Khóa luận Phát triển thương hiệu trà rau má Quảng Thọ

Qua thời gian thực tập tại HTX Quảng Thọ II xã Quảng Thọ huyện Quảng Điền tỉnh Thừa Thiên Huế tôi rút ra một số kết luận sau: - Hoạt động sản xuất, chế biến trà rau má Quảng Thọ đã đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho người dân ở xã Quảng Thọ. Việc chuyển đổi từ việc chỉ sản xuất và tiêu thụ rau má tươi sang mô hình sản xuất chế biến trà rau má đã mang lại hiệu quả cao. Thực tế cho thấy sản lượng trà ra má tiêu thụ năm vừa qua đạt 26 tấn, góp phần tạo công ăn việc làm cho nhiều nông dân ở địa bàn xã . - Thương hiệu là yếu tố vô hình, tồn tại trong tâm trí của người tiêu dùng và có vai trò quan trọng trong quyết định mua hàng của họ. Thương hiệu chính là tài sản vô giá của doanh nghiệp. Thương hiệu mạnh mang lại nhiều lợi ích cho người sản xuất khi đưa sản phẩm ra thị trường. Tuy nhiên do cơ sở sản xuất trà rau má vừa mới đi vào hoạt động nên chưa có sự quan tâm sát sao cho hoạt động này. - Trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu trà rau má Quảng Thọ, cơ sở sản xuất còn gặp một số khó khăn nhất định như: thiếu vốn, trình độ quản lí còn hạn chế, thông tin thị trường và việc tuyên truyền, quảng bá sản phẩm còn yếu kém. Việc phát triển thương hiệu sản phẩm là việc làm lâu dài, gặp nhiều khó khăn . Vì vậy, sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước về cơ chế , chính sách là điều cần thiết và vô cùng cấp bách. - Tiềm năng sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm trà rau má Quảng Thọ còn khá lớn. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế thì thương hiệu đóng vai trò quan trọng để trà rau má Quảng Thọ có thể tiếp cận thị trường trong nước và ngoài nướ Đại học Kinh tế Huế

pdf84 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 3354 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phát triển thương hiệu trà rau má Quảng Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m HTX kinh doanh đều có lãi. Mặc dầu vậy các loại hình kinh doanh chỉ mang tính chất phục vụ trong khuôn khổ cho bà con xã viên HTX nên không lấy lợi nhuận đặt lên hàng đầu mà chỉ để bình ổn giá, không để tư thương ép người nông dân. Do vậy lãi trong kinh doanh được gọi là phần thừa của chi phí dịch vụ. Trước thực trạng đó, từ sau khi Đại hội đại biểu xã viên nhiệm kỳ 2013-2017, HTX tổ chức lại cơ cấu nhân sự bộ máy quản lý, đưa cán bộ trẻ có trình độ và năng lực hơn vào làm việc do đó từng bước bước thay đổi tư duy, chiến lược kinh doanh. Năm 2014 ngoài các dịch vụ kinh doanh thuần túy như: dịch vụ thủy lợi, làm đất; dịch vụ vật tư nông nghiệp; dịch vụ giống cây trồng; dịch vụ bảo vệ thực vật thì HTX mở thêm dịch vụ thu mua và chế biến nông sản ( hiện tại đang có: Thu mua và chế biến các sản phẩm Rau má); Cuối năm 2014 và đầu năm 2015 HTX đã được sự giúp đỡ hỗ trợ của Nhà nước và vốn tự có của HTX đã đầu tư xây dựng Cơ sở nhà xưởng và dây chuyền máy móc, thiết bị để chế biến rau má, bao gồm: Sơ chế rau má tươi để đưa đi tiêu thụ; chế biến các loại trà rau má gồm có: Trà Rau má sấy khô và Trà Rau má túi lọc. Đây là giai đoạn đầu của một dịch vụ mới do đó chưa đánh giá được hiệu quả kinh tế nhưng đây sẽ là một sản phẩm có nhiều hứa hẹn trong tương lai không xa.  Giá trị cốt lõi: Cam kết với khách hàng: Chất lượng sản phẩm hoàn hảo, giao hàng đúng hẹn, giá cả hợp lí, thực hiện trách nhiệm xã hội, môi trường 2.5. Thực trạng phát triển thương hiệu trà rau má Quảng Thọ 2.5.1. Tình hình xây dựng và phát triển các thành phần thương hiệu Trong tháng 10/2014, trà rau má ở Quảng Thọ đã được Cục Sở hữu Trí tuệ chứng nhận nhãn hiệu tập thể, và Cục Vệ sinh An toàn thực phẩm Bộ Y tế cấp phép sản xuất. SVTH: Nguyễn Thị Lan 48 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Anh Qúy Sản phẩm trà rau má Quảng Thọ chính thức có mặt ở thị trường trong cả nước vào tháng 11/2014. Bảo hộ nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm trà rau má Quảng Thọ bước đầu mang lại kết quả tích cực như hạn chế những rủi ro về biến động giá và mở rộng thị trường tiêu thụ, xây dựng thương hiệu hàng hóa cho sản phẩm, góp phần tăng hiệu quả sản xuất và thu nhập, tác động để quy hoạch lại kinh tế - xã hội nông thôn tại nơi sản xuất. Thời gian qua ở tỉnh Thừa Thiên Huế chưa hình thành rộng rãi các tổ chức tập thể quản lý, sử dụng có hiệu quả nhãn hiệu tập thể của các sản phẩm đặc sản địa phương nên chưa có các chiến lược phát triển sản xuất và marketing để duy trì tính ổn định chất lượng và phát triển thị trường cho các sản phẩm. Vì vậy, việc xây dựng nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm trà rau má Quảng Thọ nhằm xác định được tên tuổi và chỗ đứng trên thị trường, tăng cường lợi thế cạnh tranh, thúc đẩy việc phát triển kinh tế bền vững, tăng thu nhập cho người dân. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu sản phẩm trà rau má Quảng Thọ SVTH: Nguyễn Thị Lan 49 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Anh Qúy Các thành phần của thương hiệu như tên thương hiệu, biểu tượng, biểu trưng, slogan đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra một dáng vẻ bề ngoài nổi bật và ấn tượng cho thương hiệu qua thị giác của người xem trong lần nhìn đầu tiên, từ đó tạo ra sự dễ nhận biết và dễ nhớ về thương hiệu.  Về logo thương hiệu Logo là một yếu tố tác động trực tiếp đến thị giác, làm tăng khả năng nhận biết của khách hàng đối với một thương hiệu, được thể hiện bằng những hình ảnh cụ thể hoặc là một yếu tố nào đó mang tính trừu tượng cao của sản phẩm. Logo là cách giới thiệu về doanh nghiệp bằng hình ảnh, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên giá trị thương hiệu, tạo ra cho thương hiệu ấn tượng mạnh, khả năng gợi nhớ cao. So với tên gọi thì logo trừu tượng, độc đáo và dễ nhận biết hơn nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ khách hàng không hiểu logo có ý nghĩa gì nếu không thông qua các chương trình tiếp thị hỗ trợ. Một khi logo đã tạo được ấn tượng tốt đẹp với khách hàng thì nó sẽ là yếu tố truyền tải tốt nhất thông điệp của thương hiệu. Logo sản phẩm trà rau má Quảng Thọ Ta có thể thấy logo này khá đơn giản, đẹp và dễ nhớ. Với logo hình tròn, viền xanh, nền trong màu vàng, nhờ sự kết hợp hài hòa trong bố cục cách sắp xếp hình ảnh, chữ, tạo cảm giác dễ nhìn. Phần chữ “Quảng Thọ”, nhằm nhấn mạnh với khách hàng rằng đây là sản phẩm mang thương hiệu xuất xứ từ Quảng Thọ. Bên trong là hình ảnh SVTH: Nguyễn Thị Lan 50 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Anh Qúy 2 lá cây rau má là biểu tượng đặc trưng cho sản phẩm. HTX Quảng Thọ II cung cấp sản phẩm cho các đại lí, các cửa hàng bán lẻ ở dạng gói và hộp. Nhìn chung mẫu mã sản phẩm hiện nay còn khá đơn giản.  Tên thương hiệu Tên thương hiệu là ấn tượng đầu tiên giúp thu hút khách hàng là chiến lược đầu tiên trong chiến lược thu hút khách hàng và một cái tên tốt phải giành ưu thế ngay từ lần tiếp xúc đầu tiên. Vì thế tên gọi là một yếu tố quan trọng thể hiện khả năng phân biệt của người tiêu dùng khi đã nghe hoặc nhìn thấy nhãn hiệu và cũng là yếu tố cơ bản gợi nhớ sản phẩm trong những tình huống mua hàng. Trong quá trình thiết kế tên gọi, HTX đã sử dụng tên “Trà Rau Má Quảng Thọ”, gắn với nguồn gốc của trà làm tên thương hiệu.  Bao bì Bao bì là yếu tố quan trọng giúp người tiêu dùng nhận ra sản phẩm trong vô số các sản phẩm cùng loại. HTX nghiên cứu kỹ việc thiết kế bao bì để phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng và thị hiếu chung của khu vực và đã thiết kế bao bì đựng trà rau má phù hợp với tính chất của sản phẩm,tiện dụng, mang phong cách riêng của thuơng hiệu và bảo vệ được sản phẩm bên trong một cách an toàn nhất. Trà là sản phảm tiêu dùng thường xuyên do vậy bao bì sản phẩm phải đẹp, tiện dụng. Hiện nay các sản phảm được đóng dưới dạng bao bì, hộp giấy. Như vậy HTX chỉ mới dừng lại ở những chất liệu đơn giản để làm bao bì sản phẩm, mẫu mã không phong phú, chỉ làm nổi bật chức năng là bảo quản sản phẩm, cung cấp các thông tin về sản phẩm còn chức năng gây ấn tượng với khách hàng thì chưa được chú trọng. Vì vậy bao bì sản phẩm chưa có tác dụng tốt trong quảng bá thương hiệu. 2.5.2. Mục tiêu phát triển thương hiệu giai đoạn 2016 – 2020 Mục tiêu là những kết quả đầu ra cụ thể cần đạt được trong từng giai đoạn nhất định. Xác định mục tiêu bằng những mốc thời gian cụ thể giúp cho việc xây dựng một kế hoạch hành động để đạt được những mục tiêu trở nên dễ dàng hơn. Thông qua việc xác định mục tiêu, có thể vẽ ra được một kế hoạch làm thế nào để đạt được mục tiêu đó. Một số mục tiêu phát triển trong thời gian tới:  Sản phẩm - Đa dạng hóa sản phẩm làm từ rau má như trà hòa tan, thạch rau má, nước rau SVTH: Nguyễn Thị Lan 51 Đạ i h ọ K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Anh Qúy má, cao rau má Trong dài hạn, HTX cần tìm kiếm sự hợp tác với các công ty mỹ phẩm, dược phẩm, nước giải khát để phát triển các sản phẩm mới đưa ra thương mại hóa. Bên cạnh đó, các sản phẩm của HTX nên đưa ra thị trường Thừa Thiên Huế trước, sau đó mở rộng ra các tỉnh thành khác. Tạo ra sản phẩm mới có giá trị cao hơn. - Cải thiện mẫu mã bào bì, thiết kế nhãn hiệu đẹp, tạo sự hấp dẫn, ấn tượng cho người tiêu dùng. - Tăng cường ứng dụng và nhập các loại công cụ, máy móc hiện đại phục vụ sản xuất, làm cho năng suất lao động tăng, chất lượng sản phẩm được nâng lên, giá thành hạ xuống. - Gia tăng dịch vụ để tăng giá trị cho sản phẩm... - Tăng cường quản lí, kiểm soát các khâu trong quá trình lựa chọn nguyên liệu đến chế biến, đóng gói và bảo quản nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. - Qui trình sản xuất và công nghệ chế biến được áp dụng đồng bộ trong các khâu, đảm bảo sản phẩm có năng suất, chất lượng cao hơn và an toàn vệ sinh thực phẩm.  Giá - Thay đổi giá phù hợp với từng điều kiện thị trường ... - Trong dài hạn, giá sản phẩm cần bù đắp đủ chi phí, có lợi thế cạnh tranh trên thị trường và tính đến khả năng chấp nhận của khách hàng. HTX cần có các mức giá linh hoạt, phù hợp cho các đối tượng khác nhau cũng như theo mùa vụ (khách hàng cuối cùng, các đại lý, siêu thị, các công ty và tổ chức)  Tiêu thụ - Tạo ra dịch vụ mới về thu mua, tiêu thụ sản phẩm rau má sản xuất trên địa bàn xã một cách tập trung, có hệ thống và có hiệu quả, ổn định ; khắc phục tình trạng trước đây do các hộ nông dân tự lo, hoặc một số thương lái thu mua ép giá. - Nghiên cứu sự thay đổi của môi trường kinh doanh để kịp thới đưa ra những quyết định phù hợp, linh hoạt. - Tâp trung vào chiến lược phát triển thị trường  Quy mô và nhân lực - Nâng cao năng lực cho cán bộ của HTX thông qua các khóa tập huận ngắn hạn SVTH: Nguyễn Thị Lan 52 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Anh Qúy về kĩ năng bán hàng, kế hoạch marketing, phát triển thương hiệu tổ chức bởi các viện, trường đại học - Tuyển dụng và tập huấn các kĩ năng về marketing và bán hàng. - Kiện toàn cơ cấu tổ chức và mở rộng quy mô sản xuất của HTX. - Tổ chức và quản lý tốt những hộ dân trồng rau má theo tiêu chuẩn VietGAP standard để tạo điều kiện tốt cho việc áp dụng GlobalGAP trong tương lai. - Mô hình sản xuất kinh doanh của HTX được đổi mới, cải tiến ; hoạt động sản xuất kinh doanh được mở rộng gắn với thị trường; trình độ quản lý, sản xuất kinh doanh của Ban quản trị Hợp tác xã được nâng lên, năng động hơn, sáng tạo hơn. 2.5.3. Thị trường mục tiêu Bảng 6: Thị trường mục tiêu và đặc điểm hành vi Thị trường mục tiêu Hành vi khách hàng Hộ gia đình Đặc điểm nhân khẩu: Chủ yếu sống ở thành thị; chủ gia đình từ 30- trên 60 tuổi; chủ yếu là cán bộ, viên chức, về hưu, Đặc điểm hành vi: sử dụng rau má tươi hàng ngày hoặc hàng tuần. Họ đòi hỏi phải sử dụng cả hai loại trà nhưng thích rau má túi lọc hơn trà khô. Người tiêu dùng quan tâm và có ý định mua các sản phẩm nông nghiệp an toàn như rau má tươi, trà rau má ... HORECA Khách sạn Khách sạn có thể sử dụng rau má tươi để nấu ăn. Nằm chủ yếu ở thành phố Huế, nhu cầu của các khách sạn về hai loại trà thấp. HTX có thể hợp tác với HORECA để trưng bày và triển lãm các sản phẩm trà của họ. Nhà hàng Nhà hàng có thể sử dụng rau má tươi để nấu ăn. Khách hàng vẫn thường xuyên uống trà xanh sau bữa ăn. Do đó có thể thuyết phục nhà hàng thay đổi sang trà rau má để phục vụ khách hàng. Hầu hết nhà hàng tập trung ở khu vực thành thị Quán cà phê Quán cà phê thường xuyên phục vụ nước lọc/trà xanh cho khách hàng trong quá trình khách hàng sử dụng dịch vụ tại quán cà phê. HTX có thể đề nghị hợp tác bằng cách bổ sung trà túi lọc vào menu đồng thời thuyết phục nhà hàng thay đổi sang nước rau má tươi và trà rau má túi lọc để phục vụ khách hàng. Quán cà phê phân bố rộng khắp từ thành thị đến nông thôn. SVTH: Nguyễn Thị Lan 53 Đạ i ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Anh Qúy Bảng 7: Các yếu tố có thể tạo sự khác biệt cho trà rau má Quảng Thọ Phân khúc thị trường Các điểm khác biệt Hộ gia đình 1. Tính chất sản phẩm: giải độc, giải nhiệt, 2. Được chứng nhận áp dụng tiêu chuẩn VietGAP 3. Được phân phối bởi HTX nông nghiệp – một cơ quan nhà nước, mục đích giúp nông dân. HORECA 1. Tính chất sản phẩm: giải độc, giải nhiệt, 2. Được chứng nhận áp dụng tiêu chuẩn VietGAP 3. Được phân phối bởi HTX nông nghiệp – một cơ quan nhà nước, mục đích giúp nông dân. 4. Mức chiết khấu hấp dẫn 2.5.4. Chính sách phát triển thương hiệu của huyện, tỉnh Để thương hiệu trà rau má Quảng Thọ được nhiều người biết đến hơn, trong năm 2016, huyện Quảng Điền tiếp tục hỗ trợ cho HTX Quảng Thọ II trong công tác tìm kiếm thị trường: như tăng cường công tác quảng bá, giới thiệu sản phẩm, phối hợp với các siêu thị, nhà hàng, khách sạn ở thành phố Huế và các địa phương lân cận để tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời, tăng cường liên doanh, liên kết với các công ty, doanh nghiệp trong việc họp báo, giới thiệu sản phẩm trà rau má để người tiêu dùng lựa chọn làm thức uống hàng ngày.Xây dựng thương hiệu trà rau má ngày càng lớn mạnh, mở rộng thị trường tiêu thụ nhằm chiếm thị phần tiêu thụ trà trong nước ngày càng cao, tiến tới xuất khẩu ra nước ngoài. Đầu tư ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến để sản xuất sản phẩm trà rau má Quảng Thọ hoàn thiện dây chuyền sản xuất khép kín, với công suất chế biến cao, cung ứng thị trường trong nước và xuất khẩu, góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho cơ sở và lao động tại địa phương. Giải quyết đầu ra ổn định và bền vững cho hơn 300 hộ trồng Rau má trong địa bàn HTX . Tạo việc làm và thu nhập ổn định trực tiếp cho 15 lao động tại nhà xưởng sản xuất. Tiếp tục mở rộng diện tích trồng rau má trên những chân đất đủ điều kiện, tới năm 2020 đạt 70 ha trên toàn địa bàn Hợp tác xã. SVTH: Nguyễn Thị Lan 54 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Anh Qúy Thực hiện Nghị quyết Đại hội, Hợp tác xã sẽ tiến hành quy hoạch những vùng có điều kiện như mở rộng diện tích ở vùng cao hiện tại trồng các loại cây màu, cây lúa hiệu quả thấp hơn sang trồng rau má. Trên cơ sở diện tích hằng năm, Hợp tác xã sẽ phối hợp cùng với các cơ quan chuyên môn như: Trạm Khuyến nông lâm ngư, Trạm Bảo vệ Thực vật tổ chức tập huấn về kỹ thuật sản xuất, phòng trừ sâu bệnh, kỹ thuật sản xuất rau an toàn theo hướng VietGAP. Dự kiến từ nay đến năm 2020 sẽ tổ chức tập huấn theo định kỳ mỗi năm 2 lớp cho khoảng 100 nông dân có sản xuất rau má trên địa bàn Hợp tác xã tham gia. Quy hoạch, đầu tư xây dựng các hạng mục như xây dựng 2.000 mét mương tưới cấp 1 bằng bê tông, 6.000 mét kênh tưới cấp 2 bằng đất, 100 giếng bơm, giao thông nội đồng vùng sản xuất để đảm bảo cho việc sản xuất và thu hoạch sản phẩm. Trước mắt, tập trung đầu tư cho những vùng trồng rau má lâu nay. Nghiên cứu thiết kế mẫu bao bì sản phẩm kể cả kích cỡ và hình thức sao cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Bao bì cần ghi rõ xuất xứ hàng hóa, thành phần, giá trị sử dụng sản phẩm và đóng dấu đảm bảo chất lượng của sản phẩm. Nghiên cứu phương án tiếp thị sản phẩm: In ấn, phát tờ rơi, tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (Đài truyền hình HTV Huế, Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, Đài truyền thanh huyện, Đài truyền thanh xã) và thông qua các cuộc Hội chợ triển lãm để quảng bá sản phẩm. Đồng thời xây dựng quầy giới thiệu, quảng bá và cung cấp sản phẩm tại Hợp tác xã. Về lâu dài, Hợp tác xã sẽ lập Website của HTX SX NN Quảng Thọ 2 để tuyên truyền, quảng bá sản phẩm rộng rãi hơn. Đối với trà rau má đóng gói, trước mắt cần tiếp thị ở các cơ quan, trường học, các đơn vị cấp xã, HTX trên địa bàn huyện dùng thử để quảng bá rộng và nhanh hơn. 2.5.5. Các hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại để phát triển thương hiệu Quảng bá thương hiệu có tác dụng rất lớn trong việc thỏa mãn nhu cầu tâm lý người tiêu dùng, nâng cao mức độ nhận biết và thích thú đối với thương hiệu. Song hiện nay kinh phí chi cho ngân sách quảng bá thương hiệu còn rất hạn chế nên các hình thức quảng bá còn ít và chưa thực sự đi sâu vào tâm trí khách hàng. Các hình thức quảng quá chủ yếu của HTX về trà rau má là: Quảng cáo,mở các cuộc hội thảo giới thiệu, hội chợ, bán hàng trực tiếp, quảng cáo trên internet, truyền SVTH: Nguyễn Thị Lan 55 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Anh Qúy ,miệng Các hoạt động hội chợ, triển lãm HTX tham gia rất tích cực ở trong và ngoài nước lân cận, giúp cho sản phẩm trà rau má Quảng Thọ được nhiều khách hàng biết đễn hơn. Bên cạnh việc phát triển các thị trường ở địa phương, tỉnh thì HTX đã quan tâm phát triên các thị trường ngoài tỉnh. Các hoạt động nghiên cứu thị tường, phân tích dối thủ cạnh tranh cũng được cơ sở sản xuất quan tâm. HTX cũng đã mở quầy giới thiệu sản phẩm ngay tại HTX. Đây là hình thức quảng bá trực tiếp với khách hàng. Một trong những hình thức quảng bá diễn ra thường xuyên hiện nay về trà rau má là quảng bá hình ảnh và thương hiệu qua wedsite. Đây không chỉ là hình thức quảng cáo ít tốn kém mà còn tiếp cận được với đông đảo công chúng, tiếp nhận được phản hồi của họ, dễ dàng quản lý và đo lường hiệu quả quảng cáo. Internet đã trởthành phương tiện truy cập thông tin phổ biến trên toàn cầu. Với những ưu việt: diện giao dịch rộng rãi nhất, thông tin nhanh nhất, bỏ qua mọi sự trở ngại về không gian và thời gian, nó đã trở thành một công cụ vô cùng quan trọng để xây dựng và phát triển thương hiệu và trở thành phương tiện cực kì hiệu quả trong các hoạt động maketting. Thông tin trên internet được truyền đi không giới hạn và liên tục. Vì thế cho đến bây giờ chưa có một phương thức marketing nào khác có được những tín năng ưu việt nhưu vậy. Thông qua internet các hoạt động marketing tạo ra được kênh giao tiếp song phương giữa các doanh nghiệp và các khách hàng một cách hiệu quả. So với hoạt động marketing thông thường thì quảng bá thương hiệu trên internet đem lại các lợi ích như: - Quảng bá thương hiệu trên internet là phương tiện có thể sử dụng 24/24 nên không giới hạn về mặt thời gian. - Tiết kiệm được chi phí quảng cáo mà dung lượng quảng cáo lại không giới hạn. Khả năng khách hàng sẽ tìm đến doanh nghiệp bằng các hình ảnh quảng cáo sinh động, hơn nữa chi phí khi quảng cáo trên internet ít hơn nhiều so với quảng cáo trên các phương tiện khác. - Quảng cáo trên internet không phụ thuộc vào quy mô doanh nghiệp, dù lớn hay nhỏ doanh nghiệp nào cũng có thể tiến hành hoạt động marketing của mình. SVTH: Nguyễn Thị Lan 56 Đạ i h ọ K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Anh Qúy 2.5.6. Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng Bảng 8: Bảng tổng hợp mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm trà rau má Quảng Thọ Mức độ Tiêu chí Hoàn toàn không hài lòng Không hài lòng Bình thường Hài lòng Rất hài lòng Tổng Tỷ lệ mức độ hài lòng trở lên (%) Giá cả 1 6 6 7 5 25 48 Chất lượng 0 2 8 12 3 25 60 Thương hiệu 4 7 7 5 2 25 28 Bao bì 2 4 6 11 2 25 52 Quảng cáo 2 12 8 3 0 25 12 Nguồn: Điều tra tổng hợp Tỷ lệ mức độ hài lòng được tính từ thang hài lòng đến rất hài lòng. Qua bảng tổng hợp trên ta thấy được mức độ hài lòng về chất lượng là cao nhất, tương ứng với 60%. Nhiều khách hàng chưa quen với hương vị của trà rau má Quảng Thọ chính vì điều đó họ không hài lòng với chất lượng của sản phẩm. Mặt khác ta thấy tỉ lệ hài lòng về quảng cáo là thấp nhất, chiếm tỷ lệ 12%. Điều này cho thấy chỉ có một số ít người thấy được các chương trình quảng cáo của HTX. Còn lại đa số bộ phân khách hàng vẫn chưa hài lòng về các chương trình quảng cáo của HTX. Việc quảng cáo sản phẩm trà rau má Quảng Thọ còn diễn ra rất thưa thớt, hầu như chưa để lại được ấn tượng đối với người tiêu dùng. Qua đó HTX cần chú trọng và xúc tiến hơn nữa các hoạt động quảng cáo sản phẩm để đưa sản phẩm đến gần với khách hàng hơn, phát triển sản phẩm rộng rãi hơn. Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy mức độ hài lòng về giá cũng khá cao, chiếm 48%. Nhưng cũng có một số ít không hài lòng về giá, hầu hết rơi vào sinh viên và công nhân vì những người này thường có thu nhập thấp nên họ cho rằng giá của sản phẩm trà rau má Quảng Thọ như thế là cao. Do đó HTX cần có những chính sách giá phù hợp hơn. Với 28% khách hàng hài lòng về thương hiệu cho thấy được thương hiệu trà rau má Quảng Thọ chưa đi sâu vào lòng người tiêu dùng,có nhiều người vẫn chưa biết đến SVTH: Nguyễn Thị Lan 57 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Anh Qúy sản phẩm này vì đây là một sản phẩm mới đối với người tiêu dùng. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thương hiệu trà, khi được hỏi về những loại trà mà họ biết đến thì họ nói đến những sản phẩm như trà gừng, trà cung đình, trà atiso Về bao bì có 52% hài lòng, tỷ lệ này cũng khá cao, cho thấy sự nỗ lực của HTX trong các khâu thiết kế bao bì, đóng gói. Bên cạnh đó một số người vẫn không hài lòng lắm về kiểu dáng bao bì của sản phẩm vì kiểu dáng, mẫu mã của sản phẩm còn chưa đẹp mắt, qua đó HTX nên xem xét, cải tiến mẫu mã bao bì sản phẩm để nâng cao được sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm của mình. 2.5.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu trà rau má Quảng Thọ Có nhiều yếu tố tồn tại, tác động và gây ảnh hưởng đến quá trình phát triển thương hiệu trà rau má Quảng Thọ. Cơ sở sản xuất trà rau má Quảng Thọ cũng như các đại lí, nhà bán buôn đã có những nhận thức nhất định về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển thương hiệu sản phẩm mà họ đang kinh doanh. Một số yếu tố ảnh hưởng như:  Trình độ và nhận thức của cán bộ quản lý Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc phát triển thương hiệu. Việc một thương hiệu có phát triển hay không phụ thuộc rất lớn vào các nhà lãnh đạo. Sau một thời gian được thực tập ở cơ sở thì tôi nhận thấy cán bộ ở HTX thường xuyên quan tâm, theo dõi quá trình làm việc của công nhân một cách sát sao và xác định được các đầu ra và hướng đi cho sản phẩm của mình. Các cán bộ ở HTX đã có những thông tin và kiến thức về vấn đề phát triển thương hiệu cho sản phẩm của mình.  Người tiêu dùng Nhận biết thương hiệu của khách hàng giúp làm tăng giá trị của thương hiệu. Thị hiếu và tập quán ảnh hưởng rất lớn đến quyết định mua sắm của khách hàng. Khách hàng là yếu tố sống còn của một công ty, doanh nghiệp, là yếu tố đánh giá sự phát triển của một công ty, doanh nghiệp bởi số lượng khách hàng tỉ lệ thuận với doanh thu và lợi nhuận. Một sản phẩm xây dựng được thương hiệu mạnh đồng nghĩa với việc giành được sự tin tưởng bởi đại đa số khách hàng trong phân khúc mà sản phẩm nhắm đến. SVTH: Nguyễn Thị Lan 58 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Anh Qúy Theo tâm lý đám đông, khi mà những khách hàng mới bước chân vào phân khúc mà sản phẩm nhắm đến, thì đa số sẽ lựa chọn sản phẩm và dịch vụ đã có thương hiệu.  Vấn đề vốn và tài chính Phát triển thương hiệu đòi hỏi phải có khả năng về thời gian và tài chính, trong khi đó HTX sản xuất trà rau má vẫn còn rất nhiều khó khăn về vốn và tài chính nên mới chỉ tập trung được cho đầu tư phát triển sản xuất mà chưa có khả năng đầu tư cho các chương trình xây dựng và quảng bá thương hiệu với qui mô bài bản và có tính lâu dài.Cơ sở sản xuất trà rua má cũng vừa mới đi vào hoạt động, số vốn bỏ ra là khá lớn nên htx còn gặp nhiều khó khăn, bên cạnh nguồn vốn của HTX thì cũng có sự quan tâm của các ban ngành, HTX cũng đã đề xuất được hỗ trợ đầu tư về vốn của các ban ngành để cơ sở sản xuất đi vào hoạt động ổn định. Hiện nay cơ sở sản xuất trà rau má Quảng Thọ ngày càng nhận thức cao về tầm quan trọng của sản phẩm. Vì thế việc phát triển thương hiệu ngày càng được quan tâm.  Hình thức quảng bá của sản phẩm Cơ sở sản xuất trà rau má vừa mới đi vào hoạt động, còn gặp nhiều khó khăn, nhưng HTX cũng đã có nhiều quan tâm tới việc quảng bá sản phẩm như thường xuyên mở các cuộc hội thảo giới thiệu sản phẩm, tham gia các hội chợ, quảng cáo trên website 2.6. Đánh giá chung về thực trạng phát triển thương hiệu 2.6.1. Những kết quả đạt được HTX đã nhận thức được lợi ích do thương hiệu sản phẩm mang lại và hiểu rằng thương hiệu mạnh tạo lợi thế cạnh tranh khi đưa sản phẩm ra thị trường nên đã có những biện pháp nhằm phát triển thương hiệu sản phẩm. Với nhận thức đó HTX đã đầu tư mua sắm trang thiết bị, nhà xưởng, nâng cao kỹ thuật chế biến nhằm thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng, nhờ đó chất lượng của sản phẩm nagỳ càng được nâng cao. Nhờ sự hỗ trợ và quan tâm của các cấp chính quyền, công tác xây dựng và phát triển thương hiệu trà rau má Quảng Thọ đã có những bước tiến đáng kể và đạt được các kết quả sau: - Đối với cơ sở: Tăng năng lực sản xuất, đạt lợi nhuận hơn 360 triệu đồng/năm 2015. Góp phần tăng trưởng kinh tế của địa phương, tạo công ăn việc làm cho người lao động, ổn định thị trường đầu ra cho cây rau má trên địa bàn. SVTH: Nguyễn Thị Lan 59 Đạ i h ọ K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Anh Qúy - Từ khi đi vào hoạt động đã làm cho giá cả rau má của bà con nông dân sản xuất ra tăng cao và ổn định hơn (năm 2015 giá rau má bình quân: 6.000đ/kg, so với năm 2014 , 2013: 4.000đ/kg). Diện tích sản xuất rau má năm 2015 tăng lên: 44 ha so với năm 2014 là: 40 ha. Giải quyết việc làm cho hơn 10 lao động tại địa phương, giữ gìn an ninh trật tự cho địa phương. - Giữ gìn và phát triển làng nghề trồng rau má theo hướng VietGAP đúng theo các quy trình sản xuất đã quy định. - Góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của địa phương. 2.6.2. Những khó khăn hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình phát triển thương hiệu trà rau má quảng thọ còn gặp một số hạn chế như sau: - Nguồn vốn và tài chính của HTX còn rất nhiều khó khăn, thông tin về thị trường, tuyên truyền, quảng bá sản phẩm. Với sự hạn chế về vốn kinh doanh, HTX không đủ điều kiện đầu tư tốt cho công tác quảng bá thương hiệu của mình. Để quảng bá tại kênh siêu thị và vươn ra thị trường ngoại tỉnh, sản phẩm trà rau má của HTX Nông nghiệp Quảng Thọ II (Quảng Điền) cũng phải chi 21 triệu đồng để hoàn tất các thủ tục kiểm nghiệm đối với 3 loại sản phẩm là trà túi lọc, trà sao khô và rau má tươi. Trong khi đó, thời hạn kiểm nghiệm phải thực hiện lại sau 6 tháng khiến cho cơ sở phải tìm cách “né” hoặc không dám chen chân vào siêu thị. “Với nguồn nguyên liệu trên 40 ha rau má sẵn có tại địa phương cùng với sự hỗ trợ máy móc của các đề án khuyến công và chương trình nông thôn mới, HTX mong muốn sản phẩm trà rau má được quảng bá rộng rãi tại các siêu thị lớn để thu hút khách và vươn xa thị trường các tỉnh. Tuy nhiên, quy trình thủ tục vào siêu thị quá phức tạp, mất thời gian cùng với chi phí kiểm nghiệm quá cao gây khó khăn cho HTX”. - Rau má là loại cây dễ trồng, dễ phát triển tuy nhiên rau má khá nhạy cảm với thời tiết, như sương mù cũng là tác nhân khiến lá cây vàng úa.Với thời tiết hàng năm thường xuyên nắng hạn khiến cho rau má nổi những chấm đen trên lá làm cho rau khó bán, tỷ lệ hao hụt cao. - HTX đã thu mua sản phẩm cho bà con nông dân sản xuất tuy nhiên lượng thu mua vẫn còn hạn chế, do đó phần còn lại bà con vẫn phải tự tiêu thụ dẫn đến trường hợp sản phẩm vẫn còn bị thương lái ép giá, không tiêu thụ hết. SVTH: Nguyễn Thị Lan 60 Đạ i h ọc K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Anh Qúy - Do vừa đi vào hoạt động nên hầu hết các chính sách hỗ trợ, nguồn vốn, nhận lực đầu tư tập trung vào việc phát triển sản xuất trà rau má nên việc đầu tư kinh phí cho đầu tư phát triển thưogn hiệu vẫn còn hạn chế. Các chính sách hỗ trợ tập trung chủ yếu vào vật tư, máy móc thiết bị sản xuất. Một số chính sách quan tọng như: hội chợ sản phẩm, cung cấp thông tin thị trường và quảng bá, giới thiệu sản phẩm còn hạn chế. - Chiến lược marketing được áp dùng còn khá đơn giản, nghèo nàn về nội dung và thiếu sự gắn kết chặc chẽ giữ các khâu trong công việc. do hạn chế về vốn do đó HTX chưa có đầu tư nhiều về nhân sự cũng như vốn cho các hoạt động phát triển, quảng bá thương hiệu. - Hạn chế về nguồn nhân lực, thiếu đội ngũ nhân lực trẻ, chuyên nghiệp phục vụ cho công tác marketing truyền thông cho thương hiệu trà rau má Quảng Thọ. Do đó để có một thương hiệu mạnh để nâng cao khả năng cạnh trạnh và mở rộng quy mô, HTX cần có những giải pháp tác động một cách đồng bộ vào các yếu tố để phát triển thương hiệu sản phẩm. Đồng thời cần có sự hỗ trợ tích cực và thường xuyên của các cơ quan chuyên môn, chính quyền địa phương các cấp về phát triển thương hiệu sản phẩm. 2.7. Phân tích Swot Từ việc đánh giá thực trạng phát triển thương hiệu trà rau má Quảng Thọ, chúng ta phần nào nhìn nhận được những điểm mạnh, điểm yếu là những vấn đề xuất phát từ bản thân, nội tại của cơ sở sản xuất , những cơ hội, thách thức là những yếu tố bên ngoài tác động vào. Để cơ sở sản xuất phát huy tốt các điểm mạnh , tận dụng các cơ hội một cách tốt nhất để khắc phục những thách thức ta tiến hành phân tích: SVTH: Nguyễn Thị Lan 61 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Anh Qúy S W O T Điểm mạnh (S) (1) HĐQT HTX có kinh nghiệm trong việc điều hành, liên hệ với các hộ nông dân và tổ chức điều hành sản xuất, kinh doanh. (2) Trang thiết bị, dây chuyền máy móc đáp ứng được quy mô sản lượng hiện tại và nhu cầu tiêu dùng trên thị trường. (3) Người Việt Nam có thói quen uống trà. Điểm yếu (W) (1) Khả năng tài chính, nguồn vốn và đội ngũ nhân sự còn yếu. (2) Hoạt động truyền thông cho trà rau má chưa tốt. Nhiều hộ gia đình không biết trên thị trường có sản phẩm này. (3) Chất lượng đội ngũ nhân sự chưa theo kịp yêu cầu của thị trường. Cơ hội (O) (1) Thu nhập và nhu cầu của người dân về các sản phẩm an toàn, tốt cho sức khỏe ngày càng tăng. (2) Quy mô thị trường là khá lớn nhưng sản phẩm của HTX chỉ đáp ứng một phần nhỏ của thị trường (3) Sự quan tâm đầu tư của Nhà nước và địa phương. Các chiến lược SO (1) Mở rộng mô hình sản xuất để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm đa dạng phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Các chiến lược WO (1) Tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho HTX. (2) Đẩy mạnh công tác xúc tiến , quảng bá thương hiệu đến khách hàng , tạo mối quan hệ mật thiết với những khách hàng lớn , đảm bảo khả năng tiêu thụ srn phẩm hiệu quả. (3) Kêu gọi sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương về việc đầu tư , nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng đồng thời phối hợp chặt chẽ với Nhà nước trong công tác dự báo thị tường một cách chính xác tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu thụ và quảng bá sản phẩm. SVTH: Nguyễn Thị Lan 62 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Anh Qúy Thách thức (T) (1) Yêu cầu về chất lượng sản phẩm cũng như giá cả của thị trường ngày càng cao. (2) Cạnh tranh cao với các sản phẩm khác như trà gừng, trà atiso, trà cung đình. Các chiến lược ST (1) HTX có thê nâng cao chất lượng, số lượng sản phẩm từ đó khẳng định thương hiệu sản phẩm của mình. (2) Tiến hành công tác sản xuất và dự trữ theo từng giai đoạn kinh doanh sao cho phù hợp. Các chiến lược WT (1) HTX cần cố gắng nhằm nâng cao sức mạnh ở những khâu, những bộ phận còn yếu kém như nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên, tăng cường quảng bá thương hiệu sản phẩm và khắc phục, hạn chế tổn thất do cạnh tranh gây ra. SVTH: Nguyễn Thị Lan 63 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Anh Qúy CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU TRÀ RAU MÁ QUẢNG THỌ 3.1. Định hướng phát triển thương hiệu Trong thời gian qua, sự phát triển mạnh mẽ của việc sản xuất rau má cũng như sản xuất trà rau má luôn được sự quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi của chính quyền địa phương. Qua thực trạng phát triển thương hiệu trà rau má Quảng Thọ. HTX Quảng Thọ II đã đề ra những phương hướng phát triển trong thời gian tới như sau: - Khai thác thêm thị trường trong việc cung cấp nhiều hơn sản phẩm tong tỉnh và ngoài tỉnh, tìm kiếm các thị trường tiềm năng nhằm nâng cao chất lượng tiêu thụ sản phẩm. - HTX tiếp tục xúc tiến bán hàng, quảng bá hình ảnh thương hiệu để khách hàng trong và ngoài tỉnh tự tìm đến với cơ sở sản xuất của HTX. - Ổn định công suất chế biến, không ngừng đổi mới các trang thiết bị hiện đại , giảm chi phí sản xuất , tăng khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường. - Nâng cao hiệu quả quản lí, bảo toàn vốn kinh doanh và đảm bảo kinh doanh luôn có hiệu quả , thực hiện tốt đối với nghĩa vụ của Nhà nước. - Đổi mới và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng tốt yêu cầu ngày càng cao trình độ quản lí hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao tính chuyên nghiệp , kỹ năng nghiệp vụ. Từ đó cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. - Mở rộng thêm diện tích vùng nguyên liệu rau má với hiệu quả và năng suất cao. Đồng thời, tổ chức ngày càng nhiều các cuộc hội thảo, tập huấn lỹ thuật canh tác, chăm sóc và chuển đổi cơ cấu cây trồng hợp lí nhằm góp phần tạo sự ổn định vùng nguyên liệu sản xuất trà rau má cho cơ sở sản xuất hoạt động được hiệu quả. 3.2. Giải pháp phát triển thương hiệu 3.2.1. Giải pháp về giá Hiện nay trên thị trường cạnh tranh, chất lượng sản phẩm hàng hóa, điều kiện giao hàng, thời gian cung ứng hàng hóa được đặt lên hàng đầu. Tuy vậy giá cả vẫn có vai trò quyết định, thậm chí còn là yếu tố cạnh tranh diễn ra gay gắt, nó chịu tác động cũng như sự tác động trở lại các chính sách marketing khác. Việc xây dựng được một chính sách giá hợp lí sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm. SVTH: Nguyễn Thị Lan 64 Đạ i ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Anh Qúy Việc định giá hàng hóa cũng phải tương xứng với chất lượng hàng hóa. HTX phải xác định cho mình một mục tiêu định giá rõ rệt. Cái đích mà HTX muốn hướng tới là mở rộng thị phần do vậy mà áp dụng mức giá thâm nhập cho từng khu vực thị trường từng nhóm khách hàng cụ thể là hợp lí nhất. + Trước tiên HTX cần thực hiện tăng cường công tác quản lí trong sản xuất để hạ giá thành sản phẩm. + Giảm chi phí bảo quản: trà cũng được tiêu thụ theo mùa vụ do vậy đảm bảo dự trữ hàng để cung cấp kịp thời cho thị trường, tuy nhiên việc này cũng nảy sinh chi phí rất cao: chi phí kho, chi phí bảo vệ sản phẩm Cho nên HTX phải lên kế hoạch dự trù mức dự trữ phù hợp, tăng cường công tác quản lí kho. + Về giá cả sản phẩm trà của HTX phải được phân chia như thế nào theo từng mùa vụ, từng khu vực thị trường chứ không thể đều đều như hiện nay. Trà được thực hiện sản xuất theo các đơn đặt hàng cũng như theo mùa vụ nhưng tiêu dùng cả năm, tuy nhiên tùy theo từng thời kì mà sức tiêu dùng trà là lớn hay nhỏ. Do vậy các mức giá phải được điều chỉnh thường xuyên và phù hợp với từng khu vực thị trường. 3.2.2. Giải pháp hỗ trợ về vốn Vốn có một vai trò quan trọng và là vấn đề khó khăn nhất đối với HTX. Phải có vốn mới có thể đổi mới trang thiết bị phục vụ cho sản xuất và phục vụ công tác quảng bá thương hiệu sản phẩm. Trong thời gian tới HTX cần áp dụng nhiều hình thức huy động vốn một cách linh hoạt nhằm khai thác tốt các nguồn vốn trong dân và các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp trên địa bàn cho việc đầu tư phát triển sản xuất. Đồng thời phải tập trung được các nguồn lực như: Kinh phí Sự nghiệp khoa học của tỉnh và của huyện, từ nguồn kinh phí Khuyến Công, nguồn kinh phí hỗ trợ chính sách bảo vệ đất trồng lúa nước theo quy định tại Nghị định 42/2012/NĐ-CP của Chính phủ (phần của tỉnh, huyện, xã), kinh phí hỗ trợ phát triển sản xuất của Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng Nông thôn mới, kinh phí từ Dự án Luc xăm bua (pha 2, giai đoạn 2013- 2017), kinh phí từ nguồn vốn lưu động của Hợp tác xã, nhân dân đóng góp và vốn vay từ các ngân hàng. Bên cạnh đó Nhà nước và các cơ quan cần tạo điều kiện giúp đỡ HTX sản xuất về tài chính để HTX có thể mở rộng sản xuất. SVTH: Nguyễn Thị Lan 65 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Anh Qúy 3.2.3. Giải pháp về xây dựng và sản xuất chế biến các loại sản phẩm từ rau má. Hiện nay HTX đã sản xuất được các loại sản phẩm từ rau má, bao gồm: Rau má tươi, rau má khô, trà rau má đóng gói túi lọc. Tuy nhiên để sản phẩm trà rau má Quảng Thọ được người tiêu dùng biết đến nhiều hơn nữa, HTX cần có nhiều nghiên cứu để sản xuất ra nhiều sản phẩm phong phú và đa dạng hơn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Để làm được điều đó HTX cần: - Tăng cường công tác nghiên cứu và nắm bắt được nhu cầu của thị trường, qua đó điều chỉnh quá trình sản xuất kinh doanh , điều chỉnh sản phẩm cho hợp lí. -Xây dựng sân phơi bằng xi măng rộng hơn tại khuôn viên đất của trụ sở Hợp tác xã. -Tiến hành xây dựng nhà xưởng sản xuất tốt hơn. Xây dựng mới nhà sơ chế rau bằng sục khí Ô zôn trong bể rửa và phòng kính. - Học hỏi kinh nghiệm sản xuất các sản phẩm mới từ các cơ sở sản xuất khác. - Cần nghiên cứu, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao hơn nửa, đáp ứng nhu cầu thị trường, đem lại hiệu quả kinh tế cao. - Tăng cường công tác quản lí, giám sát các hoạt động sản xuất, kinh doanh trà rau má. - Ngoài ra cần tiếp cận, cập nhật thông tin nhanh chóng hơn. 3.2.4. Giải pháp về các hoạt động quảng bá thương hiệu Xác định rõ ràng kinh phí quảng bá thương hiệu hàng năm, chiếm bao nhiêu phần trăm doanh thu, theo hình thức nàoKhoản kinh phí quảng bá cần nâng cao hơn vì thương hiệu trà rau má Quảng Thọ đang trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển thương hiệu, giúp nâng cao mức độ biết đến của người tiêu dùng về thương hiệu.  Xây dựng chương trình quảng cáo Để giúp người tiêu dùng biết đến thương hiệu của sản phẩm trên thị trường thì HTX nên tăng cường hoạt động quảng cáo. Quảng cáo phải thật khôn khéo, nên tập trung quảng cáo các công dụng của sản phẩm và lợi ích của thương hiệu. Hiệu quả của quảng cáo rất cao nếu HTX xác định rõ ràng mục tiêu quảng cáo trên từng phương tiện thông tin và trên từng khu vực thị trường. + Xây dựng các đoạn phim quảng cáo tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như: quảng cáo qua tạp chí chuyên ngành hay tạp chí tiêu dùng, quảng SVTH: Nguyễn Thị Lan 66 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Anh Qúy cáo qua các phương tiện truyền thông nhằm mục tiêu giới thiệu sản phẩm, thông tin về công dụng và tính hữu ích về sản phẩm của HTX. + Mục tiêu quảng cáo ở mỗi khu vực thị trường cũng phải rõ ràng và có nét khác biệt. Ở thị trường trọng điểm của HTX, quảng cáo với mục đích tăng cường quảng cáo thương hiệu trên các phương tiện thông tin nhằm khai thác những lợi thế sẵn có của sản phẩm. Ở một số khu vực thị trường mới như thị trường miền Nam, quảng cáo với mục đích nhắc nhở ngừoi tiêu dùng về sự có mặt của trà rau má Quảng Thọ trên thị trường. Quảng cáo có ý nghĩa to lớn nhưng không phải vì thế mà HTX thực hiện một cách tràn lan hay có tư tưởng quảng cáo càng nhiều càng tốt. Mà HTX nên xem xét hiệu quả của quảng cáo để có kế hoạch thực hiện cho hợp lí.  Các hoạt động kích thích tiêu thụ: HTX nên thực hiện chiến lược kích thích tiêu thụ để hỗ trợ bán hàng. Hoạt động này thường phải diễn ra vào một thời kì nhất định trong năm, trà tiêu thụ mạnh vào dịp lễ tết. Do vậy và thông qua các cuộc hội chợ được tổ chức hàng năm, HTX nên sử dụng mẫu chào hàng kích thích ngừoi tiêu dùng dùng thử sản phẩm. + Tích cực tham gia các chương tình hội chợ: Các hội chợ là những cơ hội để có thể tăng doanh sô ngắn hạn cho HTX, tăng mức độ nhận biết thương hiệu qua các hoạt động quảng bá như quảng bá, khuyến mãi với chi phí thấp sẽ giúp HTX có thể thu thập được nhiều thông tin, nhận ra nhu cầu và thay đổi trong sở thích của khách hàng, đồng thời cũng là nơi quảng cáo mạnh thương hiệu, tìm đối tác mới mở rộng thị phần cho thương hiệu. + HTX Tăng hiệu quả quảng cáo thương hiệu trên website, các phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời cần có một câu sologan chính thức để hiệu quả phát triển thương hiệu cao hơn. Một số câu sologan như “Cảm nhận cuộc sống” , “Tách trà mở đầu câu chuyện”. Với ý nghĩa thưởng thức trà không chỉ là giải khát, đó cũng là nghệ thuật mà từ đó ta có những cảm nhận riêng về chuyện thường ngày của cuộc sống, hay chia sẽ tâm tư tình cảm với bạn bè, người thân. 3.2.5. Giải pháp về cơ chế, chính sách - Xây dựng hoàn thiện pháp luật sở hữu trí tuệ, những điều luật về thương hiệu, nhãn hiệu. Hoàn thiện hệ thống pháp luật để triển khai thực hiện đồng bộ và hiệu quả. Hiện nay pháp lí Việt Nam vẫn chưa có một khái niệm đầy đủ nào về thương hiệu nói SVTH: Nguyễn Thị Lan 67 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Anh Qúy chung và thương hiệu nông sản nói riêng. Các tiêu chí về thương hiệu và nhãn hiệu còn gây nhiều tranh cãi. Do vậy cần xây dựng những khái niệm pháp lí về thương hiệu, thương hiệu nông sản, những đặc điểm và hệ thống nhận diện để chủ thể kinh doanh có định hướng phát triển thương hiệu. - Tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh. - Xây dựng định hướng chung về phát triển thương hiệu nông sản. Hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở trên con đường xây dựng và phát triển thương hiệu thành công. Nhà nước cần phổ biến định hướng phát triển thương hiệu nông sản nhằm tôn tạo những giá trị chung của hàng hóa Việt Nam. Đặc biệt là để tăng cường hệ thống nhận diện về một Việt Nam giàu đặc sản nông sản trong lòng bạn bè thế giới. Xây dựng diện mạo Việt Nam bắt đầu từ nông nghiệp. - Nhà nước cần hỗ trợ tài chính và thông tin cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, đặc biệt là thông tin về đăng kí và bảo hộ thương hiệu trong nước và quốc tế. Cần tổ chức các lớp đào tạo và huấn luyện các kiến thức về quản trị và phát triển thương hiệu cho cán bộ doanh nghiệp, cơ sở. - Xây dựng kênh thông tin liên ngành, xác lập những trung tâm tư vấn hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản cho các chủ thể sản xuất kinh doanh nông sản hàng hóa. Đẩy mạnh các chương trình trao tặng danh hiệu nhãn hiệu, thương hiệu mạnh để kích thích niềm tự hào và ý thức xây dựng thương hiệu đối với các chủ thể kinh doanh. SVTH: Nguyễn Thị Lan 68 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Anh Qúy PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Qua thời gian thực tập tại HTX Quảng Thọ II xã Quảng Thọ huyện Quảng Điền tỉnh Thừa Thiên Huế tôi rút ra một số kết luận sau: - Hoạt động sản xuất, chế biến trà rau má Quảng Thọ đã đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho người dân ở xã Quảng Thọ. Việc chuyển đổi từ việc chỉ sản xuất và tiêu thụ rau má tươi sang mô hình sản xuất chế biến trà rau má đã mang lại hiệu quả cao. Thực tế cho thấy sản lượng trà ra má tiêu thụ năm vừa qua đạt 26 tấn, góp phần tạo công ăn việc làm cho nhiều nông dân ở địa bàn xã . - Thương hiệu là yếu tố vô hình, tồn tại trong tâm trí của người tiêu dùng và có vai trò quan trọng trong quyết định mua hàng của họ. Thương hiệu chính là tài sản vô giá của doanh nghiệp. Thương hiệu mạnh mang lại nhiều lợi ích cho người sản xuất khi đưa sản phẩm ra thị trường. Tuy nhiên do cơ sở sản xuất trà rau má vừa mới đi vào hoạt động nên chưa có sự quan tâm sát sao cho hoạt động này. - Trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu trà rau má Quảng Thọ, cơ sở sản xuất còn gặp một số khó khăn nhất định như: thiếu vốn, trình độ quản lí còn hạn chế, thông tin thị trường và việc tuyên truyền, quảng bá sản phẩm còn yếu kém. Việc phát triển thương hiệu sản phẩm là việc làm lâu dài, gặp nhiều khó khăn . Vì vậy, sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước về cơ chế , chính sách là điều cần thiết và vô cùng cấp bách. - Tiềm năng sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm trà rau má Quảng Thọ còn khá lớn. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế thì thương hiệu đóng vai trò quan trọng để trà rau má Quảng Thọ có thể tiếp cận thị trường trong nước và ngoài nước. 2. KIẾN NGHỊ 2.1. Đối với Nhà nước - Nhà nước nên xây dựng các thể chế, chính sách nhằm hỗ trợ cho phát triển thương hiệu các sản phẩm đặc sản, nên xây dựng chiến lược quốc gia, chiến lược ngành trong việc bảo tồn và thương mại hóa các sản phẩm đặc sản từng vùng nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh từng vùng trong nước. - Nhà nước cần có các hoạt động hỗ trợ tổ chức người dân từ sản xuất đến tiêu thụ như hỗ trợ về kinh phí, quảng cáo tuyên truyền SVTH: Nguyễn Thị Lan 69 Đạ i h ọc K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Anh Qúy 2.2. Đối với HTX Để tạo được thương hiệu và uy tín cho doanh nghiệp của mình thì HTX cần phải có một số biện pháp phù hợp để nâng cao chất lượng sản phẩm của mình như: - Nâng cao ý thức học hỏi về kỹ thuật chế biến cũng như kỹ năng kinh doanh, tham gia các khóa đào tạo phù hợp để nâng cao năng lực quản lí và hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, nâng cao chất lượng sản phẩm và tích cực nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới, từ đó chủ động tìm hướng xuất khẩu cho sản phẩm của mình. - Tham quan học tập kinh nghiệm quản lí kinh doanh, xây dựng và phát triển thương hiệu của các cơ sở sản xuất kinh doanh khác. Đào tào, đưa cán bộ đi tập huấn để có thể học hỏi được nhiều kinh nghiệm mới để nâng cao trình độ của cán bộ. - Thành lập riêng bộ phận, phòng ban marketing chuyên làm công tác nghiên cứu phát triển nhu cầu sản phẩm của HTX. - Cần phải nâng cấp các trang thiết bị sản xuất, văn phòng để có thể phục vụ tốt hơn nữa cho công việc. - Khai thác các thị trường khách quen thuộc và mở rộng hơn nữa thị trường khác đặc biệt là các tỉnh ngoài vùng thị trường của HTX. - Cần sáng tạo hơn nữa trong quá trình sản xuất để có thể giảm thiểu chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. - Xúc tiến công tác quảng cáo sản phẩm của công ty nhằm quảng bá rộng rãi sản phẩm để nâng cao uy tín cho sản phẩm và công ty. SVTH: Nguyễn Thị Lan 70 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Anh Qúy TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS.Vũ Chí Lộc,Ths. Lê Thị Thu Hà, Xây dựng và phát triển thương hiệu, Nhà xuất bản lao động và xã hội, 2007. 2. Nguyễn Hồng Vân, Phát triển thương hiệu đặc sản bưởi Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, Khóa luận tốt nghiệp, 2012. 3. Bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với điạ danh dùng cho đặc sản của địa phương, Bộ khoa học và công nghệ, 2007. 4. Báo cáo kết quả kinh doanh trà rau má Quảng Thọ năm 2015 của Hợp tác xã Quảng Thọ II. 5. Tham khảo một số khóa luận của các anh chị khóa trước. 6. Website: raumaquangtho.com 7. Website Cục Sở hữu trí tuệ: 8. Website thương hiệu Việt: 9. Website https://www.thuathienhue.gov.vn SVTH: Nguyễn Thị Lan 71 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Anh Qúy PHỤ LỤC BẢNG HỎI Phiếu điều tra người tiêu dùng sản phẩm trà rau má Quảng Thọ Xin chào Anh/chị Tôi là sinh viên của trường Đại học Kinh tế Huế. Hiện này tôi đang nghiên cứu về “Phát triển thường hiệu trà rau má Quảng Thọ”. Rất mong nhận được sự giúp đỡ của anh/chị. Thông tin anh/chị cung cấp có ý nghĩa rất lớn với sự thành công của bài nghiên cứu. Tôi xin cam kết về tính bảo mật thông tin của người được phỏng vấn và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn! THÔNG TIN CÁ NHÂN Họ và tên: Địa chỉ: Giới tính: □Nam □Nữ Độ tuổi: □ 10 – 20 □ 21 – 30 □ 31 – 40 □ > 40 Nghề nghiệp □ Học sinh, sinh viên □ Công nhân □ Hưu trí □ Nội trợ □ Người kinh doanh □ Nhân viên văn phòng □ Khác Câu 1. Anh/chị đã từng sử dụng trà rau má Quảng Thọ ? □ Có (trả lời tiếp các câu hỏi từ 2 đến 12) □ Không (trà lời các câu hỏi 13 đến 16) Câu 2. Anh/chị có thường uống trà rau má Quảng Thọ không ? □ Thường xuyên □ Thỉnh thoảng □ Hiếm khi SVTH: Nguyễn Thị Lan Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Anh Qúy Câu 3. Anh/chị thường mua trà rau má Quảng Thọ vào dịp nào ? □ Lễ tết □ Hàng ngày □ Tiệc □ Dịp bất kì Câu 4. Vì sao anh/chị chọn mua trà rau má Quảng Thọ ? □ Thích hương vị của trà □ Giá rẻ □ Khác Câu 5. Anh/chị sử dụng trà rau má Quảng Thọ vào mục đích nào ? □ Giải khát □ Tốt cho sức khỏe □ Thư giãn Câu 6. Anh/chị thường uống trà rau má Quảng Thọ ở đâu ? □ Nhà □ Cơ quan □ Khác Câu 7. Anh/chị thường mua trà rau má Quảng Thọ ở đâu? □ Tiệm tạp hóa □ Chợ □ Cơ sở sản xuất Câu 8. Anh/chị biết đến trà rau má Quảng Thọ qua kênh thông tin nào ? □ TV □ Internet □ Người khác giới thiệu Câu 9. Anh/chị hãy đánh giá mức độ hài lòng của mình đối với trà rau má Quảng Thọ theo các tiêu chí sau đây Mức độ Tiêu chí Rất không hài lòng Không hài lòng Bình thường Hài lòng Rất hài lòng Giá cả của sản phẩm Chất lượng Thương hiệu Bao bì Quảng cáo Câu 10. Theo anh/chị giá của trà rau má Quảng Thọ mà mình đang sử dụng như thế nào? □ Rất đắt □ Đắt □ Phù hợp □ Rẻ □ Rất rẻ SVTH: Nguyễn Thị Lan Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Anh Qúy Câu 11. Trong tương lai anh/chị có tiếp tục tiêu dùng loại trà này không? □ Có □ Không □ Cân nhắc Câu 12. Anh/chị có ý kiến nào đóng góp cho trà rau má Quảng Thọ về chất lượng sản phẩm, kiể đóng gói, bao bì, quảng cáo hay không ? .............................................................................................................................. ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... Câu 13. Anh/chị không dùng trà rau má Quảng Thọ là do ? □ Giá quá cao □ Không thích dùng □ Không hợp khẩu vị □ Không biết đến sản phẩm □ Khác Câu 14. Anh/chị biết đến những sản phẩm trà nào sau đây ? □ Trà rau má Quảng Thọ □ Trà gừng □ Trà cung đình □ Trà Atiso □ Chè Thái Nguyên □ Trà Ô Long Câu 15: Anh/chị thích sản phẩm trà nào sau đây? □ Trà rau má Quảng Thọ □ Trà gừng □ Trà cung đình □ Trà Atiso □ Chè Thái Nguyên □ Trà Ô Long Câu 16. Nếu dùng trà anh/chị sẽ lựa chọn trà theo tiêu chí nào? □ Thương hiệu □ Chất lượng, mùi vị của sản phẩm □ Công dụng □ Giá thành SVTH: Nguyễn Thị Lan Đạ i h ọc K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphat_trien_thuong_hieu_tra_rau_ma_quang_tho_8122.pdf
Luận văn liên quan