Khóa luận Phân tích việc thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc (gpp) trên địa bàn huyện Hòn đất tỉnh Kiên giang năm 2017

Điều kiện hồ sơ pháp lý của một cơ sở kinh doanh thuốc đạt GPP bao gồm: Chứng chỉ hành nghề của dược sĩ phụ trách chuyên môn, Giấy đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc, Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc -GPP”. Qua khảo sát 100 % cơ sở bán lẻ thuốc đều có đầy đủ hồ sơ pháp lý.  Sổ sách và tài liệu tại các cơ sở bán lẻ thuốc đạt GPP gần như được trang bị tuyệt đối nhưng việc quản lý ADR còn chưa được chú trọng, số cơ sở có sổ theo dõi ADR chỉ có 9 cơ sở chiếm 21,4 %.  100 % cơ sở kinh doanh thuốc GPP có trang bị tài liệu hướng dẫn sử dụng thuốc chủ yếu như Dược thư quốc gia Việt Nam, Vidal, Internet,  100 %các cơ sở bán lẻ thuốc trang bị sổ sách theo dõi, ghi chép các hoạt động chuyên môn.  100 % cơ sở kinh doanh thuốc trang bị đầy đủ các văn bản pháp quy về dược.  Việc lưu giữ hồ sơ ít nhất 1 năm kể từ khi thuốc hết hạn dùng cũng chưa được quan tâm. Số lượng cơ sở có lưu trữ là 32 cơ sở chiếm 76,2 %

pdf104 trang | Chia sẻ: anhthuong12 | Lượt xem: 1714 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích việc thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc (gpp) trên địa bàn huyện Hòn đất tỉnh Kiên giang năm 2017, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịnh cấp giấy chứng nhận thì cơ bản đạt yêu cầu. Nhưng trong thực tế khi khảo sát thì không có cơ sở nào ghi nhãn thuốc đối với thuốc không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp đa phần chỉ thực hiện việc hướng dẫn qua lời nói so với nghiên cứu của Hà Văn Thúy (2015) thì kết quả hướng dẫn sử dụng thuốc vừa bằng lời vừa ghi nhãn theo quy định là 4,5 %Trần Thị Phương (2016) thì thấp hơn rất nhiều.Tuy nhiên việc ghi nhãn thuốc là việc cần thiết giúp cho bệnh nhân có thể sử dụng thuốc đúng với điều trị bệnh vì một số thuốc nếu không ghi nhãn sẽ dễ gây nhầm lẫn khi sử dụng làm ảnh hưởng đến sức khỏe thậm chí tính mạng của bệnh nhân đặc biệt đối với bệnh nhân lớn tuổi có trí nhớ kém. Đối với các thuốc không có bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc thì sử dụng túi giấy để gói và sau đó gấp mép túi lại hoặc sử dụng túi nilon trắng đựng và dùng dây thun cột hoặc bấm gim bấm cho kín miệng bao. Những cách làm này không đảm bảo chất lượng thuốc. Chứng tỏ việc ghi nhãn thuốc và bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc chưa thực hiện tốt ở các cơ sở bán lẻ thuốc đạt GPP. Nơi rửa tay cho người bán lẻ thuốc và người mua thuốc, khu vực tư vấn riêng cho bệnh nhân cũng được bố trí đầy đủ theo quy định nhưng thực tế ít sử dụng. Do các quy định quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất rất chặt chẽ do đó các cơ sở thường không kinh doanh thuốc này. Việc nhân viên bán thuốc phải mặc áo blouse và đeo biển tên để người mua biết được trình độ chuyên môn của người bán cũng như tạo cảm giác tin cậy cho người mua.Nhưng việc chấp hành quy định mặc áo blouse và đeo biển tên chưa được chú ý 60 đúng mức. Chỉ có 40,5 % người bán thuốc mặc áo blouse và 23,8 % người bán thuốc đeo biển tên. Đa phần họ chỉ thực hiện đúng quy định khi có đoàn thanh kiểm tra so với kết quả khảo sát của Võ Hùng Cường (2012), “Khảo sát tình hình duy trì thực hiện GPP tại các nhà thuốc tư nhân trên địa bàn thành phố Cần Thơ”, luận văn chuyên khoa cấp I, Đại học YDược Cần Thơ là 60 % cho thấy việc thực hiện quy định mặc áo blouse và đeo biển tên ở các quầy thuốc GPP ở vùng huyện thấp hơn so với thành phố Cần Thơ(Võ Hùng Cường, 2012). 5.2.9 Tiêu chuẩn giải quyết thuốc bị khiếu nại, thu hồi Kết quả khảo sát cho thấy 100 % cơ sở kinh doanh thuốc có tiếp nhận thông tin đối với thuốc bị khiếu nại, thu hồi. 95,2 % cơ sở có thu hồi và lập hồ sơ thu hồi. Tuy nhiên chỉ có 78,6 % cơ sở trả lại nơi mua hoặc hủy. 35,7 % cơ sơ có thông báo về việc thu hồi cho khách hàng. Có lẽ do việc thông báo cho khách hàng gặp nhiều khó khăn đồng thời do ít gặp phải những trường hợp thuốc bị khiếu nại thu hồi nên người quản lý chuyên môn chưa nhớ rõ quy định việc giải quyết đối với thuốc bị khiếu nại, thu hồi. 5.2.10 Về kỹ năng tư vấn, hướng dẫn sử dụng thuốc của người bán thuốc Nhiệm vụ của ngành dược trong vai trò cung ứng thuốc cho cộng đồng là đảm bảo cung ứng đủ thuốc có chất lượng,sự hiệu quả, tính an toàn khi sử dụng thuốc, tính kinh tế của thuốc phù hợp với từng đối tượng người bệnh để đảm bảo tính hợp lý trong khi sử dụng thuốc (Bộ Y tế, 2008b). Kỹ năng thực hành nghề nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng bên cạnh kiến thức chuyên môn để thực hiện tốt vai trò của người dược sĩ bán lẻ thuốc(Trần Minh Luân và ctv, 2017). Kỹ năng hỏi là kỹ năng đầu tiên và xuyên suốt trong quá trình bán hàng. Kỹ năng hỏi bao gồm: Cách đặt câu hỏi như thế nào, cần hỏi những gì để thu thập được đầy đủ thông tin từ khách hàng, nắm bắt được nhu cầu, mong muốn cũng như khả năng thanh toán, để người bán thuốc đưa ra các quyết định phù hợp. Nếu kỹ năng hỏi là kỹ năng đầu tiên và quan trọng, khuyên sẽ là kỹ năng tiếp theo trong suốt quá trình tư vấn sử dụng thuốc cho người bệnh một cách an toàn, hiệu quả và lý. Kỹ năng này đòi hỏi người bán thuốc phải có kiến thức chuyên sâu về bệnh và nắm chắc các thông tin liên quan đến thuốc để có thể đưa ra những quyết định mang tính khách quan trong việc lựa chọn thuốc một cách đúng nhất và đưa lại hiệu quả điều trị tốt nhất cho người bệnh. Kỹ năng hướng dẫn sử dụng thuốc đòi hỏi nhân viên nhà thuốc phải hết sức tận tình chu đáo với khách hàng, vừa hướng dẫn bằng lời nói để khách hàng nhớ và tuân thủ điều trị, đồng thời phải hướng dẫn bằng cách ghi vào bao bì đựng thuốc. 61 Tuy nhiên qua kết quả khảo sát 14,3 % số quầy thuốc đã không đưa ra bất cứ câu hỏi nào cho khách hàng đến mua thuốc đây là một vấn đề hết sức nguy hiểm cho người bệnh khi mua thuốc về nhà tự điều trị. Còn lại 85,7 % số quầy thuốc đã đưa ra những câu hỏi cho khách hàng về: Triệu chứng bệnh của bệnh nhân, về đối tượng dùng thuốc.So với kết quả nghiên cứu của Võ Hùng Cường (2012) việc hỏi thông tin bệnh nhân chiếm78 %thì việc hỏi ở huyện Hòn Đất cao hơn.Các câu hỏi về triệu chứng bệnh chiếm tỷ lệ 33,3 %. Hỏi về lý do mua thuốc chiếm tỷ lệ 45,2 %. Hỏi về đối tượng dùng thuốc chiếm tỷ lệ cao 83,5 %. Tuy nhiên các câu hỏi ở đây được đặt ra chỉ nhằm mục đích về kinh tế chứ chưa thực sự quan tâm đến lợi ích của khách hàng. Việc hỏi, khuyên ở đây nhằm mục đích giữ khách hàng, bán được nhiều thuốc hơn, không nhằm mục đích thu thập thông tin để hướng dẫn điều trị bệnh. Để đảm bảo “Thực hành tốt nhà thuốc-GPP” thì nhân viên phải rèn luyện nhiều hơn nữa kỹ năng hỏi để sử dụng những câu hỏi tối thiểu vẫn có thể thu thập đủ các thông tin cần thiết. Những thông tin quan trọng mà nhân viên cần khai thác một cách triệt để là đối tượng dùng thuốc, lứa tuổi, giới tính, bệnh sử. Những thông tin này quyết định việc lựa chọn đúng thuốc. Tỷ lệ đưa ra lời khuyên không nên tự ý dùng thuốc trong tình huống kịch bản này chiếm tỷ lệ thấp 19 %. Một số khuyên bệnh nhân có chế độ vận động nghỉ ngơi, ăn uống hợp lý chiếm 28,6 %. Việc khuyên bệnh nhân nên dùng thuốc nào chiếm tỷ lệ 31 %. Còn lại các lời khuyên về việc nên tới cơ sở khám chữa bệnh, không nên tự sử dụng thuốc ít được đưa ra. Tuy nhiên vẫn có đến 54,8 % quầy thuốc không có bất kỳ lời khuyên nào cho khách hàng đến mua thuốc tại cơ sở kinh doanh của mình.Nhìn chung, nhân viên bán thuốc chưa chú trọng vào việc đưa ra những lời khuyên cho khách hàng. So với nghiên cứu của Võ Hùng Cường (2012) việc tư vấn đưa ra lời khuyên cho bệnh nhân đạt 79 % cao hơn nhiều so với huyện Hòn Đất. Kỹ năng hướng dẫn sử dụng thuốc là kỹ năng rất quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả cho bệnh nhân. Kỹ năng này đòi hỏi nhân viên bán thuốc phải hiểu biết tận tình, chu đáo đối với khách hàng. Qua khảo sát có 14,3 % số quầy thuốc không đưa ra bất cứ lời hướng dẫn sử dụng thuốc cho khách hàng. Như vậy các quầy thuốc chỉ quan tâm đến việc bán được nhiều thuốc, chạy theo doanh số, lợi nhuận mà không chú trọng đến việc đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Đa số các quầy thuốc chỉ cung cấp cho khách hàng những thông tin về liều dùng, số lần dùng trong ngày chiếm tỷ lệ 59,5 %. Có 83,3 % hướng dẫn khách hàng thời điểm dùng thuốc. Theo kết quả khảo sát thì chỉ có 23,8 % số quầy thuốc quan tâm, lưu ý với khách hàng về tác dụng phụ của thuốc. Có rất ít khách hàng mua thuốc được tư vấn về tác dụng không mong muốn của thuốc và xử lý phản ứng có hại của thuốc xảy ra. 62 Tư vấn sử dụng thuốc có cùng hoạt chất, nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế phù hợp với kinh tế của khách hàng có tác dụng giảm gánh nặng về tài chính của người bệnh mà không ảnh hưởng đến quá trình điều trị. Nhưng qua khảo sát chỉ có 26,2 % số quầy thuốc có đưa ra lời đề nghị đối với khách hàng về sử dụng thuốc có cùng hoạt chất, nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế mà giá thành thấp. Điều đó chứng tỏ rằng các cơ sở kinh doanh thuốc chỉ quan tâm đến việc bán thuốc theo nhu cầu của khách hàng chứ chưa chú trọng vào việc tư vấn cho khách hàng lựa chọn thuốc phù hợp với kinh tế. Để hạn chế các phản ứng có hại của thuốc, nhân viên nhà thuốc cần tăng cường tư vấn về tác dụng không mong muốn của thuốc. Như vậy kỹ năng thực hành của nhân viên nhà thuốc còn nhiều hạn chế nhất định. Qua khảo sát có 14,3 % người mua thuốc không được nhân viên đưa ra bất cứ câu hỏi nào, 54,8 % không nhận được lời khuyên và 14,3 % không được hướng dẫn sử dụng thuốc. Điều này có thể do một số nguyên nhân sau:  Các quầy thuốc chưa thực sự hiểu hết về khái niệm “Thực hành tốt nhà thuốc - GPP”. Quầy thuốc GPP không chỉ đơn thuần đầu tư về cơ sở vật chất và trang thiết bị mà còn cần có kỹ năng thực hành hợp lý, khoa học, ý thức trách nhiệm, chuyên môn và ý thức đối với cộng đồng.  Ở thời điểm đông khách hàng, nhân viên tập trung bán thuốc cho nhiều người nên ít thời gian thực hiện hỏi, khuyên và hướng dẫn tận tình cho khách hàng.  Các cơ sở kinh doanh thuốc chưa nhìn thấy lợi ích của việc “Thực hành tốt nhà thuốc -GPP” đối với họ. Do đó họ có tâm lý đối phó với cơ quan chức năng. Việc tư vấn ở cơ sở đạt GPP có vai trò hết sức quan trọng trong việc người dân lựa chọn thuốc, mua thuốc để chăm sóc sức khỏe do đa phần việc lựa chọn thuốc của người dân đối với thuốc không kê đơn phần lớn do sự tư vấn của dược sĩ mà tâm lý chung của người dân khi mua thuốc là mong uống thuốc nhanh hết bệnh chứ không quan tâm đến tác dụng phụ của thuốc và tương tác thuốc khi tự ý sử dụng thuốc.Vì thế các cơ sở cần thực hiện một cách nghiêm túc yêu cầu tư vấn sử dụng thuốc cho người dân nhằm nâng cao nhận thức của người dân, thay đổi thói quen tự ý dùng thuốc, đảm bảo cung ứng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả. 5.3 Hạn chế của đề tài Số lần thanh tra, kiểm tra còn quá ít, do vậy không tránh khỏi những sai lệch nhất định, không phản ánh đúng thực tế tình hình duy trì GPP trên địa bàn huyện Hòn Đất. Vì thời gian nghiên cứu có giới hạn mà nội dung nghiên cứu của đề tài vẫn còn chưa đầy đủ, chưa nghiên cứu được tình hình của các đại lý bán thuốc về việc chấp hành quy định kinh doanh của cơ quan chức năng để xem xét có nên đề xuất việc triển 63 khai GPP áp dụng cho các đại lý bán thuốc nhằm đồng bộ hóa hệ thống bán lẻ thuốc nhằm mang lại thuốc có chất lượng tốt nhất, đảm bảo chất lượng đến tay người bệnh. Vì vậy, tác giả hi vọng trong tương lai sẽ tiếp tục nghiên cứu và bổ sung những khiếm khuyết, nhằm hoàn thiện hơn nữa những vấn đề đã được đề cập trong đề tài này. Việc thực hiện GPP trên địa bàn huyện Hòn Đất triển khai chậm do đó chưa thực hiện việc khảo sát số liệu thanh tra theo chuyên đề về thực hiện GPP nên số liệu thu thập được còn khô khan. Thông tin thu thập qua phiếu khảo sát có thể sai lệch không phản ánh đúng thực tế. 64 CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 6.1 Kết luận Dựa vào kết quả nghiên cứu đề tài “Phân tích việc thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc (GPP) trên địa bàn huyện Hòn Đất tỉnh Kiên Giang năm 2017” rút ra kết luận như sau: 6.1.1 Thực trạng hoạt động và kết quả thanh kiểm tra cơ sở kinh doanh thuốc năm 2016 Số lượng cơ sở bán lẻ thuốc  Nhà thuốc trong huyện không có.  Số lượng quầy thuốc đạt GPP là 43/59 cơ sở chiếm tỷ lệ 72,88%.  Số lượng đại lý thuốc trong huyện là 67 cơ sở chiếm tỷ lệ 48,55 %. Số lượng và tỷ lệ cơ sở kinh doanh thuốc đạt GPP trong quá trình thẩm định  Số lượng cơ sở kinh doanh thuốc đạt loại 1 và 2 là 0, chiếm tỷ lệ 0 %.  Số lượng cơ sở kinh doanh thuốc đạt loại 3 là 33, chiếm tỷ lệ 76,74 %.  Số lượng cơ sở kinh doanh thuốc đạt loại 4 là 10, chiếm tỷ lệ 23,26 %.  Số lượng cơ sở kinh doanh thuốc đạt loại 5 phải tiến hành thẩm định lại do có một điểm không chấp thuận là 0, chiếm tỷ lệ 0 %. Số lượng cơ sở kinh doanh thuốc được thanh kiểm tra trong năm 2016  Số lượt thanh kiểm tra là 32 trong đó số lượt vi phạm là 11. Tỷ lệ vi phạm chiếm 34,38 %. 6.1.2 Số liệu thống kê qua phiếu khảo sát cơ sở kinh doanh thuốc sau khi đạt GPP Về diện tích cơ sở  100 % các cơ sở bán lẻ thuốc có diện tích lớn hơn hoặc bằng 10 m2. Về việc bố trí các khu vực trong cơ sở bán lẻ thuốc đạt GPP  100 % các cơ sở đạt GPP đều thực hiện đầy đủ việc trang bị và bố trí, sắp xếp các khu vực trong cơ sở theo đúng quy định.  Tuy nhiên số cơ sở chưa bố trí ghế ngồi đợi cho khách hàng chiếm 4,8 %. Về trang thiết bị và những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện  100 % các cơ sở kinh doanh có trang bị điều hòa nhiệt độ và quạt thông gió để đảm bảo lưu thông không khí.  100 % cơ sở có trang bị nhiệt kế, ẩm kế nhưng nhiệt - ẩm kế không được hiệu chuẩn.  Có 11,9 % cơ sở trang bị máy hút ẩm.  100 % cơ sở kinh doanh có trang bị thiết bị phòng cháy chữa cháy. 65  100 % các cơ sở đều bố trí dụng cụ, bao bì ra lẻ thuốc  100 % các cơ sở không đựng thuốc trong bao bì mang tên thuốc khác hoặc chứa nội dung quảng cáo thuốc khác.  Việc tránh cho thuốc không tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời có 100 % cơ sở kinh doanh có biện pháp thực hiện.  Tại thời điểm khảo sát có 50 % cơ sở kinh doanh thuốc có máy tính để quản lý việc kinh doanh thuốc. Về hồ sơ, sổ sách, tài liệu chuyên môn và những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện  Qua khảo sát 100 % cơ sở bán lẻ thuốc đều có đầy đủ hồ sơ pháp lý.  Số cơ sở có sổ theo dõi ADR chỉ có 9 cơ sở chiếm 21,4 %.  100 % cơ sở kinh doanh thuốc có trang bị tài liệu hướng dẫn sử dụng thuốc.  100 % các cơ sở bán lẻ thuốc trang bị sổ sách theo dõi, ghi chép các hoạt động chuyên môn.  100 % cơ sở kinh doanh thuốc trang bị đầy đủ các văn bản pháp quy về dược tuy  Việc lưu giữ hồ sơ ít nhất 1 năm kể từ khi thuốc hết hạn dùng là 32 cơ sở chiếm 76,2 % Về xây dựng các SOP tại các cơ sở đạt GPP  Việc xây dựng các quy trình thao tác chuẩn (SOP) đạt tỷ lệ 100 %.  Các cơ sở bán lẻ thuốc không có quy trình pha chế thuốc theo đơn do cơ sở không có thực hiện pha chế thuốc theo đơn. Về việc sắp xếp thuốc, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm tại các cơ sở đạt GPP  100 % các cơ sở bán lẻ đều có kinh doanh thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, vật tư y tế và được sắp xếp vào các khu vực riêng với thuốc. Về việc bán thuốc theo đơn tại các cơ sở đạt GPP  Hầu hết các cơ sở đều bán dù người mua không có đơn thuốc. Nguồn thuốc  100 % cơ sở có bản sao giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc của nhà cung ứng, danh mục mặt hàng ung ứng, có hóa đơn hơp pháp, thuốc trong cơ sở là thuốc được phép lưu hành hợp pháp. Thực hiện các quy chế chuyên môn và thực hành nghề nghiệp  Khi có đơn thuốc không hợp lệ chỉ có 31 % hỏi lại người kê đơn.Vẫn còn 7,1 % cơ sở vẫn bán thuốc dù đơn thuốc không hợp lệ.  61,9 % cơ sở kinh doanh thuốc thông báo cho người mua biết đơn thuốc không hợp lệ. 66  Kỹ năng thực hành nghề nghiệp qua khảo sát phỏng vấn các cơ sở đạt tỷ lệ 100 %.  100% cơ sở không kinh doanh thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất. Kiểm tra, kiểm soát đảm bảo chất lượng thuốc  100% các cơ sở tiến hành kiểm tra chất lượng thuốc từ khi nhập về và suốt trong quá trình bảo quản. Tìm hiểu động lực thúc đẩy các cơ sở bán lẻ thuốc thực hiện GPP  Chỉ có 16,7 % số chủ quầy thuốc hướng tới áp dụng GPP vì nhu cầu phục vụ người bệnh được tốt hơn, còn lại 83,3 % trong số họ hướng tới áp dụng GPP là vì các quy định bắt buộc của cơ quan quản lý nhà nước để tiếp tục tồn tại Giải quyết đối với thuốc bị khiếu nại, thu hồi  Kết quả khảo sát cho thấy 100 % cơ sở kinh doanh thuốc có tiếp nhận thông tin đối với thuốc bị khiếu nại, thu hồi.  95,2 % cơ sở có thu hồi và lập hồ sơ thu hồi. Tuy nhiên chỉ có 78,6 % cơ sở trả lại nơi mua hoặc hủy.  35,7 % cơ sơ có thông báo về việc thu hồi cho khách hàng. 6.1.3 Kết quả khảo sát dựa vào bảng tự quan sát Nhân sự  Sự có mặt của chủ cơ sở bán lẻ thuốc khi cơ sở đang hoạt động chiếm tỷ lệ cao 92,9 %.  Chỉ có 40,5 % người bán thuốc mặc áo blouse và 23,8 % người bán thuốc đeo biển tên.  92,9 % trong đóng vai mua thuốc là người bán thuốc có chuyên môn dược.  Cá biệt có 3 trường hợp chiếm 7,1 % khi người đóng vai mua thuốc gặp người nhà của người bán thuốc bán.  Thái độ hòa nhã lịch sự khi tiếp xúc với khách hàng chỉ có 73,8 %. Còn lại 26,2 % người bán thuốc giao tiếp với người mua với thái độ khó chịu. Biển hiệu của cơ sở bán lẻ thuốc  100 % cơ sở đáp ứng nội dung cơ bản là tên cơ sở, địa chỉ, họ tên, và trình độ chuyên môn của người đứng đầu cơ sở và phạm vi kinh doanh.  Tuy nhiên nội dung số GCNĐĐKKDT chỉ có 23,8 % cơ sở thực hiện còn lại là bỏ trống. Nội dung thời gian bán thuốc chỉ có 61,9 % cơ sở kinh doanh có ghi. Niêm yết giá thuốc  Việc niêm yết giá thuốc đúng quy định tại các cơ sở bán lẻ đạt tỷ lệ còn thấp chiếm 38,1 %. 67 6.1.4 Đánh giá một số kỹ năng thực hành nghề nghiệp của nhân viên bán thuốc Kỹ năng hỏi khách hàng của nhân viên bán thuốc  Qua khảo sát 14,3% số quầy thuốc đã không đưa ra bất cứ câu hỏi nào cho khách hàng đến mua thuốc. Còn lại 85,7 % số quầy thuốc đã đưa ra những câu hỏi cho khách hàng  Các câu hỏi về triệu chứng bệnh chiếm tỷ lệ 33,3 %.  Hỏi về lý do mua thuốc chiếm tỷ lệ 45,2 %.  Hỏi về đối tượng dùng thuốc chiếm tỷ lệ cao 83,5 %. Kỹ năng khuyên khách hàng của nhân viên bán thuốc  Tỷ lệ đưa ra lời khuyên không nên tự ý dùng thuốc trong tình huống kịch bản này chiếm tỷ lệ thấp 19 %.  Một số khuyên bệnh nhân có chế độ vận động nghỉ ngơi, ăn uống hợp lý chiếm 28,6 %.  Việc khuyên bệnh nhân nên dùng thuốc nào chiếm tỷ lệ 31 %.  Còn lại các lời khuyên về việc nên tới cơ sở khám chữa bệnh, không nên tự sử dụng thuốc ít được đưa ra.  Tuy nhiên vẫn có đến 54,8 % quầy thuốc không có bất kỳ lời khuyên nào cho khách hàng đến mua thuốc tại cơ sở kinh doanh của mình. Kỹ năng tư vấn dùng thuốc của nhân viên bán thuốc  Đa số các quầy thuốc chỉ cung cấp cho khách hàng những thông tin về liều dùng, số lần dùng trong ngày chiếm tỷ lệ 59,5 %.  Có 83,3 % hướng dẫn khách hàng thời điểm dùng thuốc.  Theo kết quả khảo sát thì chỉ có 23,8 % số quầy thuốc quan tâm, lưu ý với khách hàng về tác dụng phụ của thuốc.  Qua khảo sát chỉ có 26,2 % số quầy thuốc có đưa ra lời đề nghị đối với khách hàng về sử dụng thuốc có cùng hoạt chất, nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế mà giá thành thấp. 6.1.5 Kết luận chung Có sự khác biệt rất xa giữa kết quả thẩm định các cơ sở kinh doanh thuốc đạt GPP và kết quả khảo sát thực địa tại cơ sở bán lẻ thuốc.Khi cơ quan chức năng thẩm định GPP các cơ sở kinh doanh vì muốn đạt GPP nên cố gắng đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn trong checklist. Thực tế sau khi đạt GPP tinh thần duy trì GPP của các cơ sở kinh doanh là rất thấp.Một số vi phạm thường gặp là:  Thực hiện việc mặc áo blouse vào đeo biển tên.  Niêm yết giá thuốc.  Bán thuốc kê đơn mà không có đơn thuốc. 68  Không có dược sĩ vẫn bán thuốc theo đơn.  Hóa đơn chứng từ khi mua thuốc.  Không tư vấn đầy đủ thông tin cho người mua thuốc.  Duy trì nhiệt độ, độ ẩm.  Việc ghi chép hồ sơ, sổ sách. Việc duy trì thực hiện GPP chỉ được thực hiện khi có các đợt thanh kiểm tra của cơ quan chức năng trên tinh thần đối phó, cơ sở kinh doanh chưa ý thức được việc thực hiện GPP mang lại những lợi ích gì cho cơ sở kinh doanh. 6.2 Đề nghị Từ kết quả nghiên cứu, khảo sát, phân tích và bàn luận trên có đề xuất một số kiến nghị cụ thể như sau: Đối với cơ quan quản lý  Khuyến khích người bán thuốc tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đưa ra các chính sách phù hợp để thu hút nguồn năng lực dược, đặc biệt là các dược sĩ đại học tham gia hoạt động trong mạng lưới bán lẻ thuốc.  Tăng cường đào tạo dược sĩ đại học để tiến tới các nhà thuốc đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc -GPP” thực sự là nhà thuốc của dược sỹ đại học - chủ cơ sở.  Xây dựng và thực hiện các chính sách ưu đãi, khuyến khích đối với các cơ sở bán lẻ thuốc đã áp dụng tiêu chuẩn GPP.  Tăng cường thanh tra, kiểm tra và tiến hành các biện pháp cứng rắn hơn giúp các cơ sở thực hiện tốt các quy chế chuyên môn dược. Kịp thời động viên, khen thưởng các nhà thuốc thực hiện tốt và có biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.  Có giải pháp trong việc bán thuốc theo đơn để tạo thuận lợi cho các cơ sở hoạt động nhằm phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.  Cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước về y tế, lực lượng khám bệnh, chữa bệnh và các cơ sở bán lẻ thuốc.  Cần có phần mềm quản lý nhà thuốc để dễ theo dõi việc ghi chép sổ sách, xuất nhập thuốc dễ dàng, chính xác đồng thời thuận tiện cho việc quản lý.  Thực hiện GPP không phân biệt loại hình hoạt động nhằm tạo sự thống nhất để người dân được chăm sóc dược tốt hơn.  Tuyên truyền cho người dân về vấn đề sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả.  Tăng cường tuyên truyền, phổ biến về nhà thuốc GPP để người dân hiểu được lợi ích và sẵn sàng tiếp cận với nhà thuốc GPP. 69  Kêu gọi các dược sĩ đã được đào tạo trở về phục vụ quê hương một thời gian kèm theo các chính sách ưu đãi.  Khuyến khích động viên các cơ sở kinh doanh thực hiện quản lý ADR đồng thời cung cấp thông tin để các cơ sở kinh doanh có thể liên hệ với cơ quan chức năng để việc thông báo ADR thuận tiện hơn.Thông báo nơi nhận thông tin tại Sở Y tế địa phương.  Đưa ra biện pháp thanh kiểm tra kỹ năng thực hành nghề nghiệp người bán thuốc để đảm bảo thuốc đến tay người bệnh được sử dụng hợp lý, an toàn, hiệu quả.  Có chính sách hợp lý về việc quản lý hóa đơn chứng từ và nguồn cung ứng thuốc của cơ sở kinh doanh đảm bảo lợi ích của cơ sở kinh doanh đồng thời thúc đẩy các quầy thuốc chưa đạt GPP tiến tới xây dựng quầy thuốc GPP. Với các cơ sở bán lẻ thuốc  Tích cực tham gia các chương trình huấn luyện, đào tạo GPP.  Nên có biện pháp lưu giữ và theo dõi thời hạn hết hạn của những hồ sơ pháp lý. Nên lưu giữ hồ sơ pháp lý nơi mọi người có thể nhìn thấy được, có thể ép nhựa treo trên tường gần khu vực tư vấn.  Thường xuyên ghi chép, theo dõi hoạt động mua, bán thuốc bằng sổ hoặc bằng máy tính.  Có ý thức tự giác chấp hành các quy định trong “Thực thành tốt nhà thuốc” GPP.  Cập nhật thường xuyên trang web của Sở Y tế để biết các quy định, thông tin mới về thuốc cấm lưu hành, thuốc bị đình chỉ lưu hành.  Cần nghiêm túc đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, các điều kiện bảo quản, các khu vực bố trí trong cơ sở bán lẻ thuốc trước và sau khi thẩm định cơ sở.  Cần có thái độ tích cực và cách nhìn đúng đắn trong việc tuân thủ chấp hành các quy chế, quy định về hành nghề dược.  Cần nâng cao sự hiểu biết về chuyên môn, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm từ đồng nghiệp trong việc bán thuốc và tư vấn, hướng dẫn sử dụng thuốc cho khách hàng nhằm hướng tới một nhà thuốc GPP hoàn thiện, hoạt động có chất lượng và hiệu quả theo đúng nghĩa của nó “Thực hành tốt nhà thuốc”.  Nâng cao kỹ năng giao tiếp của người bán thuốc tạo thiện cảm với khách hàng.  Duy trì việc hướng dẫn sử dụng thuốc vừa bằng lời nói vừa ghi nhãn.  Hoàn thiện hơn cơ sở vật chất.  Niêm yết giá cả hợp lý. 70 Với người dân  Nâng cao ý thức bảo vệ sức khỏe.  Thay đổi thói quen tự ý sử dụng thuốc.  Chủ động đến cơ sở bán lẻ thuốc để được tư vấn sử dụng thuốc hợp lý. 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Công thương (2011). Thông tư liên tịch số 50/2011/TTLT/BYT-BTC-BCT ngày 30/12/2011. Hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về giá thuốc dùng cho người. 2. Bộ Y tế (2007). Thông tư 02/2007/TT-BYT.Hướng dẫn thi hành một số điều và điều kiện kinh doanh thuốc theo quy định của Luật Dược. 3. Bộ Y tế (2008). Quyết định 04/2008/QĐ-BYT. Quyết định về việc ban hành Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú. 4. Bộ Y tế (2008). Thông tư 04/2008/TT-BYT ngày 12/5/2008. Hướng dẫn ghi nhãn thuốc. 5. Bộ Y tế (2010). Cẩm nang Thực hành tốt nhà thuốc. Nhà xuất bản Y học. Trang 3, trang 44. 6. Bộ Y tế (2010). Thông tư 43/2010/TT-BYT ngày 15/12/2010. Thông tư Quy định lộ trình thực hiện nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” GPP, địa bàn và phạm vi hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc. 7. Bộ Y tế (2011). Thông tư số 46/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011. Ban hành nguyên tắc. tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”. 8. Bộ Y tế (2015). Báo cáo tổng quan Ngành Y tế năm 2015. Nhà xuất bản Y học.Trang 65-69. 9. Bộ Y tế (2016). Thông tư 06/2016/TT-BYT ngày 08/3/2016. Thông tư quy định ghi nhãn thuốc. 10. Chi cục thống kê Hòn Đất (2016). Niên giám thống kê 2015. Trang 17, trang 183. 11. Đinh Thu Trang (2015).Phân tích hoạt động của các nhà thuốc đạt tiêu chuẩn "Thực hành tốt nhà thuốc" GPP trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương năm 2014. Luận văn chuyên khoa I. Trường Đại học Dược Hà Nội. 12. Hà Văn Thúy (2015).Phân tích khả năng duy trì thực hiện Tiêu chuẩn thực hành nhà thuốc tốt - GPP của các cơ sở bán lẻ thuốc tại thành phố Hải Phòng. Tạp chí Dược học tháng 08/2015. Số 472. Trang 2-7. 13. Hoàng Thị Kim Huyền (2010). Chăm sóc dược. Sách đào tạo Dược sĩ và học viên sau đại học. Nhà xuất bản Y học. Trang 16-30. 14. Kha Vĩnh Xuyên (2016). Phân tích việc thực hiện các tiêu chuẩn thực hành tốt “GPP” tại các nhà thuốc trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ chuyên khoa cấp I. Trường Đại học Dược Hà Nội. 72 15. Phạm Đình Luyến, Đỗ Quang Dương (2010). Khảo sát sự hiểu biết về thực phẩm chức năng của người bán, người tiêu dùng và định hướng việc quản lý thông tin quảng cáo. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh. Tập 14 số 4 năm 2010. Trang 207. 16. Phòng Y tế huyện Hòn Đất (2016). Báo cáo tổng kết công tácY tế năm 2016. 17. Quốc Hội (2016). Luật dược số 105/2016/QH13 ngày 06/4/2016. 18. Thủ tướng chính phủ (2014). Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 10/1/2014. Quyết định Phê duyệt chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 19. Trần Minh Luân, Nguyễn Thanh Vy, Nguyễn Thị Thu Thủy (2017). Đánh giá kỹ năng thực hành nghề nghiệp của người bán lẻ thuốc tại các nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP trên địa bàn thành phố Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp. Tạp chí Dược họctháng 4/2017.Số 492. Trang 2-5. 20. Trần Thị Kim Niên (2015). Khảo sát hoạt động một số nhà thuốc đạt chuẩn GPP tại thị trấn Lấp Vò huyện Lấp Vò Đồng Tháp. Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ cao đẳng. Trường Đại học Tây Đô. 21. Trần Thị Phương (2016). Khảo sát thực trạng hoạt động bán thuốc tại một số cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn GPP trên địa bàn Hà Nội năm 2016. Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ. Trường Đại học Dược Hà Nội. Trang 1. 22. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang(2014). Quyết định 1085/QĐ-UBND ngày 20/5/2014. Quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Hòn Đất đến năm 2020. 23. Võ Hùng Cường (2012). Khảo sát tình hình duy trì thực hiện GPP tại các nhà thuốc tư nhân trên địa bàn quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ. Luận văn chuyên khoa cấp I. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Trang 38, trang 46. Website 24. Cổng thông tin điện tử huyện Hòn Đất. Giới thiệu Hòn Đất. https://hondat.kiengiang.gov.vn/Trang/trangchu.aspx.Truycậpngày 10 tháng 3 năm 2017, 10h20p. PHỤ LỤC 1 DANH SÁCH QUẦY THUỐC ĐẠT GPP KHẢO SÁT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÒN ĐẤT STT TÊN QUẦY THUỐC GPP ĐỊA CHỈ 1 TUẤN HÀO 358, KP Thành Công, TT Sóc Sơn 2 TRẦN LANH 687 tổ 12, KP Thị Tứ, TT Sóc Sơn 3 QUỲNH NHƯ KP Thị Tứ, TT Sóc Sơn 4 TRÚC MAI 160, tổ 32,KP Thị Tứ, TT Sóc Sơn 5 THANH LÂM 787, KP Thị Tứ, thị trấn Sóc Sơn 6 THÚY KIỀU 965, KP Sơn Tiến, TT Sóc Sơn 7 TÚ ANH 291tổ 12, ấp Sơn tiến, TT Sóc Sơn 8 PHƯƠNG TRÚC KP Thị Tứ, TT Sóc Sơn 9 QUỐC HƯNG 1074 tổ 1, KP Sơn Tiến, TT Sóc Sơn 10 THANH MỸ Ấp Mỹ Phú, TT Sóc Sơn 11 PHƯƠNG CHI Lô 21-22, TTTM, TT Sóc Sơn 12 THANH MAI KP Thành Công, TT Sóc Sơn 13 TRÚC MAI 2 KP Thị Tứ, TT Sóc Sơn 14 HỒNG MAI 57, ấp Hưng Giang, xã Mỹ Lâm 15 ÁNH NGUYỆT Số 21, Hưng Giang, Mỹ Lâm 16 SOA Tổ 10, Tân Điền, Mỹ Lâm 17 MINH SANG 15, Hưng Giang, Mỹ Lâm 18 CẨM HỒNG Ấp Tân Điền, Mỹ Lâm 19 THÚY HỒNG 374, ấp Mỹ Hưng, Mỹ Lâm 20 GIA HƯNG Tổ 1, Mỹ Bình, Mỹ Lâm 21 HỒNG ÂN 2 57, tổ 4, Hưng Giang, Mỹ Lâm 22 NAM ANH 463 Mỹ Hưng, Mỹ Lâm 23 VŨ ĐÌNH HUY Tổ 1, ấp Thuận Hòa, Nam Thái Sơn 24 NGÔ THỊ TÚ 67, tổ 1,Thuận Hòa, Bình Sơn 25 KIM NGÔI Tổ 2, ấp Thuận Tiến, Bình Sơn 26 PHƯƠNG NGA Thuận Hòa, Bình Sơn 27 KIM NGÂN Số 3, ấp Thuận Hòa, Bình Sơn 28 THANH THỦY Số 1122, tổ 2, Thuận Hòa, Bình Sơn 29 TUẤN KHANG Bình Thuận, Bình Sơn 30 MỸ XUYÊN Tổ 8, ấp Mương Kinh A, xã Sơn Bình 31 PHƯƠNG KHÁNH Số 4, Vàm Răng, Sơn Kiên 32 MỸ HOÀNG Vàm Răng, Sơn Kiên 33 HOA NGA KP Sư Nam, thị trấn Hòn Đất 34 LẠC LINH KP Tri Tôn, TT Hòn Đất 35 PHƯƠNG LONG 27, lô 1,KP Tri Tôn, TT Hòn Đất 36 HỒNG PHÚC KP Chòm Sao, TT Hòn Đất 37 NGỌC YẾN Tổ 5, KP Sư Nam, TT Hòn Đất 38 HOA NGUYỆT KP Chòm Sao, TT Hòn Đất 39 PHÚC LOAN Tổ 3, KP Tri Tôn, Thị trấn Hòn Đất 40 ĐƯỢC 20 lô 01, TTTM, TT Hòn Đất 41 YẾN NHƯ Tổ 9, KP Tri Tôn, thị trấn Hòn Đất 42 VIỆT THẮNG 218 tổ 10, KP Sư Nam, TT Hòn Đất PHỤ LỤC 2 PHIẾU KHẢO SÁT Hòn Đất, ngày..tháng..năm. Kính gửi: Chủ cơ sở bán lẻ thuốc. Xin quý ông (bà) / anh (chị) vui lòng cung cấp thông tin cho chúng tôi bằng cách ghi lại hoặc đánh dấu X vào ô hoặc điền vào chỗ trống.theo từng nội dung cụ thể dưới đây (Các câu hỏi này chỉ nhằm phục vụ cho việc khảo sát để hoàn thành đề tài tốt nghiệp Dược sĩ đại học rất mong được sự hợp tác giúp đỡ của các cơ sở) Cơ sở kinh doanh đạt GPP Có Không Thời gian đạt GPP: 1 THÔNG TIN CHUNG 1.1 Chủ cơ sở (hoặc người phụ trách chuyên môn) Họ và tên: ...................................................... Tuổi...........................Giới tính: Nam/Nữ Trình độ chuyên môn: Dược sĩ sau Đại Học Dược sĩ Đại học Dược sĩ Trung học Dược tá Công việc chính: Cán bộ Nhà nước Hành nghề tự do Số điện thoại, Email: ........................................................................................................ 1.1.1 Có mặt khi cơ sở bán lẻ hoạt động hoặc thực hiện ủy quyền theo quy định? Có Không 1.1.2 Có trực tiếp tham gia bán thuốc phải kê đơn? Có Không 1.1.3 Có trực tiếp kiểm soát chất lượng thuốc khi nhập về và trong quá trình bảo quản tại nhà thuốc? Có Không 1.1.4 Có thường xuyên cập nhật kiến thức chuyên môn (tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn)? Có Không 1.1.5 Có đào tạo, hướng dẫn nhân viên? Có Không 1.1.6 Có theo dõi các tác dụng không mong muốn và thông báo với cơ quan y tế? Có Không 1.1.7 Có cộng tác với y tế cơ sở? Có Không 1.2 Người bán lẻ Có đủ nhân viên phục vụ cho hoạt động của cơ sở kinh doanh? Có Không Số lượng nhân viên: Số lượng Dược sỹ đại học:......... Số lượng Dược sỹ trung học:......... Số lượng Dược tá:........ Số lượng các bằng cấp khác:  Họ và tên: ...................................................Tuổi....................Giới tính: Nam /Nữ Trình độ chuyên môn: Dược sĩ Đại học Dược sĩ Trung học Dược tá Chuyên môn khác  Họ và tên:....................................................Tuổi ...................Giới tính: Nam /Nữ Trình độ chuyên môn: Dược sĩ Đại học Dược sĩ Trung học Dược tá Chuyên môn khác  Họ và tên: ................................................... Tuổi ..................Giới tính: Nam /Nữ Trình độ chuyên môn: Dược sĩ Đại học Dược sĩ Trung học Dược tá Chuyên môn khác 1.2.1 Bằng cấp chuyên môn và thời gian thực hành nghề nghiệp phù hợp với công việc được giao? Có Không 1.2.2 Nhân viên có khám sức khoẻ theo quy định? Có Không 1.2.3 Nhân viên có đủ hợp đồng lao động theo quy định? Có Không 1.2.4 Có mặc áo Blu và đeo biển hiệu ghi rõ chức danh? Có Không 1.2.5 Có được tham gia đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn và pháp luật y tế? Có Không 1.2.6 Có được huấn luyện để hiểu rõ và thực hiện đúng các nguyên tắc GPP? Có Không 1.2.7 Có thái độ hoà nhã, lịch sự khi tiếp xúc với khách hàng? Có Không 1.2.8 Có giữ bí mật thông tin về người bệnh? Có Không 2 CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT 2.1 Về cơ sở hành nghề Tên cơ sở: ......................................................................................................................... Loại hình: Nhà thuốc Quầy thuốc Đại lý bán thuốc Tủ thuốc TYT Hình thức sở hữu cơ sở: Trực thuộc doanh nghiệp Trực thuộc bệnh viện Kinh doanh độc lập Sự ổn định của địa điểm kinh doanh: Địa điểm của chủ cơ sở Địa điểm phải thuê Địa chỉ: . ... Hoạt động mua bán tại cơ sở kinh doanh được theo dõi bằng: Máy tính Sổ sách Máy tính và sổ sách Tự theo dõi, không ghi chép 2.2 Xây dựng và thiết kế 2.2.1 Địa điểm có cố định, riêng biệt? Có Không 2.2.2 Bố trí nơi cao ráo, thoáng mát, an toàn, cách xa nguồn ô nhiễm? Có Không 2.2.3 Nơi bán thuốc có được xây dựng bằng vật liệu chắc chắn? Có Không 2.2.4 Trần nhà có chống bụi? Có Không 2.2.5 Tường và nền nhà có phẳng, nhẵn, dễ vệ sinh, lau rửa? Có Không 2.3 Diện tích và bố trí của cơ sở 2.3.1 Tổng diện tích cơ sở: . m2? <10m2 10 – 19m2 20 – 29m2 > 30m2 2.3.2 Diện tích phù hợp với quy mô kinh doanh (tối thiểu 10m2)? Có Không 2.3.3 Có khu vực trưng bày thuốc? Có Không 2.3.4 Có khu vực bảo quản thuốc? Có Không 2.3.5 Có khu vực để người mua thuốc tiếp xúc và trao đổi thông tin? Có Không 2.3.6 Có nơi rửa tay? Có Không 2.3.7 Cơ sở có biển hiệu? Có Không 2.3.8 Biển hiệu có nội dung đúng quy định? Có Không 2.3.9 Ghế ngồi đợi cho người mua? Có Không 2.3.10 Khu vực tư vấn cho bệnh nhân? Có Không 2.4 Các hoạt động khác 2.4.1 Có tổ chức pha chế theo đơn hay không? Có Không Nếu có, có phòng riêng để pha chế thuốc? Có Không Có nơi rửa dụng cụ pha chế? Có Không 2.4.2 Có khu vực riêng, tủ ra lẻ để ra lẻ? Có Không Khu vực ra lẻ cách ly với khu vực bảo quản trưng bày? Có Không 2.4.3 Nếu có kho bảo quản thì có đạt yêu cầu bảo quản thuốc? Có Không 2.4.4 Có phòng hoặc khu vực tư vấn và ghế cho khách hàng trong thời gian chờ đợi? Có Không 2.4.8 Mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dụng cụ y tế có được để khu vực riêng, không ảnh hưởng đến thuốc? Có Không 3 TRANG THIẾT BỊ BẢO QUẢN, BAO BÌ 3.1 Thiết bị bảo quản thuốc 3.1.1 Tủ quầy: Có Không 3.1.2 Tủ, quầy, giá kệ có dễ vệ sinh và đảm bảo thẩm mỹ? Có Không 3.1.3 Nhiệt ẩm kế, sổ ghi chép: Có Không 3.1.4 Có quạt thông gió, đủ ánh sáng để đảm bảo các thao tác diễn ra thuận lợi và không nhầm lẫn? Có Không 3.1.5 Ánh sáng mặt trời có chiếu trực tiếp vào nơi trưng bày, bảo quản thuốc? Có Không 3.1.6 Máy hút ẩm? Có Không 3.1.7 Tủ lạnh? Có Không 3.1.8 Máy điều hoà nhiệt độ? Có Không 3.1.9 Nơi bán thuốc có được duy trì ở nhiệt độ phòng (nhiệt độ dưới 30oC, độ ẩm bằng hoặc dưới 75 %)? Có Không 3.1.10 Cơ sở có thiết bị phòng cháy cháy nổ theo quy định? Có Không 3.2 Dụng cụ, bao bì ra lẻ và pha chế theo đơn 3.2.1 Dụng cụ, bao bì ra lẻ? Có Không 3.2.2 Trường hợp thuốc không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp thì bao bì có kín khí? Có Không 3.2.3 Thuốc dùng ngoài và thuốc quản lý đặc biệt có được để trong bao bì dễ phân biệt, có khu vực riêng? Có Không 3.2.4 Thuốc bán lẻ có đựng trong bao bì mang tên thuốc khác hoặc chứa nội dung quảng cáo của một thuốc khác? Có Không Cơ sơ có pha chế theo đơn thì trả lời còn không thì bỏ qua. 3.2.5 Thuốc pha chế theo đơn đựng trong bao bì dược dụng? Có Không 3.2.6 Dụng cụ ra lẻ và pha chế theo đơn có phù hợp và dễ lau rửa, làm vệ sinh? Có Không 3.2.7 Có thiết bị tiệt trùng các dụng cụ pha chế thuốc theo đơn? Có Không 4 HỒ SƠ SỔ SÁCH – TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN 4.1 Tài liệu hướng dẫn sử dụng thuốc 4.1.1 Có các tài liệu hướng dẫn sử dụng thuốc? Có Không 4.1.2 Có các quy chế chuyên môn dược hiện hành? Có Không 4.1.3 Có Internet để tra cứu thông tin? Có Không 4.2 Hồ sơ sổ sách liên quan hoạt động kinh doanh thuốc 4.2.1 Sổ xuất nhập thuốc thường? Có Không 4.2.2 Cơ sở có theo dõi số lô, hạn dùng thuốc và các vấn đề có liên quan? Có Không 4.2.3 Lưu giữ hồ sơ sổ sách ít nhất 1 năm kể từ khi thuốc hết hạn dùng? Có Không 4.2.4 Sổ theo dõi ADR? Có Không Theo dõi việc pha chế theo đơn (nếu có pha chế trả lời câu 4.2.5 và 4.2.6) 4.2.5 Có sổ pha chế? Có Không 4.2.6 Có lưu giữ đơn thuốc pha chế (nếu có pha chế) theo quy định? Có Không 4.2.7 Có theo dõi dữ liệu liên quan đến bệnh nhân không, ví dụ đơn thuốc hoặc bệnh nhân cần lưu ý? Có Không 4.2.8 Hồ sơ, sổ sách có thể tra cứu kịp thời khi cần thiết? Có Không 4.2.9 Cơ sở có bán thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần? Có Không Nếu có: Có sổ theo dõi xuất, nhập (ghi riêng từng loại thuốc)? Có Không Việc theo dõi được thực hiện bằng gì? Máy tính Sổ sách Máy tính và sổ sách Tự theo dõi, không ghi chép 4.3 Xây dựng và thực hiện các quy trình thao tác chuẩn 4.3.1 Các hoạt động chuyên môn tại cơ sở có được mô tả và quy định dưới dạng văn bản để mọi người trong cơ sở bán lẻ có thể đọc và áp dụng? Có Không Có đủ các quy trình cơ bản theo yêu cầu Quy trình mua thuốc và kiểm soát chất lượng? Có Không Quy trình bán thuốc theo đơn? Có Không Quy trình bán thuốc không kê đơn? Có Không Quy trình bảo quản và theo dõi chất lượng? Có Không Quy trình giải quyết với thuốc bị khiếu nại hoặc thu hồi? Có Không 4.3.2 Các quy trình thao tác chuẩn liên quan đến các hoạt động chuyên môn của cơ sở có do người phụ trách chuyên môn phê duyệt và ký ban hành không? Có Không 4.3.3 Nhân viên bán thuốc có áp dụng thực hiện đầy đủ các quy trình? Có Không 5 THỰC HIỆN QUY ĐỊNH KINH DOANH – KIỂM SOÁT NGUỒN THUỐC Có hồ sơ các nhà cung ứng thuốc gồm 5.1 Bản sao GCN đủ điều kiện kinh doanh? Có Không 5.2 Có danh mục các mặt hàng cung ứng? Có Không 5.3 Hoá đơn hợp pháp? Có Không 5.4 Tất cả thuốc mua vào có phải là thuốc được phép lưu hành hợp pháp (có SĐK, hoặc có số giấy phép nhập khẩu)? Có Không 5.5 Cơ sở có kinh doanh thuốc phi mậu dịch? Có Không 5.6 Nhà thuốc có đầy đủ các loại thuốc dùng cho tuyến C trong Danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam (do SYT quy định)? Có Không 5.7 Có thực hiện việc niêm yết giá thuốc? Có Không Niêm yết giá thuốc? Niêm yết trên bao bì thuốc Niêm yết đủ 100 % 5.8 Có thực hiện việc bán theo giá niêm yết? Có Không Nếu cơ sở có bán thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần: 5.9 Đối với thuốc gây nghiện, thuốc HTT và tiền chất, cơ sở có dự trù và duyệt theo đúng quy định? Có Không 5.10 Đối với thuốc gây nghiện, thuốc HTT và tiền chất, có hoá đơn, chứng từ mua bán theo quy định? Có Không 6 THỰC HIỆN QUY CHẾ CHUYÊN MÔN – THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 6.1 Thuốc gây nghiện, thuốc HTT và tiền chất (Nếu có kinh doanh thì trả lời, không thì bỏ qua) 6.1.1 Bảo quản thuốc (khu vực riêng hoặc tủ riêng)? Có Không 6.1.2 Có lưu đơn bán thuốc gây nghiện? Có Không 6.1.3 Có ghi chép sổ mua, bán đầy đủ? Có Không 6.1.4 Kiểm kê định kỳ thuốc gây nghiện, thuốc HTT và tiền chất theo quy định? Có Không 6.1.5 Kiểm tra đối chiếu số lượng thuốc gây nghiện, thuốc HTT và tiền chất trên sổ sách và thực tế có khớp? Có Không 6.2 Người bán lẻ 6.2.1 Khi bán thuốc, người bán lẻ có hỏi người mua các thông tin về triệu chứng bệnh, về tình trạng người dùng thuốc để tránh rủi ro khi dùng thuốc? Có Không 6.2.2 Có kiểm tra đơn thuốc trước khi bán? Có Không Nếu đơn thuốc không hợp lệ, người bán thuốc: 6.2.3 Hỏi lại người kê đơn? Có Không 6.2.4 Thông báo cho người mua? Có Không 6.2.5 Từ chối bán? Có Không 6.2.6 Người bán lẻ là dược sỹ đại học có thay thế thuốc trong đơn thuốc bằng thuốc có cùng hoạt chất, dạng bào chế, liều lượng? Có Không Khi bán thuốc, người bán lẻ có tư vấn và thông báo cho người mua: 6.2.7 Lựa chọn thuốc phù hợp nhu cầu điều trị và khả năng tài chính? Có Không 6.2.8 Cách dùng thuốc? Có Không 6.2.9 Các thông tin về thuốc, tác dụng phụ, tương tác thuốc, các cảnh báo? Có Không 6.2.10 Những trường hợp cần sự chẩn đoán của thầy thuốc mới dùng thuốc? Có Không 6.2.11 Những trường hợp không cần sử dụng thuốc? Có Không 6.2.12 Hướng dẫn sử dụng thuốc có vừa bằng lời nói, vừa ghi nhãn theo quy định? Có Không Khi giao thuốc cho người mua, người bán lẻ thuốc có kiểm tra đối chiếu các thông tin sau: 6.2.13 Nhãn thuốc? Có Không 6.2.14 Chất lượng thuốc bằng cảm quan? Có Không 6.2.15 Chủng loại thuốc? Số lượng? Có Không 6.2.16 Người bán lẻ, cơ sở bán lẻ có tiến hành các hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc trái với quy định về thông tin, quảng cáo? Có Không Người bán lẻ thuốc có khuyến khích người mua mua nhiều thuốc hơn cần thiết không? Có Không 6.3 Thuốc 6.3.1 Thuốc có đủ nhãn? Có Không 6.3.2 Nhãn thuốc và thuốc bên trong đúng và khớp với nhau? Có Không 6.3.3 Luôn bảo quản thuốc theo chế độ ghi trên nhãn? Có Không Sắp xếp thuốc: 6.3.4 Sắp xếp gọn gàng, dễ lấy, tránh nhầm lẫn? Có Không 6.3.5 Sắp xếp theo điều kiện bảo quản ghi trên nhãn? Có Không 6.3.6 Có khu vực riêng cho “Thuốc kê đơn”? Có Không 6.3.7 Xếp thuốc trên giá kệ, tủ quầy để bảo quản? Có Không 6.3.8 Sắp xếp thuốc theo nhóm tác dụng dược lý? Có Không 7 THỰC HIỆN GHI NHÃN THUỐC Thuốc bán lẻ không đựng trong bao bì ngoài của thuốc có kèm theo các thông tin sau: 7.1 Tên thuốc, dạng bào chế? Có Không 7.2 Nồng độ, hàm lượng? Có Không Nếu không có đơn thuốc kèm theo, phải có thêm thông tin: 7.3 Cách dùng? Có Không 7.4 Liều dùng? Có Không 7.5 Số lần dùng? Có Không Thuốc pha chế theo đơn, ngoài quy định như phần trên, có các thông tin sau: (Nếu có) 7.6 Ngày pha chế? Có Không 7.7 Ngày hết hạn sử dụng? Có Không 7.8 Tên bệnh nhân? Có Không 7.9 Tên, địa chỉ nơi pha chế? Có Không 7.10 Cảnh báo an toàn cho trẻ em (nếu có)? Có Không 8 KIỂM TRA, ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THUỐC 8.1 Khi nhập thuốc về có kiểm tra, kiểm soát không? Có Không 8.2 Kiểm soát chất lượng thuốc định kì và đột xuất Có Không 9 GIẢI QUYẾT ĐỐI VỚI THUỐC BỊ KHIẾU NẠI HOẶC THUỐC PHẢI THU HỒI 9.1 Có tiếp nhận thông tin hoặc lưu các thông báo về thuốc khiếu nại, thuốc không được phép lưu hành, thuốc phải thu hồi? Có Không 9.2 Có kiểm kê đối với thuốc khiếu nại, thuốc phải thu hồi? Có Không 9.3 Có thông báo thu hồi cho khách hàng? Có Không 9.4 Có thu hồi và lập hồ sơ thu hồi theo quy định? Có Không 9.5 Có trả lại nơi mua hoặc huỷ theo quy định? Có Không 9.6 Có báo cáo các cấp theo quy định? Có Không 9.7 Có sổ theo dõi tác dụng phụ của thuốc do khách hàng phản ánh? Có Không Hoàn cảnh hiện nay của ông (bà) / anh (chị) có những thuận lợi và khó khăn gì trong việc hướng tới áp dụng tiêu chuẩn GPP? Thuận lợi: ............................................................................................................. ........................................................................................................................................... Khó khăn: ......................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Ông (bà) /anh (chị) có ý kiến nào khác về việc thực hiện tiêu chuẩn GPP trong thực tế? ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Lý do chủ yếu nhất khiến ông (bà) / anh (chị) hướng tới áp dụng tiêu chuẩn GPP cho cơ sở bán thuốc là gì? Để phục vụ người bệnh được tốt hơn Để tiếp tục được bán thuốc Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác giúp đỡ của quý ông (bà) / anh (chị)! Ngày. tháng..năm Người điều tra (Chữ ký, họ tên) PHỤ LỤC 3 Phiếu điều tra thực địa tại cơ sở bán lẻ thuốc Tên cơ sở:.......................................................................................................................... Địa chỉ hành nghề:........................................................................................................... Hướng dẫn: Đánh chữ C nếu cơ sở đáp ứng chỉ tiêu, chữ K nếu cơ sở không đáp ứng chỉ tiêu STT CHỈ TIÊU KẾT QUẢ 1 Biển hiệu Tên cơ sở Địa chỉ Họ tên, trình độ dược sĩ đứng tên Phạm vi kinh doanh Số GCNĐĐKKD Thời gian bán thuốc 2 Bố trí các khu vực trong cơ sở Khu vực rửa tay Ghế ngồi đợi cho khách hàng Khu vực tư vấn sử dụng thuốc Khu vực ra lẻ 3 Nhân sự bán thuốc Có mặt chủ cơ sở Người bán thuốc luôn hoà nhã, lịch sự Người bán thuốc không có chuyên môn dược Mặc áo Blouse và đeo biển hiệu ghi rõ chức danh 4 Tồn trữ bảo quản, bày bán, sắp xếp thuốc Chỉ sắp xếp thuốc trên kệ, giá tủ quầy Sắp xếp thuốc theo nhóm tác dụng dược lý Sắp xếp thuốc bán theo đơn ở khu vực riêng Duy trì nhiệt độ và độ ẩm tại nơi bán thuốc Chỉ bày bán thuốc được phép lưu hành 5 Niêm yết giá thuốc Niêm yết trên bao bì thuốc Niêm yết đủ 100 % Lưu ý (nếu có):..................................................................................................................................... ........................................................................................................................ Ngày thángnăm.. Người thực hiện (ký, ghi họ tên) PHỤ LỤC 4 PHIẾU THU THẬP KỸ NĂNG CỦA NHÂN VIÊN BÁN THUỐC Kỹ năng khuyên khách hàng của nhân viên bán thuốc Tình huống khách hàng mua thuốc hạ huyết áp Đóng vai khách hàng mua thuốc cho người nhà lớn tuổi bị tăng huyết áp. Hướng dẫn: Đánh chữ C nếu cơ sở đáp ứng chỉ tiêu, chữ K nếu cơ sở không đáp ứng chỉ tiêu Những câu hỏi của nhân viên nhà thuốc đưa ra đối với khách hàng: STT CÂU HỎI KẾT QUẢ 1 Bệnh nhân mua thuốc cho ai? (mua cho bản thân hay mua hộ) 2 Hỏi về đơn thuốc 3 Hỏi đã đi khám chưa 4 Hỏi về triệu chứng bệnh 5 Hỏi về lý do mua thuốc 6 Hỏi liên quan đến thuốc đã từng sử dụng? 7 Hỏi có biết cách tự đo huyết áp không? 8 Không hỏi gì Khác (nếu có):................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Những lời khuyên của nhân viên nhà thuốc đối với khách hàng STT LỜI KHUYÊN KẾT QUẢ 1 Nên đi khám bệnh 2 Nên dùng thuốc nào? 3 Khuyên không nên tự ý dùng thuốc 4 Khuyên có chế độ vận động, nghỉ ngơi, ăn uống hợp lý 5 Không nên sử dụng thuốc này dài ngày 6 Nên đi khám bệnh nếu uống thuốc này không thấy đỡ 7 Không khuyên gì Khác (nếu có):................................................................................................................... ........................................................................................................................................... . Kỹ năng tư vấn dùng thuốc của nhân viên bán thuốc: STT NỘI DUNG KẾT QUẢ 1 Liều dùng một lần /ngày 2 Số lần dùng trong ngày 3 Thời điểm dùng thuốc 4 Tác dụng phụ của thuốc 5 Tư vấn thay thế thuốc khác có cùng nồng độ, hoạt chất, hàm lượng, dạng bào chế nhưng phù hợp với kinh tế của khách hàng 6 Không hướng dẫn Khác (nếu có):................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Ngày thángnăm.. Người thực hiện (ký, ghi họ tên) PHỤ LỤC 5 MỘT SỐ HÌNH ẢNH CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC ĐẠT GPP TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM KHOA DƯỢC - ĐIỀU DƯỠNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc GIẤY XÁC NHẬN ĐÃ BỔ SUNG, SỬA CHỮA LUẬN VĂN THEO Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM KHÓA LUẬN Họ và tên sinh viên: Huỳnh Khánh Lam Lớp: Đại học dược 7B MSSV: 12D720401121 Tên đề tài: “Phân tích việc thực hiện các tiêu chuẩn thực hành tốt GPP của các nhà thuốc, quầy thuốc trên địa bàn huyện Hòn Đất tỉnh Kiên Giang năm 2016”. Cán bộ hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Thúy Lan Khóa luận được bảo vệ vào ngày 06 tháng 07 năm 2017 tại Trường Đại học Tây Đô. Sau khi thảo luận với giảng viên hướng dẫn tôi đã nghiêm túc tiếp thu, tiến hành chỉnh sửa khóa luận theo góp ý của Hội đồng và xin giải bày như sau: I. Hình thức TT Trang Góp ý của Hội đồng Nội dung sau khi chỉnh sửa 1 24 Lỗi chính tả chữ “thuôc” Thuốc 2 15 Trùng lặp trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo Bỏ bớt những trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo 3 viii Đánh số trang phụ lục Bỏ đánh số trang phụ lục 4 viii Thiếu mục 5.3 và 6.2 trong phụ lục Bổ sung thêm mục 5.3 và 6.2 trong phụ lục 5 Từ trang 4 đến trang 21 Không cần trích dẫn mỗi dòng, khi cùng nguồn tài liệu tham khảo chỉ cần ghi ở đề mục Tài liệu trích dẫn cùng nguồn tài liệu tham khảo được ghi ở đề mục II. Nội dung TT Trang Góp ý của Hội đồng Nội dung sau khi chỉnh sửa 1 Bìa Thay đổi tên đề tài “Phân tích việc thực hiện các tiêu chuẩn thực hành tốt GPP của các nhà thuốc, quầy thuốc trên địa bàn huyện Hòn Đất tỉnh Kiên Giang năm 2016” Tên đề tài được thay đổi thành “Phân tích việc thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc (GPP) trên địa bàn huyện Hòn Đất tỉnh Kiên Giang năm 2017” 2 iii Nội dung tóm tắt gom gọn trong 1 trang giấy A4 Nội dung tóm tắt đã được thu gọn trong 1 trang giấy A4 3 2 Gom gọn mục tiêu của đề tài từ 4 mục tiêu thành 2 mục tiêu chính Mục tiêu đề tài đã được gom gọn thành 2 mục tiêu 4 18 Khó khăn, hạn chế theo luật dược nào? Đã bổ sung theo luật dược 2005 5 Phụ lục Bổ sung thêm hình ảnh quầy thuốc đạt GPP Đã bổ sung thêm hình ảnh vào phụ lục 5 6 Kết luận trang 64 Lược bỏ bàn luận Đã lược bỏ bàn luận TP. Cần Thơ, ngày tháng 7 năm 2017 Giảng viên hướng dẫn Họ tên sinh viên Ths. Nguyễn Thị Thúy Lan Huỳnh Khánh Lam Thư ký hội đồng Chủ tịch Hội đồng Ths. Đỗ Văn Mãi PGS.TS Trần Công Luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhuynh_khanh_lam_1602_2083109.pdf
Luận văn liên quan