tài sản cố định, để có thể tu bổ,
sửa chữa nhà xưởng khi bị xuống cấp, mua mới máy móc, xe cộ khi cần thiết. Nói
chung, giải pháp tốt nhất là Công ty nên tập trung vào việc sữa chữa lớn ngay từ đầu
năm và trong quá trình hoạt động phải thường xuyên bảo trì, kiểm tra.
- Công ty cần có chính sách và quy trình tuyển dụng hợp lý để tuyển nhân viên ở
từng vị trí tốt. Tính lương cần có sự gắn kết về lợi ích của Công ty với lợi ích của
người lao động thì mới khuyến khích các nhân viên làm việc hiệu quả. Cơ cấu lương
thưởng phải được xây dựng rõ ràng, cụ thể ở từng bộ phận.
- Việc đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng năng động là một điều quan trọng cần
quan tâm. Hiện nay, công tác bán hàng thông qua đội ngũ nhân viên bán hàng của
Công ty chưa được quan tâm đúng mức và cũng không được khách hàng đánh giá cao.
Công ty cần lựa chọn những người có kỹ năng giao tiếp tốt, có khả năng am hiểu về
sản phẩm và tư vấn cho khách hàng tốt. Việc đào tạo các kỹ năng bán hàng là vô cùng
cần thiết để có thể thuyết phục khách hàng mua sản phẩm của Công ty. Thù lao cho
công tác bán hàng có thể thực hiện hưởng theo sản phẩm để nâng cao năng suất làm
việc của nhân viên. Bên cạnh đó, Công ty tạo điều kiện cho nhân viên bán hàng tham
gia các khóa học trong thời gian ngắn nhằm nâng cao các kỹ năng giao tiếp, quan hệ
công chúng mới có thể dễ dàng thuyết phục khách hàng.
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp 84
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
- Công ty cũng cần trú trong tới quy mô nguồn vốn hơn nữa, nguôn vốn của
Công ty còn rất hạn chế. Chính vì vậy, cần có các biện pháp tăng quy mô nguồn vốn
như tăng ngồn vốn đâu tư của chủ sơ hữu, tăng nguồn vốn vay bên ngoài ví dụ như
nguồn vốn tín dụng ngân hàng, vay vốn từ các mối quan hệ khác nữa.
Nói chung, nguồn lực về vốn, tài sản và nhân lực là ba yếu tố quan trọng mà
nhà quản trị Công ty cần quan tâm đến để các hoạt động của Công ty được thực hiện
suôn sẻ và công tác tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây dựng cũng theo đó sẽ đạt hiệu quả
cao hơn.
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp 85
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc thực hiện đề tài của tác giả trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH một
thành viên Đại Hoàng Phát tuy gặp nhiều khó khăn nhưng cũng có thể nói đã đạt được
các mục tiêu đề ra:
- Nắm rõ vấn đề lý luận liên quan đến tiêu thụ sản phẩm và tìm hiểu được tình
hình thực tiễn về hoạt động tiêu sản phẩm vật liệu xây dựng của nước ta. Từ đó, tác giả
có cơ sở để đánh giá sâu hơn về hoạt động tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây dựng của
Công ty TNHH một thành viên Đại Hoàng Phát trong giai đoạn 2011 – 2013.
- Nắm bắt được thực trạng và đưa ra đánh giá sát với thực tế về hoạt động tiêu thụ
vật liệu xây dựng của Công ty 3 năm vừa qua. Kết quả có thể được tóm tắt như sau:
+ Nhìn chung, hoạt động tiêu thụ của năm 2012 so với năm 2011 bắt đầu gặp
nhiều khó khăn do tình hình thị trường. Nhưng Công ty đã nhanh chóng điều chỉnh các
vấn đề liên quan để cải thiện công tác tiêu thụ sản phẩm từ năm 2011. Doanh số của
các mặt hàng vẫn tăng, dấu hiệu ảnh hưởng khó khăn của thị trường là rõ nét, khi các
chỉ số về hiệu quả kinh doanh của Công ty đã giảm rõ rệt. Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh qúa thấp.
+ So với năm 2011, doanh thu tiêu thụ năm 2012 tăng lên nhưng lợi nhuận tăng
với tốc độ chậm hơn rất nhiều và giá trị gia tăng tuyệt đối không đáng kể, đủ để cho
thấy sự khó khăn diễn ra ở khâu tiêu thụ phần lớn do tác động của chi phí và công tác
định giá bán sản phẩm. Đến năm 2013, doanh thu tiêu thụ sản phẩm vấn tiếp tục tăng,
nhưng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh lại giảm, giá trị lợi nhuận thu về rất thấp, các
chỉ số về hiệu quả kinh doanh tiếp tục giảm mạnh. Doanh thu về sản phẩm tôn và các
loại chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tổng doanh thu và vẫn có xu hướng tăng qua
các năm đã đóng góp rất lớn vào tỉ trọng doanh thu của sản phẩm vật liệu xây dựng.
Cơ cấu chi phí tiêu thụ trong tổng chi phí là chưa hợp lý. Công ty cần phải quan tâm
đến các khoản chi phí khác như khấu hao, chi phí QLDN và các chi phí liên quan đến
quá trình kinh doanh để công tác định giá không gặp phải nhiều khó khăn.
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp 86
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
+ Xu hướng biến động của doanh thu theo mùa vụ cũng được hệ thống một cách
khá chi tiết làm tiền đề cho việc đưa ra các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây
dựng theo theo từng mùa và theo từng tháng một cách chính xác nhất.
+ Các chỉ tiêu về hiệu quả tiêu thụ như tỷ suất lợi nhuận trên chi phí, tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn, cũng đã phản ánh phần nào kết
quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
+ Theo đánh giá của khách hàng thì sản phẩm của Công ty có chất lượng bình
thường, giá bán ở mức có thể chấp nhận được, mẫu mã kiểu dáng sản phẩm đẹp, bắt
mắt và đa dạng về chủng loại. Đặc biệt, trong tâm trí của người tiêu dùng trên địa bàn
huyện Bù Gia Mập, Công ty TNHH một thành viên Đại Hoàng Phát vẫn là số một
trong lĩnh vực buôn bán vật liệu xây dựng. Nhưng trong công tác tiêu thụ Công ty vẫn
còn không ít những hạn chế như: giá cước vận tải còn cao, phong cách phục vụ của
các nhân viên bán hàng chưa chuyên nghiệp, họ chưa đảm bảo được chức năng tư vấn
khách hàng và chưa phải là nhân tố thúc đẩy nhu cầu và quá trình quyết định mua của
khách hàng diễn ra nhanh hơn. Thậm trí một số nhân viên còn chưa nhiệt tình khi tiếp
xúc với khách hàng làm cho khách hàng không hài lòng, ảnh hưởng đến uy tín của
Công ty nói chung và ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ sản phẩm nói riêng.
- Đề xuất được một số giải pháp theo định hướng cụ thể, có thể được áp dụng
nhằm nâng cao khả năng và hiệu quả tiêu sản phẩm vật liệu xây dựng cho Công ty.
Tuy nhiên, thị trường vật liệu xây dựng hiện nay vẫn đang rất khó khăn và chưa có dấu
hiệu phục hồi, Công ty cần có những điều chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế và
năng lực của mình.
Bên cạnh những mặt mà đề tài đã giải quyết được, bản thân nó vẫn còn có những
hạn chế nhất định, việc đánh giá khách hàng chỉ thực hiện đối với khách hàng của
Công ty trên thị trường Bù Gia Mập. Những số liệu đưa ra phân tích vẫn còn sơ sài
chưa sâu, vì một số lý do về bí mật kinh doanh mà Công ty vẫn chưa cung cấp cho tác
giả toàn bộ số liệu thứ cấp về hoạt động tiêu thụ của Công ty.
Nói tóm lại, khả năng tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây dựng của Công ty TNHH
một thành viên Đại Hoàng Phát chỉ mới đạt ở mức vừa phải chứ chưa thực sự được
khách hàng đánh giá cao. Công ty có thể dựa vào những giải pháp được đề xuất và tình
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp 87
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
hình thực tiễn của doanh nghiệp, đưa ra chiến lược và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm vật
liệu xây dựng sao cho phù hợp nhất.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Nhà nước
- Đổi mới và quản lý chặt chẽ hệ thống pháp luật đảm bảo cạnh tranh công bằng
giữa các doanh nghiệp. Đặc biệt, Nhà nước cần tích cực phòng trừ các sản phẩm vật
liệu xây dựng kém chất lượng nhập từ nước ngoài bằng các hình thức gian lận thương
mại, nhất là từ Trung Quốc tràn lan trên thị trường trong thời gian qua. Để làm được
việc này, công tác quản lý hệ thống thuế nhập khẩu phải được thắt chặt hơn nữa.
- Chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ giao cho cấp dưới phù hợp với nhu cầu thực theo kết
quả dự báo vĩ mô để hạn chế trường hợp sản phẩm vật liệu xây dựng ứ đọng quá
nhiều, hoạt động sản xuất kinh doanh của các Công ty trong ngành sẽ kém hiệu quả.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong cả nước giao lưu, hội thảo về các vấn
đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và giới thiệu sản phẩm thông qua các
hình thức như hội chợ, triễn lãm.
2.2. Đối với các cơ quan chính quyền
- Tạo điều kiện để doanh nghiệp đặt cơ sở dự trữ hàng hóa, đảm bảo có sản phẩm
cung cấp kịp thời.
- Thúc đẩy mối quan hệ giữa doanh nghiệp và địa phương để giúp Công ty nâng
cao hình ảnh và Công ty sẽ đem lại những lợi ích về mặt xã hội cho địa phương thông
qua các hoạt động xã hội thuộc lĩnh vực quan hệ công chúng.
- Xây dựng cơ sở vật chất thuận lợi hơn nữa đặc biệt là hệ thống đường giao
thông vận tải, giúp cho địa phương có thể phát triển kinh tế xã hội tốt hơn nữa.
2.3. Đối với công ty
- Hoàn thiện bộ máy cơ cấu tổ chức và thực hiện công tác quản lý nhân sự hiệu
quả, đảm bảo lượng vốn cần thiết để các hoạt động kinh doanh của Công ty được thực
hiện một cách hiệu quả nhất.
- Tạo dựng các mối quan hệ hành lang tốt đẹp với chính quyền các địa phương để
có thể tiến hành hoạt động sản xuất, phân phối sản phẩm thuận lợi, đem lại doanh thu
và lợi nhuận cao, xây dựng được hình ảnh tốt đẹp về Công ty trong xã hội nói chung
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp 88
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
và đặc biệt là khách hàng.
- Thực hiện các giải pháp tác giả đã đề ra sao cho phù hợp với Công ty nhằm
tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây dựng. Đồng thời, phải chú trọng
đến công tác mở rộng thị trường, phát triển quy mô của doanh nghiệp.
- Công ty cần thường xuyên có sự đầu tư kỹ lưỡng thực hiện các cuộc nghiên cứu
thị trường một cách nghiêm túc nắm bắt được xu hướng tiêu dùng và đánh giá của
khách hàng trên cả các vùng lân cận chứ không chỉ hạn chế trong thị trường Bù Gia
Mập. Đây cũng là hướng nghiên cứu tiếp theo mà tác giả đề nghị cho việc thực hiện đề
tài này.
Nói tóm lại, kết quả nghiên cứu của đề tài này giúp Công ty TNHH một thành
viên Đại Hoàng Phát hệ thống lại một cách tổng hợp tình hình hoạt động tiêu thụ sản
phẩm vật liệu xây dựng giai đoạn 2011 – 2013. Từ đó, Công ty có cơ sở để nhận biết
thực trang tiêu thụ của mình và thúc đẩy công tác quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm
hiệu quả hơn.
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp 89
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Khắc Hoàn (2009), Giáo trình phân tích kinh doanh, NXB Đại hoạc Huế.
2. Đặng Đình Đào, Hoàng Đức Thân (2008), Giáo trình kinh tế thương mại,
NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
3. Nguyễn Thành Đô, Nguyễn Ngoc Huyền (2009) Quản trị kinh doanh, nhà
xuất bản Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
4. Trịnh Văn Sơn (2007), Giáo trình phân tích kinh doanh, nhà xuất bản Đại
học Huế.
5. Bùi Văn Chiêm (2011), Giáo trình quản trị thương mai, tài liệu điện tử.
6. Thông báo kết quả hội nghị ban chấp hành trung ương Hội vật liệu xây dựng
Việt Nam lần thứ năm khoá V. Cập nhật ngày 23/4/2014,
7. Báo cáo của Chính phủ về tình hình kinh tế - xã hội năm 2013 kết quả 3 năm
thực hiện kế hoạch 5 năm (2011 – 2015) và nhiệm vụ 2014 – 2015
8. Một số thông tin từ wsite:
9. Quản trị sản xuất và dịch vụ - GSTS Đồng Thị Thanh Phương – nhà xuất bản
thống kê
10. TS. Nguyễn Tài Phúc – TS. Hoàng Quang Thành, Giáo trình Quản trị học,
Nhà xuất bản Đại học Huế, 2009.
11. GS.TS. Trần Minh Đạo, Giáo trình Marketing căn bản, nhà Xuất bản Kinh tế
quốc dân, 2012.
12. PGS.TS. Trương Đình Chiến, Giáo trình Quản tri Marketing, nhà Xuất bản
Kinh tế kinh quốc dân.
13. Hoàn Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu SPSS,
NXB Hồng Đức, TP Hồ Chí Minh.
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
Mã số:..
BẢNG HỎI ĐIỀU TRA KHÁCH HÀNG
Xin chào quý khách! Công ty TNHH một thành viên Đại Hoàng Phát đang
thực hiện điều tra lấy ý kiến đánh giá của khách hàng về công ty với mục đích
phục vụ quý khách tốt hơn nữa. Những thông tin quý khách cung cấp sẽ giúp đỡ
chúng tôi rất nhiều. chúng tôi xin cam kết những thông tin này chỉ phục vụ cho
công tác nghiên cứu khoa học!
Quy khách vui lòng khoanh tròn vào đáp án mình lựa chọn!
1. Phân loại khách hàng:
1. Cá nhân 2. Đại lý 3. Tổ chức
2. Số lần quý khách đến mua sản phẩm ở công ty là:
1. Từ 1 đến 2 lần 2. Từ 2 đến 4 lần 3. Trên 4 lần
3. Vị thế sản phẩm của công ty trong tâm trí của quý khách là:
1. Thứ nhất 2. Thứ hai 3. Thứ ba 4. Thứ tư
4. Quý khách đánh giá như thế nào về chủng loại sản phẩm của công ty
1. Rất đa dạng
2. Đa dạng
3. Bình thường
4. Không đa dạng
5. Rất không đa dạng
5. Quý khách nhận xét gì về mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm của công ty
1. Rất đẹp
2. Đẹp
3. Bình thường
4. Không đẹp
5. Rất không đẹp
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
6. Quý khách đánh giá như thế nào về chất lượng sản phẩm của công ty
1. Rất tốt
2. Tốt
3. Bình thường
4. Không tốt
5. Rất không tốt
7. Quý khác thấy mức giá công ty đưa ra như thế nào?
1. Quá đắt
2. Đắt
3. Bình thường
4. Rẻ
5. Rất rẻ
8. Công ty có đưa ra thông tin giá cả hay thay đổi giá cả một cách rõ ràng
không?
1. Có 2. Không
9. Quý khách thấy thái độ nhân viên có nhiệt tình không?
1. Có 2. Không
10. Sau khi mua hàng quý khách thường thanh toán bằng phương thức gì?
1. Tiền mặt 2. Trả chậm 3. Phương thức khác
11. Quý khách có hài lòng với phương thức thanh toán của công ty không?
1. Rất hài lòng
2. Hài lòng
3. Bình thường
4. Không hài lòng
5. Rất không hài lòng
12. Phương thức giao hàng của công ty mà quý khách yêu cầu là:
1. Giao trực tiếp tại nơi quý khách yêu cầu
2. Quý khách đến tại công ty nhận hàng
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
13. Quý khách đánh giá như thế nào về phương thức giao hàng của công ty
Tiêu chí Rất đồng ý Đồng ý
Bình
thường
Không
đồng ý
Rất không
đồng ý
Giao hàng
kịp thời
Đáp ứng đủ
số lượng
14. Quý khách đánh giá như thế nào về cước vận chuyển của công ty
1. Rất cao
2. Cao
3. Bình thường
4. Thấp
5. Rất thấp
15. Theo quy khách Đại Hoàng Phát cần khắc phục điều gì để chở thành lựa
chọn số 1 trong tâm trí của khách hàng khi có nhu cầu mua vật liệu xây dựng?
THÔNG TIN CHUNG:
Họ và tên:
Đại chỉ:
Số điện thoại:..
Thông tin quý khách cung cấp là rất hữu ích với chúng tôi.
Xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
PHỤ LỤC 2
Kết quả xử lý SPSS
Câu 1. Phân loại khách hàng
phan loai khach hang
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid ca nhan 138 92.0 92.0 92.0
dai ly 11 7.3 7.3 99.3
to chuc 1 .7 .7 100.0
Total 150 100.0 100.0
Câu 2. Số lần đến mua sản phẩm của khách hàng
so lan den mua san pham
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid tu 1 den 2 lan 57 38.0 38.0 38.0
tu 2 den 4 lan 69 46.0 46.0 84.0
tren 4 lan 24 16.0 16.0 100.0
Total 150 100.0 100.0
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
Câu 3.Vị thế của công ty
vi the cua cong ty
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid thu nhat 135 90.0 90.0 90.0
thu hai 15 10.0 10.0 100.0
Total 150 100.0 100.0
Câu 4. Đánh giá về chủng loại sản phẩm
chung loai san pham cua cong ty
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid rat da dang 29 19.3 19.3 19.3
da dang 92 61.3 61.3 80.7
binh thuong 28 18.7 18.7 99.3
khong da dang 1 .7 .7 100.0
Total 150 100.0 100.0
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
Câu 5. Đánh giá về kiểu dáng mẫu mã sản phẩm
mau ma, kieu dang san pham
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid rat dep 42 28.0 28.0 28.0
dep 82 54.7 54.7 82.7
binh thuong 23 15.3 15.3 98.0
khong dep 3 2.0 2.0 100.0
Total 150 100.0 100.0
Câu 6. Đánh giá chất lượng sản phẩm
chat luong san pham cong ty
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid rat tot 13 8.7 8.7 8.7
tot 77 51.3 51.3 60.0
binh thuong 59 39.3 39.3 99.3
khong tot 1 .7 .7 100.0
Total 150 100.0 100.0
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
Câu 7: Đánh giá về mức giá của Công ty
muc gia cua cong ty
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid qua dat 10 6.7 6.7 6.7
dat 53 35.3 35.3 42.0
binh thuong 87 58.0 58.0 100.0
Total 150 100.0 100.0
Câu 8: Đánh giá thông tin về giá cả của Công ty
thong tin gia ca ro rang
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid co 125 83.3 83.3 83.3
khong 25 16.7 16.7 100.0
Total 150 100.0 100.0
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
Câu 9: Đánh giá thái độ nhân viên bán hàng
nhan vien nhiet tinh
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid co 120 80.0 80.0 80.0
khong 30 20.0 20.0 100.0
Total 150 100.0 100.0
Câu 10: Phương thức thanh toán
phuong thuc thanh toan
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid tien mat 117 78.0 78.0 78.0
tra cham 24 16.0 16.0 94.0
khac 9 6.0 6.0 100.0
Total 150 100.0 100.0
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
Câu 11. Đánh giá phương thức thanh toán
danh gia phuong thuc thanh toan
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid rat hai long 12 8.0 8.0 8.0
hai long 107 71.3 71.3 79.3
binh
thuong
31 20.7 20.7 100.0
Total 150 100.0 100.0
Câu 12. Phương thức giao hàng
phuong thuc giao hang
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid giao truc tiep tai noi
khach yeu cau
84 56.0 56.0 56.0
khach den cong ty
nhan hang
66 44.0 44.0 100.0
Total 150 100.0 100.0
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
Câu 13. Đánh giá hoạt động giao hàng
Giao hang kip thoi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid rat dong y 62 41.3 41.3 41.3
dong y 80 53.3 53.3 94.7
binh
thuong
8 5.3 5.3 100.0
Total 150 100.0 100.0
Giao hang du so luong
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid rat dong y 32 21.3 21.3 21.3
dong y 106 70.7 70.7 92.0
binh
thuong
12 8.0 8.0 100.0
Total 150 100.0 100.0
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
Câu 14.Đánh giá phí vận chuyển
danh gia ve cuoc van chuyen
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid rat cao 11 7.3 7.3 7.3
cao 60 40.0 40.0 47.3
binh
thuong
76 50.7 50.7 98.0
thap 3 2.0 2.0 100.0
Total 150 100.0 100.0
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
THỐNG KÊ MÔ TẢ CHÉO CÁC MỐI QUAN HỆ
1. Các nhóm khách hàng đánh giá về chủng loại sản phẩm
phan loai khach hang * chung loai san pham cua cong ty Crosstabulation
chung loai san pham cua cong ty
Total
rat da dang da dang
binh
thuong
khong da
dang
phan
loai
khach
hang
ca nhan Count 27 83 27 1 138
% of Total 18.0% 55.3% 18.0% .7% 92.0%
dai ly Count 2 8 1 0 11
% of Total 1.3% 5.3% .7% .0% 7.3%
to chuc Count 0 1 0 0 1
% of Total .0% .7% .0% .0% .7%
Total Count 29 92 28 1 150
% of Total 19.3% 61.3% 18.7% .7% 100.0%
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
2. Các nhóm khách hàng đánh giá về mẫu mã, kiểu dáng
phan loai khach hang * mau ma, kieu dang san pham Crosstabulation
mau ma, kieu dang san pham
Total
rat dep dep
binh
thuong khong dep
phan loai khach
hang
ca nhan Count 40 73 22 3 138
% of
Total
26.7% 48.7% 14.7% 2.0% 92.0%
dai ly Count 2 8 1 0 11
% of
Total
1.3% 5.3% .7% .0% 7.3%
to chuc Count 0 1 0 0 1
% of
Total
.0% .7% .0% .0% .7%
Total Count 42 82 23 3 150
% of
Total
28.0% 54.7% 15.3% 2.0% 100.0%
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
3. Các nhóm khách hàng đánh giá về chất lượng sản phẩm
phan loai khach hang * chat luong san pham cong ty Crosstabulation
chat luong san pham cong ty
Total rat tot tot binh thuong khong tot
phan loai khach
hang
ca nhan Count 12 72 53 1 138
% of Total 8.0% 48.0% 35.3% .7% 92.0%
dai ly Count 1 5 5 0 11
% of Total .7% 3.3% 3.3% .0% 7.3%
to chuc Count 0 0 1 0 1
% of Total .0% .0% .7% .0% .7%
Total Count 13 77 59 1 150
% of Total 8.7% 51.3% 39.3% .7% 100.0%
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
4. các nhóm khách hàng đánh giá về giá cả
phan loai khach hang * muc gia cua cong ty Crosstabulation
muc gia cua cong ty
Total qua dat dat binh thuong
phan loai khach
hang
ca nhan Count 10 46 82 138
% of Total 6.7% 30.7% 54.7% 92.0%
dai ly Count 0 6 5 11
% of Total .0% 4.0% 3.3% 7.3%
to chuc Count 0 1 0 1
% of Total .0% .7% .0% .7%
Total Count 10 53 87 150
% of Total 6.7% 35.3% 58.0% 100.0%
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
5. Khách hàng đánh giá về phương thức thanh toán
phan loai khach hang * phuong thuc thanh toan Crosstabulation
phuong thuc thanh toan
Total tien mat tra cham khac
phan loai khach
hang
ca nhan Count 108 23 7 138
% of Total 72.0% 15.3% 4.7% 92.0%
dai ly Count 9 0 2 11
% of Total 6.0% .0% 1.3% 7.3%
to chuc Count 0 1 0 1
% of Total .0% .7% .0% .7%
Total Count 117 24 9 150
% of Total 78.0% 16.0% 6.0% 100.0%
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
phan loai khach hang * danh gia phuong thuc thanh toan Crosstabulation
danh gia phuong thuc thanh toan
Total
rat hai
long hai long
binh
thuong
phan loai khach
hang
ca nhan Count 12 98 28 138
% of Total 8.0% 65.3% 18.7% 92.0%
dai ly Count 0 8 3 11
% of Total .0% 5.3% 2.0% 7.3%
to chuc Count 0 1 0 1
% of Total .0% .7% .0% .7%
Total Count 12 107 31 150
% of Total 8.0% 71.3% 20.7% 100.0%
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
7. Đánh giá về giao hàng
phan loai khach hang * phuong thuc giao hang Crosstabulation
phuong thuc giao hang
Total
giao truc tiep
tai noi khach
yeu cau
khach den
cong ty nhan
hang
phan loai khach
hang
ca nhan Count 78 60 138
% of Total 52.0% 40.0% 92.0%
dai ly Count 6 5 11
% of Total 4.0% 3.3% 7.3%
to chuc Count 0 1 1
% of Total .0% .7% .7%
Total Count 84 66 150
% of Total 56.0% 44.0% 100.0%
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
phan loai khach hang * Giao hang kip thoi Crosstabulation
Giao hang kip thoi
Total
rat dong y dong y
binh
thuong
phan loai khach
hang
ca nhan Count 58 73 7 138
% of Total 38.7% 48.7% 4.7% 92.0%
dai ly Count 4 6 1 11
% of Total 2.7% 4.0% .7% 7.3%
to chuc Count 0 1 0 1
% of Total .0% .7% .0% .7%
Total Count 62 80 8 150
% of Total 41.3% 53.3% 5.3% 100.0%
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
phan loai khach hang * giao hang du so luong Crosstabulation
giao hang du so luong
Total rat dong y dong y binh thuong
phan loai khach
hang
ca nhan Count 30 98 10 138
% of Total 20.0% 65.3% 6.7% 92.0%
dai ly Count 1 8 2 11
% of Total .7% 5.3% 1.3% 7.3%
to chuc Count 1 0 0 1
% of Total .7% .0% .0% .7%
Total Count 32 106 12 150
% of Total 21.3% 70.7% 8.0% 100.0%
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
8. Đánh giá về cước vận chuyển
phan loai khach hang * danh gia ve cuoc van chuyen Crosstabulation
danh gia ve cuoc van chuyen
Total
rat cao cao
binh
thuong thap
phan loai khach
hang
ca nhan Count 11 57 68 2 138
% of Total 7.3% 38.0% 45.3% 1.3% 92.0%
dai ly Count 0 3 7 1 11
% of Total .0% 2.0% 4.7% .7% 7.3%
to chuc Count 0 0 1 0 1
% of Total .0% .0% .7% .0% .7%
Total Count 11 60 76 3 150
% of Total 7.3% 40.0% 50.7% 2.0% 100.0%
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
KIỂM ĐỊNH ONE SAMPLE T- TEST
giả thiết:
H0: Giá trị tb = test value
H1: Giá trị tb ≠ test value
sig > α, chấp nhận H0
sig <=α bác bỏ H0
One-Sample Statistics
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
chung loai san pham
cua cong ty
150 2.01 .640 .052
One-Sample Test
Test Value = 2
t df
Sig.
(2-tailed)
Mean
Difference
95% Confidence Interval
of the Difference
Lower Upper
chung loai san pham
cua cong ty
.128 149 .899 .007 -.10 .11
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
One-Sample Statistics
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
Giao hang kip thoi 150 1.64 .583 .048
giao hang du so
luong
150 1.87 .527 .043
One-Sample Test
Test Value = 2
t df
Sig. (2-
tailed)
Mean
Difference
95% Confidence Interval
of the Difference
Lower Upper
Giao hang kip thoi -7.569 149 .000 -.360 -.45 -.27
giao hang du so
luong
-3.100 149 .002 -.133 -.22 -.05
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
One-Sample Statistics
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
danh gia phuong thuc
thanh toan
150 2.13 .522 .043
One-Sample Test
Test Value = 2
t df
Sig. (2-
tailed)
Mean
Difference
95% Confidence Interval
of the Difference
Lower Upper
danh gia phuong thuc
thanh toan
2.972 149 .003 .127 .04 .21
One-Sample Statistics
N Mean
Std.
Deviation
Std. Error
Mean
chat luong san pham
cong ty
150 2.32 .638 .052
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Minh Hòa
One-Sample Test
Test Value = 2
t df
Sig. (2-
tailed)
Mean
Difference
95% Confidence Interval
of the Difference
Lower Upper
chat luong san pham
cong ty
6.143 149 .000 .320 .22 .42
One-Sample Statistics
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
mau ma, kieu dang san pham 150 1.91 .714 .058
One-Sample Test
Test Value = 2
t df
Sig. (2-
tailed)
Mean
Difference
95% Confidence Interval
of the Difference
Lower Upper
mau ma, kieu
dang san pham
-1.487 149 .139 -.087 -.20 .03
SVTH: Lê Văn Thảo – K44 QTKD Tổng hợp
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_tinh_hinh_tieu_thu_vat_lieu_xay_dung_cua_cong_ty_trach_nhiem_huu_han_mot_thanh_vien_dai_ho.pdf