- Hoàn chỉnh pháp luật thương mại để tạo môi trường kinh doanh theo pháp luật
cho tất cả các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản.
- Tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho phát triển ngành xuất khẩu thuỷ sản nói
chung và công ty CP XNK thuỷ sản Nam Hà Tĩnh nói riêng nhằm phát huy thế mạnh
của tỉnh nhà như: Xây dựng vùng chuyên nuôi trồng thuỷ sản công nghiệp, đầu tư xây
dựng dự án “Đánh bắt xa bờ” nhằm cung cấp nguồn nguyên liệu ổn định cho nhà máy.
- Cần có chính sách ưu đãi về thuế và lãi suất ngân hàng để công ty có điều kiện
vay vốn, nâng cấp và mua sắm trang thiết bị, công nghệ hiện đại nhằm nâng cao năng
lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
2.2. Đối với công ty
- Không ngừng hoàn thiện sản phẩm cũng như đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật.
Nghiên cứu, áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng
cao chất lượng sản phẩm tăng tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Áp dụng quy trình sản xuất HACCP (Hazard Analysis and Critical Control
Point) – Phân tích những nguy hại và các điểm kiểm soát tới hạn. Đây là hệ thống
quản lý an toàn thực phẩm tập trung vào việc phòng ngừa các mối nguy cơ đặc biệt và
nguy cơ xảy ra chúng ở một số đặc điểm đặc biệt trên dây chuyền sản xuất sản phẩm.
Công ty cần đầu tư nghiên cứu thị trường, khai thác nguồn hàng, marketing xuất
khẩu để có thể hoạt động hiệu quả trong một thị trường quốc tế đầy biến động và chứa
đựng nhiều rủi ro.
- Bên cạnh việc chú trọng các thị trường truyền thống, công ty cần tìm kiếm thị
trường mới và hấp dẫn để từ đó thiết lập mối làm ăn lâu dài, tạo thêm thị trường chủ
lực mới cho công ty.
- Công ty cần chú trọng vấn đề nhân lực hơn nữa vì đây cũng là vấn đề cốt yếu
trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu nam Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, Đài Loan
Để thấy được cơ cấu của các mặt hàng tại các thị trường cũng như thấy được vai
trò quan trọng của từng thị trường chúng ta xem xét bảng số liệu sau:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản công ty CPXNK Nam Hà Tĩnh
GVHD:Th.S. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Trần Thị Khai56
Bảng 2.11: Cơ cấu xuất khẩu các mặt hàng qua một số thị trường chủ yếu của 2012 – 2014
Sản phẩm
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Giá trị (tỷ đồng) Tỷ lệ (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ lệ (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ lệ (%)
Tổng kim ngạch XK 54,87 100 61,89 100 68,61 100
1. Tôm 9,03 16,46 8,13 13,14 8,67 12,64
Thị trường Nhật Bản 2,34 4,27 2,12 2,12 2,56 3,73
Thị trường Trung Quốc 5,79 10,55 5,61 9,07 5,67 8,27
Thị trường khác 0,9 1,64 0,4 0,65 0,44 0,64
2. Sản phẩm mực 36,49 66,5 44,39 71,72 49,45 72,07
Thị trường Nhật Bản 29,12 53,07 36,34 58,71 39,45 57,50
Thị trường Trung Quốc 2,67 4,87 4,79 7,74 6,23 9,08
Thị trường khác 4,7 8,57 3,26 6,43 3,77 5,49
3. Cá 6,21 11,32 7,25 11,71 6,73 9,81
Thị trường Nhật Bản 1,34 2,44 1,97 3,18 1,45 2,11
Thị trường Trung Quốc 1,78 3,24 2,13 3,44 1,97 2,87
Thị trường khác 3,09 5,63 3,15 5,09 3,31 4,82
4. Thủy sản khác 3,14 5,72 2,12 3,43 3,76 5,48
Thị trường Nhật Bản 1,11 2,02 0,78 1,26 1,23 1,79
Thị trường Trung Quốc 1,01 1,84 0,67 1,08 1,27 1,85
Thị trường khác 1,02 1,86 0,67 1,08 1,26 1,84
(Nguồn: Phòng kế hoạch)TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản công ty CPXNK Nam Hà Tĩnh
GVHD:Th.S. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Trần Thị Khai57
Nhìn vào bảng chúng ta có thể thấy rõ tình hình xuất khẩu của các mặt hàng
trong các thị trường xuất khẩu có sự khác biệt rõ rệt. Để thấy được sự khác biệt này
chúng ta sẽ đi phân tích từng mặt hàng xuất khẩu qua các thị trường khác nhau.
Sản phẩm tôm: Đây là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu đứng thứ 2 với sản
phẩm này thì chúng ta thấy chủ yếu xuất khẩu cho thị trường Trung Quốc, cụ thể năm
2012 đạt 5,79 tỷ đồng và chiếm 10,55 % trong tổng kim ngạch xuất khẩu, thị trường
Nhật và thị trường khác chiếm tỷ lệ nhỏ (tương ứng 4,27 % và 1,64 %). Sang năm
2013 kim ngạch xuất khẩu tôm ở các thị trường đều giảm, thị trường Nhật từ 4,27 %
xuống 2,12 %, thị trường Trung Quốc từ 10,55 % xuống 9,07 %, thị trường khác
chiếm 0,65 % trong tổng kim ngạch. Sở dĩ có sự thay đổi này là do trong năm chất
lượng tôm thấp dẫn đến các công ty nhập khẩu trả lại một số hàng. Năm 2014 do khắc
phục được tình trạng trên nên kim ngạch tăng nhẹ trở lại, tuy nhiên tỷ trọng kim ngạch
xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản lại tăng lên trong khi giảm ở 2 thị trường còn lại,
thị trường Nhật tăng từ 2,12 tỷ đồng lên 2,56 tỷ đồng chiếm 3,73 % trong tổng kim
ngạch xuất khẩu.
Sản phẩm mực: Thị trường Nhật Bản khá là ưu chuộng sản phẩm này làm cho
kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng kim ngạch
xuất khẩu và được duy trì qua các năm. Cụ thể năm 2012 ở thị trường Nhật Bản đạt
29,12 tỷ đồng tương đương với 53,07 % trong tổng kim ngạch xuất khẩu, thị trường
Trung Quốc là 4,87 % (đạt 2,67 tỷ đồng) và thị trường khác là 8,57 % tương đương
với 4,7 tỷ đồng. Năm 2013 kim ngach xuất khẩu mực qua các thị trường đều tăng lên
rất cao, ở thị trường Nhật Bản chiếm tới 58,71 % đem lại 36,34 tỷ đồng cho doanh thu,
thị trường Trung Quốc đạt 4,79 tỷ đồng và thị trường khác chiếm 6,43 % trong kim
ngạch xuất khẩu. Từ năm 2012 đến năm 2013 có sự tăng vọt nguyên nhân là do công
ty đã đàm phán được với một số công ty Nhật và kí kết những hợp đồng béo bở. Sang
đến năm 2014 thị trường Nhật chiếm 57,5 % đạt 39,45 tỷ đồng, 9,08 % ở thị trường
Trung Quốc và 5,09 % ở các thị trường khác. Mặc dù luôn chiếm tỷ lệ cao trong các
mặt hàng xuất khẩu nhưng hàng tháng nhiều sản phẩm của công ty không đáp ứng
được chất lượng, mẫu mã được trả lại để tái chế khiến cho công ty mắt uy tín cũng như
chi phí để tái chế lại (chi phí nhân công, chi phí bao bi, chi phí kiểm tra,)
Sản phẩm cá: Ở các thị trường khác như Đài Loan và EU chiếm tỷ trọng cao
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản công ty CPXNK Nam Hà Tĩnh
GVHD:Th.S. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Trần Thị Khai58
hơn bởi vì công ty chú trọng xuất khẩu 2 sản phẩm trên sang các thị trường truyền
thống làm cho sản phẩm cá ít được xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản và Trung
Quốc. Năm 2012 thị trường Nhật Bản là 1,34 tỷ đồng tương đương với 2,44 %, thị
trường Trung Quốc là 3,24 % đặt 1,78 tỷ đồng, ở thị trường khác chiếm tỷ lệ cao nhất
đặc biệt là ở thị trường Đài Loan. Sang năm 2013 do có sự hợp tác làm ăn với một số
công ty Nhật vì thế sản lượng cá tăng từ 1,24 tỷ đồng lên 1,97 tỷ đồng chiếm 3,18 %
trong tổng kim ngạch xuất khẩu còn 2 thị trường còn lại thì thay đổi không đáng kể
2,13 tỷ đồng ở thị trường Trung Quốc và 3,05 tỷ đồng ở thị trường khác. Sản phẩm cá
có rất nhiều nguyên liệu hàng năm từ các thuyền đánh bắt của người dân ven biển và
các thuyền lớn bao gồm các loại cá lớn nhỏ ở Cảng Vũng Áng có thể chế biến nhiều
mặt hàng với giá thành rẻ tuy nhiên công ty vẫn chưa khai thác hết tiềm năng để giải
quyết các công ăn việc làm cho người dân ở đây. Vì vậy trong giai đoạn tới công ty
cần phải có chiến lược cho sản phẩm này.
Thủy sản khác: Ốc, cua, ngao, hến, những mặt hàng này cũng rất dễ chế biến,
tuy nhiên lại có 1 đặc điểm là theo mùa, đến mùa nắng thì sản phẩm này rất nhiều
nhưng mùa mưa thì rất khó khai thác mặc dù vậy vì dễ sử dụng nên hầu hết các thị
trường đều có kim ngạch xuất khẩu như nhau, năm 2012 thị trường Nhật Bản là 2,02
% thị trường Trung Quốc là 1,84 % và 1,86 % ở thị trường khác. Năm 2013 ở các thị
trường kim ngạch xuất khẩu đều giảm so với năm 2012. Ở thị trường Nhật bản giảm
còn 1,26 % tương đương với 0.78 tỷ đồng, thị trường Trung Quốc và thị trường khác
chiếm tỷ lệ trên dưới 1%. Sang năm 2014 kim ngạch tăng trở lại và đều ở các thị
trường, ở thị trường Nhật Bản là 1,79 %, thị trường Trung Quốc 1,85 % và 1,84 % ở
các thị trường khác.
2.9. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
2.9.1. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị sản lượng hay
doanh thu. Chi phí có ảnh hưởng đến giá thành và lợi nhuận của các doanh nghiệp, đặc
biệt đối với ngành gia công chế biến có hàm lượng giá trị gia tăng thấp.
Là một công ty chuyên sản xuất để xuất khẩu thì công ty CP XNK thủy sản Nam
Hà Tĩnh đã và đang phấn đấu để hạ chi phí sản xuất, tuy nhiên hiện tại thì chi phí sản
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản công ty CPXNK Nam Hà Tĩnh
GVHD:Th.S. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Trần Thị Khai59
xuất của công ty còn rất cao, và mỗi năm có sự biến động khác nhau. Nguyên nhân có
sự biến động này là do:
- Thứ nhất chi phí nguyên vật liệu: Mực là sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong cơ
cấu xuất khẩu thế nhưng nguồn nguyên liệu trên địa bàn Hà Tĩnh rất hiếm, công ty
phải tìm kiếm nguồn nguyên liệu từ những nơi khác như Quảng Bình (Ròn), Cảng Đà
Nẵng, nhập khẩu nguyên liệu vì thế giá nguyên vật liệu khá cao, mặt khác một đặc
điểm nguyên liệu thủy sản mặt hàng có được chủ yếu là đánh bắt nên là yếu tố thời tiết
đóng vai trò quan trọng, còn số nguyên liệu cung cấp do nuôi trồng thì lại theo thời vụ.
Tất cả những nguyên nhân này làm cho nguyên liệu cung cấp không ổn định nhiều khi
thiếu nguyên liệu hoặc nguyên liệu không đảm bảo yêu cầu.
- Thứ hai yếu tố khoa học công nghệ: Hiện nay một số máy móc thiết bị đã mua từ
lâu vì thế không đảm bảo tiến độ cũng như đạt năng suất lao động, công ty đang có kế
hoạch thay mới những thiết bị này tuy nhiên theo như khảo sát thị trường giá thành rất
cao với một công ty có quy mô nhỏ thì việc thay thế khá là khó khăn
Mặc dù vậy với sự cố gắng hết mình công ty cũng đã nỗ lực giảm chi phí khi tận
dụng được nguồn nhân lực dồi dào, trẻ và giá nhân công rẻ. Để thấy được sự ảnh
hưởng của chi phí sản xuất đến giá thành như thế nào chúng ta quan sát bảng sau:
Bảng 2.12: Bảng đánh giá chi phí sản xuất 3 năm 2012-2014
Sản
phẩm
Khối lượng xuất khẩu
(tấn)
Phần tăng giá thành do
chi phi tăng (trđ/tấn)
Tổng chi phí tăng (trđ)
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Tô
m
65,68 57,97 60,45 5,3 3,2 3,6 348,10 185,50 229,71
Mực 263,12 312,54 336,89 3,5 2,5 5 920,92 781,35 1684,45
Cá 55,57 61,23 59,07 4,2 2,8 5,7 233,39 171,44 336,70
Thủy
sản
khác
17,17 12,15 12,91 4,1 2,3 5,6 70,40 27,94 72,30
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản công ty CPXNK Nam Hà Tĩnh
GVHD:Th.S. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Trần Thị Khai60
(Nguồn: Phòng kế hoạch)
Nhìn vào bảng chúng ta có thể thấy chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản
phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, chi phí cao kéo theo giá hành cũng cao lên.
Chi phí sản xuất của mỗi sản phẩm qua các năm có sự tăng giảm khác nhau, trong đó
mực luôn có chi phí thấp nhất lý do là vì mực hàng năm có sản lượng sản xuất lớn nhờ
đó nhiều chi phí được tiết kiệm tuy nhiên do có sản lượng xuất khẩu cao nên tổng chi
phí của sản phẩm mực chiếm tỷ lệ cao nhất. Và ngược lại những sản phẩm khác dù chi
phí sản phẩm cao nhưng lượng xuất khẩu thấp nên tổng chi phí tăng lên thấp hơn. Năm
2012 chi phí tăng lên rất cao ở tôm là 5,3 trđ, mực 3,5 trđ, cá 4,2 trđ và 4,1 trđ ở thủy
sản khác, lý do vì đây là năm phục hồi kinh tế sau cuộc khủng hoảng, công ty có sự
nâng cấp về máy móc thiết bị để bắt kịp công nghệ với các nước phát triển. Sang năm
2013, giá thành tăng do chi phí tăng lên thấp hơn rất nhiều có thể nói giảm đi ở tất cả
các sản phẩm, doanh nghiệp đã biết tiết kiệm được một số chi phí như chi phí nhân
công. Năm 2014 chi phí tăng lên chỉ có ở sản phẩm tôm là tăng không đáng kể chỉ
tăng từ 3,2 trđ lên 3,6 trđ, mực tăng mạnh do năm 2014 nguyên vật liệu chủ yếu là
nhập khẩu nên có giá thành khá cao, ở cá và thủy sản khác cũng tăng lên nhiều mực
tăng lên 5 trđ, cá 5,7 trđ và 5,6 trđ ở thủy sản khác.
Chi phí cao sẽ ảnh hưởng đến giá thành và lợi nhuận: Giá thành sản phẩm cao
hay thấp phụ thuộc vào chi phí sản phẩm cao hay thấp, khi giá thành cao làm cho việc
xác định giá bán cũng phải cao, giá bán cao khiến cho công ty khó có thể cạnh tranh
trên thị trường đặc biệt là những thị trường nhạy cảm về giá như Trung Quốc, Đài
Loan, hay một số thị trường khác. Mặc dù tổng doanh thu hàng năm là khá cao và tăng
đều hàng năm nhưng mức tăng lợi nhuận không cao và tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu
cũng rất thấp, bởi vì chi phí để sản xuất bình quân trên một sản phẩm còn rất cao điều
này ảnh hưởng đến lợi nhuận thu về. Còn đối với trường hợp cùng một thị trường khi
có sự quy định về một mức giá cụ thể thì công ty nào có giá thành thấp thì càng có lợi
nhuận và ngược lại, khi doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất thì có thể đem lại
được lợi nhuận rất cao.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản công ty CPXNK Nam Hà Tĩnh
GVHD:Th.S. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Trần Thị Khai61
Tóm lại, chi phí sản xuất là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận tuy nhiên đây
là yếu tố nội tại doanh nghiệp có thể điều chỉnh được vì thế doanh nghiệp nên xem xét
để có các biện pháp hợp lý.
Ảnh hưởng của nền kinh tế
Trong suy thoái kinh tế, người tiêu dùng trên thế giới phải cắt giảm chi tiêu đối
với cả những mặt hàng thiết yếu lẫn không thiết yếu. Họ lựa chọn sản phẩm thiết thực
và giá rẻ nhiều hơn, giảm thói quen đi nhà hàng và thay vào đó là ăn tại nhà. Cuộc đại
khủng hoảng kinh tế toàn cầu diễn ra từ năm 2007-2008 đến nay đã làm kinh tế các
quốc gia đang bị suy giảm mạnh. Tại Việt Nam, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
cũng đã và đang ảnh hưởng không nhỏ.
Sang năm 2011 cuộc khủng hoảng kinh tế lại diễn ra làm cho kinh tế thế giới trở
nên nghiêm trọng hơn theo quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) đã cho biết tốc độ tăng trưởng
kinh tế thế giới xuống còn 4 % năm 2011, so với mức dự báo 4,3 % của tháng 6/2011,
và vẫn giữ ở mức 4 % năm 2012. Tổ chức tình báo kinh tế (EIU) cũng đã cho biết
GDP thế giới năm 2011 ở mức 3,6 %, thấp hơn mức 10 % của năm 2010 và giảm
xuống còn mức 3,4 % vào năm 2012.
Dự kiến năm 2015 với việc tái cấu trúc kinh tế thế giới “Ngoài những biến động
mạnh mẽ về địa chính trị ở châu Âu và một số khu vực của châu Á, giá dầu giảm mạnh
sẽ làm thay đổi diện mạo nền kinh tế thế giới và người ta hy vọng kinh tế phục hồi
nhanh hơn dự kiến.
Liên hợp quốc dự báo, năm 2015 kinh tế toàn cầu tăng trưởng 3,1% (năm 2014
tăng 2,6%); kinh tế Mỹ tiếp tục cải thiện, tăng trưởng 2,8%; kinh tế Anh tăng trưởng
2,9%; kinh tế châu Á tăng trưởng 6,1% (trong đó Ấn Độ 6,3%; Trung Quốc tăng
7,4%; Nhật Bản 0,4%). FAO dự báo, năm 2015, tổng nhu cầu thuỷ sản và sản phẩm
thủy sản trên thế giới khoảng 183 triệu tấn; tiêu thụ thủy sản tính theo đầu người tăng
bình quân 0,8% trong giai đoạn vừa qua tiếp tục tăng trong thời gian tới. Đặc biệt, giá
dầu giảm mạnh sẽ tiết kiệm chí phí sản xuất cho hầu hết các nước đang phát triển, kích
thích quá trình phục hồi kinh tế, đồng thời làm sống lại thị trường tiêu dùng vốn ảm
đạm suốt 6 năm qua.” Theo Cần Thơ Promotion.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản công ty CPXNK Nam Hà Tĩnh
GVHD:Th.S. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Trần Thị Khai62
Ảnh hưởng của tình trạng cạnh tranh thị trường tiêu thụ
Khắp những thị trường xuất khẩu thủy sản, không chỉ có doanh nghiệp Việt Nam
mà cò rất nhiều doanh nghiệp từ các quốc gia khác. Những doanh nghiệp đó có thể đến
từ những quốc gia có công nghệ tiên tiến rất nhiều, vì thế không dễ dàng cho doanh
nghiệp Việt Nam tồn tại bền vững ở thị trường xuất khẩu. Mặt khác “thương trường là
chiến trường” khi các doanh nghiệp đã xâm nhập và thị trường quốc tế còn phải chịu
sự cạnh tranh không lành mạnh từ các đối thủ khác nhất là đối thủ đến từ nước nhập
khẩu. Cạnh tranh luôn diễn ra khốc liệt trên thị trường thủy sản thế giới, nhất là trong
bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn.
Các nước như Trung Quốc, Thái Lan, Indonexia hay Ấn Độ và một số nước khác
luôn luôn là đối thủ lớn về xuất khẩu thủy sản của cả nước, trong khi các nước này có
công nghệ tiên tiến và các hiệp định thương mại có lợi thế hơn các doanh nghiệp Việt
Nam, đây là yếu tố buộc các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có công ty phải có các
biện pháp hiệu quả để ứng phó.
Trung Quốc: Đây vừa là đối thủ lớn nhất Châu Á đồng thời cũng là thị trường
nhập khẩu thứ 2 của công ty vì thế sức cạnh tranh với các doanh nghiệp sở tại là rất
cao, Chính phủ Trung Quốc cũng đã thực hiện nhiều chính sách nhằm hỗ trợ sản xuất
trong nước gây khó khăn cho công ty, đặc biệt là trong năm 2013 sự đa dạng về sản
phẩm cũng như chất lượng đã đánh bật sản phẩm tôm, cá, vào thị trường này, làm
giảm sản lượng xuất khẩu.
Ấn Độ: Đây cũng là nước xuất khẩu thủy sản lớn, đặc biệt là sản phẩm tôm
đông lạnh chiếm 44 % tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành. Công ty đang xâm nhập
cũng như mở rộng vào thị trường EU thì Ấn Độ sẽ là một đối thủ mạnh khi thị trường
nhập khẩu lớn nhất của nước này là EU.
Thái Lan: Là đối thủ lớn nhất của công ty, hàng năm lượng mực xuất khẩu của
Thái Lan rất cao trong đó mực ống là sản phẩm cạnh tranh chủ yếu. Ngoài ra tôm thẻ
và tôm chân trắng cũng là thế mạnh thứ 2 của Châu Á sau Trung Quốc.
Indonexia: Là một nước xuất khẩu thủy sản lớn của Châu Á sang các nước như
EU, Nhật Bản, Mỹ. và cũng là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với công ty trong việc
cung ứng các mặt hàng thủy sản sang EU, Nhật Bản. Hiệp định hợp tác kinh tế (EDA)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản công ty CPXNK Nam Hà Tĩnh
GVHD:Th.S. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Trần Thị Khai63
giữa Nhật Bản và Indonexia với thuế nhập khẩu bằng 0 có thể tạo điều kiện thuận lợi
cho Indonexia xuất khẩu sang đất nước này.
Ngoài ra sự đầu tư mạnh mẽ trong việc tăng sản lượng sản xuất, đa dạng hóa sản
phẩm, tạo dựng và phát triển thương hiệu các mặt hàng thủy sản của các doanh nghiệp
trong nước cũng như ngoài nước là thách thức lớn cho công ty trong những giai đoạn
tiếp theo.
Ảnh hưởng của tỷ giá
Là nhân tố rất quan trọng đối với các quốc gia vì nó ảnh hưởng tới giá tương đối
giữa hàng hoá sản xuất trong nước với hàng hoá trên thị trường quốc tế. Khi tỷ giá của
đồng tiền của một quốc gia tăng lên thì giá cả của hàng hoá nhập khẩu sẽ trở nên rẻ
hơn trong khi giá hàng hoá xuất khẩu lại trở nên đắt đỏ hơn đối với người nước ngoài.
Vì thế việc tỷ giá đồng nội tệ tăng sẻ gây bất lợi cho xuất khẩu và thuận lợi cho nhập
khẩu dẩn đến kết quả là xuất khẩu ròng giảm. Ngược lại, khi tỷ giá đồng nội tệ giảm
xuống, xuất khẩu sẽ có lợi trong khi nhập khẩu gặp bất lợi và xuất khẩu ròng tăng lên.
Sự thay đổi tỷ giá luôn là mối quan tâm của tất cả các doanh nghiệp xuất khẩu
nói chung công ty CP XNK thủy sản Nam Hà Tĩnh nói riêng, khi tỷ giá tăng thì
khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu nhưng lại hạn chế phần nhập khẩu nguyên
phụ liệu cung cấp cho ngành thủy sản.
Mặt khác một vấn đề được quan tâm hiện nay ở nước ta trong hoạt động xuất
nhập khẩu là ảnh hưởng của Trung Quốc tại các thị trường xuất khẩu của Việt Nam.
Một mặt chính sách tỷ giá của Trung Quốc theo hướng duy trì đồng nhân dân tệ yếu có
tác dụng thúc đẩy xuất khẩu của Trung Quốc do vậy có thể ảnh hưởng đến các đối thủ
cạnh tranh khác trên cùng một thị trường, trong đó có Việt Nam.
Cũng qua điều tra, các thị trường Nhật Bản và Hàn Quốc có vẻ không phản ứng
lớn đối với yếu tố tỷ giá. Kim ngạch xuất khẩu có thể được cải thiện nhờ giảm giá
đồng Việt Nam chỉ chiếm khoảng 50 %, trong khi con số này tại 2 thị trường Mỹ và
EU là khoảng ¾. Tuy nhiên khi tính cả yếu tố Trung Quốc ảnh hưởng tới xuất khẩu thì
tác động ròng của tỷ giá lên 2 thị trường này lại trở về tương tự như các thị trường
khác.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản công ty CPXNK Nam Hà Tĩnh
GVHD:Th.S. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Trần Thị Khai64
Bên cạnh đó thì sự thay đổi tỷ giá cũng sẽ làm cho công ty thiệt thòi trong xuất
khẩu, đồng USD xuống giá thì lô hàng càng lớn thì công ty càng phải chịu thiệt do giá
cả đầu vào lên cao, trong khi đó thu USD về thì tỷ giá lại xuống thấp, nếu doanh
nghiệp sau khi ký hợp đồng mà giá USD giảm, để đảm bảo uy tính vẫn phải xuất khẩu
chấp nhận lỗ tỷ giá, tình trạng này sẽ mất một thời gian dài để hồi phục.
Như vậy sự tăng lên hay giảm xuống của ty đều ảnh hưởng đến tình hình xuất
khẩu của công ty. Để có thể ứng phó kịp thời công ty cần phải có những
biện pháp cho sự biến động quá nhạy cảm này.
2.9.2. Ảnh hưởng của một số yếu tố khác
Hàng rào kĩ thuật về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm
Các nước nhập khẩu thủy sản chủ yếu như: Nhật Bản, Trung Quốc, Hoa Kì,
EU,. Luôn thay đổi các chính sách về chất lượng thủy sản nhập khẩu cũng như đưa
ra các hàng rào chống bán phá giá, chống trợ cấp.để bảo hộ sản xuất trong nước.
Đặc biệt là VSATTP, các nước luôn lấy lí do “thủy sản Việt Nam không đảm bảo
VSATTP” khiến cho doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản của chúng ta ngày càng khó
khăn hơn.
Nhật Bản là thị trường truyền thống của công ty và cũng là thị trường chiếm tỷ lệ
lớn nhất về kim ngạch xuất khẩu của công ty, đây là một thị trường rất khắt khe về các
tiêu chuẩn kĩ thuật đặc biệt là vệ sinh an toàn thực phẩm, đó là yếu tố hàng đầu. Người
Nhật rất quan trọng việc ăn sạch, vì vậy khi kiểm tra một lượng hàng được nhập nếu
có nghi ngờ họ sẽ kiểm tra 100 % lô hàng, điều này ảnh hưởng rất lớn của công ty.
Theo thống kê của phòng kế hoạch công ty cho thấy thì hàng năm lượng hàng kém
chất lượng bị trả lại rất nhiều hoặc một số lô hàng phải giảm giá nhằm giữ chân các
đối tác. Nguyên nhân của tình trạng này là do một số khâu sản xuất chưa được kiểm
tra chặt chẽ (chất lượng nguyên liệu đầu vào, khâu xử lý, đóng gói. ) hoặc cũng có
thể do thiết bị kĩ thuật công nghệ của công ty còn hạn chế. Khi một lô hàng kém chất
lượng bị trả lại hoặc bị giảm giá ảnh hưởng rất lớn đến uy tín công ty, lợi nhuận của
công ty và phải tăng chi phí tái chế (chi phí đóng gói, chi phí nhân công,)
Chính sách chính trị - pháp luật của nhà nước
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản công ty CPXNK Nam Hà Tĩnh
GVHD:Th.S. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Trần Thị Khai65
Việt Nam theo chế độ chủ nghĩa xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng CS Việt Nam
và sự quản lý của Nhà Nước, nước ta chủ trương thực hiện đường lối đối ngoại tự chủ,
độc lập mở rộng, đa dạng hóa đa phương hóa quan hệ quốc tế, chủ động hội nhập quốc
tế đây chính là điều kiện thuận lợi cho việc giao thương đặc biệt là hoạt động xuất
khẩu. Mà nhất là xuất khẩu hàng thủy sản rất được quan tâm. Bên cạnh đó Nhà nước
còn thực hiện rất nhiều hoạt động hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho ngành thủy sản
ngày càng phát triển; về phát triển thị trường phụ trợ cho ngành; những biện pháp đẩy
mạnh xuất khẩu sang thị trường trọng điểm; giải bài toán lao động trong ngành thủy
sản; các chính sách tài chính tiền tệ để hỗ trợ bền vững ngành thủy sản. Nhà nước còn
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp gặp gỡ, giao lưu trao đổi về kinh nghiệp xây dựng
và bảo vệ thương hiệu tập trung vào việc đánh giá hiệu quả thuộc lĩnh vực thủy sản sau
khi gia nhập WTO. Những chính sách này tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu tất cả
các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản trong đó có công ty CP XNK thủy sản Nam Hà
Tĩnh ngày càng phát triển hơn.
Yếu tố tự nhiên
Hà tĩnh là một khu vực địa lý có nguồn tài nguyên thiên nhiên khá phong phú, có
bờ biển khá dài, dân cư ở đây chăm chỉ làm ăn. Trong những năm qua thủy sản cũng
được xem là ngành kinh tế mũi nhọn cho tỉnh nhà, khi lượng đánh bắt cũng như nuôi
trồng ngày càng gia tăng. Tạo công ăn việc làm cho rất nhiều ngư dân ở đây. Bờ biển
dài 137 km, có 4 cửa lách mặc dù thiên nhiên với khi hậu khá khắc nghiệt nhưng các
sinh vật biển ở đây cũng rất phong phú đa dạng cung cấp nguyên liệu chế biến cho
công ty.
Ngoài ra với sự phát triển của Cảng Vũng Áng cũng giúp cho việc phát triển thủy
sản ngày càng lớn mạnh hơn, nguồn nguyên liệu ngày càng phong phú, tập trung được
nhiều nguồn nhân lực giỏi và thiết bị công nghệ tiên tiến hơn cũng là các yếu tố giúp
cho xuất khẩu của công ty ngày càng phát triển hơn.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU
3.1. MỤC TIÊU VÀ QUAN ĐIỂM ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1.Mục tiêu và giải pháp
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản công ty CPXNK Nam Hà Tĩnh
GVHD:Th.S. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Trần Thị Khai66
Xây dựng chiến lược khai thác các nguồn nguyên liệu để đảm bảo yêu cầu xuất
khẩu thủy sản cho Công ty.
Duy trì tốc độ phát triển xuất khẩu thủy sản sang các thị trường.
Nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu của Công ty trên thị trường thế
giới.
Thực hiện chính sách “đa dạng hóa thị trường và sản phẩm xuất khẩu”.
Mở rộng thị trường xuất khẩu để nâng cao hiệu quả xuất khẩu sản phẩm cho
Công ty.
Tìm nguồn nguyên liệu: Trong nước (có hạn), nước ngoài.
3.1.2. Quan điểm đề xuất giải pháp
Đề xuất các giải pháp duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu để gia tăng kim
ngạch xuất khẩu sản phẩm của Công ty đều quán triệt các quan điểm sau đây:
- Chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm là yếu tố hàng đầu quyết định sự duy
trì và phát triển thị trường thủy sản xuất khẩu.
Thật vậy, với sự gia tăng của chất lượng và mức sống hầu hết của các nước đều
đưa ra các biện pháp rất chặt chẽ để kiểm soát chất lượng và VSATTP. Các biện pháp
của các nước nhập khẩu đưa ra một mặt nhằm bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng,
mặt khác coi đây là những rào cản hữu hiệu để bảo vệ các nhà sản xuất trong nước.
Cho nên, các biện pháp mà đề tài rất coi trọng là gia tăng chất lượng thủy sản ở tất cả
các khâu.
- Quan điểm coi sản phẩm thủy sản là loại thực phẩm mang tính văn hóa cao.
Mỗi dân tộc có văn hóa ẩm thực riêng: Cùng một loại thực phẩm, mỗi quốc gia
sử dụng chúng theo cách thức và mức độ khác nhau, cho nên quán triệt quan điểm này
khi thâm nhập một thị trường cụ thể công ty cần có sự nghiên cứu kỹ về nhu cầu thị
hiếu thị trường để có chiến lược đáp ứng phù hợp.
- Coi trọng vai trò nhà nước trong việc duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu.
Ở nước ta nền kinh tế chưa phát triển thì sự phát triển của thuỷ sản mang tính tự
phát, thiếu ổn định, chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Việc duy trì và phát triển thị trường
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản công ty CPXNK Nam Hà Tĩnh
GVHD:Th.S. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Trần Thị Khai67
phải đặt trong sự quản lý của nhà nước: Xây dựng định hướng phát triển thuỷ sản, thực
hiện các đòn bẩy về thuế, tiền thuê đất, trợ giá để khuyến khích doanh nghiệp thực
hiện quy hoạch phát triển, tổ chức thương thuyết với các nước nhập khẩu để duy trì và
mở rộng thị trường, sử dụng các cơ quan chính phủ liên kếtvới công ty để tiếp thị ở
tầm vĩ mô, chuyển giao công nghệ.
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU THỦY SẢN TẠI CÔNG TY
3.2.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp qua phân tích ma trận SWOT
Việc đề xuất các giải pháp duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu dựa vào việc
phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với hoạt động xuất
khẩu sản phẩm của Công ty trong thời gian qua. (xem bảng ma trận SWOT).
SWOT là từ viết tắt của các từ tiếng Anh: Strengths (những mặt mạnh),
Weaknesses (những mặt yếu), Opportunities (những cơ hội bên ngoài), Threats (
những nguy cơ bên ngoài).
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản công ty CPXNK Nam Hà Tĩnh
GVHD:Th.S. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Trần Thị Khai68
Bảng 3.1: Ma trận SWOT
Điểm mạnh (S)
1. Có vị trí địa lý thuận lợi cho tạo
nguồn mua hàng.
2. Sản phẩm là thực phẩm cần thiết,
quan trọng trên thị trường.
3. Tạo được uy tín khá mạnh trên thị
trường Nhật Bản.
4. Công ty có công nghệ chế tạo tiên
tiến, hiện đại.
5. Chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn
HACCP
6. Công ty đã đúc kết được khá nhiều
kinh nghiệm trong xuất khẩu sản phẩm
Điểm yếu (W)
1. Tỷ lệ xuất khẩu thủy sản nguyên liệu thô
vẫn còn cao.
2. Hoạt động trên một số thị trường còn
mang yếu tố bất ổn.
3. Vẫn còn nhiều yếu tố mang tính tự phát:
giống, nuôi trồng, chế biến, ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh xuất khẩu.
4. Khả năng cạnh tranh về đa dạng sản phẩm
chưa cao.
5. Nguyên liệu cung cấp cho chế biến xuất
khẩu không ổn định.
6. Hoạt động tiếp thị còn yếu.
7. Am hiểu thị trường chưa nhiều.
8. Trình độ tay nghề của công nhân thấp.
Cơ hội (O)
1. Chính phủ quan tâm phát triển: quy
hoạch, đầu tư, tác động xuất khẩu.
2. Nhu cầu tiêu dùng thủy sản thế giới
ngày càng gia tăng.
3. Gia nhập WTO, các rào cản dần bị
xóa bỏ.
4. Cơ chế xuất khẩu thông thoáng.
5. Được sự hỗ trợ từ hiệp hội chế biến
và xuất khẩu thủy sản.
Thách thức (T)
1. Nguồn thủy sản bị đe dọa cạn kiệt.
2. Ô nhiễm môi trường đe dọa sự phát triển
của thủy sản.
3. Nhiều nước gia tăng kiểm soát VSATTP.
4. Các đối thủ cạnh tranh ngày càng mạnh.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản công ty CPXNK Nam Hà Tĩnh
GVHD:Th.S. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Trần Thị Khai69
Từ ma trận SWOT ta có thể kết hợp các điều kiện để đưa ra chiến lược phù hợ cho
công ty.
Tận dụng điểm mạnh để khai thác thế mạnh đang có(SO)
S1S6O5 là sự tận dụng được lợi thế về vị trí địa lý là nơi gần cảng biển và nằm
trong khu vực khai thác thủy sản lớn của Tỉnh là điều kiện thuận lợi để tạo nguồn
mua hàng. Và những kinh nghiệm được đúc kết trong quá trình hoạt động của công
ty, thêm vào đó công ty còn nhận được sự hỗ trợ của hiệp hội chế biến và xuất
khẩu thủy sản. Đó là điều kiện thuận lợi giúp công ty có thể tìm những nguồn hàng
đáng tin cậy để mở rộng thị trường góp phần ảnh hưởng tích cực tới sự phát triển
lâu dài của công ty.
S2S5O2O3 mặt hàng thủy sản là những thực phẩm thiết yếu tiêu dung hàng
ngày trên thị trường và nhu cầu tiêu dùng trên thê giới ngày càng tăng. Là điều kiện
thuận lợi cho việc xuất khẩu thúy sản và tiềm năng tìm kiếm những thị trường mới trên
thế giới khi Việt Nam gia nhập WTO, hàng rào thuế quan dần bị xóa bỏ.
S3S5S4O4 qua nhiều năm hoạt động công ty đã tạo uy tín tốt trên thị trường đặc
biệt là Nhật Bản, là nước yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm hàng hóa. Cùng với đó
là công nghệ chế biến hiện đại đang ngày càng được cải tiến, chất lượng sản phẩm đạt
tiêu chuẩn HACCP cũng là những điều kiện thuận lợi trong tình hình cơ chế xuất khẩu
ngày càng thông thoáng .Đó là mặt tích cực để công ty giữ vững thị trường tiềm năng
như Nhật Bản và cơ hội quảng bá khai thác các thị trường khác trên thế giới.
Tận dụng những cơ hội xuất hiện để khắc phục những điểm yếu(WO)
W1O1O5 nên tận dụng sự đầu tư của chính phủ và sự hỗ trợ của hiệp hội chế biến
và xuất khẩu thủy sản để có những giải pháp giảm tỷ lệ xuất khẩu nguyên liệu thô của
công ty.
W6O3O4 để khắc phục hoạt động tiếp thị tìm kiếm thị trường của công ty ngoài
việc đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên lành nghề, có những kinh nghiệm nhất định
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản công ty CPXNK Nam Hà Tĩnh
GVHD:Th.S. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Trần Thị Khai70
trong công tác tiếp thị, thì công ty nên tận dụng lợi thế cơ chế mở cửa xuất khẩu của
nhà nước, và việc xóa bỏ các rào cản thương mại để tìm kiếm thị trường mới.
Tận dụng điểm mạnh để hạn chế nguy cơ đang đến(ST)
S1T1T2 công ty nên có các chiến lược tận dụng lợ thế vị trí địa lý của mình, để
giảm thiếu được việc thiếu nguồn nguyên liệu khi đứng trước nguy cơ cạn kiệt và ô
nhiễm môi trường.
S3S4S5S6T4 với cơ sở là tạo được uy tín trên thị trường kho tính như Nhật
Bản, kết hợp với công nghệ chết tạo tiên tiến hiện đại, chất lượng sản phẩm đạt tiêu
chuẩn HACCP và những kinh nghiêm sẵn có của công ty, sẽ là những lơi thế khi
đối mặt với ự cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường.
S4S5T3 chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề quan trọng của xuất
khẩu thủy sản vì vậy công ty nên phát huy lợi thế của công ty có dây chuyền công
nghệ hiện đại kết hợp với chất lượng sản phẩm đạt chuẩn HACCP.
Tối thiếu hóa những điểm yếu để hạn chế những nguy cơ đang đến(WT)
W2W4W6W7T4 tình hình xuất khẩu thủy sản trên một số thị trường chưa ổn
định, trong khi đó khả năng cạnh về đa dạng sản phẩm chưa cao, hoat động tiếp thị
và việc am hiểu thị trường chưa nhiều, là một vấn đề khó khăn cần khắc phục khi
công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường.
W5T1T2 việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu ổn định là một trở ngại lớn của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó phải đối mặt với những thách thức như nguồn thủy sản
đang bị đe dọa cạn kiệt, ô nhiễm môi trường đe dọa sự phát triển của thủy sản. Đó
là những nguy cơ thiếu nguyên liệu cho hoạt động xuất khẩu của công ty.
3.2.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm tăng cường xuất khẩu thuỷ sản ở công ty từ kết
quả phân tích SWOT
3.2.2.1. Nhóm giải pháp về mặt hàng xuất khẩu
a) Về công tác thu mua:
Mục tiêu của giải pháp: Thu mua được nguyên liệu, hàng hải sản đảm bảo cả về
số lượng và chất lượng để công ty chế biến. Tránh tình trạng để thiếu nguyên liệu hoặc
nguyên liệu nhập về bị ươn thối, dập nát không thể chế biến để xuất cho khách hàng.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản công ty CPXNK Nam Hà Tĩnh
GVHD:Th.S. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Trần Thị Khai71
Chúng ta đã biết thực trạng thu mua của công ty. Hiện nay công ty đã và đang bố
trí nhiều đại lý thu mua ở nhiều nơi. Tuy nhiên, công ty không có sự quản lý chặt chẽ
nên công tác thu mua còn khá hạn chế. Đặc biệt việc xuất hiện nhiều nhà máy mới về
sản xuất và chế biến hàng thủy sản trên địa bàn tỉnh cũng là việc báo động trong cạnh
tranh nguồn nguyên liệu. Công ty nên bố trí những đại lý thu mua đặt tại những vị trí
thuận lợi nhất như gần bờ biển, gần những nơi có ngư dân nuôi trồng thủy sản lớn. Đặt
một mức giá phù hợp sao cho có lợi cho công ty mà lại hấp dẫn đối với ngư dân. Bên
cạnh đó mặt hàng thủy sản đòi hỏi một sự bảo quản đặc biệt bằng các dụng cụ chuyên
dụng để giữ tươi sản phẩm, nếu như để ngư dân đem hàng đến công ty để nhập thì chất
lượng của chúng sẽ không được đảm bảo, đó là chưa kể đến giá cả thủy sản lại cao hơn
do qua trung gian mua đi bán lại. Vì vậy việc thu mua được thực hiện tại nơi tại chỗ là
một vấn đề hết sức cần thiết.
Một vấn đề nữa trong công tác thu mua là chất lượng sản phẩm xấu hay tốt phụ
thuộc nhiều vào phương tiện khai thác, đánh bắt, các điều kiện cơ sở hạ tầng cũng như
các thao tác bốc dỡ Công ty nên tổ chức các cán bộ kiểm tra tại khâu thu mua và
cung ứng để có thể mua được những sản phẩm có chất lượng cao. Do vậy, công ty cần
có đội ngũ cán bộ thu mua hiểu biết về mặt hàng thủy sản này, đồng thời phải linh hoạt
trong việc định giá nguyên liệu để thích ứng nhanh chóng với những biến động của thị
trường.
b) Về khâu bảo quản:
Mục tiêu của giải pháp này: Sản phẩm đảm bảo chất lượng, hàng không bị chảy
nước hay thay đổi màu sắc.
Bảo quản sản phẩm là một khâu đặc biệt quan trọng đối với bất kỳ một loại sản
phẩm nào, đặc biệt đối với hàng thủy hải sản thì khâu này có ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng sản phẩm.
Đối với nguyên liệu: Công ty cần hướng dẫn kỹ thuật bảo quản cho người dân
đánh bắt xa bờ, dài ngày, hướng dẫn họ đầu tư phương tiện và thiết bị bảo quản như
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản công ty CPXNK Nam Hà Tĩnh
GVHD:Th.S. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Trần Thị Khai72
hầm đá để giữ tươi sản phẩm, nên bảo quản nguyên liệu ở nhiệt độ 0 – 70C, có như vậy
giá trị sản phẩm mới cao được, đồng thời cung cấp cho người dân các thông tin có liên
quan đến nuôi trồng đánh bắt, bảo quản thủy hải sản.
Trong khâu bảo quản và vận chuyển, công ty nên triển khai việc sử dụng các loại
thùng bằng bảo ôn với quy cách thống nhất để bảo quản và vận chuyển trong suốt quá
trình thu mua nguyên liệu được tốt hơn.
Đối với thành phẩm: khâu bảo quản thành phẩm đóng vai trò quyết định sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp. Thực hiện tốt khâu bảo quản sản phẩm sau khi
chế biến thì chất lượng mặt hàng này không bị ảnh hưởng trong suốt quá trình vận
chuyển cũng như tiêu thụ trên thị trường. Nhất là những thị trường có khoảng cách địa
lý xa so với nước ta. Vì vậy Công ty nên có những quan tâm, đầu tư hợp lý cho các
dụng cụ chuyên dụng dùng cho hàng thủy sản như các xe lạnh, container lạnh, nhằm
tránh được hư hỏng cũng như thất thoát.
c) Về khâu sản xuất chế biến
Mục tiêu của giải pháp: Sản phẩm đảm bảo chất lượng, đáp ứng đúng, đủ theo
yêu cầu của khách hàng.
Mặc dù trong thời gian qua công ty đã chú trọng nhiều đến việc đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất cũng như máy móc thiết bị phục vụ cho công tác sản xuất chế biến sản
phẩm. Tuy nhiên, các sản phẩm mà công ty chế biến chủ yếu dưới dạng sơ chế do đó
giá trị sản phẩm xuất khẩu chưa cao. Để nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm, tạo ấn
tượng tốt cho khách hàng thì việc hoàn thiện khâu sản xuất chế biến là một yêu cầu hết
sức quan trọng.
Ngoài việc đầu tư nâng cao thiết bị máy móc ở khâu chế biến sản phẩm, công ty
cũng nên chú trọng đầu tư, nâng cấp máy móc ở các khâu khác, chẳng hạn như khâu
bảo quản sản phẩm, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác chế biến sản xuất.
Công ty cần có chiến lược đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu theo hướng chế biến
sâu để tăng giá trị xuất khẩu.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản công ty CPXNK Nam Hà Tĩnh
GVHD:Th.S. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Trần Thị Khai73
Một yếu tố nữa cũng có liên quan mật thiết đến vấn đề này đó là nhân công trực
tiếp sản xuất chế biến sản phẩm. Công ty nên có chiến lược dài hạn cũng như chiến
lược ngắn hạn để đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao hơn.
d) Về khâu đóng gói bao bì, mã hóa sản phẩm:
Mục tiêu của giải pháp: Bao bì phải đúng quy cách phù hợp với yêu cầu của sản
phẩm và thị hiếu khách hàng.
Bao bì là một phần không thể thiếu của sản phẩm, nó không những có tác dụng
bảo quản sản phẩm, hướng dẫn cách sử dụng, mà còn thu hút sự chú ý của người
tiêu dùng. Hay nói cách khác, bao bì sản phẩm là người bán hàng thầm lặng.
Mỗi sản phẩm chế biến khác nhau phải được sử dụng những loại bao gói khác
nhau, nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm trong quá trình vận chuyển lưu kho. Nhìn
chung, các sản phẩm được chế biến xong sẽ được đưa vào hút chân không và đóng gói
bằng nilon. Bao bì đóng gói phải được quy định cụ thể trong hợp đồng, phải phân biệt
từng loại khác nhau theo thứ tự bảo quản khác nhau. Hiện nay, công ty đã và đang
nhập bao bì của công ty Liksin tại thành phố Hồ Chí Minh. Các bao gói của công ty
được công ty Liksin sản xuất theo đúng yêu cầu. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất
còn gặp không ít khó khăn như: nhập sai cỡ loại, vận chuyển không kịp thời, điều
này ảnh hưởng trực tiếp đến khâu chế biến, bảo quản thành phẩm của công ty. Vì vậy,
công ty cần phải theo dõi sát sao công tác nhập xuất của kho vật tư nguyên liệu, đảm
bảo cho quá trình sản xuất được thông suốt.
3.2.2.2. Nhóm giải pháp về xúc tiến xuất khẩu
Để đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường nước ngoài công ty cần áp
dụng những biện pháp sau:
a) Lập bộ phận nghiên cứu thị trường và tổ chức tiếp thị trên các thị trường xuất
khẩu
Hiện nay, công ty nắm thông tin về các thị trường còn yếu như tình hình về từng
loại sản phẩm thủy sản, biến động giá cả, đối thủ cạnh tranh, điều này dẫn tới công
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản công ty CPXNK Nam Hà Tĩnh
GVHD:Th.S. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Trần Thị Khai74
ty chưa có chính sách tiếp thị phù hợp. Cho nên việc lập ra bộ phận nghiên cứu thị
trường và tổ chức tiếp thị trực thuộc phòng kế hoạch sẽ giúp cho công ty nắm chắc thị
trường để đề xuất các chiến lược kinh doanh xuất khẩu phù hợp trong đó có chính sách
tiếp thị.
Tổ chức tiếp thị qua mạng internet bằng cách:
Xây dựng trang Web của công ty với thiết kế khoa học, gây ấn tượng.
Tiến tới thực hiện bán hàng thủy sản qua mạng.
Đây là hình thức tiếp thị phổ biến trong giai đoạn công nghệ thông tin bùng nổ
như hiện nay. Nó cũng là hình thức tiếp thị đơn giản, ít chi phí mà hiệu quả tương đối
cao. Công ty cần nắm bắt, thiết lập trang Web để đẩy mạnh công tác xuất khẩu sản
phẩm của công ty mình.
b) Đảm bảo cho thủy sản chế biến và xuất khẩu
Xây dựng bộ phận đại diện thương mại của công ty ở thị trường nhập khẩu chủ
yếu: Góp vốn để hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam mở văn phòng giao
dịch tại nước nhập khẩu chủ trọng như Nhật Bản, tìm cộng tác viên tại nước nhập khẩu
để thu nhập thông tin và xúc tiến thương mại, có mức hoa hồng hợp lý.
Xây dựng và củng cố thương hiệu sản phẩm thủy sản của công ty: chất lượng và
VSATTP, tính phù hợp của sản phẩm với yêu cầu của thị trường sẽ giúp củng cố
thương hiệu sản phẩm của công ty. Kinh nghiệm cho thấy, xuất khẩu sản phẩm dưới
dạng thô rất khó tạo được thương hiệu cho sản phẩm. Tạo lập thói quen tiêu dùng sản
phẩm thủy sản trên mỗi thị trường chỉ có thể thông qua việc phát triển sản phẩm giá trị
gia tăng: tạo ra gu riêng, hương vị riêng cho sản phẩm.
Thương hiệu sản phẩm có uy tín là phương tiện tiếp thị hữu hiệu giúp cho duy trì
và phát triển thị trường, từng bước tiến tới phân phối thủy sản trực tiếp ở nước nhập
khẩu.
3.2.2.3. Nhóm giải pháp về nhân sự
Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ các bộ lãnh đạo, quản lý hoạt động trong công tác
xuất nhập khẩu nói riêng và trong lĩnh vực thương mại quốc tế nói chung.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản công ty CPXNK Nam Hà Tĩnh
GVHD:Th.S. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Trần Thị Khai75
Cán bộ lãnh đạo, quản lý có vị trí hết sức quan trọng, quyết định đến hiệu quả
của hoạt động xuất nhập khẩu. Do vậy để đẩy mạnh và phát triển đúng hướng hoạt
động xuất khẩu của công ty phải coi trọng đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ trong
lĩnh vực xuất khẩu, đặc biệt là cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ.
Cần có chính sách thu hút, bảo vệ và sử dụng nhân tài, bố trí sử dụng cán bộ
đúng đối với ngành nghề được đào tạo và với sở trường năng lực của từng người.
3.2.2.4. Nhóm giải pháp cụ thể cho từng thị trường
a) Đối với Nhật Bản:
Hợp tác đầu tư hoặc nhập khẩu công nghệ chế biến sản phẩm thủy sản trị giá gia
tăng: Sushi, Sashimi, Tôm tẩm bột,
Gia công xuất khẩu thủy sản cho các công ty thủy sản Nhật để tận dụng cơ sở vật
chất kiểm tra của ngành nghề chế biến và giá nhân công lao động rẻ.
Sản phẩm đảm bảo sự an toàn, có lợi cho sức khỏe, bổ dưỡng và ngon miệng.
Ngoài đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng công ty cũng cần thay đổi
phương thức kinh doanh. Hiện tại có 3 khả năng để đưa hàng thủy sản vào Nhật Bản:
Xuất khẩu nguyên liệu chế biến cho các nhà sản xuất thông qua các công ty
thương mại.
Ủy thác sản xuất cho các thương hiệu của các khách hàng.
Hợp tác sản xuất với công ty ở Nhật để xuất khẩu sang Nhật.
b) Đối với thị trường Trung Quốc:
Vấn đề quan trọng là thanh toán vẫn chưa được khai thông, nhưng thị trường
Trung Quốc có tiềm năng to lớn, nhất là các tỉnh miền Tây, nơi đang thực hiện chiến
lược “Đại khai phá”. Để đưa sản phẩm vào thị trường Trung Quốc cần phải khắc phục
một số trở ngại: trước hết là việc thanh toán phải thực hiện qua ngân hàng để hạn chế
rủi ro. Thứ hai là cải thiện vấn đề thông tin, về các quy định và quản lý xuất nhập
khẩu, hàng rào hạn ngạch và thuế quan của Trung Quốc.
Tìm cách gia tăng xuất khẩu vào các thành phố lớn ở Trung Quốc: Bắc Kinh,
Thượng Hải, Thiên Tân... Hiện nay công ty chỉ mới xuất khẩu nhỏ lẻ ở các tỉnh phía
Nam Trung Quốc.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản công ty CPXNK Nam Hà Tĩnh
GVHD:Th.S. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Trần Thị Khai76
Tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng thủy sản chế biến, phát triển các mặt hàng mới
như: Cá bột, cá tạp, để chế biến các loại thủy sản phục vụ cho người tiêu dùng có
thu nhập thấp (chiếm 80 % dân số Trung Quốc) và làm thức ăn gia súc, đây là những
mặt hàng Trung Quốc có nhu cầu nhập khẩu lớn.
c) Đối với thị trường Hàn Quốc và Đài Loan:
Nâng cao tính cạnh tranh của thủy sản xuất khẩu: bằng cách bắt buộc sản phẩm
của Công ty phải đạt được tiêu chuẩn HACCP. Lý do bắt buộc vì đa số thị trường nhập
khẩu thủy sản lớn của Việt Nam đều đòi hỏi HACCP giống như giấy thông hành bắt
buộc khi muốn đưa hàng thủy sản và các nước này. Ngoài ra, với hệ thống HACCP
cho phép Công ty chế biến thường xuyên ngăn ngừa và xử lý kịp thời những mối nguy
đáng kể xâm nhập vào sản phẩm từ khâu nguyên liệu đến sản phẩm cuối cùng.
d) Đối với thị trường EU:
Thông qua bộ thủy sản và Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản để nắm thông
tin thường xuyên về những yêu cầu của thị trường EU về VSATTP để không một lô
hàng nào của Công ty khi xuất khẩu sang thị trường EU bị đưa vào danh sách cảnh báo
của EU.
Phối hợp với các nhà kinh doanh của Lào, Campuchia để đưa sản phẩm vào thị
trường EU. Tích cực đưa các sản phẩm của Công ty sang giới thiệu ở các hội chợ triển
lãm của Lào, Campuchia, Thái Lan,
Để thâm nhập được thị trường này cần chú ý những vấn đề sau:
Chất lượng sản phẩm được xem là chìa khóa mở mọi cánh cửa để tiếp cận thị
trường thủy sản EU vì người tiêu dùng ở khu vực này có yêu cầu rất cao đối với chất
lượng sản phẩm. Hơn nữa từ năm 1993, EU cũng có những luật lệ quy định chất lượng
thống nhất đối với tất cả các mặt hàng thủy sản nhập khẩu và các nước trong khối, cho
nên việc đáp ứng về chất lượng được xem là yêu cầu bức thiết để thâm nhập thị trường
này.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản công ty CPXNK Nam Hà Tĩnh
GVHD:Th.S. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Trần Thị Khai77
Bất cứ sản phẩm về cá nào được nhập vào thị trường EU từ các nước thứ 3 đều
phải trải qua công đoạn chuẩn bị, chế biến, đóng gói và bảo quản được cơ quan có đủ
năng lực chứng nhận. Thông thường các cơ quan này do các nước trong EU chỉ định.
Các công ty xuất khẩu sản phẩm thủy sản vào EU phải quản lý theo tiêu chuẩn
HACCP. Đây là một hệ thống tiêu chuẩn đặc biệt, có tính bắt buộc đòi hỏi Công ty
phải có trách nhiệm thực hiện đúng quy định trong tất cả các công đoạn dây chuyền
sản xuất như: chế biến, xử lý, đóng gói, vận chuyển phân phối và kinh doanh thực
phẩm.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản công ty CPXNK Nam Hà Tĩnh
GVHD:Th.S. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Trần Thị Khai78
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Qua hơn 20 năm hoạt động, trong điều kiện đầy biến động và cạnh tranh gay gắt
của nền kinh tế thị trường, công ty CP XNK thuỷ sản Nam Hà Tĩnh đã từng bước
khẳng định được vị trí của mình. Với sự phấn đấu của toàn bộ CBCNV công ty, khả
năng nắm bắt kịp thời diễn biến thị trường, sản phẩm của công ty luôn làm hài lòng
khách hàng trong nước và quốc tế, và đem về nguồn lợi nhuận cho công ty. Qua phân
tích tình hình xuất khẩu của công ty CP XNK thuỷ sản Nam Hà Tĩnh em rút ra được
một số điểm sau:
- Qua 3 năm 2012- 2014, mặc dù thị trường trong nước cũng như quốc tế có những
biến động phức tạp, gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Nhưng với nỗ lực của toàn thể CBCNV công ty đã vượt qua khó khăn và cải
thiện được tình hình của công ty, thu về kết quả cho công ty.
- Để gia tăng doanh thu, tăng lợi nhuận công ty đã xác định hướng đi của mình là
tăng cường xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Đây là một hướng đi đúng để tìm cơ
hội kinh doanh cho các doanh nghiệp trong điều kiện nước ta hiện nay đồng thời cũng
là động lực chính của quá trình CNH- HĐH.
- Hoạt động xuất khẩu của công ty, tuy đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ
nhưng quy mô còn hạn hẹp, hiệu quả chưa cao và chưa bền vững.
- Bên cạnh việc chú trọng các thị trường truyền thống, công ty còn hạn chế trong
việc tìm kiếm thị trường mới và hấp dẫn để từ đó thiết lập mối làm ăn lâu dài, tạo thêm
thị trường chủ lực mới cho công ty.
- Đội ngũ cán bộ công nhân của công ty còn hạn chế về cả vấn đề số lượng và
chất lượng.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản công ty CPXNK Nam Hà Tĩnh
GVHD:Th.S. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Trần Thị Khai79
2. KIẾN NGHỊ
2.1. Đối với các tổ chức và ban ngành lãnh đạo có liên quan
- Hoàn chỉnh pháp luật thương mại để tạo môi trường kinh doanh theo pháp luật
cho tất cả các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản.
- Tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho phát triển ngành xuất khẩu thuỷ sản nói
chung và công ty CP XNK thuỷ sản Nam Hà Tĩnh nói riêng nhằm phát huy thế mạnh
của tỉnh nhà như: Xây dựng vùng chuyên nuôi trồng thuỷ sản công nghiệp, đầu tư xây
dựng dự án “Đánh bắt xa bờ” nhằm cung cấp nguồn nguyên liệu ổn định cho nhà máy.
- Cần có chính sách ưu đãi về thuế và lãi suất ngân hàng để công ty có điều kiện
vay vốn, nâng cấp và mua sắm trang thiết bị, công nghệ hiện đại nhằm nâng cao năng
lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
2.2. Đối với công ty
- Không ngừng hoàn thiện sản phẩm cũng như đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật.
Nghiên cứu, áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng
cao chất lượng sản phẩm tăng tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế..
- Áp dụng quy trình sản xuất HACCP (Hazard Analysis and Critical Control
Point) – Phân tích những nguy hại và các điểm kiểm soát tới hạn. Đây là hệ thống
quản lý an toàn thực phẩm tập trung vào việc phòng ngừa các mối nguy cơ đặc biệt và
nguy cơ xảy ra chúng ở một số đặc điểm đặc biệt trên dây chuyền sản xuất sản phẩm.
Công ty cần đầu tư nghiên cứu thị trường, khai thác nguồn hàng, marketing xuất
khẩu để có thể hoạt động hiệu quả trong một thị trường quốc tế đầy biến động và chứa
đựng nhiều rủi ro.
- Bên cạnh việc chú trọng các thị trường truyền thống, công ty cần tìm kiếm thị
trường mới và hấp dẫn để từ đó thiết lập mối làm ăn lâu dài, tạo thêm thị trường chủ
lực mới cho công ty.
- Công ty cần chú trọng vấn đề nhân lực hơn nữa vì đây cũng là vấn đề cốt yếu
trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản công ty CPXNK Nam Hà Tĩnh
GVHD:Th.S. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Trần Thị Khai80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình
1. Khoa Kinh tế quốc tế, Học viện Ngoại giao Việt Nam, 2012. Giáo trình kinh
tế đối ngoại. NXB Chính trị ngoại giao.
2. TS Bùi Xuân Lưu & PGS, TS. Nguyễn Hữu Khải, 2006. Giáo trình Kinh tế
Ngoại Thương. NXB Lao động – Xã hội.
3. GS.TS.NGƯT Bùi Xuân Phong, 2010. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh
doanh. NXB Thông tin và Truyền thông.
4. Tổng hợp số liệu và bảng báo cáo của công ty CP XNK thủy sản Nam Hà Tĩnh
từ năm 2012-2014
5. Giảng viên khoa Quản Trị Kinh Doanh, 2015. Tài liệu tập huấn kỹ năng
nghiên cứu khoa học và xử lý dữ liệu. Đại học kinh tế Huế- Đại học Huế.
Các bài tham khảo
1. Liêu Kim Thúy, Phân tích tình hình xuất khẩu của công ty cổ phần Phú
Cường Jostoco. Khóa luận tốt nghiệp. Đại Học Cần Thơ.
2. Trần Minh Trí, Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty công ty cổ
phần thủy sản Kiên Giang-KISIMEX. Khóa luận tốt nghiệp. Đại học Đà Lạt
3. Trần Thị Mai, Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty hải sản 404.
Khóa luận tốt nghiệp. Trường Đại Học Cần Thơ.
4. Mai Phương, Giải pháp phát triển xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường
Nhật Bản. Chuyên đề tốt nghiệp. Đại Học Thương Mại Hà Nội
Cùng một số thông tin trên trang web
1. Web
2. Web
3. Web
4. Web
5. Web
6. Web
7. Web canthopromotion.vn
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
N
TẾ
HU
Ế
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản công ty CPXNK Nam Hà Tĩnh
GVHD:Th.S. Hồ Khánh Ngọc Bích SVTH: Trần Thị Khai81
8. Web
9. Web
10. Web
11. Web http:// www.moit.gov.vn
12. Web http:// www.doc.edu.vn
13. Web
14. Web
15. Web
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_tinh_hinh_xuat_khau_thuy_san_cua_cong_ty_cp_xnk_thuy_san_nam_ha_tinh_8054.pdf