Đánh giá sự hài lòng của chủ quản lý công trình trong công tác quản lý vốn đầu
tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là yếu tố sống còn và cũng là mục tiêu mà Đảng, Nhà
nước đang theo đuổi nhằm hoàn thiện việc phân bổ vốn đúng, đủ, kịp thời và cần thiết.
Trọng tâm nghiên cứu xoay quanh việc tìm hiểu thái độ của chủ công trình đối với
việc quản lý vốn đầu tư XDCB và xem xét sự khác biệt theo các biến nhân khẩu học.
Từ kết quả thống kê cho thấy, các chủ quản lý công trình đánh giá khá tốt các công tác
trong khâu quản lý vốn đầu tư XDCB. Trên địa bàn huyện các dự án được thực hiện
theo đúng quy định của Luật Xây dựng, chất lượng công tác được đảm bảo, hơn thế
nữa song song đó là việc đảm bảo đúng chất lượng kinh tế- kỹ thuật xây dựng, việc
quy hoạch dự án đã có tầm nhìn xa, có chiến lược, tập trung vào các dự án có trọng
điểm; quy trình đấu thầu được thực hiện theo đúng quy định, lựa chọn được các nhà
thầu có năng lực thực hiện dự án; công tác thanh toán đúng quy định, kịp thời cố gắng
không để cho việc cấp vốn ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành dự án công trình; công
tác thẩm tra đúng tiến độ, đúng quy định, bảo đảm chất lượng; công tác thanh tra kiểm
tra được thực hiện nghiêm túc, trung thực, thẳng thắn; thực hiện công khai minh bạch,
việc thực hiện thanh tra, giám sát thường xuyên và chủ động.
Để nâng cao chất lượng quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa
bàn huyện, về tổng thể cần quán triệt, thực hiện một số giải pháp như: việc đấu thầu
phải được thực hiện công khai, minh bạch, rộng rãi tránh tình trạng chưa đấu thầu đã
biết trước được chủ thầu, hay gói thầu; tiến hành quyết toán đúng quy định, đủ số vốn
được phê duyệt nhằm khắc phục tình trạng cấp vốn chậm. Nâng cao chất lượng công
tác kiểm tra, thanh tra, quyết toán và thực hiện tốt công tác giám sát đầu tư cộng đồng
và công khai vốn đầu tư XDCB và đó là một trong những giải pháp quan trọng nhằm
tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách nhà nước.
116 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1540 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tuyên hóa - Quảng bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăn. Nguồn lực cho phát triển kinh tế,
phát triển sản phẩm, đổi mới công nghệ còn hạn chế.
Trình độ nguồn nhân lực thấp: dân số tăng, trẻ em suy dinh dưỡng chiếm tỷ lệ
còn cao. Số người chưa có việc làm còn nhiều. Lao động được đào tạo tay nghề cao
của huyện còn rất ít. Một bộ phận dân cư, đặc biệt là các xã ở miền núi rẻo cao còn
gặp nhiều khó khăn. Năng lực, trình độ của cán bộ và người lao động còn yếu, chưa
đáp ứng với yêu cầu của công nghiệp hóa và công cuộc đổi mới.
Trong đầu tư phát triển, hiệu quả sử dụng đồng vốn chưa cao, chất lượng một số
công trình còn nhiều yếu kém. Việc huy động nội lực còn nhiều hạn chế. Các khâu lập
dự án, đền bù giải phóng mặt bằng còn quá chậm; việc giám sát thi công công trình,
trách nhiệm và năng lực của chủ đầu tư còn nhiều yếu kém. Tiến độ xây dựng nhiều
công trình còn chậm. Bên cạnh đó, việc chấp hành pháp luật trong đầu tư XDCB chưa
nghiêm, sai phạm nhiều, chế tài chưa đủ mạnh cũng là nguyên nhân quan trọng không
kém, chiếm 21,9%. Một số chính sách hiện hành chưa đủ mạnh, chưa có chế tài
nghiêm khắc về xử phạt, cưỡng chế khi có các sai phạm để xử lý các cá nhân tham gia
dự án: chủ đầu tư, tổ chức tư vấn, nhà thầu xây dựng.
73
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Bảng 24: Thống kê mô tả vướng mắc trong công tác quản lý vốn
Frequency Percent Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
Việc chấp hành pháp luật
trong đầu tư XDCB chưa
nghiêm, sai phạm nhiều, chế
tài chưa đủ mạnh
23 21.9 23.0 23.0
Trình độ phát triển kinh tế
huyện Tuyên Hóa còn thấp
29 27.6 29.0 52.0
Công tác quy hoạch không
phù hợp với thực tế, chất
lượng quy hoạch tổng thể
kinh tế xã hội thấp
12 11.4 12.0 64.0
Công tác thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán chưa thường
xuyên, chưa sâu, chất lượng
còn hạn chế
22 21.0 22.0 86.0
Chất lượng công tác tư vấn
còn thấp, năng lực của các
chủ đầu tư yếu kém
14 13.3 14.0 100.0
Total 100 95.2 100.0
Missing System 5 4.8
Total 105 100.0
( Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS 20)
74
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
c. Giải pháp khắc phục những vướng mắc trong công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB
Trong quá trình thu thập thông tin, các chủ quản lý vốn đầu tư XDCB đã đưa ra
hàng loạt những giải pháp, nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý vốn trên địa bàn
Tuyên Hóa hiện nay. Những giải pháp đưa ra đang là những vấn đề nổi cộm, cần được
giải quyết nhanh và hiệu quả, mang tính bền vững.
Trong thời gian gần đây, việc đổi mới kinh tế, cơ cấu đầu tư đã được các cấp, các
ngành chú ý hơn, song tình trạng đầu tư không đúng định hướng gây lãng phí chưa
được giảm bớt. Quy hoạch vùng lãnh thổ, quy hoạch các ngành, các địa phương còn sơ
sài, thiếu cơ sở khoa học, có quy hoạch không xuất phát từ thực tiễn khách quan mà lại
xuất phát từ nguyện vọng chủ quan, chạy theo phong trào; điều mấu chốt là nghiên cứu
quy hoạch phải được áp dụng vào cuộc sống. Những câu hỏi tại sao? đã được đặt ra
không ít trong các cuộc hội thảo, các diễn đàn, hay trong chính các đề tài nghiên cứu,
nhưng câu trả lời vẫn chưa thỏa đáng. Nguyên nhân thì có nhiều, song nguyên nhân cơ
bản mà các nhà nghiên cứu vẫn loay hoay đi tìm đó là ‘‘một phương pháp nghiên cứu
mang tính khoa học và phù hợp với thực tiễn”.
Vấn đề cần được làm rõ là nguồn vốn của Nhà nước đã được đầu tư đúng hướng,
đúng chỗ chưa? Cần làm rõ, phân định trách nhiệm từ người quyết định đầu tư, người
trực tiếp quản lý, sử dụng và khai thác, chấm dứt tình trạng người đầu tư không có
trách nhiệm gì, người xây dựng không gắn với người sử dụng, dồn tất cả các khoản
chi phí tiêu cực cho người quản lý công trình. Để nâng cao hiệu quả đầu tư vốn, chống
thất thoát nguồn vốn của Nhà nước, các chủ quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn
huyện Tuyên Hóa đã đưa ra những giải pháp mang tính định hướng như sau:
Quá trình đầu tư cần được quản lý chặt chẽ:
Để triển khai một dự án, công tác chuẩn bị đầu tư thường được tiến hành trước từ 1 -
2 năm. Trong thực tế đây vẫn là khâu chủ yếu làm chậm việc thực hiện đầu tư, hiện tượng
“vốn chờ dự án” vẫn còn phổ biến. Có một số bộ và địa phương tranh thủ được ghi kế
hoạch đầu tư, mặc dù chưa đủ thủ tục, cốt là để giữ chỗ sau đó mới chạy các thủ tục.
Phải khắc phục ngay cơ chế ‘‘xin cho”, đây là nguyên nhân gây ra những tiêu
cực trong việc nhận dự án và công trình xây dựng. Tệ nạn ‘‘chạy vốn - lại quả” đang
khá phổ biến và công khai. Thực hiện quy chế đấu thầu chưa được nghiêm túc, tỷ lệ
75
Đạ
họ
c K
inh
tế
H
uế
chỉ định thầu chiếm tỷ trọng cao, việc phá giá đấu thầu, bỏ giá quá thấp để được trúng
thầu đang là mối nguy cơ lớn ảnh hưởng đến chất lượng công trình cần khắc phục tình
trạng đấu thầu giả, xét thầu thiếu trong sáng, sự can thiệp bằng thư tay.
Công khai hóa vốn đầu tư bằng vốn NSNN
Muốn chống thất thoát, lãng phí nguồn vốn đầu tư của Nhà nước cần phải tiến
hành hàng loạt các biện pháp từ khâu lập kế hoạch, tính dự toán, đến quản lý xây
dựng... Nhưng biện pháp quan trọng nhất là việc công khai hóa toàn bộ hoạt động đầu
tư bằng vốn Nhà nước. Có thể tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau, nhưng
điều cơ bản là phải đảm bảo sự giám sát của nhân dân. Vì thiếu đi yếu tố này nên đã
xảy ra nhiều vụ công trình vừa làm xong đã hư hỏng. Do đó việc thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở là một biện pháp có hữu hiệu và thiết thực nhất.
Các biện pháp để đảm bảo chất lượng công trình cần được tăng cường
Trong rất nhiều trường hợp những nguyên tắc về XDCB không được thực hiện
nghiêm túc, mặt khác công tác thanh kiểm tra không chặt chẽ đã tạo ra kẽ hở cho thất
thoát, tham nhũng và đục khoét. Một hiện tượng đau lòng hơn là tình trạng lập hồ sơ
nghiệm thu gian dối, khai khống khối lượng, khai vượt dự toán để tham ô là chuyện
thường thấy. Trường hợp điển hình là dự án Mương Tè (Lai Châu), chỉ riêng một
tuyến đường dài 39 km vốn đầu tư là 62 tỷ đồng nhưng đã bị tham ô tới 7 tỷ đồng. Một
vấn đề cần phải làm rõ là việc quản lý xây dựng có những nhược điểm gì? tại sao vốn
đầu tư thường được duyệt bổ sung? Vốn bị thất thoát, tham ô, lãng phí là bao nhiêu?
vật liệu xây dựng thường đánh tráo, bới xén gây ra chất lượng công trình kém chất
lượng, vậy ai là người chịu trách nhiệm?
Không trả nợ thay
Tình hình nợ XDCB và hoàn trả tạm ứng đang trở nên gay gắt, diễn ra ở một số
bộ và địa phương. Trong XDCB nợ là lẽ bình thường, nếu có vay có trả. Song nếu cứ
đi vay để bắt Nợ nước trả nợ thì không thể được, sẽ dẫn đến không công bằng trong
sản xuất kinh doanh. Phát huy tối đa và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực phục vụ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế với phát triển thị trường trong và ngoài nước tạo bước
chuyển về chất lượng và hiệu quả đầu tư, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về cải cách
hành chính, tăng cường pháp chế, thực hiện kỷ cương xã hội, ngăn chặn có hiệu quả tệ
tham ô, lãng phí, quan liêu, sách nhiễu trong bộ máy Nhà nước.
76
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN HUYỆN
TUYÊN HÓA TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Mục tiêu đầu tư phát triển kinh tế- xã hội của huyện Tuyên Hóa
- Phấn đấu đưa Tuyên Hóa ra khỏi huyện nghèo vào năm 2016 và cơ bản trở
thành huyện phát triển trong vùng vào năm 2020; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ,
từng bước hiện đại; phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân
lực trong giai đoạn tới; chủ động phòng chống bão, lũ nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất do thiên tai gây ra. Phấn đấu đến năm 2020 tạo sự phát triển mạnh mẽ và toàn
diện về kinh tế - xã hội, tăng trưởng kinh tế với nhịp độ đạt mức trung bình của tỉnh.
- Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng tăng tỷ trọng CN-TTCN - Xây
dựng; Thương mại - Dịch vụ. Giảm tỷ trọng ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp trong cơ
cấu kinh tế của huyện; hình thành một số sản phẩm mũi nhọn có sức cạnh tranh cao;
bảo vệ tốt môi trường sinh thái; tăng cường an ninh quốc phòng, giữ vững ổn định
chính trị và trật tự an toàn xã hội.
- Phát triển kinh tế - xã hội của huyện gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực; xây dựng hệ thống
kinh tế mở, kể cả về cơ chế quản lý, cơ cấu kinh tế gắn với thị trường; phát triển kinh
tế gắn với bảo tồn phát huy truyền thống văn hóa, di tích lịch sử.
- Tiếp tục thực hiện tốt tái cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp. Tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ trong tư duy kinh tế, chuyển biến nhận thức từ tư duy về sản lượng sang
tư duy về giá trị trong sản xuất nông nghiệp.
- Khai thác và phát huy có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa phương, tăng
cường hợp tác với các địa phương trong cả tỉnh nhằm huy động, sử dụng tốt mọi
nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân.
- Gắn chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội; xây dựng
chiến lược vì con người, thực hiện tốt các chính sách xã hội.
77
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
- Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, trên cơ sở đẩy mạnh phát triển lực
lượng sản xuất và không ngừng tăng cường củng cố quan hệ sản xuất, tạo động lực cho
sự phát triển bền vững.
3.2. Quan điểm trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong
thời gian tới
Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn để nâng cao hiệu quả KT- XH; đáp ứng thực hiện
mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; nâng cao năng lực quản lý vĩ mô bộ máy Nhà nước; lành
mạnh hóa được các quan hệ kinh tế trong đấu thầu.
3.3. Phương hướng quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trong
thời gian tới
Nhằm phấn đấu đưa Tuyên Hóa phát triển KT- XH nhanh và bền vững thì cần
thực hiện tốt các phương hướng sau:
- Hoàn thiện công tác lập dự án, lập kế hoạch vốn đầu tư
- Nâng cao chất lượng thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư
- Tăng cường công tác quản lý lựa chọn nhà thầu
- Nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
- Nâng cao công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành-
- Nâng cao công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
3.4. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
trên địa bàn huyện Tuyên Hóa trong giai đoạn tới
Để tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Tuyên Hóa trong thời
gian tới, về tổng thể cần quán triệt, thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp chung sau:
- Căn cứ vào sự chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, của UBND tỉnh Quảng Bình.
UBND huyện Tuyên Hóa chỉ đạo, phối hợp các phòng, ban chức năng trong huyện triển
khai các quy định cụ thể về quy trình, chế tài về thanh tra, kiểm tra, giám sát nguồn vốn
đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước trong từng khâu của quá trình đầu tư; các nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn xây dựng cơ bản; định mức lập dự toán đầu tư và tiêu
chí đánh giá hiệu quả đầu tư cho từng dự án và từng ngành. Thực hiện công khai minh
bạch các quy định pháp luật; các dự án công trình từ chủ trương đầu tư, thẩm định phê
78
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
duyệt dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, đấu thầu đến nghiệm thu, thanh quyết toán; công
khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý thanh tra, kiểm tra.
- Quy định, đề cao trách nhiệm và xử lý trách nhiệm cá nhân trong từng khâu đầu
tư, nhất là trách nhiệm của người quyết định dự án quy hoạch, dự án đầu tư; làm rõ sai
phạm, quy rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm minh, triệt để bằng biện pháp hành chính,
hình sự và bồi hoàn thiệt hại vật chất; khắc phục tình trạng chỉ quy kết trách nhiệm,
nhận thiếu sót, yếu kém tập thể, chung chung...; kiên quyết đưa ra khỏi công quyền
những cán bộ công chức phẩm chất kém, thiếu tinh thần trách nhiệm, gây phiền hà,
nhũng nhiễu, năng lực trình độ chuyên môn yếu trong quản lý đầu tư XDCB.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng mới các dự án quy hoạch, kế hoạch
đầu tư. Gắn quy hoạch với mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, bảo đảm tính liên ngành, liên vùng. Triển khai phân cấp, phân định rõ
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng phòng, ban, giữa huyện với xã; xác định rõ
và nâng cao trách nhiệm của chủ tịch UBND huyện, hoặc phó chủ tịch UBND huyện
phụ trách về công nghiệp – XDCB đối với hoạt động quản lý đầu tư XDCB; của chủ
đầu tư. Ngăn chặn và xử lý nghiêm những trường hợp không chấp hành đúng quy định
của pháp luật, quyết định của cơ quan có thẩm quyền, của cấp trên. Xây dựng lộ trình
cụ thể để từng bước xoá bỏ tình trạng khép kín trong quản lý đầu tư XDCB.
- Thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư XDCB để
kịp thời bổ sung các văn bản hướng dẫn của cấp trên, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành
mới các văn bản thuộc thẩm quyền, hình thành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
về đầu tư XDCB đồng bộ hơn, có tính pháp lý cao hơn.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý đầu tư XDCB trong
thời gian tới, có kế hoạch chỉ đạo thanh tra, kiểm tra kịp thời những công trình có biểu
hiện tiêu cực được nhân dân và công luận phản ánh.
- Giải quyết triệt để nợ đọng vốn đầu tư XDCB, đặc biệt là nợ đọng của các công
trình, dự án có nguồn vốn từ thu tiền sử dụng đất, hàng quý, năm có báo cáo kịp thời
với sở Tài chính và các ban ngành chức năng trong tỉnh.
79
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Trên đây là các giải pháp tổng thể cần thực hiện để tăng cường quản lý Nhà nước
về đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Tuyên Hóa. Xét về từng giai đoạn của quy trình
đầu tư XDCB có các giải pháp cụ thể cho từng khâu đầu tư như sau:
* Nâng cao chất lượng quy hoạch xây dựng:
+ Quy hoạch xây dựng bao gồm: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung
xây dựng đô thị và nông thôn, quy hoạch chi tiết các khu chức năng đô thị, nông thôn,
quy hoạch xây dựng chuyên ngành như quy hoạch hệ thống giao thông, quy hoạch hệ
thống cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc các công trình xử lý chất thải đảm bảo vệ
sinh môi trường. Quy hoạch phải đi trước một bước, quy hoạch phải thực hiện được
các mục tiêu đề ra, không chồng chéo, quy hoạch chi tiết phải phù hợp với quy hoạch
chung. Mọi lãng phí trong đầu tư xuất phát không thực hiện theo quy hoạch đầu tư
không có quy hoạch chắp vá, hiệu quả đầu tư thấp.
+ Tăng cường quản lý xây dựng theo quy hoạch đảm bảo các quy hoạch kinh tế,
quy hoạch xây dựng sau khi được phê duyệt phải được chỉ đạo thực hiện thống nhất,
chấm dứt việc giao đất, cấp phép xây dựng không theo quy hoạch.
+ Tất cả các loại đồ án quy hoạch phải do các tổ chức chuyên môn có tư cách
pháp nhân được Nhà nước cho phép hoạt động và quy hoạch phải được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Sau khi quy hoạch được duyệt phải tổ chức công bố công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng, thông báo tại trụ sở chính quyền để nhân dân biết
và giám sát thực hiện.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy hoạch, kiên quyết
xử lý các trường hợp xây dựng trái phép không theo quy hoạch được duyệt đặc biệt đối
với các trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án không phù hợp với
quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch sử dụng đất được UBND huyện phê duyệt.
* Nâng cao chất lượng kế hoạch hóa vốn đầu tư:
+ Kế hoạch hoá vốn đầu tư phục vụ đời sống dân sinh:
Đó là các nhu cầu về học tập, văn hoá, thể thao, vui chơi, giải trí, chữa bệnh, đi
lại phải được chú ý đúng mức trong điều kiện có thể với quan điểm đầu tư cho con
người, vì con người, trong đó rất chú trọng đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục. Giáo
dục và đào tạo là bộ máy cái của một quốc gia thực hiện chiến lược đào tạo nguồn
80
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
nhân lực bồi dưỡng nhân tài cho trước mắt và lâu dài, đáp ứng mục tiêu phát triển nền
kinh tế trí thức. Do đó việc đầu tư nâng cấp, mở rộng các trường, trang bị thiết bị đồ
dùng học tập cho các trường học, các cấp học, chống dạy chay, học chay là một việc
làm cấp bách. Bên cạnh đó phải chú ý đầu tư các trường dạy nghề khắc phục nhanh
chóng trình trạng thừa thầy thiếu thợ, thiếu thợ có tay nghề cao. Có như vậy mới đáp
ứng được sự nghiệp CNH-HĐH và cũng như góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế.
Chú trọng đúng mức đến nhu cầu về khám chữa bệnh, đầu tư nâng cấp bệnh viện
huyện, mở rộng và nâng cấp trang bị các thiết bị cần thiết cho các trạm y tế xã phường
để đủ khả năng chữa các bệnh thông thường, sơ cứu, giảm áp lực cho các bệnh viện
tuyến trên. Bên cạnh đó từng bước đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, thụ hưởng các
thành quả của phúc lợi công cộng như các khu vui chơi giải trí, các nhà văn hoá cộng
đồng vvĐầu tư cho con người, phục vụ cho con người, tạo tiền đề cho phát triển
kinh tế ngày một tốt hơn.
+ Kế hoạch hoá vốn đầu tư phải tuân thủ đầy đủ các trình tự XDCB
Chỉ lập, bố trí vốn cho một dự án khi : Dự án đó phải nằm trong quy hoạch xây
dựng được duyệt, đã đảm bảo đủ điều kiện để thi công theo quy định của quy chế đầu
tư XDCB và phải bố trí sát tiến độ mục tiêu thực hiện của dự án, tránh tình trạng bố trí
vốn tách rời mục tiêu hoàn thành công trình tạo ra khối lượng dở dang, chậm đưa công
trình vào sử dụng, vốn đọng chậm phát huy được hiệu quả.
* Nâng cao chất lượng công tác tư vấn trong lập báo cáo đầu tư, lập dự án đầu
tư, thẩm định đầu tư.
Để nâng cao chất lượng của công tác tư vấn trong lập báo cáo đầu tư, lập dự án
đầu tư và thẩm định dự án đầu tư cần thực hiện các giải pháp sau:
+ Một là: Đối với các tổ chức đơn vị thực hiện các công tác tư vấn và cơ quan
được phân cấp giao nhiệm vụ thẩm định dự án đầu tư cần phải nâng cao trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp của đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế
làm công tác tư vấn và công tác thẩm định.
+ Hai là: Các đơn vị tư vấn thường xuyên phải tăng cường các trang thiết bị phù
hợp với từng công việc tư vấn, đồng thời khai thác sử dụng có hiệu quả để đảm bảo đủ
điều kiện năng lực đáp ứng yêu cầu đối với công tác tư vấn theo quy định của pháp
81
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
luật; thực hiện việc thi tuyển thiết kế kiến trúc theo điều 26 – nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình .
+ Ba là: Cấp có thẩm quyền sớm thành lập hệ thống thông tin về năng lực và
hoạt động của các tổ chức, cá nhân hành nghề tư vấn xây dựng trong phạm vi cả nước
theo quy định tại điều 4 - NĐ số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 v/v sửa đổi bổ
sung một số điều của NĐ số 16/2005/NĐ-CP để các chủ đầu tư quản lý dự án được
tham khảo đầy đủ thông tin trong việc lựa chọn các nhà thầu tư vấn đáp ứng được mục
tiêu, yêu cầu của dự án.
+ Bốn là: Khi lựa chọn các nhà tư vấn để thực hiện các công việc tư vấn trong
hoạt động đầu tư XDCB, thì các chủ đầu tư phải căn cứ vào điều kiện năng lực của các
đơn vị tư vấn có phù hợp với quy định của Nhà nước để lựa chọn và chủ đầu tư phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do việc lựa chọn các nhà tư tư vấn
không đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc.
+ Năm là: Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch đầu tư, việc thẩm định dự án
đầu tư yếu tố hiệu quả kinh tế phải được coi trọng đúng mức. Cơ quan, đơn vị thẩm
định dự án đầu tư khi xem xét các yếu tố nhằm bảo đảm tính khả thi của dự án nhất
thiết cần lấy ý kiến tham gia bằng văn bản của các cơ quan chuyên ngành có liên quan
để xem xét, tham khảo và phải làm rõ mục tiêu và hiệu quả kinh tế của dự án trước khi
tổng hợp trình người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư.
+ Sáu là: Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra các hoạt động tư vấn đối với
các tổ chức, cá nhân hành nghề tư vấn xây dựng, phát hiện và có biện pháp xử lý kịp
thời hiện tượng vi phạm theo quy định của Luật xây dựng và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.
* Về công tác lựa chọn nhà thầu và tổ chức thầu, chỉ định thầu.
Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng được thực hiện đối với các công
việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công việc: Lập quy hoạch chi tiết xây dựng, lập dự
án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát và các
hoạt động xây dựng khác. Việc lựa chọn nhà thầu là nhằm tìm được nhà thầu chính,
tổng thầu, thầu phụ có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề
82
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
phù hợp với loại và cấp công trình. Yêu cầu lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây
dựng phải bảo đảm những yêu cầu sau đây:
- Đáp ứng được hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Phải chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng
lực hành nghề phù hợp, có giá hợp lý;
- Phải bảo đảm khách quan, công khai, công bằng, minh bạch;
- Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư xây dựng công trình có quyền quyết định
hình thức lựa chọn nhà thầu.
+ Các hình thức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng:
Tuỳ theo quy mô, tính chất, nguồn vốn xây dựng công trình, người quyết định
đầu tư hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình lựa chọn nhà thầu theo các hình thức sau :
- Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế.
- Chỉ định thầu.
- Lựa chọn nhà thầu thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.
+ Để nâng tăng cường quản lý vốn thông qua công tác lựa chọn nhà thầu cần
làm tốt các công tác sau:
Nâng cao nghiệp vụ, tiến tới chuyên môn hoá chuyên nghiệp hoá về việc lựa
chọn nhà thầu cho các đối tượng tham gia, các đối tượng tham gia trong quá trình lựa
chọn nhà thầu bao gồm: Người có thẩm quyền, chủ đầu tư, tổ chuyên gia đấu thầu,
nhà thầu tham dự, cơ quan tổ chức thẩm định.
Thực hiện tốt trình tự thực hiện đấu thầu bao gồm: Chuẩn bị đấu thầu, tổ chức
đấu thầu, làm rõ hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ, làm rõ hồ sơ dự thầu, xét duyệt trúng
thầu, trình duyệt thẩm định kết quả trúng thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu, thông báo
kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiệnh hợp đồng và ký kết hợp đồng.
Cương quyết chống các hình thức khép kín trong đấu thầu.
Bảo đảm tính cạnh tranh lành mạnh trong đấu thầu được quy định trong Luật
đấu thầu.
Thực hiện phân cấp triệt để trong lựa chọn nhà thầu.
Xử lý các tình huống trong đấu thầu theo nguyên tắc đảm bảo cạnh tranh công
bằng minh bạch và hiệu quả kinh tế , căn cứ kế hoạch đấu thầu được duyệt, nội dung
83
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
của hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, người có thẩm quyền là người quyết định xử lý tình
huống trong đấu thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Xử lý nghiêm minh theo luật định các tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm các
hành vi bị cấm trong đấu thầu theo Luật đấu thầu (có 17 hành vi bị cấm trong đấu thầu
- Điều 12 –Luật đấu thầu).
Giám sát và xử lý triệt để đối với hành vi quyết định chỉ định thầu của người
có thẩm quyền đối với những gói thầu không được phép chỉ định thầu.
Giải quyết dứt điểm các kiến nghị trong đấu thầu nếu có.
* Về quản lý thi công xây dựng công trình.
+ Thực hiện tốt các công tác tuyên truyền và thực hiện Luật Xây dựng và các
Nghị định của Chính phủ về công tác quản lý đầu tư XDCB đối với các cấp các ngành,
tạo sự thống nhất, nâng cao nhận thức về công tác quản lý chất lượng xây dựng.
+ Cải tiến nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư xây dựng, đây là vấn đề
hết sức quan trọng quyết định chất lượng xây dựng công trình. Các dự án đầu tư phải
được lấy ý kiến của các ngành có liên quan, bảo đảm sự phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng và quy hoạch ngành.
+ Nâng cao chất lượng công tác thẩm định đồ án thiết kế, thực hiện nghiêm túc
quy định phân cấp thẩm định đồ án thiết kế.
+ Nâng cao chất lượng công tác thi công xây lắp để đảm bảo đúng quy trình quy
phạm xây dựng.
+ Nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm chính
trong việc quản lý chất lượng công trình xây dựng. Vì vậy chủ đầu tư phải có trách
nhiệm và năng lực điều hành, phải có quan điểm trong việc chọn nhà thầu tư vấn thiết
kế, nhà thầu thi công xây lắp, nhà thầu giám sát, khắc phục tình trạng năng lực nhà thầu
kém, đầu thầu hình thức, bỏ thầu thấp để được xây dựng công trình khi có sự cố công
trình không đảm bảo chất lượng thì chủ đầu tư đứng ngoài cuộc, đổ lỗi cho tư vấn thiết
kế, giám sát và thi công xây lắp, chấm dứt tình trạng tiêu cực như chạy chọt, mua thầu,
bán thầu, gian dối trong việc chứng nhận khối lượng và chất lượng công trình.
84
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
* Về công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
Công trình sau khi xây dựng hoàn thành, phải được nghiệm thu - bàn giao đưa
vào sử dụng. Việc nghiệm thu công trình xây dựng phải tuân thủ các quy định về quản
lý chất lượng xây dựng công trình. Nghiệm thu công trình xây dựng bao gồm nghiệm
thu từng công việc, từng bộ phận, từng giai đoạn, từng hạng mục công trình, nghiệm
thu đưa công trình vào sử dụng. Riêng các bộ phận bị che khuất, khép kín của công
trình phải được nghiệm thu và vẽ bản vẽ hoàn công trước khi tiến hành các công việc
tiếp theo. Chỉ được nghiệm thu khi đối tượng nghiệm thu đã hoàn thành và có đủ hồ sơ
theo quy định. Công trình chỉ được nghiệm thu đưa vào sử dụng khi bảo đảm đúng yêu
cầu thiết kế, bảo đảm chất lượng và đạt các tiêu chuẩn theo quy định. Việc bàn giao
công trình phải bảo đảm các yêu cầu về nguyên tắc, nội dung và trình tự bàn giao công
trình đã xây dựng xong đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng,
đảm bảo an toàn trong vận hành, khai thác khi đưa công trình vào sử dụng.
* Nâng cao chất lượng công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
Để nâng cao chất lượng quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành trước tiên phải
thực hiện sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa cơ quan cấp phát, thanh toán vốn và đơn
vị Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án trong việc kiểm tra, đối chiếu, xác nhận số liệu vốn
đầu tư đã cấp phát, thanh toán cho công trình, hạng mục công trình, dự án hoàn thành.
Bên cạnh đó nâng cao trách nhiệm của các đơn vị nhận thầu trong việc cùng Chủ đầu
tư tiến hành xử lý dứt điểm các vấn đề còn tồn tại theo hợp đồng đã ký kết trước khi
hoàn thiện hồ sơ thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành.
* Tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ làm công tác quản lý đầu tư,
quản lý tài chính đầu tư.
Con người luôn là nhân tố có ý nghĩa quyết định mọi sự thành công nói chung và
tác động to lớn đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua các
thời kỳ. Do vậy việc không ngừng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản
lý đầu tư XDCB và quản lý tài chính đầu tư là yêu cầu khách quan, là việc làm thường
xuyên liên tục. Để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý về công
tác ĐTXD và công tác quản lý tài chính đầu tư trong thời gian tới đáp ứng được yêu cầu
quản lý trong giai đoạn hiện nay cần tập trung vào các giải pháp cụ thể sau:
85
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
+ Có kế hoạch cụ thể, chi tiết cho chiến lược đào tạo và tái đào tạo đội ngũ cán
bộ làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về ĐTXD như đối với chương trình đào tạo phân
theo từng lĩnh vực chuyên môn khác nhau để thực hiện đào tạo chuyên môn sâu lĩnh
vực đang công tác.
+ Đối với công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư
XDCB và quản lý tài chính đầu tư cần được quan tâm thường xuyên để phổ cập, cập nhật
kiến thức kịp thời về quản lí đầu tư XDCB, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay.
* Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra sử dụng vốn đầu tư trong XDCB.
Hoạt động thanh tra công tác đầu tư XDCB là một trong những chức năng quan
trọng của Nhà nước đã được Chính phủ quy định trong các Nghị định của Chính phủ
và thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan. Việc tăng cường công tác kiểm
tra, thanh tra tài chính đối với các tổ chức, các chủ đầu tư tham gia vào quản lý vốn
đầu tư XDCB là rất cần thiết, yêu cầu các chủ đầu tư thực hiện đầy đủ các quy định
của nhà nước về quản lý đầu tư và XDCB.
* Thực hiện tốt công tác giám sát cộng đồng và công khai tài chính trong đầu
tư XDCB.
Giám sát đầu tư của cộng đồng là hoạt động tự nguyện của dân cư sinh sống trên
địa bàn nhằm theo dõi đánh giá việc chấp hành các các quy định về quản lý đầu tư của
Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, Chủ đầu tư, Ban quản lý dư án, các nhà
thầu và đơn vị thi công dự án trong quá trình đầu tư, phát hiện, kiến nghị với các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về các việc làm vi phạm các quy định về quản lý đầu tư
để kịp thời ngăn chặn và xử lý các việc làm sai quy định, gây lãng phí, thất thoát vốn
và tài sản nhà nước, xâm hại lợi ích của cộng đồng.
Bên cạnh việc giám sát của Chủ đầu tư, hoặc các tổ chức tư vấn... thì công tác
giám sát của nhân dân, của cộng đồng có vai trò quan trọng, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Việc dựa vào nhân dân và tổ chức quần
chúng, lắng nghe và phân tích dư luận xã hội có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao
chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư
XDCB.
86
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Năm 2015, tổng nguồn vốn đầu tư phát triển của huyện Tuyên Hóa là trên 567 tỷ
đồng. Với chủ trương phân bổ đảm bảo cơ cấu, đúng đối tượng, đúng tiêu chí, các
nguồn vốn đã được Trung ương và tỉnh phân bổ sớm, tạo điều kiện thuận lợi cho các
chủ đầu tư và nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân vốn. Đến nay, tình hình
thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản đạt 18,2% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, tỷ lệ giải
ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản đến 31/7/2015 chỉ đạt 42,5% dự toán, giảm 10% so
với cùng kỳ. Ngoài những nguyên nhân khách quan như vướng mắc trong quá trình
giải phóng mặt bằng; chủ đầu tư chưa làm thủ tục thanh toán; hạn chế về năng lực của
nhà thầu cũng ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân vốn của các công trình.
Trên cơ sở phân tích những nguyên nhân, hạn chế và khó khăn, vướng mắc
trong quá trình giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các công trình trên địa
bàn huyện, yêu cầu thời gian tới các chủ đầu tư phải có sự chỉ đạo quyết liệt và đôn
đốc thường xuyên tại một số công trình còn vướng mắc về giải phóng mặt bằng; chỉ
đạo kiên quyết đối với các xã sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới
để đảm bảo hiệu quả nguồn vốn được phân bổ; các sở, ngành, đơn vị có công trình
đang triển khai cần đôn đốc việc thi công cũng như giải ngân nguồn vốn xây dựng
cơ bản đúng kế hoạch.
Đầu tư XDCB huyện giai đoạn 2011- 2015 đạt mức tăng trưởng 44,24%/năm. Cụ
thể: Tổng đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách năm 2011 đạt 21, 242 tỷ đồng đạt
5,98%; năm 2015 đạt 25,614 tỷ đồng chiếm 5,5 % so với tổng chi ngân sách của
huyện. Điều đó cho thấy tuy việc chi đầu tư XDCB càng chiếm tỷ trọng nhỏ dần,
nhưng vẫn góp phần quan trọng trong việc thay đổi bộ mặt huyện.
Trong những năm qua nguồn vốn huy động cho đầu tư của huyện chủ yếu tư
các chương trình của Chính phủ như: Chương trình 135; Chương trình Giáo dục;
Chương trình Y tế; Chương trình Giao thông nông thôn; Chương trình bê tông hóa
kênh mương từ các dự án như: Dự án phân cấp giảm nghèo; dự án Phát triển
bền vững tài nguyên thiên nhiên miền trung; dự án Planchủ yếu từ nguồn vốn
87
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
nguồn vốn ngân sách nhà nước. Huyện đã chỉ đạo đầu tư có trọng điểm, đặc biệt
ưu tiên phục vụ cho các chương trình KT- XH của huyện. Vì vậy nhiều công trình
quan trọng đã được đưa vào sử dụng, nhờ đó năng lực sản xuất, đặc biệt sản xuất
công nghiệp tăng đáng kể, các cơ sở dịch vụ được phát triển, kết cấu hạ tầng kinh
tế xã hội ngày càng được nâng cao.
Đánh giá sự hài lòng của chủ quản lý công trình trong công tác quản lý vốn đầu
tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là yếu tố sống còn và cũng là mục tiêu mà Đảng, Nhà
nước đang theo đuổi nhằm hoàn thiện việc phân bổ vốn đúng, đủ, kịp thời và cần thiết.
Trọng tâm nghiên cứu xoay quanh việc tìm hiểu thái độ của chủ công trình đối với
việc quản lý vốn đầu tư XDCB và xem xét sự khác biệt theo các biến nhân khẩu học.
Từ kết quả thống kê cho thấy, các chủ quản lý công trình đánh giá khá tốt các công tác
trong khâu quản lý vốn đầu tư XDCB. Trên địa bàn huyện các dự án được thực hiện
theo đúng quy định của Luật Xây dựng, chất lượng công tác được đảm bảo, hơn thế
nữa song song đó là việc đảm bảo đúng chất lượng kinh tế- kỹ thuật xây dựng, việc
quy hoạch dự án đã có tầm nhìn xa, có chiến lược, tập trung vào các dự án có trọng
điểm; quy trình đấu thầu được thực hiện theo đúng quy định, lựa chọn được các nhà
thầu có năng lực thực hiện dự án; công tác thanh toán đúng quy định, kịp thời cố gắng
không để cho việc cấp vốn ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành dự án công trình; công
tác thẩm tra đúng tiến độ, đúng quy định, bảo đảm chất lượng; công tác thanh tra kiểm
tra được thực hiện nghiêm túc, trung thực, thẳng thắn; thực hiện công khai minh bạch,
việc thực hiện thanh tra, giám sát thường xuyên và chủ động.
Để nâng cao chất lượng quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa
bàn huyện, về tổng thể cần quán triệt, thực hiện một số giải pháp như: việc đấu thầu
phải được thực hiện công khai, minh bạch, rộng rãi tránh tình trạng chưa đấu thầu đã
biết trước được chủ thầu, hay gói thầu; tiến hành quyết toán đúng quy định, đủ số vốn
được phê duyệt nhằm khắc phục tình trạng cấp vốn chậm. Nâng cao chất lượng công
tác kiểm tra, thanh tra, quyết toán và thực hiện tốt công tác giám sát đầu tư cộng đồng
và công khai vốn đầu tư XDCB và đó là một trong những giải pháp quan trọng nhằm
tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách nhà nước.
88
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
2. KIẾN NGHỊ
Đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất,
kinh tế xã hội, là nhân tố quyết định, làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân ở mỗi địa
phương, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Qua nghiên cứu, em xin đưa ra
một số kiến nghị sau:
Kiến nghị với nhà nước:
- Về cơ chế chính sách cần có tính ổn định, thống nhất: Hiện nay cơ chế chính
sách trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng không có tính ổn định lâu dài, thường
xuyên thay đổi gây ra nhiều khó khăn và bất cập cho những người làm công tác quản
lý tài chính trong lĩnh vực này.
- Đối với công tác giám định đầu tư: Đề nghị cần xem xét lại công tác giám định
đầu tư như hiện nay là chưa thực sự mang tính khách quan. Vì theo giám định thì ai là
người ra quyết định đầu tư thì người đó quyết định tổ chức giám định đầu tư, trong khi
đó nôi dung của giám định đầu tư bao gồm cả việc quyết định đầu tư, giám định chủ
đầu tư, đánh giá lại các quyết định đầu tư khi kết thúc quá trình đầu tư
- Đề nghị Nhà nước cần có biện pháp giúp các nhà thầu trong việc thanh quyết
toán chậm: có nhiều nguyên nhân gây chậm trễ trong việc thanh quyết toán cho các
nhà thầu như: bố trí vốn không theo tiến độ, kế hoạch vốn chậm
Kiến nghị với UBND tỉnh và các ngành chức năng tỉnh.
- Đề nghị UBND tỉnh thay thế hoặc sửa đổi một số quyết định hoặc quy định của
UBND tỉnh về quy định thống nhất, cụ thể các khoản thu chi khối trường học.
- Đề nghị UBND tỉnh ủy quyền cho UBND huyện quyết định mức giá sàn hay
giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất làm nhà ở trên cơ sở không thấp hơn mức
giá do UBND tỉnh quy định cho giá đất ở.
Kiến nghị với UBND huyện và các ngành chức năng của huyện
Kiến nghị UBND huyện chỉ đạo các ngành chức năng thuộc huyện, hằng năm tổ
chức bồi dưỡng cập nhật kiến thức về quản lý vốn đầu tư XDCB cho đội ngũ công chức
từ huyện đến cơ sở, nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước trên từng lĩnh
vực liên quan đến quản lý đầu tư, nhất là đối với đội ngũ các cán bộ xã, thị trấn.
89
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Lý luận cơ bản về vốn đầu tư XDCB và quản lý vốn đầu tư XDCB-
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
2. Bùi Quang Vinh (2013). Nâng cao hiệu quả đầu tư sử dụng nguồn vốn Nhà
nước, Báo điện tử Tạp chí Cộng sản truy cập từ
cao-hieu-qua-dau-tu-su-dung-nguon-von-nha-nuoc.aspx
3. Nghị định số 59/ 2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng.
4. Vai trò của Ngân sách nhà nước, Ths Phan Tùng Lâm ( Quantri.vn biên tập và
hệ thống hóa)
5. Nâng cao chất lượng quản lý đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc, Nguyễn Bá Huy, Trưởng Ban Kinh tế- Ngân sách HĐND tỉnh Vĩnh Phúc ,
truy cập từ
6. Bài giảng kinh tế đầu tư - giảng viên: ThS. Hồ Tú Linh - ĐHKT Huế.
7. Quyết định 1636/QĐ-UBND ngày 31/8/2011 của UBND huyện Tuyên Hóa về
việc Ban hành chương trình phát triển tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại giai
đoạn 2011- 2015.
8. Tổng cục thống kê, https://www.gso.gov.vn
9. Báo cáo tình hình thu hút , vận động vốn nước ngoài giai đoạn 2011- 2015
trên địa bàn huyện Tuyên Hóa.
10. Quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội huyện Tuyên Hóa đến năm 2020.
11. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2011-
2015; phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển KT- XH 5 năm 2016- 2020 của
huyện Tuyên Hóa- Quảng Bình.
12. Chi cục thống kê huyện Tuyên Hóa- Quảng Bình
90
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC I: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN ĐIỀU TRA
PHIẾU ĐIỀU TRA THU THẬP THÔNG TIN
Về công tác quản lý vốn XDCB từ nguồn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn
huyện Tuyên Hóa
Thưa quý Ông/ Bà!
Tôi là Nguyễn Thị Linh Giang, hiện đang là sinh viên ngành Kinh Tế Phát Triển,
trường Đại Học Kinh Tế Huế. Hiện tôi đang trong quá trình thực hiện nghiên cứu đến
vấn đề “ Giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN trên địa bàn huyện Tuyên Hóa- Quảng Bình ”. Rất mong sự hợp tác của
quý ông/ bà.
Với tư cách là người có hiểu biết, có kiến thức và giàu kinh nghiệm trong lĩnh
vực đầu tư xây dựng cơ bản, những kiến thức cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của quý
ông/ bà thông qua phiếu điều tra thu thập thông tin này là nền tảng giúp tôi có thể tiến
hành quá trình nghiên cứu của mình một cách toàn diện hơn. Tôi cam kết những thông
tin thu được từ phiếu điều tra của ông bà sẽ được giữ bí mật tuyệt đối, không sử dụng
cho các mục đích khác, mà chỉ dùng làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu làm khóa luận
tốt nghiệp của mình.
Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý ông/ bà!
1. Một vài thông tin về người được phỏng vấn
Xin hãy đánh dấu × vào ô vuông mà ông/ bà cho là phù hợp với bản thân
a. Giới tính Nam
Nữ
b. Tuổi
Dưới 25 tuổi
Từ 25- 35 tuổi
Từ 36- 45 tuổi
Trên 45 tuổi
91
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
c. Trình độ học vấn
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
Trên đại học
Khác
d. Số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý vốn đầu tư xây dựng:
Dưới 1 năm
Từ 1 đến 5 năm
Trên 5 năm
e. Xin hãy cho biết tên một công trình xây dựng mà ông/ bà đã từng quản lý:
TÊN CÔNG TRÌNH:
- Thời gian thi công công trình theo hợp đồng:
- Thời gian hoàn thành:.
- Chậm tiến độ : Không
Có
Nếu có:
Số ngày chậm tiến độ:....
- Nguyên nhân chậm tiến độ công trình:
Kỹ thuật thi công
Cấp vốn chậm
Công tác quản lý
Thời tiết
2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Tuyên Hóa
2.1. Xin ông/ bà vui lòng đánh dấu × vào ô mà ông/ bà cho là thích hợp nhất
dưới bảng sau đây:
92
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các vấn đề chủ yếu
Xin hãy đánh dấu vào ô thích hợp
Đồng ý
Hoàn
toàn
đồng ý
Trung
lập
Phản
đối
Hoàn
toàn
phản
đối
Công tác
quy
hoạch
đầu tư
Các dự án được thực
hiện theo đúng quy
định Luật Xây dựng
Chất lượng công tác
quy hoạch được đảm
bảo
Đảm bảo đúng chất
lượng kinh tế - kỹ
thuật xây dựng
Quy hoạch dự án có
tầm nhìn xa, dài hạn,
giảm thiểu lãng phí
Trong
công tác
thẩm
định dự
án
Công tác thẩm định
thực hiện đúng quy
định
Đảm bảo tính khách
quan, công bằng
Quy trình đấu thầu
được thực hiện theo
93
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Trong
công tác
đấu thầu
đúng quy định
Đấu thầu công khai,
minh bạch, công
bằng, rộng rãi
Lựa chọn các nhà
thầu có năng lực
thực hiện dự án
Công tác
thanh
toán vốn
đầu tư
Công tác thanh toán
đúng quy định, kịp
thời
Thanh toán đúng số
vốn được phê duyệt
Công tác
quyết
toán vốn
đầu tư
Quyết toán đúng quy
định
Quyết toán đủ số
vốn được duyệt
Công tác
thẩm tra
phê
duyệt,
quyết
toán
Công tác thẩm tra
đúng tiến độ, đảm
bảo chất lượng
Công tác thẩm tra
theo đúng quy định
Công tác
thanh tra,
kiểm tra
Công tác thanh tra,
kiểm tra được thực
hiện nghiêm túc,
trung thực, thẳng
thắn.
Thực hiện công khai,
94
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
minh bạch, công
bằng
Thực hiện giám sát
cộng đồng tốt
Việc thực hiện,
thanh tra, giám sát
thường xuyên, chủ
động
a. Theo ông/ bà tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay trên địa
bàn huyện Tuyên Hóa có tồn tại vướng mắc nào không?
Có Không
Nếu Có thì tồn tại nào cần được tháo gỡ hiện nay?
...................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
2.3. Nguyên nhân của những tồn tại/ vướng mắc trong quản lý vốn:
- Việc chấp hành pháp luật trong đầu tư XDCB chưa nghiêm, sai phạm nhiều,
chế tài chưa đủ mạnh.
- Do trình độ phát triển kinh tế huyện Tuyên Hóa còn thấp
- Công tác quy hoạch không phù hợp với thực tế, chất lượng quy hoạch tổng thể
kinh tế xã hội thấp
- Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chưa thường xuyên, chưa sâu, chất
lượng còn hạn chế
- Chất lượng công tác tư vấn còn thấp, năng lực của các chủ đầu tư yếu kém.
2.4. Theo ông/ bà cần có những giải pháp gì để khắc phục tình trạng trên:
Giải pháp 1:
...................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
95
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Giải pháp 2:
...................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Ông bà có những kiến nghị gì với Nhà nước, UBND huyện và các ngành chức
năng nhằm tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà
nước?
...................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ông/ Bà!
96
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHỤ LỤC II: KẾT QUẢ TỪ PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN ĐIỀU TRA
Thang đo các thành phần
Câu hỏi Ký hiệu biến
Giới tính LG1
Tuổi LG2
Trình độ học vấn LG3
Số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý vốn đầu tư xây dựng LG4
Chậm tiến độ? LG5
Nguyên nhân chậm tiến độ công trình LG6
Thang đo về công tác quy hoạch đầu tư
Câu hỏi Ký hiệu biến
Các dự án được thực hiện theo đúng quy định Luật Xây dựng CN1
Chất lượng công tác quy hoạch được đảm bảo CN2
Đảm bảo đúng chất lượng kinh tế- kỹ thuật xây dựng CN3
Quy hoạch dự án có tầm nhìn xa, dài hạn, giảm thiểu lãng phí CN4
Thang đo về công tác thẩm định dự án
Câu hỏi Ký hiệu biến
Công tác thẩm định được thực hiện theo đúng quy định TD1
Đảm bảo tính khách quan, công bằng TD2
Thang đo về công tác đấu thầu
Câu hỏi Ký hiệu biến
Quy trình đấu thầu được thực hiện theo đúng quy định DT1
Đấu thầu công khai, minh bạch, rộng rãi DT2
Lực chọn các nhà thầu có năng lực thực hiện dự án DT3
97
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Thang đo về công tác thanh toán vốn đầu tư
Câu hỏi Ký hiệu biến
Công tác thanh toán đúng quy định, kịp thời TT1
Thanh toán đúng số vốn được phê duyệt TT2
Thang đo về công tác quyết toán vốn đầu tư
Câu hỏi Ký hiệu biến
Quyết toán đúng quy định QT1
Quyết toán đủ số vốn được duyệt QT2
Thang đo về công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán
Câu hỏi Ký hiệu biến
Công tác thẩm tra đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng PD1
Công tác thẩm tra theo đúng quy định PD2
Thang đo về công tác thanh tra, kiểm tra
Câu hỏi Ký hiệu biến
Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện nghiêm túc, trung thực,
thăn thắn
KT1
Thực hiện công khai, minh bạch, công bằng KT2
Thực hiện gíam sát cộng đồng tốt KT3
Việc thực hiện thanh tra, giám sát thường xuyên chủ động KT4
Cơ cấu giới tính qua mẫu điều tra
Frequency Percent Valid Percent
Valid
Percent
Valid
Nam 86 86.0 86.0 86.0
Nữ 14 14.0 14.0 100.0
Total 100 100.0 100.0
98
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Cơ cấu về số năm kinh nghiệm của đối tượng phỏng vấn
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
PercentS
Valid
Dưới 1 năm 15 15.0 15.0 15.0
1-5 năm 35 35.0 35.0 50.0
Trên 5 năm 50 50.0 50.0 100.0
Total 100 100.0 100.0
8%
17%
36%
39%
Cơ cấu về độ tuổi
dưới 25 tuổi 26- 35 tuổi 36-45 tuổi trên 45 tuổi
99
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Kiểm định mức độ tin cậy trong công tác quy hoạch đầu tư Với Alpha =0.616
Trung bình thang
đo nếu loại biến
Phương sai thang đo
nếu loại biến
Hệ số tương
quan biến- tổng
Cronbach's Alpha
nếu loại biến
CN1 7.39 11.877 .362 .573
CN2 7.62 12.117 .385 .554
CN3 7.63 11.286 .476 .487
CN4 7.39 12.119 .365 .569
Mức độ tin cậy trong công tác thẩm định dự án Với Alpha = 0.905
Trung bình thang
đo nếu loại biến
Phương sai thang
đo nếu loại biến
Hệ số tương quan
biến- tổng
Cronbach's Alpha
nếu loại biến
TD1 2.30 2.374 .827 .
TD2 2.37 2.437 .827 .
Mức độ tin cậy trong công tác đấu thầu Với Alpha = 0.68
Trung bình thang đo
nếu loại biến
Phương sai thang
đo nếu loại biến
Hệ số tương quan
biến tổng
Cronbach's Alpha
nếu loại biến
DT1 4.99 6.374 .644 .387
DT2 4.76 9.013 .213 .926
DT3 5.01 5.970 .709 .290
Kiểm định thang đo trong công tác thanh toán vốn đầu tư Với Alpha = 0.751
100
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Trung bình thang
đo nếu loại biến
Phương sai thang
đo nếu loại biến
Hệ số tương quan
biến- tổng
Cronbach's Alpha
nếu loại biến
TT1 2.39 2.348 .601 .
TT2 2.40 2.352 .601 .
Kiểm định thang đo trong công tác quyết toán vốn đầu tư Với Alpha = 0.926
Trung bình thang đo
nếu loại biến
Phương sai thang
đo nếu loại biến
Hệ số tương
quan biến tổng
Cronbach's Alpha
nếu loại biến
QT1 2.37 2.437 .862 .
QT2 2.39 2.402 .862 .
Kiểm định thang đo trong thẩm tra phê duyệt, quyết toán Với Alpha = 0.785
Trung bình thang
đo nếu loại biến
Phương sai thang
đo nếu loại biến
Hệ số tương
quan biến- tổng
Cronbach's Alpha
nếu loại biến
PD1 2.26 2.340 .647 .
PD2 2.35 2.339 .647 .
Kiểm định thang đo trong công tác thanh tra, kiểm tra Với Alpha = 0.706
Trung bình thang
đo nếu loại biến
Phương sai thang
đo nếu loại biến
Hệ số tương
quan biến- tổng
Cronbach's Alpha
nếu loại biến
KT1 7.79 11.883 .453 .666
KT2 7.74 9.983 .774 .447
KT3 7.18 16.790 .089 .858
KT4 7.82 10.290 .774 .455
101
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
KIỂM ĐỊNH THANG ĐO INDEPENDENT SAMPLE T- TEST
Phân tích thống kê yếu tố “ đấu thầu” đối với giới tính
LG1 N Mean Std.
Deviation
Std. Error
Mean
DT1
0 86 2.23 1.554 0.168
1 14 2.14 1.406 0.376
DT3 0 86 3.45 1.298 0.14
1 14 2.43 1.604 0.429
Phân tích thống kê yếu tố “ thanh toán vốn đầu tư ” theo giới tính
LG1 N Mean Std.
Deviation
Std. Error
Mean
TT1
0 86 2.10 1.389 .150
1 14 3.64 1.550 .414
TT2
0 86 2.30 1.503 .162
1 14 3.43 1.651 .441
Phân tích thống kê yếu tố “ quyết toán vốn đầu tư” đối với giới tính
LG1 N Mean Std.
Deviation
Std. Error
Mean
QT1
0 86 2.22 1.466 .158
1 14 3.43 1.697 .453
QT2
0 86 2.19 1.483 .160
1 14 3.50 1.605 .429
102
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Kết quả thống kê mô tả yếu tố “ thanh tra, kiểm tra” đối với giới tính
LG1 N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
KT1
0 86 2.30 1.503 .162
1 14 3.43 1.651 .441
KT2
0 86 2.22 1.466 .158
1 14 3.43 1.697 .453
KT4
0 86 2.13 1.429 .154
1 14 3.50 1.605 .429
103
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI ANOVA
Kiểm định phương sai các biến theo độ tuổi
Levene
Statistic
df1 df2 Sig.
CN1 3.367 3 96 .022
CN2 4.027 3 96 .010
CN3 1.277 3 96 .287
CN4 1.290 3 96 .282
TD1 5.491 3 96 .002
TD2 2.071 3 96 .109
DT1 4.027 3 96 .010
DT3 5.491 3 96 .002
TT1 4.506 3 96 .005
TT2 .966 3 96 .412
QT1 4.027 3 96 .010
QT2 5.491 3 96 .002
PD1 .114 3 96 .952
PD2 1.121 3 96 .345
KT1 .966 3 96 .412
KT2 4.027 3 96 .010
KT4 3.507 3 96 .018
104
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Kiểm định phương sai các biến- trình độ học vấn
Levene
Statistic
df1 df2 Sig.
CN1 1.913 3 96 .133
CN2 .780 3 96 .508
CN3 .630 3 96 .598
CN4 2.554 3 96 .060
TD1 .399 3 96 .754
TD2 1.225 3 96 .305
DT1 .780 3 96 .508
DT3 .399 3 96 .754
TT1 1.940 3 96 .128
TT2 .997 3 96 .398
QT1 .780 3 96 .508
QT2 .399 3 96 .754
PD1 .117 3 96 .950
PD2 3.445 3 96 .020
KT1 .997 3 96 .398
KT2 .780 3 96 .508
KT4 .752 3 96 .524
105
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_thi_linh_giang_3152.pdf