Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật là một đòi hỏi cấp bách trong
môi trường đầy biến động như hiện nay. Nhà nước phải không ngừng tạo ra môi
trường pháp lý lành mạnh để khuyến khích sản xuất kinh doanh, tạo hành lang pháp lý
vững chắc để các thành phần kinh tế yên tâm bỏ vốn ra đầu tư. Bên cạnh đó, nhà nước
cũng cần tiếp tục hoàn thiện, đổi mới môi trường kinh tế, coi đó là giải pháp tổng thể
và cơ bản nhất trong quá trình đổi mới mọi lĩnh vực kinh doanh nói chung và lĩnh vực
kinh doanh tiền tệ nói riêng như:
- Trong việc ban hành và thực hiện các cơ chế chính sách pháp luật cần nắm bắt
nhanh và kịp thời mọi sự phát triển của nền kinh tế xã hội, cần phải thu thập ý kiến đầy
đủ, khách quan từ các cơ quan ban ngành, doanh nghiệp để đảm bảo việc thực thi được
chính xác, hiệu quả, công bằng và phù hợp với điều kiện thực tế.
Đại học Kinh t
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần nam việt chi nhánh thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2012/2011 2013/2012
GT GT GT Số tiền % Số tiền %
I.Doanh số cho vay KHCN 231.345 328.719 487.263 97.375 42,09 158.544 48,23
Có TSĐB 230.466 327.240 485.801 96.775 41,99 158.561 48,45
Không có TSĐB 879 1.479 1.461 600 68,27 -0.018 -1,21
II. Doanh số thu nợ KHCN 274.392 384.072 447.882 109.680 39,97 63.81 16,61
Có TSĐB 273.212 383.957 467.538 110.745 40,53 63.029 16,41
Không có TSĐB 1.180 115 344 -1.065 -90,23 229 190,43
III. Dư nợ KHCN 101.072 51.902 58.823 -49.170 -48,65 6.921 13,33
Có TSĐB 98.656 48.139 54.117 -50.517 -51,21 5.978 12,41
Không có TSĐB 2.416 3.763 4.705 1.347 55,77 0.942 25,03
(Nguồn: Phòng Quan Hệ Khách Hàng Navibank – chi nhánh Huế)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, doanh số cho vay KHCN có TSĐB chiếm tỷ trọng
lớn hơn 90% trong tổng doanh số cho vay KHCN của chi nhánh. Doanh số cho vay
KHCN có TSĐB năm 2011 đạt 230.466 triệu đồng, năm 2012 là 328.719 triệu đồng
tức tăng 97.375 triệu đồng tương đương 42,09%. Song song với sự gia tăng doanh số
cho vay KHCN của chi nhánh, doanh số cho vay KHCN có TSĐB tiếp tục tăng trưởng
mạnh từ 328.719 triệu đồng lên 487.263 triệu đồng tương đương 48,23%.
2.3.3. Mua bảo hiểm tín dụng
Để phục vụ cho các khách hàng vay thế chấp nhà, ô tô, vay tiêu dùng không có tài
sản đảm bảo, chi nhánh thường cho vay kèm theo các sản phẩm bảo hiểm để hạn chế
rủi ro như:
Bảo hiểm nhà dành cho khách hàng vay thế chấp
Bảo hiểm ô tô dành cho khách hàng vay thế chấp
Bảo hiểm “an tâm tiêu dùng” dành cho khách hàng vay tiêu dùng trả góp không
có tài sản đảm bảo.
Với cho vay mua nhà thì rủi ro là cháy nổ, động đất, lũ lụt, Với cho vay mua ô tô
và lấy ô tô làm tài sản đảm bảo thì rủi ro là đâm va, lật đổ, cháy nổ,Tất cả những tai
nạn này khi khách hàng mua bảo hiểm thì rủi ro bên bảo hiểm sẽ chi trả mà ngân hàng
không phải gánh chịu.
SVTH: Đậu Thị Liên Trang 51
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Minh Tâm
2.3.4. Công tác xử lý các khoản vay có vấn đề
Nợ có vấn đề (hay nợ không lành mạnh, nợ xấu, nợ khó đòi, nợ không thể đòi,)
là các khoản nợ đã quá hạn thanh toán, thanh toán không đúng kỳ hạn và những khoản
vay trong hạn nhưng có dấu hiệu không an toàn có thể dẫn tới rủi ro.
Để quản lý nợ có vấn đề hiệu quả, khâu đầu tiên quan trọng nhất đối với bộ phận
quản lý rủi ro là có chính sách sớm nhận biết những khoản nợ có vấn đề để từ đó phân
loại các khoản nợ, đưa ra các biện pháp phòng ngừa, hạn chế, xử lý tốt nhất ngay khi
có rủi ro xảy ra.
Quy trình theo dõi, xử lý các khoản vay có vấn đề của Navibank chi nhánh Huế
Bước 1: Nhận biết các dấu hiệu và nguyên nhân của nợ có vấn đề
Chuyên viên khách hàng thường xuyên thu thập thông tin của khách hàng qua
trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng, thường xuyên gặp gỡ kiểm tra tình hình sử
dụng vốn vay của khách hàng để kịp thời phát hiện những khoản vay có vấn đề.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ các khoản vay có vấn đề
Khi phát hiện ra các dấu hiệu rủi ro, chuyên viên khách hàng phải lập tức tiến hành
kiểm tra hồ sơ khoản vay để chắc chắn rằng:
- Hồ sơ khoản vay mà ngân hàng lưu là đầy đủ và cập nhật những thay đổi gần
đây nhất. Hồ sơ nguyên vẹn và được lưu giữ đúng cách thức.
- Không có điều gì trong hồ sơ có thể gây nguy hiểm cho ngân hàng
- Hồ sơ vay của ngân hàng có thể được đưa ra làm bằng chứng tại tòa, do đó
chuyên viên khách hàng phải chắc chắn hồ sơ vay chỉ chứa đựng những thông tin
chính xác.
Bước 3: Gặp gỡ khách hàng
Chuyên viên khách hàng cần gặp gỡ để tìm hiểu tình hình tài chính của khách
hàng, những khó khăn mà khách hàng gặp phải để cùng tìm ra hướng giải quyết cho
khoản nợ.
Bước 4: Lập kế hoạch và hành động
- Lập kế hoạch phải giải quyết được các vấn đề sau:
Những vấn đề của khoản vay là gì?
Biện pháp để xử lý vấn đề của khoản vay?
SVTH: Đậu Thị Liên Trang 52
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Minh Tâm
Mục đích đạt được?
- Thực hiện kế hoạch
Gặp gỡ, tiếp xúc khách hàng
Tư vấn giúp khách hàng tháo gỡ khó khăn
Bước 5: Xử lý khoản cho vay có vấn đề
Khi phát hiện khoản vay có dấu hiệu bất ổn, khách hàng không trả lãi, không trả
nợ gốc, giá trị của TSĐB thấp hơn giá trị khoản vay, thì đề nghị khách hàng bổ sung
TSĐB.
Trường hợp không xử lý được bằng thương thảo thì ngân hàng thu TSĐB và
bán lại với giá trị thích hợp để bù đắp cho khoản vay.
Nếu khách hàng có ý định lừa đảo hoặc không chịu hợp tác với ngân hàng thì
ngân hàng tiến hành khởi kiện con nợ ra tòa án kinh tế để thu hồi nợ theo đúng trình tự
tố tụng.
Xử lý bằng nguồn dự phòng rủi ro: Thực hiện phân loại nợ theo quy định hiện
hành của NHNN. Việc phân loại nợ thực hiện ít nhất 1 quý/lần, khả năng trả nợ của
khách hàng trên cơ sở hàng tháng để phục vụ cho công tác quản lý chất lượng và rủi ro
tín dụng.
2.4. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Navibank chi nhánh huế
2.4.1. Mặt tích cực
Trong những năm gần đây, ngân hàng TMCP Navibank chi nhánh TTH đã và đang
xây dựng chương trình quản trị rủi ro tín dụng hướng theo chuẩn mực quốc tế. Có thể
thấy những năm gần đây, hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng đạt được
một số kết quả sau:
- Thực hiện tốt chính sách cho vay, quy trình tín dụng
Ngân hàng Navibank chi nhánh Huế thực hiện quy trình tín dụng áp dụng chung
trong toàn hệ thống Navibank, trong đó thực hiện nghiêm túc quy định, chế độ, quy
trình nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, xác định rõ giới hạn cho vay để định hướng cho
việc tăng trưởng tín dụng trong tầm kiểm soát. Thực hiện phân loại nợ, trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, trên cơ sở đó có sự đánh
SVTH: Đậu Thị Liên Trang 53
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Minh Tâm
giá chính xác hơn chất lượng của những danh mục tín dụng, hạn chế nguy cơ xảy ra tín
dụng.
- Chú trọng đến việc nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn, đạo đức
nghề nghiệp đối với cán bộ, nhân viên.
Navibank đang ngày càng nỗ lực hoàn thiện bộ máy tổ chức của mình để nâng cao
năng lực quản trị điều hành vì đây là tiền đề cho quá trình hội nhập và nâng cao sức
cạnh tranh. Với chi nhánh Huế cũng vậy, bộ máy cán bộ kiểm soát nhân viên rất chặt
chẽ từ đó kịp thời phát hiện ra những sai phạm của nhân viên. Trường hợp cả lãnh đạo
và nhân viên nếu không đạt chỉ tiêu hoặc có sai phạm đều bị xử lý, luôn chú trọng
công tác đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ đối với cán bộ quản lý tín dụng của
ngân hàng, thường xuyên cử cán bộ đi học các khóa đào tạo do các chuyên gia giảng
dạy về phân tích tín dụng và quản lý rủi ro. Nhờ đó, sau mỗi khóa học nhận thức về
quản trị rủi ro tín dụng, cán bộ tín dụng đã nâng cao tinh thần trách nhiệm, có ý thức
cao hơn trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng.
- Tích cực xử lý nợ xấu, nợ quá hạn, nợ có dấu hiệu rủi ro
Việc xử lý nợ xấu, nợ quá hạn, nợ có dấu hiệu bất thường được ban lãnh đạo ngân
hàng rất quan tâm và đưa ra nhiều phương cách để giải quyết vấn đề này như:
Ban giám đốc, trưởng phòng quan hệ khách hàng, nhân viên tín dụng, nhân viên kế
toán ngân quỹ phối hợp nhịp nhàng để đưa ra kế hoạch cụ thể đối với từng khoản nợ
xấu, nợ quá hạn.
Cán bộ tín dụng vạch ra kế hoạch cụ thể trước khi tiếp cận khách hàng có những
món nợ xấu, nợ quá hạn. Ngoài ra, chi nhánh luôn xác định xử lý tồn đọng là công tác
trọng tâm, là việc làm thường xuyên nhằm cải thiện và nâng cao năng lực hành chính
của ngân hàng.
2.4.2. Mặt tiêu cực
- Hệ số rủi ro tín dụng thấp mang tính chất 2 mặt. Mặc dù trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng Navibank chi nhánh Huế tiềm ẩn ít rủi ro nhưng mặt khác cho
thấy chi nhánh đã chú trọng đến độ an toàn tín dụng mà bỏ qua lợi nhuận tín dụng, tỷ
lệ tăng trưởng tín dụng quá thấp. Tính chất thị trường Huế là một trong những hạn chế
lớn ảnh hưởng đến việc tăng trưởng cho vay của đơn vị. Bản chất tiết kiệm, cẩn thận
SVTH: Đậu Thị Liên Trang 54
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Minh Tâm
của con người Huế từ xưa đến nay làm họ không dám mạnh dạn đầu tư, không có kế
hoạch cụ thể để sử dụng nguồn vốn vay hợp lý. Họ chỉ thích kinh doanh trong phần
vốn tự có của mình.
- Cán bộ tín dụng Navibank Huế chịu áp lực chỉ tiêu quá cao trong khi đó chế độ
đãi ngộ chưa thực sự hợp lý nên không khuyến khích được sự cống hiến của nhân
viên, hơn nữa việc chạy theo chỉ tiêu của nhân viên ảnh hưởng rất nhiều đến chất
lượng tín dụng.
- Một số khách hàng cá nhân trong quá trình kinh doanh không chú trọng đến
việc lưu giữ các chứng từ làm cho việc thẩm định khách hàng trở nên khó khăn và thu
thập thông tin thiếu chính xác.
- Hoạt động cho vay dựa quá nhiều vào tài sản đảm bảo, nhưng nhân viên hầu
như rất ít kiểm tra, thẩm định, đánh giá định kỳ tài sản đảm bảo hoặc nếu có kiểm tra
cũng chỉ mang tính hình thức đối phó dẫn đến khả năng khách hàng vỡ nợ mà ngân
hàng vẫn chưa xử lý được tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.
- Khi phát hiện rủi ro, cán bộ tín dụng chậm xử lý hoặc xử lý thiếu tính kiên
quyết. Nguyên nhân là do công tác kiểm tra trước, trong và sau cho vay còn hạn chế,
nhiều trường hợp chỉ thực hiện chiếu lệ dẫn đến không kịp thời phát hiện những rủi ro.
2.5. Một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Navibank
chi nhánh Huế giai đoạn 2011 – 2013
2.5.1. Nguyên nhân khách quan
2.5.1.1. Rủi ro do môi trường kinh tế - xã hội
- Năm 2013 là năm thứ 6, Việt Nam rơi vào trì trệ, tăng trưởng dưới tiềm năng.
Đây cũng là giai đoạn bất ổn kinh tế vĩ mô kéo dài nhất, tính từ đầu thập niên 1990
đến nay.
- Năm 2012, Với hệ quả của các biện pháp giảm tổng cầu (chính sách tiền tệ và
tài khóa thắt chặt theo Nghị quyết 11 của Chính phủ) đã tác động kìm hãm sức mua
của thị trường và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Hệ thống ngân hàng thương mại từ quý
IV/2011 lâm vào nguy cơ đổ vỡ dây chuyền do mất thanh khoản của một nhóm ngân
hàng thương mại yếu kém. Nợ xấu tăng nhanh, đặc biệt các khoản tín dụng về bất
động sản và cung cấp tín dụng tập trung thái quá vào một nhóm tập đoàn kinh tế, kể cả
SVTH: Đậu Thị Liên Trang 55
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Minh Tâm
khu vực tư nhân làm tăng tính rủi ro của tín dụng và sự kém hiệu quả trong việc phân
bố nguồn lực tài chính.
- Bước vào năm 2013, tuy tình hình có cải thiện hơn, nhưng về cơ bản nền kinh
tế đang đối diện với nhiều thách thức. Thêm vào đó, tình hình nợ xấu chưa cải thiện,
nên dòng tín dụng vẫn bị tắc nghẽn, nền kinh tế không hấp thụ được vốn, tình trạng
thừa tiền, thiếu vốn kéo dài, khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp vẫn còn khó
khăn, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 của chính phủ về kinh doanh
xăng dầu, giá bán xăng tăng lên bám sát giá xăng dầu thế giới, giá vật liệu xây dựng từ
đó cũng tăng với mức chóng mặt. Điều này không những ảnh hưởng đến hành vi tiêu
dùng của nhân dân mà còn cả hoạt động sản xuất của hộ kinh doanh, cá thể và các
doanh nghiệp.
2.5.1.2 Rủi ro do sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng
Thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam đang chứng kiến sự cạnh tranh gay gắt của
hơn 100 tổ chức tín dụng, trong đó có nhiều chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Sự cạnh
tranh đã và đang góp phần sàng lọc các ngân hàng, loại bỏ các TCTD yếu kém chính
là quy luật tất yếu. Tuy nhiên, trên thị trường đã xuất hiện nhiều hiện tượng cạnh tranh
không lành mạnh. Cùng với quá trình thực hiện cam kết hội nhập quốc tế của Việt
Nam, sự tham gia ngày càng sâu rộng của các TCTD nước ngoài đã và đang tạo ra một
cuộc cạnh tranh giữa các TCTD trong nước với những TCTD nước ngoài. Trên địa
bàn TTH đã có hơn 20 NHTM hoạt động, do đó tính cạnh tranh diễn ra gay gắt. Tâm
lý sợ mất khách hàng khiến một số phòng giao dịch định giá sai tài sản của khách
hàng, cho khách hàng vay vốn khi chưa đáp ứng đủ điều kiện do đó làm ảnh hưởng
đến chất lượng tín dụng và gia tăng rủi ro.
2.5.1.3. Rủi ro do mô trường pháp lý về ngân hàng còn nhiều quy định, lắm bất cập
Môi trường pháp lý hiện còn nhiều chồng chéo, bất cập luôn có khả năng gây ra
những rủi ro khó lường cho các TCTD. Hoạt động tín dụng phải tuân thủ quá nhiều
quy định của pháp luật của các ngành khác, bởi nghiệp vụ ngân hàng liên quan đến
hầu hết các lĩnh vực ngành nghề. Cụ thể:
SVTH: Đậu Thị Liên Trang 56
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Minh Tâm
- Về tài sản đảm bảo là nhà ở hình thành trong tương lai, nghị định 71/2010/NĐ-
CP quy định, vấn đề giao NHNN hướng dẫn thực hiện. Đến nay, NHNN vẫn chưa cho
ra đời văn bản hướng dẫn. Các ngân hàng không biết thực hiện theo quy định nào và
vướng mắc đối với cả trường hợp nhà ở hình thành trong tương lai riêng lẻ và dự án,
tức là vướng mắc với cả chủ nhà và chủ đầu tư dự án.
- Trường hợp khách hàng vay mà không trả được nợ thì NHTM có quyền xử lý
tài sản đảm bảo nợ vay. Nhưng thực tế, các NHTM không được quyền làm điều này vì
ngân hàng là một tổ chức kinh tế chứ không phải là cơ quan quyền lực nhà nước,
không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân
hàng.
- Sự thay đổi của chính sách đất đai, quy hoạch của tỉnh Thừa Thiên Huế làm ảnh
hưởng đến việc định giá bất động sản.
2.5.1.4. Rủi ro do tài sản đảm bảo mất giá trị
Trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, rủi ro xuất phát ở những tài sản đảm
bảo như khoản vay mua ô tô hoặc các khoản vay lấy ô tô làm tài sản thế chấp. Sở dĩ nó
có nhiều rủi ro vì ô tô tải thường xuống giá rất nhanh do quá trình vận chuyển vượt
quá trọng tải hoặc tai nạn làm xe hỏng hóc và mất giá trị so với lúc định giá.
2.5.1.5. Rủi ro do sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN.
Qua các đợt thanh tra Navibank của NHNN cho thấy, bên cạnh những cố gắng và
kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng chưa có sự cải thiện về chất lượng.
Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường
tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ
động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi
ro.
Những nguyên nhân khách quan trên đây tác động trên bình diện rộng, đó là những
nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh, do sự biến động của môi trường
kinh tế (nội địa, toàn cầu) hay do những bất cập trong cơ quan quản lý nhà nước
SVTH: Đậu Thị Liên Trang 57
Đạ
i h
ọc
K
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Minh Tâm
2.5.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng
2.5.2.1. Rủi ro do hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả.
Nhiều khách hàng có hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, giá thành rất
cao, doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu bằng vốn vay ngân hàng nên khi gặp rủi ro sẽ
gây thiệt hại lớn cho ngân hàng. Tình hình tài chính của nhiều khách hàng vay không
minh bạch gây khó khăn trong việc thẩm định, định giá doanh nghiệp. Các thông tin
tài chính của khách hàng cung cấp không đúng thực chất, không được đánh giá chính
xác. Đây chính là dấu hiệu tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng.
2.5.2.2. Rủi ro do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo
Một số khách hàng đã lợi dụng điểm yếu của ngân hàng tìm cách lừa đảo để được
vay vốn. Họ lập phương án sản xuất kinh doanh giả mạo (với thông tin kế toán sai
lệch, khai báo giá trị tài sản không đúng, phương án sản xuất kinh doanh ảo), hoặc
đi vay ở nhiều ngân hàng với cùng một bộ hồ sơ. Họ sử dụng vốn sai mục đích khiến
cho nguồn trả nợ bấp bênh. Rủi ro do gian lận của khách hàng là rủi ro khó quản lý
nhất. Vì vậy đây là nỗi lo lớn của ngân hàng và bản thân cán bộ làm công tác tín dụng
tại Navibank.
2.5.3. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
2.5.3.1. Rủi ro do công tác xử lý nợ xấu, nợ quá hạn của ngân hàng chưa thực sự hiệu
quả.
Hiện nay việc xử lý nợ quá hạn chủ yếu là gia hạn nợ hoặc cơ cấu lại thời hạn trả
nợ nhiều lần nhưng đó lại là cách tiến gần hơn tới ranh giới nợ xấu. Vì thế tình trạng
nợ gốc, nợ lãi tồn đọng nhiều làm ảnh hưởng đến năng lực tài chính của Navibank.
Bên cạnh đó, nếu không gia hạn nữa thì việc xử lý nợ quá hạn, nợ xấu của chi nhánh
Navibank chủ yếu sử dụng quỹ dự phòng rủi ro. Sau khi sử dụng quỹ dự phòng rủi ro
để bù đắp, ngân hàng vẫn tiếp tục thu hồi nợ nhưng không đạt kết quả cao. Về lâu dài,
nếu cứ sử dụng quỹ dự phòng rủi ro sẽ dẫn đến tình trạng dự phòng luôn thiếu không
đảm bảo để bù đắp tổn thất.
2.5.3.2. Chất lượng thẩm định chưa cao, hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát khoản
vay chưa đáp ứng được yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng.
SVTH: Đậu Thị Liên Trang 58
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Minh Tâm
Có thể nói nợ xấu, nợ quá hạn gia tăng trong thời gian qua tại ngân hàng Navibank
liên quan đến nhiều vấn đề, đặc biệt là chất lượng thẩm định, hiệu quả hoạt động kiểm
tra, giám sát còn yếu, nguy cơ rủi ro tín dụng ngày càng cao.
Khâu thẩm định là khâu rất quan trọng, là khâu tiên yếu trong quá trình tín dụng.
Hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát khoản vay chưa đáp ứng được yêu cầu quản trị
rủi ro tín dụng. Điều này xuất phát từ cán bộ tín dụng, cán bộ tín dụng chưa thực sự coi
hoạt động kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay do khối lượng công việc phải giải quyết
quá nhiều hồ sơ. Cán bộ tín dụng sẽ không đủ thời gian để kiểm tra, giám sát từng
khoản vay nếu có thì cũng chỉ thực hiện mang tính hình thức như không kiểm tra tình
trạng của tài sản đảm bảo mà chủ yếu lấy thông tin từ sổ sách của kế toán doanh
nghiệp, kiểm tra hàng lưu kho nhưng không kiểm tra hóa đơn chứng từ nhập kho thực
tế để kiểm hàng
2.5.3.3. Rủi ro do sự yếu kém về mặt nhân sự
Sự yếu kém của đội ngũ cán bộ bao gồm năng lực phẩm chất đạo đức, phẩm chất
nghề nghiệp của một số cán bộ tín dụng chưa đủ tầm như thiếu kinh nghiệm thực tiễn
hoặc một số cán bộ thiếu am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ nên năng lực thẩm định
khách hàng vay còn hạn chế. Đồng thời, trước sự phát triển nhanh chóng của thị
trường tài chính hiện nay, trước những sức ép của cạnh tranh của các tổ chức hành
chính đang là sức hút người tài. Vì vậy, nguy cơ “chảy máu chất xám” là khó tránh
khỏi trong quá trình phát triển mạnh và nóng của nền kinh tế. Mất đi người tài đồng
nghĩa với việc chất lượng quản trị tín dụng tại Navibank giảm sút.
2.5.3.4. Rủi ro do thông tin không đầy đủ
Thông tin tín dụng đầy đủ và chính xác là yếu tố quyết định để đánh giá khả năng
trả nợ và thiện chí trả nợ của người vay, là một yếu quan trọng trong việc ra quyết định
cho vay. Tuy nhiên những thông tin làm cơ sở để thẩm định và quyết định cho vay ở
Navibank hiện nay vẫn còn thiếu, không kịp thời, không có tính hệ thống, chất lượng
thông tin chưa có như các thông tin về khách hàng vay, thông tin mục đích vay vốn,
phương án trả nợ, tài sản đảm bảovà các thông tin về thị trường, cơ chế, chính sách
của nhà nước.
SVTH: Đậu Thị Liên Trang 59
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Minh Tâm
CHƯƠNG 3:
ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ TRONG NGÂN
HÀNG TMCP NAM VIỆT CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1 Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP Nam Việt trong điều kiện phát
triển và hội nhập
Định hướng mục tiêu chung của Navibank nói chung và chi nhánh Navibank Thừa
Thiên Huế nói riêng hiện nay là “Phát triển phải đảm bảo ổn định, bền vững; hiệu quả
hoạt động kinh doanh phải đặt trên các thiết chế an toàn hoạt động ngân hàng làm mục
tiêu xuyên soát; đề cao vai trò kiểm tra, giám sát trong tất cả các nghiệp vụ kinh
doanh; mọi hoạt động kinh doanh tác nghiệp đều phải gắn với giải pháp phòng chống
rủi ro có thể phát sinh, tuyệt đối giữ vững chữ tín của ngân hàng trong lòng khách
hàng, từng bước xây dựng Navibank trở thành ngân hàng đại chúng đa năng, ngày
càng gắn kết dịch vụ ngân hàng trong dân cư và trong mọi đối tượng tổ chức kinh tế
trong phạm vi cả nước, theo cơ chế tổ chức hoạt động ngân hàng bán lẻ hiện đại”
Hoạt động theo chỉ đạo, định hướng phát triển của chi nhánh Thừa Thiên Huế được
tổng hợp theo kế hoạch dưới đây:
- Để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động tín dụng, chi nhánh cần tiếp tục huy động
và đưa ra thị trường nhiều sản phẩm huy động hấp dẫn, tăng tính cạnh tranh, nhằm giữ
vững thị trường theo như kế hoạch. Chi nhánh cũng không ngừng hoàn thiện các sản
phẩm huy động đã ban hành trước đây để phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách
hàng để từ đó thu hút được nguồn vốn cần thiết phục vụ cho quá trình cho vay.
- Tiếp tục cho vay ngắn hạn đối với một số khách hàng cá nhân đáp ứng đủ điều
kiện của ngân hàng, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để những khách hàng này có thể
tiết cận nguồn vốn vay một cách nhanh chóng và thuận lợi.
- Tăng cường hoạt động marketing, quảng bá hình ảnh để mở rộng mạng lưới
hoạt động của ngân hàng, nâng cao uy tín cũng như chất lượng phục vụ đối với khách
hàng.
SVTH: Đậu Thị Liên Trang 60
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Minh Tâm
- Duy trì việc đánh giá, phân loại khách hàng theo định kỳ trên cơ sở các thông
tin có chọn lọc, từ đó xây dựng hạn mức tín dụng cho từng khách hàng, có chính sách
lãi suất phù hợp kết hợp chính sách phát triển dịch vụ theo hướng đáp ứng tối đa nhu
cầu của khách hàng từ đó gia tăng doanh số giao dịch.
- Cải thiện công tác thẩm định nhằm đánh giá, dự báo sớm về các loại rủi ro tín
dụng và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng qua đó hỗ trợ các đơn vị
trong kiểm soát rủi ro trước cho vay.
- Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn duy trì ở mức thấp, đảm bảo an toàn rủi ro tín dụng (<
5% đối với nợ quá hạn và < 3% đối với nợ xấu)
- Mở rộng cho vay ngoại tệ với những khách hàng có khả năng tái tạo ngoại tệ
hoặc tìm được nguồn cung ngoại tệ từ các doanh nghiệp khác, cho vay kết hợp với áp
dụng biện pháp phòng chống rủi ro tỷ giá, xác định khả năng hỗ trợ ngoại tệ ngân hàng
đối với một số khách hàng có doanh số giao dịch lớn để nâng mức tăng truwongr tín
dụng một cách an toàn trên cơ sở chính sách cung ứng ngoại tệ phù hợp với tình hình
cung cầu.
3.2 Giải pháp
3.2.1. Các giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ở ngân hàng
Navibank chi nhánh Thừa Thiên Huế
3.2.1.1.Hoàn thiện chính sách tín dụng
- Tăng tỷ lệ vay/ giá trị TSĐB: hiện nay hạn mức tín dụng của ngân hàng từ
70%-90% tài sản thế chấp. Tuy nhiên ngân hàng có một lượng lớn khách hàng vay bất
động sản, mua ô tô, với những khách hàng có khả năng trả nợ tốt nếu chỉ được vay
70% giá trị tài sản đảm bảo thì chưa đủ đáp ứng nhu cầu vay của họ. Vì vậy để tăng
khả năng cạnh tranh trong thời gian tới, ngân hàng nên xem xét tới tỷ lệ này thay đổi
linh hoạt theo nhu cầu khách hàng và mặt bằng chung của thị trường. Mức đó có thể
lên tới 80% – 95% hoặc có thể cao hơn, linh hoạt đối với những khách hàng có khả
năng trả nợ tốt.
- Linh hoạt trong chấp nhận hồ sơ tài sản thế chấp: Mặc dù đã có sự đổi mới,
thực hiện chính sách một cửa nhưng tiến độ cấp giấy tờ nói chung và đặc biệt là giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở các đô thị còn rất chậm, nhất là
SVTH: Đậu Thị Liên Trang 61
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Minh Tâm
việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà với các khu chung cư mới xây. Vì vậy,
ngân hàng cần giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà không cần thiết.
- Cải thiện chất lượng dịch vụ: Chất lượng dịch vụ thể hiện ở thời gian giao dịch
nhanh, thủ tục đơn giản, có thể tăng cường giao dịch ngoài giờ hành chính và trong giờ
nghỉ trưa để tạo ra điều kiện thuận lợi hơn nữa với khách hàng là cán bộ công nhân
viên chức đến giao dịch với ngân hàng.
3.2.1.2. Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay
Cùng một đối tượng khách hàng cá nhân nhưng ngân hàng chưa có chiến lược kinh
doanh cụ thể để tạo ra sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ về giá cả, thời gian phục vụ
so với ngân hàng khác. Hiện nay các sản phẩm cho vay không có gì khác biệt, ngân
hàng mới chỉ có những sản phẩm vay thế chấp, vì thế ngân hàng nên mở rộng sản
phẩm cho vay tín chấp với cán bộ công nhân viên.
Mặc dù, trong thời gian qua chi nhánh đã cung cấp cho khách hàng cá nhân rất
nhiều bộ sản phẩm và ưu đãi. Song sản phẩm thanh toán quốc tế dành cho khách hàng
cá nhân tại Navibank chưa có. Vì vậy, chi nhánh cần đẩy mạnh hoạt động thanh toán
quốc tế và nhiều sản phẩm khác nữa để thu hút khách hàng đến với chi nhánh.
3.2.1.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động Maketing ngân hàng.
Để xây dựng và phát triển về một hình ảnh ngân hàng hoạt động hiệu quả với năng
lực tài chính tốt rộng rãi công chung, trong thời gian tới Navibank chi nhánh Huế cần
phải không ngừng phấn đấu, nỗ lực để tạo niềm tin và xây dựng uy tín cho thương hiệu
bằng các hoạt động truyền thông và quan hệ công chúng như: chuẩn hóa thống nhất
hình ảnh, tên ngân hàng, cung cách làm việc, thay đổi hệ thống nhận diện thương hiệu
để theo kịp với nhịp độ phát triển trong thị trường ngân hàng,
Bên cạnh đó, với mục đích giúp khách hàng và các đối tác hiểu rõ nhau hơn các
hoạt động của Navibank chi nhánh Huế, thông tin về tài chính cần phải được cập nhật
thường xuyên trên các phương tiện truyền thông có uy tín để có thể cung cấp các thông
tin hữu ích về Navibank cho mọi đối tượng khách hàng từ tổ chức đến cá nhân.
3.2.1.4. Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài giữa ngân hàng với khách hàng, xóa
bỏ sự e ngại của khách hàng khi đến xin vay vốn.
SVTH: Đậu Thị Liên Trang 62
Đạ
i h
ọc
K
in
ế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Minh Tâm
Khách hàng cá nhân khi đến xin vay vốn của ngân hàng thường có thái độ e ngại,
thiếu tự tin vì tâm lý của họ là tâm lý của người đi vay. Vì vậy, ngay từ lần đầu tiên
khách hàng đến ngân hàng xin vay vốn, cán bộ tín dụng cần chủ động xây dựng mối
quan hệ gần gũi cởi mở đối với khách hàng, tạo tâm lý yên tâm cho khách hàng. Mối
quan hệ này cần được duy trì trong suốt quá trình giao dịch với khách hàng kể cả khi
khách hàng kết thúc giao dịch, bởi lẽ khách hàng luôn là khách hàng tiềm năng của
ngân hàng khi nhu cầu vay vốn hình thành. Hiện nay, tạo được mối quan hệ tốt với
khách hàng là mục tiêu hàng đầu, cơ bản mà các ngân hàng đang hướng tới.
3.2.2. Các giải pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng
Lợi nhuận và rủi ro là hai mặt của một vấn đề: muốn có lợi nhuận phải chấp nhận
rủi ro. Nếu không chấp nhận rủi ro, sẽ không bao giờ thu được lợi nhuận.
3.2.2.1. Phân loại khách hàng
Phân loại khách hàng là một yêu cầu bắt buộc khi xác định giới hạn tín dụng đối
với khách hàng từ tổ chức đến cá nhân. Đây là môt phương pháp lượng hóa rủi ro của
khách hàng thông qua quá trình đánh giá bằng điểm.
Khi xếp hạng khách hàng cần dựa vào:
- Tính cách, trách nhiệm và độ tin cậy của người đứng vay
- Lịch sử nợ vay của người đi vay
- Mức độ rủi ro ngành nghề kinh doanh mà khách hàng đang thực hiện
- Những biến động trong hoạt động kinh doanh của khách hàng
- Chất lượng của chiến lược kinh doanh
- Tài sản đảm bảo
3.2.2.2. Trong công tác thẩm định, xét duyệt cho vay
Thẩm định là khâu quan trọng giúp khách hàng đưa ra quyết định đầu tư một cách
chính xác, từ đó nâng cao chất lượng các khoản vay, hạn chế nợ quá hạn phát sinh, bảo
đảm hiệu quả tín dụng vững chắc. Ngân hàng Navibank chi nhánh Huế cần:
- Hoàn thiện công tác thẩm định trên cơ sở đổi mới đồng bộ mô hình tổ chức,
hoàn thiện quy chế, quy trình và cách thức tổ chức thẩm định. Trong công tác thẩm
định cần vận dụng nguyên tắc 6C để đánh giá khách hàng.
SVTH: Đậu Thị Liên Trang 63
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Minh Tâm
- Nâng cao trình độ của cán bộ thẩm định, đặc biệt là thẩm định tư cách khách
hàng vì điều này có ảnh hưởng rất lớn đến thiện chí hoàn trả tiền vay của khách hàng.
- Thường xuyên cập nhật các thông tin về tình hình kinh tế, kỹ thuật, các thông
tin dự báo sự phát triển của các ngành, giá cả trên thị trường, tỷ suất lợi nhuận bình
quân của một ngành, của các loại sản phẩmđể phục vụ cho công tác thẩm định.
- Đặc biệt quan tâm đến thực trạng và chiều hướng biến động trong tương lai của
thị trường kinh doanh mà khách hàng tham gia.
3.2.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Navibank chi nhánh Thừa
Thiên Huế
Để đạt hiệu quả cao trong công tác quản trị rủi ro tín dụng thì việc mở rộng quy mô
tín dụng, nâng cao năng lực quản trị, phòng ngừa rủi ro tín dụng phải đi liền với nhau.
Nếu quá chú trọng đến mở rộng tín dụng mà coi nhẹ đến khâu nâng cao tín dụng, quản
lý và phòng ngừa rủi ro sẽ dẫn đến nợ quá hạn cao, nợ xấu lớn và ngân hàng thua lỗ.
Vì vậy, mục tiêu cao nhất của ngân hàng là mở rộng tín dụng nằm trong tầm kiểm
soát, quản trị rủi ro tín dụng đạt hiệu quả cao nhất trong khả năng của bản thân.
3.2.3.1. Chú trọng công tác thu thập thông tin
Ngân hàng nên tổ chức thu thập thông tin, lưu trữ và khai thác thông tin nhằm phục
vụ cho việc phân tích, đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng để nâng cao chất lượng
thông tin tín dụng.
Trong điều kiện cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng ngày càng gay gắt, việc mở
rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã tạo điều kiện cho khách hàng
có nhiều đối tác để lựa chọn cho vay. Chính sự cạnh tranh vô hình chung chính các
ngân hàng đã tạo nên tình trạng thông tin bất cân xứng. Vấn đề đặt ra làm sao có thể
có được hệ thống thông tin đáng tin cậy mới phục vụ được công tác quản trị rủi ro tín
dụng tốt. Navibank phải xây dựng được kho dữ liệu thông tin riêng về thông tin tín
dụng, xây dựng quy trình phục vụ cho việc thu thập thông tin được nhanh chóng. Để
có nguồn thông tin cần thiết để đánh giá khách hàng trước tiên ngân hàng cần thiết lập
hệ thống thông tin đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau:
SVTH: Đậu Thị Liên Trang 64
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Minh Tâm
Nguồn thông tin do khách hàng cung cấp: thu thập từ báo cáo kết quả HĐKD, đi
khảo sát thực tế qua việc phỏng vấn, kiểm tra, tiếp xúc trực tiếp với người lao động,
kiểm tra thực trạng tài sản của khách hàng,Để thu thập được nguồn thông tin từ
khách hàng chính xác, đầy đủ nó phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của và sự am
hiểu các lĩnh vực kinh tế xã hội của cán bộ làm công tác tín dụng.
Nguồn thông tin từ bên ngoài: đây là nguồn thông tin rất phong phú và khách quan,
có thể khai thác từ các kênh sau: từ khách hàng đang có quan hệ với ngân hàng, từ các
ngân hàng thương mại trên địa bàn, các ngân hàng nông nghiệp khác, từ NHNN, từ thị
trường thông qua thoong tin đại chúng, báo chí,; từ các cơ quan liên quan: cơ quan
thuế, công an, kiểm toán,
3.2.3.2. Tích cực xử lý nợ xấu và nợ quá hạn
Một dấu hiệu rủi ro tại ngân hàng rất đặc trưng đó là nợ xấu, nợ quá hạn ở mức cao
và xu hướng tăng. Để giảm thiểu rủi ro tín dụng, ngân hàng cần tím biện pháp hữu
hiệu để xử lý nợ xấu và nợ quá hạn nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng.
Ngân hàng Navibank có thể sử dụng biện pháp khai thác khách hàng vay: khi
khách hàng vay gặp rủi ro mà chưa cần đến cơ quan pháp luật xử lý. Ngân hàng làm tư
vấn cho khách hàng đưa ra biện pháp tháo gỡ khó khăn, chuyển hướng sản xuất kinh
doanh, tích cực thu hồi nợ, tiết kiệm chi phí, giải quyết hàng tồn đọng,
Ngân hàng có thể vận dụng xử lý phù hợp với khách hàng: có thể giảm nợ hoặc
cho vay thêm thời hạn hoặc có thể hạ lãi suất cho vay, tạo điều kiện cho khách hàng
trả nợ.
Ngoài việc phân loại nợ thành năm nhóm nợ theo quy định tại quyết định 493/QĐ-
NHNN, ngân hàng cần phân loại nợ theo nhiều nguyên nhân khác như: phân theo
nguyên nhân chủ quan, khách quan, theo khả năng có thể thu hồi, không có khả năng
thu hồi từ đó có cơ sở tìm ra biện pháp khắc phục hạn chế rủi ro được triệt để trong
khả năng của mình.
3.2.3.3. Nâng cao chất lượng thẩm định và hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát
khoản vay.
Trong khâu thẩm định khách hàng, cán bộ tín dụng phải luôn đặt các tiêu chí như
thẩm định tư cách, năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực tài chính, năng lực
SVTH: Đậu Thị Liên Trang 65
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Minh Tâm
quản lý sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoàn trả nợ vay, uy tín
của khách hàng lên vị trí quan trọng hàng đầu và phải được cán bộ tín dụng tuân thủ
một cách nghiêm ngặt quy trình, thực hiện đúng tất cả các quy định đã đề ra khi thực
hiện thẩm định khách hàng.
Thực hiện phân tích và thẩm định chính xác rủi ro tổng thể của khách hàng thông
qua xác định giới hạn tín dụng theo định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm. Mỗi khách hàng
không chỉ vay tại một ngân hàng mà còn có thể vay tại nhiều ngân hàng khác nhau và
sự đổ vỡ của bất kỳ khoản vay nào cũng gây ra rủi ro và ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ của khách hàng. Việc định ra giới hạn tín dụng cần kèm theo các điều kiện khác
đặc biệt là điều kiện về tổng dư nợ của khách hàng nhằm đảm bảo an toàn trong kinh
doanh. Để thực hiện tốt điều này, Navibank chi nhánh Huế cần phải chú trọng đến
phân tích định lượng vì thông qua việc sử dụng mô hình định lượng, mức độ rủi ro sẽ
được lượng hóa một cách hợp lý, phản ánh rõ ràng hơn mức độ rủi ro từ đó xây dựng
biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trước khi cấp tín dụng cho khách hàng.
Ngân hàng cần xây dựng quy trình và thủ tục kiểm tra chéo, kiểm tra đột suất đối
với khách hàng vay giữa các địa bàn và giữa cán bộ tín dụng với nhau. Mặt khác, vẫn
còn một số nhân tố chưa được cán bộ tín dụng quan tâm trong quá trình thẩm định. Đó
là các chỉ số dự báo trước khi cho vay như: giá vàng, tỷ giá ngoại tệ, lạm phát, chỉ số
tiêu dùng và các biến cố có thể dự đoán về nền kinh tế, chính trị, xã hội.
3.2.3.4.Trích bổ sung số dự phòng rủi ro tín dụng
Trích bổ sung số dự phòng rủi ro tín dụng còn thiếu, những khoản vay mới phải
trích lập đúng và đủ dự phòng rủi ro tín dụng. Mua bảo hiểm cho các khoản tiền gửi,
tiền vay. Tuân thủ các điều kiện bảo hiểm bắt buộc của nhà nước và ngân hàng.
3.2.3.5. Chú trọng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Navibank cần có chính sách thu hút nhiều cán bộ có chuyên môn về tài chính ngân
hàng trong và ngoài nước, trong lĩnh vực quản trị rủi ro cần tuyển dụng cán bộ lãnh
đạo ngân hàng. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhân viên chuyên sâu hơn nữa về mặt
chuyên môn, phẩm chất nghề nghiệp, am hiểu pháp luật trong lĩnh vực chuyên môn
của mình, để đảm bảo tốt hơn nữa công việc chuyên môn tại ngân hàng. Cử cán bộ đi
học hỏi kinh nghiệm nước ngoài để có thể tiếp thu và cải tiến những mô hình, quy
SVTH: Đậu Thị Liên Trang 66
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Minh Tâm
trình tác nghiệp hiện đại ở các nước trên thế giới. Ngoài ra, ngân hàng nên tổ chức các
cuộc hội thảo chuyên đề, những buổi tọa đàm trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ tín
dụng trong toàn ngân hàng và trong toàn hệ thống Navibank.
Bố trí đủ và phân công công việc hợp lý cho cán bộ, tránh tình trạng quá tải cho
cán bộ để đảm bảo chất lượng công việc, giúp cho cán bộ có đủ thời gian nghiên cứu,
thẩm định và kiểm tra giám sát các khoản vay một cách có hiệu quả. Đồng thời, thực
hiện luân chuyển cán bộ trong quản lý khách hàng để giảm trừ những tiêu cực do
những mối quan hệ được tạo lập quá dài.
Ngân hàng Navibank nói chung và chi nhánh Huế nói riêng cần phải có chế độ đãi
ngộ, khen thưởng hợp lý, công bằng: đối với cán bộ có thành tích xuất sắc thì khen
thưởng, biểu dương về cả vật chất lẫn tinh thần tương xứng với kết quả mà họ mang
lại, kể cả việc nâng mức lương trước thời hạn hoặc đề bạt lên chức vụ cao hơn; đối với
cán bộ sai phạm thì tùy theo mức độ mà có biện pháp xử lý phù hợp.
3.2.3.6. Không lệ thuộc quá nhiều vào tài sản đảm bảo
Ngân hàng Navibank không nên lệ thuộc vào tài sản đảm bảo mà chú trọng vào tính
khả thi của dự án đầu tư, năng lực tài chính và khả năng trả nợ vay của khách hàng.
Tuy nhiên, việc lựa chọn danh mục tài sản đảm bảo cũng là một trong những yếu tố
quan trọng trong công tác quản trị rủi ro tín dụng vì khi khách hàng vay không có khả
năng thanh toán thì tài sản đảm bảo là nguồn thu duy nhất để bù đắp tổn thất nhưng
việc thu hồi này lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tính pháp lý của tài sản đảm bảo,
khả năng chuyển đổi nhanh chóng của tài sản. Do đó lựa chọn tài sản đảm bảo là một
vấn đề rất quan trọng, quyết định đến việc xử lý và khả năng thu hồi khi có rủi ro.
3.2.3.7. Phân tán rủi ro và tối thiểu hóa rủi ro tín dụng
Để phân tán rủi ro và tối thiểu hóa rủi ro tín dụng bằng cách đa dạng hóa các sản
phẩm dịch vụ khác nhau. Ngân hàng nên tiến hành kinh doanh trên nhiều loại sản
phẩm dịch vụ khác nhau để tạo thành một danh mục đầu tư sao cho tổng mức rủi ro
trên toàn danh mục là nhỏ nhất, điều này có nghĩa là “không nên bỏ trứng vào cùng
một giỏ”. Ngân hàng cũng nên đa dạng hóa hình thức huy động vốn, điều chỉnh lãi
suất trung và dài hạn, giảm tỷ trọng cho vay ngắn hạn, phát triển cho vay tiêu dùng đối
với khách hàng cá nhân.
SVTH: Đậu Thị Liên Trang 67
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Minh Tâm
PHẦN 3: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
3.1 Kiến nghị
3.1.1. Đối với ngân hàng TMCP Navibank chi nhánh Thừa Thiên Huế
3.1.1.1. Phân tán rủi ro tín dụng
- Mở rộng cho vay đối với mọi thành phần kinh tế, mọi đối tượng khách hàng,
tránh việc cho vay quá mức đối với một khách hàng, hạn chế rủi ro khi khách hàng gặp
rủi ro không trả được nợ.
- Thực hiện bảo hiểm tín dụng: trong nhiều trường hợp khách hàng không có tài
sản thế chấp hoặc cầm cố nhưng họ vẫn có nhu cầu vay vốn. Phần lớn các khoản cho
vay tiêu dùng và cho vay bất động sản chỉ dựa vào thu nhập của khách hàng để xem
xét cho vay. Thế nhưng, thu nhập của khách hàng hoàn toàn phụ thuộc vào tình hình
việc làm của họ. Rất nhiều khách hàng có việc làm không ổn định, lệ thuộc vào tình
trạng nền kinh tế không thể đảm bảo có thu nhập để trả nợ vay mua bất động sản trong
một khoảng thời gian dài đến 25 – 30 năm. Trong những trường hợp như vậy, ngân
hàng thường cho khách hàng vay với điều kiện là khách hàng mua bảo hiểm tín dụng.
Khi khách hàng rơi vào tình trạng khó khăn không có khả năng trả nợ thì công ty bảo
hiểm sẽ trả. Vì thế cần hợp tác với công ty bảo hiểm để đa dạng hóa các loại bảo hiểm
tín dụng đi kèm với các sản phẩm cho vay.
- Đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư, nguồn tiền ngân hàng được đầu tư vào nhiều lĩnh
vực, ngành nghề khác nhau, tránh sự ảnh hưởng của chu kỳ tăng trưởng và suy thoái
của các lĩnh vực kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
3.1.1.2. Hoàn thiện chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là nền tảng và là kim chỉ nam cho các hoạt động tín dụng của
Navibank. Nội dung chính của chính sách tín dụng gồm: định hướng phát triển tín
dụng và mức độ chấp nhận rủi ro; các nguyên tắc hành vi ứng xử đối với mối quan hệ
nội bộ và tương tác với đối tác bên ngoài trong hoạt động tín dụng. Chính sách tín
dụng phải dựa trên cơ sở phân tích thị trường, quy mô, năng lực của ngân hàng. Chính
sách tín dụng phải gắn liền với chiến lược kinh doanh và chiến lược quản trị rủi ro tín
dụng của ngân hàng đồng thời phải được truyền đạt đến từng cấp quản trị của bộ máy
hoạt động tín dụng ngân hàng.
SVTH: Đậu Thị Liên Trang 68
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Minh Tâm
3.1.1.3. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống đánh giá tín dụng, thiết lập các tiêu
chí cấp tín dụng đúng đắn.
Hệ thống đánh giá thẩm định thường đi đôi với các tiêu chí cấp tín dụng. Thiết lập
các tiêu chí cấp phát tín dụng đúng đắn, đầy đủ, rõ ràng là điều kiện cần thiết để đảm
bảo an toàn tín dụng. Các tiêu chí được đặt ra như: tư cách khách hàng để được cấp tín
dụng, cấp bao nhiêu, loại tín dụng gì? dưới điều kiện và ràng buộc gì?.Thông tin tối
thiểu phục vụ cho phê duyệt tín dụng bao gồm: mục đích vay vốn và nguồn trả nợ vay;
tính chính trực hay uy tín và danh tiếng của người vay hoặc đối tác; lịch sử trả nợ của
người vay và khả năng trả nợ hiện nay. Các điều kiện, điều khoản ràng buộc cấp tín
dụng bao gồm những thỏa ước, hợp đồng được thiết lập để hạn chế những thay đổi
trong danh mục rủi ro tương lai của người vay.
3.1.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước
3.1.2.1. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát
Ngân hàng nhà nước thực hiện thường xuyên công tác thanh tra, giám sát chặt chẽ
hoạt động tín dụng. Đồng thời cần nghiên cứu đưa ra các cảnh báo sớm về các rủi ro
tiềm ẩn mà các ngân hàng thương mại đang và sẽ đối mặt
Ngân hàng nhà nước cần xây dựng đội ngũ thanh tra, giám sát chuẩn về nghiệp vụ
ngân hàng, nghiệp vụ kiểm tra, có phẩm chất đạo đức tốt, được cập nhật thông tin về
chính sách, pháp luật, thị trường để một mặt thực hiện công tác thanh tra, giám sát hoạt
động của các ngân hàng thương mại, mặt khác có thể đưa ra các nhận định, kết luận
giúp ngân hàng thương mại nâng cao hiệu quả hoạt động. Ngân hàng nhà nước phải
theo dõi chặt chẽ về việc sửa đổi, bổ sung những kiến nghị của thanh tra ngân hàng
nhà nước nhằm đảm bảo hiệu lực và hiệu quả của công tác thanh tra. Hoàn thiện mô
hình tổ chức bộ máy thanh tra ngân hàng theo ngành dọc từ trung ương đến cơ sở và
có sự độc lập tương đối về điều hành, ứng dụng những nguyên tắc cơ bản về giám sát
hiệu quả hoạt động ngân hàng của ủy ban Basel, tuân thủ nguyên tắc thận trọng trong
thanh tra.
3.1.2.2. Nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin
Trung tâm thông tin tín dụng CIC là trung tâm mà các ngân hàng thương mại hiện
nay sử dụng nhiều nhất. Để thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro thì trước hết hệ thống
SVTH: Đậu Thị Liên Trang 69
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Minh Tâm
thông tin phải đầy đủ, chính xác và kịp thời. Chất lượng thông tin càng cao thì rủi ro
trong kinh doanh tín dụng của các tổ chức tín dụng càng giảm. Vì vậy, việc hoàn thiện
hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng là rất cần thiết. Bên cạnh đó NHNN cần
chú trọng đổi mới và hiện đại hóa các trang thiết bị, thiết lập hệ thống thông tin sao
cho việc thu thập cũng như cung cấp thông tin tín dụng được cân xứng và kịp thời.
3.1.2.3.Ngân hàng nhà nước cần có những phân tích và dự báo về thị trường tín dụng
Với vai trò là cơ quan đầu mối quản lý vĩ mô của nhà nước trong lĩnh vực tín dụng,
NHNN cần có những phân tích và dự báo về diễn biến thị trường tín dụng trong từng
thời kỳ căn cứ trên cơ sở biến số kinh tế, tiền tệ vĩ mô thông qua các mô hình định tính
và định lượng phù hợp. Thông qua đó cung cấp các đánh giá và dự báo vĩ mô về diễn
biến tiền tệ, tín dụng với chất lượng cao để các NHTM có cơ sở tham khảo một cách
tin cậy khi hoạch định chiến lược phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
3.1.3. Kiến nghị đối với chính phủ
Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật là một đòi hỏi cấp bách trong
môi trường đầy biến động như hiện nay. Nhà nước phải không ngừng tạo ra môi
trường pháp lý lành mạnh để khuyến khích sản xuất kinh doanh, tạo hành lang pháp lý
vững chắc để các thành phần kinh tế yên tâm bỏ vốn ra đầu tư. Bên cạnh đó, nhà nước
cũng cần tiếp tục hoàn thiện, đổi mới môi trường kinh tế, coi đó là giải pháp tổng thể
và cơ bản nhất trong quá trình đổi mới mọi lĩnh vực kinh doanh nói chung và lĩnh vực
kinh doanh tiền tệ nói riêng như:
- Trong việc ban hành và thực hiện các cơ chế chính sách pháp luật cần nắm bắt
nhanh và kịp thời mọi sự phát triển của nền kinh tế xã hội, cần phải thu thập ý kiến đầy
đủ, khách quan từ các cơ quan ban ngành, doanh nghiệp để đảm bảo việc thực thi được
chính xác, hiệu quả, công bằng và phù hợp với điều kiện thực tế.
- Hoàn thiện hơn nữa các quy định pháp lý liên quan đến đảm bảo tiền vay, làm
thế nào để trong trường hợp ngân hàng đã thực hiện đúng các quy định về thế chấp,
cầm cố tài sản khi cho vay thì khi xử lý nợ, ngân hàng được toàn quyền trong việc
thanh lý tài sản nhận làm đảm bảo để thu hồi nợ nhằm khắc phục khó khăn về quy
trình, thủ tục và thời gian xử lý tài sản đảm bảo thu hồi vốn vay như hiện nay.
SVTH: Đậu Thị Liên Trang 70
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Minh Tâm
- Nâng cao tính minh bạch thông tin cho tất cả các tổ chức thông qua ứng dụng
các chuẩn mực kế toán quốc tế. Một khó khăn rất lớn trong việc thẩm định năng lực tài
chính của khách hàng là mức độ tin cậy và sự chính xác của các thông tin mà khách
hàng công bố
3.2. Kết luận
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng
thì việc ngân hàng đương đầu với rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi. Thừa
nhận một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong hoạt động ngân hàng là yêu cầu khách quan hợp
lý. Để tồn tại được ngân hàng phải sống chung với rủi ro. Vì vậy, việc đưa ra các giải
pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng luôn là
việc làm hết sức cần thiết mang tính sống còn với các ngân hàng.
Những năm qua, với vị thế là một trong những chi nhánh hàng đầu của hệ thống
ngân hàng Nam Việt, Navibank chi nhánh Thừa Thiên Huế đã đạt được những thành
tựu đáng kể. Tuy nhiên, để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng cũng như sự phát triển bền
vững trong tình hình kinh tế hiện nay, chi nhánh cần nhìn nhận rõ những mặt tích cực
và tồn tại trong hoạt động tín dụng để có thể có những hướng đi đúng đắn cho sự phát
triển lâu dài của ngân hàng.
Qua thời gian thực tập tại ngân hàng cùng với những yêu cầu thực tế khách quan,
luận văn đã hoàn thành được các mục tiêu nghiên cứu đề ra.
Khẳng định rủi ro tín dụng là tất yếu và quản trị rủi ro tín dụng là không thể thiếu
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại ngân hàng Navibank chi nhánh Thừa Thiên Huế được nghiên cứu theo hướng:
phát hiện các biểu hiện rủi ro tín dụng, tìm ra nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Trên
cơ sở đó, luận văn đã đưa ra một số giải pháp mang tính khả thi như: tích cực xử lý nợ
xấu, nợ quá hạn; Nâng cao chất lượng thẩm định và hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm
soát khoản vay; Chú trọng công tác thu thập thông tin; Trích bổ sung số dự phòng rủi
ro tín dụng; chú trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, Đồng thời đưa
ra một số kiến nghị với nhà nước, với chính phủ nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
SVTH: Đậu Thị Liên Trang 71
Đạ
i h
ọc
K
in
ế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Minh Tâm
Tuy nhiên, luận văn còn có nhiều hạn chế như chưa đưa ra được một mô hình lý
thuyết cụ thể nào phù hợp nhất để áp dụng vào hệ thống quản trị rủi ro của ngân hàng
Navibank chi nhánh Thừa Thiên Huế.
Với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong đơn vị thực tập và sự hướng dẫn tận
tình của giáo viên hướng dẫn, em hy vọng đề tài sẽ mang lại giá trị thiết thực trong qua
trình đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng tín dụng của Navibank chi nhánh Thừa Thiên Huế.
Vì luận văn còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô để
bài bài báo cáo trở nên hoàn chỉnh.
Em xin chân thành cảm ơn.
SVTH: Đậu Thị Liên Trang 72
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Minh Tâm
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại – TS.Lê Thẩm Dương, NXB
Thống kê năm 2011.
2. Giáo trinhg quản trị ngân hàng thương mại – Peter S. Rose – Nhà xuất bản
tài chính Hà Nội năm 2001.
3. Giáo trình Quản trị ngân hàng - TS.Hồ Diệu – NXB Thống kê 2002
4. Giáo trình đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng –
TS.Nguyễn Văn Tiến – NXB Thống kê năm 2003.
5. Bank Management, University of south Caro ina, The Dryden Press, 1995.
6. Giáo trình Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng – PGS.TS Nguyễn Văn
Tiến – NXB Thống kê, Hà Nội, năm 2005.
7. Corporate Risk Management – Tony Merna Faisal F.Al – Thani – 2005.
8. Học viện tài chính, 2005, giáo trình lý thuyết tiền tệ, NXB Tài chính
9. Phí Ngọc Hiển, 2005, Quản trị rủi ro ngân hàng: cơ sở lý thuyết, thách thức
thực tiễn và giải pháp cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí
ngân hàng, 2005.
10. Giáo trình quản trị rủi ro – Th.S Nguyễn Văn Chương – Trường Đại học Kinh
Tế Huế năm 2010.
11. Nguyễn Đào Tố, 2008, Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng từ những
ứng dụng nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu, Tạp chí ngân hàng, số tháng
05/2008.
12. Phan Văn Tính, 2007, Rủi ro tín dụng – cách nhìn nhận mới, Tạp chí ngân
hàng, số 23 năm 2007.
13. Quyết định số 457/2003/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 của Thống đốc ngân
hàng nhà nước quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD.
14. Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng.
15. Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007, luật sửa đổi bổ sung về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng.
SVTH: Đậu Thị Liên Trang 73
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Minh Tâm
16. Báo cáo KQHĐKD, báo cáo thường niên của ngân hàng Navibank – chi
nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011 – 2013.
Các trang Website
1. Ngân hàng nhà nước Việt Nam:
2. Bộ tài chính:
3. Tổng cục thống kê:
4. Ngân hàng TMCP Nam Việt: www.navibank.com.vn
5. Tin nhanh Việt Nam:
6. Diễn đàn dân trí Việt Nam: dantri.com.vn
7. Hiệp hội ngân hàng Việt Nam:
8.
tai-ngan-hang-thuong-mai-co-phan-nam-viet-navibank-25355/
9.
thuong-mai-co-phan-lien-viet-25832/
10.
hang-navibank-chi-nhanh-hue-27028/
SVTH: Đậu Thị Liên Trang 74
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quan_tri_rui_ro_tin_dung_ca_nhan_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_nam_viet_navibank_chi_nhanh_thua_t.pdf