Khóa luận Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Điện Bàn tỉnh Quảng Nam

- Hỗ trợ doanh nghiệp khó khăn trong việc tìm kiếm đầu ra, giới thiệu các doanh nghiệp tham gia vào các hội doanh nghiệp của tỉnh và của quốc gia. - Đối với hoạt động nông nghiệp: hỗ trợ sản xuất, trồng trọt và chăn nuôi cho bà con nông dân theo chỉ đạo của nhà nước một cách có hiệu quả. - Ban hành thêm quy định trong quyền sở hữu tài sản, tránh những trường hợp tranh chấp phức tạp. - Đối với việc xử lý tài sản là quyền sử dụng đất, theo Khoản 3 – Mục III, phần B của Thông tư Liên tịch 03, thì TCTD phải xin phép Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép bán đấu giá, làm cho quy trình bán đấu giá càng mất nhiều thời gian và Công tác thi hành án còn chậm. Trong thực tế có nhiều bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực thi hành và đã có đơn yêu cầu thi hành án của ngân hàng. Nhưng cơ quan thi hành án vẫn chưa thi hành án với nhiều lý do như bản án chưa rõ ràng, hoặc lý do khác. Những trường hợp đó, ngân hàng phải chờ cơ quan thi hành án làm việc lại với Tòa án. Vì vậy, ủy ban nhân dân phải xem xét thời gian và ra quyết định nhanh chóng nhằm hỗ trợ ngân hàng trong việc thu hồi nợ

pdf95 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1368 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Điện Bàn tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thụ đầu ra thấp, bất động sản vẫn không có chiều hướng khả quan điều này làm cho doanh số cho vay này tụt giảm. Đến năm 2012, tình hình có chuyển hướng tốt hơn doanh số cho vay cũng đã tăng trở lại. Mặc dù nền kinh tế diễn biến phức tạp, các chính sách tiền tệ luôn được điều chỉnh nhưng ngân hàng vẫn luôn giữ vững tốc độ tăng trưởng tín dụng ổn định. Để thực hiện tốt hoạt động tăng trưởng tín dụng như thế này, ngân hàng đã đưa ra các chiến lược đúng cho từng thời kỳ như đưa ra các hạn mức tín dụng cụ thể cho từng khoản mục vay, kết hợp với việc điều chỉnh lãi suất vay đối với một số khách hàng giúp họ có khả năng tiếp cận vốn vay. Đối với khách hàng cũ thì ngân hàng luôn có những chính sách ưu đãi cho họ, điều này giúp giữ chân những khách hàng thân quen và có uy tín. Đối với những khách hàng vay ngắn hạn, ngân hàng luôn cung ứng cho vay một cách nhanh chóng và hiệu quả nhằm bù đắp thiếu hụt vốn lưu động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của khách hàng. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thanh SVTH: Nguyễn Thị Ly Ly - Lớp: K43 Marketing 60 2.2.6.1.3. Phân loại nợ vay theo nhóm khách hàng Bảng 2.9: Phân loại nợ vay theo nhóm khách hàng Đơn vị tính: triệu đồng 2010 2011 2012 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng dư nợ cho vay 400.231 100 320.110 100 375.560 100 1.HTX 1.600,92 0,40 1.088,37 0,34 1.314,46 0,35 2.Hộ gia đình, cá thể. 214.563,84 53,61 166.489,21 52,01 188.794,01 50,27 3. DN nhỏ & vừa Trong đó: - DNNN - DNNQD 67.639,04 15.528,96 52.110,08 16,90 3,88 13,02 38.573,26 7.170,46 37.933,04 12,05 2,24 11,85 49.611,48 8.825,66 40.785,82 13,21 2,35 10,86 4. DN lớn đồng tài trợ. 116.427,19 29,09 113.959,16 35,6 135.840,05 36,17 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán và sao kê chi nhánh NHNo&PTNT huyện Điện Bàn) Ngay từ ban đầu, chiến lược và mục tiêu của ngân hàng chính là nhắm vào đối tượng khách hàng cá nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cùng với xu thế hội nhập và phát triển ngày càng sâu rộng, thành phần kinh tế này ngày càng rộng lớn cả về quy mô và chất lượng. Điều này được thể hiện rõ trong bảng phân loại nợ theo loại hình doanh nghiệp. Theo đó ta thấy được tỷ trọng nợ vay của khách hàng là hộ gia đình, cá thể, DN lớn đồng tài trợ chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục khách hàng vay lần lượt là 50.27% và 36.17% trong năm 2012. Điều này cũng cho biết rằng ngân hàng đã rất chú trọng và mở rộng cho vay đến hai loại khách hàng này. Trong khi đó nhóm khách hàng hợp tác xã có xu hướng giảm nếu như trong 2010 chiếm tỷ trọng 0.40% thì con số này giảm còn 0.35% năm 2012. Nhóm khách hàng DN nhỏ và vừa cũng đã chứng tỏ triển vọng phát triển trong tương lai với việc ngân hàng điều chỉnh vốn vay theo hướng tăng dần đối với loại hình này vì các doanh nghiệp hoạt động với quy mô nhỏ và tốc độ quay vòng vốn nhanh nên họ cần một lượng vốn ngắn hạn để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó nhóm DNNQD có xu hướng tăng, hiện nay loại hình Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thanh SVTH: Nguyễn Thị Ly Ly - Lớp: K43 Marketing 61 doanh nghiệp này đang chiếm số lượng lớn tại địa phương với nhiều loại hình kinh doanh sản xuất, thương mại, dịch vụ.. đây là nhóm khách hàng tiềm năng của ngân hàng, tuy vậy cũng một vài doanh nghiệp trong số đó kinh doanh không hiệu quả, vì vậy ngân hàng cũng cần phải xem xét trong việc cho vay đối với khách hàng này. 2.2.6.1.4. Phân loại nợ vay theo ngành nghề kinh doanh Bảng 2.10: Phân loại nợ theo nghành nghề kinh doanh Đơn vị tính:triệu đồng Nghành kinh doanh 2010 2011 2012 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng dư nợ cho vay 400.231 100 320.110 100 375.560 100 1.Nông - lâm - ngư nghiệp 199.675,25 49,89 167.321,50 52,27 225.373,56 60,01 2.Công nghiệp - xây dựng 44.903,89 11,22 32.651,22 10,20 46.006,1 12,25 3.Thương mại - dịch vụ 131.716,02 32,91 101.826,91 31,81 96.631,59 25,73 4.Nghành nghề khác 23.933,81 5,98 18.150,24 5,67 7.548,76 2,01 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán và sao kê chi nhánh NHNo&PTNT huyện Điện Bàn) Đối với tình hình cho vay theo ngành nghề kinh doanh cũng chứa nhiều biến động, vì vậy rủi ro nghành kinh tế là một vấn đề rất quan trọng đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải có nhiều thông tin, dự đoán và phân tích chính xác để quyết định đầu tư nghành hợp lý trong từng thời kỳ nhất định. Qua bảng phân loại trên thì dễ dàng ta thấy nhóm kinh doanh nông - lâm - ngư nghiệp vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng vì đây là nghành kinh doanh có rủi ro thấp, luôn bảo đảm được sự ổn định, nó luôn được chú trọng trong hoạt động cho vay. Đặc biệt là, nước ta đang có chương trình xây dựng nông nghiệp và nông thôn mới, hướng đến nâng cao quá trình cơ giới hóa cũng như áp dụng công nghệ cao vào nông nghiệp và nông thôn. Không những thế ngân hàng hoạt động với định hướng đồng hành với “tam nông”. Do vậy, hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn hướng vào những lĩnh vực đó để giúp cho bà con nông dân không những phát triển được sản xuất trong kinh doanh thông thường mà còn có thể nâng cao được năng suất trong thời gian tới. Tiếp Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thanh SVTH: Nguyễn Thị Ly Ly - Lớp: K43 Marketing 62 theo đó là doanh số cho vay ngành kinh doanh thương mại - dịch vụ cũng có xu hướng tăng, với việc ngày càng mở ra nhiều công ty TNHH thương mại và dịch vụ, chính vì thế đây là dấu hiệu tốt cho ngân hàng tiếp cận với họ. Với việc các cán bộ tín dụng luôn thực hiện đúng các chính sách cho vay và làm tốt công tác quan hệ khách hàng nên ngân hàng cũng đã tạo ra được nhiều mối quan hệ làm ăn lâu dài và uy tín. Tuy nhiên ngành công nghiệp và xây dựng lại có biến động mạnh. Nếu như năm 2010 đạt 44.903,89 (triệu đồng) thì năm 2011 giảm xuống còn 32.651,22 (triệu đồng) và năm 2012 lại tăng trở lại. Điều này là do tình hình sản xuất sản phẩm công nghiệp gặp khó khăn về đầu ra, cùng với việc lãi suất cho vay biến động mạnh đã gây nên tâm lý e ngại trong đầu tư. Cùng với đó là tình hình bất động sản đóng băng khiến cho nhiều lĩnh vực kinh doanh khó khăn. 2.2.6.1.5. Đánh giá chung tình hình cho vay Nền kinh tế có những biến động phức tạp với việc tăng giảm lãi suất huy động, lãi suất cho vay, giá vàng, đôla đã gây nên nhiều khó khăn cho các thành phần kinh tế trong xã hội, làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nhưng với chính sách, phương hướng hoạt động đúng đắn trong từng thời kỳ đã giúp cho ngân hàng giữ vững tình hình hoạt động của mình. Việc điều chỉnh lãi suất cho vay một cách hợp lý và phù hợp với điều kiện chung của nền kinh tế đã giúp cho ngân hàng có được doanh số cho vay ổn định. Áp dụng chính sách cho vay thận trọng đối với một số ngành kinh doanh, sản xuất biến động về thị trường và giá tại địa phương.Và theo đó là việc phát triển nhiều sản phẩm kèm theo của ngân hàng đối với khách hàng khi thực hiện vay đã giúp cho ngân hàng ngày càng có nhiều khách hàng mới tiềm năng. Việc phát huy lợi thế là một NHTMNN lớn nhất tại địa phương ngân hàng là nơi tin cậy của hầu hết bà con nông dân và các tổ chức kinh tế tại đây. Chú trọng cho vay “tam nông”, phát triển nông nghiệp, nông thôn. Mở rộng cho vay đối với các ngành kinh tế mũi nhọn tại địa phương, những mặt hàng tiêu thụ ổn định. Cùng với đó là sự hiểu biết về nhu cầu vay vốn của khách hàng nên ngân hàng kịp thời cung ứng vốn cho hoạt động sản xuất và chi tiêu của khách hàng nên doanh số cho vay ngày càng tăng. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thanh SVTH: Nguyễn Thị Ly Ly - Lớp: K43 Marketing 63 Việc giữ chân khách hàng và tín nhiệm lẫn nhau phải nói đến cán bộ tín dụng tại ngân hàng hoạt động đúng với quy định, có năng lực, tạo được nhiều mối làm ăn tốt đẹp. Điều này đã dần khẳng định được chất lượng công tác tín dụng tại ngân hàng. 2.2.6.2. Thực trạng nợ xấu và xử lý nợ xấu tại agribank chi nhánh Điện Bàn - Quảng Nam 2.2.6.2.1. Thực trạng nợ xấu và xử lý nợ xấu tại Agribank Điện Bàn - Quảng Nam Thực trạng nợ xấu trong hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay đang ở mức cao, tỷ lệ nợ xấu là 8,6% trên tổng dư nợ vào năm 2012 tăng hơn rất nhiều so với những năm trở lại đây.Theo số liệu NHNN tốc độ gia tăng nợ xấu thể hiện rất nhanh năm 2010 tăng 41%, 2011 tăng 64% và 6 tháng đầu năm 2012 tăng 47%. Nợ xấu tập trung vào nhóm NHTM với 95,5% tổng nợ xấu của các TCTD, trong đó nợ xấu NHTM nhà nước chiếm 50.5% (Nguồn:www.baocongthuong.com). Đó chính là vấn đề mà hầu hết các ngân hàng đặc biệt rất quan tâm. Trong những năm qua Agribank chi nhánh Điện Bàn - Quảng Nam rất chú ý thực hiện nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng, triển khai thực hiện quyết định tín dụng cho vay số 666/QĐ - HĐQT - TDHo về quy trình phân quyền rất rõ ràng, thực hiện quy định xét giới hạn cấp tín dụng, mức cho vay đối với khách hàng theo các định chế tài chính, áp dụng các quy trình cho vay phù hợp với tất cả khách hàng là tổ chức, hộ gia đình,cá nhân của ngân hàng. Agribank thực hiện chính sách phân loại nợ theo quy định phân loại nợ của NHNN Việt Nam và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng một cách nghiêm ngặt theo Quyết định 493/2005/QĐ - NHNN của Thống đốc NHNN. Quy trình cấp tín dụng hiện nay được thực hiện một cách khá chặt chẽ, việc xếp hạng tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp được thực hiện theo định kỳ để đưa ra một giới hạn tín dụng phù hợp nhằm hạn chế rủi ro. Công tác báo cáo thống kê và dự báo được hỗ trợ tích cực cho công tác quản trị điều hành. Tuy vậy, tình hình tín dụng của Agribank Điện Bàn hiện nay vẫn còn tồn tại một số vấn đề. Tỷ lệ nợ xấu tính trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của chi nhánh. Tuy vậy với những chỉ số phản ánh chất lượng tín dụng sau đây, đòi hỏi ngân Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thanh SVTH: Nguyễn Thị Ly Ly - Lớp: K43 Marketing 64 hàng cần phải xem xét lại công tác quản trị chất lượng tín dụng. Năm 2012 tỷ lệ nợ xấu là 5,39% trong tổng dư nợ cho vay, tỷ lệ này tăng cao hơn nhiều so với năm 2010 là 1,07% và năm 2011 là 4,6%. Bảng 2.11: Các chỉ số phản ánh rủi ro tín dụng Đơn vị tinh: triệu đồng 2010 2011 2012 Tổng nợ xấu (nhóm 3 - 5) 4.282,47 14.725,06 20.242,68 Tổng dư nợ 400.231 320.110 375.560 Quỹ DPRR 13.638,44 16.292,39 19.348,77 Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ 1,07% 4,6% 5,39% Tỷ lệ nợ xấu/Quỹ DPRR 31,4% 90,38% 104,62% (Nguồn báo cáo thường niên 2010,2011 và báo cáo kinh doanh năm 2012) Nhìn vào bảng chỉ số trên ta có thể nhận thấy được tổng nợ xấu qua các năm tăng lên, việc trích lập Quỹ DPRR cũng tăng theo.Tỷ lệ nợ xấu/Quỹ DPRR năm 2010 chỉ 31,4% quỹ trích lập DPRR là 13.638,44 (triệu đồng) trong khi đó tổng nợ xấu năm này chỉ có 4.282,47 (triệu đồng), như vậy nếu như giải quyết hết nợ xấu bằng Quỹ DPRR thì năm này quỹ DPRR dư 9.355,97(triệu đồng) sẽ được hoàn nhập Quỹ DPRR và làm tăng lợi nhuận ngân hàng. Nhưng đến năm 2011 và 2012 thì tỷ lệ này khá cao ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng. Đặc biệt là năm 2012, tỷ lệ này lên đến 104.62%, nếu như giải quyết nợ xấu bằng Quỹ dự phòng, thì Quỹ sẽ được dùng hết và vượt qua mức đã đưa ra, điều này làm giảm đi lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng. Nguyên nhân là do tỷ lệ nợ xấu vượt qua mức kế hoạch đã đưa ra, kế hoạch tăng tỷ lệ nợ xấu lên 5% vào năm 2012, nhưng tỷ lệ nợ xấu thực tế năm này thì lên đến 5.39% và như thế việc lập kế hoạch Quỹ DPRR cũng bị chênh lệch nhiều. Công tác thu hồi nợ gặp khó khăn vì việc khách hàng chậm trễ trả nợ và các khoản nợ gia hạn tăng lên. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thanh SVTH: Nguyễn Thị Ly Ly - Lớp: K43 Marketing 65 Bảng 2.12: Cơ cấu nợ xấu Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Số tiền % Số tiền % Số tiền % I.Theo nhóm KH 4.282,47 100 14.725,06 100 20.242,68 100 1.HTX 2,141 0,05 13,25 0,09 12,14 0,06 2. Hộ gia đình và cá nhân 11,13 0,26 150,195 1,02 182,17 0,9 3.DNNVV 19,271 0,45 250,33 1,70 649,30 3,43 4.DN lớn đồng tài trợ 13,28 0,31 263,57 1,79 202,42 1,00 II.Theo nghành KD 4.282,47 100 14.725,06 100 20.242,68 100 1.Nông - lâm - ngư 6,85 0,16 26,50 0,18 30,36 0,15 2.Công nghiệp và xây dựng 17,12 0,40 301,86 2,05 508,07 2,51 3.Thương mại và dịch vụ 14,98 0,35 197,31 1,34 259,09 1,28 4.Ngành khác 6,85 0,16 151,66 1,03 293,50 1,45 (Nguồn báo cáo thường niên 2010,2011 và báo cáo kinh doanh năm 2012) Qua bảng phân loại cơ cấu nợ xấu thì rõ ràng ta thấy nợ xấu tập trung cao ở DNNVV và DN lớn đồng tài trợ, vì đây là hai nhóm khách hàng tập trung vốn vay cao nhất. Nợ xấu còn tập trung ở ngành kinh doanh công nghiệp và xây dựng. Như vậy ngân hàng cần phải xem xét lại mức cho vay đối với nhóm khách hàng này, kiểm tra hoạt động kinh doanh của họ và đồng thời tìm cách hỗ trợ cho họ hoạt động tiêu thụ. 2.2.6.2.2. Các biện pháp xử lý nợ xấu trong những năm qua Các khoản nợ không thu hồi được, hoặc thu hồi không đầy đủ sẽ làm giảm doanh thu từ lãi vay. Đồng thời, khi các khoản nợ được xếp vào nợ xấu thì sẽ phải trích lập DPRR, do đó, sẽ làm giảm thấp doanh thu. Nhận thức được điều này, Agribank đã có nhiều cố gắng nhằm giảm lượng nợ xấu bằng cách tận thu nợ và xử lý nợ. Cụ thể: Thứ nhất: Tiến hành phân loại lại nợ trong hoạt động tín dụng Agribank đã tiến hành rà soát lại tất cả các khoản nợ, phân loại, đánh giá khả năng thu hồi để có được cách thức tiến hành thu hồi nợ phù hợp đối với từng khách Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thanh SVTH: Nguyễn Thị Ly Ly - Lớp: K43 Marketing 66 hàng có nợ xấu.Trước năm 2010 thì nợ xấu được phân thành 5 nhóm, theo đó các khoản cho vay khách hàng được phân loại theo mức độ rủi ro như sau: Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, Nhóm 2: Nợ cần chú ý, Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, nhưng bắt đầu từ năm 2010 Hội đồng quản trị Agribank Việt Nam ban hành quyết định số 666/QĐ - HĐQT - TDHo theo đó nợ xấu là các khoản nợ được xem là nhóm 3,4 và 5. Để có cơ sở xác định của khách hàng có nợ xấu sát hơn với thực tế, Agribank tiến hành xây dựng Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp để hỗ trợ cho việc phân loại nợ. Xếp hạng tín dụng liên quan đến các lĩnh vực quản trị rủi ro với việc cung cấp các thông tin và báo cáo chuẩn mực như: danh mục đầu tư tín dụng hàng hóa, chi tiết từng vùng, khu vực, ngành hàng, lĩnh vực kinh tế, loại doanh nghiệp, loại hình tài sản đảm bảo, loại sản phẩm; sau đó xem xét ở từng thời điểm hay kết quả hoạt động của cả một thời kỳMức XHTD ở mức thấp thì rủi ro khi cho vay cao, căn cứ vào đó ngân hàng thường chọn những khách hàng có kết quả xếp hạng ổn định . Thứ hai: Xây dựng quy trình xử lý tài sản đảm bảo Tài sản đảm bảo nợ vay là cơ sở để ngân hàng thu hồi nợ tốt nhất khi khách hàng không còn khả năng trả được nợ, nên việc xử lý tài sản đảm bảo là một trong các giải pháp quan trọng nhất trong việc giải quyết nợ. Tiến hành rà soát, đánh giá khả năng có thể bán được của tài sản đảm bảo, giá trị thị trường của tài sản đảm bảo để xác định hợp lý giá trị và tỷ lệ khấu trừ của tài sản đảm bảo. Thứ ba: Xử lý bằng quỹ DPRR tín dụng Phân loại nợ đầy đủ và trích lập tối đa dự phòng rủi ro, tạo nguồn để xử lý nợ theo Quyết định 493/2005/QĐ - NHNN. Dự phòng cụ thể được trích lập vào năm 2012 17.220,40 (triệu đồng) cho các nhóm với tỷ lệ như sau: nhóm 3 ( tỷ lệ 20% ), nhóm 4 (50%), nhóm 5(100%) và dự phòng chung là 2.218,36 (triệu đồng). Tỷ lệ trích lập giữa dự phòng chung/Quỹ DPRR thường chênh lệch từ 11% - 11.5% cho các năm . Dự phòng chung được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể, và trong các trường hợp khó Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thanh SVTH: Nguyễn Thị Ly Ly - Lớp: K43 Marketing 67 khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi các khoản nợ suy giảm. Dự phòng được ghi nhận như một khoản chi phí trên báo cáo kết quả kinh doanh và được sử dụng để xử lý các khoản nợ xấu. Việc trích lập Quỹ DPRR là biện pháp quan trọng nhất cho toàn bộ hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay. Bảng 2.13: Trích lập quỹ DPRR và sử dụng quỹ DPRR Đơn vị tính: triệu đồng 2010 2011 2012 Quỹ dự phòng rủi ro 13.638,44 16.292,39 19.348,77 Quỹ DPRR chung 1.500,23 1.792,16 2.218,36 Quỹ DPRR cụ thể 12.183,21 14.500,22 17.220,40 Xử lý bằng DPRR trong năm 2.062,61 7.623,57 9.022,35 Hoàn nhập dự phòng 11.575,83 8.668,82 10.326,42 (Nguồn báo cáo thường niên 2010,2011 và báo cáo kinh doanh năm 2012) Thứ tư: Thường xuyên, chủ động thương lượng với khách hàng để xem xét việc cơ cấu lại nợ, thu hồi nợ đến hạn và quá hạn. Thông qua quá trình giải quyết các khoản nợ xấu ở trên ta thấy vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế như sau: - Về quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng còn nhiều bất cập, việc phân loại nợ dựa trên phương pháp định lượng quy định tại Điều 6 của Quyết định 493/2005/QĐ - NHNN, nợ xấu phân loại vẫn dựa vào các chỉ tiêu: nợ đã từng được cơ cấu lại thời hạn /kỳ hạn trả nợ,nợ đã quá hạn và thời hạn quá hạn. Cụ thể như sau: Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày; Nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày; Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý. Theo quy định như vậy, việc phân loại và trích lập dự phòng tín dụng được xác định dựa nhiều vào cơ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thanh SVTH: Nguyễn Thị Ly Ly - Lớp: K43 Marketing 68 sở tiêu chí định lượng thời gian quá hạn. Điều này không hợp lý, vì có nhiều khoản vay mặc dù chưa đến hạn trả nợ nhưng đã tiềm ẩn khả năng mất vốn rất cao.Ví dụ như một doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu cá basa, tình hình kinh doanh hiện tại đang gặp rất nhiều khó khăn, đầu ra không có, hàng tồn kho thì lại nhiều điều này chắc chắn sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Vì vậy đòi hỏi ngân hàng cần phân loại chính xác và trích lập DPRR song lại không được trích lập. Mặt khác, các thông tin, kết quả thu nhận được trong quá trình phân loại nợ cũng chưa phản ánh đầy đủ và chính xác chất lượng của từng khoản vay. Điều này, cũng cho thấy rằng ngân hàng cũng cần phải quan tâm đúng mức tới chất lượng khoản vay. - Xếp hạng tín dụng còn nhiều hạn chế: vẫn dựa vào ý kiến chủ quan của chuyên gia trong việc đưa ra các trọng số. Trên thực tế thì XHTD là việc thu thập và phân loại thông tin chính xác, chi tiết về người vay, về các đặc điểm của các loại hình rủi ro (loại sản phẩm, ngành kinh tế ) gặp nhiều khó khăn. XHTD đòi hỏi nhiều thông tin đầu vào để vận hành, và tạo ra nhiều thông tin giá trị. Có nhiều doanh nghiệp có thông tin phản ánh trên báo cáo tài chính không chính xác vì mục đích che đậy thông tin, trốn thuếVì thế số liệu trên sổ sách kế toán không phản ánh chính xác kết quả kinh doanh thực của doanh nghiệp. Mặt khác là do chưa có khung pháp lý rõ ràng về XHTD nên XHTD do ngân hàng tự thiết lập ,dẫn đến tốn kém nguồn lực và chi phí. Khó khăn trong việc đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin cho việc xây dựng XHTD vì tốn nhiều chi phí, và đòi hỏi nhân lực có trình độ cao hiểu rõ mô hình. Đối với ngân hàng chi nhánh thì nhân lực này còn rất hạn chế. - Đối với việc xử lý tài sản đảm bảo, chưa tính đến giá trị tài sản theo thời gian trong hợp đồng tín dụng cho nên nhiều khi tiến hành xử lý tài sản thì giá trị đó thấp hơn giá trị khi đem đi bảo đảm. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thanh SVTH: Nguyễn Thị Ly Ly - Lớp: K43 Marketing 69 Bảng 2.14: Doanh số thu nợ Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tổng dư nợ 400.231 320.110 375.560 Doanh số thu nợ đúng hạn 379.010 210.031 174.210 Tốc độ thu nợ đúng hạn 20,81% - 44,5% - 17,05% Còn lại Được xử lý như sau - Dùng quỹ DPRR - Thanh lý tài sản - Tiền mặt 21.221 2.062,61 9.080,39 10.150 110.079 7.623,57 10.342,89 92.112,54 201.350 9.022,35 9.327,65 183.000 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán và sao kê chi nhánh NHNo&PTNT huyện Điện Bàn) Qua bảng doanh số thu nợ ta thấy rằng mức dư nợ có xu hướng tăng trong khi đó tình hình thu hồi nợ có xu hướng giảm xuống qua các năm. Điều này được giải thích như sau: Vào năm 2011, khi thực hiện các hợp đồng cho vay đối với các hộ gia đình, cá nhân với mục đích chăn nuôi, trồng trọt nhiều hợp đồng đã không thể trả được nợ, thành nợ khoanh. Lý do, vào năm đó dịch bệnh cúm H5N1 ở gia cầm lây tràn lan khiến hàng ngàn con gà, vịt, ngang, chim cút của bà con chăn nuôi chết hàng loạt, và theo chỉ đạo của thủ tướng chính phủ phải tiêu hủy hết đàn gia cầm, trước tình trạng này thì nhiều hộ gia đình rơi vào cảnh mất trắng. Và cùng trong giai đoạn đó dịch bệnh lở mồm lông móng ở đàn heo, trâu, bò cũng đã khiến cho hàng đàn con chết và đem đi hủy. Khó khăn chồng lên khó khăn. Ngành sản xuất chế biến thịt gia súc, gia cầm theo đó cũng bị ảnh hưởng nặng nề, nghiêm cấm sử dụng, khiến nhiều người bán buôn nợ nần chồng chất. Đối với các loại cây trồng như lúa, ớt, cây ăn quả như dưa hấu có giá mua tại các thương lái thì rất thấp khiến nhiều bà con phải chịu lỗ nặng. Chính vì vậy mà tình hình nông nghiệp lúc này rất khó khăn, ảnh hưởng đến công tác thu hồi nợ. Cũng trong giai đoạn này thì các doanh nghiệp có tình hình kinh tế khó khăn bất ổn, chi phí tăng cao, nguồn vốn thiếu hụt vì bị tài trợ hạn chế, việc kinh doanh trở nên khó Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thanh SVTH: Nguyễn Thị Ly Ly - Lớp: K43 Marketing 70 khăn và kém hiệu quả, khả năng chi trả giảm. Do vậy nợ vay trở thành nợ khó đòi và thu hồi khó khăn. Như các doanh nghiệp chăn nuôi và chế biến cá basa việc chi phí cho thức ăn của cá thì cao trong khi đó đầu ra sản phẩm thì cực kỳ khó, nhất là khi đem đi xuất khẩu, dẫn đến hàng tồn nhiều và không có khả năng xoay sở vốn. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì vẫn ế ẩm, ảm đạm nhiều khu đất quy hoạch như khu đô thị thương mại Trảng Nhật vẫn đang bị treo và không đi vào hoạt động, nhiều công trình bỏ dở không thi công. Điều này cũng một lần nữa chứng tỏ rằng việc sử dụng các vốn vay sai mục đích đã làm cho doanh nghiệp khó khăn trong việc trả nợ cho ngân hàng. Đến năm 2012, tình hình không mấy khả quan và còn bị ảnh hưởng nặng nề từ năm 2011. Khi mà nông nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn bởi dịch bệnh đe dọa, thiên tai xảy ra ảnh hưởng đến việc trồng trọt. Một số doanh nghiệp có tình hình kinh doanh kém thể hiện ở việc tiền lương công nhân thấp khiến nhiều công nhân bỏ việc giữa chừng để tìm đến công ty khác, sa thải bớt công nhân, lượng hàng hóa sản xuất ra thấp, đơn đặt hàng giảm dần ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng. Mặc dù khó khăn là vậy nhưng công tác thu nợ của ngân hàng vẫn phải được đảm bảo. Tuy nhiên các cán bộ tín dụng ngân hàng cũng vấp phải không ít khó khăn. Khi đi đòi nợ thì một số chủ doanh nghiệp hay vắng mặt tại công ty, điện thoại thì lại hẹn suông không chắn chắn ngày, giờ gặp mặt. Còn với một số doanh nghiệp thương mại và dịch vụ thì thường xuyên đóng cửa không hoạt động. Điều này ít nhiều đã phải phát sinh thêm chi phí về tiền bạc, thời gian, nhưng lại không hiệu quả. Một số khác thì xin gia hạn thêm nợ vì tình hình kinh doanh quá khó khăn. Đối với một số khoản vay có tài sản bảo đảm là nhà đất thì lại gặp phải tình hình tranh chấp không giải quyết được. Mặt khác có một số cán bộ ì ạch trong công tác thu nợ nên tiến trình thu nợ không đúng hạn. 2.2.6.2.3. Nguyên nhân dẫn đến việc tỷ lệ nợ xấu gia tăng - Công tác kiểm tra, giám sát nội bộ chưa phát huy hết khả năng, chủ yếu là kiểm tra trước. Tức là trước khi quyết định cho vay thì cán bộ tín dụng kiểm tra rất nhiều đến các tiêu chí trong quy định và yêu cầu của ngân hàng, tiến hành đi thẩm định nhà Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thanh SVTH: Nguyễn Thị Ly Ly - Lớp: K43 Marketing 71 đất để xem có phù hợp với mức vay hay không. Khi quyết định cho vay rồi thì hầu như không tiến hành điều tra nữa, nếu có thì là trên giấy tờ chứ không trực tiếp đến chỗ đi vay kiểm tra. Điều này cực kỳ nguy hiểm vì những thông tin trên giấy tờ đôi khi là khống, không chính xác. - Cán bộ tín dụng là người trực tiếp giải quyết việc cho vay nên khó tránh khỏi những tiêu cực dẫn đến rủi ro cao, điều này liên quan đến đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn của cán bộ. Trong quá trình thiết lập hồ sơ vay có thể không thực hiện đúng một số yêu cầu, hay trong quá trình thẩm định tài sản thì định giá tài sản đảm bảo cao hơn so với thực tế. Hay gặp nhiều khó khăn trong việc thẩm định tài sản là hàng hóa, vì chúng rất đa dạng về chủng loại nhưng kiến thức về hàng hóa thì hạn chế, đôi khi là không hiểu rõ, tình hình hư hỏng, hao hụt thì không thể kiểm soát hết. Bên cạnh đó là việc đua nhau tăng trưởng tín dụng đã khiến cho một số cán bộ không kiểm tra khách hàng đi vay một cách kỹ lưỡng. Gây thiệt hại cho ngân hàng. - Biến động của nền kinh tế ảnh hưởng đến lãi suất cho vay và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Khiến cho doanh nghiệp khí khăn trong việc vay vốn và trả nợ ngân hàng. Để đánh giá chính xác hơn nguyên nhân gây ra nợ xấu trong hoạt động tín dụng, trong quá trình thực tập tại ngân hàng tôi đã hỏi ý kiến của một số cán bộ tín dụng tại phòng Kế hoạch kinh doanh. Kết quả thu thập ý kiến cho thấy một số nguyên nhân sau đây: - Nhiều cán bộ tín dụng gặp khó khăn do thiếu thông tin về khách hàng vay. Khi đi vay một số khách hàng cung cấp thông tin tài chính thiếu hoặc bị sai lệch như về hợp đồng mua bán hàng hóa, lợi nhuận trước thuế và thuế nộp cho nhà nước, giấy tờ sở hữu đất đai, tài sản so với yêu cầu của cán bộ. Dẫn đến việc đưa ra các quyết định sai lầm. - Năng lực thẩm định dự án, tài sản của cán bộ tín dụng còn hạn chế. Tài sản đảm bảo khi vay thì việc thẩm định thật sự rất phức tạp cả về tài sản là bất động sản và động sản. Đối với bất động sản thì giá trị tài sản thay đổi theo từng năm. Còn đối với động sản thì là quá trình hư hỏng, hao hụt, không thể kiểm soát được. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thanh SVTH: Nguyễn Thị Ly Ly - Lớp: K43 Marketing 72 - Trình độ quản trị vốn của doanh nghiệp còn yếu kém. Ngân hàng cho vay dựa trên kế hoạch của phương án kinh doanh vì đây là nguồn trả nợ tốt. Tuy nhiên một số doanh nghiệp sau khi vay vốn đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh đôi khi xảy ra tình trạng lạm dụng vốn gây lãng phí và không có hiệu quả làm ảnh hưởng đến quá trình trả nợ cho ngân hàng - Kiểm tra sử dụng vốn vay chưa kịp thời. Khi cho vay ngân hàng mong muốn các khách hàng vay sử dụng đúng mục đích để đảm bảo được việc trả nợ cho ngân hàng. Đối với doanh nghiệp, khi vay vốn phải có phương án kinh doanh cụ thể và khả thi. Đối với các cá nhân thì phải có kế hoạch trả nợ cụ thể và khả thi. Tuy nhiên khách hàng sau khi vay lại sử dụng sai mục đích. Và việc đi đến cơ sở hoạt động của cán bộ tín dụng để kiểm tra tình hình sử dụng còn nhiều hạn chế về mặt thời gian, công sức, tiền bạc - Các báo cáo tài chính của khách hàng thiếu tính chính xác, thiếu tính minh bạch và chưa đủ độ tin cậy. Do đó, đôi khi ngân hàng không có căn cứ chính xác vào thông tin doanh nghiệp cung cấp mà phải dùng tài sản thế chấp làm chỗ dựa để phòng rủi ro tín dụng. Và một thực tế khác là hoạt động tín dụng tại Agribank cho thấy những khoản vay có tiềm ẩn rủi ro cao nhưng vẫn quyết định giải ngân: như Cho vay theo chỉ đạo của Chính phủ, cho vay hỗ trợ phát triển theo định hướng của tỉnh v..v.. Theo như sự chỉ đạo của Thống đốc NHNN Việt Nam hiện nay là ưu tiên vay vốn nông nghiệp, nông thôn và lĩnh vực này có độ rủi ro thấp và luôn bảo đảm được sự ổn định. Nhưng thực tế cũng thấy rõ rằng đôi khi lĩnh vực này chứa rủi ro, vì thiên tai, dịch bệnh làm cho năng suất thấp và kém hiệu quả nên một phần cũng ảnh hưởng đến việc vay vốn tín dụng. Ưu tiên cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, hiện nay dư nợ tín dụng của một số DNNQD chiếm tỷ trọng lớn, tiềm ẩn rủi ro cao vì hầu hết tài sản đảm bảo khi vay được hình thành từ vốn vay nên khi có rủi ro xảy ra thì tổn thất rất lớn vì việc xử lý tài sản gặp khó khăn và tính thanh khoản thấp. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thanh SVTH: Nguyễn Thị Ly Ly - Lớp: K43 Marketing 73 2.2.7. Hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng Tuy đã cố gắng thực hiện một cách đồng bộ trên toàn hệ thống, nhưng công tác quản rị vẫn còn nhiêu hạn chế 2.2.7.1. Hạn chế về thông tin trong việc ra quyết định tín dụng Để có được một quyết định cấp tín dụng đúng đắn, thì cần phải đầy đủ thông tin và thông tin đó phải đảm bảo chất lượng. Thế nhưng, vì nhiều lý do khác nhau, trong hoạt động tín dụng tồn tại tình trạng người cấp tín dụng có được các thông tin hạn chế cả về số lượng và chất lượng. Về phía khách hàng: đôi khi không cung cấp trung thực thông tin tài chính liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thông tin quan hệ của khách hàng. Về môi trường vĩ mô: các thông tin cần cho việc ra quyết định cấp tín dụng liên quan đến cơ chế chính sách nhà nước, thông tin tình hình đầu tư trong và ngoài nước, thông tin phân tích và xếp hạng doanh nghiệp, các chỉ số ngành, các hạn chế cấp tín dụng , thông tin cảnh báo về ngành nghề, lĩnh vực Các thông tin này thường được NHNN cung cấp, nhưng các thông tin này không kịp thời và rời rạc đã làm cho khiến cho việc ra quyết định cấp tín dụng chậm trễ, hoặc dẫn đến tổn thất tín dụng mà việc khắc phục thì đòi hỏi nhiều thời gian, tiền bạc,.. 2.2.7.2. Chất lượng quản lý nợ vay và ngăn ngừa rủi ro tín dụng chưa cao Trong những năm qua, hoạt động ngăn ngừa và phát hiện rủi ro trong quá trình tín dụng của từng khoản vay là rất được ngân hàng chú trọng và quan tâm. Tuy nhiên, thực trạng hoạt động tín dụng vẫn thể hiện việc Chi nhánh chạy theo việc tăng trưởng tín dụng mà coi nhẹ việc quản lý chất lượng tín dụng. Khi các khoản nợ xấu phát sinh mới tìm biện pháp khắc phục. 2.2.7.3. Chưa thực hiện đánh giá lại tài sản bảo đảm cho các khoản tín dụng Trong hệ thống ngân hàng, việc quản lý, đánh giá, phân loại, dự báo về danh mục tài sản nhận làm đảm bảo tiền vay không được quan tâm đúng mức, các công việc liên quan đến vấn đề này thường chỉ dừng lại ở việc kiểm tra trên hồ sơ pháp lý, hoặc kiểm Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thanh SVTH: Nguyễn Thị Ly Ly - Lớp: K43 Marketing 74 tra để đánh giá lại tài sản bảo đảm để điều chỉnh giới hạn tín dụng là doanh nghiệp. Tài sản bảo đảm chỉ thực sự chú ý khi xảy ra các khoản nợ xấu. 2.2.7.4. Nguồn nhân lực còn hạn chế về trình độ chuyên môn Nguồn nhân lực trong hoạt động tín dụng rất quan trọng, nó đòi hỏi sự hiểu biết rất rõ không những về trình độ nghiệp vụ tín dụng mà về các mô hình định lượng được xử lý để XHTD của khách hàng, mà để có được mô hình thích hợp thì phải thu thập rất nhiều thông tin. Tuy nhiên, công việc này thật sự gặp rất nhiều khó khăn. 2.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Qua việc phân tích ở trên có thể đưa ra tóm tắt sơ bộ về tình hình hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng: Thứ nhất, về hoạt động tín dụng: ngân hàng đã thực hiện tốt các chính sách như điều chỉnh lãi suất, nhằm tăng trưởng tín dụng môt cách ổn định, cung cấp nhu cầu vốn một cách kịp thời. Ngân hàng đã biết chú trọng đến các khoản vay có tỷ trọng lớn và tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ đi kèm cùng với các chính sách quảng bá, cung cấp thông tin một cách rộng rãi đến với khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm thu hút khách hàng đi vay. Thứ hai về tình hình nợ xấu, đưa ra được các chỉ số phản ánh đến tình hình cho vay theo khách hàng, ngành kinh tế, theo thời hạn, các chỉ số phản ánh rủi ro tín dụng như tỷ lệ nợ/ tổng dư nợ, tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro được sử dụng để giải quyết nợ xấu thể hiện được thực trạng công tác tín dụng tại ngân hàng. Bên cạnh đó là đưa ra những nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ xấu giai đoạn 2010 - 2012. Và đồng thời chỉ ra các biện pháp được thực hiện nhằm giải quyết nợ cho vay. Tuy nhiên vẫn thấy được hạn chế trong khâu quản lý của ngân hàng đối với khách hàng Tóm lại, bên cạnh những hạn chế, thì công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank hiện nay vẫn cho ta thấy được năng lực và trình độ của các cán bộ ban ngành trong công tác dự báo, đưa ra các chiến lươc, giải pháp nhằm quản trị một cách đúng hướng, đúng chủ trương chính sách mà nhà nước đã đưa ra. Đặc biệt quan tâm đến chất lượng tín dụng, cán bộ tín dụng luôn nhiệt tình tư vấn, giúp đỡ hỗ trợ cho các Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thanh SVTH: Nguyễn Thị Ly Ly - Lớp: K43 Marketing 75 khách hàng mà chủ yếu là doanh nghiệp được tiếp cận nguồn vốn. Đồng thời cũng thường xuyên bám sát, kiểm tra thực hiện hợp đồng tín dụng. Nếu có vi phạm hay sai sót nào thì sẽ kịp thời báo cáo cho lãnh đạo cấp trên cùng nhau giải quyết. Điều này đã giúp cho công tác quản trị thêm hiệu quả hơn, từ đó làm cho uy tín ngân hàng ngày càng tăng, mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng ngày càng bền lâu, tạo điều kiện cùng nhau phát triển về mọi mặt trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thanh SVTH: Nguyễn Thị Ly Ly - Lớp: K43 Marketing 76 CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH ĐIỆN BÀN - QUẢNG NAM Hiện nay với mục tiêu tăng trưởng tín dụng cùng với tình hình kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, sẽ không tránh khỏi rủi ro tín dụng gây ra, những khoản nợ xấu gia tăng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Từ những số liệu thống kê phân tích ở trên, những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, thì nếu không có những giải pháp hạn chế hiệu quả thì sẽ vẫn còn tình trạng nợ xấu tăng. Trong bối cảnh nhu cầu về vốn phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội, mà vẫn đảm bảo tăng trưởng tín dụng, nâng cao chất lượng, đạt hiệu quả trong hoạt động tín dụng, kiểm soát được rủi ro tín dụng thì cần có nhiều giải pháp được thực hiện đồng bộ. Sau đây tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng: 3.1. TRONG NGẮN HẠN 3.1.1. Đối với hoạt động cho vay - Cần phải theo dõi hoạt động của NHNN về ban hành các chính sách tiền tệ, và các hoạt động của đối thủ cạnh tranh trong việc điều chỉnh lãi suất cho vay. Để kịp thời điều chỉnh lãi suất cho vay hợp lý phù hợp với nhu cầu vay hiện tại, như trong tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay ngân hàng phải hạ giảm lãi suất cho vay để duy trì tăng trưởng tín dung ổn định. Bên cạnh đó là cần phải đưa ra các chương trình kèm theo cho khách hàng vay, các sản phẩm vay mới như là hỗ trợ lãi suất vay mua nhà để một phần giúp tháo gỡ doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, các hoạt động quảng cáo nhằm thu hút những khách hàng vay mới. - Đối với những khách hàng cũ có tình hình trả nợ tốt các cán bộ tín dụng cần phải giữ được mối quan hệ tốt như thường xuyên gọi điện, email, những cuộc hẹn để nắm bắt nhu cầu vay vốn mới. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thanh SVTH: Nguyễn Thị Ly Ly - Lớp: K43 Marketing 77 3.1.2. Đối với khoản nợ còn tồn đọng Tiếp tục công tác thu nợ bằng việc theo dõi khách hàng thông qua công tác trả nợ của họ, cũng như thái độ cộng tác. Nếu như việc trả nợ đang tốt, bỗng chậm trễ một vài kỳ, nhưng vẫn thanh toán đủ, cán bộ ngân hàng cần phải biết nguyên nhân, cần thiết tư vấn cho khách hàng những phương án mới giúp nhanh thu hồi được vốnNếu như việc trả nợ thường xuyên chậm và để quá hạn nhiều kỳ, ngoài việc theo dõi tìm hiểu nguyên nhân, đôn đốc khách hàng trả nợ, cán bộ tín dụng phải tiến hành rà soát hồ sơ, thẩm định lại khả năng trả nợ và chuyển qua xử lý. Việc xử lý nợ cần phải được tiến hành sớm đúng trình tự và thủ tục, nên có một bộ phận xử lý nợ riêng biệt. Nếu khoản vay vẫn còn khả năng thu hồi, bộ phận xử lý nợ cần hoạch định biện pháp thu nợ; nếu các khoản vay có nguy cơ mất khả năng thu hồi thì chuẩn bị phương án xử lý nội bộ, sau đó chuyển hồ sơ cho cấp trên và các cơ quan có thẩm quyền xử lý. 3.2. TRONG DÀI HẠN 3.2.1. Hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro tín dụng Như đã đề cập quy trình quản lý rủi ro tín dụng bao gồm các công việc xem xét, thẩm định, quyết định cho vay, giải ngân; giám sát và quản lý; thu hồi và xử lý nợ. 3.2.1.1. Tại khâu ban đầu Cần phải chú trọng đến xếp hạng tín dụng nội bộ và đánh giá mức độ tổn thất ước tính để có thể căn cứ vào đó để có kế hoạch cho vay cũng như phương án thu hồi nợ khả thi. Thẩm định khách hàng bao giờ cũng tồn tại một thực tế thẩm định quá kỹ và chậm thì khiến khách hàng không hài lòng, thẩm định nhanh thì qua loa, không kỹ lưỡng thì có nguy cơ rủi ro. Do đó việc thẩm định phải đòi hỏi cán bộ tín dụng luôn tuân thủ đúng quy trình định sẵn, như vậy sẽ không phải tốn nhiều thời gian. 3.2.1.2. Đối với khâu giám sát và quản lý Trong thời hạn khoản vay, phải theo dõi thường xuyên việc sử dụng vốn vay của khách hàng việc thực thi các phương án, kế hoạch trả nợ, rà soát bổ sung hồ sơ đảm bảo và đầy đủ. Mục đích nhằm giúp phát hiện kịp thời nhanh chóng những dấu hiệu cảnh báo sớm, những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn để có biện pháp ngăn chặn, khắc phục, phòng ngừa. Một số dấu hiệu mà ngân hàng phải chú ý: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thanh SVTH: Nguyễn Thị Ly Ly - Lớp: K43 Marketing 78 - Những dấu hiệu liên quan đến hoạt động kinh doanh: kết quả tài chính và kiểm soát hoạt động kinh doanh yếu kém, mất một hay nhiều khách hàng quan trọng, sa thải bớt công nhân, thay đổi đột ngột số lượng đơn đặt hàng có thể bị hạn chế do hạn chế năng lực sản xuất hiện tại, duy trì lượng hàng tồn kho lớn... - Những dấu hiệu liên quan đến hoạt động tài chính: báo cáo tài chính không đúng thời hạn, lượng tiền mặt nhận từ khách hàng giảm mạnh, vòng quay hàng tồn kho giảm, tình hình thanh khoản/mức vốn lưu động giảm, có những khoản nợ phải trả, báo cáo lỗ lãi, thời hạn của các khoản phải thu... 3.2.1.3.Thu hồi và xử lý nợ Đối với những khoản nợ có vấn đề cần phải thẩm định lại khả năng trả nợ nhằm xác định được mức độ tổn thất khi vỡ nợ có thể xảy ra. Ví dụ như đối với những khoản vay có bảo đảm: xem xét tài sản của khách hàng có thể bán đi. Để từ đó phân bổ nguồn vốn kinh tế dựa trên mức độ tổn thất ước tính. 3.2.3. Làm tốt công tác nhân sự trong hoạt động tín dụng Như tăng cường công tác quản trị điều hành, kiểm tra kiểm soát, thực hiện nghiêm túc các quy định, quy trình cấp tín dụng; rà soát chấn chỉnh công tác tổ chức cán bộ, chọn người có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt bố trí vào các bộ phận thiết yếu quan trọng, giao dịch trực tiếp với khách hàng. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thanh SVTH: Nguyễn Thị Ly Ly - Lớp: K43 Marketing 79 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KIẾN NGHỊ 1.1. KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG Để có thể thực hiện tốt các giải pháp trên và nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tôi xin kiến nghị như sau: 1.1.1. Đối với hoạt động cho vay - Thường xuyên nắm bắt tình hình biến động của ngành, và các ngành kinh tế khác, ngành nào đang phát triển, đang gặp khó khăn để điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với nhu cầu vốn vay, đảm bảo được tình hình kinh doanh và trả nợ của khách hàng. - Đa dạng hoá danh mục đầu tư, đa dạng hoá khách hàng, không tập trung cho vay một loại khách hàng, ngành hàng hay lĩnh vực nào đó mà cần mở rộng đối tượng cho vay nhằm giảm thiểu và phân tán rủi ro. 1.1.2. Hoàn thiện mô hình tổ chức - Đối với mô hình tổ chức quản trị tín dụng cần phải tái cơ cấu lại theo hướng bộ phận chuyên trách, tức là cần có thêm một bộ phận xử lý nợ riêng biệt bộ phận này nhằm mục đích xử lý nợ. Chứ không phải như hiện nay phòng Kế hoạch kinh doanh đảm nhận nhiều công việc. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thanh SVTH: Nguyễn Thị Ly Ly - Lớp: K43 Marketing 80 Sơ đồ 3.1: Tổ chức quản lý hoạt động tín dụng theo hướng chuyên trách 1.1.3. Cần phải hoàn thiện XHTD trong việc phân loại nợ - Áp dụng phương pháp tính tổn thất tín dụng trên hệ thống XHTD. Theo đó việc XHTD phải căn cứ trên các số liệu thống kê lịch sử của chính ngân hàng cho các đối tượng khách hàng cá nhân, doanh nghiệp, để tính toán các thước đo PD, LGD, EAD. Có như vậy XHTD là công cụ thực sự hiệu quả trong việc định giá rủi ro. - Công tác nhập dữ liệu của các bộ phận liên quan phải được cập nhật đầy đủ, chuẩn xác để đảm bảo thông tin dữ liệu đồng bộ. - Chủ động xây dựng hệ thống thông tin, các chỉ số giúp cảnh báo trước về các nguy cơ có rủi ro cao cần phòng tránh, như xác định được những lĩnh vực, những ngành có tiềm ẩn rủi ro cao. - Cần kiểm tra định kỳ đảm bảo chất lượng thông tin đầu vào nhằm ngăn ngừa những sai sót do vô tình hay cố ý đánh giá khách hàng theo ý kiến chủ quan của một, hay nhóm người làm sai lệch tình hình thực tế của khách hàng. Ban giám đốc (giám đốc và phó giám đốc) Phòng Dịch vụ KH Phòng Kế toán - Xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng. - Thực hiện các hợp đồng vay. - Đề xuất các chính sách ưu đãi với khách hàng. - Phân loại nợ, phân tích nợ và tìm ra nguyên nhân. Phòng KHKD Bộ phận Kiểm soát Bộ phận Xử lý nợ - Tiến hành giải ngân. - Ghi nhận các hoạt động thu chi. - Xây dựng kế hoạch thông tin tuyên truyền quảng bá hoạt động vay. - Kiểm tra việc tuân thủ theo quy định của NHNN - Kiểm tra việc phân loại nợ và trích lập dự phòng. - Hoạch định biện pháp thu hồi nợ. - Chuẩn bị phương án xử lý đối với những khoản vay có nguy cơ mất trắng. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thanh SVTH: Nguyễn Thị Ly Ly - Lớp: K43 Marketing 81 1.1.4. Triển khai thực hiện việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo mức độ rủi ro của khoản vay Hiện nay, rủi ro tín dụng thuần của các khoản cho vay khách hàng được tính bằng giá trị còn lại của khoản cho vay trừ giá trị của tài sản đảm bảo đã được chiết khấu theo các tỷ lệ được quy định trong Điều 6 Quyết định 493/2005/QĐ - NHNN của Thống đốc NHN. Dự phòng cụ thể được trích lập trên rủi ro tín dụng thuần của các khoản cho vay theo các tỷ lệ sau :nhóm 1(0%), nhóm 2 (5%), nhóm 3(20%), nhóm 4(50%), nhóm 5 (100%). Và nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3 - 5 hay nói cách khác đó là khoản nợ quá hạn trên 90 ngày. Như đã phân tích trong bài việc phân loại và trích lập DPRR chỉ xác định trên cơ sở tiêu chí định lượng thời gian quá hạn, trong khi đó thực tế có nhiều khoản vay chưa đến thời hạn trả đã tìm ẩn rủi ro. Vì vậy Agribank cần hướng tới việc phân loại và trích lập DPRR tín dụng xác định theo tiêu chí định tính, đưa ra mô hình định tính dựa trên Hệ thống xếp hạng tín dụng và chính sách quản lý tín dụng. 1.1.5. Quản trị danh mục tài sản đảm bảo Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng nguồn thu hồi nợ thứ nhất là thu nhập của khoản vay, nguồn thứ hai là tài sản đảm bảo. Vì vậy, cho vay có tài sản bảo đảm là sự lựa chọn hữu ích cho ngân hàng. Trong khi đó, việc quản lý danh mục tài sản không thường xuyên, chỉ trên hồ sơ pháp lý. Do đó, phải thẩm định tài sản thường xuyên, xem xét giá trị của tài sản theo thời gian. - Khi công bố tổng dư nợ cần phải công bố tổng giá trị các khoản nợ bằng tài sản, tính chất và giá trị sổ sách của những tài sản mà ngân hàng nhận làm bảo đảm. Sau khi nắm bắt rõ giá trị sổ sách, sẽ giúp ích trong việc quản lý tài .sản hiệu quả mà còn trong việc trích lập dự phòng. - Cán bộ tín dụng quản lý được tình trạng của tài sản đảm bảo, kiểm tra đánh giá lại tài sản bảo đảm và khi khoản vay giảm chất lượng thì có ngay các biện pháp kịp thời. Tuy nhiên nhiều cán bộ tín dụng ngân hàng thường làm cho qua và không lường trước được việc tranh chấp tài sản. Việc nhận tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thanh SVTH: Nguyễn Thị Ly Ly - Lớp: K43 Marketing 82 hoặc tài sản gắn liền với đất, đặc biệt xử lý phát mại là hết sức phức tạp. Nếú khi nhận tài sản bảo đảm phần đánh giá giá trị thương mại của tài sản gắn liền với đất để đánh giá cao về tài sản thì sau này việc xử lý tài sản đảm bảo gặp khó khăn phức tạp và giá trị thu hồi thấp. - Phái xác định được quyền sở hữu của khách hàng đối với tài sản, xác định nguồn vốn chính xác là của khách hàng đo lường trước các vấn đề tranh chấp pháp lý về sau của tài sản. 1.1.6. Trong công tác thu hồi nợ Đối với các khoản vay chuyển nợ quá hạn do khách hàng gặp khó khăn tài chính, ngân hàng cần phối hợp chặt chẽ với khách hàng đưa ra các phương án kinh doanh hợp lý, có khả năng thay đổi tình hình hiện tại để tái cơ cấu lại nợ cho khách hàng. Điều đó có tác dụng động viên, khuyến khích khách hàng và tạo nguồn cho khách hàng trả nợ tốt. 1.1.7. Về nhân lực họat động trong tín dụng - Công tác tuyển dụng: Cần có những chính sách tuyển dụng hợp lý, đảm bảo được tuyển dụng những người có khả năng hiểu tốt và thích nghi tốt trong công việc. - Công tác đào tạo lại: Các kiến thức, kinh nghiệm về tín dụng ngân hàng luôn được tập hợp và tổng kết, đồng thời thị trường luôn biến đổi nhanh chóng, và nhiều cạnh tranh. Để đáp ứng được điều này, ngân hàng chú trọng công tác đào tạo lại như về thẩm định dự án, XHTD, cộng với sử dụng công nghệ,... Làm công tác cập nhật kiến thức mới nhất trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng, nhằm không ngừng mở rộng hoạt động tín dụng. - Chính sách lương thưởng, khen phạt, thăng tiến: Cần xây dựng một lộ trình thăng tiến cho cán bộ công tác. Khi làm tốt và có nhiều đóng góp hoạt động tín dụng ngoài việc được hưởng lương thì cán bộ phải được ghi nhận. Đối với cán bộ tín dụng lương và thưởng dựa vào số dư nợ, số lượng khách hàng và chất lượng tín dụng. Điều này buộc cán bộ tín dụng phải luôn cố gắng phát triển dư nợ, khách hàng và nỗ lực trong việc tránh rủi ro tín dụng. Nghiêm khắc trừng phạt, phê bình, kiểm điểm thực đối với cán bộ không làm tốt, hoặc lợi dụng chức vụ trong các công việc thẩm định tín dụng. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thanh SVTH: Nguyễn Thị Ly Ly - Lớp: K43 Marketing 83 1.2. KIẾN NGHỊ VỚI CÁC BỘ PHẬN BAN NGÀNH CÓ LIÊN QUAN - Hỗ trợ doanh nghiệp khó khăn trong việc tìm kiếm đầu ra, giới thiệu các doanh nghiệp tham gia vào các hội doanh nghiệp của tỉnh và của quốc gia. - Đối với hoạt động nông nghiệp: hỗ trợ sản xuất, trồng trọt và chăn nuôi cho bà con nông dân theo chỉ đạo của nhà nước một cách có hiệu quả. - Ban hành thêm quy định trong quyền sở hữu tài sản, tránh những trường hợp tranh chấp phức tạp. - Đối với việc xử lý tài sản là quyền sử dụng đất, theo Khoản 3 – Mục III, phần B của Thông tư Liên tịch 03, thì TCTD phải xin phép Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép bán đấu giá, làm cho quy trình bán đấu giá càng mất nhiều thời gian và Công tác thi hành án còn chậm. Trong thực tế có nhiều bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực thi hành và đã có đơn yêu cầu thi hành án của ngân hàng. Nhưng cơ quan thi hành án vẫn chưa thi hành án với nhiều lý do như bản án chưa rõ ràng, hoặc lý do khác. Những trường hợp đó, ngân hàng phải chờ cơ quan thi hành án làm việc lại với Tòa án. Vì vậy, ủy ban nhân dân phải xem xét thời gian và ra quyết định nhanh chóng nhằm hỗ trợ ngân hàng trong việc thu hồi nợ 2. KẾT LUẬN Trên cơ sở tập hợp, luận giải, minh chứng, phân tích các dữ liệu, đề tài đã hoàn thành một số nội dung sau: - Hệ thống hoá mang tính lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng. - Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Điện Bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2010 đến năm 2012, tình hình nợ xấu, nêu ra các biện pháp xử lý nợ đang được sử dụng, các hạn chế trong công tác quản lý, chỉ rõ nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ xấu. - Đề ra các giải pháp giúp quản lý rủi ro tín dụng đạt hiệu quả. Hy vọng qua nghiên cứu này, đề tài sẽ có đóng góp một phần nhỏ vào việc giúp ngân hàng quản lý rủi ro tín dụng chặt chẽ hơn, kiểm soát được các khoản nợ xấu, Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thanh SVTH: Nguyễn Thị Ly Ly - Lớp: K43 Marketing 84 nhận diện được sớm những rủi ro để từ đó có biện pháp xử lý hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng như mong đợi, đủ sức cạnh tranh với ngân hàng đối thủ. Bên cạnh đó, do hạn chế về mặt thời gian nên đề tài cũng được hoàn thành trong khung thời gian hạn hẹp trong khi đề tài mới và rộng. Đề tài cũng còn hạn chế là chưa có được nhiều tài liệu và số liệu nội bộ của ngân hàng vì tính bảo mật để phân tích, đánh giá cụ thể, và chính xác hơn thực trạng. Mặt khác, là hạn chế về kiến thức chuyên môn nên không thể tránh được sai sót trong quá trình phân tích. Hướng nghiên cứu tiếp theo - Các công cụ đo lường rủi ro tín dụng theo chuẩn mực có thể áp dụng vào thực tiễn hoạt động kinh doanh tín dụng tại ngân hàng. Xây dựng mô hình định tính trong XHTD. - Các biện pháp quản trị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. - Quản trị danh mục tài sản đảm bảo tiền vay. SVTH: Nguyễn Thị Ly Ly - Lớp: K43 Marketing DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Phan Thị Cúc (2009), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Đại học giao thông vận tải. 2. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê. 3. Trung tâm bồi dưỡng và tư vấn về ngân hàng-tài chính, Trường Đại học Kinh Tế Quốc dân, Tài liệu khóa học Quản trị ngân hàng thương mại (Khóa học cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam-EVN), (tháng 03/2007). 4. Tài liệu nội bộ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Điện Bàn-Quảng Nam. 5. Lê Văn Dũng (2007), “Quản trị rủi ro tín dụng trong hội nhập quốc tế” Tạp chí Ngân hàng (số 7 tháng 04/2007) tr.26-29. 6. Phạm Xuân Hòe (2005), “Quản trị danh mục tài sản đảm bảo” Tạp chí ngân hàng (số 7 tháng 07/2005) tr.32-34. 7. Hoàng Văn Hoa, Tôn Thị Nga (2009), Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Vietcombank Huế, Tạp chí khoa học và công nghệ Đại học Đà Nẵng, Số 4, tr.33. 8. Duy Minh, Ngành ngân hàng năm 2010 và 10 sự kiện ngành ngân hàng năm 2011, xem ngày 20/03/2013, www.baocongthuong.vn. 9. Duy Minh, Tỷ lệ nợ xấu, xem ngày 20/03/2013, www.baocongthuong.vn. 10. Thanh Hà, NHNN chỉ đạo các TCTD xử lý rủi ro, xem ngày 28/03/2013, www.nganhangnhanuoc.vn 11. Quỳnh Trang, Tiên phong trên mặt trận nông nghiệp và nông thôn, xem ngày 19/03/2013, www.thoibaonganhang.vn 12. S.Rose Perter. 2001. Quản trị Ngân hàng thương mại. NXB Tài chính.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfquan_tri_rui_ro_tin_dung_tai_ngan_hang_nong_nghiep_va_phat_trien_nong_thon_chi_nhanh_huyen_dien_ban.pdf
Luận văn liên quan