Phải tận dụng một cách hiệu quả nhất những ưu đãi, khuyến khích phát triển
DNVVN của Nhà nước và địa phương như hỗ trợ về mặt bằng sản xuất kinh doanh, vốn,
đào tạo nguồn lao động từng bước tháo gỡ và khắc phục khó khăn trong DN, giúp DN
có điều kiện phát triển. Thông qua việc thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ
DNVVN cơ hội tiếp cận với thị trường để mở rộng các quan hệ với các DN khác và các
cấp chính quyền để được hưởng những quyền lợi đó. Nhưng trước hết, các chủ DN phải
tìm hiểu thấu đáo về cách tiếp cận những thông tin liên quan đến DN chứ không nên
trông chờ một cách thụ động.
+ DN cần phải quan tâm hơn đến việc đào tạo lại nguồn nhân lực để đáp ứng
những yêu cầu của xã hội, phải xem việc đầu tư nguồn nhân lực là chiến lược lâu dài
trong quá trình sản xuất – kinh doanh, nhân tố con người chính là động lực cho sự phát
triển của DN. Bên cạnh đó, việc lên kế hoạch cho khẳng định thương hiệu và nâng cao
chất lượng sản phẩm cũng không kém phần quan trọng trong quá trình kinh doanh. DN
cũng nên lập một quỹ dự phòng để không chịu ảnh hưởng nặng nề khi gặp khó khăn.
+ Tổ chức lại bộ máy kinh doanh của DN sao cho phù hợp với từng loại hình kinh
doanh và phát huy tối đa ưu thế của từng cá nhân, tập thể. Phải luôn rà soát lại trong DN
về bộ máy nhân sự, về phương thức kinh doanh, về cập nhật thông tin, về sự thay đổi
trang thiết bị kỹ thuật công nghệ Để phát hiện và bổ sung kịp thời do sự biến động của
thị trường và sẽ tránh được rủi ro cho DN.
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Tiên phước, tỉnh Quảng nam trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g 16 DN so với năm 2010 nhưng trên thực
tế do chịu ảnh hưởng của tình trạng lạm phát tăng cao, dẫn đến giá các nguồn nguyên vật
liệu cũng tăng gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của DN nên tốc độ tăng trưởng của
năm 2011 (14,02%) giảm hơn so với năm 2010 (15,7%). Trong năm 2011, sản xuất nông
lâm thủy sản cũng gặp không ít khó khăn về thời tiết và giá cả tăng cao nên số lượng các
DNVVN giảm qua các năm. Các DNVVN đang hoạt động trên địa bàn huyện Tiên
Phước có xu hướng phát triển nhiều trong ngành thương mại dịch vụ với loại hình công
ty cụ thể là công ty TNHH, bởi vì thương mại dịch vụ đang là ngành mang lại hiệu quả
kinh tế cao do số vốn đầu tư ít, thời gian thu hội vốn nhanh và dễ dàng thích ứng với
những biến động của thị trường nên rất được các chủ DN ưa chuộng.
Bảng 2.4 Tình hình lao động các DNVVN trên địa bàn huyện Tiên Phước trong giai
đoạn 2008 – 2011
ĐVT: người; %
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
38
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Người Tỷ lệ Người Tỷ lệ Người Tỷ lệ Người Tỷ lệ
I. Theo loại hình 5.100 100 6.570 100 7.350 100 8.935 100
1.Công ty 4.286 84,04 5.748 87,49 6.366 86,62 7.600 85,06
2.DNTN 588 11,53 541 8,23 688 9,36 994 11,12
3.HTX 226 4,43 281 4,28 296 4,02 341 3,82
II.Theo ngành nghề 5.100 100 6.570 100 7.350 100 8.935 100
1.NN, LN, TS 181 3,55 290 4,41 297 4,04 392 4,39
2.CN, XD 3.915 76,76 5.038 76,69 5.626 76,54 6.835 76,50
3.TM, DV 1.004 19,16 1.241 18,9 1.427 19,43 1.708 19,11
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Tiên Phước năm 2011
Phân theo loại hình sở hữu. Cùng với sự gia tăng nhanh chóng luôn chiếm ưu thế về số
lượng các DNVVN theo sau đó là lực lượng lao động trong các công ty cũng tăng lên
với tỷ lệ cao, luôn chiếm khoảng 85% trong tổng các lao động được DNVVN giải quết
việc làm; tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 8,3% trong đó, lượng lao động năm
2011 đã tăng thêm 3.835 lao động so với năm 2010 và tăng hơn 1,27 lần so với năm
2007. Tiếp đến là loại hình DNTN với lực lượng lao động chiếm tỷ lệ cao thứ hai, trong
những năm qua lượng lao động về cơ bản là chuyển dịch theo chiều hướng ngày càng
tăng nhưng tăng ít. Cuối cùng là loại hình HTX, đây là loại hình đóng vai trò quan trọng
trong việc tạo công ăn việc làm cho những người nông dân, không có trình độ, tay nghề
cao; vì số lượng HTX tăng không nhiều nên lượng lao động cũng vậy, cụ thể năm 2011
chỉ tăng thêm 115 lao động và tăng 1,3 lần so với năm 2008.
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
39
Phân theo ngành sản xuất kinh doanh. Do tính chất ngành cần nhiều lao động
nên ngành công nghiệp – xây dựng đã thu hút được một lượng lao động lớn, nếu năm
2008 có 3.915 lao động chiếm tỷ trọng 76,76% tổng lao động thì con số năm 2011 là
6.835 lao động nhưng tỷ lệ có phần giảm hơn là 76,50% trong tổng lao động. Sự giảm
sút này một lần nữa đã thể hiện xu hướng ngành thương mai – dịch vụ đang từng bước
chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng số doanh nghiệp cũng như trong tổng lao động của
các DNVVN.
Bảng 2.4: Nguồn vốn bình Quân của Các Doanh nghiệp ở huyện Tiên phước
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng số 158.237 467.670 641.840 832.655 1.080.251 1.321.477
Vốn chủ
sở
hữu(triệu
đồng)
59.461 143.366 174.051 284.993 281.485 377.850
Tỷ lệ vốn
chủ sở
hữu(%)
37,6 30,7 27,12 34,2 26,1 28,6
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Tiên Phước năm 2011
Số liệu bảng 2.4 cho thấy tổng nguồn vốn của DN tại thời điểm 31/12/2011 là
1.321.477 triệu/đồng nguồn vốn của doanh nghiệp tăng đều qua các năm từ năm
2011 tăng hơn so với năm 2000 là 1.163.240 triệu/đồng (chiếm 57,9% tổng nguồn
vốn của doanh nghiệp toàn huyện), trong đó vốn chủ sở hữu là 377.850 triệu đồng chiếm
28,6% vào năm 2011. Trong khi đó tổng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tăng thì tỷ
lệ vốn chủ sở hữu lại giảm .
Bảng 2.5: Doanh Thu (DT) của DNNVV ở huyện Tiên Phước
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Doanh thu Triệu 785.935 875.668 1.033.899 1.503.885 2.267.930
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
40
đồng
DT thị
trường
trong
huyện
Triệu
đồng
567.620 629.001 729.812 1.061.566 1.823.238
DT thị
trường xuất
khẩu
Triệu
đồng
218.315 246.667 304.087 442.319 444.692
Cơ cấu
doanh thu
% 100 100 100 100 100
DT thị
trường
trong
huyện
% 72,2 71,8 70,6 70,5 80,4
DT thị
trường xuất
khẩu
% 27,8 28,2 29,4 29,5 19,6
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Tiên Phước, năm 2011
Bảng 2.5 cho ta thấy doanh thu của các DN tăng nhanh qua các năm, từ năm 2007
đến năm 2011 doanh thu đã tăng 1.481.995 triệu đồng, trong đó doanh thu thị trường
trong huyện tăng 1.255.618 triệu đồng, điều này cho thấy doanh thu của các DN chủ yếu
là thu từ thị trường trong huyện. Còn thị trường xuất khẩu chỉ chiếm trên dưới 20% tổng
doanh thu của các DN. Các DN trong huyện đã và đang đánh vào thị trường xuất khẩu để
tìm kiếm lợi nhuận nhiều hơn và phát triển nội lực sẵn có trong địa bàn huyện.
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu về quy mô bình quân của doanh nghiệp(2000-2011)
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Nguồn vốn
sản xuất
4.454,3 7.648,7 7.536,0 8.828,9 9.143,0 9.875,5
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
41
bình quân
1 DN(triệu
đồng)
TSCĐ và
đầu tư dài
hạn bình
quân 1
DN(triệu
đồng)
23,4 41,3 42,5 57,7 59,5 72,6
Số lao
động bình
quân 1
DN(người)
53 52 50 50 40 36
Doanh thu
thuần bình
quân 1
DN( triệu
đồng)
209,9 224,1 190,9 185,6 289,1 427,2
Nguồn: niên giám thống kê huyện Tiên Phước năm 2011
Số liệu bảng 2.6 cho thấy nguồn vốn sản xuất bình quân của các DNVVN tăng
đều qua các năm, năm 2011 nguồn vốn xấp xỉ gấp 2 lần năm 2011. Tài sản cố định và
đầu tư dài hạn bình quân cũng tăng theo vốn, năm 2000 tài sản cố định và đầu tư dài hạn
bình quân là 23,4 triệu đồng nhưng đến năm 2011 con số đó tăng gần 3 lần lên đến 72,6
triệu đồng. Doanh thu thuần bình quân của các DNVVN có xu hướng tăng( riêng năm
2007,2008 do chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên doanh thu thuần giảm nhưng
không đáng kể). Số lao động giảm dần qua các năm do áp dụng khoa học công nghệ vào
sản xuất nên cắt giảm được một số vị trí trong dây chuyền sản xuất.Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
42
Bảng 2.7: Lợi ích của DNNVV ở huyện Tiên Phước tham gia hiệp hội liên kết
Chỉ tiêu Đóng góp DN Tham gia hội liên kết(%)
Liên kết rất có lợi 37 82,2
Liên kết có lợi 5 11,1
Liên kết không có lợi 3 6,7
Tổng cộng 45 100
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam
Qua bảng 2.7 cho thấy trong quá trình phát triển nền kinh tế địa phương. Huyện đã
thực hiện hội thảo khảo sát trong 153 DN trong năm 2011 thì có 45 DNVVN tham gia
gồm DN chế biến gỗ, DN ngành phân bón, Hiệp hội ngành khai thác và chế biến
đáCác DNVVN đã tham gia vào hoạt động liên kết cùng chung xuất phát từ phát triển
nền kinh tế địa phương. Trong 45 DN đó có đến 82,2% các DN tham gia hội liên kết rất
có lợi, một số ít DN tham gia liên kết không có lợi (6,7%). Điều này là tính tất yếu khách
quan bởi vì khi tham gia liên kết bất cứ một DN nào cũng muốn có lợi, không hoặc hiếm
có DN nào tham gia hội liên kết mà không vì lợi nhuận.
Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu Năm
2000
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
DT thuần(
triệu đồng) 422.838 785.935 875.668 1.033.899 1.503.885 2.267.930
Lợi nhuận
trước thuế
BQ 1 DN
8.938 12.040 10.684 11.962 48.961 13.676
Tỷ suất lợi
nhuận/vốn
SXKD
5,65 2,57 1,56 1,22 4,19 0,94
Tỷ suất lợi
nhuận/DT(%) 2,11 1,53 1,22 1,16 3,26 0,60
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
t H
uế
43
Nguồn: niên giám thống kê huyện Tiên Phước năm 2011
Tóm lại, thông qua một số chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh doanh và tích
lũy của doanh nghiệp ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam trong đó chủ yếu là các
DNVVN ta thấy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chưa cao, có xu hưởng giảm.
Trong năm 2010 và tăng đều trong những năm trước. Do vậy Doanh nghiệp ở huyện
Tiên Phước không ngừng phấn đấu để phát triển cao hơn trong những năm tới.
2.2.2 Thực trạng phát triển DNVVN qua điều tra của tác giả trên địa bàn huyện Tiên
Phước trong thời gian qua.
Để đánh giá thực tế tình hình hoạt động của các DNVVN trên cơ sở phân tích
những khó khăn còn tồn tại trong các DN cũng như những mong muốn của các DN để từ
đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị cho địa phương huyện cũng như bản thân các
DNVVN; tác giả đã tiến hành điều tra bằng bảng hỏi theo phương pháp chọn mẫu ở các
xã, thị trấn trong địa bàn huyện Tiên Phước, ngoài những câu hỏi về thông tin của DN,
phiếu còn có những câu hỏi mở giúp các DN có thể nêu lên những ý kiến nguyện vọng
của mình giành cho chính quyền địa phương. Và đã tiến hành điều tra tổng số 60
DNVVN; trong đó có 38 công ty TNHH, 17 DNTN và 5 CTCP; 35 DN hoạt động trong
lĩnh vực thương mại - dịch vụ, 24 DN trong lĩnh vực công nghiệp – xây dựng và 1 DN
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Bảng 2.9 Mô tả mẫu điều tra các DNVVN trên địa bàn huyện Tiên Phước
ĐVT: doanh nghiệp
Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ
I. Theo loại hình doanh nghiệp 60 100%
1.Công ty TNHH 38 63,33%
2.DNTN 17 28,34%
rườ
ng Đ
ại h
ọc K
inh
tế H
uế
44
3.CTCP 5 8,33%
II.Lĩnh vực kinh doanh 60 100%
1.NN, LN, TS 1 1,67%
2.CN, XD 24 40%
3.TM, DV 35 58,33%
Nguồn: điều tra của tác giả năm 2013
- Những khó khăn hiện tại của các doanh nghiệp đã điều tra
Các DNVVN ngày càng gia tăng về mặt số lượng đã đem lại nhiều thành quả nhất
định, nhưng thực tế các DN vẫn còn rất nhiều hạn chế và khó khăn trong quá trình hoạt
động. Theo điều tra thực tế, trong số 60 DNVVN điều tra thì cả 60 DN đều gặp khó khăn
trong quá trình hoạt động. Cụ thể:
Bảng 2.10 Những khó khăn của các DNVVN đã điều tra
ĐVT: doanh nghiệp
Chỉ tiêu Số DN
điều tra
Khó khăn Bình thường
Số DN Tỷ lệ Số DN Tỷ lệ
Vốn 60 55 91,67% 5 8,33%
Nguồn nhân lực 60 48 80% 12 20%
Thị trường 60 40 66,67% 20 33,33%
Công nghệ 60 20 33,33 40 66,67%
Nguồn: tác giả điều tra
Số liệu bảng 2.10 cho thấy một số khó khăn của các DN đã điều tra trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó xác định khó khăn lớn nhất mà các DN
thường xuyên gặp phải để từ đó có những giải pháp ưu tiên giải quyết những khó khăn
đó trước, nhằm giúp đỡ các DN hoạt động một cách tốt nhất.
Thứ nhất, là về vốn. Vốn là nhân tố hết sức quan trọng quyết định sự tồn tại và
phát triển của DN, một khi thiếu vốn DN sẽ không thể chống chọi lại khi có bất kỳ một
thay đổi bất lợi nào của thị trường. Trong số 60 DN mà tác giả đã điều tra thì có đến 55
DN trả lời gặp khó khăn về vốn, chiếm 91,67% , nguồn vốn của DN chủ yếu từ bản thân
tự có, hoặc vay mượn người thân và bạn bè; theo điều tra của tác giả thì trong 60 DN thì
T ư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
45
chỉ có 5 DN có nguồn vốn từ vay ngân hàng còn lại 55 DN vay từ bạn bè và người thân.
Khi được hỏi, các chủ DN cho rằng thủ tục cho vay của ngân hàng vẫn nặng về hành
chính hoặc không đủ điều kiện để thế chấp tài sản, mặt dù chính quyền địa phương đã có
một số chính sách hỗ trợ vốn cho DN nhưng trên thực tế những chính sách này chưa
được thực thi một cách triệt để mà chỉ mới trên lý thuyết, nguyên nhân vẫn là do tình
hình tài chính của huyện không đủ khả năng để giúp đỡ nhiều cho các DN.
Thứ hai, khó khăn về nguồn nhân lực, số DN gặp khó khăn này là 40 DN, tương
ứng 80%; hầu hết các chủ DN cho rằng nguồn lao động hiện có trong DN chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển của DN, và trong số lao động đó thì lao động phổ thông luôn
chiếm tỷ lệ rất cao 77,78%, còn lại là lao động có trình độ chuyên môn chỉ với 23%, thấp
nhất so với mặt bằng cả nước. Cụ thể:
Bảng 2.11 Cơ cấu trình độ lao động trong các DNVVN đã điều tra
ĐVT: người
Chỉ tiêu Số lao động Tỷ lệ
ĐH và sau ĐH 114 9,46%
CĐ và TCCN 154 12,76%
LĐPT 937 77,78%
Tổng 1.205 100%
Nguồn: tác giả điều tra
Số liệu bảng 2.11 cho thấy tỷ lệ lao động phổ thông chiếm 77,78% trong tổng lao
động trong khi đó lao động có chuyên môn chỉ chiếm 22,22% ; có thể nói trình độ
chuyên môn nghiệp vụ vẫn còn quá thấp, khả năng quản lý điều hành DN còn hạn chế,
chủ yếu dựa vào thói quen và kinh nghiệm nên hiệu quả thấp. Vì vậy tỉnh phải tạo điều
kiện cho các chủ DN qua các lớp đào tạo quản lý, người lao động phải có tay nghề cao,
mới có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Thứ ba, khó khăn tiếp theo của DN điều tra là khó khăn về thị trường tiêu thụ và thị
trường hoạt động. Số DN gặp khó khăn về thị trường là 40 DN, tương ứng 66,67%. Điều
này dễ nhận ra vì các DN đã điều tra chủ yếu hoạt động trong ngành thương mai – dịch
vụ, do thị trường quá hẹp , DN lại với quy mô nhỏ, lẻ chủ yếu là phục vụ nội tỉnh, chưa
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
46
đủ khả năng hoạt động trên thị trường với quy mô lớn của các DN khác, tạo ra áp lực
cạnh tranh rất lớn cho DN, một khi các DN tăng lên thì hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho
xã hội ngày càng phong phú và đa dạng, nếu sản phẩm của DN không đạt yêu cầu hoặc
không đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng thì sẽ nhanh chóng bị mất chỗ đứng
trong kinh doanh.
Thứ tư, khó khăn về công nghệ, có 20 DN, chiếm 33,33% trả lời gặp khó khăn trong
khâu trang thiết bị công nghệ, còn lại 40 DN chiếm 66,67% là không có nhu cầu và
không muốn thay đổi trang thiết bị công nghệ; tuy nhiên, đối với các DN có nhu cầu
muốn thay đổi nhưng lại theo chiều hướng là mua lại chứ không phải mua mới để tiết
kiệm chi phí; một khi DN chỉ sử dụng công nghệ lạc hậu sẽ gây không ít khó khăn cho
DN trong việc cung cấp những sản phẩm có chất lượng cho thị trường
Trên đây là một số khó khăn của DNVVN, cần có những chính sách hỗ trợ, để các
DN tháo gỡ dần khó khăn, để ổn định sản xuất.
2.2.3 Đánh giá chung về tình hình phát triển của các DNVVN trên địa bàn huyện Tiên
Phước.
2.2.3.1 Những thành tựu đạt được
Sự phát triển của các DNVVN trong thời gian qua có ý nghĩa rất lớn trong quá
trình tăng trưởng kinh tế và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều hướng tích
cực. Sự tăng lên về số lượng các DN kéo theo một nguồn lao động lớn trong bộ phận dân
cư, làm giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động trong công nghiệp,
dịch vụ; giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động; cụ thể trong năm 2011,
khu vực DNVVN đang giải quyết việc làm cho 2000 lao động, chiếm 65,3% trong tổng
số việc làm của khu vực doanh nghiệp đã tạo ra .
Số lượng các DNVVN gia tăng là yếu tố tích cực tạo ra khối lượng hàng hóa, dịch
vụ lớn cho huyện ngày càng đa dạng và phong phú, góp phần không nhỏ vào ngân sách
của huyện.
Các loại hình kinh tế được phát triển đa dạng gồm nhiều thành phần, trong đó khối
công ty TNHH, CTCP; khối có vốn đầu tư nước ngoài luôn chiếm tỷ trọng lớn về vốn, tài
sản, lao động, doanh thu, nghĩa vụ với Nhà nước, các loại hình DNTN tuy còn nhỏ
nhưng phát triển nhanh, rộng khắp ở các ngành và các địa phương trong huyện và thu
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
47
hút một nguồn lao động không nhỏ chuyển sang các ngành như: xây dựng, chế biến,
dịch vụ và du lịch; là điều kiện để tỉnh giảm bớt nguồn lao động trong nông nghiệp, góp
phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo chiều hướng tiến bộ.
2.2.3.2 Những vấn đề cấp bách đặt ra đối với sự phát triển các DNVVN
Quá trình phát triển của các DNVVN ở huyện Tiên Phước trong thời gian qua đạt
được những thành tựu đáng ghi nhận, góp phần đẩy mạnh quá trình phát triển kinh tế xã
hội của huyện. Tuy nhiên để phát triển hơn nữa trong thời gian tới các DNVVN trên địa
bàn cần phải khắc phục được một số vấn đề cấp bách sau:
+ Thiếu vốn sản xuất kinh doanh.
Vốn là khó khăn lớn nhất và cũng là điểm yếu nhất của các DNVVN. Phần lớn các
DNVVN trên địa bàn huyện Tiên Phước đều tham gia hoạt động dưới loại hình nguồn
vốn tự có, vốn huy động bên ngoài rất hạn chế; hơn nữa do không đủ điều kiện để tiếp
cận thị trường vốn, năng lực tự huy động không cónên nhu cầu về vay vốn sản xuất
kinh doanh là rất lớn. Tuy cần nhiều vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đầu tư,
mở rộng quy mô hay thay đổi trang thiết bị máy móc nhưng trên thực tế việc vay vốn từ
các ngân hàng đối với các DNVVN là rất khó khăn.
+ Khó khăn về mặt bằng sản xuất, kinh doanh của các DNVVN.
Để có mặt bằng sản xuất kinh doanh, các DNVVN thường gặp nhiều khó khăn, trở
ngại trong việc tiếp cận thông tin để lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy, trụ sở, cửa
hàng, cũng như việc tiến hành bồi thường, giải phóng mặt bằng để có đất mà tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh. Ở Việt Nam nói chung, huyện Tiên Phước nói riêng thì
tình trạng hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng còn nặng về
thủ tục hành chính.
+ Khả năng quản lý của chủ DN và trình độ tay nghề của người lao động thấp.
Bộ máy hoạt động của các DNVVN thường mang tính gia đình, người chủ sở hữu
đồng thời là người quản lý, là người quản đốc, là người cán bộ kỹ thuật của DN. Nói cách
khác, người chủ sở hữu trong DNVVN cùng lúc thực hiện hàng loạt các chức năng và vai
Trư
ờ g
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
48
trò khác nhau trong tổ chức kinh doanh của DN. Vì vậy, kỹ năng quản lý thiếu căn bản,
yếu kém, chỉ dựa vào kinh nghiệm kinh doanh của bản thân chủ DN. Hơn nữa, lao động
trong các DNVVN chủ yếu là lao động phổ thông, ít được đào tạo cơ bản, thiếu kỹ năng,
trình độ văn hóa thấp, đặc biệt đối với các DN có quy mô nhỏ do đa số nguồn lao động
trong các DN là chưa qua đào tạo về chuyên môn công việc thực tế.
+ Công nghệ lạc hậu dẫn đến năng suất lao động thấp.
Do phần lớn là các DNVVN “đi lên” hoặc có tiếp cận được với khoa học công
nghệ nước ngoài thì cũng thuộc thế hệ lạc hậu. DNVVN phải đối mặt với tình trạng khoa
học công nghệ, kỹ thuật lạc hậu với mức tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu cao. Khả năng
về công nghệ thấp do không đủ tài chính cho nghiên cứu triển khai, nhiều DNVVN có
những công nghệ tiên tiến nhưng không đủ tài chính cho việc nghiên cứu triển khai nên
không thể hình thành công nghệ mới hoặc bị các DN lớn mua với giá rẻ. Tình trạng công
nghệ lạc hậu và năng suất lao động thấp này dẫn đến việc sản phẩm của DNVVN khó
tiêu thụ trên thị trường trong nước và xuất khẩu, đồng thời cũng gây thiệt hại cho tài
nguyên môi trường và hệ sinh thái do thường chỉ quan tâm đến việc sản xuất mà không
quan tâm đến vấn đề sinh thái.
+ Hầu hết các DNVVN thiếu thông tin về các thị trường.
Đó là các thông tin về các thị trường như: vốn, lao động, nguyên vật liệu, công
nghệ, tiêu thụ sản phẩm và các thông tin về chế độ chính sách của Nhà nước, dẫn tới các
DN này chưa thực sự nắm bắt được những cơ hội kinh doanh tốt, trình độ hiểu biết và ý
thức tuân thủ pháp luật chưa cao. Đây là nguyên nhân hạn chế các DNVVN xây dựng
được các dự án đầu tư có hiệu quả.
+ Các DNVVN có mối liên hệ với nhau rất hạn chế.
Điều này thể hiện cả trong quá trình sản xuất kinh doanh lẫn việc tạo ra tiếng nói
chung có thể mang lại lợi ích chung cho cộng đồng. Đa phần các DNVVN ở huyện Tiên
Phước so với trình độ của các thành phố như Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Đà Nẵng Thì
thuộc DN siêu nhỏ với rất nhiều hạn chế, khả năng cạnh tranh là rất thấp nên không thể
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
49
một mình “chống chọi”; việc các DNVVN liên kết, hỗ trợ lẫn nhau sẽ tạo ra được môi
trường kinh doanh thuận lợi hơn và có thể cùng nhau phát triển.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
50
Chương 3
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN DNVVN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TIÊN PHƯỚC TỈNH QUẢNG NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1 Quan điểm, phương hướng và mục tiêu phát triển DNVVN trên địa bàn huyện
Tiên Phước giai đoạn 2007 – 2011
3.1.1. Quan điểm về phát triển DNVVN trên địa bàn huyện Tiên Phước
- Phát triển DNVVN phải đảm bảo ổn định tình hình kinh tế - chính trị - xã hội ở
địa phương đồng thời gắn liền với quá trình phát triển các doanh nghiệp chung trên địa
bàn.
- Phát triển DNVVN phải tận dụng và khai thác tối đa các nguồn lực hiện có trên
địa bàn huyện Tiên Phước,
- Phát triển DNVVN hướng tới mục tiêu giải quyết việc làm cho lao động địa
phương và nâng cao thu nhập cho người dân trong huyện.
- Phát triển DNVVN trên địa bàn Tiên Phước phải phù hợp với định hướng phát
triển DNVVN của tỉnh Quảng Nam.
3.1.2. Phương hướng phát triển DNVVN ở huyện Tiên Phước
Trên cơ sở Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội huyện Tiên Phước giai đoạn
2010-2015, toàn huyện đang chung sức thực hiện quá trình phát triển các DN trên địa bàn
với các phương hướng chính: Phát triển phải đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tốc độ
nhanh, hiệu quả cao và bền vững. Để đạt được những mục tiêu đó thì tỉnh phải xây dựng
một hướng đi hợp lý đối với các loại hình DN này trong thời gian tới là hết sức cần thiết.
Trên tinh thần huy động sức mạnh toàn huyện để thực hiện những mục tiêu đã đề
ra, cơ quan chính quyền địa phương huyện đã đề ra những phương hướng, xác định
hướng phát triển đúng đắn cho khu vực DN nói chung và DNVVN nói riêng để nhanh
chóng đạt được những mục tiêu đó; với những phương hướng phát triển theo ngành, ưu
tiên phát triển các DNVVN hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, giảm số
lượng các DNVVN hoạt động trong ngành nông, lâm, thủy sản theo hướng nâng cao chất
lượng hơn..
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
51
Ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp quan trọng đã có thị trường ổn định,
hiệu quả kinh tế cao để tận dụng nguồn nguyên liệu và nguồn lao động nhàn rỗi trong
dân cư. Phát triển một số ngành chế biến nông sản, công nghệ thực phẩm có nguồn
nguyên liệu tại chỗ. Hàng năm DN phải giải quyết được 2000 lao động có việc làm
mới[14,38], góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động với tốc độ nhanh cho
huyện Tiên Phước.
Tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý, cải cách hành chính, tạo ra môi trường
cạnh tranh bình đẳng cho các DN trong và ngoài nước. Huyện cần nghiên cứu và ban
hành các chính sách hoặc khuyến khích các Quỹ hỗ trợ dành cho DN, nhất là ưu đãi về
thuế, mặt bằng, thuế cho DN có mặt hàng xuất khẩuđặc biệt là những chính sách tiếp
cận với các nguồn vốn tín dụng.
Huyện phải có chiến lược với từng loại hình DN trong tương lai; phải phối hợp
với các DN có quy mô lớn, nó sẽ liên quan đến các ngành các lĩnh vực quan trọng. Vì
thế, khu vực tư nhân sẽ không còn DNNN quy mô vừa và nhỏ; còn loại hình công ty
TNHH có xu hướng tăng lên vì nó thích hợp với điều kiện, đặc điểm của các hộ kinh
doanh cá thể liên kết với nhau tạo thành loại hình DN và thu hút một lượng lớn các hộ
kinh doanh cá thể tham gia vào loại hình DNTN.
3.1.3. Mục tiêu phát triển DNVVN huyện Tiên Phước
3.1.3.1. Mục tiêu tổng quát
Phát huy sức mạnh của toàn xã hội, đẩy mạnh CNH – HĐH, thúc đẩy phát triển
DNVVN ngày càng hoàn thiện hơn để cạnh tranh với các DN trong nước và nước ngoài,
nâng cao chất lượng, hiệu quả để phát triển nhanh, bền vững. Phát triển các DNVVN đi
đôi với an ninh xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái. Huy động tối đa và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực trên địa bàn để phục vụ cho sự phát triển của các DNVVN, tích
cực mở rộng quan hệ đối ngoại với các DN khác trong khu vực và thế giới, tranh thủ, vận
động kêu gọi sự giúp đỡ, hỗ trợ của huyện, tỉnh, các bộ ngành trung ương và các tổ chức
quốc tế; thu hút nguồn vốn và tài trợ của các cá nhân, tập đoàn khác vào DN. [7, 8]
3.1.3.2. Mục tiêu cụ thể
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
52
Mục tiêu cụ thể về phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong thời gian tới là: tổng sản
phẩm trong nước (GDP) của huyện đạt bình quân trong thời kỳ 2010-2015 khoảng 10 –
12%; GDP bình quân đầu người đến năm 2015 đạt khoảng 1.000 – 1.300 USD/người;
từng bước giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 10,2 – 11%; giải quyết việc làm cho
2000 lao động hàng năm; với tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 35-40%; giảm tỷ lệ hộ
đói nghèo xuống còn 2,5 – 4% vào năm 2015. Đối với DNVVN mục tiêu cụ thể giai đoạn
2010-2015, như sau: Số lượng DNVVN mới tăng lên thêm 150 DN, nâng tổng số DN
hoạt động trên địa bàn huyện lên 455 DN; đầu tư của khu vực DNVVN chiếm 15% tổng
đầu tư của tỉnh; tỷ lệ DNVVN tham gia hoạt động xuất, nhập khẩu đạt 75% trong tổng số
DN toàn huyện; khu vực DNVVN tạo thêm được 1000 việc làm cho người lao động;
nâng tỷ lệ người lao động qua đào tạo từ 30-40%.
3.2. Một số giải pháp chủ yếu phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn
huyện Tiên Phước
3.2.1 Hoàn thiện cơ chế chính sách
+ Hợp lý hóa và đơn giản hóa các thủ tục thành lập doanh nghiệp và công ty.
+ Giúp cho các DNVVN một cách có hiệu quả hơn trong việc huy động vốn, quy định
một cơ cấu vốn mềm dẻo hơn, bảo vệ tốt hơn các cổ đông thiểu số, có quy tắc rõ ràng
trách nhiệm pháp lý của giám đốc và các giao dịch quan trọng của công ty như sáp nhập
và chuyển đổi hình thức công ty
+ Quy định những điều khoản rõ ràng và toàn diện hơn đối với việc quản lý công ty
nhằm cải thiện việc quản lý các công ty và kiểm soát tốt hơn những nhà quản lý của các
cổ đông.
+ Ban hành các văn bản pháp luật cần thiết để tạo ra một cơ sở dữ liệu tập trung thông tin
các doanh nghiệp và công ty đã đăng ký, công khai các thông tin đó ra công chúng.
+ Mở rộng khả năng tiếp cận các thị trường quốc tế cho các DNVVN
Đẩy nhanh quá trình cấp thuế; tiếp tục điều chỉnh linh hoạt tỷ giá hối đoái và tạo
điều kiện cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận với thị trường ngoại tệ; duy trì sự kiểm
soát ngoại tệ nhưng cho phép các doanh nghiệp tiếp cận với thị trường không chính thức
để huy động ngoại tệ từ các cá nhân cho mục đích sản xuất; hạ thấp hàng rào thuế quan
so với các mức trong khu vực và đơn giản hóa các thủ tục hải quan.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
53
+ Hoàn thiện hệ thống thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải được đơn giản hóa hơn và căn cứ tính thuế phải
được mở rộng bằng việc loại bỏ các trường hợp miễn giảm và thống nhất thuế suất đối
với tất cả các doanh nghiệp; đơn giản hơn nữa hệ thống thuế giá trị gia tăng và mở rộng
căn cứ tính thuế bằng việc giảm các trường hợp miễn trừ và giảm bốn mức thuế thành
một mức duy nhất cho tất cả các hàng hóa và dịch vụ không thuộc diện miễn thuế;
+ Hoàn thiện chính sách tài chính – tín dụng và vốn
Tạo ra một “sân chơi bình đẳng” về tín dụng trung và dài hạn để tất cả người đi
vay đều tuân thủ những thể lệ giống nhau; sữa đổi và ban hành các văn bản pháp luật và
những quy định nhằm xây dựng một khung pháp luật toàn diện và hiện đại, tạo điều kiện
cho người đi vay thực hiện và bắt buộc cầm cố và thế chấp; mở rộng khả năng tiếp cận
của DNVVN tới vốn và quỹ đầu tư.
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế và
CNH-HĐH trong đó, tập trung nguồn nhân lực cho những ngành chủ lực. Huyện Tiên
Phước là một trong những vùng Kinh tế trọng điểm của tỉnh Quảng Nam. Do đó
DNVVN ở Huyện cần phải hướng vào những vấn đề cơ bản sau:
-Cải cách mạnh mẽ hệ thống đạo tạo nhằm nâng cao tỷ lệ công nhân đã qua đào tạo
nghề và tổ chức xúc tiến việc làm.
-Cần ưu tiên đào tạo một số ngành thiết yếu trong Huyện như nghề làm bánh tráng,
làm nhan, Xuất khẩu các ngành gỗ, Mì lát, Hồ tiêu
-Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động; thu thập, xử lý,
phân tích, dự báo, quản lý và cung cấp thông tin thị trường lao động theo các cấp trình
độ, các ngành nghề, lĩnh vực..
-Phát triển các hình thức thông tin thị trường lao động nhằm kết nối cung-cầu lao động;
tạo thuận lợi cho doanh nghiệp huyện Tiên phước tăng cường hỗ trợ và thu hút đầu tư
trong và bên ngoài Huyện trong lĩnh vực GD-ĐT, đặc biệt là GD-ĐT chất lượng cao,
nghiên cứu vận dụng các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ về đất đai, thủ tục hành
chính, thông tin thị trường cho nhà đầu tư.
T ư
ờng
Đạ
i ọ
Kin
h tế
Hu
ế
54
- Hỗ trợ học phí cho học sinh học các nghề mà các doanh nghiệp đang rất cần mà hiện
không có người học (như ngành cơ khí)
- Huyện Tiên phước cần chú trọng hỗ trợ cải thiện nhanh việc giải quyết các thủ tục đầu
tư, giải tỏa đền bù đất đai, xây dựng nhà ở cho công nhân, đảm bảo cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư
- Nghiên cứu chính sách hỗ trợ tín dụng, điều kiện về đất để các thành phần kinh tế
đầu tư phát triển cơ sở đào tạo.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong Huyện thực hiện chính sách hỗ trợ dạy nghề
cho lao động nông thôn để đào tạo lực lượng lao động lao động cho xã hội, nhưng
trước mắt là phục vụ cho yêu cầu của chính doanh nghiệp khi các cơ sở dạy nghề chưa
đáp ứng được.
3.2.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
Sản phẩm của doanh nghiệp làm ra đều được đem bán, trao đổi trên thị trường như kích
thích sự mua sắm và tiêu dùng của họ. Để các DNVVN trong huyện phát triển thì các
DNVVN trong huyện cần phải đổi mới công nghệ và cải tiến quản lý nhằm tạo bước
chuyển biến rõ rệt về năng suất và chất lượng các sản phẩm, hàng hóa nông lâm thủy sản
chủ lực, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa, phục vụ tiêu dùng trong huyện và
trên thị trường để đẩy mạnh phát triển kinh tế và xuất khẩu, góp phần cải thiện an sinh
xã hội. UBND huyện cần hỗ trợ hệ thống mạng lưới tổ chức đánh giá sự phù hợp quy
chuẩn kỹ thuật; phù hợp tiêu chuẩn đạt chất lượng sản phẩm tốt đến người tiêu dùng
các hàng hóa chủ lực như giống cây, hàng nông sản mì lát, chế biến gỗ, may mặc, đá
granic lựa chọn các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực xây dựng và
thực hiện dự án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên cơ sở áp
dụng chọn những thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại nhằm đạt được hiệu quả cao
trong quá trình sản xuất, thương mại. Chọn hệ thống quản lý chất lượng phù hợp
3.2.4. Mở rộng thị trường
Các DNVVN ở huyện Tiên Phước cần phải nổ lực đổi mới, hoàn thiện mình cho
phù hợp với nhu cầu ngày càng tăng con người. Từng bước mở rộng thị trường nội
địa sẽ làm cho hàng hóa đến với người tiêu dùng một cách gần nhất, nhanh nhất. Với
thế mạnh của huyện như: Xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ, đá granit, các ngành xuất khẩu
Trư
ờng
Đạ
i ọ
Kin
tế H
uế
55
như may mặc, mì lát, phân bón. Vì Vậy nhà nước cần phải linh động thực hiện một số
giải pháp sau:
Nhà nước phải kiểm soát chặt chẽ giá thành sản xuất các mặt hàng, nhất là những
mặt hàng còn độc quyền như xăng dầu, điện, nước. Trong quan hệ đối ngoại, việc nhà
nước nỗ lực tăng cường hợp tác kinh tế quốc tế thông qua ký kết các hiệp định thương
mại song phương, đa phương. Cần phải ngăn ngừa và bảo vệ thương hiệu tránh hành vi
xâm hại, làm hàng giả hàng trái xâm phạm sở hữu trí tuệ và bí mật thương mại, bảo vệ
uy tín cho những thương hiệu mạnh được người tiêu dùng đánh giá cao. Các doanh
nghiệp phải tạo ra hàng hóa có chất lượng cao với hình thức, mẫu mã đa dạng, giá cả
hợp lý, cạnh tranh được với hàng ngoại nhập. Theo dõi phản ứng của khách hàng đến
với sản phẩm cung cấp để nhanh chóng thay đổi về mẫu mã, chất lượng, giá cả để phù
hợp với nhu cầu của khách hàng.
3.2.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh của Doanh Nghiệp
Cạnh tranh là nhằm mục tiêu chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận tối đa.
Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho người tiêu dùng. Huyện tạo điều kiện
thuận lợi để các doanh nghiệp cạnh tranh nhau đưa ra thị trường hàng có chất lượng cao,
giá cả hợp lý, mẩu mã đẹp.
-Nâng cao trình như độ học vấn, hiểu biết và thường xuyên trau dồi kiến thức về kinh tế
- xã hội, văn hóa, luật pháp
- Để cạnh tranh với các doanh nghiệp và thị trường trong và ngoài nước. Thì các
DNVVN ở huyện Tiên Phước phải thực hiện phương châm phát triển nâng cao chất
lượng sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Sự liên kết và hợp tác sẽ tạo ra
sức mạnh bội phần cho các nhóm doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế cùng sản xuất,
kinh doanh một (hoặc một số) sản phẩm nhất định và cùng thực hiện chiến lược thương
hiệu, xúc tiến thương mại và quãng bá sản phẩm trên thị trường. Các DNVVN trong
Huyện, tăng cường hơn nữa vai trò của các hiệp hội, các hội, các câu lạc bộ giám
đốc và các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ đối với sự phát triển của các doanh nghiệp.
3.2.6. Hoàn thiện liên doanh, liên kết đối với sự phát triển DNVVN
Liên doanh, liên kết đối với sự phát triển DNVVN đang đóng vai trò quan trọng trong
tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
56
cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo Tăng cường liên kết trao đổi giữa các doanh
nghiệp nhằm vào việc hoàn thiện chính sách pháp luật đối với đặc thù các hoạt động các
doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN. Một số các giải pháp cụ thể như sau:
-Kiến nghị với Chính phủ xem xét soạn thảo qui chế cho hợp đồng liên kết giữa các
DNVVN như ưu đãi về thuế, đất đai, cung cấp thông tin
- Thành lập cơ quan tư vấn và hỗ trợ pháp lý của dành cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong việc soạn thảo và thực thi hợp đồng.
- Tăng cường liên doanh liên kết giữa các DNVVN ở huyện và tỉnh là phát triển vững
mạnh gồm xây dựng nguồn tài chính ổn định, đào tạo và hướng dẫn về hợp đồng kinh tế,
quy tắc thương mại thế giới...
3.2.7. Đổi mới phương thức hỗ trợ doanh nghiệp
Việc lựa chọn phương thức hỗ trợ có ý nghĩa quan trọng, quyết định tính thực thi
và hiệu quả của các hình thức hỗ trợ. Phương thức hỗ trợ DNVVN trên thực tế ở Việt
Nam hiện nay thường theo hai hướng: Đối với các doanh nghiệp nhà nước quy mô vừa
và nhỏ trong thời kỳ đầu thì thiên về hỗ trợ trực tiếp (cấp vốn, cấp mặt bằng, đào tạo
công nhân và chủ doanh nghiệp)
Có nhiều phương thức hỗ trợ DNVVN: hỗ trợ trực tiếp, hỗ trợ gián tiếp, kết hợp
cả trực tiếp và gián tiếp, hỗ trợ dẫn đường, hỗ trợ thông qua trung gian
3.2.7.1. Hỗ trợ trực tiếp bao gồm:
- Đơn giản hóa thủ tục cấp giấy phép, rút giấy phép, kiểm tra.
- Cấp vốn
- Xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Đào tạo chủ doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin.
- Cung cấp ưu đãi về mặt bằng sản xuất-kinh doanh.
3.2.7.2. Hỗ trợ gián tiếp chủ yếu là tác động thông qua môi trường kinh doanh
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các DNVVN phát triển. Các giải pháp chủ yếu:
- Hình thành môi trường kinh doanh ổn định, an toàn và bảo hộ quyền lợi hợp pháp
cho các DNVVN .
- Ưu đãi về thuế (giảm, miễn thuế).
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
57
- Bảo hộ sản xuất trong nước hợp lý, chống nhập lậu hàng ngoại.
- Tạo điều kiện để các DNVVN hợp tác liên doanh với nước ngoài.
3.2.7.3. Hỗ trợ dẫn đường: Nhà nước có vai trò đi tiên phong trong những lĩnh
vực khó để mở đường cho đến lúc các DNVVN có thể đứng vững.
3.2..7.4 Hỗ trợ thông qua trung gian: Thông qua các trung tâm hỗ trợ, các công
ty tư vấn, các viện nghiên cứu...
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực tế về phát triển DNVVN trên địa bàn
huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. Kết hợp với các vấn đề lý luận DNVVN, tác giả đã
hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp “Phát triển DNVVN trên địa bàn huyện Tiên
Phước, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay” và đã rút ra được một số kết luận sau:
Thứ nhất, tác giả đã hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển DN
nói chung và DNVVN nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Từ đó, có thể khẳng định vai
trò và đóng góp quan trọng của DNVVN trong sự phát triển của đất nước cũng như của
huyện Tiên Phước ngày càng rõ nét hơn. Nhất là vấn đề xúc tiến việc làm, cải thiện đời
sống, đóng góp GDP không nhỏ vào ngân sách huyện và nhà nước.
Thứ hai, với những đặc điểm thuận lợi mà điều kiện tự nhiên cũng như sự phát
triển về kinh tế - xã hội của huyện đã ngày càng đảm bảo cho môi trường phát triển của
các DNVVN, hơn nữa trong những năm gần đây các DNVVN trên địa bàn huyện cũng
đã nhận được sự hỗ trợ một cách tích cực hơn thông qua những chính sách, quyết định từ
Trung ương, tỉnh và địa phương để phấn đấu môi trường đầu tư cũng như phát triển của
các DNVVN ngày càng thông thoáng hơn.
Thứ ba, qua những đánh giá thực tế về thực trạng phát triển của các DNVVN
thì trong những năm qua số lượng các DNVVN ra đời ngày càng nhiều, đã giải quyết
được một lượng lao động lớn cho địa phương và tham gia đóng góp tích cực vào nguồn
thu ngân sách của huyện, đây được coi là điều đáng khích lệ, sẽ là nền tảng cho sự phát
triển bền vững của nền kinh tế của huyện Tiên Phước; nhưng trên thực tế thì các DN vẫn
tồn tại hạn chế về nhiều mặt, đó là đa phần là các DN nhỏ và siêu nhỏ với số vốn sản
xuất kinh doanh là quá ít và việc huy động vốn là rất khó khăn cho công tác tiếp cận
những thành tựu khoa học – kỹ thuật hay mở rộng quy mô sản xuất. Ngoài ra, đa phần
các DNVVN đều rơi vào tình trạng thiếu thông tin, trình độ quản lý và năng lực người
lao động còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu của mỗi DN. Nhà nước và địa
phương đã có một số chính sách hỗ trợ nhưng các DNVVN vẫn chưa tận dụng được một
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
ế
59
cách hiệu quả; mặt khác, trong quá trình thực hiện những chính sách đó thì cơ quan thẩm
quyền địa phương huyện cũng gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc về thủ tục hành chính
và nguyên nhân chủ chốt vẫn là hạn chế về nguồn vốn nên DN mất cơ hội trong đầu tư.
Thứ tư, nhận thức được tầm quan trọng và vai trò ngày càng lớn của các
DNVVN, UBND huyện Tiên Phước cũng đã đưa ra những phương hướng và mục tiêu
cụ thể trong năm tới nhằm phát triển hơn nữa các DNVVN trên địa bàn huyện, với mục
tiêu đưa các DN phát triển không chỉ về mặt số lượng mà còn về chất lượng để đáp ứng
yêu cầu của xã hội.
2. Kiến nghị
- Đối với tỉnh Quảng Nam
+ Để tiến hành giúp đỡ các DNVVN tỉnh không thể chỉ hoạt động riêng lẻ mà cần
phải có sự kết hợp một cách đồng bộ và xuyên suốt giữa Trung ương và địa phương hay
giữa tỉnh với các Hiệp hội phát triển DNVVN trong và ngoài địa bàn tỉnh; đảm bảo các
DNVVN được giúp đỡ một cách kịp thời và có hiệu quả nhất.
+ Khi ban hành các thông tư, chỉ thị, văn bản thì cần phải rõ ràng, cụ thể để các
DN có thể hiểu đúng và thực hiện kịp thời. Tổ chức một cơ quan chuyên tư vấn về các
chính sách, các hỗ trợ mà các DN có thể nhận được từ nhà nước và địa phương với thái
độ nhiệt tình để các DNVVN có thể nắm rõ và tận dụng để phát triển.
- Đối với huyện Tiên Phước:
Chính quyền địa phương cũng nên xem lại những chính sách hỗ trợ của địa
phương với câc DNVVN đã được thực hiện như thế nào, đạt được những thành công gì
và những hạn chế, yếu kém nào cần phải khắc phục để thực hiện tốt hơn. Và tiếp tục hỗ
trợ các chính sách về đất đai, đào tạo nguồn nhân lựcMà đặc biệt là nguồn vốn cho
DN. Các thủ tục đăng ký thành lập cũng như hoạt động của DN cũng nên được giảm bớt
các thủ tục hành chính.
- Đối với các DNVVN:
Không chỉ cơ quan chính quyền nhà nước và địa phương mà bản thân các
DNVVN cũng sẽ phải thay đổi.
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
60
+ Phải tận dụng một cách hiệu quả nhất những ưu đãi, khuyến khích phát triển
DNVVN của Nhà nước và địa phương như hỗ trợ về mặt bằng sản xuất kinh doanh, vốn,
đào tạo nguồn lao động từng bước tháo gỡ và khắc phục khó khăn trong DN, giúp DN
có điều kiện phát triển. Thông qua việc thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ
DNVVN cơ hội tiếp cận với thị trường để mở rộng các quan hệ với các DN khác và các
cấp chính quyền để được hưởng những quyền lợi đó. Nhưng trước hết, các chủ DN phải
tìm hiểu thấu đáo về cách tiếp cận những thông tin liên quan đến DN chứ không nên
trông chờ một cách thụ động.
+ DN cần phải quan tâm hơn đến việc đào tạo lại nguồn nhân lực để đáp ứng
những yêu cầu của xã hội, phải xem việc đầu tư nguồn nhân lực là chiến lược lâu dài
trong quá trình sản xuất – kinh doanh, nhân tố con người chính là động lực cho sự phát
triển của DN. Bên cạnh đó, việc lên kế hoạch cho khẳng định thương hiệu và nâng cao
chất lượng sản phẩm cũng không kém phần quan trọng trong quá trình kinh doanh. DN
cũng nên lập một quỹ dự phòng để không chịu ảnh hưởng nặng nề khi gặp khó khăn.
+ Tổ chức lại bộ máy kinh doanh của DN sao cho phù hợp với từng loại hình kinh
doanh và phát huy tối đa ưu thế của từng cá nhân, tập thể. Phải luôn rà soát lại trong DN
về bộ máy nhân sự, về phương thức kinh doanh, về cập nhật thông tin, về sự thay đổi
trang thiết bị kỹ thuật công nghệ Để phát hiện và bổ sung kịp thời do sự biến động của
thị trường và sẽ tránh được rủi ro cho DN.
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
61
1. Trần Ngọc Bút (2002), Phát triển kinh tế tư nhân định hướng xã hội chủ nghĩa, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2009), Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, NXB Hà Nội.
3. PGS – PTS Nguyễn Cúc, GS – PTS Hồ Văn Vĩnh, PTS Đặng Ngọc Lợi, Nguyễn Hữu
thắng (1997), Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Cục Thống kê Quảng Nam, Niên giám thống kê năm 2010.
5. Cục Thống kê Quảng Nam, Niên giám thống kê năm 2011
6. Phạn Thị Thu Hằng (2002), Tạo việc làm tốt bằng các chính sách phát triển doanh
nghiệp nhỏ, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. GS- TS Nguyễn Đình Hương (2002), Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Vương Liêm (2000), Doanh nghiệp vừa và nhỏ- Tập 1, Những cơ hội làm ăn với luật
doanh nghiệp mới, NXB Giao thông vận tải, TP Hồ Chí Minh.
9. Vương Liêm (2000), Doanh nghiệp vừa và nhỏ - Tập 2, Tổ chức điều hành và kinh
doanh quốc tế, NXB Giao thông vận tải, TP Hồ Chí Minh.
10. PGS – TS Trịnh Thị Hoa Mai (2005), Kinh tế tư nhân việt Nam trong tiến trình hội
nhập, NXB Thế giới, Hà Nội.
11. Vũ Xuân Mừng (2006), Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trước yêu cầu hội nhập,
Tạp chí cộng sản (765), 31-32-33-34.
12. Nguyễn Anh Phương (2007), Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thị xã Đông Hà
tỉnh Quảng trị, Luận văn Thạc sĩ khoa học kinh tế.
13. Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Nam (2011), Kế hoạch phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ giai đoạn 2011 – 2015.
14. Ủy ban nhân dân huyện Tiên Phước, Quy hoạch kinh tế, xã hội huyện Tiên Phước
giai đoạn 2005- 2010.
15. Tạp chí kinh tế phát triển 114/2000, Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta tiềm năng và
hạn chế.
16. Tạp chí kinh tế phát triển số 133/99 (2001), Những giải pháp hỗ trợ cấp thiết để phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta.
17. Tạp chí ngân hàng, 1,2/200 (2007), Nguồn vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
62
18. Tạp chí nghiên cứu lý luận 1/99 (2008), Vai trò, xu thế phát triển của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam.
19. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ 2/99 (2009), Bảo lãnh tín dụng đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
20. Tạp chí thương mại 1/2001, Từ kinh nghiệm và chính sách hỗ trợ vốn đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
21. Trần Thị Thanh Tâm (2008), Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Huế
tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay, Khóa luận tốt nghiệp Đại học.
22. www.baomoi.com/Tag/doanh-nghiệp-vừa-và-nhỏ.epi
www.business.gov.vn/
www.hasmea.org.vn
web.worldbank.org › Countries › East Asia & Pacific › Việt Nam
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
63
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA DOANH NGHIỆP
Em là sinh viên năm 4 trường Đại học Kinh tế Huế, hiện đang làm bài Khóa luận
tốt nghiệp với đề tài "Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Tiên
phước tỉnh Quảng nam trong giai đoạn hiện nay". Mong quý doanh nghiệp giúp đỡ để
em có thể hoàn thành tốt bài khóa luận bằng cách trả lời chính xác những câu hỏi đưa ra
trong phiếu. (Em xin hứa mọi thông tin mà quý doanh nghiệp cung cấp chỉ để phục vụ
cho bài khóa luận tốt nghiệp, không công bố, không in ấn hay phát hành).
Xin chân thành cảm ơn!
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1. Tên doanh nghiệp: ...............................................................................................
2. Địa chỉ trụ sở chính: ............................................................................................
3. Năm thành lập của doanh nghiệp: .......................................................................
4. Loại hình doanh nghiệp:
Công ty TNHH Công ty hợp danh
Công ty cổ phần Doanh nghiệp tư nhân
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
64
Hợp tác xã Doanh nghiệp Nhà nước
Loại hình khác (ghi rõ): ...........................................................................................
.................................................................................................................................
5. Ngành sản xuất kinh doanh chính:
Cơ khí, xây dựng Công nghiệp nhẹ và hàng tiêu dùng
Nông lâm thủy sản Thủ công mỹ nghệ
Thiết bị điện tử và viễn thông Thương mại, dịch vụ
Ngành sản khác :......................................................................................................
.................................................................................................................................
II. TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN TẠI DOANH NGHIỆP
6. Vốn sản xuất kinh doanh:
Dưới 1 tỷ Từ 1 - 5 tỷ
Từ 5 - 10 tỷ Trên 10 tỷ
7. Nguồn vốn doanh nghiệp dùng để sản xuất kinh doanh chủ yếu huy động từ:
Ngân hàng Gia đình, bạn bè
Bản thân tự có
Khác:........................................................................................................................
.................................................................................................................................
8. Doanh nghiệp có lập Quỹ phòng ngừa rủi ro hay không?
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
65
Có Không
III. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ CÔNG NGHỆ TẠI DOANH
NGHIỆP.
9. Số lượng nhân viên hiện có trong doanh nghiệp.
Dưới 10 người Từ 10 - 100 người
Từ 100 - 200 người Từ 200 -300 người
10. Trình độ chuyên môn của lực lượng lao động đang sử dụng tại doanh nghiệp.
- Đại học và sau Đại học:........................................................................... người.
- Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp:.................................................. người.
- Lao động phổ thông: ............................................................................... người.
11. Thu nhập bình quân của lao động làm việc trong doanh nghiệp:..............
........................................................................................................ ......triệu đồng.
12. Doanh nghiệp có tham gia học hay tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng
cao tay nghề và trình độ quản lý không?
Có Không
13. Nguồn máy móc, thiết bị mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng thuộc loại:
Hiện đại ( có từ 10 năm tuổi trở xuống)
Trung bình ( có từ 11 - 20 năm tuổi)
Lạc hậu (hơn 20 năm tuổi)
14. Doanh nghiệp có tích cực muốn đổi mới công nghệ trong quá trình sản xuất kinh
doanh không?
Có Không
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
66
(Nếu có) Nhu cầu mua máy móc, thiết bị ở dạng:
Mua mới Mua lại
IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP QUA CÁC NĂM
15. Doanh thu trung bình hằng năm của doanh nghiệp:
.............................................................................................................. triệu đồng.
16. Tổng lợi nhuận trước thuế:
.............................................................................................................. triệu đồng.
17. Thuế và các khoản phải nộp cho Ngân sách:
.............................................................................................................. triệu đồng.
V. MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁC:
18. Một số khó khăn mà doanh nghiệp thường gặp:
Vốn Lao động có tay nghề
Mặt bằng sản xuất kinh doanh Nguồn nguyên vật liệu
Nhu cầu thị trường tiêu thụ Thiết bị, công nghệ
Sự cạnh tranh gây gắt của Chính quyền địa phương ít quan tâm.
các doanh nghiệp khác
Một số khó khăn khác:.............................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
67
19. Trong thời gian tới doanh nghiệp có mong muốn sự hỗ trợ nào từ phía chính quyền
các cấp: ....................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
20. Doanh nghiệp có tích cực tham gia đóng góp vào các hoạt động xã hội của địa
phương không?
Không bao giờ Thường xuyên
Thỉnh thoảng Hiếm khi
21. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Chỉ trên địa bàn huyện
Các huyện, tỉnh khác. Cụ thể: .................................................................................
.................................................................................................................................
22. Doanh nghiệp nhận thấy lập kế hoạch cho chiến lược phát triển thị trường và sản
phẩm là quan trọng hay không?
Không cần thiết Khá cần thiết
Cần thiết Rất cần thiết
23. Doanh nghiệp có liên kết hoạt động với các doanh nghiệp khác không?
Có Không.
VI. THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI PHIẾU ĐIỀU TRA:
Họ và tên:.................................................................................................................
Chức vụ:...................................................................................................................
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
68
Quê quán:.................................................................................................................
Cảm ơn quý vị đã tham gia trả lời phiếu điều tra!
PHỤ LỤC 2
BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH HUYỆN
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
69
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phat_trien_dnvvn_tren_dia_ban_huyen_tien_phuoc_trong_giai_doan_hien_nay_012.pdf