Khóa luận Phân tích tình hình xuất khẩu thuỷ sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thuỷ sản Nam Hà Tĩnh

Không ngừng hoàn thiện sản phẩm cũng như đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật. Nghiên cứu, áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao chất lượng sản phẩm tăng tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế. - Áp dụng quy trình sản xuất HACCP (Hazard Alanasis Critical Control Point) – Phân tích những nguy hại và các điểm kiểm soát tới hạn. Đây là hệ thống quản lý an toàn thực phẩm tập trung vào việc phòng ngừa các mối nguy cơ đặc biệt và nguy cơ xảy ra chúng ở một số đặc điểm đặc biệt trên dây chuyền sản xuất sản phẩm. Công ty cần đầu tư nghiên cứu thị trường, khai thác nguồn hàng, marketing xuất khẩu để có thể hoạt động hiệu quả trong một thị trường quốc tế đầy biến động và chứa đựng nhiều rủi ro. - Bên cạnh việc chú trọng các thị trường truyền thống, công ty cần tìm kiếm thị trường mới và hấp dẫn để từ đó thiết lập mối làm ăn lâu dài, tạo thêm thị trường chủ lực mới cho công ty. - Công ty cần chú trọng vấn đề nhân lực hơn nữa vì đây cũng là vấn đề cốt yếu trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu.

pdf85 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1404 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình xuất khẩu thuỷ sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thuỷ sản Nam Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quốc Cũng giống như thị trường Đài Loan, thị trường Hàn Quốc là một trong những thị trường xuất khẩu khá ổn định của công ty, mặc dù giá trị xuất khẩu sang thị trường này chưa cao. Cụ thể, năm 2007 doanh số tiêu thụ là 31,56 tấn tương đương 2,35 tỷ đồng chiếm 6,06 % trong tổng doanh thu xuất khẩu. Năm 2008, doanh số tiêu thụ giảm còn 25,22 tấn tương đương 1,06 tỷ đồng chiếm 4,36 % Đại học Kin h tế Hu ế 55 trong tổng doanh thu xuất khẩu. Năm 2009, doanh số tiêu thụ có tăng nhưng mức độ không cao, doanh số tiêu thụ là 33,78 tấn tương đương 2,15 tỷ đồng chiếm 3,99 % trong tổng doanh thu xuất khẩu. Đây là thị trường còn khá mới mẻ của công ty, do vậy việc thâm nhập vào thị trường này của công ty gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên với những thành công bước đầu ấy của công ty rất đáng khích lệ. Trong thời gian tới, công ty cần chú trọng tìm kiếm bạn hàng, giới thiệu sản phẩm vào thị trường này, vì đây là thị trường còn có nhiều cơ hội cho công ty hoạt động. 3.2.5.6 Thị trường khác Ngoài những thị trường truyền thống và tiềm năng của công ty. Thời gian qua công ty cũng đã có chú trọng vào các thị trường khác như Thái Lan, Mỹ Đây là những thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty song chưa nhiều, chưa phải là thị trường chủ lực của công ty. Cụ thể, năm 2007 doanh số tiêu thụ là 80,47 tấn tương đương 4,2 tỷ đồng chiếm 10.83 % trong tổng doanh thu xuất khẩu. Năm 2008, doanh số tiêu thụ giảm xuống còn 75,10 tấn tương đương 2,07 tỷ đồng chiếm 8,54 % trong tổng doanh thu xuất khẩu. Năm 2009, doanh số tiêu thụ cá tăng nhưng rất ít, cụ thể là 84,46 tấn tương đương với 4,54 tỷ đồng, chiếm 8,42 % trong tổng doanh thu. Tỷ lệ doanh thu xuất khẩu của các thị trường khác có xu hướng giảm dần qua các năm, chứng tỏ công ty chưa chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này mà chỉ tập trung vào các thị trường truyền thống. Vì vậy, bên cạnh các thị trường truyền thống thì công ty cần phải có chính sách phát triển các thị trường khác, phát huy lợi thế trên các thị trường biến các thị trường này cũng trở thành thị trường chủ lực của công ty. Như vậy, từ bảng số liệu và kết quả phân tích chúng ta có thể thấy hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty trên các thị trường của công ty CP XNK thuỷ sản Nam Hà Tĩnh đã có những bước tiến đáng khích lệ, vượt qua được những khó khăn trước mắt, giữ vững được thị trường truyền thống, tăng doanh thu trên Đại học Kin h tế Hu ế 56 các thị trường. Đó là những thành tích cần được công ty phát huy hơn nữa trong thời gian tới. Để khái quát tình hình xuất khẩu của công ty qua các thị trường chúng ta xem xét biểu đồ sau: Năm 2007 5.4420.16 6.06 10.83 40.06 17.45 Năm 2008 40.25 4.0825.53 4.36 17.24 8.54 Năm 2009 52.59 4.68 16.79 3.99 13.53 8.42 Nhật Bản Đài Loan Trung Quốc Hàn Quốc EU Thị trường khác Biểu đồ 7: Cơ cấu thị trường của công ty qua 3 năm 2007- 2009(%) 3.2.6 Tình hình đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu của công ty Quan hệ kinh doanh bao giờ cũng được thiết lập từ những chứng từ, hoặc hợp đồng cụ thể. Đó là thể hiện sự thoả thuận thương lượng giữa người mua và người bán. Trong kinh doanh ngày nay sự đàm phán và ký kết hợp đồng ngày càng trở nên quan trọng. Đối với công ty CP XNK thuỷ sản Nam Hà Tĩnh, do kinh doanh chủ yếu trên lĩnh vực xuất khẩu, mọi yêu cầu của khách hàng đều khắt khe Đại học Kin h tế Hu ế 57 và mang tính quốc tế cao nên đàm phán để ký kết một hợp đồng là bước khởi đầu không thể thiếu trong một thương vụ kinh doanh. Một hợp đồng được ký hay không là do nhà nhập khẩu có lựa chọn mua hàng của công ty hay không. Điều đó không chỉ phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm hay các điều kiện mua hàng mà còn phụ thuộc rất lớn vào khả năng thuyết phục khách hàng của công ty trong quá trình đàm phán. Đặc biệt là chứng minh cho khách hàng thấy lợi ích của việc tiêu thụ sản phẩm của công ty. Trong 3 năm qua số lần đàm phán của công ty mặc dù có những biến động nhưng vẫn có xu hướng tăng lên. Sự biến động số lần đàm phán trực tiếp và gián tiếp giữa các năm không lớn. Điều này do khách hàng chủ yếu của công ty là các đối tác ở thị trường truyền thống như Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loanđã có nhiều năm quan hệ với công ty, còn số khách hàng mới tăng lên trong mỗi năm rất ít. Sự ổn định này có thể không ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ hiện tại của công ty, nhưng xét về lâu dài thì đây là hiện tượng không tốt, nó cho thấy mức độ hoạt động và thị trường của công ty không có sự mở rộng. Doanh thu dựa vào khách hàng truyền thống sẽ chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro trong tương lai. Một khi nhu cầu hay thị hiếu khách hàng truyền thống thay đổi thì công ty sẽ gặp nhiều khó khăn. Để thấy rõ tình hình đàm phán và ký kết hợp đồng của công ty qua 3 năm ta xem xét bảng số liệu. Qua bảng số liệu, ta thấy phương thức gián tiếp bằng thư từ, điện thoại, emai, fax luôn chiếm tỷ trọng trên 80% bởi đây là phương thức khá thuận tiện và chi phí thấp. Mặt khác, đối tác của công ty chủ yếu là khách hàng truyền thống nên cách này ngày càng trở nên phù hợp và hiệu quả. Phương thức trực tiếp chiếm tỷ lệ nhỏ dưới 20%, do chỉ sử dụng với khách hàng mới hoặc với những hợp đồng có giá trị lớn. Đại học Kin h tế Hu ế 58 Bảng 13: Tình hình đàm phán và ký kết hợp đồng của công ty qua 3 năm 2007- 2009 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh (%) SL % SL % SL % 2008/2007 2009/2008 1.Số lần đàm phán - Trực tiếp - Gián tiếp 2. Số hợp đồng được ký - Trực tiếp - Gián tiếp 3. Tỷ lệ hợp đồng được ký - Trực tiếp - Gián tiếp 4. Tổng giá trị hợp đồng 5. Giá trị bình quân hợp đồng Lần Lần Lần Lần Lần Lần % % % Tỷ đồng Tỷ đồng 38,00 6,00 32,00 35,00 6,00 29,00 92,11 100,00 90,63 38,79 1,12 100,00 15,79 84,24 100,00 17,14 82,86 29,00 4,00 25,00 25,00 3,00 22,00 86,21 75,00 88,00 24,25 0,97 100,00 13,79 86,21 100,00 12,00 88,00 49,00 7,00 42,00 45,00 5,00 40,00 91,84 71,43 95,24 53,89 1,20 100,00 14,29 85,71 100,00 11,11 81,63 76,32 66,67 78,13 71,43 50,00 75,86 62,52 86,61 168,97 175,00 168,00 180,00 166,67 181,82 222,23 123,71 (Nguồn: Phòng kế hoạch)Đại học Kin h tế Hu ế 59 Không phải mọi cuộc đàm phán đều đi đến kết quả tốt đẹp là ký kết được hợp đồng. Trong những năm qua, số lần đàm phán cũng có xu hướng tăng lên, nhưng tỷ lệ hợp đồng được ký kết lại theo chiều hướng giảm nhẹ. Năm 2007, có 38 lần đàm phàn thì có 36 hợp đồng được ký kết, với tỷ lệ tương ứng 92,11 %. Đến năm 2008, số lần đàm phán giảm mạnh vì đây là năm khủng hoảng kinh tế thế giới đã làm hoạt động xuất nhập khẩu giảm mạnh, chỉ có 29 lần đàm phán và 25 hợp đồng được ký kết, tỷ lệ hợp đồng được ký là 86,21 %. Năm 2009, số lần đàm phán đã tăng lên, công ty đã nhận được nhiều đơn đặt hàng từ khách hàng, số lần đàm phán là 49 lần, và số hợp đồng được ký là 45 hợp đồng chiếm tỷ lệ 91,84 %. Đây là chiều hướng không tốt của công ty. Nguyên nhân của hiện tượng này là do các đối tác ngày càng khắt khe hơn. Đặc biệt là các khách hàng Nhật Bản ngày càng có yêu cầu về chất lượng sản phẩm và VSATTP rất cao. Bởi vậy có một số lần do sơ suất trong chế biến mà một số lô hàng của công ty không đảm bảo yêu cầu nên bị trả lại. Đây là vấn đề nghiêm trọng công ty cần tìm cách quán triệt nếu không sẽ dần đánh mất uy tín dẫn đến mất khách hàng. Hơn nữa do những điều kiện biến động thị trường, cùng với những trỡ ngại trong kinh doanh quốc tế mà công cuộc đàm phán trở nên khó khăn. Một thực tế nữa là nguyên liệu ngày càng khan hiếm công ty rất khó khăn trong việc tìm và tạo nguồn hàng do đó công ty cũng hạn chế những hợp đồng lợi nhuận thấp, mà chỉ chú trọng vào những hợp đồng mang lại lợi nhuận cao. Tương ứng với số lần đàm phán thì số hợp đồng được ký kết theo phương thức gián tiếp cũng chiếm tỷ lệ cao và có xu hướng tăng lên mặc dù có biến động. Cụ thể, năm 2007 số hợp đồng gián tiếp được ký là 29 hợp đồng, chiếm tỷ lệ 90,63 %. Năm 2008, số hợp đồng ký kết có giảm xuống nhưng vẫn chiếm 88 % , tương ứng với 22 hợp đồng. Năm 2009, hợp đồng gián tiếp được ký kết tăng lên 95,24 % tương ứng với 45 hợp đồng. Điều này chứng tỏ khách hàng chủ yếu của công ty là khách hàng truyền thống, làm ăm ổn định lâu năm và có uy tín với nhau. Còn hợp Đại học Kin h tế Hu ế 60 đồng trực tiếp chiếm một tỷ lệ nhỏ và có xu hướng giảm dần qua các năm. Cụ thể, năm 2007, có 6 hợp đồng được ký, chiếm tỷ lệ 100%. Năm 2008, có 3 hợp đồng được ký, chiếm tỷ lệ 75 %. Và năm 2009 có 5 hợp đồng được ký, chiếm tỷ lệ 71,43 %. Xu hướng giảm dần tỷ lệ hợp đồng trực tiếp được ký kết là một xu hướng thường gặp trong hiện nay, do ký kết hợp đồng gián tiếp khá thuận tiện, chi phí thấp. Nhưng việc ký kết hợp đồng gián tiếp vẫn không đảm bảo do đối tác không trực tiếp tìm hiểu tình hình của công ty, cũng như sản phẩm mà mình nhập khẩu nên cũng mang tính rũi ro cao. Công ty cần tạo uy tín trong xuất hàng để khách hàng nhập khẩu tin tưởng và sử dụng lâu dài hình thức hợp đồng gián tiếp, tiết kiệm được một khoản chi phí cho công ty. Tương đương với số hợp đồng được ký qua 3 năm tăng lên thì tổng giá trị hợp đồng và giá trị bình quân trên hợp đồng cũng tăng lên. Cụ thể năm 2007 có 35 hợp đồng được ký, với tổng giá trị là 38,79 tỷ đồng, giá trị bình quân của trên hợp đồng là 1,12 tỷ đồng. Năm 2008 có 25 hợp đồng được ký, với tổng giá trị là 24,25 tỷ đồng, giá trị bình quân trên hợp đồng là 0,97 tỷ đồng. Năm 2009, có 45 hợp đồng được ký, với tổng giá trị là 53,89 tỷ đồng, giá trị bình quân trên hợp đồng là 1,2 tỷ đồng. Đây là một dấu hiệu tốt, chứng tỏ xu hướng đi lên của công ty trong quá trình kinh doanh. Hiện nay, công ty đang tìm kiếm những bạn hàng đáng tin cậy trong tương lai đồng thời chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo nguồn hàng dồi dào, nâng cao uy tín của công ty, để chủ động thực hiện tốt mọi hợp đồng được ký, giữ vững lâu dài sự hợp tác làm ăn với các khách hàng. 3.3. Phương thức giao hàng và phương thức thanh toán của công ty 3.3.1. Phương thức giao hàng của công ty Sau khi đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu, bước tiếp theo của công ty là tiến hành thu mua, tổ chức vận chuyển nguyên liệu, tiến hành sản xuất theo đúng thoả thuận trong hợp đồng và bước cuối cùng là việc giao hàng. Phương thức giao Đại học Kin h tế Hu ế 61 hàng là cách thức công ty sử dụng để đưa hàng hoá sản phẩm đến tay khách hàng hay người tiêu dùng cuối cùng. Mỗi phương thức giao hàng đều có ưu nhược điểm nhất định. Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể mà lựa chọn phương thức giao hàng thích hợp và có lợi nhất. Có nhiều phương thức giao hàng nhưng công ty CP XNK thuỷ sản Nam Hà Tĩnh sử dụng chủ yếu hai phương thức giao hàng cho hoạt động xuất khẩu sản phẩm của mình: - Phương thức xuất trực tiếp: Là phương thức đưa hàng hoá sản phẩm của công ty đến tay người tiêu hay bạn hàng một cách trực tiếp, không phải qua bất kỳ một tổ chức, đơn vị trung gian nào. - Phương thức xuất uỷ thác: Là cách thức xuất khẩu hàng hoá của công ty thông qua các đơn vị kinh doanh khác. Theo phương thức này công ty không trực tiếp giao hàng đến tận nơi khách hàng mà nhờ công ty khác xuất và trả hàng theo một tỷ lệ nhất định của doanh thu. Để biết tình hình sử dụng các phương thức giao hàng của công ty ta xem xét bảng số liệu. Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy phần lớn sản phẩm xuất khẩu của công ty được thực hiện theo phương thức xuất trực tiếp, hàng năm giá trị sản phẩm xuất khẩu bằng phương thức này chiếm trên 75 % tổng giá trị sản phẩm xuất khẩu của công ty. Đây là phương thức giao hàng hiệu quả, có lợi nhất mà công ty đã chọn. Qua 3 năm, mặc dù có biến động nhưng giá trị xuất khẩu trực tiếp có xư hướng tăng lên, còn giá trị xuất khẩu uỷ thác có xu hướng giảm dần. Cụ thể, xuất khẩu trực tiếp năm 2007 đạt giá trị 29,37 tỷ đồng, chiếm 77,72 % trong tổng giá trị xuất khẩu. Năm 2008, có giảm sút do biến động chung của thị trường, nhưng năm 2009 giá trị xuất khẩu trực tiếp tăng 147,23 5 so với năm 2008, đạt giá trị 45,39 tỷ đồng, chiếm 84,23 % trong tổng giá trị xuất khẩu. Đại học Kin h tế Hu ế 62 Bảng 14: Phương thức giao hàng của công ty qua 3 năm 2007- 2009 ĐVT: Tỷ đồng Phương thức Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2008 Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- % Tổng số 38,79 100,00 24,25 100,00 53,89 100,00 -14,54 62,52 29,64 222,23 Xuất trực tiếp (T.T.R) Xuất uỷ thác 29,37 9,42 75,72 24,28 18,36 5,89 75,71 24,29 5,39 8,50 84,23 15,77 -11,01 -3,53 62,51 62,53 27,03 2,61 247,23 144,31 (Nguồn: Phòng kế hoạch) Đại học Kin h tế Hu ế 63 Xuất khẩu uỷ thác thì chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng giá trị xuất khẩu, và có xu hướng giảm dần qua các năm. Cụ thể, năm 2007. Cụ thể, năm 2007 xuất khẩu uỷ thác đạt 9,42 chiếm 24,27 % trong tổng giá trị xuất khẩu. Năm 2008, xuất khẩu uỷ thác đạt giá trị 5,89 tỷ đồng, chiếm 24,29 % trong tổng giá trị xuất khẩu. Năm 2009, giá trị xuất khẩu uỷ thác có tăng nhưng chỉ tương đối, đạt 8,5 tỷ đồng và chỉ chiếm 15,77 % trong tổng giá trị xuất khẩu. Điều này cho thấy công ty đang đần tự khẳng định mình trên thương trường đây là sự cố gắng nỗ lực của công ty trong quá trình xuất khẩu sản phẩm sản phẩm cho khách hàng. Bởi chúng ta đều biết xuất khẩu uỷ thác chỉ áp dụng cho những lúc xuất khẩu không đủ số lượng buộc phải nhờ công ty khác xuất giùm số hàng của mình hoặc công ty đó không đủ điều kiện hợp lệ để xuất khẩu sang thị trường đó. 3.3.2. Phương thức thanh toán của công ty Sau khi đàm phán ký kết hợp đồng và tổ chức thực hiện hợp đồng thì bước cuối cùng của quá trình tiêu thụ là tiến hành thu tiền về. Tuỳ thuộc vào từng thị trường, từng khách hàng mà công ty áp dụng các phương thức thanh toán thích hợp để không gây thiệt hại cho mình và đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển vốn trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, kích thích nhà xuất khẩu mở rộng quy mô kinh doanh Phương thức thanh toán hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cả người bán và người mua, mang lại hiệu quả tiêu thụ sản phẩm, tiết kiệm được thời gian cũng như đảm bảo sự an toàn trong thanh toán. Do đó, thanh toán là một khâu quan trọng mà mọi nhà xuất khẩu đều quan tâm, vì nó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong hoạt động xuất khẩu sản phẩm, công ty sử dụng hai phương thức sau: - Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng (L/C): Đây là phương thức thanh toán bảo đảm an toàn nhất và thông dụng nhất trong kinh doanh quốc tế. Theo phương thức này, khi có nhu cầu bên mua làm giấy xin mở thư tín dụng yêu cầu ngân hàng phụp vụ mình, trích tài khoản tiền gửi ngân hàng hoặc tiền vay một Đại học Kin h tế Hu ế 64 số tiền bằng tổng giá trị hàng hàng đặt mua để lưu vào một số tài khoản riêng. Bên bán có trách nhiệm giao hàng cho bên mua khi nhận giấy dụng đã mở thư tín dụng (L/C) của ngân hàng phụp vụ mình. Ngân hàng phụp vụ bên mua trả tiền cho bên bán căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ có chữ ký của đại diện bên mua kèm theo giấy uỷ nhiệm của bên mua do bên bán xuất trình các giấy tờ phù hợp với các khoản mà hai bên đã thống nhất. - Phương thức thanh toán bằng chuyển tiền (T.T.R): Nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng phụp vụ mình chuyển trả một số tiền nhất định cho nhà xuất khẩu tại một địa điểm nhất định trong một thời gian xác định. Phương thức thanh toán này đảm bảo cho nhà xuất khẩu trong việc thanh toán tiền hàng nhưng bất lợi cho nhà nhập khẩu ở chổ: có thể sau khi nhận tiền, nhà xuất khẩu sẽ bỏ trốn hoặc không giao hàng như đã giao ước. Vì vậy, người ta thường áp dụng trong trường hợp hai bên đã thật sự tin tưỡng lẫn nhau, trị giá lô hàng nhỏ, hoặc trong trường hợp thanh toán tiền gia công mà bên đặt gia công có văn phòng đại diện ở nước nhận gia công. Để biết về tình hình sử dụng phương thức thanh toán của công ty qua 3 năm ta xem xét bảng sau: Bảng 15: Phương thức thanh toán của công ty qua 3 năm 2007- 2009 ĐVT: Tỷ đồng Phương thức Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2008 Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- % Tổng số 38,79 100,00 24,25 100,00 53,89 100,00 -14,54 62,52 29,64 222,23 L/C T.T.R 17,32 21,47 44,65 55,35 8,05 16,20 33,20 66,80 17,77 36,12 32,97 67,03 -9,27 -5,27 46,48 75,45 9,72 19,92 220,75 222,96 Nguồn: Phòng kế hoạch Đại học Kin h tế Hu ế 65 Qua bảng số liệu ta thấy: Công ty chủ yếu sử dụng phương thức chuyển tiền trực tiếp T.T.R với khách hàng, chiếm hơn 55 % trong tổng giá trị xuất khẩu hàng hoá và tăng dần qua các năm. Cụ thể, năm 2007 giá trị phương thức chuyển tiền T.T.R đạt 21,24 tỷ đồng chiếm 55,35 % trong tổng giá trị xuất khẩu. Năm 2008, mặc dù giá trị phương thức chuyển tiền T.T.R giảm xuống 16,20 tỷ đồng, nhưng vẫn chiếm tỷ lệ là 66,80 % trong tổng giá trị xuất khẩu. Năm 2009, giá trị phương thức chuyển tiền T.T.R tăng lên 122,96 % đạt 36,12 tỷ đồng và chiếm 67,03 % trong tổng giá trị xuất khẩu. Ngược lại với phương thức chuyển tiền T.T.R, phương thức thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) lại chiếm tỷ lệ nhỏ hơn và có xu hướng giảm dần tỷ lệ trong tổng giá trị xuất khẩu qua các năm. Cụ thể, năm 2007, giá trị phương thức thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) đạt 17,32 tỷ đồng chiếm 44,65 % trong tổng giá trị xuất khẩu. Đến năm 2009, giá trị xuất khẩu đạt 17,72 tỷ đồng, nhưng tỷ lệ trong tổng giá trị xuất khẩu giảm xuống còn 32,97 % trong tổng giá trị xuất khẩu. Đây là nét đặc biệt của công ty CP XNK thuỷ sản Nam Hà Tĩnh. Qua đây chúng ta có thể khẳng định hầu như công ty chỉ kinh doanh với những khách hàng truyền thống, có mối quan hệ tin cậy lâu năm. Việc lựa chọn phương thức thanh toán T.T.R thực sự phù hợp với công ty giai đoạn hiện nay. Vì công ty chưa thực sự mở rộng thị trường tiêu thụ, sản phẩm làm ra chủ yếu cung cấp cho một số khách hàng quen thuộc nhất định. Nhưng về lâu dài cần thay đổi phương thức thanh toán để phù hợp với yêu cầu thanh toán quốc tế nhằm mở rộng thị trường, đa dạng hoá đối tượng khách hàng. 3.4 PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI BIẾN ĐỘNG DOANH THU XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2007- 2009 Doanh thu xuất khẩu chịu ảnh hưởng bởi 2 nhân tố: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ trên các thị trường nước ngoài và giá bán bình quân một tấn sản phẩm.Hai nhân tố này có sự ảnh hưởng khác nhau tới sự biến động của doanh thu xuất khẩu. Đại học Kin h tế Hu 66 Để hiểu rõ mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố đến sự biến động của doanh thu xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản của công ty qua 3 năm, ta phân tích bảng số liệu sau: Bảng 16: Tình hình biến động doanh thu xuất khẩu của công ty qua 3 năm 2007-2009 Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 2009 Tổng sản lượng xuất khẩu Tấn 722,21 492,34 1051,29 Tổng doanh thu xuất khẩu Tỷ đồng 38,79 24,25 53,89 Giá bán bình quân/1 tấn sản phẩm Tỷ đồng 0,054 0,049 0,051 Nguồn: Phòng kế hoạch Bằng phương pháp phân tích chỉ số, ta có các công thức áp dụng như sau:     00 1010 11 00 11 * qp qp qp qp qp qp Lượng tăng giảm tuyệt đối: ( 11qp - 00qp ) = (  11qp  10qp ) + ( 10qp -  00qp ) Hay: ∆DT = ∆DT )( p + ∆DT )(q Lượng tăng giảm tương đối:      00 0010 00 1011 00 0011 qp qpqp qp qpqp qp qpqp   00 )( 00 )( 00 qp DT qp DT qp DT qp Trong đó: 11,qp : giá bán và sản lượng năm sau 00 ,qp : giá bán và sản lượng năm trước  00qp : Tổng doanh thu năm trước  11qp : Tổng doanh thu năm sau ∆DT : Chênh lệch doanh thu giữa 2 năm Đại học Kin h tế Hu ế 67 ∆DT )( p : Chênh lệch doanh thu do giá bán ∆DT )(q : Chênh lệch doanh thu do khối lượng tiêu thụ - So sánh năm 2008 với năm 2007: 79,38 59,26 * 59,26 25,24 79,38 25,24  0,6252 = 0,9120 * 0,6855 Hay: 62,52 % = 91,20 % * 68,55 % Lượng tăng giảm tuyệt đối: (24,25 – 38,79) = (24,25 – 26,59) + (26,59 – 38,79) (-14,54) = (-2,34) + ( -12,2) (tỷ đồng) Lượng tăng giảm tương đối: 79,38 79,3859,26 79,38 59,2625,24 79,38 79,3825,24  79,38 )2,12( 79,38 )34,2( 79,38 )54,14(  (-0,3748) = (-0,0603) + (-0,3145) Hay: (-37,48 %) = (-6,03 %) + (-31,45 %) Nhận xét: Doanh thu xuất khẩu của công ty năm 2008 so với năm 2007 giảm 37,48 % hay giảm 14,54 tỷ đồng do ảnh hưởng của hai nhân tố: + Do giá bán bình quân của một tấn sản phẩm giảm 8,80 % làm cho doanh thu xuất khẩu giảm 2,34 tỷ đồng. + Khối lượng sản phẩm tiêu thụ giảm 31,45 % làm cho doanh thu xuất khẩu giảm 12,2 tỷ đồng. Mức doanh thu xuất khẩu giảm 37,48 % trong đó do giá bán bình quân làm giảm 6,03 % và khối lượng tiêu thụ làm giảm 31,45 %. - Năm 2009 so với năm 2008: 25,24 51,51 * 51,51 89,53 25,24 89,53  Đại học Kin h tế Hu ế 68 2,2222 = 1,0462 * 2,1241 Hay: 222,22 % = 104,62 % * 212,41 % Lượng tăng giảm tuyệt đối: (53,89 – 2 4,25) = (53,89 – 51,51) + (51,51– 24,25) 29,64 = 2,38 + 27,26 (tỷ đồng) Lượng tăng giảm tương đối: 25,24 25,2451,51 25,24 51,5189,53 25,24 25,2489,53  25,24 26,27 25,24 38,2 25,24 64,29  1,2222 = 0,0981 + 1,1241 Hay: 122,2 % = 9,81% + 112,41% Nhận xét: Doanh thu xuất khẩu của công ty năm 2009 so với năm 2008 tăng lên 122,22 % tương ứng với mức tăng 29,64 tỷ đồng là do ảnh hưởng của 2 nhân tố: + Do giá bán bình quân một tấn sản phẩm tăng 4,62 % đã làm cho doanh thu xuất khẩu của công ty tăng 2,38 tỷ đồng. + Do khối lượng tiêu thụ sản phẩm tăng 112,41 % đã làm cho doanh thu xuất khẩu của công ty tăng 27,26 tỷ đồng. Trong 112,22 % tăng lên của doanh thu xuất khẩu thì có: giá bán bình quân một tấn sản phẩm làm tăng 9,81 % và khối lượng tiêu thụ sản phẩm làm tăng 112,41 %. 3.5 KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2007- 2009 Kết quả và hiệu quả kinh doanh được coi là thước đo năng lực, trình độ tổ chức, đồng thời là vấn đề sống còn của một doanh nghiệp. Việc xác định kết quả và hiệu quả kinh doanh là một việc làm cơ bản, thường xuyên sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thì kết quả và hiệu quả Đại học Ki h tế Hu ế 69 thể hiện sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên trường quốc tế, thể hiện sức tiêu thụ sản phẩm của công ty trên các thị trường xuất khẩu. Do đó việc đánh giá kết quả, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là việc làm hết sức cần thiết. Thông qua việc xác định đó, công ty sẽ biết được quá trình sản xuất kinh doanh của mình thu được kết quả gì? Hiệu quả sản xuất ra làm sao? Lãi hay lỗ? Đồng thời biết được trình độ tổ chức quản lý, trình độ sử dụng các nguồn lực của công ty tốt hay xấu trong một giai đoạn nhất định của hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty CP XNK thuỷ sản Nam Hà Tĩnh, chúng ta xem xét bảng số liệu 17. Qua bảng số liệu, ta thấy chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty có sự biến động rõ nét. Cụ thể là: - Về doanh thu xuất khẩu: So với năm 2007, doanh thu xuất khẩu năm 2008 giảm mạnh, giảm 37,48 % so với năm 2007 từ 38,79 tỷ đồng (năm 2007) xuống còn 24,25 tỷ đồng (năm 2008). Sở dĩ có điều này là do đây là giai đoạn khó khăn của công ty khi gặp cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới ảnh hưởng mạnh đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu. Sang năm 2009, kết quả kinh doanh xuất khẩu của công ty đã tăng vượt bậc, đạt 53,89 tỷ đồng, tăng 122,22 % so với năm 2008. Đây là một nỗ lực cố gắng của công ty, vượt qua khó khăn, nâng cao được hiệu quả sản xuất và thể hiện được chiến lược sản xuất của công ty. - Về chi phí xuất khẩu: Giống như doanh thu xuất khẩu, chi phí xuất khẩu cũng có những biến động thất thường. Cụ thể, năm 2008 chi phí xuất khẩu giảm đi rất nhiều so với năm 2007, giảm từ 36,99 tỷ đồng (năm 2007) xuống còn 22,05 tỷ đồng (năm 2008). Do năm 2008 sản lượng xuất khẩu của công ty qua các thị trường giảm mạnh nên công ty giảm bớt về chi phí giá vốn và chi phí lưu thông. Đồng thời thực hiện đẩy mạnh tiết kiệm chi phí trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế. Điều này đã giúp công ty khắc phục được những khó khăn trước mắt. Năm 2009, sản lượng xuất khẩu tăng lên do các đơn đặt hàng gia tăng vì thế công ty Đại học Kin h tế Hu ế 70 phải chi nhiều khoản chi phí về giá vốn và chi phí lưu thông. Vì thế, chi phí xuất khẩu năm 2009 tăng lên 131,20 % so với năm 2008, tăng từ 22,05 tỷ đồng (năm 2008) lên 50,89 tỷ đồng (năm 2009). Do vậy thời gian tới công ty cần có chiến lược quản trị tốt nguồn chi phí, cắt giảm những khoản chi phí không cần thiết - Về lợi nhuận: Do sự biến động của doanh thu cũng như chi phí đã dẫn đến sự biến động của lợi nhuận xuất khẩu của công ty. Nhìn chung lợi nhuận xuất khẩu của công ty tăng lên qua các năm, mặc dù mức tăng không cao lắm. Năm 2007, lợi nhuận xuất khẩu của công ty là 1,8 tỷ đồng. Năm 2008, lợi nhuận xuất khẩu tăng 22,22 % so với năm 2007, đạt 2,2 tỷ đồng. Mặc dù năm 2008 là một năm doanh thu xuất khẩu giảm mạnh so với năm 2007, nhưng do công ty đã cắt giảm những khoản chi phí không cần thiết từ đó góp phần mang lại lợi nhuận cho công ty. Năm 2009, mức lợi nhuận tăng lên 32,77 % so với năm 2008 tăng từ 2,2 tỷ đồng (năm 2008) lên 2,91 tỷ đồng ( năm 2009). Đây cũng là một năm khá thành công của công ty trong nỗ lực kinh doanh xuất khẩu đem về nguồn lợi nhuận đáng kể cho công ty. Thông qua bảng số liệu, chúng ta nhận thấy cả 3 chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty CP XNK thuỷ sản Nam Hà Tĩnh đều có những biến động phức tạp. Biểu hiện cụ thể như sau: - Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu: Năm 2007, tỷ suất lợi nhuận/doanh thu đạt 0,046 lần, tức là cứ một đồng doanh thu tạo ra được thì trong đó có 0,046 đồng lợi nhuận. Năm 2008, tỷ suất này là 0,091 lần, tăng 0,045 lần so với năm 2007. Điều này chứng tỏ hiệu quả kinh doanh trong năm này khá tốt, mặc dù doanh thu xuất khẩu năm 2008 không cao so với năm 2007. Năm 2009, tỷ suất lợi nhuận/doanh thu giảm xuống còn 0,054 lần, giảm đi 0,037 lần so với năm 2008. Nguyên nhân là do sự tăng lên về giá vốn hàng bán và chi phí lưu thông khiến cho tỷ suất lợi nhuận/doanh thu năm này giảm xuống. Đại học Kin h tế Hu ế 71 Bảng 17: Bảng kết quả và hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty qua 3 năm 2007- 2009 Nguồn: Phòng kế toán Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2008 +/- % +/- % 1. Tổng doanh thu xuất khẩu Tỷ đồng 38,79 24,25 53,89 - 14,54 62,52 29,64 222,22 2. Tổng chi phí xuất khẩu - Gía vốn hàng bán - Chi phí lưư thông Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng 36,99 32,67 4,32 22,05 18,24 3,81 50,98 45,77 5,51 - 14,94 -14,43 -0,51 59,61 55,83 88,19 28,93 27,53 1,40 231,20 250,93 136,75 3. Lợi nhuận Tỷ đồng 1,80 2,2 2,91 0,4 122.22 0,71 132,27 4. Vốn Tỷ đồng 29,46 32,89 33,28 3,43 111,64 0,39 101,19 5.Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu XK Lần 0,046 0,091 0,054 0,045 -0,037 6. Tỷ suất lợi nhuận/Chi phí XK Lần 0,049 0,100 0,057 0,051 -0,043 7. Tỷ suất lợi nhuận/Vốn Lần 0,061 0,067 0,087 0,006 0,02 Đại học Kin h tế Hu ế 72 - Tỷ suất lợi nhận/chi phí: Nhìn chung mức tỷ suất lợi nhuận/chi phí của công ty còn ở mức độ khá thấp. Năm 2007, cứ một đồng chi phí bỏ ra kinh doanh thì thì thu được 0,049 đồng lợi nhuận. Năm 2008, tỷ lệ này tăng lên 0,1 tỷ đồng, tăng lên 0,051 lần so với năm 2007. Nguyên nhân làm cho tỷ suất lợi nhuận/chi phí tăng là do năm 2008công ty đã làm tốt công tác hạ thấp chi phi. Năm 2009, thì tỷ suất này giảm mạnh, đạt 0,045 lần. Điều này là do chi phí xuất khẩu của công ty năm này tăng lên. Qua đây cho thấy sự hạn chế của công ty trong quản lý các chi phí xuất khẩu. trong thời gian tới công ty cần có chính sách hợp lý để tối thiểu hoá chi phínâng cao lợi nhuận cho công ty. - Tỷ suất lợi nhuận/vốn: Nhìn chung qua 3 năm, mức tỷ suất lợi nhuận/vốn của công ty có sự tăng lên đáng kể. Năm 2007, tỷ suất này là 0,061 lần, tức là cứ một đồng vốn bỏ ra thì thu được 0,061 đồng lợi nhuận. Năm 2008, tỷ suất này tăng lên 0,067 lần, tăng 0,006 lần so với năm 2007. Năm 2009, tỷ suất này tăng lên đáng kể, đạt 0,087 lần, tăng 0,02 lần so với năm 2008. Mặc dù tỷ suất lợi nhụân/vốn không cao nhưng với mức độ tăng trên đã thể hiện sự cố gắng của công ty trong vấn đề tạo vốn, sử dụng vốn hiệu quả và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Qua sự phân tích trên ta thấy hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty qua 3 năm có những xu hướng tăng giảm khác nhau. Công ty cần phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những hạn chế. Nhằm khắc phục tình trạng trên, công ty cần có những biện pháp như hạ thấp chi phí bằng cách cắt giảm những khoản chi phí không cần thiết, tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn như tìm cách giảm lượng hàng tồn kho, nâng cao khả năng thanh toán, có kế hoạch xâm nhập thị trường mới Đại học Kin h tế Hu ế 73 CHƯƠNG IV PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY 4.1 Mục tiêu và quan điểm đề xuất giải pháp  Mục tiêu giải pháp Xây dựng chiến lược khai thác các nguồn nguyên liệu để đảm bảo yêu cầu xuất khẩu thủy sản cho Công ty. Duy trì tốc độ phát triển xuất khẩu thủy sản sang các thị trường. Nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu của Công ty trên thị trường thế giới. Thực hiện chính sách “ đa dạng hóa thị trường và sản phẩm xuất khẩu”. Mở rộng thị trường xuất khẩu để nâng cao hiệu quả xuất khẩu sản phẩm cho Công ty. Tìm nguồn nguyên liệu: Trong nước (có hạn), nước ngoài.  Quan điểm đề xuất giải pháp: Đề xuất các giải pháp duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu để gia tăng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm của Công ty đều quán triệt các quan điểm sau đây: - Chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm là yếu tố hàng đầu quyết định sự duy trì và phát triển thị trường thủy sản xuất khẩu. Thật vậy, với sự gia tăng của chất lượng và mức sống hầu hết của các nước đề đưa ra các biện pháp rất chặt chẽ để kiểm soát chất lượng và VSATTP. Các biện pháp của các nước nhập khẩu đưa ra một mặt nhằm bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, mặt khác coi đây là những rào cản hữu hiệu để bảo vệ các nhà sản xuất trong nước. Cho nên, các biện pháp mà đề tài rất coi trọng là gia tăng chất lượng thủy sản ở tất cả các khâu. - Quan điểm coi sản phẩm thủy sản là loại thực phẩm mang tính văn hóa cao. Đại học Kin h tế Hu ế 74 Mỗi dân tộc có văn hóa ẩm thực riêng: Cùng một loại thực phẩm, mỗi quốc gia sử dụng chúng theo cách thức và mức độ khác nhau, cho nên quán triệt quan điểm này khi thâm nhập một thị trường cụ thể công ty cần có sự nghiên cứu kỹ về nhu cầu thị hiếu thị trường để có chiến lược đáp ứng phù hợp. - Coi trọng vai trò nhà nước trong việc duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu. Ở nước ta nền kinh tế chưa phát triển thì sự phát triển của thuỷ sản mang tính tự phát, thiếu ổn định, chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Việc duy trì và phát triển thị trường phải đặt trong sự quản lý của nhà nước: Xây dựng định hướng phát triển thuỷ sản, thực hiện các đòn bẩy về thuế, tiền thuê đất, trợ giá để khuyến khích doanh nghiệp thực hiện quy hoạch phát triển, tổ chức thương thuyết với các nước nhập khẩu để duy trì và mở rộng thị trường, sử dụng các cơ quan chính phủ “ tiếp tay” với công ty để tiếp thị ở tầm vĩ mô, chuyển giao công nghệ. 4.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu thuỷ sản tại công ty 4.2.1 Cơ sở đề xuất các giải pháp - phân tích ma trận SWOT Việc đề xuất các giải pháp duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu dựa vào việc phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với hoạt động xuất khẩu sản phẩm của Công ty trong thời gian qua. (xem bảng ma trận SWOT). SWOT là từ viết tắt của các từ tiếng Anh: Strengths ( những mặt mạnh), Weakness ( những mặt yếu ), Opiortunities ( những cơ hội bên ngoài), Threarts ( những nguy cơ bên ngoài). Đại học Kin h ế Hu ế 75 Bảng 1 8: Ma trận SWOT Điểm mạnh (S) 1. 1. Có vị trí địa lý thuận lợi cho tạo nguồn mua hàng. 2. 2. Sản phẩm là thực phẩm cần thiết, quan trọng trên thị trường. 3. 3. Tạo được uy tín khá mạnh trên thị trường Nhật Bản. 4. 4. Công ty có công nghệ chế tạo tiên tiến, hiện đại. 5. 5. Chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn HACCP 6. 6. Công ty đã đúc kết được khá nhiều kinh nghiệm trong xuất khẩu sản phẩm Điểm yếu (W) 1. Tỷ lệ xuất khẩu thủy sản nguyên liệu thô vẫn còn cao. 2. Hoạt động trên một số thị trường còn mang yếu tố bất ổn. 3. Vẫn còn nhiều yếu tố mang tính tự phát: giống, nuôi trồng, chế biến, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh xuất khẩu. 4. Khả năng cạnh tranh chưa cao. 5. Thiếu nguồn nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu. 6. Hoạt động tiếp thị còn yếu. 7. Am hiểu thị trường chưa nhiều. 8. Trình độ tay nghề của công nhân thấp. Cơ hội (O) 1. Chính phủ quan tâm phát triển: quy hoạch, đầu tư, tác động xuất khẩu. 2. Nhu cầu tiêu dùng thủy sản thế giới ngày càng gia tăng. 3. Gia nhập WTO, các rào cản dần bị xóa bỏ. 4. Cơ chế xuất khẩu thông thoáng. 5. Được sự hỗ trợ từ hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản. Thách thức (T) 1. Nguồn thủy sản bị đe dọa cạn kiệt. 2. Ô nhiễm môi trường đe dọa sự phát triển của thủy sản. 3. Nhiều nước gia tăng kiểm soát VSATTP. 4. Các đối thủ cạnh tranh ngày càng mạnh. Đại học Kin h tế Hu ế 76 Nhìn vào bảng phân tích SWOT ta thấy, Công ty có nhiều điểm mạnh, nhưng tương đương số lượng điểm yếu cũng không ít. Có thế nói một trong những điểm mạnh nhất của Công ty hiện nay là mối quan hệ lâu năm với một số bạn hàng ở thị trường Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan. Tạo được uy tín về kinh doanh và chất lượng sản phẩm lớn trên thị trường Nhật Bản. Đồng thời Công ty có dây chuyền công nghệ chế biến hiện đại. Đặc điểm này cho phép nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu, tăng sự thỏa mãn cho khách hàng và như thế sẽ tăng được khả năng cạnh tranh. Bên cạnh những mặt mạnh thì những điểm yếu còn tồn tại như khả năng tiếp thị, trình độ tay nghề hay sự am hiểu thị trường còn hạn chế. Đặc biệt nguồn nguyên liệu còn biến động chưa ổn định. Cơ hội và nguy cơ là những yếu tố thuộc môi trường bên ngoài, hiện nay Công ty đang có nhiều cơ hội để xuất khẩu sản phẩm của mình song nguy cơ lớn nhất lại là nguồn nguyên liệu cạn kiệt. 4.2.2 Một số giải pháp tăng cường xuất khẩu thuỷ sản ở công ty  Nhóm giải pháp về mặt hàng xuất khẩu Về công tác thu mua: Mục tiêu của giải pháp: Thu mua được nguyên liệu, hàng hải sản đảm bảo cả về số lượng và chất lượng để công ty chế biến. Tránh tình trạng để thiếu nguyên liệu hoặc nguyên liệu nhập về bị ươn thối, dập nát không thể chế biến để xuất cho khách hàng. Chúng ta đã biết thực trạng thu mua của công ty. Hiện nay công ty đã và đang bố trí nhiều đại lý thu mua ở nhiều nơi. Tuy nhiên, ccông ty không có sự quản lý chặt chẽ nên công tác thu mua còn khá hạn chế. Đặc biệt việc xuất hiện nhiều nhà máy mới về sản xuất và chế biến hàng thủy sản trên địa bàn tỉnh cũng là việc báo động trong cạnh tranh nguồn nguyên liệu. Công ty nên bố trí những đại lý thu mua đặt tại những vị trí thuận lợi nhất như gần bờ biển, gần những nơi có ngư dân nuôi trồng thủy sản lớn. Đặt một mức giá phù hợp sao cho có lợi cho công ty Đại học Kin h tế Hu ế 77 mà lại hấp dẫn đối với ngư dân. Bên cạnh đó mặt hàng thủy sản đòi hỏi một sự bảo quản đặc biệt bằng các dụng cụ chuyên dụng để giữ tươi sản phẩm, nếu như để ngư dân đem hàng đến công ty để nhập thì chất lượng của chúng sẽ không được đảm bảo, đó là chưa kể đến giá cả thủy sản lại cao hơn do qua trung gian mua đi bán lại. Vì vậy việc thu mua được thực hiện tại nơi tại chỗ là một vấn đề hết sức cần thiết. Một vấn đề nữa trong công tác thu mua là chất lượng sản phẩm xấu hay tốt phụ thuộc nhiều vào phương tiện khai thác, đánh bắt, các điều kiện cơ sở hạ tầng cũng như các thao tác bốc dỡ Công ty nên tổ chức các cán bộ kiểm tra tại khâu thu mua và cung ứng để có thể mua được những sản phẩm có chất lượng cao. Do vậy, công ty cần có đội ngũ các bộ thu mua hiểu biết về mặt hàng thủy sản này, đồng thời phải linh hoạt trong việc định giá nguyên liệu để thích ứng nhanh chóng với những biến động của thị trường. Về khâu bảo quản: Mục tiêu của giải pháp này: Sản phẩm đảm bảo chất lượng, hàng không bị chảy nước hay thay đổi màu sắc. Bảo quản sản phẩm là một khâu đặc biệt quan trọng đối với bất kỳ một loại sản phẩm nào, đặc biệt đối với hàng thủy hải sản thì khâu này có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Đối với nguyên liệu: công ty cần hướng dẫn kỹ thuật bảo quản cho người dân đánh bắt xa bờ, dài ngày, hướng dẫn họ đầu tư phương tiện và thiết bị bảo quản như hầm đá để giữ tươi sản phẩm, nên bảo quản nguyên liệu ở nhiệt độ 0 – 70C, có như vậy giá trị sản phẩm mới cao được, đồng thời cung cấp cho người dân các thông tin có liên quan đến nuôi trồng đánh bắt, bảo quản thủy hải sản. Trong khâu bảo quản và vận chuyển, công ty nên triển khai việc sử dụng các loại thùng bằng bảo ôn với quy cách thống nhất để bảo quản và vận chuyển trong suốt quá trình thu mua nguyên liệu được tốt hơn. Đại học Kin h tế Hu ế 78 Đối với thành phẩm: khâu bảo quản thành phẩm đóng vai trò quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Thực hiện tốt khâu bảo quản sản phẩm sau khi chế biến thì chất lượng mặt hàng này không bị ảnh hưởng trong suốt quá trình vận chuyển cũng như tiêu thụ trên thị trường. Nhất là những thị trường có khoảng cách địa lý xa so với nước ta. Vì vậy Công ty nên có những quan tâm, đầu tư hợp lý cho các dụng cụ chuyên dụng dùng cho hàng thủy sản như các xe lạnh, container lạnh, nhằm tránh được hư hỏng cũng như thất thoát. Về khẩu sản xuất chế biến: Mục tiêu của giải pháp: Sản phẩm đảm bảo chất lượng, đáp ứng đúng, đủ theo yêu cầu của khách hàng. Mặc dù trong thời gian qua công ty đã chú trọng nhiều đến việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cũng như máy móc thiết bị phục vụ cho công tác sản xuất chế biến sản phẩm. Tuy nhiên, các sản phẩm mà công ty chế biến chủ yếu dưới dạng sơ chế do đó giá trị sản phẩm xuất khẩu chưa cao. Để nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm, tạo ấn tượng tốt cho khách hàng thì việc hoàn thiện khâu sản xuất chế biến là một yêu cầu hết sức quan trọng. Ngoài việc đầu tư nâng cao thiết bị máy móc ở khâu chế biến sản phẩm, công ty cũng nên chú trọng đầu tư, nâng cấp máy móc ở các khâu khác, chẳng hạn như khâu bảo quản sản phẩm, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác chế biến sản xuất. Công ty cần có chiến lược đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu theo hướng chế biến sâu để tăng giá trị xuất khẩu. Một yếu tố nữa cung nên liên quan mật thiết đến vấn đề này đó là nhân công trực tiếp sản xuất chế biến sản phẩm. Công ty nên có chiến lược dài hạn cũng như chiến lược ngắn hạn để đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao hơn. Về khâu đóng gói bao bì, mã hóa sản phẩm: Đại học Kin h tế Hu ế 79 Mục tiêu của giải pháp: Bao bì phải đúng quy cách phù hợp với yêu cầu của sản phẩm và thị hiếu khách hàng. Bao bì là một phần không thể thiếu của sản phẩm, nó không những có tác dụng bảo quản sản phẩm, hướng dẫn cách sử dụng, mà còn thu hút sự chú ý của người tiêu dùng. Hay nói cách khác, bao bì sản phẩm là người bán hàng thầm lặng. Mỗi sản phẩm chế biến khác nhau phải được sử dụng những loại bao gói khác nhau, nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm trong quá trình vận chuyển lưu kho. Nhìn chung, các sản phẩm được chế biến xong sẽ được đưa vào hút chân không và đóng gói bằng nilon. Bao bì đóng gói phải được quy định cụ thể trong hợp đồng, phải phân biệt từng loại khác nhau theo thứ tự bảo quản khác nhau. Hiện nay, công ty đã và đang nhập bao bì của công ty Liksin tại thành phố Hồ Chí Minh. Các bao gói của công ty được công ty Liksin sản xuất theo đúng yêu cầu. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất còn gặp không ít khó khăn như: nhập sai cỡ loại, vận chuyển không kịp thời, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khâu chế biến, bảo quản thành phẩm của công ty. Vì vậy, công ty cần phải theo dõi sát sao công tác nhập xuất của kho vật tư nguyên liệu, đảm bảo cho quá trình sản xuất được thông suốt.  Nhóm giải pháp về xúc tiến xuất khẩu Để đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường nước ngoài công ty cần áp dụng những biện pháp sau: Lập bộ phận nghiên cứu thị trường và tổ chức tiếp thị trên các thị trường xuất khẩu. Hiện nay, công ty nắm thông tin về các thị trường còn yếu như tình hình về từng loại sản phẩm thủy sản, biến động giá cả, đối thủ cạnh tranh, điều này dẫn tới công ty chưa có chính sách tiếp thị phù hợp. Cho nên việc lập ra bộ phận nghiên cứu thị trường và tổ chức tiếp thị trực thuộc phòng kế hoạch sẽ giúp cho công ty nắm chắc thị trường để đề xuất các chiến lược kinh doanh xuất khẩu phù hợp trong đó có chính sách tiếp thị. Đại học Kin h tế Hu ế 80 Tổ chức tiếp thị qua mạng internet bằng cách: Xây dựng trang Web của công ty với thiết kế khoa học, gây ấn tượng. Tiến tới thực hiện bán hàng thủy sản qua mạng. Đây là hình thức tiếp thị phổ biến trong giai đoạn công nghệ thông tin bùng nổ như hiện nay. Nó cũng là hình thức tiếp thị đơn giản, ít chi phí mà hiệu quả tương đối cao. Công ty cần nắm bắt, thiết lập trang Web để đẩy mạnh công tác xuất khẩu sản phẩm của công ty mình. Xây dựng bộ phận đại diện thương mại của công ty ở thị trường nhập khẩu chủ yếu: Góp vốn để hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam mở văn phòng giao dịch tại nước nhập khẩu chủ trọng như Nhật Bản, tìm cộng tác viên tại nước nhập khẩu để thu nhập thông tin và xúc tiến thương mại, có mức hoa hồng hợp lý. Xây dựng và củng cố thương hiệu sản phẩm thủy sản của công ty: chất lượng và VSATTP, tính phù hợp của sản phẩm với yêu cầu của thị trường sẽ giúp củng cố thương hiệu sản phẩm của công ty. Kinh nghiệm cho thấy, xuất khẩu sản phẩm dưới dạng thô rất khó tạo được thương hiệu cho sản phẩm. Tạo lập thói quen tiêu dùng sản phẩm thủy sản trên mỗi thị trường chỉ có thể thông qua việc phát triển sản phẩm giá trị gia tăng: tạo ra gu riêng, hương vị riêng cho sản phẩm. Thương hiệu sản phẩm có uy tín là phương tiện tiếp thị hữu hiệu giúp cho duy trì và phát triển thị trường, từng bước tiến tới phân phối thủy sản trực tiếp ở nước nhập khẩu.  Nhóm giải pháp về nhân sự Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ các bộ lãnh đạo, quản lý hoạt động trong công tác xuất nhập khẩu nói riêng và trong lĩnh vực thương mại quốc tế nói chung. Cán bộ lãnh đạo, quản lý có vị trí hết sức quan trọng, quyết định đến hiệu quả của hoạt động xuất nhập khẩu. Do vậy để đẩy mạnh và phát triển đúng hướng Đại học Kin h tế Hu ế 81 hoạt động xuất khẩu của công ty phải coi trọng đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực xuất khẩu, đặc biệt là cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ. Cần có chính sách thu hút, bảo vệ và sử dụng nhân tài, bố trí sử dụng cán bộ đối đúng với ngành nghề được đào tạo và với sở trường năng lực của từng người.  Nhóm giải pháp cụ thể cho từng thị trường: - Đối với Nhật Bản: Hợp tác đầu tư hoặc nhập khẩu công nghệ chế biến sản phẩm thủy sản trị giá gia tăng: Sushi, Sashimi, Tôm tẩm bột, Gia công xuất khẩu thủy sản cho các công ty thủy sản Nhật để tận dụng cơ sở vật chất kiểm tra của ngành nghề chế biến và giá nhân công lao động rẻ. Sản phẩm đảm bảo sự an toàn, có lợi cho sức khỏe, bổ dưỡng và ngon miệng. Ngoài đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng công ty cũng cần thay đổi phương thức kinh doanh. Hiện tại có 3 khả năng để đưa hàng thủy sản vào Nhật Bản: Xuất khẩu nguyên liệu chế biến cho các nhà sản xuất thông qua các công ty thương mại. Ủy thác sản xuất cho các thương hiệu của các khách hàng. Hợp tác sản xuất với công ty ở Nhật để xuất khẩu sang Nhật. - Đối với thị trường Trung Quốc: Vấn đề quan trọng là thanh toán vẫn chưa được khai thông, nhưng thị trường Trung Quốc có tiềm năng to lớn, nhất là các tỉnh miền Tây, nơi đang thực hiện chiến lược “Đại khai phá”. Để đưa sản phẩm vào thị trường Trung Quốc cần phải khắc phục một số trở ngại: trước hết là việc thanh toán phải thực hiện qua ngân hàng để hạn chế rủi ro. Thứ hai là cải thiện vấn đề thông tin, về các quy định và quản lý xuất nhập khẩu, hàng rào hạn ngạch và thuế quan của Trung Quốc. Đại học Kin h tế Hu ế 82 Tìm cách gia tăng xuất khẩu vào các thành phố lớn ở Trung Quốc: Bắc Kinh, Thượng Hải, Thiên Tân... Hiện nay công ty chỉ mới xuất khẩu nhỏ lẽ ở các tỉnh phía Nam Trung Quốc. Tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng thủy sản chế biến, phát triển các mặt hàng mới như: Cá bột, cá tạp, để chế biến các loại thủy sản phục vụ cho người tiêu dùng có thu nhập thấp (chiếm 80% dân số Trung Quốc) và làm thức ăn gia súc, đây là những mặt hàng Trung Quốc có nhu cầu nhập khẩu lớn. - Đối với thị trường Hàn Quốc và Đài Loan: Nâng cao tính cạnh tranh của thủy sản xuất khẩu: bằng cách bắt buộc sản phẩm của Công ty phải đạt được tiêu chuẩn HACCP. Lý do bắt buộc vì đa số thị trường nhập khẩu thủy sản lớn của Việt Nam đều đòi hỏi HACCP giống như giấy thông hành bắt buộc khi muốn đưa hàng thủy sản và các nước này. Ngoài ra, với hệ thống HACCP cho phép Công ty chế biến thường xuyên ngăn ngừa và xử lý kịp thời những mối nguy đáng kể xâm nhập vào sản phẩm từ khâu nguyên liệu đến sản phẩm cuối cùng. - Đối với thị trường EU: Thông qua bộ thủy sản và Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản để nắm thông tin thường xuyên về những yêu cầu của thị trường EU về VSATTP để không một lô hàng nào của Công ty khi xuất khẩu sang thị trường EU bị đưa vào danh sách cảnh báo của EU. Phối hợp với các nhà kinh doanh của Lào, Campuchia để đưa sản phẩm vào thị trường EU. Tích cực đưa các sản phẩm của Công ty sang giới thiệu ở các hội chợ triển lãm của Lào, Campuchia, Thái Lan, Để thâm nhập được thị trường này cần chú ý những vấn đề sau: Chất lượng sản phẩm được xem là chìa khóa mở mọi cánh cửa để tiếp cận thị trường thủy sản EU vì người tiêu dùng ở khu vực này có yêu cầu rất cao đối với chất lượng sản phẩm. Hơn nữa từ năm 1993, EU cũng có những luật lệ quy Đại học Kin h tế Hu ế 83 định chất lượng thống nhất đối với tất cả các mặt hàng thủy sản nhập khẩu và các nước trong khối, cho nên việc đáp ứng về chất lượng được xem là yêu cầu bức thiết để thâm nhập thị trường này. Bất cứ sản phẩm về cá nào được nhập vào thị trường EU từ các nước thứ 3 đều phải trải qua công đoạn chuẩn bị, chế biến, đóng gói và bảo quản được cơ quan có đủ năng lực chứng nhận. Thông thường các cơ quan này do các nước trong EU chỉ định. Các công ty xuất khẩu sản phẩm thủy sản vào EU phải quản lý theo tiêu chuẩn HACCP. Đây là một hệ thống tiêu chuẩn đặc biệt, có tính bắt buộc đòi hỏi Công ty phải có trách nhiệm thực hiện đúng quy định trong tất cả các công đoạn dây chuyền sản xuất như: chế biến, xử lý, đóng gói, vận chuyển phân phối và kinh doanh thực phẩm. Đại học Kin h tế H ế 84 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN Qua hơn 15 năm hoạt động, trong điều kiện đầy biến động và cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, công ty CP XNK thuỷ sản Nam Hà Tĩnh đã từng bước khẳng định được vị trí của mình. Với sự phấn đấu của toàn bộ CBCNV công ty, khả năng nắm bắt kịp thời diễn biến thị trường, sản phẩm của công ty luôn làm hài lòng khách hàng trong nước và quốc tế, và đem về nguồn lợi nhuận cho công ty. Qua phân tích tình hình xuất khẩu của công ty CP XNK thuỷ sản Nam Hà Tĩnh... chúng tôi rút ra được một số điểm sau: - Qua 3 năm 2007- 2009, mặc dù thị trường trong nước cũng như quốc tế có những biến động phức tạp, gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nhưng với nỗ lực của toàn thể CBCNV công ty đã vượt qua khó khăn và cải thiện được tình hình của công ty, thu về kết quả cho công ty. - Để gia tăng doanh thu, tăng lợi nhuận công ty đã xác định hướng đi của mình là tăng cường xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Đây là một hướng đi đúng để tìm cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp trong điều kiện nước ta hiện nay đồng thời cũng là động lực chính của quá trình CNH- HĐH. - Hoạt động xuất khẩu của công ty, tuy đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ nhưng quy mô còn hạn hẹp, hiệu quả chưa cao và chưa bền vững. - Bên cạnh việc chú trọng các thị trường truyền thống, công ty còn hạn chế trong việc tìm kiếm thị trường mới và hấp dẫn để từ đó thiết lập mối làm ăn lâu dài, tạo thêm thị trường chủ lực mới cho công ty. - Đội ngũ cán bộ của công ty còn hạn chế về vấn đề số lượng và chất lượng II. KIẾN NGHỊ 1. Đối với các tổ chức và ban ngành lãnh đạo có liên quan - Hoàn chỉnh pháp luật thương mại để tạo môi trường kinh doanh theo pháp luật cho tất cả các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản. Đại học K n h tế Hu ế 85 - Tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho phát triển ngành xuất khẩu thuỷ sản nói chung và công ty CP XNK thuỷ sản Nam Hà Tĩnh nói riêng nhằm phát huy thế mạnh của tỉnh nhà như: Xây dựng vùng chuyên nuôi trồng thuỷ sản công nghiệp, đầu tư xây dựng dự án “Đánh bắt xa bờ” nhằm cung cấp nguồn nguyên liệu ổn định cho nhà máy. - Cần có chính sách ưu đãi về thuế và lãi suất ngân hàng để công ty có điều kiện vay vốn, nâng cấp và mua sắm trang thiết bị, công nghệ hiện đại nhằm nâng cao năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. 2. Đối với công ty - Không ngừng hoàn thiện sản phẩm cũng như đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật. Nghiên cứu, áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao chất lượng sản phẩm tăng tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế.. - Áp dụng quy trình sản xuất HACCP (Hazard Alanasis Critical Control Point) – Phân tích những nguy hại và các điểm kiểm soát tới hạn. Đây là hệ thống quản lý an toàn thực phẩm tập trung vào việc phòng ngừa các mối nguy cơ đặc biệt và nguy cơ xảy ra chúng ở một số đặc điểm đặc biệt trên dây chuyền sản xuất sản phẩm. Công ty cần đầu tư nghiên cứu thị trường, khai thác nguồn hàng, marketing xuất khẩu để có thể hoạt động hiệu quả trong một thị trường quốc tế đầy biến động và chứa đựng nhiều rủi ro. - Bên cạnh việc chú trọng các thị trường truyền thống, công ty cần tìm kiếm thị trường mới và hấp dẫn để từ đó thiết lập mối làm ăn lâu dài, tạo thêm thị trường chủ lực mới cho công ty. - Công ty cần chú trọng vấn đề nhân lực hơn nữa vì đây cũng là vấn đề cốt yếu trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Đại học Kin h tế Hu ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphan_tich_tinh_hinh_xuat_khau_thuy_san_cua_cong_ty_cpxnk_thuy_san_nam_ha_tinh_7244.pdf