Khóa luận Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tuyên hóa - Quảng bình

Đánh giá sự hài lòng của chủ quản lý công trình trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là yếu tố sống còn và cũng là mục tiêu mà Đảng, Nhà nước đang theo đuổi nhằm hoàn thiện việc phân bổ vốn đúng, đủ, kịp thời và cần thiết. Trọng tâm nghiên cứu xoay quanh việc tìm hiểu thái độ của chủ công trình đối với việc quản lý vốn đầu tư XDCB và xem xét sự khác biệt theo các biến nhân khẩu học. Từ kết quả thống kê cho thấy, các chủ quản lý công trình đánh giá khá tốt các công tác trong khâu quản lý vốn đầu tư XDCB. Trên địa bàn huyện các dự án được thực hiện theo đúng quy định của Luật Xây dựng, chất lượng công tác được đảm bảo, hơn thế nữa song song đó là việc đảm bảo đúng chất lượng kinh tế- kỹ thuật xây dựng, việc quy hoạch dự án đã có tầm nhìn xa, có chiến lược, tập trung vào các dự án có trọng điểm; quy trình đấu thầu được thực hiện theo đúng quy định, lựa chọn được các nhà thầu có năng lực thực hiện dự án; công tác thanh toán đúng quy định, kịp thời cố gắng không để cho việc cấp vốn ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành dự án công trình; công tác thẩm tra đúng tiến độ, đúng quy định, bảo đảm chất lượng; công tác thanh tra kiểm tra được thực hiện nghiêm túc, trung thực, thẳng thắn; thực hiện công khai minh bạch, việc thực hiện thanh tra, giám sát thường xuyên và chủ động. Để nâng cao chất lượng quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện, về tổng thể cần quán triệt, thực hiện một số giải pháp như: việc đấu thầu phải được thực hiện công khai, minh bạch, rộng rãi tránh tình trạng chưa đấu thầu đã biết trước được chủ thầu, hay gói thầu; tiến hành quyết toán đúng quy định, đủ số vốn được phê duyệt nhằm khắc phục tình trạng cấp vốn chậm. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra, quyết toán và thực hiện tốt công tác giám sát đầu tư cộng đồng và công khai vốn đầu tư XDCB và đó là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách nhà nước.

pdf116 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1540 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tuyên hóa - Quảng bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăn. Nguồn lực cho phát triển kinh tế, phát triển sản phẩm, đổi mới công nghệ còn hạn chế. Trình độ nguồn nhân lực thấp: dân số tăng, trẻ em suy dinh dưỡng chiếm tỷ lệ còn cao. Số người chưa có việc làm còn nhiều. Lao động được đào tạo tay nghề cao của huyện còn rất ít. Một bộ phận dân cư, đặc biệt là các xã ở miền núi rẻo cao còn gặp nhiều khó khăn. Năng lực, trình độ của cán bộ và người lao động còn yếu, chưa đáp ứng với yêu cầu của công nghiệp hóa và công cuộc đổi mới. Trong đầu tư phát triển, hiệu quả sử dụng đồng vốn chưa cao, chất lượng một số công trình còn nhiều yếu kém. Việc huy động nội lực còn nhiều hạn chế. Các khâu lập dự án, đền bù giải phóng mặt bằng còn quá chậm; việc giám sát thi công công trình, trách nhiệm và năng lực của chủ đầu tư còn nhiều yếu kém. Tiến độ xây dựng nhiều công trình còn chậm. Bên cạnh đó, việc chấp hành pháp luật trong đầu tư XDCB chưa nghiêm, sai phạm nhiều, chế tài chưa đủ mạnh cũng là nguyên nhân quan trọng không kém, chiếm 21,9%. Một số chính sách hiện hành chưa đủ mạnh, chưa có chế tài nghiêm khắc về xử phạt, cưỡng chế khi có các sai phạm để xử lý các cá nhân tham gia dự án: chủ đầu tư, tổ chức tư vấn, nhà thầu xây dựng. 73 Đạ i h ọc K in tế H uế Bảng 24: Thống kê mô tả vướng mắc trong công tác quản lý vốn Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Việc chấp hành pháp luật trong đầu tư XDCB chưa nghiêm, sai phạm nhiều, chế tài chưa đủ mạnh 23 21.9 23.0 23.0 Trình độ phát triển kinh tế huyện Tuyên Hóa còn thấp 29 27.6 29.0 52.0 Công tác quy hoạch không phù hợp với thực tế, chất lượng quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội thấp 12 11.4 12.0 64.0 Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chưa thường xuyên, chưa sâu, chất lượng còn hạn chế 22 21.0 22.0 86.0 Chất lượng công tác tư vấn còn thấp, năng lực của các chủ đầu tư yếu kém 14 13.3 14.0 100.0 Total 100 95.2 100.0 Missing System 5 4.8 Total 105 100.0 ( Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS 20) 74 Đạ i h ọc K inh tế H uế c. Giải pháp khắc phục những vướng mắc trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB Trong quá trình thu thập thông tin, các chủ quản lý vốn đầu tư XDCB đã đưa ra hàng loạt những giải pháp, nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý vốn trên địa bàn Tuyên Hóa hiện nay. Những giải pháp đưa ra đang là những vấn đề nổi cộm, cần được giải quyết nhanh và hiệu quả, mang tính bền vững. Trong thời gian gần đây, việc đổi mới kinh tế, cơ cấu đầu tư đã được các cấp, các ngành chú ý hơn, song tình trạng đầu tư không đúng định hướng gây lãng phí chưa được giảm bớt. Quy hoạch vùng lãnh thổ, quy hoạch các ngành, các địa phương còn sơ sài, thiếu cơ sở khoa học, có quy hoạch không xuất phát từ thực tiễn khách quan mà lại xuất phát từ nguyện vọng chủ quan, chạy theo phong trào; điều mấu chốt là nghiên cứu quy hoạch phải được áp dụng vào cuộc sống. Những câu hỏi tại sao? đã được đặt ra không ít trong các cuộc hội thảo, các diễn đàn, hay trong chính các đề tài nghiên cứu, nhưng câu trả lời vẫn chưa thỏa đáng. Nguyên nhân thì có nhiều, song nguyên nhân cơ bản mà các nhà nghiên cứu vẫn loay hoay đi tìm đó là ‘‘một phương pháp nghiên cứu mang tính khoa học và phù hợp với thực tiễn”. Vấn đề cần được làm rõ là nguồn vốn của Nhà nước đã được đầu tư đúng hướng, đúng chỗ chưa? Cần làm rõ, phân định trách nhiệm từ người quyết định đầu tư, người trực tiếp quản lý, sử dụng và khai thác, chấm dứt tình trạng người đầu tư không có trách nhiệm gì, người xây dựng không gắn với người sử dụng, dồn tất cả các khoản chi phí tiêu cực cho người quản lý công trình. Để nâng cao hiệu quả đầu tư vốn, chống thất thoát nguồn vốn của Nhà nước, các chủ quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Tuyên Hóa đã đưa ra những giải pháp mang tính định hướng như sau:  Quá trình đầu tư cần được quản lý chặt chẽ: Để triển khai một dự án, công tác chuẩn bị đầu tư thường được tiến hành trước từ 1 - 2 năm. Trong thực tế đây vẫn là khâu chủ yếu làm chậm việc thực hiện đầu tư, hiện tượng “vốn chờ dự án” vẫn còn phổ biến. Có một số bộ và địa phương tranh thủ được ghi kế hoạch đầu tư, mặc dù chưa đủ thủ tục, cốt là để giữ chỗ sau đó mới chạy các thủ tục. Phải khắc phục ngay cơ chế ‘‘xin cho”, đây là nguyên nhân gây ra những tiêu cực trong việc nhận dự án và công trình xây dựng. Tệ nạn ‘‘chạy vốn - lại quả” đang khá phổ biến và công khai. Thực hiện quy chế đấu thầu chưa được nghiêm túc, tỷ lệ 75 Đạ họ c K inh tế H uế chỉ định thầu chiếm tỷ trọng cao, việc phá giá đấu thầu, bỏ giá quá thấp để được trúng thầu đang là mối nguy cơ lớn ảnh hưởng đến chất lượng công trình cần khắc phục tình trạng đấu thầu giả, xét thầu thiếu trong sáng, sự can thiệp bằng thư tay.  Công khai hóa vốn đầu tư bằng vốn NSNN Muốn chống thất thoát, lãng phí nguồn vốn đầu tư của Nhà nước cần phải tiến hành hàng loạt các biện pháp từ khâu lập kế hoạch, tính dự toán, đến quản lý xây dựng... Nhưng biện pháp quan trọng nhất là việc công khai hóa toàn bộ hoạt động đầu tư bằng vốn Nhà nước. Có thể tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau, nhưng điều cơ bản là phải đảm bảo sự giám sát của nhân dân. Vì thiếu đi yếu tố này nên đã xảy ra nhiều vụ công trình vừa làm xong đã hư hỏng. Do đó việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở là một biện pháp có hữu hiệu và thiết thực nhất.  Các biện pháp để đảm bảo chất lượng công trình cần được tăng cường Trong rất nhiều trường hợp những nguyên tắc về XDCB không được thực hiện nghiêm túc, mặt khác công tác thanh kiểm tra không chặt chẽ đã tạo ra kẽ hở cho thất thoát, tham nhũng và đục khoét. Một hiện tượng đau lòng hơn là tình trạng lập hồ sơ nghiệm thu gian dối, khai khống khối lượng, khai vượt dự toán để tham ô là chuyện thường thấy. Trường hợp điển hình là dự án Mương Tè (Lai Châu), chỉ riêng một tuyến đường dài 39 km vốn đầu tư là 62 tỷ đồng nhưng đã bị tham ô tới 7 tỷ đồng. Một vấn đề cần phải làm rõ là việc quản lý xây dựng có những nhược điểm gì? tại sao vốn đầu tư thường được duyệt bổ sung? Vốn bị thất thoát, tham ô, lãng phí là bao nhiêu? vật liệu xây dựng thường đánh tráo, bới xén gây ra chất lượng công trình kém chất lượng, vậy ai là người chịu trách nhiệm?  Không trả nợ thay Tình hình nợ XDCB và hoàn trả tạm ứng đang trở nên gay gắt, diễn ra ở một số bộ và địa phương. Trong XDCB nợ là lẽ bình thường, nếu có vay có trả. Song nếu cứ đi vay để bắt Nợ nước trả nợ thì không thể được, sẽ dẫn đến không công bằng trong sản xuất kinh doanh. Phát huy tối đa và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế với phát triển thị trường trong và ngoài nước tạo bước chuyển về chất lượng và hiệu quả đầu tư, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về cải cách hành chính, tăng cường pháp chế, thực hiện kỷ cương xã hội, ngăn chặn có hiệu quả tệ tham ô, lãng phí, quan liêu, sách nhiễu trong bộ máy Nhà nước. 76 Đạ i h ọc K in tế H uế CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN HUYỆN TUYÊN HÓA TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. Mục tiêu đầu tư phát triển kinh tế- xã hội của huyện Tuyên Hóa - Phấn đấu đưa Tuyên Hóa ra khỏi huyện nghèo vào năm 2016 và cơ bản trở thành huyện phát triển trong vùng vào năm 2020; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại; phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực trong giai đoạn tới; chủ động phòng chống bão, lũ nhằm hạn chế đến mức thấp nhất do thiên tai gây ra. Phấn đấu đến năm 2020 tạo sự phát triển mạnh mẽ và toàn diện về kinh tế - xã hội, tăng trưởng kinh tế với nhịp độ đạt mức trung bình của tỉnh. - Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng tăng tỷ trọng CN-TTCN - Xây dựng; Thương mại - Dịch vụ. Giảm tỷ trọng ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp trong cơ cấu kinh tế của huyện; hình thành một số sản phẩm mũi nhọn có sức cạnh tranh cao; bảo vệ tốt môi trường sinh thái; tăng cường an ninh quốc phòng, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. - Phát triển kinh tế - xã hội của huyện gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực; xây dựng hệ thống kinh tế mở, kể cả về cơ chế quản lý, cơ cấu kinh tế gắn với thị trường; phát triển kinh tế gắn với bảo tồn phát huy truyền thống văn hóa, di tích lịch sử. - Tiếp tục thực hiện tốt tái cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong tư duy kinh tế, chuyển biến nhận thức từ tư duy về sản lượng sang tư duy về giá trị trong sản xuất nông nghiệp. - Khai thác và phát huy có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa phương, tăng cường hợp tác với các địa phương trong cả tỉnh nhằm huy động, sử dụng tốt mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. - Gắn chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội; xây dựng chiến lược vì con người, thực hiện tốt các chính sách xã hội. 77 Đạ i h ọc K inh tế H uế - Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, trên cơ sở đẩy mạnh phát triển lực lượng sản xuất và không ngừng tăng cường củng cố quan hệ sản xuất, tạo động lực cho sự phát triển bền vững. 3.2. Quan điểm trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong thời gian tới Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn để nâng cao hiệu quả KT- XH; đáp ứng thực hiện mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; nâng cao năng lực quản lý vĩ mô bộ máy Nhà nước; lành mạnh hóa được các quan hệ kinh tế trong đấu thầu. 3.3. Phương hướng quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trong thời gian tới Nhằm phấn đấu đưa Tuyên Hóa phát triển KT- XH nhanh và bền vững thì cần thực hiện tốt các phương hướng sau: - Hoàn thiện công tác lập dự án, lập kế hoạch vốn đầu tư - Nâng cao chất lượng thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư - Tăng cường công tác quản lý lựa chọn nhà thầu - Nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB - Nâng cao công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành- - Nâng cao công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát 3.4. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Tuyên Hóa trong giai đoạn tới Để tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Tuyên Hóa trong thời gian tới, về tổng thể cần quán triệt, thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp chung sau: - Căn cứ vào sự chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, của UBND tỉnh Quảng Bình. UBND huyện Tuyên Hóa chỉ đạo, phối hợp các phòng, ban chức năng trong huyện triển khai các quy định cụ thể về quy trình, chế tài về thanh tra, kiểm tra, giám sát nguồn vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước trong từng khâu của quá trình đầu tư; các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn xây dựng cơ bản; định mức lập dự toán đầu tư và tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư cho từng dự án và từng ngành. Thực hiện công khai minh bạch các quy định pháp luật; các dự án công trình từ chủ trương đầu tư, thẩm định phê 78 Đạ i h ọc K inh tế H uế duyệt dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, đấu thầu đến nghiệm thu, thanh quyết toán; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý thanh tra, kiểm tra. - Quy định, đề cao trách nhiệm và xử lý trách nhiệm cá nhân trong từng khâu đầu tư, nhất là trách nhiệm của người quyết định dự án quy hoạch, dự án đầu tư; làm rõ sai phạm, quy rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm minh, triệt để bằng biện pháp hành chính, hình sự và bồi hoàn thiệt hại vật chất; khắc phục tình trạng chỉ quy kết trách nhiệm, nhận thiếu sót, yếu kém tập thể, chung chung...; kiên quyết đưa ra khỏi công quyền những cán bộ công chức phẩm chất kém, thiếu tinh thần trách nhiệm, gây phiền hà, nhũng nhiễu, năng lực trình độ chuyên môn yếu trong quản lý đầu tư XDCB. - Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng mới các dự án quy hoạch, kế hoạch đầu tư. Gắn quy hoạch với mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo đảm tính liên ngành, liên vùng. Triển khai phân cấp, phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng phòng, ban, giữa huyện với xã; xác định rõ và nâng cao trách nhiệm của chủ tịch UBND huyện, hoặc phó chủ tịch UBND huyện phụ trách về công nghiệp – XDCB đối với hoạt động quản lý đầu tư XDCB; của chủ đầu tư. Ngăn chặn và xử lý nghiêm những trường hợp không chấp hành đúng quy định của pháp luật, quyết định của cơ quan có thẩm quyền, của cấp trên. Xây dựng lộ trình cụ thể để từng bước xoá bỏ tình trạng khép kín trong quản lý đầu tư XDCB. - Thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư XDCB để kịp thời bổ sung các văn bản hướng dẫn của cấp trên, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản thuộc thẩm quyền, hình thành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư XDCB đồng bộ hơn, có tính pháp lý cao hơn. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý đầu tư XDCB trong thời gian tới, có kế hoạch chỉ đạo thanh tra, kiểm tra kịp thời những công trình có biểu hiện tiêu cực được nhân dân và công luận phản ánh. - Giải quyết triệt để nợ đọng vốn đầu tư XDCB, đặc biệt là nợ đọng của các công trình, dự án có nguồn vốn từ thu tiền sử dụng đất, hàng quý, năm có báo cáo kịp thời với sở Tài chính và các ban ngành chức năng trong tỉnh. 79 Đạ i h ọc K inh tế H uế Trên đây là các giải pháp tổng thể cần thực hiện để tăng cường quản lý Nhà nước về đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Tuyên Hóa. Xét về từng giai đoạn của quy trình đầu tư XDCB có các giải pháp cụ thể cho từng khâu đầu tư như sau: * Nâng cao chất lượng quy hoạch xây dựng: + Quy hoạch xây dựng bao gồm: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị và nông thôn, quy hoạch chi tiết các khu chức năng đô thị, nông thôn, quy hoạch xây dựng chuyên ngành như quy hoạch hệ thống giao thông, quy hoạch hệ thống cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc các công trình xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường. Quy hoạch phải đi trước một bước, quy hoạch phải thực hiện được các mục tiêu đề ra, không chồng chéo, quy hoạch chi tiết phải phù hợp với quy hoạch chung. Mọi lãng phí trong đầu tư xuất phát không thực hiện theo quy hoạch đầu tư không có quy hoạch chắp vá, hiệu quả đầu tư thấp. + Tăng cường quản lý xây dựng theo quy hoạch đảm bảo các quy hoạch kinh tế, quy hoạch xây dựng sau khi được phê duyệt phải được chỉ đạo thực hiện thống nhất, chấm dứt việc giao đất, cấp phép xây dựng không theo quy hoạch. + Tất cả các loại đồ án quy hoạch phải do các tổ chức chuyên môn có tư cách pháp nhân được Nhà nước cho phép hoạt động và quy hoạch phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi quy hoạch được duyệt phải tổ chức công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông báo tại trụ sở chính quyền để nhân dân biết và giám sát thực hiện. + Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy hoạch, kiên quyết xử lý các trường hợp xây dựng trái phép không theo quy hoạch được duyệt đặc biệt đối với các trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án không phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch sử dụng đất được UBND huyện phê duyệt. * Nâng cao chất lượng kế hoạch hóa vốn đầu tư: + Kế hoạch hoá vốn đầu tư phục vụ đời sống dân sinh: Đó là các nhu cầu về học tập, văn hoá, thể thao, vui chơi, giải trí, chữa bệnh, đi lại phải được chú ý đúng mức trong điều kiện có thể với quan điểm đầu tư cho con người, vì con người, trong đó rất chú trọng đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục. Giáo dục và đào tạo là bộ máy cái của một quốc gia thực hiện chiến lược đào tạo nguồn 80 Đạ i h ọ K inh tế H uế nhân lực bồi dưỡng nhân tài cho trước mắt và lâu dài, đáp ứng mục tiêu phát triển nền kinh tế trí thức. Do đó việc đầu tư nâng cấp, mở rộng các trường, trang bị thiết bị đồ dùng học tập cho các trường học, các cấp học, chống dạy chay, học chay là một việc làm cấp bách. Bên cạnh đó phải chú ý đầu tư các trường dạy nghề khắc phục nhanh chóng trình trạng thừa thầy thiếu thợ, thiếu thợ có tay nghề cao. Có như vậy mới đáp ứng được sự nghiệp CNH-HĐH và cũng như góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. Chú trọng đúng mức đến nhu cầu về khám chữa bệnh, đầu tư nâng cấp bệnh viện huyện, mở rộng và nâng cấp trang bị các thiết bị cần thiết cho các trạm y tế xã phường để đủ khả năng chữa các bệnh thông thường, sơ cứu, giảm áp lực cho các bệnh viện tuyến trên. Bên cạnh đó từng bước đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, thụ hưởng các thành quả của phúc lợi công cộng như các khu vui chơi giải trí, các nhà văn hoá cộng đồng vvĐầu tư cho con người, phục vụ cho con người, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế ngày một tốt hơn. + Kế hoạch hoá vốn đầu tư phải tuân thủ đầy đủ các trình tự XDCB Chỉ lập, bố trí vốn cho một dự án khi : Dự án đó phải nằm trong quy hoạch xây dựng được duyệt, đã đảm bảo đủ điều kiện để thi công theo quy định của quy chế đầu tư XDCB và phải bố trí sát tiến độ mục tiêu thực hiện của dự án, tránh tình trạng bố trí vốn tách rời mục tiêu hoàn thành công trình tạo ra khối lượng dở dang, chậm đưa công trình vào sử dụng, vốn đọng chậm phát huy được hiệu quả. * Nâng cao chất lượng công tác tư vấn trong lập báo cáo đầu tư, lập dự án đầu tư, thẩm định đầu tư. Để nâng cao chất lượng của công tác tư vấn trong lập báo cáo đầu tư, lập dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư cần thực hiện các giải pháp sau: + Một là: Đối với các tổ chức đơn vị thực hiện các công tác tư vấn và cơ quan được phân cấp giao nhiệm vụ thẩm định dự án đầu tư cần phải nâng cao trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp của đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế làm công tác tư vấn và công tác thẩm định. + Hai là: Các đơn vị tư vấn thường xuyên phải tăng cường các trang thiết bị phù hợp với từng công việc tư vấn, đồng thời khai thác sử dụng có hiệu quả để đảm bảo đủ điều kiện năng lực đáp ứng yêu cầu đối với công tác tư vấn theo quy định của pháp 81 Đạ i h ọ K inh tế H uế luật; thực hiện việc thi tuyển thiết kế kiến trúc theo điều 26 – nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình . + Ba là: Cấp có thẩm quyền sớm thành lập hệ thống thông tin về năng lực và hoạt động của các tổ chức, cá nhân hành nghề tư vấn xây dựng trong phạm vi cả nước theo quy định tại điều 4 - NĐ số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 v/v sửa đổi bổ sung một số điều của NĐ số 16/2005/NĐ-CP để các chủ đầu tư quản lý dự án được tham khảo đầy đủ thông tin trong việc lựa chọn các nhà thầu tư vấn đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu của dự án. + Bốn là: Khi lựa chọn các nhà tư vấn để thực hiện các công việc tư vấn trong hoạt động đầu tư XDCB, thì các chủ đầu tư phải căn cứ vào điều kiện năng lực của các đơn vị tư vấn có phù hợp với quy định của Nhà nước để lựa chọn và chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do việc lựa chọn các nhà tư tư vấn không đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc. + Năm là: Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch đầu tư, việc thẩm định dự án đầu tư yếu tố hiệu quả kinh tế phải được coi trọng đúng mức. Cơ quan, đơn vị thẩm định dự án đầu tư khi xem xét các yếu tố nhằm bảo đảm tính khả thi của dự án nhất thiết cần lấy ý kiến tham gia bằng văn bản của các cơ quan chuyên ngành có liên quan để xem xét, tham khảo và phải làm rõ mục tiêu và hiệu quả kinh tế của dự án trước khi tổng hợp trình người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư. + Sáu là: Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra các hoạt động tư vấn đối với các tổ chức, cá nhân hành nghề tư vấn xây dựng, phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời hiện tượng vi phạm theo quy định của Luật xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. * Về công tác lựa chọn nhà thầu và tổ chức thầu, chỉ định thầu. Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng được thực hiện đối với các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công việc: Lập quy hoạch chi tiết xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát và các hoạt động xây dựng khác. Việc lựa chọn nhà thầu là nhằm tìm được nhà thầu chính, tổng thầu, thầu phụ có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề 82 Đạ i h ọc K inh tế H uế phù hợp với loại và cấp công trình. Yêu cầu lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng phải bảo đảm những yêu cầu sau đây: - Đáp ứng được hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình; - Phải chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề phù hợp, có giá hợp lý; - Phải bảo đảm khách quan, công khai, công bằng, minh bạch; - Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư xây dựng công trình có quyền quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu. + Các hình thức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng: Tuỳ theo quy mô, tính chất, nguồn vốn xây dựng công trình, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình lựa chọn nhà thầu theo các hình thức sau : - Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế. - Chỉ định thầu. - Lựa chọn nhà thầu thiết kế kiến trúc công trình xây dựng. + Để nâng tăng cường quản lý vốn thông qua công tác lựa chọn nhà thầu cần làm tốt các công tác sau:  Nâng cao nghiệp vụ, tiến tới chuyên môn hoá chuyên nghiệp hoá về việc lựa chọn nhà thầu cho các đối tượng tham gia, các đối tượng tham gia trong quá trình lựa chọn nhà thầu bao gồm: Người có thẩm quyền, chủ đầu tư, tổ chuyên gia đấu thầu, nhà thầu tham dự, cơ quan tổ chức thẩm định.  Thực hiện tốt trình tự thực hiện đấu thầu bao gồm: Chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, làm rõ hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ, làm rõ hồ sơ dự thầu, xét duyệt trúng thầu, trình duyệt thẩm định kết quả trúng thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiệnh hợp đồng và ký kết hợp đồng.  Cương quyết chống các hình thức khép kín trong đấu thầu.  Bảo đảm tính cạnh tranh lành mạnh trong đấu thầu được quy định trong Luật đấu thầu.  Thực hiện phân cấp triệt để trong lựa chọn nhà thầu.  Xử lý các tình huống trong đấu thầu theo nguyên tắc đảm bảo cạnh tranh công bằng minh bạch và hiệu quả kinh tế , căn cứ kế hoạch đấu thầu được duyệt, nội dung 83 Đạ i h ọc K inh tế H uế của hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, người có thẩm quyền là người quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.  Xử lý nghiêm minh theo luật định các tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm các hành vi bị cấm trong đấu thầu theo Luật đấu thầu (có 17 hành vi bị cấm trong đấu thầu - Điều 12 –Luật đấu thầu).  Giám sát và xử lý triệt để đối với hành vi quyết định chỉ định thầu của người có thẩm quyền đối với những gói thầu không được phép chỉ định thầu.  Giải quyết dứt điểm các kiến nghị trong đấu thầu nếu có. * Về quản lý thi công xây dựng công trình. + Thực hiện tốt các công tác tuyên truyền và thực hiện Luật Xây dựng và các Nghị định của Chính phủ về công tác quản lý đầu tư XDCB đối với các cấp các ngành, tạo sự thống nhất, nâng cao nhận thức về công tác quản lý chất lượng xây dựng. + Cải tiến nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư xây dựng, đây là vấn đề hết sức quan trọng quyết định chất lượng xây dựng công trình. Các dự án đầu tư phải được lấy ý kiến của các ngành có liên quan, bảo đảm sự phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng và quy hoạch ngành. + Nâng cao chất lượng công tác thẩm định đồ án thiết kế, thực hiện nghiêm túc quy định phân cấp thẩm định đồ án thiết kế. + Nâng cao chất lượng công tác thi công xây lắp để đảm bảo đúng quy trình quy phạm xây dựng. + Nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý chất lượng công trình xây dựng. Vì vậy chủ đầu tư phải có trách nhiệm và năng lực điều hành, phải có quan điểm trong việc chọn nhà thầu tư vấn thiết kế, nhà thầu thi công xây lắp, nhà thầu giám sát, khắc phục tình trạng năng lực nhà thầu kém, đầu thầu hình thức, bỏ thầu thấp để được xây dựng công trình khi có sự cố công trình không đảm bảo chất lượng thì chủ đầu tư đứng ngoài cuộc, đổ lỗi cho tư vấn thiết kế, giám sát và thi công xây lắp, chấm dứt tình trạng tiêu cực như chạy chọt, mua thầu, bán thầu, gian dối trong việc chứng nhận khối lượng và chất lượng công trình. 84 Đạ i h ọc K inh tế H uế * Về công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng. Công trình sau khi xây dựng hoàn thành, phải được nghiệm thu - bàn giao đưa vào sử dụng. Việc nghiệm thu công trình xây dựng phải tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng xây dựng công trình. Nghiệm thu công trình xây dựng bao gồm nghiệm thu từng công việc, từng bộ phận, từng giai đoạn, từng hạng mục công trình, nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Riêng các bộ phận bị che khuất, khép kín của công trình phải được nghiệm thu và vẽ bản vẽ hoàn công trước khi tiến hành các công việc tiếp theo. Chỉ được nghiệm thu khi đối tượng nghiệm thu đã hoàn thành và có đủ hồ sơ theo quy định. Công trình chỉ được nghiệm thu đưa vào sử dụng khi bảo đảm đúng yêu cầu thiết kế, bảo đảm chất lượng và đạt các tiêu chuẩn theo quy định. Việc bàn giao công trình phải bảo đảm các yêu cầu về nguyên tắc, nội dung và trình tự bàn giao công trình đã xây dựng xong đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng, đảm bảo an toàn trong vận hành, khai thác khi đưa công trình vào sử dụng. * Nâng cao chất lượng công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Để nâng cao chất lượng quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành trước tiên phải thực hiện sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa cơ quan cấp phát, thanh toán vốn và đơn vị Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án trong việc kiểm tra, đối chiếu, xác nhận số liệu vốn đầu tư đã cấp phát, thanh toán cho công trình, hạng mục công trình, dự án hoàn thành. Bên cạnh đó nâng cao trách nhiệm của các đơn vị nhận thầu trong việc cùng Chủ đầu tư tiến hành xử lý dứt điểm các vấn đề còn tồn tại theo hợp đồng đã ký kết trước khi hoàn thiện hồ sơ thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành. * Tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ làm công tác quản lý đầu tư, quản lý tài chính đầu tư. Con người luôn là nhân tố có ý nghĩa quyết định mọi sự thành công nói chung và tác động to lớn đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua các thời kỳ. Do vậy việc không ngừng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư XDCB và quản lý tài chính đầu tư là yêu cầu khách quan, là việc làm thường xuyên liên tục. Để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý về công tác ĐTXD và công tác quản lý tài chính đầu tư trong thời gian tới đáp ứng được yêu cầu quản lý trong giai đoạn hiện nay cần tập trung vào các giải pháp cụ thể sau: 85 Đạ i h ọ K inh tế H uế + Có kế hoạch cụ thể, chi tiết cho chiến lược đào tạo và tái đào tạo đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về ĐTXD như đối với chương trình đào tạo phân theo từng lĩnh vực chuyên môn khác nhau để thực hiện đào tạo chuyên môn sâu lĩnh vực đang công tác. + Đối với công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư XDCB và quản lý tài chính đầu tư cần được quan tâm thường xuyên để phổ cập, cập nhật kiến thức kịp thời về quản lí đầu tư XDCB, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay. * Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra sử dụng vốn đầu tư trong XDCB. Hoạt động thanh tra công tác đầu tư XDCB là một trong những chức năng quan trọng của Nhà nước đã được Chính phủ quy định trong các Nghị định của Chính phủ và thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan. Việc tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra tài chính đối với các tổ chức, các chủ đầu tư tham gia vào quản lý vốn đầu tư XDCB là rất cần thiết, yêu cầu các chủ đầu tư thực hiện đầy đủ các quy định của nhà nước về quản lý đầu tư và XDCB. * Thực hiện tốt công tác giám sát cộng đồng và công khai tài chính trong đầu tư XDCB. Giám sát đầu tư của cộng đồng là hoạt động tự nguyện của dân cư sinh sống trên địa bàn nhằm theo dõi đánh giá việc chấp hành các các quy định về quản lý đầu tư của Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, Chủ đầu tư, Ban quản lý dư án, các nhà thầu và đơn vị thi công dự án trong quá trình đầu tư, phát hiện, kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các việc làm vi phạm các quy định về quản lý đầu tư để kịp thời ngăn chặn và xử lý các việc làm sai quy định, gây lãng phí, thất thoát vốn và tài sản nhà nước, xâm hại lợi ích của cộng đồng. Bên cạnh việc giám sát của Chủ đầu tư, hoặc các tổ chức tư vấn... thì công tác giám sát của nhân dân, của cộng đồng có vai trò quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Việc dựa vào nhân dân và tổ chức quần chúng, lắng nghe và phân tích dư luận xã hội có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB. 86 Đạ i h ọ K inh tế H uế PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Năm 2015, tổng nguồn vốn đầu tư phát triển của huyện Tuyên Hóa là trên 567 tỷ đồng. Với chủ trương phân bổ đảm bảo cơ cấu, đúng đối tượng, đúng tiêu chí, các nguồn vốn đã được Trung ương và tỉnh phân bổ sớm, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư và nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân vốn. Đến nay, tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản đạt 18,2% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản đến 31/7/2015 chỉ đạt 42,5% dự toán, giảm 10% so với cùng kỳ. Ngoài những nguyên nhân khách quan như vướng mắc trong quá trình giải phóng mặt bằng; chủ đầu tư chưa làm thủ tục thanh toán; hạn chế về năng lực của nhà thầu cũng ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân vốn của các công trình. Trên cơ sở phân tích những nguyên nhân, hạn chế và khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các công trình trên địa bàn huyện, yêu cầu thời gian tới các chủ đầu tư phải có sự chỉ đạo quyết liệt và đôn đốc thường xuyên tại một số công trình còn vướng mắc về giải phóng mặt bằng; chỉ đạo kiên quyết đối với các xã sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới để đảm bảo hiệu quả nguồn vốn được phân bổ; các sở, ngành, đơn vị có công trình đang triển khai cần đôn đốc việc thi công cũng như giải ngân nguồn vốn xây dựng cơ bản đúng kế hoạch. Đầu tư XDCB huyện giai đoạn 2011- 2015 đạt mức tăng trưởng 44,24%/năm. Cụ thể: Tổng đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách năm 2011 đạt 21, 242 tỷ đồng đạt 5,98%; năm 2015 đạt 25,614 tỷ đồng chiếm 5,5 % so với tổng chi ngân sách của huyện. Điều đó cho thấy tuy việc chi đầu tư XDCB càng chiếm tỷ trọng nhỏ dần, nhưng vẫn góp phần quan trọng trong việc thay đổi bộ mặt huyện. Trong những năm qua nguồn vốn huy động cho đầu tư của huyện chủ yếu tư các chương trình của Chính phủ như: Chương trình 135; Chương trình Giáo dục; Chương trình Y tế; Chương trình Giao thông nông thôn; Chương trình bê tông hóa kênh mương từ các dự án như: Dự án phân cấp giảm nghèo; dự án Phát triển bền vững tài nguyên thiên nhiên miền trung; dự án Planchủ yếu từ nguồn vốn 87 Đạ i h ọc K inh tế H uế nguồn vốn ngân sách nhà nước. Huyện đã chỉ đạo đầu tư có trọng điểm, đặc biệt ưu tiên phục vụ cho các chương trình KT- XH của huyện. Vì vậy nhiều công trình quan trọng đã được đưa vào sử dụng, nhờ đó năng lực sản xuất, đặc biệt sản xuất công nghiệp tăng đáng kể, các cơ sở dịch vụ được phát triển, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ngày càng được nâng cao. Đánh giá sự hài lòng của chủ quản lý công trình trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là yếu tố sống còn và cũng là mục tiêu mà Đảng, Nhà nước đang theo đuổi nhằm hoàn thiện việc phân bổ vốn đúng, đủ, kịp thời và cần thiết. Trọng tâm nghiên cứu xoay quanh việc tìm hiểu thái độ của chủ công trình đối với việc quản lý vốn đầu tư XDCB và xem xét sự khác biệt theo các biến nhân khẩu học. Từ kết quả thống kê cho thấy, các chủ quản lý công trình đánh giá khá tốt các công tác trong khâu quản lý vốn đầu tư XDCB. Trên địa bàn huyện các dự án được thực hiện theo đúng quy định của Luật Xây dựng, chất lượng công tác được đảm bảo, hơn thế nữa song song đó là việc đảm bảo đúng chất lượng kinh tế- kỹ thuật xây dựng, việc quy hoạch dự án đã có tầm nhìn xa, có chiến lược, tập trung vào các dự án có trọng điểm; quy trình đấu thầu được thực hiện theo đúng quy định, lựa chọn được các nhà thầu có năng lực thực hiện dự án; công tác thanh toán đúng quy định, kịp thời cố gắng không để cho việc cấp vốn ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành dự án công trình; công tác thẩm tra đúng tiến độ, đúng quy định, bảo đảm chất lượng; công tác thanh tra kiểm tra được thực hiện nghiêm túc, trung thực, thẳng thắn; thực hiện công khai minh bạch, việc thực hiện thanh tra, giám sát thường xuyên và chủ động. Để nâng cao chất lượng quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện, về tổng thể cần quán triệt, thực hiện một số giải pháp như: việc đấu thầu phải được thực hiện công khai, minh bạch, rộng rãi tránh tình trạng chưa đấu thầu đã biết trước được chủ thầu, hay gói thầu; tiến hành quyết toán đúng quy định, đủ số vốn được phê duyệt nhằm khắc phục tình trạng cấp vốn chậm. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra, quyết toán và thực hiện tốt công tác giám sát đầu tư cộng đồng và công khai vốn đầu tư XDCB và đó là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách nhà nước. 88 Đạ i h ọc K inh tế H uế 2. KIẾN NGHỊ Đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kinh tế xã hội, là nhân tố quyết định, làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân ở mỗi địa phương, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Qua nghiên cứu, em xin đưa ra một số kiến nghị sau: Kiến nghị với nhà nước: - Về cơ chế chính sách cần có tính ổn định, thống nhất: Hiện nay cơ chế chính sách trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng không có tính ổn định lâu dài, thường xuyên thay đổi gây ra nhiều khó khăn và bất cập cho những người làm công tác quản lý tài chính trong lĩnh vực này. - Đối với công tác giám định đầu tư: Đề nghị cần xem xét lại công tác giám định đầu tư như hiện nay là chưa thực sự mang tính khách quan. Vì theo giám định thì ai là người ra quyết định đầu tư thì người đó quyết định tổ chức giám định đầu tư, trong khi đó nôi dung của giám định đầu tư bao gồm cả việc quyết định đầu tư, giám định chủ đầu tư, đánh giá lại các quyết định đầu tư khi kết thúc quá trình đầu tư - Đề nghị Nhà nước cần có biện pháp giúp các nhà thầu trong việc thanh quyết toán chậm: có nhiều nguyên nhân gây chậm trễ trong việc thanh quyết toán cho các nhà thầu như: bố trí vốn không theo tiến độ, kế hoạch vốn chậm Kiến nghị với UBND tỉnh và các ngành chức năng tỉnh. - Đề nghị UBND tỉnh thay thế hoặc sửa đổi một số quyết định hoặc quy định của UBND tỉnh về quy định thống nhất, cụ thể các khoản thu chi khối trường học. - Đề nghị UBND tỉnh ủy quyền cho UBND huyện quyết định mức giá sàn hay giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất làm nhà ở trên cơ sở không thấp hơn mức giá do UBND tỉnh quy định cho giá đất ở. Kiến nghị với UBND huyện và các ngành chức năng của huyện Kiến nghị UBND huyện chỉ đạo các ngành chức năng thuộc huyện, hằng năm tổ chức bồi dưỡng cập nhật kiến thức về quản lý vốn đầu tư XDCB cho đội ngũ công chức từ huyện đến cơ sở, nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước trên từng lĩnh vực liên quan đến quản lý đầu tư, nhất là đối với đội ngũ các cán bộ xã, thị trấn. 89 Đạ i h ọc K inh tế H uế DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Lý luận cơ bản về vốn đầu tư XDCB và quản lý vốn đầu tư XDCB- Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 2. Bùi Quang Vinh (2013). Nâng cao hiệu quả đầu tư sử dụng nguồn vốn Nhà nước, Báo điện tử Tạp chí Cộng sản truy cập từ cao-hieu-qua-dau-tu-su-dung-nguon-von-nha-nuoc.aspx 3. Nghị định số 59/ 2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. 4. Vai trò của Ngân sách nhà nước, Ths Phan Tùng Lâm ( Quantri.vn biên tập và hệ thống hóa) 5. Nâng cao chất lượng quản lý đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Nguyễn Bá Huy, Trưởng Ban Kinh tế- Ngân sách HĐND tỉnh Vĩnh Phúc , truy cập từ 6. Bài giảng kinh tế đầu tư - giảng viên: ThS. Hồ Tú Linh - ĐHKT Huế. 7. Quyết định 1636/QĐ-UBND ngày 31/8/2011 của UBND huyện Tuyên Hóa về việc Ban hành chương trình phát triển tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại giai đoạn 2011- 2015. 8. Tổng cục thống kê, https://www.gso.gov.vn 9. Báo cáo tình hình thu hút , vận động vốn nước ngoài giai đoạn 2011- 2015 trên địa bàn huyện Tuyên Hóa. 10. Quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội huyện Tuyên Hóa đến năm 2020. 11. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2011- 2015; phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển KT- XH 5 năm 2016- 2020 của huyện Tuyên Hóa- Quảng Bình. 12. Chi cục thống kê huyện Tuyên Hóa- Quảng Bình 90 Đạ i h ọc K inh tế H uế PHỤ LỤC PHỤ LỤC I: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN ĐIỀU TRA PHIẾU ĐIỀU TRA THU THẬP THÔNG TIN Về công tác quản lý vốn XDCB từ nguồn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Tuyên Hóa Thưa quý Ông/ Bà! Tôi là Nguyễn Thị Linh Giang, hiện đang là sinh viên ngành Kinh Tế Phát Triển, trường Đại Học Kinh Tế Huế. Hiện tôi đang trong quá trình thực hiện nghiên cứu đến vấn đề “ Giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Tuyên Hóa- Quảng Bình ”. Rất mong sự hợp tác của quý ông/ bà. Với tư cách là người có hiểu biết, có kiến thức và giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, những kiến thức cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của quý ông/ bà thông qua phiếu điều tra thu thập thông tin này là nền tảng giúp tôi có thể tiến hành quá trình nghiên cứu của mình một cách toàn diện hơn. Tôi cam kết những thông tin thu được từ phiếu điều tra của ông bà sẽ được giữ bí mật tuyệt đối, không sử dụng cho các mục đích khác, mà chỉ dùng làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý ông/ bà! 1. Một vài thông tin về người được phỏng vấn Xin hãy đánh dấu × vào ô vuông  mà ông/ bà cho là phù hợp với bản thân a. Giới tính Nam  Nữ  b. Tuổi Dưới 25 tuổi  Từ 25- 35 tuổi  Từ 36- 45 tuổi  Trên 45 tuổi  91 Đạ i h ọc K inh tế H uế c. Trình độ học vấn Trung cấp  Cao đẳng  Đại học  Trên đại học  Khác  d. Số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý vốn đầu tư xây dựng: Dưới 1 năm  Từ 1 đến 5 năm  Trên 5 năm  e. Xin hãy cho biết tên một công trình xây dựng mà ông/ bà đã từng quản lý: TÊN CÔNG TRÌNH: - Thời gian thi công công trình theo hợp đồng: - Thời gian hoàn thành:. - Chậm tiến độ : Không  Có  Nếu có: Số ngày chậm tiến độ:.... - Nguyên nhân chậm tiến độ công trình: Kỹ thuật thi công  Cấp vốn chậm  Công tác quản lý  Thời tiết  2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tuyên Hóa 2.1. Xin ông/ bà vui lòng đánh dấu × vào ô mà ông/ bà cho là thích hợp nhất dưới bảng sau đây: 92 Đạ i h ọc K inh tế H uế Các vấn đề chủ yếu Xin hãy đánh dấu vào ô thích hợp Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Trung lập Phản đối Hoàn toàn phản đối Công tác quy hoạch đầu tư Các dự án được thực hiện theo đúng quy định Luật Xây dựng Chất lượng công tác quy hoạch được đảm bảo Đảm bảo đúng chất lượng kinh tế - kỹ thuật xây dựng Quy hoạch dự án có tầm nhìn xa, dài hạn, giảm thiểu lãng phí Trong công tác thẩm định dự án Công tác thẩm định thực hiện đúng quy định Đảm bảo tính khách quan, công bằng Quy trình đấu thầu được thực hiện theo 93 Đạ i h ọc K inh tế H uế Trong công tác đấu thầu đúng quy định Đấu thầu công khai, minh bạch, công bằng, rộng rãi Lựa chọn các nhà thầu có năng lực thực hiện dự án Công tác thanh toán vốn đầu tư Công tác thanh toán đúng quy định, kịp thời Thanh toán đúng số vốn được phê duyệt Công tác quyết toán vốn đầu tư Quyết toán đúng quy định Quyết toán đủ số vốn được duyệt Công tác thẩm tra phê duyệt, quyết toán Công tác thẩm tra đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng Công tác thẩm tra theo đúng quy định Công tác thanh tra, kiểm tra Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện nghiêm túc, trung thực, thẳng thắn. Thực hiện công khai, 94 Đạ i h ọc K inh tế H uế minh bạch, công bằng Thực hiện giám sát cộng đồng tốt Việc thực hiện, thanh tra, giám sát thường xuyên, chủ động a. Theo ông/ bà tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay trên địa bàn huyện Tuyên Hóa có tồn tại vướng mắc nào không? Có  Không  Nếu Có thì tồn tại nào cần được tháo gỡ hiện nay? ................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... 2.3. Nguyên nhân của những tồn tại/ vướng mắc trong quản lý vốn: - Việc chấp hành pháp luật trong đầu tư XDCB chưa nghiêm, sai phạm nhiều, chế tài chưa đủ mạnh.  - Do trình độ phát triển kinh tế huyện Tuyên Hóa còn thấp  - Công tác quy hoạch không phù hợp với thực tế, chất lượng quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội thấp  - Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chưa thường xuyên, chưa sâu, chất lượng còn hạn chế  - Chất lượng công tác tư vấn còn thấp, năng lực của các chủ đầu tư yếu kém.  2.4. Theo ông/ bà cần có những giải pháp gì để khắc phục tình trạng trên: Giải pháp 1: ................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... 95 Đạ i h ọc K inh tế H uế Giải pháp 2: ................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Ông bà có những kiến nghị gì với Nhà nước, UBND huyện và các ngành chức năng nhằm tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước? ................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ông/ Bà! 96 Đạ i h ọc K inh tế H uế PHỤ LỤC II: KẾT QUẢ TỪ PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN ĐIỀU TRA Thang đo các thành phần Câu hỏi Ký hiệu biến Giới tính LG1 Tuổi LG2 Trình độ học vấn LG3 Số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý vốn đầu tư xây dựng LG4 Chậm tiến độ? LG5 Nguyên nhân chậm tiến độ công trình LG6 Thang đo về công tác quy hoạch đầu tư Câu hỏi Ký hiệu biến Các dự án được thực hiện theo đúng quy định Luật Xây dựng CN1 Chất lượng công tác quy hoạch được đảm bảo CN2 Đảm bảo đúng chất lượng kinh tế- kỹ thuật xây dựng CN3 Quy hoạch dự án có tầm nhìn xa, dài hạn, giảm thiểu lãng phí CN4 Thang đo về công tác thẩm định dự án Câu hỏi Ký hiệu biến Công tác thẩm định được thực hiện theo đúng quy định TD1 Đảm bảo tính khách quan, công bằng TD2 Thang đo về công tác đấu thầu Câu hỏi Ký hiệu biến Quy trình đấu thầu được thực hiện theo đúng quy định DT1 Đấu thầu công khai, minh bạch, rộng rãi DT2 Lực chọn các nhà thầu có năng lực thực hiện dự án DT3 97 Đạ i h ọc K inh tế H uế Thang đo về công tác thanh toán vốn đầu tư Câu hỏi Ký hiệu biến Công tác thanh toán đúng quy định, kịp thời TT1 Thanh toán đúng số vốn được phê duyệt TT2 Thang đo về công tác quyết toán vốn đầu tư Câu hỏi Ký hiệu biến Quyết toán đúng quy định QT1 Quyết toán đủ số vốn được duyệt QT2 Thang đo về công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán Câu hỏi Ký hiệu biến Công tác thẩm tra đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng PD1 Công tác thẩm tra theo đúng quy định PD2 Thang đo về công tác thanh tra, kiểm tra Câu hỏi Ký hiệu biến Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện nghiêm túc, trung thực, thăn thắn KT1 Thực hiện công khai, minh bạch, công bằng KT2 Thực hiện gíam sát cộng đồng tốt KT3 Việc thực hiện thanh tra, giám sát thường xuyên chủ động KT4 Cơ cấu giới tính qua mẫu điều tra Frequency Percent Valid Percent Valid Percent Valid Nam 86 86.0 86.0 86.0 Nữ 14 14.0 14.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 98 Đạ i h ọc K inh tế H uế Cơ cấu về số năm kinh nghiệm của đối tượng phỏng vấn Frequency Percent Valid Percent Cumulative PercentS Valid Dưới 1 năm 15 15.0 15.0 15.0 1-5 năm 35 35.0 35.0 50.0 Trên 5 năm 50 50.0 50.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 8% 17% 36% 39% Cơ cấu về độ tuổi dưới 25 tuổi 26- 35 tuổi 36-45 tuổi trên 45 tuổi 99 Đạ i h ọc K inh tế H uế Kiểm định mức độ tin cậy trong công tác quy hoạch đầu tư Với Alpha =0.616 Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Hệ số tương quan biến- tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến CN1 7.39 11.877 .362 .573 CN2 7.62 12.117 .385 .554 CN3 7.63 11.286 .476 .487 CN4 7.39 12.119 .365 .569 Mức độ tin cậy trong công tác thẩm định dự án Với Alpha = 0.905 Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Hệ số tương quan biến- tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến TD1 2.30 2.374 .827 . TD2 2.37 2.437 .827 . Mức độ tin cậy trong công tác đấu thầu Với Alpha = 0.68 Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Hệ số tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến DT1 4.99 6.374 .644 .387 DT2 4.76 9.013 .213 .926 DT3 5.01 5.970 .709 .290 Kiểm định thang đo trong công tác thanh toán vốn đầu tư Với Alpha = 0.751 100 Đạ i h ọc K i h tế H uế Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Hệ số tương quan biến- tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến TT1 2.39 2.348 .601 . TT2 2.40 2.352 .601 . Kiểm định thang đo trong công tác quyết toán vốn đầu tư Với Alpha = 0.926 Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Hệ số tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến QT1 2.37 2.437 .862 . QT2 2.39 2.402 .862 . Kiểm định thang đo trong thẩm tra phê duyệt, quyết toán Với Alpha = 0.785 Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Hệ số tương quan biến- tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến PD1 2.26 2.340 .647 . PD2 2.35 2.339 .647 . Kiểm định thang đo trong công tác thanh tra, kiểm tra Với Alpha = 0.706 Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Hệ số tương quan biến- tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến KT1 7.79 11.883 .453 .666 KT2 7.74 9.983 .774 .447 KT3 7.18 16.790 .089 .858 KT4 7.82 10.290 .774 .455 101 Đạ i h ọc K inh tế H uế KIỂM ĐỊNH THANG ĐO INDEPENDENT SAMPLE T- TEST Phân tích thống kê yếu tố “ đấu thầu” đối với giới tính LG1 N Mean Std. Deviation Std. Error Mean DT1 0 86 2.23 1.554 0.168 1 14 2.14 1.406 0.376 DT3 0 86 3.45 1.298 0.14 1 14 2.43 1.604 0.429 Phân tích thống kê yếu tố “ thanh toán vốn đầu tư ” theo giới tính LG1 N Mean Std. Deviation Std. Error Mean TT1 0 86 2.10 1.389 .150 1 14 3.64 1.550 .414 TT2 0 86 2.30 1.503 .162 1 14 3.43 1.651 .441 Phân tích thống kê yếu tố “ quyết toán vốn đầu tư” đối với giới tính LG1 N Mean Std. Deviation Std. Error Mean QT1 0 86 2.22 1.466 .158 1 14 3.43 1.697 .453 QT2 0 86 2.19 1.483 .160 1 14 3.50 1.605 .429 102 Đạ i h ọc K inh tế H uế Kết quả thống kê mô tả yếu tố “ thanh tra, kiểm tra” đối với giới tính LG1 N Mean Std. Deviation Std. Error Mean KT1 0 86 2.30 1.503 .162 1 14 3.43 1.651 .441 KT2 0 86 2.22 1.466 .158 1 14 3.43 1.697 .453 KT4 0 86 2.13 1.429 .154 1 14 3.50 1.605 .429 103 Đạ i h ọc K inh tế H uế PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI ANOVA Kiểm định phương sai các biến theo độ tuổi Levene Statistic df1 df2 Sig. CN1 3.367 3 96 .022 CN2 4.027 3 96 .010 CN3 1.277 3 96 .287 CN4 1.290 3 96 .282 TD1 5.491 3 96 .002 TD2 2.071 3 96 .109 DT1 4.027 3 96 .010 DT3 5.491 3 96 .002 TT1 4.506 3 96 .005 TT2 .966 3 96 .412 QT1 4.027 3 96 .010 QT2 5.491 3 96 .002 PD1 .114 3 96 .952 PD2 1.121 3 96 .345 KT1 .966 3 96 .412 KT2 4.027 3 96 .010 KT4 3.507 3 96 .018 104 Đạ i h ọc K inh tế H uế Kiểm định phương sai các biến- trình độ học vấn Levene Statistic df1 df2 Sig. CN1 1.913 3 96 .133 CN2 .780 3 96 .508 CN3 .630 3 96 .598 CN4 2.554 3 96 .060 TD1 .399 3 96 .754 TD2 1.225 3 96 .305 DT1 .780 3 96 .508 DT3 .399 3 96 .754 TT1 1.940 3 96 .128 TT2 .997 3 96 .398 QT1 .780 3 96 .508 QT2 .399 3 96 .754 PD1 .117 3 96 .950 PD2 3.445 3 96 .020 KT1 .997 3 96 .398 KT2 .780 3 96 .508 KT4 .752 3 96 .524 105 Đạ i h ọc K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_thi_linh_giang_3152.pdf