Khóa luận Quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Bố trạch - Quảng bình kinh tê

Về cơ chế, chính sách : Nhà nước cần ban hành các cơ chế chinh sách có tính ổn định, thống nhất, hiện nay cơ chế chính sách trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng không có tính ổn định lâu dài, thường xuyên thay đổi gây ra nhiều khó khăn và bất cập cho những người làm công tác quản lý tài chính trong lĩnh vực này. Nhà nước cần đổi mới chính sách thu hút sử dựng vốn đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư từ NSNN. Nhằm góp phần sử dụng vốn NSNN một cách hiệu quả hơn và đảm bảo hoàn vốn cho ngân sách thông qua các chính sách thuế và góp phần đảm bảo sự công bằng giữa doanh nghiệp được đầu tư bằng vốn NSNN và doanh nghiệp được đầu tư bằng vốn tín dụng ngân hàng. - Công tác giám định đầu tư: cần xem xét lại công tác giám định đầu tư như hiện nay là chưa thực sự mang tính khách quan. Vì theo giám định thì ai là người ra quyết định đầu tư thì người đó quyết định tổ chức giám định đầu tư, trong khi đó nội dung của giám định đầu tư bao gồm cả việc ra quyết định đầu tư, giám định chủ đầu tư, đánh giá lại các quyết định đầu tư khi kết thúc quá trình đầu tư . - Công tác đấu thầu : Nhà nước cần có biện pháp giúp các nhà thầu trong việc thanh quyết toán chậm: có nhiều nguyên nhân gây chậm trễ trong việc thanh quyết toán cho các nhà thầu như : bố trí vốn không theo tiến độ, kế hoạch vốn chậm. Hiện nay theo quy định của Chính phủ thì chủ đầu tư phải trả lãi vay cho nhà thầu (nếu chậm trả thanh toán cho các khối lượng đã hoàn thành); thực tế thì gần như không thực hiện được vì: chủ đầu tư thường là các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp (không phải là doanh nghiệp) nên không có kinh phí để chi trả cho nội dung này. 2.2. Kiến nghị với UBND tỉnh và các ngành chức năng UBND tình cần có những quy định cụ thể hơn về việc thực hiện quy chế đầu thầu dự án đầu tư trên địa bàn tinh.

pdf101 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1515 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Bố trạch - Quảng bình kinh tê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7 tiểu vùng kinh tế - sinh thái trên địa bàn huyện trước năm 2015. - Hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn, nhựa hoá hoặc bê tông hoá 100% mặt đường trục chính liên xã, từng bước nâng cấp, cứng hoá - nhựa hoá hệ thống đường giao thông liên thôn với phương châm nhà nước và nhân dân cùng đầu tư xây dựng. Mở tuyến đường giao thông (vành đai ven biển) nối các xã Đức Trạch, Trung Trạch, Đại Trạch với đường ADB5 ven thành phố Đông Hới ( điểm nối) tại xã Lý Trạch. Đầu tư cầu qua sông Son nối tuyến đường Hưng Trạch – Liên Trạch với tỉnh lộ 561 (2B) . Xây dựng cầu Nhân Trạch bắc qua sông Dinh. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: TS.Buøi Ñöùc Tính SVTH: Nguyeãn Dieäu Trang 61 - Hoàn thiện hệ thống kênh mương, chủ động tưới tiêu trên 90% diện tích. Bồi trúc tu bổ thường xuyên đê sông, đê biển, đặc biệt khu vực Hải Trạch, Đức Trạch để hạn chế mức thấp nhất rủi ro thiên tai bảo lụt gây ra. - Kiên cố hoá cao tầng 100% trường lớp học, các trạm y tế và bệnh viện đa khoa huyện Bố Trạch, phòng khám đa khoa khu vực. - Xây dựng hệ thống cấp nước sạch cho 4 thị trấn và 7 thị tứ. Từng bước xây dựng hệ thống cấp thoát nước sinh hoạt ở các xã để đến năm 2020 có 100% số xã, khu dân cư có đủ nước sinh hoạt đạt chuẩn nước sạch, đảm bảo vệ sinh. 3.1.2. Mục tiêu đầu tư phát triển huyện Bố Trạch đến năm 2020 3.1.2.1. Ngành Nông - lâm nghiệp, thủy sản Mục tiêu chính đến năm 2020 của ngành nông lâm nghiệp là làm cho sản xuất nông lâm nghiệp phát triển liên tục và đáp ứng lương thực, thực phẩm cho đầy đủ toàn xã hội và đồng thời tạo cơ sở làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và sản xuất hàng hóa. - Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của toàn ngành nông - lâm - thủy sản giai đoạn 2011-2015 là 6,17% và giai đoạn 2016-2020 là 6,59% - Hình thành một nền sản xuất nông, lâm, thủy sản phát triển toàn diện và ổn định, có cơ cấu cây trồng vật nuôi hợp lý theo hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi và thuỷ sản. Thực hiện thâm canh sản xuất hàng hoá, đa dạng sản phẩm, sản phẩm đạt chất lượng cao an toàn cho người sử dụng và xuất khẩu. Cùng với việc đảm bảo an ninh lương thực, sản xuất nông nghiệp tiến tới tăng giá trị thu nhập, hiệu quả kinh tế cao, hình thành các vùng có khối lượng hàng hoá tập trung về lương thực, thực phẩm. Trước mắt từ 2011-2015 phấn đấu đưa giá trị sản xuất nông nghiệp hàng năm tăng 6,8 – 7% , tỷ trọng chăn nuôi chiếm 45 -46%, giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng bình quân 13%, thủy sản tăng 14% /năm.. - Cụ thể sản lượng lương thực đến năm đến năm 2020 đạt 50.660 tấn , bình quân đầu người 275kg /người/năm, năng suất bình quân đạt 3,9T/ha. - Phát triển kinh tế tổng hợp vùng gò đồi, kết hợp nông nghiệp và lâm nghiệp theo không gian nhiều tầng, đa dạng hóa sản phẩm để tăng giá trị sử dụng đất đai như : cây cao su, hồ tiêu,với các mục tiêu sau đây: ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: TS.Buøi Ñöùc Tính SVTH: Nguyeãn Dieäu Trang 62 + Cây hồ tiêu :phấn đấu đạt và ổn định ở diện tích 300 ha + Cây cao su: Phấn đâu đạt và ổn định ở diện tích 11.000 ha Ngoài những cây chủ lực, phát triển kinh doanh tổng hợp các cây hoa màu, cây thực phẩm: khoai, ngô, dưa hấu, rau, đậu để đảm bảo lương thực, thực phẩm và chăn nuôi, phát triển kinh tế vườn, trang trại kinh doanh tổng hợp đa dạng. Phát triển chăn nuôi gắn với tiêu thụ sản phẩm, khuyến khích các hoạt động thương mại giải quyết đầu ra cho sản phẩm chăn nuôi; kết hợp với xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh nhằm bảo vệ tốt đàn gia súc, gia cầm và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. - Đối với đàn gia súc ăn cỏ : Ổn định tổng đàn, chú trọng việc cải tạo để nâng trọng lượng trên đầu/con gia súc và nâng cao chất lượng, tạo nên những lô hàng hóa lớn về bò thịt, lợn thịt; trước mắt thực hiện tốt sinh hóa đàn bò, đạt 30% đến 34% tổng đàn trở lên. - Định hướng chung phát triển lâm nghiệp của huyện là khôi phục lại vốn rừng hiện có, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, phát triển vốn rừng, chăm sóc nuôi dưỡng làm giàu rừng và bảo vệ môi trường sinh thái để bảo vệ vùng sản xuất nông nghiệp gò đồi và đồng bằng . Phát triển mạnh hơn về kinh tế lâm nghiệp. Chỉ tiêu phát triển : Tốc độ tăng trưởng 12,89%/ năm, diện tích trồng rừng tăng 11,34%/năm ( Binh quân 200 – 250 ha/năm, chăm sóc rùng 7000 – 7500ha/năm, khoanh nuôi tái sinh 2726 – 3000 ha/năm, bảo vệ rừng 155.000 – 170.000 ha/năm. Ổn định diện tích đất lâm nghiệp khoảng 173.000 ha, trong đó rừng sản xuất khoảng 47.800 – 55.000 ha, rừng đặc dụng ổn định quy mô 93.000 ha và rừng phòng hộ 35.200 – 35.300 ha. Tăng cường đầu tư để nâng cao năng lực và hiệu quả đánh bắt xa bờ gắn với củng cố và cải tiến nghề lộng, chuyển dần từ nuôi trồng thuỷ sản theo phương thức quảng canh sang nuôi bán thâm canh và công nghiệp. Cải tạo diện tích hồ ao tạp nuôi cá nước ngọt có giá trị cao, khuyến khích phát triển nghề nuôi cá lồng ở những xã ven sông ven biển có điều kiện, mở rộng các loại hình nuôi tôm, nuôi cá, tận dụng hết diện tích các hồ thủy lợi có diện tích lớn vào nuôi thủy sản nước ngọt.  Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm ngành thủy sản bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2015 : 14 % và giai đoạn 2016 -2020 : 15% ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: TS.Buøi Ñöùc Tính SVTH: Nguyeãn Dieäu Trang 63  Đưa sản lượng đánh bắt năm 2015 đạt 19.900 tấn, trong đó nuôi trồng 2000 tấn và đến năm 2020 đạt 27.100 tấn nuôi trồng 2500 tấn.  Giá trị sản lượng xuất khẩu thủy hải sản đạt trên 40% trong tổng giá trị đánh bắt và nuôi trồng của huyện 3.1.2.2.Về công nghiệp- xây dựng - Quan điểm phát triển ngành công nghiệp của huyện nhà là phát triển nhanh các ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh, khả năng sẵn có về tài nguyênchiếm lĩnh thị trường trong huyện và đẩy mạnh vươn ra thị trường ngoại tỉnh tiến tới xuất khẩu.Đẩy mạnh công nghiệp chế biến các loại sản phẩm của ngành nông lâm ngư nghiệp (rau, thịt, sữa, thức ăn gia súc, lương thực, thực phẩm) với các thiết bị hiện đại nhằm thâm nhập thị trường trong nước và xuất khẩu. - Phát triển mạnh công nghiệp sản xuất và khai thác vật liệu xây dựng, với các loại vật liệu chủ yếu như gạch tuy nen, gạch ngói nung, khai thác đá thạch anh, đá, cát phục vụ cho nhu cầu xây dựng nội huyện và cho các huyện khác trong tỉnh.Phát triển công nghiệp sửa chữa, sản xuất công cụ, hàng tiêu dùng trên cơ sở phát triển nhà máy có quy mô vừa ở cấp huyện và quy mô nhỏ ở các xã. Phấn đấu đến năm 2020 đạt được các mục tiêu sau : - Phát triển ngành công nghiệp chế biến với các nhà máy sản xuất nước đá, sản xuất rượu, nhà máy chế biến tinh bột sắn - Phát triển công công nghiệp dệt may, mây xiên xuất khẩu : Mạnh dạn đầu tư xí nghiệp may hiện đại quy mô vừa và nhỏ để gia công hàng tiêu dung trong nướ và xuất khẩu, nâng cao chất lượng sản phẩm thuộc loại da bong và thiết bị chế biến đồ da có chấtlượngcao, hiện đại hóa cơ sở mây xiên xuất khẩu tại xã Hưng Trạch - Hình thành các khu công nghiệp tập trung như KCN Hoàn Lão, KCN thị trấn NT Việt Trung, KCN thị trấn Thanh Hà 3.1.2.3. Ngành thương mại - dịch vụ Phát triển thương mại dịch vụ trên địa bàn huyện Bố Trạch phải phù hợp với định hướng chiến lược và quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của huyện và của tỉnh. Phát triển ngành thương mại, dịch vụ, du lịch của huyện là nhằm khai thác tiềm năng và phát huy lơị thế so sánh của huyện, lấy hiệu quả kinh tế làm mục tiêu, tiêu ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: TS.Buøi Ñöùc Tính SVTH: Nguyeãn Dieäu Trang 64 chuẩn đánh giá. Phát triển ngành thương mại du lịch theo hướng văn minh tiện dụng và hiện đại, gắn phát triển với bảo vệ môi trường sinh thái. Tranh thủ và vận dụng thời cơ, điều kiện mới để tập trung phát triển mạnh hơn về dịch vụ, du lịch, thương mại là hướng đột phá để phát triển Kinh tế - Xã hội của huyện trong giai đoạn tới . Phát triển thị trường nội địa về cả chiều rộng và chiều sâu. Hết sức tranh thủ sự kiện vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được công nhận di sản văn hoá thế giới để thúc đẩy thương mại, dịch vụ và du lịch huyện phát triển nhanh hơn trong những năm tới. Các mục tiêu chủ yếu: - Phát triển hệ thống thương mại, dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, làng nghề truyền thống bao gồm cả cung ứng vật tư, tín dụng cho sản xuất tiêu thụ sản phẩm nông lâm ngư nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất. - Phát triển dịch vụ du lịch nhằm khai thác các tiềm năng về bãi biển, cảnh quan thiên nhiên vườn Quốc Gia Phong Nha Kẻ Bàng, bãi tắm Đá Nhãy, di tích lịch sử, lễ hội của huyện. 3.1.2.4. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng - Về giao thông : Phấn đấu đến năm 2020 có 100% số xã có đường ô tô từ trung tâm xã về trung tâm huyện được cứng hóa. Bảo đảm giao thông bằng phương tiện cơ giới thông suốt trong cả 4 mùa (Kể cả mùa mưa bão), đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo Quốc phòng, an ninh trên địa bàn. Hoàn thành việc khôi phục, nâng cấp hệ thống đường hiện có, đặc biệt là các dự án đang thực hiện hoặc đã cam kết bằng nguồn vốn ODA để từng bước đưa hệ thống đường của huyện đạt tiêu chuẩn quốc gia. Đến năm 2020 đảm bảo 100% đường liên xã và 80% đường liên thôn, ngõ xóm được nhựa hoá hoặc bê tông hoá. Bảo đảm giao thông bằng phương tiện cơ giới thông suốt trong cả 4 mùa (Kể cả mùa mưa bão), đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo Quốc phòng, an ninh. - Hệ thống thủy lợi : Phương châm thực hiện trong xây dựng phát triển thuỷ lợi của huyện là giải quyết vấn đề tưới trước, tiêu sau. Những công trình quy mô lớn do trung ương hoặc tỉnh đầu tư trực tiếp bằng nguồn vốn ngân sách hoặc vay nước ngoài. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: TS.Buøi Ñöùc Tính SVTH: Nguyeãn Dieäu Trang 65 Huyện, xã lo công trình nội đồng và các đầu mối quy mô nhỏ.Xây dựng tập trung xây dựng các công trình như: hồ chứa Thác Chuối (2010 - 2015) , hồ chứa Ồ Ồ, hồ Khe Sến ( 2016 -2020) ; hệ thống bơm điện dọc sông Son. Thời kỳ 2011-2020: tiếp tục nâng cấp các hồ đập hiện có, hoàn thiện bê tông hóa các kênh mương để tiết kiệm nguồn nước tưới, đảm bảo 90% trở lên diện tích lúa được tưới và tưới ẩm cho một số diện tích cây công nghiệp, cây thực phẩm. kết hợp thủy lợi với giao thông. Đầu tư gia cố đê – kè biển, đê sông để chống xâm lấn tại các xã Hải - Đức – Thanh Trạch – Nhân Trạch để hạn chế thiệt hại đến sản xuất , đời sống và an toàn dân cư trong mùa mưa bão hàng năm. - Hệ thống điện: Tiếp tục đầu tư phát triển mạng lưới điện bao gồm đường dây và trạm trung, hạ thế để giảm bớt tổn thất điện năng . Lập dự án để đến 2010 đảm bảo 100% thôn bản có điện. Dự kiến xây 2 dựng trạm BA 2x25MVA gồm trạm Bắc đồng Hới – Nam Bố Trạch và trạm Thanh Khê. Lập kế hoạch cấp điện cho khu dân cư và chợ cửa khẩu Thượng Trạch trong những năm tới. - Bưu chính viễn thông: Đẩy nhanh tốc độ phổ cập các dịch vụ bưu chính viễn thông, Internet. Đến năm 2020 mật độ điện thoại cố định bình quan đạt 12 -15 máy/100 dân; đạt bình quân 90- 95% số hộ có máy điện thoại. Phấn đấu 100% số xã đồng bằng và hầu hết các xã, miền núi có báo đến trong ngày. 3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Bố Trạch 3.2.1. Đổi mới về kế hoạch đầu tư Khâu kế hoạch nếu thực hiện tốt, sâu sát sẽ đóng góp một phần quan trọng để các công trình, các dự án đầu tư xây dựng hoàn thành đảm bảo tiến độ thời gian, chi phí, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư đã bỏ ra, tiết kiệm được nguồn lực hạn chế, bên cạnh đó làm giảm đáng kể việc thất thoát, lãng phí vốn đầu tư. Nhìn chung, chất lượng đầu tư toàn huyện còn thấp,đầutưxâydựngcơbảncủahuyện tronggiaiđoạnhiệnnaycòn bộc lộ một số nhược điểm như: Thiếu kế hoạch đầu tư XDCB tổng quát;công tác lập dự án chưa đúng quy trình... ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: TS.Buøi Ñöùc Tính SVTH: Nguyeãn Dieäu Trang 66 Trong giai đoạn hiện nay, huyện phải lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương hướng phát triển lựa chọn cho dự án đầu tư và công nghệ , coi trọng đầu tư chiều sâu để khai thác tối da năng lực sản xuất hiện có. Trong định hướng phát triển kinh tế cần ưu tiên cho công nghệ tiên tiến như quy mô vừa và nhỏ, vừa ít vốn lại có hiệu quả kinh tế cao, thu hồi vốn nhanh. Muốn xây dựng được các chủ trương kế hoạch đầu tư hợp lý để hoạt động đầu tư đi đúng hướng và hiêụ quả, một số điểm huyện cần phải chú ý trong công tác lập kế hoạch đó là: - Xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn (kế hoạch 5 năm). Trên cơ sở đó bố trí thích đáng vốn đầu tư cho công tác chuẩn bị đầu tư, đảm bảo công tác này đi trước một bước để làm cơ sở cho kế hoạch đầu tư hàng năm. - Đối với kế hoạch đầu tư hàng năm: + Cần đề ra và sắp xếp các công trình trọng điểm ưu tiên đầu tư, đưa vào danh mục kế hoạch và cung cấp đủ nguồn vốn cho đầu tư toàn bộ, toàn diện và dứt điểm. + Uu tiên bố trí vốn cho các dự án hoàn thành trong năm kế hoạch hoặc thi công đúng kế hoạch theo quyết định đầu tư, có chất lượng xây dựng cao, giá thành hạ, sử dụng vật liệu địa phương và áp dụng công nghệ mới. + Quy định mức khống chế về vốn cho các loại dự án không được phép bố trí thời gian xây dựng trên một năm. Theo năng lực thực tế của các đơn vị thi công ở nước ta, những dự án có tổng dự toán, dự toán từ 3 tỷ đồng trở xuống đều có khả năng thực hiện trong vòng một năm. Vì vậy những dự án có mức vốn từ 3 tỷ đồng trở xuống chỉ nên bố trí trong một năm kế hoạch phải xong. + Quy định số lượng dự án tối đa được bố trí vào kế hoạch đầu tư hàng năm tương ứng với số vốn hạn mức được bố trí. + Bố trí kế hoạch theo tiến độ thực hiện dự án sao cho sâu sát, nhằm đáp ứng kịp thời những thay đổi của điều kiện bên ngoài tới dự án 3.2.2. Nâng cao chất lượng kế hoạch vốn đầu tư Công tác phân bổ kế hoạch vốn đầu tư, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, lập dự án đầu tư còn nhiều hạn chế, nhiều dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật đã phải điều chỉnh trong quá trình thực hiện: đó là điều chỉnh bổ sung các hạng mục công trình, công ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: TS.Buøi Ñöùc Tính SVTH: Nguyeãn Dieäu Trang 67 trình trong dự án, thay đổi điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư vì khi lập dự án các chủ đầu tư, các tư vấn thiết kế chưa lường hết được những công việc phát sinh trong thực tế làm cho quá trình thực hiện các dự án bị kéo dài... Ngoài ra tình trạng “chạy dự án - lại quả” trong đầu tư XDCB nói chung và đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Bố Trạch nói riêng vẫn còn, có những khi nhiều phòng, ban, địa phương muốn ghi kế hoạch vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước vì những lý do ngoài kinh tế. Có khá nhiều trường hợp người ta vẽ ra hiệu quả tính toán hấp dẫn trong dự án đầu tư để trình cấp trên phê duyệt, và cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án vẫn xét duyệt theo đúng quy chế... Khi công trình đưa vào sử dụng mới lộ rõ những sai sót, thậm chí gian dối trong tình toán. Tình trạng đầu tư tràn lan vẫn xảy ra, có những trường hợp nể nang, kể cả ở những cơ quan có trách nhiệm quản lý quy hoạch và cấp vốn đầu tư xây dựng. Chính vì vậy, để khắc phục tình trạng này, trong thời gian tới phải thực hiện kế hoạch hóa vốn đầu tư phải tuân theo đầy đủ trình tự XDCB: - Chỉ lập, bố trí vốn cho một dự án khi dự án đó phải nằm trong quy hoạch xây dựng được duyệt, đã đảm bảo đủ điều kiện để thi công theo quy định của quy chế đầu tư XDCB và phải bố trí sát tiến độ mục tiêu thực hiện của dự án, tránh trình trạng bố trí vốn tách rời mục tiêu hoàn thành công trình tạo ra khối lượng dở dang, chậm đưa công trình vào sử dụng, vốn đọng chậm phát huy được hiệu quả. - Đối với các dự án quy hoạch: có đề cương hoặc nhiệm vụ dự án quy hoạch và dự toán chi phí công tác quy hoạch được duyệt theo thẩm quyền. - Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ được duyệt; có dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt theo thẩm quyền. - Đối với các dự án thực hiện đầu tư: phải có quyết định đầu tư từ thời điểm trước 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch, có thiết kế, dự toán và tổng dự toán được duyệt theo quy định. - Trường hợp dự án được bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư nhưng chỉ để làm công tác chuẩn bị thực hiện dự án thì phải có quyết định đầu tư và dự toán chi phí công tác chuẩn bị thực hiện dự án được duyệt. 3.2.3. Cảitiến khâuchuẩn bịvàquytrìnhquảnlývốnđầutư ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: TS.Buøi Ñöùc Tính SVTH: Nguyeãn Dieäu Trang 68 Việc quản lý sử dụng vốn đầu tư trong những năm qua còn nhiều lãng phí, thất thoát. Một trong những nguyên nhân gây lãng phí đó là do chủ trương đầu tư không đúng đắn. Vì vậy, cải tiến khâu chuẩn bị đầu tư là một trong những biện pháp quan trọng để giảm bớt lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản. - Nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế, lập dự toán, giám sát thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán; xây dựng áp dụng quy chế tuyển chọn cơ quan tư vấn thẩm định dự án trên cơ sở cạnh tranh rộng rãi, chú trọng sử dụng tư vấn quốc tế đối với các công trình trọng điểm. - Tăng cường thẩm định về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu thi công cũng như đơn vị tư vấn giám sát. Xác định rõ trách nhiệm của chủ quản đầu tư, chủ dự án, tư vấn thiết kế; thẩm định dự án; cá nhân, đơn vị tổ chức thi công. - Rà soát các tổ chức tư vấn về năng lực chuyên môn và tư cách chủ thể, sắp xếp chuyển sang hoạt động độc lập và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư, trước pháp luật về thiết kế và chất lượng công tác tư vấn. Kiên quyết thu hồi đăng ký hành nghề của các đơn vị không đảm bảo năng lực, trình độ. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, minh bạch để thu hút tạo điều kiện huy động các đơn vị tư vấn có trình độ cao vào hoạt động tại huyện Bố Trạch - Đăng tải các thông tin cụ thể về các đơn vị tư vấn, năng lực thiết bị kỹ thuật và quản lý của các đơn vị thi công trên các phương tiện thông tin của huyện, nhất là trên trang thông tin điện tử của huyện Bố Trạch - Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả, chất lượng và tiến độ xây dựng công trình, dự án. Lựa chọn giám đốc điều hành dự án là người có đủ điều kiện về năng lực, phù hợp với từng loại và cấp công trình theo qui định. 3.2.4. Nâng cao hiệu quả trong công tác lựa chọn nhà thầu, chỉ định thầu Đấu thầu là hình thức lựa chọn nhà thầu tiên tiến đang được áp dụng rộng rãi, có nhiều ưu điểm. Hiệu quả thể hiện không chỉ về mặt kinh tế mà cả tiến độ thi công, thanh quyết toán công trình, giảm tiêu cực và lãng phí. Việc lựa chọn nhà thầu là nhằm tìm được nhà thầu chính, tổng thầu, thầu phụ có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề phù hợp với loại và cấp công trình. Trong quá trình lựa chọn nhà thầu, huyện Bố Trạch cần phải có sự tư vấn , giúp đỡ và hợp tác của các đơn vị chuyên môn khác nhằm lựa chọn được các nhà thầu đáp ĐA ̣I H ỌC KIN H T Ế H UÊ ́ Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: TS.Buøi Ñöùc Tính SVTH: Nguyeãn Dieäu Trang 69 ứng được hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình;có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề phù hợp, có giá hợp lý: - Trước hết việc lựa chọ nhà thầu cần thực hiện theo đúng quy định của Luật đấu thầu, đảm bảo tính công bằng, minh bạch - Thực hiện tốt trình tự thực hiện đấu thầu bao gồm: Chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, làm rõ hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ, làm rõ hồ sơ dự thầu, xét duyệt trúng thầu, trình duyệt thẩm định kết quả trúng thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng - Nâng cao nghiệp vụ, tiến tới chuyên môn hoá chuyên nghiệp hoá về việc lựa chọn nhà thầu cho các đối tượng tham gia, các đối tượng tham gia trong quá trình lựa chọn nhà thầu bao gồm: Ngừơi có thẩm quyền, chủ đầu tư, tổ chuyên gia đấu thầu, nhà thầu tham dự, cơ quan tổ chức thẩm định. - Cương quyết chống các hình thức khép kín trong đấu thầu. - Xử lý các tình huống trong đấu thầu theo nguyên tắc đảm bảo cạnh tranh công bằng minh bạch và hiệu quả kinh tế , căn cứ kế hoạch đấu thầu được duyệt, nội dung của hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, người có thẩm quyền là người quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình - Xử lý nghiêm minh theo luật định các tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm các hành vi bị cấm trong đấu thầu theo Luật đấu thầu (có 17 hành vi bị cấm trong đấu thầu - Điều 12 - Luật đấu thầu). - Giám sát và xử lý triệt để đối với hành vi quyết định chỉ định thầu của người có thẩm quyền đối với những gói thầu không được phép chỉ định thầu. - Giải quyết dứt điểm các kiến nghị trong đấu thầu nếu có. 3.2.5. Cải tiến quy trình cấp phát vốn Đây là một trong những yêu cầu cải tiến và nâng cao chất lượng quản lý trong đầu tư XCB, phải thực hiện đúng quy định của Nhà nước về quy trình cấp phát vốn đầu tư. Thực tế trên địa bàn huyện Bố Trạch, công tác giải ngân còn chậm là một trong những vấn đề cơ bản còn tồn tại. Việc thanh toán không đúng quy định và không kịp thời đã làm cho tiến độ dự án và các công trình bị trì trệ. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: TS.Buøi Ñöùc Tính SVTH: Nguyeãn Dieäu Trang 70 Để khắc phục hạn chế trên, cần quy định rõ trách nhiệm , quyền hạn của các bên liên quan, cần có chế độ thưởng phạt nghiêm minh đối với các dự án chậm giải ngân. Đối với cấp phát thanh toán vồn từng lần cấp vốn phát cùng với giấy đề nghị cấp phát, thanh toán chủ đầu tư gửi đến Sở Kế hoạch đầu tư và các tài liệu liên quan theo quy định của Nhà nước. 3.2.6. Đổi mới cơ chế quản lý thi công công trình xây dựng - Thực hiện tốt các công tác tuyên truyền và thực hiện Luật Xây dựng và các Nghị định của Chính phủ về công tác quản lý đầu tư XDCB đối với các cấp các ngành, tạo sự thống nhất, nâng cao nhận thức về công tác quản lý chất lượng xây dựng. - Cải tiến nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư xây dựng, đây là vấn đề hết sức quan trọng quyết định chất lượng xây dựng công trình. Các dự án đầu tư phải được lấy ý kiến của các ngành có liên quan, bảo đảm sự phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng và quy hoạch ngành. - Nâng cao chất lượng công tác thẩm định đồ án thiết kế, thực hiện nghiêm túc quy định phân cấp thẩm định đồ án thiết kế. - Nâng cao chất lượng công tác thi công xây lắp để đảm bảo đúng quy trình quy phạm xây dựng. - Nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý chất lượng công trình xây dựng. Vì vậy chủ đầu tư phải có trách nhiệm và năng lực điều hành, phải có quan điểm trong việc chon nhà thầu tư vấn thiết kế, nhà thầu thi công xây lắp, nhà thầu giám sát, khắc phục tình trạng năng lực nhà thầu kém, đầu thầu hình thức, bỏ thầu thấp để được xây dựng công trình khi có sự cố công trình không đảm bảo chất lượng thì chủ đầu tư đứng ngoài cuộc, đổ lỗi cho tư vấn thiết kế, giám sát và thi công xây lắp, chấm dứt tình trạng tiêu cực như chạy trọt, mua thầu, bán thầu, gian dối trong việc chứng nhận khối lượng và chất lượng công trình. - Tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ tiến độ thi công, việc chấp hành quy trình, quy phạm, kiểm định chất lượng xây dựng các công trình nhằm nâng cao chất lượng xây dựng công trình và trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: TS.Buøi Ñöùc Tính SVTH: Nguyeãn Dieäu Trang 71 Đây là một trong những khâu quan trọng để nhằm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản.Biện pháp quan trọng là áp dụng ngay các hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án. 3.2.7. Cải tiến công tác nghiệm thu và bàn giao công trình đưa vào sử dụng Công trình sau khi xây dựng hoàn thành, phải được nghiệm thu - bàn giao đưa vào sử dụng. Việc nghiệm thu công trình xây dựng phải tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng xây dựng công trình. Nghiệm thu công trình xây dựng bao gồm nghiệm thu từng công việc, từng bộ phận, từng giai đoạn, từng hạng mục công trình, nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Riêng các bộ phận bị che khuất, khép kín của công trình phải được nghiệm thu và vẽ bản vẽ hoàn công trước khi tiến hành các công việc tiếp theo.Chỉ được nghiệm thu khi đối tượng nghiệm thu đã hoàn thành và có đủ hồ sơ theo quy định. Công trình chỉ được nghiệm thu đưa vào sử dụng khi bảo đảm đúng yêu cầu thiết kế, bảo đảm chất lượng và đạt các tiêu chuẩn theo quy định. 3.2.8. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát sử dụng và công khai vốn đầu tư trong XDCB Hoạt động thanh tra công tác đầu tư XDCB là một trong những chức năng quan trọng của Nhà nước đã được Chính phủ qui định trong các Nghị định của Chính phủ và thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan. Việc tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra tài chính đối với các tổ chức, các chủ đầu tư tham gia vào quản lý vốn đầu tư XDCB là rất cần thiết, yêu cầu các chủ đầu tư thực hiện đầy đủ các qui định của nhà nước về quản lý đầu tư và XDCB. Để phát huy quyền làm chủ của cán bộ công chức Nhà nước, tập thể người lao động và cộng đồng nhân dân trong việc thực hiện quyền kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng vốn, tài sản Nhà nước, huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của dân theo quy định của pháp luật; phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi, vi phạm chế độ về quản lý tài chính bảo đảm sử dụng có hiệu quả Ngân sách nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đòi hỏi phải thực hiện tốt công tác giám sát đầu tư cộng đồng và công khai tài chính. Giám sát đầu tư của cộng đồng là hoạt động tự nguyện của dân cư sinh sống trên địa bàn nhằm theo dõi đánh giá việc chấp hành các các quy định về quản lý đầu tư ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: TS.Buøi Ñöùc Tính SVTH: Nguyeãn Dieäu Trang 72 của Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, Chủ đầu tư, Ban quản lý dư án, các nhà thầu và đơn vị thi công dự án trong quá trình đầu tư, phát hiện, kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các việc làm vi phạm các quy định về quản lý đầu tư để kịp thời ngăn chặn và xử lý các việc làm sai quy định, gây lãng phí, thất thoát vốn và tài sản nhà nước, xâm hại lợi ích của cộng đồng. Bên cạnh việc giám sát của Chủ đầu tư, hoặc các tổ chức tư vấn... thì công tác giám sát của nhân dân, của cộng đồng có vai trò quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đâù tư xây dựng cơ bản. Việc dựa vào nhân dân và tổ chức quần chúng, lắng nghe và phân tích dư luận xã hội có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB. Tóm lại: nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra, quyết toán và thực hiện tốt công tác giám sát đầu tư cộng đồng và công khai vốn đầu tư XDCB đó là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách nhà nước. 3.2.9. Đổi mới công tác cán bộ quản lý Con người luôn là nhân tố có ý nghĩa quyết định mọi sự thành công nói chung và tác động to lớn đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua các thời kỳ. Do vậy việc không ngừng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư XDCB và quản lý tài chính đầu tư là yêu cầu khách quan, là việc làm thường xuyên liên tục. Để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý về công tác ĐTXD và công tác quản lý tài chính đầu tư trong thời gian tới đáp ứng được yêu cầu quản lý trong giai đoạn hiện nay cần tập trung vào các giải pháp cụ thể sau: - Có kế hoạch cụ thể, chi tiết cho chiến lược đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng như đối với chương trình đào tạo phân theo từng lĩnh vực chuyên môn khác nhau để thực hiện đào tạo chuyên môn sâu lĩnh vực đang công tác. - Phải đảm bảo về chất lượng đối với cán bộ công chức thực hiện quản lý vốn đầu tư từ NSNN ,có kiến thức sâu về chuyên môn, bản lĩnh chính trị vững vàng và phẩm chất nghề nghiệp tốt. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: TS.Buøi Ñöùc Tính SVTH: Nguyeãn Dieäu Trang 73 - Đặc biệt chú trọng đến công tác quản lý tập huấn nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến quản lý đầu tư XDCB và quản lý tài chính đầu tư ở cấp cơ sở, việc phân cấp quản lý đầu tư xây dựng phải phù hợp với năng lực quản lý ở cơ sở. Có như vậy mới từng bước đáp ứng được yêu cầu quản lý đầu tư xây dựng và tài chính đầu tư trong tình hình mới. - Quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ từng người. Cần thiết cụ thể hóa trách nhiệm và nghĩa vụ cho từng cán bộ công chức trong công tác quản lý. - Đổi mới cơ chế tiền lương, phần thưởng, có thu nhập hợp lý, ổn định, thỏa đáng, để tạo ra sự yên tâm trong công tác và có trách nhiệm cao trong thực thi công vụ, Phải có chế tài về kinh tế, để hạn chế hành vi tiêu cực của đội ngũ cán bộ công chức quản lý vốn đầu tư. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: TS.Buøi Ñöùc Tính SVTH: Nguyeãn Dieäu Trang 74 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận VĐT XDCB là yếu tố tiền đề vật chất quan trọng, đóng vai trò quyết định để tiến hành hoạt động đầu tư XDCB nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với một lượng vốn đầu tư từ NSNN có hạn, để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế thì việc nâng cao hiệu quả quản lý VĐT XDCB từ NSNN là yêu cầu bức thiết không những với huyện Bố Trạch mà còn đối với tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay. Bố Trạch là huyện có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình,có điểm xuất phát thấp, chịu ảnh hưởng nặng nề của hai cuộc chiến tranh tàn phá. Cơ sở hạ tầng yếu kém, tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế không đáng kể, các nguồn vốn huy động cho đầu tư phát triển quá nhỏ bé so với yêu cầu phát triển KT - XH của huyện. Tuy nhiên, trong những năm qua nhờ sự lãnh đạo của Đảng, Bố Trạch đã có những bước phát triển vượt bậc,nhiều chỉ tiêu kinh tế đạt và vượt kế hoạch. Tốc độ xây dựng trên địa bàn ngày càng nhiều, nhiều dự án đầu tư của huyện trong thời gian qua là đầu tư đúng hướng đã và đang phát huy hiệu quả, làm cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt ở mức cao Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được, trong lĩnh vực đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Bố Trạch còn nhiều yếu kém, VĐT XDCB thuộc NSNN còn bị thất thoát và lãng phí nhiều, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thấp, nhiều dự án không đúng hướng nên khi dự án đưa vào khai thác không phát huy hiệu quả. Việc rút ra những nguyên nhân của những thành công và những yếu kém kết hợp với kinh nghiệm quản lý VĐT XDCB của các tỉnh thành trong cả nước là hết sức quan trọng giúp tác giả đề xuất những giải pháp sát với thực tế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý VĐT XDCB thuộc NSNN trên địa bàn huyện Bố Trạch giai đoạn 2008 - 2012. Với đề tài: “Quản lý vốn Ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Bố Trạch – Quảng Bình”,hy vọng thực trạng và giải pháp chủ yếu nêu trên sẽ góp phần nhỏ vào công tác quản lý đầu tư xây dựng tại địa phương để nâng cao hiệu quả trong quá trình thực hiện đầu tư XDCB những năm tới. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: TS.Buøi Ñöùc Tính SVTH: Nguyeãn Dieäu Trang 75 2. Một số kiến nghị Đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kinh tế cho xã hội, là nhân tố quyết định, làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân ở mỗi địa phương, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Qua nghiên cứu, em xin đưa ra một số kiến nghị sau: 2.1. Kiến nghị với nhà nước - Về cơ chế, chính sách : Nhà nước cần ban hành các cơ chế chinh sách có tính ổn định, thống nhất, hiện nay cơ chế chính sách trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng không có tính ổn định lâu dài, thường xuyên thay đổi gây ra nhiều khó khăn và bất cập cho những người làm công tác quản lý tài chính trong lĩnh vực này. Nhà nước cần đổi mới chính sách thu hút sử dựng vốn đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư từ NSNN. Nhằm góp phần sử dụng vốn NSNN một cách hiệu quả hơn và đảm bảo hoàn vốn cho ngân sách thông qua các chính sách thuế và góp phần đảm bảo sự công bằng giữa doanh nghiệp được đầu tư bằng vốn NSNN và doanh nghiệp được đầu tư bằng vốn tín dụng ngân hàng. - Công tác giám định đầu tư: cần xem xét lại công tác giám định đầu tư như hiện nay là chưa thực sự mang tính khách quan. Vì theo giám định thì ai là người ra quyết định đầu tư thì người đó quyết định tổ chức giám định đầu tư, trong khi đó nội dung của giám định đầu tư bao gồm cả việc ra quyết định đầu tư, giám định chủ đầu tư, đánh giá lại các quyết định đầu tư khi kết thúc quá trình đầu tư ... - Công tác đấu thầu : Nhà nước cần có biện pháp giúp các nhà thầu trong việc thanh quyết toán chậm: có nhiều nguyên nhân gây chậm trễ trong việc thanh quyết toán cho các nhà thầu như : bố trí vốn không theo tiến độ, kế hoạch vốn chậm... Hiện nay theo quy định của Chính phủ thì chủ đầu tư phải trả lãi vay cho nhà thầu (nếu chậm trả thanh toán cho các khối lượng đã hoàn thành); thực tế thì gần như không thực hiện được vì: chủ đầu tư thường là các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp (không phải là doanh nghiệp) nên không có kinh phí để chi trả cho nội dung này. 2.2. Kiến nghị với UBND tỉnh và các ngành chức năng UBND tình cần có những quy định cụ thể hơn về việc thực hiện quy chế đầu thầu dự án đầu tư trên địa bàn tinh. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: TS.Buøi Ñöùc Tính SVTH: Nguyeãn Dieäu Trang 76 - Về kế hoạch đấu thầu và nhân sự đấu thầu phải được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt - Việc nhân sự thành lập tổ chuyên gia hoặc phải thuê tư vấn tổ chuyên gia này độc lập với chủ đầu tư trong việc thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của Nhà nước. - Đề nghị UBND tỉnh ủy quyền cho UBND huyện quyết định mức giá sàn hay giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất làm nhà ở trên cơ sở không thấp hơn mức giá do UBND tỉnh qui định cho giá đất ở. - UBND tỉnh cần phải tăng cường nhiệm vụ và trách nhiệm , quyền hạn của Hội đồng đấu thầu, hội đồng thẩm định kết quả đấu thầu và trình lên UBND tỉnh quyết định không cần qua sở KH-ĐT 2.3. Kiến nghị với UBND huyện và các ngành chức năng Đề nghị UBND huyện chỉ đạo các ngành chức năng thuộc huyện, hàng năm tổ chức bồi dưỡng cập nhật kiến thức về quản lý đầu tư XDCB cho đội ngũ công chức từ huyện đến cơ sở, nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước trên từng lĩnh vực liên quan đến quản lý đầu tư, nhất là đối với đội ngũ các bộ xã, thị trấn. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: TS.Buøi Ñöùc Tính SVTH: Nguyeãn Dieäu Trang 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Quang Dong (2003), Bài giảng Kinh tếlượng. NXB Thống kê 2. Quản lý dự án công trình xây dựng (2007), NxB Lao động & Xã hội 3. TrườngĐại học Kinh tế quốc dân (1998), Kinh tếđầu tư. NxB Giáo dục, Hà nội 4. Dương Thị Bình Minh (2005), Bài giảng Tài chính công. NxB Tài chính. 5. Karl Marx, Tưbản(1963), Nxb Sự thật, Hà Nội. 6. Phân tích kinh tế dựánđầu tư (2007), NxB Tài chính. 7. Bùi Mạnh Cường. ĐT-XDCB Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam 8. Lập dựánđầu tư (2005), NxB Thống kê. 9. HồĐăng Thức, Sử dụng phần mềm SPSS trong phân tích số liệu.Viện Toán học. 10. Hoàng Hữu Hoà (chủ biên), Tập bài giảng về phương pháp nghiên cứu khoa học, trường Đại học Kinh tế Huế. 11. Ths Hồ Tú Linh (2011), Giáo trình Kinh tế đầu tư 12. Phòng Thống kê UBND huyện Bố Trạch (2008-2012),Niên giám Thống kê huyện Bố Trạch 13. Phòng Tài chính - Kế hoạch UBND huyện Bố Trạch (2008-2012), Báo cáo kế hoạch phân bổ vốn ĐT-XDCB 14. Phòng Tài chính - Kế hoạch UBND huyện Bố Trạch (2008-2012), Báo cáo tình hình thu chi ngân sách 15. Phòng Tài chính - Kế hoạch UBND huyện Bố Trạch (2008-2012), Báo cáo tình hình thanh quyết toán vốn ĐT-XDCB. 16. UBND huyện Bố Trạch,Quy hoạch phát triển KT-XH huyện Bố Trạch 2010- 2015định hướng đến 2020 17. Quốc hội, Luật Đấu thầu, Số 61/2005/QH61 ngày 29/11/2005. 18. Quốc hội, Luật Xây dựng, Số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003. 19. Quốc hội, Luật Ngân sách Nhà nước, Số 01/2002/QH ngày 16/12/2002. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: TS.Buøi Ñöùc Tính SVTH: Nguyeãn Dieäu Trang 78 20. Hộiđồng bộ trưởng (1990), Sửa đổi, bổ sung thay thếđiều lệ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản theo Nghịđịnh 232/CP. 21. Phạm Quang Long (2007), Một số giải pháp hoàn thiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Luận văn Thạc sỹ kinh tế. Đại học Kinh tế Huế. 22. Trương Quang Tứ (2007), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản địa ở thành phố Đồng Hới. Luận văn Thạc sỹ kinh tế. Đại học Kinh tế Huế 23. Trần Văn Sơn (2006), Hoàn thiện cơ chế quản lý vốnđầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách địaphương (Lấy ví dụở NghệAn), Luận văn Thạc sỹ kinh tế. Đại học Kinh tế Quốc dân 24. Quản lývốnđầutưXDCB ngânsáchnhànướcquaKBNN HàTĩnh,Luận văn Thạc sỹ Kinh tế. 25. Website: Botrach.gov.vn 26. Trang web Tài nguyên giáo dục Mở - Học liệu Mở Việt Nam: voer.edu.vn ĐA ̣I H ỌC KI N TÊ ́ HU Ế Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: TS.Buøi Ñöùc Tính SVTH: Nguyeãn Dieäu Trang 79 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN Về công tác quản lý vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản địa bàn huyện Bố Trạch Phần giới thiệu Thưa quí vị! Chúng tôi đang thực hiện một nghiên cứu về đề tài“Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình”.Rất mong nhận được sự hỗ trợ của Quý vị. Với tư cách là người hiểu biết, có kiến thức và giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, những ý kiến và sự giúp đỡ của Ông/ Bà thông qua phiếu điều tra này là nền tảng giúp chúng tôi có thể tiến hành được nghiên cứu của mình. Chúng tôi xin cam kết với ông/bà rằng: tất cả những thông tin thu được từ phiếu điều tra sẽ được giữ bí mật tuyệt đối, không sử dụng cho mục đích khác, chỉ dùng làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài nghiên cứu của mình. Chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý vị! I. MỘT VÀI THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN Xin hãy đánh dấu (√) vào ô vuông (□) mà quí vị cho là thích hợp 1.1. Giới tính: Nam  Nữ  1.2. Tuổi - Dưới 25 tuổi :  - Từ 25 đến dưới 30 tuổi:  - Từ 30 - dưới 40 tuổi:  - Từ 40- dưới 50 tuổi :  - Trên 50 tuổi :  ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: TS.Buøi Ñöùc Tính SVTH: Nguyeãn Dieäu Trang 80 1.3. Trình độ văn hoá: ......................................................................................... 1.4. Trình độ chuyên môn: - Công nhân kỹ thuật lành nghề  - Trung cấp  - Đại học  - Trên đại học  - Khác:  1.5 Số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý vốn:.. 1.6 Xin ông (bà) cho biết tên MỘT công trình xây dựng mà ông/bà đã làm Công trình:.............. 1.6.1 Thời gian thi công theo hợp đồng: /ngày 1.6.2 Thời gian hoàn thành: /ngày 1.6.3 Chậm tiến độ không: - Không  - Có  Số ngày chậm tiến độ: 1.6.4 Nguyên nhân chậm tiến độ: - Do kỹ thuật thi công  - Cấp vốn chậm  - Công tác quản lý  - Thời tiết  - Nguyên nhân khác ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: TS.Buøi Ñöùc Tính SVTH: Nguyeãn Dieäu Trang 81 II. ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH Câu hỏi 1: Xin ông/bà vui lòng đánh dấu √ vào ô mà ông/bà cho là phù hợp nhất ở bảng dưới đây Các vấn để chủ yếu Xin hãy đánh dấu √ vào ô mà ông/bà lựa chọn 1.Rất không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Trung lập 4. Đồng ý 5. Rất đồng ý 1.Công tác lập quy hoạch 1.1. Việc lập dự án cho các công trình được thực hiện theo đúng quy định 1.2. Chất lượng công tác quy hoạch được đảm bảo 1.3. Chất lượng thiết kế kỹ thuật được đảm bảo 1.4. Công trình được cấp phép xây dựng 2.Công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư XDCB 2.1. Công tác lập dự án XDCB được thực hiện theo đúng quy trình 2.2. Thời gian lập, trình duyệt, giao kế hoạch VĐT được thực hiện theo quy định của Luật NSNN 2.3. Công tác kế hoạch hóa VĐT XDCB hàng năm được thực hiện đầy đủ 3.Công tác thẩm định 3.1 Công tác thẩm định dự án được thực hiện theo đúng quy định 3.2Đảm bảo tính khách quan, công bằng ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: TS.Buøi Ñöùc Tính SVTH: Nguyeãn Dieäu Trang 82 4.Công tác đấu thầu 4.1. Công tác đấu thầu được thực hiện theo đúng quy định của Luật đấu thầu 4.2. Quy trình chọn nhà thầu công bằng, minh bạch 4.3. Lựa chọn được các nhà thầu có khả năng đáp ứng các yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật và tiến độ đặt ra của dự án 5.Công tác thanh toán vốn đầu tư 5.1.Thanh toán công trình đúng quy định 5.2. Thanh toán kịp thời 6.Công tác quyết toán vốn đầu tư 6.1. Quyết toán đúng quy định, kịp thời 6.2. Quyết toán đủ số vốn được duyệt 7.Công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán 7.1.Công tác thẩm tra đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng 7.2.Công tác thẩm tra đúng quy định 8.Công tác thanh tra, kiểm tra 8.1. Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện chặt chẽ 8.2. Thực hiện công khai, minh bạch, công bằng Câu hỏi 2: Theo ông/bà công tác quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước có gặp tồn tại, vướng mắc nào không? Có  Không  Nếu Có, những vướng mắc/tồn tại nào theo ông/bà cần được tháo gỡ? ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: TS.Buøi Ñöùc Tính SVTH: Nguyeãn Dieäu Trang 83 Câu hỏi 3: Nguyên nhân của những tồn tại (Xin ông/bà vui lòng đánh dấu √ vào ô mà ông/bà cho là phù hợp nhất) - Trình độ phát triển kinh tế huyện Bố Trạch còn thấp, thiếu cơ sở vật chất và hiệu quả đầu tư còn nhiều hạn chế  - Thiếu nguồn cán bộ có kinh nghiệm trong công tácquản lý vốn đầu tư XDCB  - Công tác quy hoạch chưa sát với thực tế  - Chưa có sự đồng bộ giữa các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư XDCB - Nguyên nhân khác  Câu hỏi 4. Theo ông, bà cần có những giải pháp nào để quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản có hiệu quả và ít bị thất thoát Giải pháp 1 .. . .. Giải pháp 2 .. . .. Giải pháp 3 .. . .. Ông/Bà có những kiến nghị gì với Nhà nước và cơ quan chức năng nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước: Chân thành cám ơn sự hợp tác của quý vị! Xin trân trọng kính chào! ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: TS.Buøi Ñöùc Tính SVTH: Nguyeãn Dieäu Trang 84 PHỤ LỤC 2: KIỂM TRA ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO CROBACH’S ALPHA 1. Nhân tố công tác quy hoạch Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .945 4 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted 1.1 Lap du an dung quy dinh 10.900 3.888 .859 .932 1.2 Chat luong cong tac quy hoach duoc dam bao 10.840 4.219 .948 .911 1.3 Chat luong thiet ke ki thuat duoc dam bao 11.000 3.592 .929 .910 1.4 Cong trinh duoc cap phep xay dung 10.880 4.312 .770 .957 2. Nhân tố công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .945 3 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: TS.Buøi Ñöùc Tính SVTH: Nguyeãn Dieäu Trang 85 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted 2.1 Thuc hien dung quy dinh 6.98 1.898 .907 .903 2.2 Thuc hien theo Luat NSNN 6.90 1.929 .929 .886 2.3 Duoc thuc hien day du 6.92 2.157 .824 .965 3. Nhân tố công tác thẩm định Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .853 2 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted 3.1 Thuc hien theo dung quy dinh 3.10 .622 .746 .a 3.2 Dam bao tinh khach quan cong bang 3.20 .531 .746 .a a. The value is negative due to a negative average covariance among items. This violates reliability model assumptions. You may want to check item codings. 4. Nhân tố công tác đầu thầu Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .692 2 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: TS.Buøi Ñöùc Tính SVTH: Nguyeãn Dieäu Trang 86 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted 4.1 Dung quy dinh cua Luat dau thau 2.66 .556 .529 .a 4.2 Quy trinh chon nha thau cong bang 2.84 .545 .529 .a a. The value is negative due to a negative average covariance among items. This violates reliability model assumptions. You may want to check item codings. 5. Nhân tố công toán thanh toán vốn đầu tư Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .929 2 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted 5.1 Thanh toan cong trinh dung quy dinh 2.44 .537 .875 .a 5. 2 Thanh toan kip thoi 2.58 .698 .875 .a a. The value is negative due to a negative average covariance among items. This violates reliability model assumptions. You may want to check item codings. 6. Nhân tố công tác quyết toán vốn đầu tư Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .930 2 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: TS.Buøi Ñöùc Tính SVTH: Nguyeãn Dieäu Trang 87 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted 6.1 Quyet toan dung quy dinh kip thoi 3.12 .720 .872 .a 6.2 Quyet toan du so von duoc duyet 2.90 .622 .872 .a a. The value is negative due to a negative average covariance among items. This violates reliability model assumptions. You may want to check item codings 7. Nhân tố công tác thẩm tra phê duyệt quyết toán Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .905 2 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted 7.1 Cong tac tham tra dung tien do dam bao chat luong 3.42 .330 .827 .a 7.2 Cong tac tham tra dung quy dinh 3.38 .363 .827 .a 8. Nhân tố công tác thanh tra, kiểm tra Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .987 2 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: TS.Buøi Ñöùc Tính SVTH: Nguyeãn Dieäu Trang 88 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted 8.1 Thuc hien chat che 3.28 .369 .975 .a 8.2 Thuc hien cong khai minh bach 3.26 .400 .975 .a a. The value is negative due to a negative average covariance among items. This violates reliability model assumptions. You may want to check item codings. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: TS.Buøi Ñöùc Tính SVTH: Nguyeãn Dieäu Trang 89 PHỤ LỤC 3: KIỂM ĐỊNH ONE SAMPLE T- TEST One-Sample Test Test Value = 3 t df Sig. (2- tailed) Mean Differen ce 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper 1.1 Lap du an dung quy dinh 6.039 49 .000 .640 .43 .85 1.2 Chat luong cong tac quy hoach duoc dam bao 8.056 49 .000 .700 .53 .87 1.3 Chat luong thiet ke ki thuat duoc dam bao 4.846 49 .000 .540 .32 .76 1.4 Cong trinh duoc cap phep xay dung 6.779 49 .000 .6600 .464 .856 One-Sample Test Test Value = 3 t df Sig. (2- tailed) Mean Differen ce 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper 2.1 Thuc hien dung quy dinh 3.916 49 .000 .420 .20 .64 2.2 Thuc hien theo Luat NSNN 4.808 49 .000 .500 .29 .71 2.3 Duoc thuc hien day du 4.802 49 .000 .480 .28 .68 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: TS.Buøi Ñöùc Tính SVTH: Nguyeãn Dieäu Trang 90 One-Sample Test Test Value = 3 t df Sig. (2- tailed) Mean Difference 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper 3.1 Thuc hien theo dung quy dinh 1.941 49 .058 .200 .00 .41 3.2 Dam bao tinh khach quan cong bang .896 49 .374 .100 -.12 .32 One-Sample Test Test Value = 2 t df Sig. (2- tailed) Mean Differe nce 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper 4.1 Dung quy dinh cua Luat dau thau 8.043 49 .000 .840 .63 1.05 4.2 Quy trinh chon nha thau cong bang 6.262 49 .000 .660 .45 .87 4.3 Lua chon duoc cac nha thau co kha nang 5.612 49 .000 .600 .39 .81 One-Sample Test Test Value = 2 t df Sig. (2- tailed) Mean Differenc e 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper 5.1 Thanh toan cong trinh dung quy dinh 4.910 49 .000 .580 .34 .82 5. 2 Thanh toan kip thoi 4.245 49 .000 .440 .23 .65 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: TS.Buøi Ñöùc Tính SVTH: Nguyeãn Dieäu Trang 91 One-Sample Test Test Value = 2 t df Sig. (2- tailed) Mean Difference 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper 6.1 Quyet toan dung quy dinh kip thoi 8.066 49 .000 .900 .68 1.12 6.2 Quyet toan du so von duoc duyet 9.333 49 .000 1.120 .88 1.36 One-Sample Test Test Value = 3 t df Sig. (2- tailed) Mean Differen ce 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper 7.1 Cong tac tham tra dung tien do dam bao chat luong 4.461 49 .000 .380 .21 .55 7.2 Cong tac tham tra dung quy dinh 5.168 49 .000 .420 .26 .58 One-Sample Test Test Value = 3 t df Sig. (2- tailed) Mean Difference 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper 8.1 Thuc hien chat che 2.905 49 .005 .260 .08 .44 8.2 Thuc hien cong khai minh bach 3.259 49 .002 .280 .11 .45 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguye_n_die_u_trang_9136.pdf
Luận văn liên quan