Để có thể thực hiện được chiến lược phát triển và hội nhập nêu trên, NHNN
cần phải có những bước đi cụ thể như sau:
Thứ nhất, năng cao năng lực quản lý điều hành. Từng bước đổi mới cơ cấu
tổ chức, quy định lại chức năng nhiệm vụ của ngân hàng nhà nước nhằm năng cao
hiệu quả điều hành vĩ mô, nhất là trong việc thiết lập, điều hành chính sách tiền tệ
quốc gia và trong việc quản lý, giám sát hoạt động của các trung gian tài chính.
Thứ hai, phối hợp cùng Bộ Tài chính tham gia xây dựng và phát triển đa
dạng thị trường vốn, tạo điều kiện san sẻ bớt gánh nặng cung cấp vốn hiện nay mà
các NHTM đang phải gánh vác.
Thứ ba, NHNN cần nhanh chóng xin phép Chính phủ để đẩy nhanh thực
hiện cổ phần hóa các NHTM nhà nước, tạo điều kiện cho các ngân hàng này hoạt
động an toàn và hiệu quả hơn.
Thứ tư, NHNN nên phối hợp với các NHTMCP để xây dựng một kế hoạch
hành động rõ ràng nhằm tiếp tục củng cố và bồi dưỡng nhóm NHTMCP (đặc biệt
là các NHTMCP nông thôn) để tăng cường năng lực tài chính, năng lực quản lý
của các ngân hàng đủ điều kiện và giải thể, sáp nhập hoặc bán các ngân hàng yếu
kém không có khả năng tồn tại thương mại. Điều này sẽ góp phần làm ổn định và
tăng cường năng lực cạnh tranh của cả hệ thống ngân hàng.
111 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2121 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ách hàng và TCTD, xây dựng hệ thống dịch vụ ngân hàng trọn gói và đa tiện ích
cho nền kinh tế.
c) Đẩy mạnh phát hành các công cụ nợ và trái phiếu dài hạn phù hợp với thông
lệ quốc tế và đủ điều kiện niêm yết tại các sàn giao dịch chứng khoán.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp để phát triển thị trường dịch vụ ngân
hàng ở Việt Nam trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 77
d) Khuyến khích các TCTD cạnh tranh huy động vốn chủ yếu dựa vào chất
lượng, tính tiện lợi, công nghệ, hiệu quả, uy tín và mức độ tin cậy của TCTD thay
cho hình thức cạnh tranh chủ yếu dựa vào lãi suất.
đ) Tạo điều kiện cho các TCTD chủ động tiếp cận thị trường tài chính quốc tế,
đặc biệt là nguồn vốn (uỷ thác đầu tư, vay thương mại, ODA, vay ưu đãi,tiền
gửi,…).
e) Tranh thủ huy động các nguồn vốn ưu đãi quốc tế để đầu tư cho các đối
tượng chính sách xã hội, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các chương
trình phát triển kinh tế.
g) Cho phép các TCTD Việt Nam có đủ điều kiện phát hành và niêm yết các
công cụ huy động vốn, trái phiếu, cổ phiếu ra thị trường tài chính quốc tế.
3.1.2.2. Dịch vụ tín dụng và đầu tƣ cho nền kinh tế
a) Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các dịch vụ qua các hình thức cấp tín
dụng: cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh, bao thanh toán, thấu chi, cho
thuê tài chính, tạm ứng và các hình thức cấp tín dụng khác.
b) Hình thành thị trường tín dụng thông thoáng, cạnh tranh lành mạnh, bình
đẳng giữa các loại hình TCTD, tạo cơ hội cho mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay
vốn, làm ăn hợp pháp và có đủ điều kiện trả nợ ngân hàng đều được tiếp cận vốn
tín dụng ngân hàng một cách thuận lợi. Nâng cao năng lực cấp tín dụng và quản lý
rủi ro tín dụng của các TCTD trong lĩnh vực cho vay, tài trợ thương mại, cho thuê
tài chính, tài trợ dự án. Đẩy mạnh phương thức cho vay đồng tài trợ và cho vay
hợp vốn của TCTD đối với các dự án lớn.Triển khai từng bước thận trọng các dịch
vụ tín dụng mới, nghiệp vụ phái sinh tín dụng và lãi suất (hoán đổi, kỳ hạn, hợp
đồng lãi suất kỳ hạn, tương lai, quyền chọn, hợp đồng lãi suất trần, hợp đồng lãi
suất sàn,…) phù hợp với thông lệ quốc tế.
c) Tiếp tục mở rộng tín dụng trên cơ sở bảo đảm phù hợp với qui mô, cơ cấu
nguồn vốn, giới hạn an toàn hoạt động tín dụng. Coi chất lượng và an toàn hoạt
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp để phát triển thị trường dịch vụ ngân
hàng ở Việt Nam trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 78
động tín dụng là mục tiêu ưu tiên hàng đầu; gắn tăng trưởng tín dụng với kiểm
soát chặt chẽ chất lượng và hiệu quả tăng trưởng tín dụng.
d) Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tín dụng, thủ tục cấp tín dụng theo
hướng đơn giản, thuận tiện. Các TCTD hoàn toàn tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong hoạt động tín dụng, đồng thời nâng cao kỷ luật thị trường, nguyên tắc
thương mại, tính minh bạch và áp dụng các thông lệ quốc tế trong hoạt động tín
dụng. Xoá bỏ bao cấp tín dụng, từng bước thu hẹp đối tượng vay vốn ưu đãi, tách
bạch hoàn toàn tín dụng chính sách và tín dụng thị trường; hạn chế can thiệp hành
chính vào hoạt động kinh doanh, chỉ định cấp tín dụng đối với TCTD. Ngăn chặn
và hạn chế mọi tiêu cực trong hoạt động tín dụng. Thu hẹp phạm vi và đối tượng
cấp tín dụng bằng ngoại tệ của TCTD theo hướng tiến đến không cấp tín dụng
bằng ngoại tệ cho các giao dịch trên thị trường nội địa.
3.1.2.3. Dịch vụ thanh toán
a) Phát triển mạnh các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, thanh toán không
dùng tiền mặt trên cơ sở hệ thống công nghệ kỹ thuật và hệ thống thanh toán quốc
gia hiện đại, an toàn, tin cậy, hiệu quả. Nâng cao các tiện ích thanh toán qua ngân
hàng, đặc biệt là các cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và giảm
mạnh mức độ sử dụng tiền mặt trong thanh toán.
b) Bảo đảm đáp ứng một cách an toàn và đầy đủ nhu cầu của nền kinh tế về
thanh toán tiền mặt và dịch vụ ngân quỹ. Kết hợp chặt chẽ dịch vụ thanh toán với
các dịch vụ ngân hàng, tài chính khác, đặc biệt là huy động vốn, tín dụng và ngoại
hối. Hợp tác chặt chẽ giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng với các cơ
quan, doanh nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ, hàng hoá cá nhân và công cộng
trong việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ thanh toán. Sớm hình thành hệ thống
chuyển mạch thanh toán thẻ thống nhất toàn quốc giữa các NHTM và với xã hội.
c) Triển khai rộng rãi các dịch vụ thanh toán điện tử và các hệ thống giao dịch
điện tử, tự động, ứng dụng rộng rãi các công cụ thanh toán mới theo tiêu chuẩn
quốc tế, bao gồm tiền điện tử, thẻ thanh toán nội địa, thẻ thanh toán quốc tế, thẻ đa
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp để phát triển thị trường dịch vụ ngân
hàng ở Việt Nam trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 79
năng, thẻ thông minh...Tập trung đẩy mạnh các dịch vụ tài khoản, trước hết là tài
khoản cá nhân với các thủ tục thuận lợi, an toàn và các tiện ích đa dạng kèm theo
để thu hút nguồn vốn rẻ trong thanh toán và tạo cơ sở phát triển các dịch vụ thanh
toán thẻ, séc cá nhân và thanh toán không dùng tiền mặt.
d) Mở rộng các hình thức thanh toán quốc tế (thư tín dụng, bao thanh toán,
chuyển tiền quốc tế,…) nhằm hỗ trợ các hoạt động đầu tư quốc tế và xuất nhập
khẩu. Mở rộng các dịch vụ đại lý phát hành và thanh toán thẻ, séc quốc tế, đồng
thời từng bước mở rộng phát hành thẻ thanh toán quốc tế của NHTM Việt Nam.
đ) Tạo điều kiện thuận lợi phát triển dịch vụ chuyển tiền kiều hối qua hệ thống
ngân hàng và có các biện pháp hữu hiệu để thu hút kiều hối qua hệ thống ngân
hàng, đồng thời có cơ chế quản lý phù hợp để hạn chế tình trạng đô la hoá. Thiết
lập kênh chuyển tiền kiều hối trực tiếp với các ngân hàng đại lý ở các quốc gia có
nhiều người Việt Nam sinh sống và làm việc. Mở rộng các điểm chi trả kiều hối và
các phương thức chi trả kiều hối thuận tiện.
3.1.2.4. Dịch vụ ngoại hối và các dịch vụ khác
a) Tập trung các nguồn ngoại tệ vào hệ thống ngân hàng để đáp ứng tốt nhất các
nhu cầu chính đáng, hợp pháp về ngoại tệ của các doanh nghiệp và cá nhân. Bảo
đảm quyền sở hữu, mua, bán và sử dụng ngoại tệ của các doanh nghiệp và cá nhân
theo quy định của pháp luật.
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận thị trường ngoại hối
và các dịch vụ ngoại hối. Các TCTD triển khai các dịch vụ quản lý rủi ro và các
nghiệp vụ mới về ngân hàng đầu tư và kinh doanh tiền tệ, đặc biệt là các nghiệp vụ
phái sinh tiền tệ, lãi suất, tỷ giá (giữa VND và các loại ngoại tệ; giữa các loại
ngoại tệ, kể cả vàng) trên thị trường tài chính trong nước và quốc tế.
c) Tạo điều kiện cho các TCTD tham gia có hiệu quả vào việc cung cấp các
dịch vụ tài chính phi ngân hàng. Phát triển các dịch vụ tài chính phi ngân hàng như
kinh doanh bảo hiểm - môi giới, đại lý, kinh doanh trực tiếp; kinh doanh chứng
khoán - môi giới, bảo lãnh phát hành, lưu ký, quản lý quĩ đầu tư; tư vấn tài chính
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp để phát triển thị trường dịch vụ ngân
hàng ở Việt Nam trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 80
và đầu tư; quản lý tài sản; kinh doanh vàng; thu xếp vốn; môi giới đầu tư; bảo
hiểm rủi ro hàng hoá (dầu lửa, kim loại, cà phê,…) qua các công cụ phái sinh,…)
để trở thành các dịch vụ bổ trợ quan trọng trong chiến lược đa dạng hoá hoạt động
kinh doanh...
3.1.3. Đối với các đối tƣợng kinh doanh và sử dụng dịch vụ ngân hàng
3.1.3.1.Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc
Đổi mới tổ chức và hoạt động của NHNN để hình thành bộ máy tổ chức
tinh gọn, chuyên nghiệp, có đủ nguồn lực, năng lực xây dựng và thực thi CSTT
theo nguyên tắc thị trường dựa trên cơ sở công nghệ tiên tiến, thực hiện các thông
lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động NHTW, hội nhập với cộng đồng tài chính
quốc tế, thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ và
hoạt động ngân hàng, tạo nền tảng đến sau năm 2010 phát triển NHNN trở thành
NHTW hiện đại, đạt trình độ tiên tiến của các NHTW trong khu vực Châu Á.
Xây dựng và thực thi có hiệu quả CSTT nhằm ổn định giá trị đồng tiền,
kiểm soát lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, tăng trưởng kinh tế và thực
hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trên cơ sở mục tiêu này, NHNN cần có những định hướng phát triển chính
sau:
a)Nâng cao vị thế của Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam
Vị thế của NHNN Việt Nam được thể hiện thông qua các nhiệm vụ và hoạt
động chức năng của NHNN Việt Nam. Ngân hàng nhà nước thực hiện các chức
năng NHTW và chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động
ngân hàng.
Nhiệm vụ của NHNN chủ yếu nhằm mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền,
kiểm soát lạm phát, bảo đảm an toàn hệ thống tiền tệ, ngân hàng, góp phần tạo môi
trường vĩ mô thuận lợi cho tăng trưởng và phát triển bền vững kinh tế – xã hội.
b) Đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNN Việt Nam
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp để phát triển thị trường dịch vụ ngân
hàng ở Việt Nam trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 81
Đổi mới cơ cấu tổ chức của NHNN từ trung ương đến chi nhánh theo
hướng tinh gọn và hiện đại :
Sắp xếp lại các Vụ, Cục ở NHTW theo hướng tập trung quản lý, điều hành
trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và quan hệ phối hợp giữa các
Vụ, Cục tại trụ sở chính.
Cơ cấu lại các chi nhánh NHNN theo hướng tập trung và không áp dụng
một cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ đồng nhất đối với tất cả các chi
nhánh NHNN.
c) Đổi mới điều hành chính sách tiền tệ
Mục tiêu của CSTT phải nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm
phát, bảo đảm an toàn hệ thống Ngân hàng và góp phần tạo môi trường thuận lợi
cho tăng trưởng kinh tế bền vững.
Xây dựng và thực thi CSTT theo nguyên tắc thị trường.
Tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa các công cụ của CSTT và giữa việc
điều hành CSTT với các chính sách kinh tế vĩ mô khác.
d) Đổi mới chính sách quản lý ngoại hối
Thực hiện tự do hoá các giao dịch vãng lai và từng bước nới lỏng các giới
hạn trong các giao dịch vốn một cách thận trọng, phù hợp với lộ trình mở cửa thị
trường tài chính của Việt Nam.
đ) Phát triển hệ thống giám sát ngân hàng
Xây dựng hệ thống giám sát ngân hàng hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu thực
tiễn phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam và thực hiện các nguyên tắc, chuẩn
mực quốc tế về giám sát Ngân hàng:
Hoàn thiện các điều kiện tiên quyết cho hệ thống giám sát có hiệu quả:
Đổi mới mô hình tổ chức, hoạt động của Thanh tra NHNN theo hướng
nâng cao tính độc lập, thống nhất về hoạt động nghiệp vụ và chỉ đạo
điều hành.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp để phát triển thị trường dịch vụ ngân
hàng ở Việt Nam trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 82
Hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về giám sát ngân hàng và hoàn thiện
hạ tầng cơ sở kỹ thuật phục vụ hoạt động giám sát ngân hàng.
Hiện đại hoá và sử dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác
thanh tra – giám sát ngân hàng.
Đổi mới hoạt động cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng,
đơn giản hoá thủ tục cấp phép.
Đổi mới và nâng cao hiệu quả phương pháp giám sát ngân hàng
Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiệp vụ giám sát từ xa và thanh tra tại
chỗ trên cơ sở sử dụng kết quả và hoạt động kiểm toán nội bộ và kiểm
toán độc lập làm công cụ hỗ trợ.
Hoàn thiện môi trường pháp lý trong hoạt động thanh tra – giám sát phù
hợp với thông lệ quốc tế về giám sát ngân hàng.
Tăng cường vai trò và năng lực hoạt động của trung tâm thông tin tín
dụng nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng và
hoạt động giám sát của NHNN.
e) Đổi mới quản lý và phát triển nhân lực
NHNN tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ có đầy đủ năng
lực và phẩm chất nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển
3.1.3.2. Đối với các Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc
Phải tách bạch tín dụng chính sách và tín dụng thương mại trên cơ sở phân
biệt chức năng cho vay của ngân hàng chính sách với chức năng kinh doanh tiền tệ
của NHTM. Bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của TCTD trong kinh
doanh. Bảo đảm quyền kinh doanh của các ngân hàng và các tổ chức tài chính
nước ngoài theo các cam kết của Việt Nam với quốc tế. Gắn cải cách ngân hàng
với cải cách doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước. Tiếp tục củng cố,
lành mạnh hoá và phát triển các ngân hàng cổ phần; ngăn ngừa và xử lý kịp thời,
không để xảy ra đổ vỡ ngân hàng ngoài sự kiểm soát của NHNN đối với các
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp để phát triển thị trường dịch vụ ngân
hàng ở Việt Nam trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 83
TCTD yếu kém. Đưa hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân đi đúng hướng và phát
triển vững chắc, an toàn, hiệu quả.
Đến nay hệ thống NHTMNN chiếm thị phần huy động vốn khoảng 70% và
thị phần dịch vụ tín dụng tới 65% trong tổng doanh số hoạt động của thị trường tín
dụng của toàn ngành. Trong thời điểm hiện tại, các NHTMNN đang thực hiện đề
án tổng thể về cơ cấu lại hoạt động và tổ chức để đáp ứng nhu cầu phát triển mới
của khách hàng trong điều kiện hội nhập. Các nội dung cơ bản cần cơ cấu lại bao
gồm cả việc cơ cấu lại sở hữu bằng hình thức cổ phần hoá: trong quá trình cơ cấu
lại sở hữu sẽ đồng thời là nhân tố khách quan để các ngân hàng này phát triển
thành các Tập đoàn ngân hàng lớn hơn. Việc phát triển các NHTMNN trở thành
những tập đoàn Ngân hàng đa năng qui mô lớn hơn, đóng vai trò chủ đạo, chủ lực
vẫn rất cần thiết và là xu hướng tất yếu ngay cả khi hầu hết các Ngân hàng này đã
được cổ phần hoá. Theo đó, các NHTMNN cần phải:
a) Cơ cấu lại tổ chức bộ máy theo hướng:
Chuyển sang mô hình quản trị kinh doanh theo nhóm khách hàng và
loại dịch vụ. Đồng thời phát triển thành các Tập đoàn Ngân hàng đa
năng;
Đổi mới tổ chức bộ máy ở hội sở chính phù hợp với thông lệ quốc tế:
Hội đồng quản trị phải là cơ quan quyền lực tối cao, có thực quyền đại
diện chủ sở hữu, giám sát toàn diện hoạt động Ngân hàng và Ban điều
hành, đồng thời chịu rủi ro cuối cùng về hoạt động của Ngân hàng. Bộ
phận tham mưu, tác nghiệp cho HĐQT gồm có ít nhất Ban kiểm soát và
kiểm toán nội bộ, Hội đồng/Uỷ ban quản lý rủi ro;
Phát triển hệ thống kênh phân phối điện tử (ATM, auto-brach) mà
không nhất thiết phải mở nhiều chi nhánh nhằm năng động hoá quá
trình phát triển dịch vụ, chuyển hướng thị trường hoặc thay đổi nhóm
khách hàng.
b) Tăng cường năng lực hoạt động và quản lý kinh doanh:
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp để phát triển thị trường dịch vụ ngân
hàng ở Việt Nam trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 84
Đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ, phát triển sản phẩm mới dựa trên cơ
sở công nghệ tiên tiến về nghiệp vụ bán lẻ, thanh toán và giao dịch;
Phát triển hệ thống công nghệ thanh toán tiên tiến – nên thống nhất một
trung tâm phát hành thẻ hoặc phương tiện thanh toán khác sẽ tiết kiệm
rất lớn và dễ dàng phát triển thị trường hơn nhiều so với mạng khép kín
cục bộ hoặc một nhóm cục bộ như hiện nay.
Chuẩn hoá các qui trình và thủ tục quản lý theo hướng đồng bộ, hiện
đại, tự động hóa và phù hợp thông lệ quốc tế;
Phát triển hệ thống thông tin tập trung và quản lý rủi ro độc lập chịu sự
giám sát của Thanh tra chuyên ngành ngân hàng;
c) Tăng cường năng lực tài chính:
Tăng vốn tự có của các NHTM bằng lợi nhuận để lại; phát hành cổ
phiếu, trái phiếu huy động vốn trên TTCK sơ cấp đồng thời “lỏng hoá”
các công cụ tài chính trung và dài hạn trên TTCK thứ cấp thông qua
việc thành lập hoặc tham gia chợ đầu mối chứng khoán thứ cấp; Sáp
nhập; hợp nhất; mua lại, phát hành kỳ phiếu dài hạn để tăng tổng lượng
vốn tự có. Bảo đảm hệ số an toàn vốn CAR tối thiểu (8%) trong trung
hạn;
Xử lý dứt điểm nợ tồn đọng và làm sạch bảng cân đối càng sớm càng
tốt. Xây dựng cơ chế ngăn chặn sự gia tăng của nợ xấu mới.
d) Phân biệt chức năng của NHNN và NHTM; chức năng cho vay của Ngân
hàng chính sách với chức năng kinh doanh tiền tệ của NHTM.
3.1.3.3.Đối với các ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Các ngân hàng thương mại cổ phần đang ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của ngành ngân hàng nói
riêng. Tuy nhiên, về những tồn tại cơ bản của hệ thống các ngân hàng thương mại
thì các ngân hàng thương mại cần phải xác định hướng phát triển rõ ràng để có thể
vững bước trong tiến trình mở cửa hội nhập sắp tới của Việt Nam. Cụ thể như sau:
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp để phát triển thị trường dịch vụ ngân
hàng ở Việt Nam trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 85
a)Tăng cƣờng năng lực tổ chức, quản lý
Đổi mới căn bản cơ chế quản lý đối với các NHTMCP: các NHTMCP
được tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh trong
khuôn khổ pháp lý minh bạch, công khai, bình đẳng.
Mở rộng quan hệ đại lý, hợp tác kinh doanh, phát triển sản phẩm, ứng
dụng và chuyển giao công nghệ với các tổ chức tài chính nước ngoài.
Xúc tiến hiện diện thương mại (chi nhánh, liên doanh, văn phòng đại
diện và hình thức pháp nhân khác) của các NHTMCP Việt Nam tại các
thị trường tài chính khu vực và quốc tế.
Mở rộng qui mô hoạt động đi đôi với tăng cường năng lực tự kiểm tra,
quản lý rủi ro, bảo đảm an toàn và hiệu quả kinh doanh. Phát triển các
hệ thống quản lý của NHTMCP phù hợp với các chuẩn mực, thông lệ
quốc tế và điều kiện Việt Nam.
Giúp đỡ và thúc đẩy các NHTMCP trong nước nâng cao năng lực quản
lý và trình độ nghiệp vụ, có khả năng cạnh tranh với các TCTD nước
ngoài.
b)Tăng cƣờng năng lực tài chính
Củng cố và phát triển hệ thống NHTMCP theo hướng tăng cường năng
lực tài chính và quản lý, đồng thời giải thể, sáp nhập, hợp nhất hoặc bán
lại các NHTMCP yếu kém về hiệu quả kinh doanh.
Tăng qui mô vốn điều lệ, tài sản có đi đôi với nâng cao chất lượng và
khả năng sinh lời của tài sản có; giảm tỷ trọng tài sản có rủi ro trong
tổng tài sản có. Xử lý dứt điểm nợ tồn đọng và làm sạch bảng cân đối
của các NHTMCP.
Tăng vốn tự có của các NHTMCP từ nguồn lợi nhuận để lại; phát hành
cổ phiếu, trái phiếu; sáp nhập; hợp nhất; mua lại. Xử lý các NHTMCP
yếu kém và có khả năng gây rủi ro lớn cho hệ thống ngân hàng, bao
gồm cả các biện pháp giải thể, phá sản. Bảo đảm duy trì mức vốn tự có
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp để phát triển thị trường dịch vụ ngân
hàng ở Việt Nam trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 86
của các NHTM phù hợp với qui mô tài sản có trên cơ sở thực hiện tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu 8% trong trung hạn và 10% trong dài hạn.
Cho phép các nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phiếu, tham gia quản trị,
điều hành NHTMCP Việt Nam.
c)Bên cạnh đó
Bảo đảm quyền kinh doanh của các Ngân hàng và tổ chức tài chính
nước ngoài theo các cam kết quốc tế đã ký kết, khuyến khích loại ngân
hàng 100% vốn tại Việt Nam.
Gắn cải cách Ngân hàng với cải cách doanh nghiệp Nhà nước.
3.1.3.4.Đối với các quỹ tín dụng nhân dân
a) Phát triển QTDND thực sự trở thành TCTD hợp tác độc lập, dựa trên nguyên
tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động;
b) Củng cố và chấn chỉnh hệ thống QTDND nhằm đưa hoạt động của QTDND đi
đúng hướng và bảo đảm an toàn. Nội dung cụ thể là:
Hoàn thiện mô hình tổ chức hệ thống tổ chức QTDND theo mô hình 2
cấp: QTDND Trung ương và các QTDND cơ sở.
Nghiên cứu và xây dựng tổ chức liên kết phát triển hệ thống QTDND
hoặc thành lập Liên minh hay Hiệp hội QTD và Quĩ an toàn hệ thống
độc lập với QTDTW.
Nâng cao hiệu quả, năng lực hoạt động, quản lý của các QTDND cơ sở,
đồng thời sắp xếp lại các QTDND cơ sở hoạt động yếu, thua lỗ kéo dài;
Thu hẹp địa bàn hoạt động của các QTDND cơ sở, nhất là các QTDND
đô thị, QTDND liên xã, liên phường phù hợp với tôn chỉ và năng lực
quản trị của loại mô hình TCTD nhỏ.
Trong trung hoặc dài hạn nên cổ phần hoá phần vốn của Nhà nước
trong QTDTW mà Nhà nước không nhất thiết phải có tỷ lệ cổ phần nào
trong Định chế tài chính này.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp để phát triển thị trường dịch vụ ngân
hàng ở Việt Nam trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 87
3.1.3.5. Đối với DN và khách hàng sử dụng
a) Nâng cao nhận thức, tƣ duy về lợi ích của sự phát triển dịch vụ ngân hàng
Cần phải nâng cao, đẩy mạnh công tác tuyên truyền qua các phương tiện
thông tin đại chúng về lợi ích của việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng cho người
dân. Đây là điều kiện cốt yếu để ngành ngân hàng có thể nhanh chóng mở rộng
hoạt động kinh doanh và phát triển.
Đồng thời, giải pháp này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với nỗ lực giảm bớt
lượng tiền mặt trong lưu thông – một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến
lạm phát.
b) Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động của ngành ngân hàng
- Sự cần thiết phải thực hiện xã hội hoá hoạt động ngân hàng:
Một đất nước phát triển đồng nghĩa với một nền tài chính ngân hàng vững
mạnh. Điều đó là hiển nhiên, nhưng nhiều người dân và ngay cả một số nhà lãnh
đạo các cấp vẫn chưa nhận thức đầy đủ, chưa thấy được vị trí, vai trò đòn bẩy kinh
tế của tài chính ngân hàng; tức là chưa làm cho mọi tầng lớp nhân dân biết về
ngân hàng trên các lĩnh vực mà trong đó tiện ích và tạo thói quen qua việc thực
hiện các dịch vụ ngân hàng còn hạn hẹp.
Một điều rất cơ bản là sự bất cập về kiến thức, phương tiện, dịch vụ... tức là
một nền tảng kiến thức tạo thành thói quen, tập tục trong đời sống xã hội liên quan
đến sinh hoạt, sản xuất, đời sống thông qua đồng tiền còn xa lạ với nhiều người
dân trong xã hội.
Như vậy xã hội hoá hoạt động ngân hàng là sự cần thiết khách quan đối với
ngành tài chính ngân hàng và đối với toàn xã hội.
- Mục đích thực hiện xã hội hoá hoạt động ngân hàng:
Về phía ngân hàng: Để thực hiện được xã hội hoá hoạt động ngân hàng,
làm cho mọi tầng lớp nhân dân, các nhà lãnh đạo hiểu biết được các hoạt động của
ngân hàng, nắm bắt và thụ hưởng các dịch vụ tiên tiến, hiện đại và tiện ích của nó,
như: Dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, chuyển tiền kiều hối; các dịch vụ
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp để phát triển thị trường dịch vụ ngân
hàng ở Việt Nam trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 88
thẻ, thư tín dụng, thẻ thông minh, thẻ du lịch và thẻ giải trí...; các dịch vụ bảo
hiểm; dịch vụ thuê mua; dịch vụ uỷ thác cá nhân, ký thác, uỷ thác di sản, bảo quản
trọn gói; dịch vụ ngân hàng tại nhà; dịch vụ môi giới tài chính hoặc môi giới ngân
hàng; dịch vụ qua thùng thư; dịch vụ bảo quản an toàn; dịch vụ chứng khoán; dịch
vụ đầu tư, quản lý danh mục đầu tư, dịch vụ thương mại: dịch vụ ngân hàng cơ
bản; ngân hàng trực tuyến... mỗi ngân hàng thương mại hiện đại có thể sử dụng tới
gần 3000 sản phẩm dịch vụ, đáp ứng đầy đủ mọi tiện ích cho mọi người dân, từ
những người có mức thu nhập thấp đến các nhà đại tỷ phú trong xã hội.
Xu hướng hiện nay các ngân hàng hiện đại trên thế giới thường chuyển
sang kinh doanh đa năng, tổng hợp với nhiều loại hình khác nhau tuỳ theo trình độ
phát triển của mỗi ngân hàng và trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Để có thể
triển khai đầy đủ các loại hình dịch vụ tiến tới kinh doanh đa năng, các ngân hàng
thương mại thường tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại vào các hoạt động;
tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ, nhân viên, thu hút nhân tài,
chất xám; mở rộng màng lưới, đặc biệt coi trọng công tác quảng cáo, tuyên truyền
tiếp thị đưa ra nhiều hoạt động: thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị trường, thị
phần. Như vậy, chất lượng hiệu quả, an toàn trong hoạt động ngân hàng càng bền
vững và phát triển
3.2.MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN GIA NHẬP WTO
3.2.1.Đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc
3.2.1.1.Về môi trƣờng pháp lý và chính sách
Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho các hoạt động của hệ thống ngân hàng
Việt Nam là vấn đề quan trọng, cần được thực hiện trước tiên và sớm nhất nhằm
tạo lập hành lang pháp lý phù hợp với thông lệ quốc tế và hoàn cảnh thực tiễn của
Việt Nam. Điều này sẽ thiết thực phục vụ cho lộ trình hội nhập quốc tế và tạo lập
một hệ thống các quy định thận trọng để đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp để phát triển thị trường dịch vụ ngân
hàng ở Việt Nam trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 89
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nên hợp tác cùng Bộ Tài chính và các bộ liên
quan khác để xem xét cân nhắc những đề xuất sau:
Ngân hàng Nhà nước cần tiến hành rà soát tổng thể và đối chiếu toàn bộ các
quy định và văn bản luật hiện hành và tính tương thích của các quy định và văn
bản luật này với các cam kết và yêu cầu của các hiệp định quốc tế trong lĩnh vực
ngân hàng và dịch vụ tài chính. Nhiệm vụ này nên được tiến hành càng sớm càng
tốt để xác định các lỗ hổng về mặt pháp lý, các trở ngại, các khác biệt và mâu
thuẫn giữa hệ thống các quy định pháp lý. Trên cơ sở đó, Chính phủ, Bộ Tài chính
và Ngân hàng Nhà nước cần có ngay các sửa đổi và cập nhật đối với hệ thống
pháp lý hiện hành nhằm đảm bảo hệ thống ngân hàng hoạt động trong một môi
trường nhất quán và ổn định. Những sửa đổi đó phải tính đến sự tương tác và phù
hợp với các luật khác cũng như các thông lệ quốc tế ví dụ như quy định về tỷ lệ an
toàn vốn, phòng ngừa và giải quyết rủi ro, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, v.v.
Việc xây dựng các quy định, chính sách và cơ chế mới phải phù hợp với lộ
trình thực hiện các cam kết quốc tế về lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, trước hết là
tập trung vào thực hiện Hiệp định Thương mại Việt Mỹ, Hiệp định Khu vực Tự do
Thương mại ASEAN và cũng như các cam kết theo Tổ chức Thương mại Thế
giới. Quá trình này cũng phải giải quyết các vấn đề mới nảy sinh của thị trường và
nhu cầu tiêu dùng như: quy định về hoạt động và đảm bảo an toàn của các hoạt
động ngân hàng điện tử, quy định về hướng dẫn và quản lý các dịch vụ phái sinh
(Futures Contract, Option và SWAP) và các quy định liên quan đến các phương
thức cung cấp dịch vụ ngân hàng qua biên giới, tiêu dùng ở nước ngoài và hiện
diện thể nhân. Chủ yếu, cần phải ban hành càng sớm càng tốt các điều khoản cho
phép thành lập các chi nhánh của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính (ủy ban Chứng khoán Nhà nước) cần
sớm xây dựng các cơ chế và chính sách về minh bạch hóa và công khai các thông
tin của các tổ chức tín dụng theo hướng tạo điều kiện cho các ngân hàng tham gia
vào thị trường chứng khoán. Một mặt, thị trường chứng khoán là kênh tạo vốn
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp để phát triển thị trường dịch vụ ngân
hàng ở Việt Nam trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 90
quan trọng cho các ngân hàng tăng cường khả năng tài chính, mặt khác các ngân
hàng được niêm yết sẽ phải hoạt động minh bạch hơn và có hiệu quả hơn.
Nhận thức về hội nhập tài chính và các cam kết quốc tế trong lĩnh vực ngân
hàng của Việt Nam cần phải được thông tin và phổ biến ngay đến tất cả các nhà
quản lý và nhân viên ngành ngân hàng. Như nghiên cứu đã chỉ ra, nhận thức về
các tác động của tự do hóa đến ngành ngân hàng là rất khác nhau giữa những
người làm việc trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Vì
vậy các cơ quan ban ngành hữu quan cần thiết phải thông tin đầy đủ, kịp thời về
các tác động của tự do hoá cho các ngân hàng và các tổ chức tín dụng ở Việt Nam.
3.2.1.2.Về chiến lƣợc phát triển và hội nhập
Các đề xuất liên quan đến chiến lược phát triển cần được thực hiện trong cả
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. NHNN là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong
việc hoạch định và thực thi chiến lược. Chính phủ, Bộ Tài chính và các bộ ngành
liên quan khác đóng vai trò quan trọng trong việc đề ra định hướng, phối hợp và
kiểm soát. Lành mạnh hóa và cải thiện năng lực tài chính là giải pháp tăng cường
năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Chính phủ, Bộ Tài
chính và NHNN cần phối hợp giải quyết một cách cơ bản vấn đề nợ quá hạn của
các ngân hàng thương mại quốc doanh trước năm 2006.
Trước hết cần cải cách DNNN, tạo ra sân chơi bình đẳng hơn cho các doanh
nghiệp. Việc bảo hộ cho khu vực DNNN là nguyên nhân chính gây ra nợ khó đòi,
nợ quá hạn, nợ xấu tại các NHTM nhà nước cao. Chính vì vậy, nếu không kiên
quyết đẩy mạnh tiến trình cải cách DNNN thì việc cải thiện năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế nói chung và các NHTM nói riêng sẽ khó thực hiện.
Chính phủ và NHNN cần phải thống nhất quan điểm, xác định rõ và cụ thể
về lộ trình mở cửa tài chính. Tự do hoá tài chính phải được thực hiện sau cùng, sau
khi đã thực hiện cải cách cơ cấu và tự do hoá thương mại. Nếu có được lộ trình hội
nhập tài chính thích hợp sẽ đảm bảo hệ thống tài chính hội nhập hiệu quả, tăng
năng lực cạnh tranh mà không bị vướng vào các dạng khủng hoảng tài chính -
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp để phát triển thị trường dịch vụ ngân
hàng ở Việt Nam trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 91
ngân hàng khác nhau. Đồng thời, NHNN cần phải khẩn trương hoàn thiện hoạt
động của thị trường tiền tệ và hoàn thiện hoạt động của thị trường chứng khoán,
xác định cụ thể lộ trình mở cửa thị trường tài chính - ngân hàng.
Để có thể thực hiện được chiến lược phát triển và hội nhập nêu trên, NHNN
cần phải có những bước đi cụ thể như sau:
Thứ nhất, năng cao năng lực quản lý điều hành. Từng bước đổi mới cơ cấu
tổ chức, quy định lại chức năng nhiệm vụ của ngân hàng nhà nước nhằm năng cao
hiệu quả điều hành vĩ mô, nhất là trong việc thiết lập, điều hành chính sách tiền tệ
quốc gia và trong việc quản lý, giám sát hoạt động của các trung gian tài chính.
Thứ hai, phối hợp cùng Bộ Tài chính tham gia xây dựng và phát triển đa
dạng thị trường vốn, tạo điều kiện san sẻ bớt gánh nặng cung cấp vốn hiện nay mà
các NHTM đang phải gánh vác.
Thứ ba, NHNN cần nhanh chóng xin phép Chính phủ để đẩy nhanh thực
hiện cổ phần hóa các NHTM nhà nước, tạo điều kiện cho các ngân hàng này hoạt
động an toàn và hiệu quả hơn.
Thứ tư, NHNN nên phối hợp với các NHTMCP để xây dựng một kế hoạch
hành động rõ ràng nhằm tiếp tục củng cố và bồi dưỡng nhóm NHTMCP (đặc biệt
là các NHTMCP nông thôn) để tăng cường năng lực tài chính, năng lực quản lý
của các ngân hàng đủ điều kiện và giải thể, sáp nhập hoặc bán các ngân hàng yếu
kém không có khả năng tồn tại thương mại. Điều này sẽ góp phần làm ổn định và
tăng cường năng lực cạnh tranh của cả hệ thống ngân hàng.
Cuối cùng, nhằm góp phần đảm bảo hệ thống ngân hàng Việt Nam hoạt
động trên cơ sở thương mại, NHNN và Bộ Tài chính phối hợp xây dựng và đệ
trình lên Chính phủ một viễn cảnh và lộ trình rõ ràng cho sự phát triển của Ngân
hàng Chính sách Xã hội và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác như Quỹ Hỗ
trợ Phát triển và Quỹ Tín dụng Nhân dân Trung Ương. Trong ngắn hạn thì cho vay
chính sách và cho vay theo chỉ định vẫn cần thiết nhằm góp phần xóa đói giảm
nghèo và phát triển khu vực nông thôn; tuy nhiên về lâu dài nên giảm bớt tối đa sự
can thiệp của Chính phủ vào việc chỉ định cho vay.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp để phát triển thị trường dịch vụ ngân
hàng ở Việt Nam trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 92
3.2.2.Đối với các tổ chức cung cấp các dịch vụ ngân hàng
3.2.2.1.Về hệ thống tổ chức và quản lý
- Chi nhánh và dịch vụ
Các ngân hàng cần tăng cường năng lực thể chế của mình thông qua việc
hợp lý hóa cơ cấu tổ chức. Các ngân hàng nên chuyển từ cơ cấu tổ chức phân theo
chức năng và vị trí địa lý (hệ thống chi nhánh các cấp) sang cơ cấu tổ chức theo
mảng khách hàng và nhóm dịch vụ. Điều này sẽ giúp cho các ngân hàng cải thiện
được chất lượng dịch vụ và phục vụ khách hàng của mình tốt hơn. Đối với mỗi
ngân hàng, việc đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng nên gắn liền với việc chuyên
môn hóa các dịch vụ mà khách hàng của mình sử dụng, tránh việc đầu tư dàn trải.
Ngân hàng phải xác định được dịch vụ cốt yếu của mình và tập trung phát triển
chất lượng các dịch vụ đó. Các ngân hàng quy mô nhỏ chưa nên ngay lập tức cố
gắng đầu tư cung cấp các sản phẩm phức tạp như dịch vụ phái sinh vì nhu cầu của
khách hàng về các sản phẩm này còn ít và khó có thể cạnh tranh với các ngân hàng
lớn và ngân hàng nước ngoài. Thay vào đó, trong thời điểm hiện tại các ngân hàng
này nên củng cố các dịch vụ hiện tại đang cung cấp theo hướng nâng cao chất
lượng và giảm bớt chi phí, thủ tục. Phát triển các sản phẩm hiện đại chỉ nên được
thực hiện một cách từ từ và có chọn lọc. Các ngân hàng lớn trong quá trình phát
triển sản phẩm mới và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng nên chú ý đến khả năng
tích hợp đồng bộ và hiệu quả đầu tư.
Đồng thời mỗi ngân hàng phải thực hiện phân đoạn được thị trường mục
tiêu của mình, tránh việc chạy đua cạnh tranh khách hàng một cách thiếu định
hướng. Phân đoạn khách hàng hợp lý và chính xác sẽ giúp các ngân hàng tập trung
được nguồn lực, tiết kiệm chi phí marketing và nâng cao chất lượng dịch vụ cho
khách hàng của mình.
- Hướng tới mô hình tập đoàn tài chính – ngân hàng
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp để phát triển thị trường dịch vụ ngân
hàng ở Việt Nam trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 93
Có thể nói, hình thành và phát triển các Tập đoàn Tài chính - Ngân hàng là
xu hướng phát triển rất mạnh từ nhiều thập kỷ qua trên thế giới. Trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam không thể tách rời xu thế chung đó.
Tại Việt Nam, từ khi hình thành hệ thống ngân hàng hai cấp, hoạt động
kinh doanh tiền tệ, tín dụng đã được chuyển sang các Tổ chức Tín dụng theo
hướng chuyên môn hóa, đa dạng hóa. Nhờ đó, các TCTD trưởng thành khá nhanh
chóng, nhất là các NHTMNN và NHTMCP. Phần lớn các NHTM đã chú trọng
tăng vốn, đổi mới trang thiết bị, nâng cao năng lực quản trị điều hành và chất
lượng nguồn nhân lực nhằm mở rộng qui mô và loại hình dịch vụ, từng bước tăng
cường năng lực cạnh tranh. Nhờ đó, thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam đã và
đang ngày càng mở cửa sâu, rộng với khu vực và quốc tế theo các cam kết gia
nhập WTO. Để có thể thực hiện được mục tiêu phát triển này, các ngân hàng cần
phải hoàn tất hai quá trình sau:
Các ngân hàng phải gấp rút hoàn thành tái cơ cấu để có thể chuyển sang
bước tiếp theo là cổ phần hóa. Mặc dù quá trình tái cơ cấu các NHTMQD đã được
tiến hành trong vài năm qua nhưng vẫn đang tiếp diễn. Mục tiêu của tái cơ cấu
không chỉ là cơ cấu lại các vấn đề trong quá khứ và hiện tại mà còn phải xây dựng
một hệ thống đảm bảo các vấn đề này không tái diễn trong tương lai. Nội dung tái
cơ cấu không nên chỉ tập trung vào tái cơ cấu tài chính mà phải chú trọng vào cơ
cấu tổ chức, hệ thống quản trị và nguồn nhân lực.
Quá trình cổ phần hóa các NHTMQD cần phải được đẩy nhanh hơn nữa.
Mặc dù vẫn tuân thủ chủ trương Nhà nước nắm giữ tối thiểu 51% cổ phần khống
chế các ngân hàng, việc cổ phần hóa phải chú ý đến việc lựa chọn cổ đông chiến
lược là các ngân hàng và các tổ chức quản lý ngân hàng chuyên nghiệp để họ tham
gia vào việc điều hành ngân hàng sau khi cổ phần hóa.
- Quản trị và Nguồn Nhân lực
Cần cải cách bộ máy quản lý điều hành theo tư duy kinh doanh mới. Đồng
thời, xây dựng chuẩn hoá và văn bản hoá toàn bộ quy trình nghiệp vụ của các hoạt
động chủ yếu của NHTM, thực hiện cải cách hành chính doanh nghiệp.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp để phát triển thị trường dịch vụ ngân
hàng ở Việt Nam trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 94
Thực tiễn quản trị doanh nghiệp trong các ngân hàng cần được cải thiện
theo các thông lệ quốc tế. Cần phải tách biệt rõ ràng chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc. Năng lực quản trị chiến lược
của các lãnh đạo ngân hàng cũng cần được cải thiện ngay lập tức.
Cùng với tái cơ cấu và bán cổ phần cho các ngân hàng nước ngoài mà qua
đó các ngân hàng nước ngoài có thể tham gia vào việc điều hành ngân hàng Việt
Nam, cần phải có một cơ chế cho phép tuyển dụng các nhà quản lý ngân hàng
chuyên nghiệp nước ngoài làm việc cho các ngân hàng của Việt Nam. Điều này sẽ
giúp thúc đẩy việc chuyển giao kinh nghiệm và bí quyết quản lý ngành ngân hàng
trên thế giới vào Việt Nam.
Nguồn nhân lực là vấn đề cấp bách cần phải giải quyết sớm. Các
NHTMQD cần phải được phép áp dụng cơ chế đãi ngộ dựa trên kết quả công việc
và các chính sách bổ nhiệm khuyến khích được những cán bộ có năng lực. Các
ngân hàng cần xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực và đào tạo cho đến
năm 2010. Các cán bộ lãnh đạo cần phải được đào tạo về nghiệp vụ và dịch vụ
ngân hàng hiện đại, quản trị, giám sát và thanh tra các hoạt động tín dụng. Cần đào
tạo và đào tạo lại cán bộ để thực hiện tốt các nghiệp vụ của ngân hàng hiện đại.
Các cán bộ ngân hàng cần được tập huấn về quản trị rủi ro, kỹ năng kinh doanh,
nghiệp vụ sản phẩm mới, dịch vụ khách hàng và tác phong chuyên nghiệp. Hơn
nữa, cần tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập quốc tế, nhất là
những cán bộ trực tiếp tham gia vào quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng quốc tế,
cán bộ thanh tra giám sát và cán bộ chuyên trách làm công tác pháp luật quốc tế,
cán bộ sử dụng và vận hành công nghệ mới.
3.2.2.2. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
- Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán
Con đường duy nhất để phục vụ nhu cầu nền kinh tế đang chuyển đổi và
phát triển là đổi mới công nghệ mà thực chất là ứng dụng mạnh mẽ CNTT vào
hoạt động Ngân hàng. Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế quốc
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp để phát triển thị trường dịch vụ ngân
hàng ở Việt Nam trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 95
tế đang chuyển động hết sức nhanh chóng thì Hiện đại hoá Ngân hàng càng nhanh,
càng có lợi thế khi chúng ta tham gia vào các chương trình kinh tế quốc tế. Ngược
lại, sự chậm trễ là nguy cơ, bất lợi nhiều mặt là không thể tránh khỏi. Vì vậy, các
tổ chức cung cấp và kinh doanh dịch vụ ngân hàng cần phải có những giải pháp
phát triển ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng để có thể đáp ứng được
yêu cầu của hội nhập, cụ thể như:
Triển khai các phần mềm hiện đại với chức năng hoạt động giao dịch trực
tuyến (Online), tạo thêm nhiều sản phẩm gia tăng cho khách hàng trong quá trình
giao dịch với ngân hàng. Nhìn chung, các phần mềm mà một số NHTM đang ứng
dụng đều là những phần mềm thế hệ mới được nhiều ngân hàng trên thế giới đang
sử dụng. Tuy nhiên, công tác triển khai chậm và khi triển khai xong, một số bộ
phận lại chưa tạo được một cơ chế nhằm khai thác hiệu quả công nghệ đó.
Đẩy mạnh liên doanh, liên kết và hợp tác với các tổ chức trong nước và
nước ngoài về kinh doanh, nghiên cứu và phát triển dịch vụ ngân hàng để nhanh
chóng tiếp cận công nghệ mới, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Qua
đó có thể tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của các tổ chức quốc tế để
hiện đại hóa công nghệ và mở rộng dịch vụ ngân hàng.
Đẩy mạnh việc ứng dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến phù hợp với trình
độ phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam và tuân thủ các chuẩn mực quốc
tế, phát triển hệ thống giao dịch trực tuyến và từng bước mở rộng mô hình giao
dịch một cửa. Phát triển mạng diện rộng và hệ thống công nghệ thông tin với các
giải pháp kỹ thuật và phương tiện truyền thông thích hợp.
Hoàn thiện và chuẩn hóa quy trình tác nghiệp và quản lý nghiệp vụ ngân
hàng, nhất là những nghiệp vụ ngân hàng cơ bản theo hướng tự động hóa, ưu tiên
các nghiệp vụ thanh toán, tín dụng, kế toán, quản lý rủi ro và hệ thống thông tin
quản lý. Bên cạnh đó, phát triển hệ thống thanh toán điện tử và hiện đại hóa hệ
thống thanh toán điện tử liên ngân hàng trên phạm vi toàn quốc nhằm hình thành
hệ thống thanh toán quốc gia thống nhất và an toàn, tiến tới tự động hóa hoàn toàn
hệ thống thanh toán ngân hàng.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp để phát triển thị trường dịch vụ ngân
hàng ở Việt Nam trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 96
Ngành ngân hàng cũng nhận thức được rằng thách thức trong quá trình hội
nhập là rất lớn và ngày càng phức tạp nhưng nếu đẩy nhanh quá trình này sẽ giúp
ngành ngân hàng tận dụng được cơ hội để phát triển, qua đó nâng cao vị thế, sức
cạnh tranh của hệ thống ngân hàng và của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị
trường quốc tế. Do đó, nhiệm vụ phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế trong
những năm tới là rất nặng nề.
- Kiểm soát, đánh giá và quản trị rủi ro
Các ngân hàng nên đẩy mạnh việc chuẩn hóa các quy trình quản lý và vận
hành. Tất cả các quy trình trong ngân hàng cần được tích hợp trong hệ thống tự
động để đảm bảo các hoạt động được thực hiện một cách có hiệu quả và giảm bớt
chi phí hành chính.
Các ngân hàng đặc biệt phải chú ý hơn nữa đến các hoạt động kiểm soát nội
bộ và quản trị rủi ro nhằm đảm bảo ngân hàng vận hành an toàn. Các ngân hàng
nên thực hiện đầy đủ các biện pháp cẩn trọng, đặc biệt là khi tham gia vào các
cuộc chạy đua lãi suất để tranh giành khách hàng và huy động vốn. Đặc biệt, việc
áp dụng các hệ thống đánh giá rủi ro tín dụng và kiểm soát nợ xấu có thể xảy ra
nên được các ngân hàng chú ý thực hiện. Để các ngân hàng có thể hoạt động kinh
doanh được an toàn và phát triển bền vững thì cần phải thực hiện một số giải pháp
sau:
Thứ nhất, phải hoàn thiện bộ máy giám sát rủi ro hoạt động của ngân hàng
trên cơ sơ hình thành một bộ phận độc lập không tham gia vào quá trình tạo ra rủi
ro, có chức năng quản lý, giám sát rủi ro cho các ngân hàng; nhận diện và phát
hiện rủi ro; phân tích và đánh giá các mức độ rủi ro trên cơ sơ các chỉ tiêu, tiêu
thức được xây dựng đồng thời đề ra các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn giảm
thiểu rủi ro.
Thứ hai, các ngân hàng phải xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống
văn bản chế độ quy chế quy trình nghiệp vụ, cụ thể: Ban hành đầy đủ các quy chế
quy trình nghiệp vụ trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của Nhà nước, của
NHNN Việt Nam; kịp thời hướng dẫn các văn bản chế độ có liên quan để áp dụng
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp để phát triển thị trường dịch vụ ngân
hàng ở Việt Nam trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 97
thống nhất trong toàn hệ thống ngân hàng. Đồng thời, hệ thống văn bản chế độ,
quy chế, quy trình... phải được tổ chức nghiên cứu, tập huấn và quán triệt để đảm
bảo mọi cán bộ phải nắm vững và thực thi đầy đủ, chính xác
Thứ ba, cần phải có có các giải pháp để đối phó với các yếu tố từ bên ngoài
như sự thay đổi về cơ chế, chính sách của Nhà nước, sức ép từ việc thực hiện các
cam kết theo thông lệ, các diễn biến phức tạp của xu thế thị trường, tác động tiêu
cực của các thông tin truyền thống bất cân xứng... Để hạn chế tối đa rủi ro hoạt
động do nhưng tác động tiêu cực từ bên ngoài các ngân hàng cần thực hiện các
biện pháp cơ bản sau:
+ Trước hết là tuân thủ nội dung các văn bản quy phạm pháp luật, các quy
định của Chính phủ, các Bộ ngành có liên quan trong quá trình xây dựng quy chế,
quy trình, hướng dẫn, nghiệp vụ cũng như trong quá trình chỉ đạo triển khai thực
hiện.
+ Tiếp theo, để thích ứng được các yếu tố bất ngờ xảy ra trong cơ chế,
chính sách, pháp luật của nhà nước, các ngân hàng phải thường xuỵên cập nhật
thông tin liên quan từ bên ngoài – những thông tin biến động của thị trường thế
giới để có thể kiểm soát được và hiệu chỉnh kịp thời các văn bản nội bộ khi phát
sinh các thay đổi hoặc chủ động xây dựng các lộ trình để thực hiện các cam kết
theo thông lệ.
+ Tiếp nữa là hưởng tới hình thành bộ phận chuyên gia hàng đầu về các
lĩnh vực kinh tế. Nhiệm vụ của nhóm chuyên gia này là định kỳ đưa ra các báo cáo
phân tích, đánh giá tổng quan về nền kinh tế thế giới và trong nước, xu hướng phát
triển và nhưng tác động của nó đến hoạt động ngân hàng. Từ đó có những tham
mưu kịp thời trong xây dựng, điều chỉnh chính sách và định hướng chiến lược phù
hợp
+ Cuối cùng là xây dựng các phương án, đưa ra tình huống để sẵn sàng đói
phó cũng như khắc phục kịp thời hầu quả do các lỗi truyền thông, thiên tai, hoả
hoạn gây hoạt động.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp để phát triển thị trường dịch vụ ngân
hàng ở Việt Nam trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 98
Thứ tư là xây dựng hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại, ổn
định. Thường xuyên kiểm tra bảo trì, bảo dưỡng kịp thời thay bổ sung khi cần thiết
để đảm bảo hoạt động ổn định trong mọi trường hợp.
Thứ năm, tuân thủ các điều kiện bảo hiểm bắt buộc theo quy định của Nhà
nước và ngân hàng.
Cuối cùng, các ngân hàng cần phải cải thiện sự minh bạch, độ tin cậy và kịp
thời của các số liệu hoạt động kinh doanh, đặc biệt là các số liệu về cán cân thanh
toán, nợ quá hạn và thu nhập, v.v. Các thông tin này là rất cần thiết để xây dựng
lòng tin của khách hàng và nhà đầu tư đối với ngân hàng.
3.2.2.3.Tăng cƣờng năng lực tài chính
Tất cả các ngân hàng thương mại đều cần xây dựng chiến lược phát triển
toàn diện và các kế hoạch hành động cụ thể. Khi mà sự bảo hộ và trợ cấp của Nhà
nước đối với ngân hàng Việt Nam ngày càng ít đi, ngân hàng bắt buộc phải tăng
cường tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Do đó, một trong
những năng lực mà các ngân hàng Việt Nam cần phải chú trọng quan tâm hàng
đầu chính là năng lực tài chính.
Năng lực tài chính của các NHTM nước ta nhìn chung là kém, như đã phân
tích ở chương II hầu hết các chỉ số đều còn là thấp so với các nước trong khu vực.
Do đó, để nâng cao năng lực tài chính, các ngân hàng nên thực hiện một số biện
pháp như: Khẩn trương tăng vốn điều lệ và xử lý dứt điểm nợ tồn đọng nhằm lành
mạnh hoá tình hình tài chính, nâng cao khả năng cạnh tranh và chống rủi ro.
Đối với các NHTMNN, cần áp dụng các biện pháp thực tế như phát hành cổ
phiếu ở mức cần thiết hoặc bán tài sản và thuê lại để bổ sung vốn điều lệ nhằm đạt
được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8%, xử lý hết nợ tồn đọng.
Đối với các NHTMCP, cần tăng vốn điều lệ thông qua sáp nhập, hợp nhất,
phát hành bổ sung cổ phiếu; đối với những NHTM hoạt động quá yếu kém, không
thể tăng vốn điều lệ và không khắc phục được những yếu kém về tài chính thì có
thể thu hồi giấy phép hoạt động.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp để phát triển thị trường dịch vụ ngân
hàng ở Việt Nam trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 99
Tóm lại, ngành ngân hàng cũng nhận thức được rằng thách thức trong quá
trình hội nhập là rất lớn và ngày càng phức tạp nhưng nếu đẩy nhanh quá trình này
sẽ giúp ngành ngân hàng tận dụng được cơ hội để phát triển, nâng cao vị thế, tăng
sức cạnh tranh trên chính trường quốc tế. Do đó, những năm tới đặc biệt, giai đoạn
2006-2010 có ý nghĩa quan trọng đối với Việt Nam, là giai đoạn ngành ngân hàng
cần có nhiều nỗ lực mạnh mẽ hơn nữa trong hội nhập kinh tế quốc tế để Việt Nam
gia nhập WTO theo dự kiến là cuối năm 2006. Ngành ngân hàng cần phải tập
trung phấn đấu hoàn thành tốt các kế hoạch và mục tiêu củaCSTT, triển khai tích
cực và có hiệu quả các đề án cải cách và đổi mới hệ thống ngân hàng Việt Nam,
tiếp tục hoàn thiện và thực thi mạnh mẽ Chiến lược phát triển và hội nhập quốc tế
của ngành, theo đó hoạt động hội nhập quốc tế của ngành ngân hàng cần được
triển khai một cách thực chất và sâu rộng hơn trên cơ sở nắm vững và vận dụng
sáng tạo chính sách đối ngoại và các Nghị quyết về hội nhập kinh tế quốc tế của
Đảng và Chính phủ nhằm đem lại lợi ích tối đa cho sự nghiệp phát triển kinh tế
của đất nước và của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 99
KẾT LUẬN
Qua những phân tích được đề cập trong khoá luận, chúng ta nhận thấy rằng
hệ thống ngân hàng Việt Nam kể từ khi hình thành đến nay đã đạt được những
thành tựu phát triển nhất định: các ngân hàng thương mại quốc doanh vẫn giữ
được vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của nền kinh tế, hệ thống các
ngân hàng thương mại đang ngày càng năng động, nhạy bén hơn với thị trường và
luôn đổi mới để có thể bắt nhịp cùng với quá trình hội nhập kinh tế.
Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng Việt Nam bên cạnh những điểm mạnh như:
môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, các ngân hàng trong nước đã có được những vị
thế nhất định tại thị trường nội địa… vẫn còn tồn tại khá nhiều những trở ngại, khó
khăn; đặc biệt là năng lực tài chính và năng lực quản lý, điều hành kinh doanh.
Những điểm yếu này sẽ trở thành những trở ngại lớn nhất cho hệ thống ngân hàng
Việt Nam khi tham gia vào thị trường tài chính quốc tế và mở cửa hoàn toàn thị
trường dịch vụ tài chính trong nước. Quá trình cổ phần hoá và hiện đại hoá các
ngân hàng thương mại Việt Nam cũng còn đặt ra nhiều vấn đề cấp bách đòi hỏi sự
nỗ lực của các ngân hàng cùng với sự hỗ trợ của Chính phủ và các bộ ngành để
giúp ngành ngân hàng Việt Nam tìm được con đường phát triển bền vững cho
mình khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO.
Vì vậy, trên cơ sở nghiên cứu, đề tài chính cũng đã đưa ra một số những
kiến nghị về định hướng phát triển cũng như các giải pháp để giúp thị trường dịch
vụ tài chính – ngành ngân hàng có thể giải quyết được những khó khăn hiện tại,
hạn chế những thiệt hại mà ngành này phải gánh chịu khi mở cửa hoàn toàn; đồng
thời tận dụng được các cơ hội phát triển và giành được thế chủ động trong tiến
trình hội nhập kinh tế.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Tiễn sỹ Nguyễn Đình Thọ trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Sinh viên
Trần Hải Yến
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3564_2624.pdf