Khóa luận Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh An Giang

Cơ hội giao thương ngày càng được mở rộng tạo điều kiện cho cho An Giang phát triển các hoạt động xuất nhập khẩu – vốn là thế mạnh của tỉnh. Để phục vụ cho nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu giữa các doanh nghiệp trong tỉnh với nước ngoài, các Ngân hàng tại địa bàn An Giang đã triển khai dịch vụ thanh toán quốc tế nhằm phục vụ cho nhu cầu này của khách hàng. Tuy nhiên đây là một dịch vụ không phải ngân hàng nào cũng có thể thu hút được khách hàng đến với ngân hàng mình một cách dễ dàng do giá trị các hợp đồng cần thanh toán này khá lớn cộng thêm sự cạnh tranh giữa rất nhiều ngân hàng trên địa bàn về thị phần. Thanh toán quốc tế là hoạt động khá mới mẻ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh An Giang. Định hướng sắp tới của ban lãnh đạo Ngân hàng là tăng thu nhập trong các lĩnh vực dịch vụ, do thu nhập từ tín dụng đang thu hẹp do các quy định về hạn chế tăng trưởng tín dụng, hay khoảng cách giữa lãi suất cho vay và huy động ngày càng nhỏ. Phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ là một phương thức đang được sử dụng khá phổ biến hiện nay do có ưu điểm nổi trội là an toàn và đảm bảo cho cả 2 bên mua và bán, tuy nhiên phương thức này khá phức tạp, đòi hỏi phải có sự am hiểu nhất định về kiến thức chuyên môn và các sơ sở pháp lý của nó. Đề tài nghiên cứu hoạt đông thanh toán quốc tế chủ yếu về tín dụng chứng từ. Đề tài nghiên cứu hoạt động thanh toán tại Chi nhánh thông qua các dữ liệu thứ cấp và thông tin từ quá trình quan sát, tìm hiểu thực tế cũng như những thông tin tổng hợp được của một số ngân hàng cạnh tranh trên địa bàn. Phương pháp phân tích chủ yếu là so sánh các chỉ tiêu giữa các ngân hàng cạnh tranh với nhau về doanh số và so sánh giữa các năm đồng thời phân tích những thuận lợi và khó khăn của một số mặt, sau đó đánh giá về hoạt động này tại ngân hàng làm cơ sở đề ra các giải pháp góp phần phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại Chi nhánh. i MỤC LỤC TÓM TẮT .i MỤC LỤC .ii DANH MỤC HÌNH v DANH MỤC BẢNG .v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .vi CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Cơ sở hình thành đề tài .1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .2 1.3. Phạm vi nghiên cứu 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu 2 1.5. Ý nghĩa nghiên cứu 2 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Thanh toán quốc tế .4 2.1.1 Khái niệm .4 2.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế .4 2.1.3. Phương thức thanh toán quốc tế 5 2.2. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary of Credit – L/C) .7 2.2.1 Khái niệm .7 2.2.2. Nội dung phương thức tín dụng chứng từ 9 2.2.3. Thư tín dụng 10 2.2.4. Đặc trưng của phương thức tín dụng chứng từ 14 2.2.5. Các văn bản điều chỉnh phương thức tín dụng chứng từ .15 2.3. Sơ lược về hệ thống SWIFT .16 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CHI NHÁNH AN GIANG 3.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn 18 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 18 3.1.2. Hoạt động kinh doanh .18 ii 3.1.3. Mạng lưới hoạt động .19 3.1.4. Định hướng của SCB .19 3.2. Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh An Giang 24 3.2.1. Sơ đồ tổ chức .24 3.2.2. Chức năng các phòng ban .25 3.2.3. Sơ lược tình hình hoạt động tại SCB An Giang .26 Chương 4: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BẰNG L/C TẠI SCB AN GIANG 4.1. Hoạt động quan hệ đối ngoại của SCB .30 4.2. Tình hình thanh toán quốc tế tại SCB An Giang .30 4.3 Tình hình thanh toán bằng TDCT tại SCB An Giang 33 4.3.1 Quy trình thanh toán TDCT tại SCB 33 4.3.2 Kết quả hoạt động thanh toán L/C .37 4.4. Các nhân tố khác .41 4.4.1. Đội ngũ nhân viên 41 4.4.2. Công nghệ thông tin 42 4.4.3. Hoạt động Marketing .42 4.4.4. Hoạt động phục vụ và chăm sóc khách hàng 43 4.5. Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán bằng L/C nói riêng 43 4.6. Các đối thủ mạnh .44 4.6.1. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) 44 4.6.2. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) .47 4.6.3. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) 48 Chương 5: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SCB AN GIANG 5.1. Ma trận SWOT 50 5.2. Giải pháp phát triển thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại SCB An Giang 51 5.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ thanh toán tại Ngân hàng .51 5.2.2. Giải pháp phát triển thương hiệu 53 iii iv 5.2.3. Giải pháp về quảng cáo, tiếp thị 53 5.2.4. Giải pháp về nguồn nhân lực 54 5.2.5. Giải pháp về công nghệ .55 Chương 6: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 6.1. Kết luận .56 6.2. Một số kiến nghị 56 6.3. Hạn chế của đề tài .56

pdf68 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2498 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g Nhung – Lớp DH7KD 35 Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang Bước 2: Sơ kiểm BCT và chuyển về TTXLCT ƒ Chi nhánh tiếp nhận BCT xuất trình theo L/C từ khách hàng, kiểm tra bộ hồ sơ theo quy định trong Bước 1 ƒ Chi nhánh kiểm tra sơ bộ BCT ƒ Thu các loại phí liên quan (nếu có). ¾ Thời gian sơ kiểm và gửi bộ chứng từ về TTXLCT tối đa không quá ½ ngày làm việc từ khi Chi nhánh nhận bộ chứng từ đầy đủ từ khách hàng. Bước 3: Tiếp nhận và kiểm tra BCT tại TTXLCT TTXLCT tiếp nhận BCT xuất trình theo L/C từ Chi nhánh, kiểm tra bộ hồ sơ theo quy định trong Bước 1. Kiểm tra BCT, ghi nhận kết quả kiểm tra, lập thông báo tình trạng BCT gửi cho Chi nhánh để thông báo đến khách hàng. U BCT được kiểm tra dựa trên: 9 Các điều kiện, điều khoản của L/C phát hành. 9 Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP) do Phòng Thương mại quốc tế phát hành, ấn bản hiện hành - UCP 600/hoặc ấn bản do L/C quy định. 9 Theo tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế (ISBP), ấn bản hiện hành – ISBP 681/hoặc ấn bản do L/C quy định. ¾ TTXLCT kiểm tra và thông báo kết quả kiểm tra cho đơn vị trong vòng 1 ngày làm việc kể từ khi nhận được BCT đầy đủ Chi nhánh gửi đến. Bước 4: Chi nhánh thông báo kết quả kiểm tra BCT cho Khách hàng U Trường hợp BCT có sai sót: Thanh toán viên lập thư thông báo gửi khách hàng. Giao chứng từ cho khách hàng nếu khách hàng nhận lại BCT để sửa chữa. Khi khách hàng đã sửa chữa chứng từ và xuất trình lại, Thanh toán viên tại Chi nhánh, Thanh toán viên tại TTXLCT thực hiện lại bước Kiểm tra bộ chứng từ. U Trường hợp bộ chứng từ hoàn hảo: Gửi toàn bộ bản gốc hồ sơ như quy định trong bước 1 về TTXLCT. Thu các loại phí. Bước 5: Thực hiện chiết khấu BCT (nếu khách hàng yêu cầu) và chuyển BCT về TTXLCT. Bước 6: TTXLCT tiếp nhận và gửi BCT đến Ngân hàng nước ngoài Trung tâm xử lý chứng từ thực hiện: Ký hậu vận đơn, ký hậu hối phiếu (nếu cần) Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD 36 Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang Ký hậu trên L/C xác nhận số tiền bộ chứng từ/hối phiếu khách hàng đã xuất trình và số dư còn lại của L/C. Gửi BCT qua dịch vụ thu hộ của ngân hàng đại lý Bước 7: Theo dõi, tra soát BCT xuất khẩu đã gửi. Sau khi gửi chứng từ, TTXLCT phải theo dõi chặt chẽ việc trả tiền/chấp nhận t hanh toán của ngân hàng nước ngoài: U Nếu BCT do SCB trực tiếp gửi đi: Quá thời gian quy định dưới đây mà không nhận được báo có/thông báo thanh toán/chấp nhân thanh toán của ngân hàng nước ngoài, TTXLCT lập điện tra soát yêu cầu thanh toán/chấp nhận thanh toán đối với BCT hoàn hảo, hoặc thông báo về tình trạng BCT nếu BCT có bất hợp lệ. ƒ 5 ngày làm việc kể từ ngày gửi điện đòi tiền ƒ 8 ngày làm việc kể từ ngày gửi BCT bằng chuyển phát nhanh. U Nếu nhận được từ chối thanh toán: TTXLCT phải kiểm tra lý do từ chối của ngân hàng nước ngoài, lập điện phản đối việc từ chối nếu lý do từ chối không chính đáng. Nếu lý do từ chối là hợp lý, thông báo ngay cho khách hàng về việc định đoạt BCT. Sau 5 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng gửi điện phản đối mà không nhận được thông tin hoặc tiếp tục bị ngân hàng nước ngoài từ chối, thông báo ngay cho khách hàng định đoạt BCT. Bước 8: Báo có cho Chi nhánh/hoàn trả BCT cho chi nhánh. Bước 9: Báo có cho khách hàng/hoàn trả BCT cho khách hàng. Bước 10: Lưu hồ sơ 4.3.2 Kết quả hoạt động thanh toán L/C a. Doanh số thanh toán L/C Bảng 4.1 Doanh số phương thức thanh toán L/C so với các phương thức khác Hình thức Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Đi 356.786 26.764 24.757 Đến 467.349 125.683 369.192TTR (USD) Tổng 824.135 152.447 393.949 Nhập khẩu --- --- --- Xuất khẩu --- --- 185.725Nhờ thu (USD) Tổng 185.725 Nhập khẩu --- 347.863 4.156.920 Xuất khẩu --- --- 377.271 L/C (USD) Tổng 347.863 4.534.191 Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD 37 Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang Nhìn chung doanh số thanh toán quốc tế qua SCB còn rất thấp. Các giao dịch thanh toán quốc tế qua SCB An Giang chủ yếu bằng các hình thức Chuyển tiền bằng điện (TTR), Nhờ thu, Tín dụng chứng từ (L/C). Tổng doanh số thanh toán bằng phương thức TTR qua 3 năm lần lượt là 824.135 USD, 152.447 USD, 393949 USD, hầu hết mỗi giao dịch thanh toán này đều có giá trị nhỏ, tăng giảm qua các năm, số tiền thanh toán không lớn nên khách hàng chọn phương thức giao dịch TTR, vì phương thức thanh toán này đơn giản, chi phí thấp, thích hợp với những giá trị giao dịch nhỏ. Doanh số nhờ thu rất ít với trị giá chỉ 185.725 USD (năm 2009). Năm 2008, chỉ phát sinh một giao dịch L/C nhập khẩu với giá trị nhỏ là 347.863 USD. Năm 2009, doanh số thanh toán L/C nhập khẩu tăng vọt, do doanh ngiệp có nhu cầu nhập khẩu máy móc, trang thiết bị có giá trị lớn, tổng doanh số thanh toán bằng L/C qua Ngân hàng là 4.534.191 USD. Đối với những lô hàng nhập khẩu có giá trị lớn, 2 bên mua bán thường lựa chọn phương thức L/C để đảm bảo an toàn và song phẳng cho cả 2 bên. Mặt khác, một thực trạng có thể thấy là bên nhập khẩu (các doanh nghiệp Việt Nam) trong đàm phán hợp đồng thường yếu thế hơn bên xuất khẩu nước ngoài nên kết quả hợp đồng nói chung hay trong điều khoản thanh toán nói riêng thường phụ thuộc vào bên xuất khẩu nước ngoài. Nên đối với các lô hàng Việt Nam nhập khẩu, bên xuất khẩu nước ngoài thường yêu cầu phía bên nhập khẩu Việt Nam phải mở L/C, còn các hàng hóa Việt Nam xuất sang nước ngoài bên nhập khẩu thường muốn thanh toán theo các phương thức khác với chi phí thấp và an toàn cho họ hơn vì bên nhập khẩu nước ngoài không muốn mất nhiều chi phí khi phải thanh toán bằng L/C. 1.1 13.6 56 19 0.35 0.7 19.4 74 22.2 4.5 0.5 7.2 101.3 30 0 20 40 60 80 100 120 Tr iệ u U SD Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 SCB Đông Á Sacombank Vietcombank Agribank Hình 4.5 Doanh số thanh toán L/C qua các ngân hàng (Nguồn: Tổng hợp kết quả kinh doanh các ngân hàng) Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD 38 Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang Phương thức thanh toán L/C là phương thức đảm bảo an toàn cho cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu nên phương thức này được sử dụng phổ biến nhất trong thanh toán quốc tế. Doanh số thanh toán bằng L/C của các ngân hàng lớn như Vietcombank, Agribank luôn tăng qua các năm. Tốc độ tăng trưởng doanh số thanh toán bằng L/C của các ngân hàng này giữa năm sau so với năm trước qua các năm đều trên 30%. Các ngân hàng này đã có một lượng khách hàng truyền thống lớn và thời gian gần đây đã khai thác thêm các khách hàng mới, cụ thể Agribank đã khai thác thêm Agifish, Việt Ngư và một số doanh nghiệp khác. Tốc độ tăng trưởng doanh số ở Sacombank, năm 2008 tăng hơn so với năm 2007 42,6%, nhưng giảm 62.9% so với năm 2009, doanh số này ở Đông Á cũng giảm. do nhu cầu thanh toán của các khách hàng giảm, một số khách hàng chuyển sang thanh toán nhiều hơn ở các ngân hàng lớn. Doanh số thanh toán L/C ở SCB tăng qua các năm. Năm 2007, SCB không có doanh số thanh toán L/C, năm 2008 phát sinh giao dịch với trị giá 0.35 triệu USD chủ yếu từ thanh toán cho hợp đồng nhập khẩu gỗ và năm 2009 tăng vọt 4.5 triệu USD do nhu cầu nhập khẩu lớn của các doanh nghiệp nhập khẩu máy móc, giá trị thanh toán lớn, các bên chọn phương thức L/C để đảm bảo sòng phẳng. Bảng 4.2 Tỷ trọng doanh số thanh toán L/C trong tổng doanh số TTQT (Nguồn: Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh các ngân hàng) Chỉ tiêu SCB Đông Á Sacombank Vietcombank Agribank Doanh số L/C (Triệu USD) 4,5 0,5 7,2 101,3 30 Doanh số TTQT (TriệuUSD) 5,1 3,2 7,2 251,4 116 Tỷ lệ DS L/C (%) 88,2% 15,6% 100% 40,3% 25,9% Cụ thể trong năm 2009, SCB có doanh số thanh toán bằng L/C chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số thanh toán quốc tế (88,2%), Sacombank có tỷ trọng thanh toán L/C chiếm 100%, các ngân hàng khác tỷ trọng nhỏ hơn 50%. b. Thu nhập từ thanh toán L/C Bảng 4.3 Thu nhập từ thanh toán L/C Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Thu nhập từ thanh toán L/C --- 18,8 1.653,8 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) Năm 2007, SCB An Giang không có thu nhập từ thanh toán L/C do mới hoạt động trên địa bàn trong khoảng thời gian không lâu, chưa được khách hàng tín Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD 39 Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang nhiệm, trong khi đó phương thức thanh toán L/C là một phương thức phức tạp, khách hàng đòi hỏi sự uy tín của ngân hàng thực hiện dịch vụ. Năm 2008, Chi nhánh bắt đầu có thu nhập từ dịch vụ này là 18,8 triệu đồng, phát sinh từ giao dịch thanh toán L/C nhập khẩu nhưng số lần giao dịch phát sinh không nhiều nên thu nhập rất ít. Năm vừa qua nhiều L/C nhập khẩu được mở với giá trị thanh toán cao do nhu cầu nhập khẩu lớn về máy móc phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp tăng, Ngân hàng đáp ứng tốt cho nhu cầu thanh toán, ngày càng tạo dựng được lòng tin đối với khách hàng. c. Mức phí các dịch vụ có liên quan đến L/C Bảng 4.4 Biểu phí một số dịch vụ L/C nhập khẩu PHÍ DỊCH VỤ L/C NHẬP KHẨU SCB Đông Á Sacombank Vietcombank Agribank Eximbank Phát hành 0.11%-8.8% 0.1% 0.75%-0.1% 0.05% 0.1% 0.075- 0.15% Ký hậu vận đơn Miễn phí 2 USD 2 USD 15 USD 5-15 USD 2 USD Phát hành Bảo lãnh nhận hàng 55 USD 50 USD 50 USD 50 USD 50 USD 50 USD Thanh toán L/C 0.22%-8.8% 0.2% 0.2% 0.2% 0.2% 0.2% Bảng 4.5 Biểu phí môt số dịch vụ L/C xuất khẩu PHÍ DỊCH VỤ L/C XUẤT KHẨU SCB Đông Á Sacombank Vietcombank Agribank Eximbank Thông báo L/C 13.2 USD 10-20 USD 12 USD 20-25 USD 15 USD 15 USD Thông báo tu chỉnh L/C 5.5 USD 5-20 USD 5 USD 10 USD 10 USD 5 USD Trong nước 22 USD 20 USD 20 USD 30 USD 20 USD Chuyển nhượng L/C Ngoài nước 35 USD 30 USD 30 USD 0.1% giá trị chuyển nhượng 40 USD 30 USD Thanh toán L/C 0.11% 0.14% 0.15% 0.15% 0.15% 0.15% Hủy L/C 11 USD +CPTT --- 15 USD 20 USD --- 5 USD (Nguồn: Tổng hợp từ biểu phí các ngân hàng trên website) So sánh biểu phí của SCB với các ngân hàng khác có thể thấy rằng phí dịch vụ L/C của SCB ở một số dịch vụ cao hơn các ngân hàng khác, một số thì tương Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD 40 Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang đương hoặc thấp hơn. Có thể thấy rằng phí phát hành L/C của SCB dao động từ 0.11%-8.8%, phí thanh toán L/C nhập khẩu từ 0.22%-8.8% khoảng này khá cao so với các ngân hàng khác, thậm chí mức phí phát hành và phí thanh toán tối thiểu tương đương hoặc cao hơn phí phát hành các ngân hàng khác. Mức tối đa 8.8% có thể nói là rất cao. Tuy nhiên, dịch vụ ký hậu vận đơn thì hoàn toàn miễn phí. Phí thanh toán L/C xuất khẩu khá cạnh tranh so với các ngân hàng khác (0.11%). Tuy nhiên, hiện tại SCB An Giang có thể không thu phí theo biểu phí hiện hành của SCB, mà áp dụng thu phí các dịch vụ L/C xuất nhập khẩu theo mức phí rất cạnh tranh, tính phí các dịch vụ L/C tương đương hoặc thấp hơn so với các ngân hàng lớn như Vietcombank và Eximbank, việc tính phí linh hoạt này tạo ra ưu thế, giúp SCB An Giang có thể giữ chân được khách hàng hiện tại. Nếu chỉ nói riêng về dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/C, không tính đến các dịch vụ bổ sung khác, ngoài việc đáp ứng yêu cầu khách hàng về việc thanh toán đảm bảo an toàn, đúng đối tượng thì các giá trị mà khách hàng mong muốn có được là được cung cấp dịch vụ với giá cạnh tranh, được hỗ trợ tư vấn miễn phí có liên quan đến thanh toán quốc tế. Nếu ngân hàng cung cấp dịch vụ không mấy khác biệt so với các ngân hàng khác, việc lựa chọn của khách hàng sẽ dựa vào giá cả và cung cách phục vụ. Do đó, yếu tố giá cả là yếu tố quan trọng. Tuy SCB An Giang đã áp dụng cách tính phí rất cạnh tranh như đã nêu, song việc áp dụng này chỉ được phổ biến ở khách hàng hiện có quan hệ thanh toán quốc tế bằng L/C với SCB, còn biểu phí SCB hiện tại được đưa lên website SCB vẫn là biểu phí như trên, có một số dịch vụ giá không cạnh tranh bằng các ngân hàng khác như đã phân tích, so sánh biểu phí, điều này gây ra việc các khách hàng tiềm năng sẽ không biết đến việc áp dụng chính sách giá cạnh tranh mà SCB An Giang đang thực hiện. Vì vậy, SCB An Giang nên có các kế hoạch chào giá đến khách hàng tiềm năng để họ có thể biết đến mức giá cạnh tranh mà Chi nhánh đang thực hiện. 4.4. Các nhân tố khác 4.4.1. Đội ngũ nhân viên Hiện tại mức đóng góp vào thu nhập của ngân hàng của hoạt động thanh toán quốc tế còn rất thấp. Hiện tại chi nhánh chưa có nhân viên thanh toán quốc tế mà công việc này đồng thời do một nhân viên tín dụng đảm nhận trong khi đó số lượng cán bộ và nhân viên tín dụng chỉ có 5 người. Đây là một vấn đề còn hạn chế vì nhân viên tín dụng này vừa phải làm nghiệp vụ tín dụng vừa phải kiêm công việc của nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, các nhân viên tín dụng đều có trình độ đại học và luôn thực hiện tốt nghiệp vụ. Hiện tại, khách hàng thanh toán quốc tế của SCB An Giang còn ít nhưng việc đồng thời thực hiện cả hai nghiệp vụ sẽ gây khó khăn trong việc chuyên sâu tư vấn khi khách hàng có nhu cầu được tư vấn về những vấn đề liên quan đến thanh toán quốc tế hay các điều kiện liên quan đến vận tải, bảo hiểm trong giai đoạn đàm phán hợp đồng nếu khách hàng có nhu cầu này. Do đó việc hạn chế Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD 41 Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang nguồn nhân lực trong hoạt động thanh toán quốc tế cũng là một vấn đề cần được quan tâm. 4.4.2. Công nghệ thông tin Yếu tố về công nghệ thông tin đóng vai trò rất quan trọng trong các hoạt động của ngân hàng nhất là hoạt động trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Những rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin có thể gây ra những thiệt hại lớn cho ngân hàng, đó là những rủi ro, thiệt hại do yếu tố kỹ thuật công nghệ, những sai sót trong quá trình vận hành hệ thống gây ra.Trong giao dịch thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ, công nghệ thông tin càng phải đảm bảo tính nhanh chóng, chính xác, vì quy trình thanh toán thường xuyên có sự trao đổi thông tin qua lại giữa Chi nhánh với Hội sở, giữa Hội sở với Ngân hàng nước ngoài. Do đó việc nâng cấp cải tiến hệ thống công nghệ thông tin để nâng cao tính ổn định, an toàn và bảo mật là yêu cầu không thể thiếu đối với Ngân hàng. Hiện tại phần mềm quản lý Smartbank tại Chi nhánh thường có vấn đề, hay bị treo, điều này gây khó khăn trong tiến độ và sự chuẩn xác trong thực hiện nghiệp vụ. Do đó, trong năm 2008 SCB đã chú trọng đầu tư, không ngừng nâng cấp hệ thống và đưa ra các chính sách kiểm soát bảo mật, an ninh, an toàn hệ thống dành cho nhân viên nhằm giảm thiểu những rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin. Hiện SCB đang trong giai đoạn hoàn thiện phần mềm công nghệ Corebanking và quy trình quản lý theo tiêu chuẩn ISO. 4.4.3. Hoạt động Marketing Chi nhánh được thành lập từ tháng 9/2006, đến nay Chi nhánh hoạt động khoảng hơn 3 năm nhưng khách hàng thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ còn rất thấp. Khách hàng thanh toán quốc tế bằng L/C tại Chi nhánh chủ yếu bắt nguồn từ quan hệ tín dụng. Hiện tại, công tác marketing chưa thực sự được quan tâm. Chi nhánh chưa có bộ phận Marketing thực hiện công tác nghiên cứu thị trường, tiếp thị các sản phẩm đến khách hàng. Công tác Marketing thường tập trung vào hai nghiệp vụ chủ yếu đó là huy động vốn và tín dụng. Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của SCB cũng như các ngân hàng khác, nó đem về nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn nhất tại Chi nhánh và hoạt động này diễn ra thường xuyên nên Chi nhánh chỉ tập trung vào nghiệp vụ chính. Marketing cho các dịch vụ chưa được chú ý nhiều nên việc tìm kiếm, thu hút khách hàng mới gặp rất nhiều khó khăn. Cho đến nay phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức đảm bảo nhất cho cả bên xuất khẩu và bên nhập khẩu nên nó được sử dụng phổ biến nhất trong thanh toán xuất nhập khẩu hiện nay. Trên thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng có am hiểu nhất định về các phương thức thanh toán quốc tế, trong đó có phương thức tín dụng chứng từ vì phương thức này khá phức tạp, đòi hỏi việc thực hiện sẽ tuân thủ theo quy tắc chung hay quy tắc nào khác, dẫn chiếu theo văn bản pháp lý nào. Khi doanh nghiệp không có bộ phận chuyên về thanh toán quốc tế, thì vai trò của ngân hàng trong việc tư vấn cho khách hàng về sự lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế phù hợp là vô Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD 42 Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang cùng cần thiết, ngân hàng là trung gian trong thanh toán nên ngân hàng sẽ là nơi khách hàng tìm đến và cần được giải quyết những thắc mắc khi họ chưa nắm rõ những rủi ro gì mà họ có thể gặp phải trong thanh toán quốc tế. Do đó mối liên hệ giữa công tác tư vấn và hỗ trợ khách hàng trong việc lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế phù hợp ngay từ quá trình khách hàng đàm phán hợp đồng ngoại thương cũng là một trong những yếu tố nâng cao chất lượng dịch vụ, làm tăng sự tin tưởng và hài lòng của khách hàng đối với chuyên môn và chất lượng phục vụ của ngân hàng. Tuy nhiên những giao dịch thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại SCB An Giang hiện nay chỉ là những giao dịch được thực hiện theo yêu cầu của khách hàng. 4.4.4. Hoạt động phục vụ và chăm sóc khách hàng Khách hàng và sự trung thành của khách hàng góp phần duy trì và phát triển dịch vụ của Ngân hàng, nếu không có khách hàng thì ngân hàng sẽ không thể hoạt động được. Hiện nay, khách hàng thanh toán tín dụng chứng từ tại Chi nhánh rất ít, do đó Chi nhánh sẽ chịu nhiều áp lực từ phía khách hàng. Để giữ chân khách hàng, hiện tại, Chi nhánh đã có các chính sách ưu đãi như ưu đãi về giá: các loại phí liên quan đến thanh toán bằng tín dụng chứng từ áp dụng cho khách hàng với mức phí cạnh tranh tương đương với phí tại Vietcombank, Eximbank, có chương trình chăm sóc khách hàng tốt như giao lưu, tham dự các sự kiện của doanh nghiệp… 4.5. Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán bằng L/C nói riêng: - Sự biến động tỷ giá hối đoái: Thời gian mở L/C tương đối dài, giá trị hợp đồng thanh toán bằng L/C thông thường rất lớn, sự biến động tỷ giá có thể sẽ là rủi ro đối với Ngân hàng hoặc khách hàng. Hiện tại, Chi nhánh chưa triển khai rộng rãi các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, đây cũng là một hạn chế trong việc phát triển dịch vụ này của Chi nhánh. - Nguồn cung ngoại tệ: Giá trị thanh toán L/C nhập khẩu các hợp đồng thường lớn, ngân hàng phải luôn đảm bảo có đủ lượng ngoại tệ thanh toán khi đến hạn vì thông thường tỷ lệ ký quỹ của khách hàng tại Chi nhánh không cao. Thực tế, nguồn ngoại tệ dự trữ tại SCB An Giang không nhiều nên Chi nhánh phải thực hiện việc mua lại ngoại tệ. Tuy nhiên, việc mua lại ngoại tệ để đáp ứng cho nhu cầu thanh toán gặp phải những khó khăn khi số lượng ngoại tệ cũng như loại ngoại tệ không đủ để đáp ứng. Thời gian tới, Ngân hàng cần có những biện pháp cụ thể nhằm ổn định nguồn cung ngoại tệ, đảm bảo sẵn sàng cho việc thanh toán. - Tình hình xuất nhập khẩu: An Giang là tỉnh có kim ngạch xuất nhập khẩu cao với các mặt hàng như gạo, thủy sản, nông sản, mỹ nghệ, máy móc thiết bị,….do đó nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu cũng tăng cao. An Giang là thị trường đầy tiềm năng mà Ngân hàng có thể khai thác để phát triển dịch vụ thanh toán bằng tín dụng chứng từ. - Khách hàng: Hiện nay ngân hàng là một ngành có mức độ cạnh tranh cao, thị phần dễ dàng bị chia nhỏ khi có quá nhiều ngân hàng hoạt động trên địa bàn, Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD 43 Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang điều này sẽ cho khách hàng nhiều sự lựa chọn ngân hàng phục vụ nhu cầu của mình. Khi so sánh các lợi ích mà khách hàng có thể nhận được từ các ngân hàng cung cấp dịch vụ, khách hàng sẽ có thể rời bỏ ngân hàng này để tìm đến với ngân hàng khác, điều đó cho thấy áp lực từ khách hàng rất lớn. Thời gian qua SCB An Giang đã có các hoạt động chăm sóc khách hàng như tham gia các sự kiện của doanh nghiệp, tổ chức giao lưu, hội nghị khách hàng. Việc đề ra các chính sách giữ chân khách hàng hiệu quả trong đó có hoạt động chăm sóc khách hàng thì dịch vụ nói chung trong đó có thanh toán quốc tế bằng L/C mới được duy trì và tiếp tục đem về nguồn thu cho ngân hàng. - Đối thủ cạnh tranh trong ngành: Với sự xuất hiện nhiều tổ chức tín dụng trên địa bàn mà cụ thể là các ngân hàng. Áp lực cạnh tranh là hết sức to lớn. Các ngân hàng không chỉ cạnh tranh trong các hoạt động chính về huy động vốn và cho vay mà hiện nay hầu hết các ngân hàng đang mở rộng phát triển hoạt động dịch vụ như thẻ ATM, chuyển tiền…vì trong xã hội hiện đại nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng đối với tiện ích của các dịch vụ ngân hàng. Thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ cũng là một dịch vụ, nó là hoạt động quan trọng phục vụ chủ yếu cho xuất nhập khẩu. Vì thế các ngân hàng cũng đang tìm cách thu hút các khách hàng có nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu về với ngân hàng mình. Tuy nhiên điều này không phải đơn giản vì hầu hết các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu đã có quan hệ truyền thống với các ngân hàng phục vụ họ từ trước. Họ có sự hiểu biết và quan hệ lâu dài với nhau. Trong đó, mối quan hệ trong thanh toán quốc tế nhất là trong phương thức L/C – một phương thức phức tạp chủ yếu là với các ngân hàng có nguồn gốc nhà nước như Agribank, Vietcombank. Tại các ngân hàng này các hoạt động phục vụ cho các nhà xuất nhập khẩu như tài trợ xuất khẩu phát triển rất mạnh. Các ngân hàng này đã hoạt động từ rất sớm, có uy tín và đã có quan hệ lâu dài với rất nhiều đối tượng khách hàng. Các đối thủ cạnh tranh có thế mạnh về năng lực tài chính, quy mô hoạt động, thương hiệu…Cho nên việc thu hút và tạo mối quan hệ với các khách hàng này và những khách hàng tiềm năng đòi hỏi phải có một chiến lược toàn diện. Dưới đây là đặc điểm của các đối thủ cạnh tranh lớn nhất, có doanh số thanh toán quốc tế cao nhất tại An Giang. 4.6. Các đối thủ mạnh 4.6.1. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) Thanh toán quốc tế là lĩnh vực kinh doanh đối ngoại truyền thống của VCB và luôn có vị thế hàng đầu trong toàn ngành. Trong những năm qua, kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước liên tục tăng trưởng với tốc độ cao đã tạo thuận lợi cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu qua VCB. Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD 44 Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang VCB vẫn chứng tỏ được vị thế nổi bật của mình với thị phần lớn nhất về thanh toán quốc tế trong xuất nhập khẩu. Là một trong những ngân hàng có quy mô lớn nhất trong hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam hiện nay. - Hoạt động ngân hàng đại lý Mạng lưới ngân hàng đại lý là một trong những thế mạnh nổi trội của VCB tạo ra lợi thế cạnh tranh đáng kể cho các hoạt động ngân hàng quốc tế của VCB so với các ngân hàng trong nước khác. Là ngân hàng chuyên doanh Việt Nam đầu tiên hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, sau hơn 45 năm hoạt động, VCB đã thiết lập một mạng lưới các ngân hàng đại lý rộng khắp trên toàn thế giới, điều này mang lại lợi thế về mặt quy mô giúp VCB thực hiện các giao dịch ngân hàng quốc tế với các thị trường trên thế giới được nhanh chóng, an toàn, hiệu quả. Thương hiệu Vietcombank (VCB) được cộng đồng tài chính quốc tế đánh giá cao. Hiện tại VCB có quan hệ đại lý với khoảng 1.300 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng tại 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Tại Việt Nam, VCB có quan hệ với hầu hết các ngân hàng hoạt động tại Việt Nam, bao gồm 4 NHTMNN, 36 NHTMCP, 5 Ngân hàng liên doanh và 34 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong thời gian tới, chiến lược của VCB đối với hoạt động ngân hàng đại lý là tiếp tục phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý hiện tại cả về lượng và chất, chú trọng vào các thị trường tiềm năng phù hợp với định hướng mở rộng thương mại và hợp tác của Việt Nam và trong những lĩnh vực kinh doanh là thế mạnh truyền thống của VCB, lựa chọn các ngân hàng đại lý có uy tín, khả năng tài chính và năng lực cung cấp dịch vụ tốt nhất với mục đích tăng nguồn thu phí dịch vụ đồng thời duy trì thị phần và vị thế trong hệ thống ngân hàng trong nước. - Khách hàng và các loại dịch vụ cung cấp cho khách hàng Khách hàng thanh toán xuất nhập khẩu là những doanh nghiệp có quy mô lớn vừa và nhỏ. Khách hàng của VCB bao gồm cả các tổng công ty lớn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế . Với thế mạnh về hoạt động truyền thống thanh toán xuất nhập khẩu, khách hàng chủ yếu của VCB vẫn là các khách hàng tổ chức có quy mô lớn, họ là những khách hàng truyền thống, có uy tín của VCB và được VCB thực hiện nhiều chính sách ưu đãi. Trong thời gian gần đây, nắm bắt được sự phát triển nhanh và năng động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, VCB đã nhanh chóng mở rộng mạng lưới khách hàng của mình tới các doanh nghiệp này. - Sản phẩm dịch vụ đa dạng VCB đã thực hiện triển khai nhiều sản phẩm dịch vụ mới, chuẩn hoá các quy trình nghiệp vụ, áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động ngân hàng Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD 45 Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang nhằm tăng khả năng cạnh tranh và thu hút khách hàng, đối với khách hàng doanh nghiệp. - Thị phần và khả năng cạnh tranh VCB là một trong những ngân hàng giữ vai trò chủ đạo và chiếm thị phần lớn trên thị trường. Trong nhiều năm liên tiếp, VCB đã được các tổ chức có uy tín trên thế giới bình chọn là ngân hàng tốt nhất Việt Nam. Với ưu thế là ngân hàng có truyền thống và uy tín trong cung cấp các sản phẩm thanh toán quốc tế, có quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng hàng đầu trên toàn thế giới, VCB đang nắm giữ thị phần lớn nhất trong lĩnh vực này. Trong 3 năm liên tiếp thị phần thanh toán xuất khẩu và thị phần thanh toán nhập khẩu của VCB luôn được duy trì ở mức từ 20% đến 30% trong thị trường ngân hàng. - Công nghệ thông tin VCB coi hạ tầng công nghệ thông tin là lợi thế cạnh tranh cốt lõi so với các ngân hàng khác tại Việt Nam. Với tầm quan trọng của các hoạt động thanh toán quốc tế và vốn cũng như cơ sở dữ liệu khách hàng lớn và phức tạp của VCB, VCB đã chủ động phát triển nền tảng CNTT hiện đại có khả năng hỗ trợ tối đa các hoạt động ngân hàng. - Nhân lực VCB đặc biệt chú trọng công tác đảm bảo chất lượng của công tác tuyển dụng, bố trí nhân sự phù hợp, Vietcombank chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như các kỹ năng thông qua các chương trình, kế hoạch đào tạo trong và ngoài nước. Đối với các mảng hoạt động nghiệp vụ chuyên sâu như thanh toán xuất nhập khẩu. VCB thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn trên toàn hệ thống đảm bảo tính nhất quán, chuẩn hoá trong hoạt động nghiệp vụ. Qua các khoá đào tạo này đã giúp cho VCB có được một đội ngũ cán bộ có kiến thức nghiệp vụ, thông thạo ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của môi trường kinh doanh hiện đại, có tính hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt. - Khả năng cạnh tranh Thương hiệu của VCB được khách hàng và các tổ chức tài chính quốc tế đánh giá cao. VCB có những lợi thế cạnh tranh: có quy mô lớn nhất; tình hình tài chính vững mạnh; kinh doanh hiệu quả; trình độ công nghệ hiện đại; nhân lực có trình độ, chuyên môn cao; mạng lưới hoạt động rộng khắp; tài trợ thương mại. Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD 46 Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang 4.6.2. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) Agribank là một ngân hàng chuyên doanh hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đã triển khai hoạt động kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế từ năm 1999. Tất cả các chi nhánh đều nối mạng SWIFT trực tiếp với Sở giao dịch. Các chi nhánh tỉnh thành phố đều được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại. Agribank có quan hệ rộng rãi với nhiều tổ chức tín dụng trên thế giới, và tích cực mở rộng quan hệ quốc tế và kinh doanh đối ngoại, nhân được sự tài trợ của các tố chức tài chính tín dụng quốc tế như WB, ADB, IFAD, ngân hàng tái thiết Đức… Tiếp nhận và triển khai có hiệu quả 50 Dự án nước ngoài với tổng số vốn trên 1300 triệu USD chủ yếu đầu tưu vào khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn - Đội ngũ nhân viên Agribank chú trọng phát triển chất lượng nguồn nhân lực. Công tác đào tạo luôn được quan tâm giúp đội ngũ cán bộ nhân viên nâng cao kiến thức chuyên môn. - Hoạt động ngân hàng đại lý Là một trong số ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam với trên 979 ngân hàng đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ, là thành viên của nhiều tổ chức, hiệp hội tín dụng có uy tín lớn. Mạng lưới thanh toán rộng khắp của AGRIBANK giúp giao dịch một cách nhanh chóng và tiết kiệm vì giảm được số ngân hàng trung gian tham gia vào khâu thanh toán. - Khách hàng và dịch vụ cung cấp cho khách hàng Agribank cung cấp dịch vụ tư vấn về những điều kiện L/C. Các khách hàng của Agribank có thể tham khảo ý kiến tư vấn của ngân hàng ngay trong giai đoạn đàm phán hợp đồng. Agribank là đại lý chính thức của nhiều hãng bảo hiểm hàng đầu tại Việt Nam, Agribank còn tư vấn cho khách hàng những hợp đồng bảo hiểm, vận chuyển hàng hóa trong ngoại thương. Khách hàng xuất nhập khẩu của Agribank rất đa dạng gồm cả doanh nghiệp nhà nước, cổ phần và tư nhân chuyên xuất khẩu hàng nông sản, thủy sản, hàng thủ công mỹ nghệ. Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD 47 Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang Các công ty cổ phần: Cửu Long An Giang, Việt An, Ntaco, Nam Việt, AFASCO, Agifish, Việt Ngư, Angimex, Cơ Khí AG…, Các công ty này phần lớn có quy mô lớn, hoạt động kinh doanh tốt trên địa bàn.Họ là những khách hàng truyền thống của Agribank, một số Aribank mới thu hút thêm. Hiện nay, bên ngoài mối quan hệ lâu dài với các ngân hàng cung cấp dịch vụ, khách hàng có xu hướng đến với nơi cung cấp dịch vụ mà ở đó họ có thể nhận được nhiều lợi ích, giá trị tăng thêm. Điển hình với chính sách thu hút tìm kiếm khách hàng mới, Agribank đã thu hút được những khách hàng mới, cụ thể năm 2008 có Agifish, Việt Ngư, Green bank. Năm 2009 có 7 khách hàng mới là 3 CTCP và 4 công ty TNHH. - Mục tiêu tương lai Phát triển mạnh nguồn thu dịch vụ ngoài tín dụng, nâng cao tỷ lệ thu dịch vụ trên tổng thu nhập, từng bước xây dựng mô hình của môt ngân hàng hiện đại. Một trong những mảng dịch vụ có nguồn thu phí dịch vụ cao là TTQT và kinh doanh ngoại tệ, tập trung phát triển các nghiệp vụ này. 4.6.3. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) Tại An Giang, tuy doanh số thanh toán L/C thấp hơn rất nhiều so với các ngân hàng có nguồn gốc nhà nước nhưng so với các ngân hàng TMCP khác trên cùng địa bàn, Sacombank An Giang có doanh số thanh toán quốc tế khá cao. Hoạt động thanh toán quốc tế: Sacombank là ngân hàng có doanh số nhập khẩu lớn trong số các ngân hàng thuộc nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần. - Về năng lực tài chính: Với vốn điều lệ 5.115.830.840.000 đồng và vốn chủ sở hữu ước khoảng 7.638 tỷ đồng, Sacombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. - Hoạt động ngân hàng đại lý Với chiến lược phát triển và mở rộng mạng lưới Sacombank đã nhanh chóng mở rộng thị phần tạo ra lợi thế cạnh tranh, khai thác tiềm năng thị trường cònn bỏ ngõ và nâng cao uy tín thương hiệu của Sacombank trong khu vực. Đến cuối tháng 6 năm 2009, Sacombank đã có quan hệ trao đổi với trên 10.200 đại lý của 275 ngân hàng tại 80 quốc gia. - Về phát triển sản phẩm dịch vụ mới Sacombank luôn chú trọng đầu tư phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, nâng cao tính tiện ích và đa dạng của sản phẩm để phục vụ khách hàng tốt hơn, đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường tiềm năng của Sacombank. Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD 48 Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang - Về trình độ nhân sự Saccombank thường xuyên nâng cao chất lượng, năng lực và tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ nhân viên thông qua các chương trình đào tạo, chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao. - Về hệ thống công nghệ thông tin Sacombank đã đầu tư hệ thống Corebanking – T24, hệ thống này đáp ứng được các yêu cầu xử lý thông tin, nâng cao chất lượng quản lý và là tiền đề cho việc ứng dụng, mở rộng các dịch vụ ngân hàng điện tử và các dịch vụ ngân hàng hiện đại khác. Sacombank liên doanh liên kết và tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật của các định chế tài chinh nước ngoài như Công ty tài chính quốc tế (IFC) và Ngân hàng ANZ. - Khả năng cạnh tranh của Sacombank Về quy mô vốn điều lệ: tính đến cuối năm 2008, với số vốn điều lệ khoảng 5.116 tỷ đồng, Sacombank hiện là một trong những ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong khối ngân hàng TMCP ở Việt Nam. 4.6. Một số vấn đề còn tồn tại: Nhìn chung hoạt động thanh toán L/C tại Chi nhánh còn khá non trẻ, doanh số thanh toán quốc tế còn rất thấp, điều này là khó tránh khỏi khi Chi nhánh hoạt động chưa lâu trên địa bàn, trong khi các đối thủ cạnh tranh là những ngân hàng lớn, có uy tín, có nhiều kinh nghiệm và hoạt động lâu năm trên địa bàn với một lượng khách hàng truyền thống nhất định. Tuy nhiên, Chi nhánh chưa chú trọng lắm đến công tác Marketing để tìm kiếm và phát triển khách hàng mới nên hiện tại lượng khách hàng trong hoạt động còn rất ít và nhân lực còn hạn chế về số lượng. Thế nhưng, hoạt động này trong năm qua đã mang về nguồn thu lớn cho Chi nhánh. Do đó nếu công tác này được đầu tư phát triển đúng mức thì trong tương lai nó sẽ phát triển hơn. Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD 49 Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang Chương 5: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SCB AN GIANG 5.1. Ma trận SWOT SWOT O • Giá trị kim ngạch XNK của An Giang lớn. • Nhiều ứng viên có kiến thức về TTQT T • Cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng trên địa bàn • Tỷ giá hối đoái thường xuyên biến động S • Hoạt động uy tín trong ngành ngân hàng • Có hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp trên thế giới. • Phí dịch vụ linh hoạt S – O S1, S2, S3 + O2: Æ SO1: Thâm nhập thị trường S – T S1, S2, S3 + T1: ÆST1: Gia tăng lợi ích của khách hàng hiện tại, thu hút thêm khách hàng mới. S1 + T2: Æ ST2: Phát triển các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá W • Lượng khách hàng ít • Chiến lược Marketing còn yếu. • Thiếu nguồn nhân lực TTQT • Nguồn ngoại tệ hạn chế W - O W1, W2 + O2: Æ WO1: Tăng cường hoạt động Marketing thu hút khách hàng. W3 + O3: ÆWO2: Phát triển nhân lực. W – T W1, W2+ T1: Æ WT1: Nâng cao chất lượng dịch vụ để nâng cao sức cạnh tranh với các ngân hàng khác Æ WT2: Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược Marketing nhằm quảng bá hình ảnh Ngân hàng Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD 50 Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang Định hướng SCB An Giang xác định phát triển mạnh nguồn thu dịch vụ ngoài tín dụng, nâng cao tỷ lệ thu dịch vụ trên tổng thu nhập, một trong những mảng dịch vụ có nguồn thu phí dịch vụ cao là TTQT. Do đó để phát triển dịch vụ này các giải pháp đề ra phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa Hội sở với chi nhánh góp phần hoàn thiện hơn nữa dịch vụ này. Các chiến lược chính được đề ra căn cứ vào những điểm mạnh và điểm yếu, cơ hội và thách thức được tóm tắt gồm những giải pháp chính như sau: Giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ thanh toán bằng L/C bao gồm các giải pháp về đảm bảo nguồn ngoại tệ, giảm thiểu các rủi ro, tài trợ thương mại, ứng dụng công cụ phái sinh Giải pháp về nhân sự nhằm phát triển số lượng và chất lượng nhân viên thanh toán quốc tế. Giải pháp về quảng cáo tiếp thị nhằm giới thiệu đến nhiều khách hàng sản phẩm và các tiện ích khi sử dụng sản phẩm thanh toán bằng L/C tại Ngân hàng. Giải pháp phát triển thương hiệu nhằm quảng bá hình ảnh SCB đến công chúng. Giải pháp công nghệ nhằm hỗ trợ tốt nhất cho quá trình thực hiện nghiệp vụ. 5.2. Giải pháp phát triển thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại SCB An Giang Từ kết quả hoạt động thanh toán bằng L/C và tình hình thực tế từ dịch vụ thanh toán bằng L/C tại SCB An Giang, một số giải pháp cụ thể được đề ra như sau 5.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ thanh toán tại Ngân hàng a. Đảm bảo nguồn ngoại tệ Với tình trạng thực tế là nguồn ngoại tệ bị thiếu hụt ảnh hưởng đến công tác thanh toán, Chi nhánh phải đảm bảo đủ số lượng ngoại tệ để luôn sẵn sàng thanh toán khi đến hạn thanh toán hợp đồng với tỷ giá thích hợp đối với L/C nhập khẩu và đảm bảo tính cạnh tranh theo từng thời điểm. Hoạt động thanh toán quốc tế chủ yếu tại SCB An Giang là hoạt động nhập khẩu, nó chiếm một tỷ trọng lớn hơn nhiều so với hoạt động xuất khẩu, do đó gặp nhiều khó khăn trong việc cân đối nguồn ngoại tệ. Vì vậy Ngân hàng cần có những chính sách, chương trình phù hợp hút khách hàng ,vận động khách hàng bán ngoại tệ cho Ngân hàng, huy động về Ngân hàng nguồn ngoại tệ lớn, nhằm cân bằng nguồn ngoại tệ. Gần đây NHNN đã điều chỉnh tăng tỷ giá USD/VND, điều này tạo thuận lợi hơn cho ngân hàng vì khi ấy doanh nghiệp xuất khẩu sẽ không muốn găm giữ ngoại tệ với lãi suất thấp mà xu hướng chung sẽ bán lại cho ngân hàng để quay vòng vốn bằng nội tệ cho sản xuất kinh doanh. Nhưng việc đều chỉnh này làm Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD 51 Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang cho các doanh nghiệp khi nhập khẩu phải cân nhắc nhiều hơn vì chi phí sẽ tăng. b. Giảm thiểu các rủi ro Dịch vụ thanh toán bằng L/C tiềm ẩn rủi ro khi người thụ hưởng đã hoàn tất nghĩa vụ mà khách hàng không thực hiện thanh toán do mất khả năng thanh toán, khi đó Ngân hàng sẽ phải thay khách hàng trả tiền cho người thụ hưởng. Để giảm thiểu rủi ro, SCB nên nâng cao chất lượng công tác thẩm định, đánh giá khách hàng về: năng lực tài chính, bề dày hoạt động trong ngành nghề, có đối tác nước ngoài là các đối tác quen thuộc, có thị trường kinh doanh ổn định…. Vì thanh toán bằng L/C nhập khẩu là một trong những hoạt động chủ yếu của SCB An Giang trong hoạt động thanh toán quốc tế, do đó cần tăng cường các công tác kiểm tra kiểm soát hoạt động, quy trình một cách thường xuyên nhằm đảm bảo thực hiện đúng quy trình, pháp luật, nhanh chóng phát hiện ra sai sót để xử lý kịp thời. c. Chính sách ưu đãi Ngân hàng cần có những chính sách ưu đãi dành cho những khách hàng lớn và thường xuyên thanh toán bằng tín dụng chứng từ thông qua hệ thống ngân hàng như tài trợ thương mại, ưu đãi về hạn mức tín dụng. U Tài trợ thương mại: Phòng tín dụng cần thu xếp nguồn vốn để thực hiện tài trợ thương mại cho các doanh nghiệp xuất khẩu ngay khi họ có hợp đồng ngoại thương hoặc đã mở L/C xuất khẩu. Đây là sản phẩm các doanh nghiệp có nhu cầu cao, thu hút được một lượng lớn chứng từ thanh toán qua ngân hàng và đây cũng là sản phẩm đang được các NHTM trên địa bàn cạnh tranh thực hiện. U Ưu đãi về hạn mức tín dụng: Nhu cầu nhập khẩu của các doanh nghiệp rất lớn và giá trị thanh toán đa số thanh toán bằng vốn vay. Do đó khi sử dụng hết hạn mức vay tại ngân hàng này, khách hàng sẽ tìm đến một ngân hàng khác xin cấp một hạn mức tín dụng khác để nhập khẩu, đó cũng là tình trang chung hiện nay của các doanh nghiệp nhập khẩu. Vì vậy SCB cần có những chính sách ưu đãi về hạn mức tín dụng đối với những khách hàng lớn và tiềm năng, thường xuyên giao dịch với ngân hàng. Để thực hiện tốt việc này, cán bộ tín dụng cần làm tốt công tác thẩm định dự án, quản lý tài sản đảm bảo đánh giá chính xác năng lực tài chính doanh nghiệp, xếp loại chất lượng tín dụng cho từng khách hàng, trên cơ sở đó xây dựng những hạn mức mở L/C, hạn mức chiết khấu bộ chứng từ. d. Ứng dụng các công cụ phái sinh Những biến động về tỷ giá sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như khả năng thanh toán của khách hàng. SCB An Giang nên ứng dụng rộng rãi các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho khách hàng, đồng thời góp phần đa dạng hóa dịch vụ tại ngân hàng. Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD 52 Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang e. Lưu trữ hồ sơ một cách khoa học Đề ra cách sắp xếp hồ sơ hợp lý, có tính khoa học để dễ dàng trong việc tìm kiếm hồ sơ cũ, quản lý tốt tất cả các hồ sơ phát sinh. 5.2.2. Giải pháp phát triển thương hiệu Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại SCB An Giang cần được thực hiện kết hợp các giải pháp, trong đó đặc biệt là giải pháp về nguồn nhân lực và quảng cáo, tiếp thị sản phẩm dịch vụ. Lớn hơn hết là giải pháp về xây dựng và phát triển thương hiệu. Trong một thị trường tràn ngập các lời chào mời, vị thế của thương hiệu sẽ là định hướng cho sự lựa chọn của khách hàng. Do đó cần tạo ra sự nhận biết thương hiệu cao đối với khách hàng, quảng bá thương hiệu SCB đến khách hàng. Tìm hiểu và nắm bắt thị trường và đưa ra những chiến lược cụ thể hợp lý mang lại hiệu quả cao nhất. Cần đẩy mạnh việc xây dựng thương hiệu, tạo dựng lòng tin, tính bền vững trong hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ khách hàng, góp phần thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Thực hiện mục tiêu đẩy mạnh thương hiệu là một quá trình lâu dài cần có chiến lược rõ ràng cụ thể. Tài trợ cho các chương trình cộng đồng, tham gia các hoạt động xã hội, các hội chợ triển lãm, quảng bá hình ảnh ngân hàng trên các phương tiện truyền thông. Thực hiện chuẩn hóa thương hiệu trên toàn hệ thống, chuẩn hóa logo, slogan. 5.2.3. Giải pháp về quảng cáo, tiếp thị Hiện tại khách hàng thanh trong lĩnh vực thanh toán quốc tế mà cụ thể hơn là trong phương thức tín dụng chứng từ của SCB còn rất ít nên công tác thu hút khách hàng là vô cùng cấp thiết. Hiện tại công tác SCB chưa có bộ phận chuyên biệt về marketing. Trong thời gian tới, SCB cần có một bộ phận để thực hiện công tác nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu các doanh nghiệp để có chương trình tiếp thị các sản phẩm thanh toán L/C phù hợp. Tăng cường tiếp thị, mở rộng đa dạng hóa khách hàng. Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị truyền thông như: quảng cáo, tổ chức hội nghị khách hàng, tiếp xúc trực tiếp với các khách hàng tiềm năng nhằm tư vấn, giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ thanh toán L/C đến với khách hàng một cách chuyên nghiệp. Để khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận với các sản phẩm mà SCB cung cấp, SCB cần có chương trình phát hành các tài liệu ngắn tóm tắt các dịch vụ thanh toán quốc tế mà SCB thực hiện hoặc thông qua mạng internet SCB thực hiện quảng cáo dịch vụ thanh toán bằng L/C. Xem xét và xây dựng lại biểu phí một cách hợp lý, cạnh tranh so với các ngân hàng khác. Chào giá đến các doanh nghiệp trong tỉnh thông qua email, thư gửi trực tiếp qua đường bưu điện. Ngân hàng nên tiếp xúc trực tiếp với doanh nghiệp, cho doanh nghiệp thấy những giá trị mà Ngân hàng có thể mang lại Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD 53 Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang cho họ, đây cũng là những cơ hội có thể thuyết phục khách hàng đến với dịch vụ thanh toán bằng L/C của Ngân hàng. 5.2.4. Giải pháp về nguồn nhân lực Việc chuẩn bị nguồn nhân lực để phục vụ tốt cho hoạt động thanh toán quốc tế là hết sức cần thiết, vì khả năng, trình độ của nhân viên sẽ phản ánh trực tiếp nhất chất lượng phục vụ thông qua khả năng đáp ứng các yêu cầu cụ thể nhất của khách hàng như tư vấn, hỗ trợ, cập nhật thông tin liên quan đến nhu cầu giao dịch của khách hàng một cách nhanh chóng nhất. Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng là vấn đề sống còn trong cạnh tranh của ngân hàng. Để nâng cao chất lượng dịch vụ, cần chú trọng đầu tư và phát triển nguồn nhân lực nhằm đảm bảo nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại Chi nhánh. Đầu tư và phát triển nguồn nhân lực cần có những chính sách cụ thể như: • Công tác tuyển dụng cần được chuẩn bị tốt nhằm tuyển dụng những nhân viên có đủ năng lực, phù hợp với yêu cầu của công việc. • Nâng cao trình độ nghiệp vụ, kỹ năng khai thác dịch vụ, thái độ phục vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên; góp phần hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ; đồng thời tăng cường các biện pháp kiểm tra, giám sát và quản lý rủi ro; nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng. • Đưa nhân viên đi học các lớp nghiệp vụ ngắn hạn tại Hội sở; xây dựng văn hoá ngân hàng thân thiện; tạo điều kiện cho nhân viên phát huy khả năng sáng tạo thông qua các cuộc thi hoặc xử lý tình huống… • Cần thiết lập cơ sở đánh giá năng lực làm việc của nhân viên một cách rõ ràng, cụ thể. Thanh toán quốc tế là một lĩnh vực khó có thể xác định những tiêu chí để đánh giá đúng năng lực của nhân viên, vì thế bộ phận nhân sự nên có những chỉ tiêu nhằm đánh giá khả năng làm việc của nhân viên. Có cơ chế chính sách khuyến khích bằng cách hình thức vật chất hoặc khen thưởng cho các cán bộ TTQT tự học để nâng cao trình độ phù hợp với cương vị được giao nhằm đạt yêu cầu: o Thanh toán viên phải nắm vững các quy định quy chế có liên quan đến hoạt động thanh toán bằng chứng từ nhập khẩu của Ngân hàng nhà nước. Các thanh toán viên phải luôn nắm vững các quy trình nghiệp vụ của phương thức thanh toán nhập khẩu, các thao tác xử lý và vai trò của mình trong từng giao dịch, thực hiện tuân thủ chặt chẽ các bước trong quy trình nghiệp vụ. o Thường xuyên cập nhật những thông tin quốc tế nhằm tạo điều kiện cho cán bộ bắt kịp tình hình biến động của thế giới. • Tổ chức các buổi tập huấn nhỏ về các kỹ năng giao tiếp với khách hàng, chú trọng đến cách nói năng, chào hỏi, cách trả lời điện thoại của các nhân viên giao dịch trực tiếp với khách hàng. Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD 54 Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD 55 5.2.5. Giải pháp về công nghệ Cần nâng cấp và cải tiến phần mềm quản lý Smartbank, tránh tình trạng hệ thống bị treo làm chậm tiến độ thực hiện. Nên áp dụng theo một tiêu chuẩn thanh toán quốc tế để tạo và nâng cao niềm tin cũng như sự tin tưởng của khách hàng. Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang Chương 6: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 6.1. Kết luận Nền kinh tế ngày một phát triển đòi hỏi các dịch vụ phải ngày càng đổi mới tốt hơn, chất lượng đạt mức tiêu chuẩn, dịch vụ thanh toán quốc tế cũng phải đổi mới nhanh chóng hơn để theo kịp sự phát triển của xuất nhập khẩu, phải cải tiến về hình thức lẫn nội dung sao cho tiện lợi nhất, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng. Thanh toán quốc tế là dịch vụ mang về nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng nếu đầu tư vào nó đúng cách và hiệu quả về nhiều mặt: nhân lực, công nghệ, Marketing… Hiện tại, hoạt động thanh toán quốc tế tại SCB phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của thị trường xuất nhập khẩu tại An Giang. Doanh số thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ qua SCB An Giang còn rất thấp, chủ yếu là L/C nhập khẩu, trong khi An Giang có các thế mạnh về xuất khẩu các mặt hàng nông sản, may mặc…. Công tác hỗ trợ tư vấn cho khách hàng còn hạn chế do thiếu nguồn nhân lực cho hoạt động sắp tới. Tuy nhiên với định hướng mục tiêu tăng thu dịch vụ trong những năm sắp tới cùng với quyết tâm mở rộng và phát triển dịch vụ này, nâng cao chất lượng dịch vụ nói chung hay dịch vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ cùng với các biện pháp khác, Ngân hàng sẽ thu hút thêm nhiều khách hàng mới. 6.2. Một số kiến nghị Vấn đề hàng đầu là công tác tiềm kiếm thu hút khách hàng, do đó cần xây dựng chiến lược Marketing và tổ chức thực hiện nhằm thu hút khách hàng mới. Có những chương trình chăm sóc khách hàng thiết thực hiệu quả nhằm cũng cố với những khách hàng cũ. Cần xây dựng một hệ thống tuyển dụng nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, đưa ra được những nhu cầu, tiêu chí tuyển dụng rõ ràng. SCB hội sở nên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thanh toán quốc tế để nhân viên nắm vững kiến thức chuyên môn cũng như quy định pháp lý để nhân viên có thể thực hiện tốt nghiệp vụ. Đảm bảo nguồn ngoại tệ để đảm bảo nhanh chóng, kịp thời và tốt nhất cho công tác thanh toán nhằm hạn chế việc khách hàng sẽ tìm kiếm một ngân hàng khác đáp ứng tốt hơn nhu cầu trên. Phát triển đa dạng các loại hình thanh toán quốc tế nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng. Phát triển các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu như: tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ, cho vay thanh toán, bão lãnh thanh toán 6.3. Hạn chế của đề tài Đề tài chưa phân tích sâu về thanh toán bằng L/C do số liệu phân tích bị hạn chế. Cộng thêm kiến thức thực tế còn hạn chế, chưa có nhiều kinh nghiệm, đề tài không thể tránh khỏi những sai sót, tôi hy vọng các đề tài sau này sẽ bổ Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD 56 Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD 57 sung thêm các giải pháp thiết thực, sáng tạo để giúp phát triển dịch vụ thanh toán bằng L/C tại Ngân hàng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trần Anh Ngọc. 2008. Giải pháp phát triển dịch vụ xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ tài Ngân hàng Sài Gòn thương tín chi nhánh An Giang. Khóa luận tốt nghiệp cử nhân kinh tế đối ngoại. Khoa Kinh tế - QTKD, Đại học An Giang. Trần Thị Ngọc Yến. Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Kiên Giang. Khóa luận tốt nhiệp cử nhân kinh tế đối ngoại. Khoa Kinh tế - QTKD, Đại học An Giang. Trầm Thị Xuân Hương. 2006. Thanh toán quốc tế. TP Hồ Chí Minh: NXB Lao động – Xã hội. Trần Hoàng Ngân và Nguyễn Minh Kiều. 2007. Thanh toán quốc tế. TP Hồ Chí Minh :NXB Thống kê. SCB An Giang. 2007. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. An Giang SCB An Giang. 2008. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. An Giang SCB An Giang. 2009. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. An Giang Các trang web: www.scb.com.vn www.vietcombank.com.vn www.dongabank.com.vn www.vbard.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhát triển dịch vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh An Giang.pdf
Luận văn liên quan