Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, khai phá dữ liệu đã được ứng dụng để
phân tích RRTD, phát hiện gian lận, tiếp thị, quan hệ khách hàng, dự báo tỷ giá
ngoại tệ, quản lý rủi ro tác nghiệp, làm sạch dữ liệu, ví dụ:
• Hệ thống đánh giá rủi ro tín dụng Falcon của HNC inc., sử dụng tỷ lệ lớn
các ngân hàng bán lẻ để xác định các giao dịch nghi ngờ thẻ tín dụng.
• Hệ thống FAIS của FINCEN xác định các giao dịch tài chính mà có thể
chỉ ra rằng là hành động rửa tiền
• Ngân hàng UBS đã nghiên cứu sử dụng khai phá dữ liệu để phát triển các
ứng dụng cho việc tiếp thị, rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro và làm sạch dữ liệu;
• Ngân hàng Dexia sử dụng DM để tạo một mô hình cho việc bán hàng chéo
và nâng cao hiệu quả của việc bán hàng;
• Ngân hàng HSBC của Mỹ đã sử dụng các công cụ SPSS (các công cụ sử
dụng DM) cho việc mở rộng quan hệ với khách hàng, giảm chi phí tiếp thị, tiếp thị
đến với khách hàng nhanh hơn, .
96 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 9972 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam VietinBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông nghệ
- Phương pháp luận
- Quy trình
- Báo cáo
C
á
c
b
ƣ
ớ
c
Q
T
R
R
- Nhận diện rủi ro
- Đánh giá rủi ro
- Quản trị rủi ro
- Giám sát, theo dõi
63
định độ rủi ro tương quan giữa các tài sản/mức vỡ nợ của các tài sản có rủi ro và
mức rủi ro tập trung của cả danh mục.
Giai đoạn 3: Dựa trên các giải pháp quản trị rủi ro danh mục đầu tư, ngân
hàng có thể quản lý vốn kinh tế và định giá khoản vay theo mức rủi ro tương ứng.
Giai đoạn 4: Thay vì quản trị rủi ro danh mục một cách thụ động, ngân hàng
hướng đến việc quản trị rủi ro danh mục tín dụng chủ động (ACPM - Active crdit
portfolio management) bằng việc xác định và chuyển giao rủi ro một cách chủ động
thông qua việc sử dụng ngân quỹ tín dụng và chứng khoán hóa khoản vay (Credit
Treasury and Securitisation).
Giai đoạn 5: Mô hình toàn diện nhất là quản trị rủi ro trên cơ sở giá trị
(Value-based management - VBM). Theo đó, tất cả các giá trị đã được điều chỉnh
rủi ro của khoản tín dụng đơn lẻ cho đến danh mục đầu tư đều được xác định, giúp
công tác quản trị RRTD được hiệu quả, chính xác.
Sơ đồ 3.2: Mô hình quản trị RRTD
Nguồn: Theo Basel II
Hiện tại, NHCT đã thực hiện tốt mô hình quản trị RRTD giai đoạn 1 và đang
chuyển đổi mô hình sang giai đoạn 2. Ngân hàng có nhiều lợi thế về tiềm lực tài
chính cũng như công nghệ nên hoàn toàn có đủ khả năng đi tiếp lộ trình 5 giai đoạn
này.
PD LGD EAD EL
Mô hình hóa
rủi ro tương quan
tài sản/ mức vỡ nợ
Đo lường
mức rủi ro
tập trung
Tính mức
tổn thất
danh mục
Tổng hợp RR
và phân bổ RR
Định giá
theo rủi ro
Ngân
quỹ, chứng
khoán hóa
APCM
VBM
QTRR theo
Basel II
Quản lý
danh mục
Quản lý vốn kinh
tế và định giá
Chuyển giao rủi
ro và quản lý
danh mục
Quản lý trên
nguyên tắc giá trị
64
3.1.2.4 Nâng cao chất lượng công tác giám sát, kiểm soát tín dụng
Theo ủy ban Basel, đảm bảo hiệu quả công tác giám sát, kiểm soát tín dụng
nội bộ là một trong những nguyên tắc quản trị RRTD thiết yếu. Các công việc đánh
giá thước đo rủi ro, chất lượng quản trị rủi ro, mức độ đảm bảo tuân thủ các quy
trình, quy định, hạn mức tín dụng phải được thực hiện thường xuyên bởi các bộ
phận quản lý rủi ro và bộ phận giám sát độc lập khác.
3.2 Kinh nghiệm quản trị RRTD của một số ngân hàng trên thế giới
3.2.1 Ngân hàng Citibank của Mỹ
Thứ nhất, Citibank thực hiện đánh giá độ tin cậy của người đi vay theo mô
hình “Tín dụng 5C” như sau:
- Character of management: Năng lực quản trị của người vay
- Financial capacity of the venture: Năng lực tài chính của người vay
- Collateral security: Thế chấp đảm bảo khoản vay
- Condition of the industry: Lĩnh vực mà người vay hoạt động
- Condition of terms: Các điều khoản và điều kiện tín dụng.
Để đưa ra quyết định chấp thuận hay từ chối cho vay thì các cán bộ phải
đánh giá thận trọng, khách quan dựa vào các tiêu chí đề ra. Việc xét duyệt cho vay
bao gồm quá trình kiểm tra hồ sơ, kiểm tra việc thanh toán đúng hạn các khoản vay
trước đó, kiểm tra và đánh giá TSTC cùng với mức độ rủi ro của khoản vay.
Thứ hai, Citibank có sự phân biệt giữa quyền cấp tín dụng và quyền phê
duyệt.
Quyền cấp tín dụng được ủy nhiệm cho CBTD dựa trên năng lực và tư cách,
kỹ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp, trình độ học vấn và đào tạo của nhân viên mà
không dựa vào chức vụ của cá nhân đó trong ngân hàng.
Quyền phê duyệt, cấp tín dụng không do một người quyết định mà phải được
sự nhất trí của ba CBTD – những người chịu trách nhiệm về cho vay và phải thông
qua các chương trình tín dụng hay giao dịch tín dụng riêng lẻ.
3.3.2 Ngân hàng ING bank của Hà Lan
ING bank là một trong số các ngân hàng hàng đầu châu Âu đạt được nhiều
thành công trong công tác quản trị RRTD. Mô hình mà ngân hàng áp dụng có nhiều
điểm ưu việt:
65
Về cơ cấu bộ máy: Hệ thống quản trị rủi ro tại ngân hàng được tách bạch
hoàn toàn với bộ phận kinh doanh và khách hàng, được báo cáo trực tiếp lên lãnh
đạo cao nhất. Cơ cấu quản trị RRTD gồm ba bộ phận: Bộ phận chính sách, Bộ phận
quản lý rủi ro và Bộ phận xây dựng mô hình tính toán lượng hóa rủi ro.
Về thẩm quyền quản lý rủi ro: Ý kiến của bộ phận quản lý RRTD là yêu cầu
bắt buộc của các quyết định tín dụng. Ngân hàng có xu hướng áp dụng hình thức
cấp hạn mức tín dụng trên cơ sở đề xuất của bộ phận kinh doanh/ khách hàng, bộ
phận rủi ro sẽ lập báo cáo đề xuất đánh giá độc lập đề nghị duyệt một hạn mức tín
dụng phù hợp cho từng khách hàng trong một thời hạn thường là một năm và bộ
phận kinh doanh/ khách hàng được sử dụng hạn mức đó. Các khoản tín dụng vượt
hạn mức này hoặc các khách hàng chưa có hạn mức thì đều phải qua bộ phận quản
lý rủi ro.
Bộ phận quản lý rủi ro còn được tham gia vào Hội đồng tín dụng. Các ngân
hàng đều quy định mọi cấp hội đồng tư vấn tín dụng phải có thành viên từ bộ phận
rủi ro và các thành viên phải chiếm một nửa số thành viên của hội đồng này.
Hệ thống GHTD: Có nhiều loại giới hạn được sử dụng, với mỗi khách hàng,
ngân hàng áp dụng một giới hạn rủi ro tổng thể. Dưới mức rủi ro tổng thể này có
hạn mức chia theo loại sản phẩm hoặc giao dịch cho vay, bảo lãnh, phát hành thư
tín dụng... Để đảm bảo quản lý tổng thể và linh hoạt, việc xây dựng giới hạn này
tuân theo nguyên tắc: “Mọi giới hạn giao dịch đều không vượt quá giới hạn tổng
nhưng tổng các giới hạn sản phẩm lại luôn lớn hơn hoặc bằng hạn mức tổng thể.”
3.3.3 Ngân hàng KasiKorn của Thái Lan
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á năm 1997-1998 khiến hệ thống
ngân hàng Thái Lan chao đảo, nhiều NHTM bị phá sản hoặc phải sáp nhập để tiếp
tục tồn tại. Tình hình đó buộc các ngân hàng phải xem lại toàn bộ chính sách, cách
thức, quy trình trong hoạt động ngân hàng, nhất là lĩnh vực tín dụng nhằm giảm
thiểu rủi ro. Để giải quyết bài toán này, một loạt thay đổi cơ bản trong tín dụng đã
được các ngân hàng Thái Lan triển khai nhanh chóng và triệu để. Trong đó phải kể
đến kinh nghiệm quản trị RRTD quý báu của KasiKorn Bank.
Ngân hàng đã tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín
dụng. Trước đây, Kasikorn bank chỉ quan tâm đến TSTC, không quan tâm đến dòng
66
tiền mà dự án mang lại của khách hàng vay nên giai đoạn 1997-1999 nợ xấu có lúc
lên tới 40%. Hiện nay ngân hàng đã thực hiện triệt để nguyên tắc tín dụng, đặc biệt
là thông tin tín dụng. Khi khách hàng đến vay vốn, các cán bộ ngân hàng phải xem
xét những vấn đề sau mới quyết định cho vay: Tư cách của người vay, có tin tưởng
được họ không? Hiệu quả kinh doanh của khách hàng, hoạt động nào thành công,
hoạt động nào không thành công? Mục đích của khoản vay là gì? Nguồn trả nợ là
gì? (dòng tiền và khả năng trả nợ); ngân hàng có kiểm soát được khách hàng sử
dụng tiền vay không? Khách hàng có năng lực, kiến thức về quản trị, điều hành
doanh nghiệp không? Tình hình tài chính của khách hàng?
Để tìm câu trả lời cho những câu hỏi trên thì ngân hàng phải phân tích tài
chính, trong đó rất coi trọng đến vòng chu chuyển dòng tiền và vòng hồi thu vốn
đầu tư của khách hàng.
Cho điểm khách hàng: KasiKorn Bank đã áp dụng xếp loại tín dụng như là
một công cụ quyết định tự động đối với các khoản vay tiêu dùng (thẻ tín dụng), cho
vay cầm cố, thế chấp, cho vay cá nhân, cho vay doanh nghiệp nhỏ.
Tuân thủ quyền phán quyết tín dụng: Kasikorn Bank quy định việc quyết
định tín dụng theo mức tăng dần từ mức phán quyết của một người đến một nhóm
người và cao nhất là của Hội đồng quản trị, cụ thể: 10 triệu bath: 1 người chịu trách
nhiệm; 100 triệu bath: 2 người chịu trách nhiệm; 3 tỷ bath: do Hội đồng quản trị
quyết định. Những khoản vay vượt quá hạn mức quy định trên phải chuyển cho bộ
phận thẩm định độc lập để thẩm định trước khi trình lên cấp có thẩm quyền phê
duyệt khoản vay.
Giám sát khoản vay: Sau khi cho vay, KasiKorn Bank rất coi trọng việc
kiểm tra, giám sát các khoán vay bằng cách tiếp tục thu thập thông tin về khách
hàng, thường xuyên giám sát và đánh giá khách hàng, xử lý kịp thời các tình huống
RRTD.
Ngoài ra, KasiKorn Bank coi trọng việc cập nhật hiểu biết, liên tục đào tạo
cho nhân viên ngân hàng nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng độc lập thực thi nhiệm
vụ được phân công; đều áp dụng sổ tay tín dụng và có chính sách cho vay riêng đối
với bất động sản là lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao.
67
3.3.4 Bài học kinh nghiệm rút ra cho NHCT Việt Nam
Công việc quản trị RRTD ngày càng trở nên cần thiết đối với các NHTM
trong quá trình hội nhập với thế giới và phát triển bền vững. Quản trị RRTD không
đơn thuần chỉ là xử lý nợ xấu mà còn bao gồm nhiều vấn đề như phòng ngừa, kiểm
soát rủi ro... Từ kinh nghiệm quản trị rủi ro của ba ngân hàng trên, bài học kinh
nghiệm rút ra cho các NHTM Việt Nam trong đó có NHCT là:
Thứ nhất, NHCT phải nâng cao hiệu quả và tính minh bạch của quản lý tín
dụng, cụ thể là xây dựng các thực hành tín dụng mới từ khâu hậu kiểm, tư vấn cho
đến ra quyết định, đồng thời quản lý khoản vay dựa trên hệ thống phân tích và rà
soát tín dụng. NHCT cũng nên xây dựng một hệ thống đánh giá tín dụng dựa trên
các tiêu chí tương lai thay vì dựa quá nhiều vào kết quả hoạt động trong quá khứ
như trước đây, đồng thời đưa vào triển khai đồng bộ hệ thống cảnh báo sớm các
khoản vay có vấn đề.
Thứ hai, NHCT cần chú ý hơn đến việc phân quyền phán quyết tín dụng
nhằm tiết kiệm thời gian cũng như tăng tính trách nhiệm đối với CBTD về quyền
quyết định của mình, phát huy tính sáng tạo, chủ động trong cho vay của họ.
Thứ ba, NHCT thường xuyên tiến hành rà soát, báo cáo và kiểm soát rủi ro.
Ngân hàng cần chú trọng đến việc nâng cao quản trị hệ thống và tránh các rủi ro
tiềm ẩn bằng cách rà soát đều đặn các rủi ro chính như tín dụng, lãi suất, thanh
khoản, thị trường sao cho các rủi ro này không vượt quá mức chấp nhận được. Bên
cạnh đó, NHCT tiếp tục hoàn thiện Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và hàng
tháng phân tích các biến động về khối lượng rủi ro cho từng ngành cũng như doanh
nghiệp nhằm đảm bảo không vượt quá các hạn mức đã xây dựng, từ đó duy trì nhất
quán khẩu vị rủi ro của ngân hàng.
3.3 Giải pháp tăng cƣờng quản trị RRTD tại NHCT Việt Nam
3.3.1 Nhóm giải pháp trực tiếp
3.3.1.1 Thực hiện đúng quy trình tín dụng
Thực hiện đúng quy trình tín dụng, đủ các bước trong quy trình trên cơ sở
tuân thủ các quy tắc cho vay sẽ giúp ngân hàng giảm được rủi ro đạo đức, hạn chế
tổn thất khi rủi ro xảy ra. Các CBTD nếu thực hiện đúng quy trình cho vay thì có
68
thể đánh giá được khả năng xảy ra rủi ro của khách hàng và khoản vay đó, từ đó có
biện pháp để lường trước khi rủi ro xảy ra.
Rút kinh nghiệm từ vụ án Huyền Như, NHCT nên thận trọng đối với loại
hình cho vay có TSĐB là tiền gửi tiết kiệm, khi duyệt cho vay phải có mặt của chủ
thể vay vốn hoặc người bảo lãnh để tránh trường hợp cán bộ ngân hàng giả mạo chữ
kí khách hàng đem tiền gửi tiết kiệm của khách hàng làm TSĐB vay vốn ngân hàng,
để rồi khi khoản vay ấy có vấn đề thì người chịu thiệt thòi lại chính là khách hàng
và NHCT sẽ dần mất đi uy tín của mình.
3.3.1.2 Hoàn thiện mô hình phê duyệt tín dụng tập trung
Nhằm đẩy nhanh tốc độ phê duyệt tín dụng sao cho đảm bảo chất lượng phục
vụ của hoạt động tín dụng, đồng thời tăng sức mạnh cạnh tranh mà vẫn đảm bảo
kiểm soát được rủi ro, tính chuyên nghiệp và tính độc lập giữa các khâu phát triển
khách hàng, thẩm định cấp tín dụng và phê duyệt tín dụng, NHCT cần xây dựng và
triển khai các bộ phận Tái thẩm định theo các Vùng kinh doanh, các Trung tâm Tái
thẩm định theo Miền nhằm theo kịp sự phát triển của mạng lưới và hoạt động kinh
doanh của ngân hàng:
Tái thẩm định Vùng là bộ phận tái thẩm định và đề xuất cấp tín dụng trình
Giám đốc Vùng và/hoặc các cá nhân được giao trách nhiệm phê duyệt tín dụng của
Vùng xem xét, phê duyệt trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Các Trung tâm Tái thẩm định Miền (Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam) là
cơ quan tái thẩm định và đề xuất cấp tín dụng trình Giám đốc/Phó Giám đốc Khối
quản lý tín dụng, Hội đồng tín dụng, Tổng Giám đốc và Ủy ban tín dụng xem xét
phê duyệt trong phạm vi hạn mức rủi ro được phân quyền.
3.3.1.3 Hoàn thiện công tác đo lường RRTD theo hướng lượng hóa rủi ro
NHCT đang triển khai hệ thống đo lường RRTD theo phương pháp thống kê
và bước đầu tính toán các chỉ số PD, LGD, EL để xác định tổn thất dự kiến EL.
Ngân hàng nên tiếp tục tính toán, đo lường tổn thất ngoài dự kiến UL:
EL = PD × LGD × EAD
UL = độ lệch chuẩn của EL = Φ = LGD × EAD √
UL mới thực sự là thước đo RRTD. Còn EL chỉ phản ánh “chi phí kinh
doanh” trung bình mà mọi ngân hàng đều phải trải qua. Và khi chi phí đó là có thể
69
dự đoán được và đã được bù đắp bằng dự phòng rủi ro thì nó mới không còn gây rủi
ro cho ngân hàng nữa.
Một khi các thước đo RRTD là EL và UL được lượng hóa thì ngân hàng sẽ
có cơ sở để xác định lãi suất cho vay theo đúng phương châm “rủi ro cao - lợi nhuận
cao”, “rủi ro thấp - lợi nhuận thấp” qua cơ chế tính giá bù đắp rủi ro như sau:
Sơ đồ 3.3: Định giá khoản vay trong mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ
3.
Với cách tính giá như trên, NHCT sẽ phòng tránh được việc cho vay không
bù đắp được rủi ro, từ đó sàng lọc ra các khách hàng mang lại lợi nhuận sau điều
chỉnh rủi ro cao hơn co ngân hàng.
3.3.1.4 Kiểm tra và giám sát tín dụng chặt chẽ hơn
Để đảm bảo an toàn trong cho vay, tránh được những RRTD không đáng có
CBTD cần thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh và thực hiện dự
án của khách hàng để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.
Thông qua việc theo dõi vay vốn, CBTD cần lưu ý khách hàng biết kì hạn trả
nợ và đôn đốc thu xếp ngân quỹ để trả nợ ngân hàng đúng thời gian thoả thuận. Nếu
khách hàng có khó khăn chính đáng không thể trả nợ đúng thời hạn thì CBTD
hướng dẫn khách hàng lập giấy xin điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, còn nếu những khó
khăn của khách hàng không phải do các nguyên nhân bên ngoài mà là do sự yếu
kém của chính họ thì CBTD cần gợi ý, tư vấn cho họ các biện pháp để tháo gỡ khó
khăn. Còn nếu khoản vay đã được xác định là “có vấn đề” dù đang còn trong hạn,
CBTD cần chuyển khoản vay bộ phận xử lý rủi ro cao để có phương án điều chỉnh
khoản vay về trạng thái bình thường trước khi hết hạn.
Tính toán vốn
cần thiết cho
mỗi giao dịch
PD × LGD × EAD
Chi phí vốn (bù
đắp tổn thất
ngoài dự kiến)
Chi phí rủi ro
(bù đắp tổn thất
dự kiến)
Chi phí hoạt
động + Chi phí
huy động vốn
- Phân bổ chi phí hoạt động
của các hoạt động kinh doanh
- Tính toán chi phí huy động
vốn cho mỗi thời kỳ
Chất lượng tín dụng Cao Thấp
Lãi
suất
Nguồn: Theo Basel II
70
3.3.1.5 Thường xuyên đánh giá lại giá trị TSĐB
Như trên đã nêu, NHCT cho vay với TSĐB của khách hàng phần lớn là bất
động sản và động sản mà khoản giá trị TSĐB là giá trị ghi nhận theo sổ sách tại thời
điểm khách hàng thế chấp để vay vốn. Vì vậy, sau khi cấp phát tín dụng, NHCT cần
quản lý và theo dõi TSĐB về vấn đề sử dụng, bảo quản cũng như trị giá của TSĐB
biến động trong suốt thời gian của khoản tín dụng. Lúc này, công tác định kỳ tái
định giá TSĐB đóng vai trò hết sức quan trọng.
Việc thường xuyên tái định giá TSĐB giúp ngân hàng có khả năng nắm rõ
giá trị tài sản, tính thanh khoản của tài sản, thời gian thanh lý tài sản để trả nợ vay
ngân hàng. Bởi trên thực tế có những bất động sản thế chấp ngân hàng có giá tri rất
cao nhưng tính thanh khoản trong từng thời điểm lại kém vì không phải ai cũng có
đủ tiền để mua hoặc nhu cầu trong thời điểm hiện tại đối với tài sản đó rất thấp.
Đối với TSTC có tài sản gắn liền với đất thì việc tái định giá lại tài sản chính
là cơ hội để ngân hàng xác định rõ được tài sản này thuộc quyền sở hữu của ai, ai là
người đang quản lý và sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất? Mục đích của thẩm
định tài sản là để xác định giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản gắn liền với đất
làm cơ sở thỏa thuận lại với khách hàng, làm căn cứ khi xử lý TSĐB.
Công tác tái định giá TSTC giúp ngân hàng tránh nhiều trường hợp TSĐB đã
được thế chấp, đăng ký giao dịch bảo đảm, nhưng ngân hàng vẫn không thu hồi
được vốn do hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh bị tòa án xác định vô hiệu theo
quy định của pháp luật. Cuối cùng, khi ngân hàng phát hiện ra sụt giảm về giá trị
của TSĐB thì ngân hàng hoàn toàn có thể thông báo với khách hàng để khách hàng
có thể trả trước một phần nợ hoặc đưa thêm TSĐB khác bằng với giá trị sụt giảm
của TSĐB ban đầu.
3.3.1.6 Ứng dụng các nghiệp vụ phái sinh để hạn chế RRTD
Công cụ thứ nhất: Hợp đồng quyền chọn tín dụng
Hợp đồng quyền chọn tín dụng là công cụ bảo vệ giúp ngân hàng bù đắp
những tổn thất trong giá trị tài sản tín dụng nhằm bù đắp mức vốn cao hơn khi chất
lượng tín dụng giảm sút. Nếu ngân hàng lo ngại về chất lượng tín dụng của khoản
vay giá trị lớn vừa mới kí kết thì ngân hàng có thể kí hợp đồng quyền chọn tín dụng
với một số tổ chức kinh doanh quyền chọn. Hợp đồng này sẽ đồng ý thanh toán toàn
71
bộ khoản vay nếu như khoản vay này giảm giá hoặc không thể thanh toán đúng hạn.
Nếu khách hàng vay vốn hoàn trả nợ đúng như kế hoạch thì ngân hàng có thể không
thực hiện quyền chọn và chịu mất một khoản nhỏ phí quyền chọn.
Công cụ thứ hai: Hợp đồng quyền chọn trái phiếu
Ngân hàng thường sử dụng công cụ này trong trường hợp nền kinh tế khó
khăn gây bất lợi cho các khoản vay. Nguyên lí là lấy lãi ngoại bảng từ hợp đồng
quyền chọn để bù đắp thua lỗ nội bảng.
Công cụ thứ ba: Hoán đổi tổng thu nhập
Người bán khoản vay (người mua bảo hiểm) chi trả dựa vào thu nhập có từ
việc nắm giữ một khoản nợ nhiều rủi ro. Tổng thu nhập của các khoản nợ nhiều rủi
ro bằng thu nhập lãi suất và những thay đổi về giá trị thị trường của khoản nợ đó.
Bên thụ hưởng trong tổng thu nhập trả liên dựa vào thu nhập của một trái phiếu
không chịu rủi ro vỡ nợ trừ đi khoản đền bù nhận được do chịu sự rủi ro của bên
mua bảo hiểm. Kết quả là người mua bảo hiểm nhận được dòng thu nhập tương
xứng của việc nắm giữ khoản nợ đầy rủi ro.
Công cụ thứ tư: Hoán đổi tín dụng
Người bán khoán vay đối với RRTD bằng cách chi trả các khoản thanh toán
định kì theo một tỷ lệ phần trăm cố định trên giá trị các khoản tín dụng. Nếu RRTD
dự kiến xảy ra (người vay vỡ nợ) thì người bán bảo hiểm sẽ phải chi trả một khoản
thanh toán để bù đắp rủi ro cho phần tín dụng tổn thất ấy. Ngược lại, người bán bảo
hiểm không phải trả khoản nào khác.
3.3.1.7 Xây dựng chiến lược về con người phù hợp với yêu cầu quản trị
RRTD trong điều kiện mới
Tuyển dụng nghiêm ngặt và tiêu chuẩn hóa cán bộ
Tuyển dụng là bước đầu tiên và ảnh hưởng lớn nhất trong chiến lược về con
người, vì nếu tuyển dụng không đạt yêu cầu thì ngân hàng có thể bỏ lỡ những nhân
tài và tuyển những người năng lực yếu kém gây mất nhiều thời gian và tốn kém cho
chi phí đào tạo. Công tác tuyển dụng ở NHCT cần được thực hiện chặt chẽ hơn theo
các tiêu chí như: được đào tạo chính quy tại các trường đại học có uy tín, thành thạo
ngoại ngữ và tin học, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt, có hiểu biết về xã hội
và khả năng giao tiếp xã hội.
72
Đổi mới công tác đào tạo cán bộ của NHCT
Hiện nay, NHCT mới chỉ chú trọng đào tạo nâng cao (đại học tại chức, cao
học) mà chưa có phương án đào tạo lại. Diễn biến hoạt động ngân hàng thay đổi
không ngừng, những kiến thức đã học ở trường đại học, cao đẳng có thể bị mai một
hoặc không còn phù hợp nữa. Do đó NHCT có thể tổ chức các khóa ngắn hạn tại
chỗ để các cán bộ tiếp thu những kiến thức mới. Song song với việc tổ chức các
khóa đào tạo cán bộ, NHCT cần khuyến khích các cán bộ tự học, tự trau dồi thêm
kiến thức để nâng cao nghiệp vụ của mình.
Đổi mới việc đánh giá cán bộ và bố trí công việc cho cán bộ
Việc đánh giá cán bộ là rất hệ trọng và phức tạp đòi hỏi phải có một sự nhìn
nhận đúng đắn và khách quan, từ đó mới có thể bố trí sử dụng cán bộ, nhất là
CBTD. Sử dụng đúng người, đúng việc là yếu tố đầu tiên liên quan tới việc thành
hay bại của Ngân hàng. Vì thế, muốn đánh giá đúng phải có phương pháp khoa học
và khách quan dựa trên cơ sở: (i) Phải nắm vững và dựa vào các tiêu chuẩn cán bộ
nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng; (ii) Phải lấy hiệu quả công tác và sự đóng
góp thực tế làm thước đo phẩm chất năng lực cán bộ chứ không nên đề cao bằng
cấp học vị.
Thực hiện tốt chế độ lương thưởng và giảm áp lực cho CBTD
Nếu NHCT có chế độ lương thưởng hợp lý thì các CBTD và cán bộ quản trị
RRTD sẽ chuyên tâm hơn vào công việc của mình và cống hiến hết mình cho ngân
hàng. Thực trạng chung hiện nay là các ngân hàng, không riêng NHCT, đều áp
doanh số huy động và cho vay khá cao đối với các cán bộ ngân hàng, nên không ít
cán bộ chạy theo doanh số để hoàn thành chỉ tiêu, dẫn đến chất lượng tín dụng giảm
sút và ngân hàng phải chịu rủi ro. Vì vậy, NHCT cần có chỉ tiêu doanh số đúng đắn
hơn để không bị tác dụng ngược từ việc tăng trưởng tín dụng cao mà chất lượng tín
dụng thấp.
Một CBTD quản lý 200 - 300 khách hàng là quá nhiều, như vậy việc kiểm
soát khoản vay sẽ không được chặt chẽ và hiệu quả. Do đó, NHCT cần giảm tải số
khách hàng cho các CBTD bằng cách tuyển dụng và đào tạo thêm cán bộ mới.
Thường xuyên giám sát, nghiêm khắc sa thải các cán bộ quá yếu kém về
nghiệp vụ hoặc suy thoái đạo đức
73
Ngân hàng nên mạnh tay loại bỏ những cán bộ làm việc không hiệu quả và
gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngân hàng. Trong những năm gần đây ngành tài
chính - ngân hàng được nhiều người theo học và hiện đang dư thừa nhân lực, vì vậy
ngân hàng có nhiều sự lựa chọn hơn, tuyển dụng các cán bộ mới để thay thế các cán
bộ yếu kém về chuyên môn và đạo đức. Tuy rằng việc biến động nhân sự có thể gây
tâm lí lo ngại cho những người có ý định làm việc và đang làm việc tại NHCT, song
chỉ cần thực hiện việc tái cơ cấu nhân sự nghiêm túc thì chỉ trong vài năm NHCT sẽ
thanh lọc và giữ lại được các hạt nhân tốt, bổ sung những cán bộ mới phù hợp với
ngân hàng, góp phần làm trong sạch môi trường kinh doanh của ngân hàng, thúc
đẩy phát triển tín dụng và kiểm soát RRTD hiệu quả.
3.3.2 Nhóm giải pháp hạn chế thiệt hại khi RRTD xảy ra
3.3.2.1 Phát hiện sớm các dấu hiệu không bình thường của các khoản vay có
thể dẫn tới NQH
Nếu các khoản tín dụng được hoàn trả theo cách thanh lý các tài sản thế chấp
thì ngân hàng chẳng khác gì “tiệm cầm đồ”. Vì vậy, hầu hết các ngân hàng luôn
mong khách hàng của mình đầu tư vốn một cách đúng đắn và trả nợ đầy đủ. Do đó,
sau khi cấp tín dụng NHCT cần phải theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sử dụng tiền
vay của khách hàng. Nếu phát hiện những biểu hiện bất thường sau đây thì ngân
hàng phải tìm biện pháp diều chỉnh và ngăn ngừa kịp thời:
- Trì hoãn nộp các báo cáo tài chính cho ngân hàng.
- Chậm chễ, thiếu thiện chí trong mối quan hệ tin cậy và hợp tác với ngân
hàng.
- Số dư tiền gửi giảm sút, xuất hiện séc rút tiền quá số dư hoặc séc thanh toán
bị trả lại.
- Có sự gia tăng thất thường hàng tồn kho, các khoản bán chịu chưa thu hồi
được tiền hoặc có sự gia tăng các khoản nợ chưa thanh toán.
- Hoàn trả nợ vay của ngân hàng chậm hoặc quá kỳ hạn, không đầy đủ như
cam kết.
- Gia tăng các tài sản cố định qua việc sáp nhập hoặc mua lại các doanh
nghiệp khác.
74
- Có sự thay đổi trong ban lãnh đạo doanh nghiệp , sự thay người từ chức hoặc
bỏ trốn…
- Doanh nghiệp gặp các khó khăn về tổ chức, lao động như: đình công bãi
công…
- Sự thay đổi chế độ tài chính trong doanh nghiệp, có sự sáp nhập hay giải thể
- Các thảm hoạ thiên tai như bão lụt hoả hoạn…hoặc mất trộm, tham ô…
3.3.2.2 Xử lý nợ xấu trước khi Thông tư số 02/2013/TT-NHNN được áp dụng.
Thông tư 02 yêu cầu rất cao về chất lượng tín dụng, nếu áp dụng sẽ làm nợ
xấu của NHCT tăng cao. Trước đây, khoản vay doanh nghiệp không trả được lãi khi
đến hạn, khoản vay gốc sẽ chuyển thành NQH. Nhưng theo Thông tư 02 cả gốc lẫn
lãi không trả được đều chuyển thành NQH. Mặc dù Thông tư 09 đã giúp các quy
định trong Thông tư 02 trở nên “mềm mại” hơn, thời gian áp dụng Thông tư 02
cũng được hoãn lại 1 năm, song lộ trình đổi mới phương pháp phân loại, cơ cấu nợ
vẫn sẽ tiến hành trong tương gần để theo kịp chuẩn mực thế giới. Nợ xấu tăng kéo
theo hệ lụy là trích lập dự phòng tăng, ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
Đồng thời, với một số doanh nghiệp được cơ cấu lại nợ, NHCT vẫn chưa dám cho
vay mới, nên khi Thông tư 02 áp dụng chắc chắn NHCT sẽ phải thắt chặt hầu bao
hơn nữa để tránh phát sinh nợ xấu và như vậy tín dụng ra nền kinh tế sẽ eo hẹp hơn.
Trước áp lực đó, từ đầu năm 2013 đến nay, các NHTM ráo riết tự xử lý nợ
xấu, như cơ cấu lại các khoản nợ theo Quyết định 780 về trích lập dự phòng rủi ro;
xử lý các khoản vay quá hạn có TSĐB và bán nợ cho Công ty Quản lý tài sản các
TCTD Việt Nam (VAMC). Nguồn nợ xấu đó bán đi được hạch toán ra ngoại bảng
để theo dõi, TCTD lại được nguồn tiền về và có thể cho vay được chính doanh
nghiệp có nợ xấu. Lẽ ra khoản nợ xấu đó đã đóng băng, ngân hàng không thu lại
được đồng nào, nhưng giờ đây lại có thêm nguồn vốn giá rẻ. Đây là giải pháp rất tốt
không chỉ với NHCT nói riêng mà với cả doanh nghiệp, các TCTD khác và nền
kinh tế.
Tuy nhiên, NHCT vẫn cần cân nhắc kĩ. VAMC chỉ mới tiến hành mua nợ
theo giá trị sổ sách, tức xử lý nợ xấu chưa đi vào thực chất mà mới thực hiện trên
danh nghĩa. Khi bán nợ cho VAMC, bảng tài sản của NH giảm bớt nợ xấu, nhưng
75
nợ xấu của nền kinh tế vẫn còn. Nghĩa là, NHCT phải tìm ra giải pháp tháo gỡ khó
khăn để doanh nghiệp vực dậy, có khả năng trả các khoản nợ cũ.
3.3.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ
3.3.3.1 Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy vộng vốn cũng quan trọng không kém hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Nếu ngân hàng tổ chức thực hiện tốt công tác huy động vốn thì không
những mở rộng được công tác cho vay mà càng mang đến cho ngân hàng ngày càng
nhiều lợi nhuận, cũng như là đảm bảo khả năng thanh khoản cho ngân hàng. Để
tăng cường nguồn vốn huy động thì NHCT cần thực hiện một số biện pháp như sau:
(i) Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn để thu hút khách hàng đến gửi
tiền, đi kèm với nó là phát triển các dịch vụ thẻ thanh toán, thẻ ATM.
(ii) Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiện ích
ngày càng cao của khách hàng; cung cấp cho họ những phương tiện thanh toán
thuận lợi, nhanh, an toàn và chính xác.
(iii) Tăng cường hoạt động marketing ngân hàng và mở rộng phạm vi hoạt
động ra khắp cả nước.
(iv) Xây dựng đội ngũ nhân viên năng động, giao tiếp tốt và nắm vững
chuyên môn nghiệp vụ nhằm giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới.
(v) Thực hiện đảm bảo tiền gửi cho khách hàng.
3.3.3.2 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của ngân hàng phải được quan tâm và
điều chỉnh cho phù hợp, coi việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ như một sự trợ giúp đắc
lực để hoạt động tín dụng được hoàn thiện. Mặc dù bộ phận này không trực tiếp tạo
ra sản phẩm nhưng giúp khôi phục lại hoặc ngăn chặn kịp thời những sản phẩm mà
CBTD không làm đúng khuôn mẫu dẫn đến méo mó, lệch lạc.
Lãnh đạo của ngân hàng cần quan tâm giám sát gắt gao hơn nữa để tạo môi
trường kiểm soát tốt, chỉ đạo xử lý triệt để mọi sai phạm dù lớn hay nhỏ, chỉ đạo
phòng tín dụng phối hợp, hỗ trợ để bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động tốt
hơn. Có như vậy bộ phận này sẽ giúp ngăn chặn được những vụ việc cho vay sai,
đặc biệt có thể phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn cũng như hạn chế được phần nào
thiệt hại do những nguyên nhân từ phía khách hàng gây ra …
76
3.3.3.3 Phát triển và hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin
Công nghệ là đòn bẩy của sự phát triển, là điều kiện để hội nhập của NHCT
vào cộng đồng ngân hàng quốc tế. Hiện đại hoá công nghệ và mạng tin học sẽ giúp
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, giảm chi phí lao động, tăng sức cạnh
tranh, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và kinh doanh.
Tiêu chuẩn hoá và hiện đại hoá tất cả các nghiệp vụ ngân hàng
Để bảo đảm khả năng hòa nhập với các ngân hàng quốc tế trong mọi lĩnh vực
như cung cấp và tiếp nhận xử lý thông tin ngân hàng, thông tin thương mại và thông
tin kinh tế, NHCT cần có sự hoàn thiện các mạng thông tin như: mạng thông tin
diện rộng, kết nối trực tuyến với các mạng nội bộ của tất cả các chi nhánh trong hệ
thống; mạng nội bộ; mạng Internet, mạng SWIFT, mạng thanh toán thẻ. Thông qua
đó ngân hàng sẽ thu được các thông tin chính xác hạn chế các rủi ro trong công tác
đánh giá khách hàng và dự án đầu tư cũng như định giá các TSĐB.
Đầu tư vào những kỹ thuật tiên tiến nhằm hạn chế các rủi ro do thông tin
không kịp thời, chính xác
Hiện nay, công nghệ thông tin phát triển từng ngày nên NHCT cần xây dựng
một bộ phận riêng về công nghệ thông tin được trang bị đầy đủ. Các cán bộ phụ
trách công việc này cần có trình độ kỹ thuật cao. Bên cạnh đó, cần có sự kết nối
thông tin trong toàn bộ hệ thống ngân hàng để quá trình thông tin được thông suốt,
giảm thiểu chi phí và sự lãng phí nguồn lực của NHCT. Khó khăn lớn nhất của
NHCT đó là công nghệ luôn thay đổi, ngân hàng chưa kịp triển khai công nghệ này
thì công nghệ mới đã ra đời. Do đó, NHCT cần xem xét kỹ lưỡng điều kiện, khả
năng tài chính và nhân lực trước khi áp dụng một công nghệ mới nào đó.
Xây dựng hệ thống đánh giá năng lực chi nhánh
Thông qua hệ thống này ngân hàng sẽ xác định hạn mức tín dụng cho các chi
nhánh một cách phù hợp và chính xác hơn, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của các
chi nhánh. Từ đó, ngân hàng cũng sẽ lượng hoá được mức độ RRTD theo khu vực.
Đây là cơ sở rất quan trọng để đưa ra các giới hạn cấp tín dụng và kiểm soát mức độ
rủi ro cho từng vùng.
3.3.3.4 Áp dụng phương pháp khai phá tri thức từ dữ liệu để dự đoán và
cảnh báo RRTD
77
Trong những năm gần đây, khai phá tri thức từ dữ liệu (Knowledge
Discovery in Database - KDD) và khai phá dữ liệu (Data Mining - DM) được xem
như một cách tiếp cận mới trong việc tìm kiếm tri thức từ dữ liệu.
Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, khai phá dữ liệu đã được ứng dụng để
phân tích RRTD, phát hiện gian lận, tiếp thị, quan hệ khách hàng, dự báo tỷ giá
ngoại tệ, quản lý rủi ro tác nghiệp, làm sạch dữ liệu, ví dụ:
• Hệ thống đánh giá rủi ro tín dụng Falcon của HNC inc., sử dụng tỷ lệ lớn
các ngân hàng bán lẻ để xác định các giao dịch nghi ngờ thẻ tín dụng.
• Hệ thống FAIS của FINCEN xác định các giao dịch tài chính mà có thể
chỉ ra rằng là hành động rửa tiền…
• Ngân hàng UBS đã nghiên cứu sử dụng khai phá dữ liệu để phát triển các
ứng dụng cho việc tiếp thị, rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro và làm sạch dữ liệu;
• Ngân hàng Dexia sử dụng DM để tạo một mô hình cho việc bán hàng chéo
và nâng cao hiệu quả của việc bán hàng;
• Ngân hàng HSBC của Mỹ đã sử dụng các công cụ SPSS (các công cụ sử
dụng DM) cho việc mở rộng quan hệ với khách hàng, giảm chi phí tiếp thị, tiếp thị
đến với khách hàng nhanh hơn, ...
(Nguồn: https://www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/09/091217.html)
3.4 Một số kiến nghị
3.4.1 Kiến nghị với Nhà nước
3.4.1.1 Tiếp tục duy trì môi trường kinh tế, chính trị - xã hội ổn định
Về kinh tế, Nhà nước cần xây dựng chính sách kinh tế vĩ mô ổn định và hợp
lí tạo môi trường thuận lợi cho toàn bộ nền kinh tế phát triển bền vững như điều
chỉnh ưu tiên về đầu tư công, kiểm soát tăng trưởng cung tiền và tín dụng, giảm
thâm hụt ngân sách. Nhà nước nên mạnh dạn đóng cửa các doanh nghiệp và TCTD
làm ăn không hiệu quả để giúp các ngân hàng tránh được những khách hàng gây rủi
ro trong kinh doanh.
Về chính trị, mặc dù trong bối cảnh hiện nay nền kinh tế Việt Nam được
đánh giá là khá ổn định nhưng Nhà nước vẫn cần tiếp tục duy trì tốt để giữ vững
niềm tin của công chúng và các nhà đầu tư.
3.4.1.2 Tạo lập và hoàn thiện môi trường pháp lý đảm bảo an toàn tín dụng
78
Nhà nước cần ban hành những quy định cụ thể về bảo hiểm cho hoạt động tín
dụng từ khâu huy động vốn đến cho vay nhằm gây dựng niềm tin cho người gửi
tiền, góp phần ổn định nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra, nhà nước nên ban hành thêm
các văn bản dưới luật hướng dẫn về thế chấp và cầm cố bất động sản, nhất là tài sản
và đất.
3.4.1.3 Ban hành đồng bộ và hoàn chỉnh khung pháp lý về tài chính
Hiện nay Bộ tài chính đã xây dựng 26 chuẩn mực kế toán để kiểm tra, kiểm
soát chất lượng công tác kế toán, 37 chuẩn mực kiểm toán hướng dẫn kiểm toán
viên và công ty kiểm toán các cơ sở nguyên tắc trong việc đưa ra ý kiến. Tuy nhiên
vẫn tồn tại nhiều hạn chế: nhiều chuẩn mực quốc tế chưa có chuẩn mực Việt Nam,
nhiều doanh nghiệp chưa có báo cáo kiểm toán độc lập, tỷ trọng doanh nghiệp chưa
thực hiện kiểm toán công khai.
3.4.1.4 Hỗ trợ NHTM đảm bảo minh bạch các giao dịch bất động sản
Việc hỗ trợ nên thực hiện thông qua việc xây dựng và phát triển hệ thống cơ
quan quản lý bất động sản và sàn giao dịch bất động sản, đồng thời đảm bảo các
giao dịch bất động sản, có thể phân chia thành sàn giao dịch chính thức và sàn giao
dịch OTC giống chứng khoán. Hoạt động trên sẽ giúp hình thành mặt bằng giá
tương đối chuẩn đối với bất động sản và đảm bảo tính minh bạch thông tin, qua đó
giúp các NHTM định giá bất động sản chính xác hơn và tránh được rủi ro sau khi
thanh lý tài sản.
3.4.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
3.4.2.1 Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Thông tin Tín dụng
(CIC)
Thông tin Tín dụng mà trung tâm cung cấp trong những năm qua vẫn chưa
đáp ứng được cả về mặt số lượng và chất lượng. Đây là một nguyên nhân làm hạn
chế khả năng phân tích tín dụng và làm chậm tiến trình xây dựng hệ thống xếp hạng
tín dụng của các NHTM Việt Nam hiện nay. Vì vậy, NHNN cần phải thực hiện
nhiều biện pháp nhằm mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng thông tin:
+ Sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức hoạt động của CIC theo hướng bắt buộc
các ngân hàng thành viên cần thực hiện đúng vai trò, trách nhiệm khi tham gia
79
thông tin, đồng thời có các các biện pháp xử lý nghiêm đối với TCTD cung cấp
thông tin sai lệch hoặc gây nhiễu thông tin.
+ Liên hệ với các tổ chức thông tin quốc tế, các ngân hàng nước ngoài nhằm
khai thác thông tin về các đối tác nước ngoài có ý định đầu tư tại Việt Nam, để kịp
thời phát hiện và phòng ngừa rủi ro khi các ngân hàng Việt Nam cho khách hàng
nước ngoài vay vốn.
+ Cần xây dựng hệ thống dữ liệu về tín dụng bất động sản (tỷ lệ nợ xấu và
khả năng thu hồi) để từ đó đưa ra cảnh báo sớm giúp hệ thống NHTM tránh được
rủi ro.
3.4.2.2 Quy định hệ thống tính điểm và xếp hạng khách hàng thống nhất
Hiện nay, mỗi NHTM dựa vào một hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp loại
khách hàng riêng cho mình. Điều này sẽ làm cho thông tin của Trung tâm phòng
ngừa rủi ro NHNN cung cấp sẽ không nhất quán. Các tiêu chí khác nhau sẽ dẫn đến
kết quả xếp loại khác nhau. Hạng khách hàng được Trung tâm cung cấp không phù
hợp với hạng của ngân hàng hỏi tin. Rất nhiều trường hợp khách hàng được xếp
hạng tín dụng thấp ở ngân hàng này lại có điểm xếp hạng tín dụng cao ở ngân hàng
khác. Vì vậy, để khai thác tin có hiệu quả, đánh giá khách hàng chính xác, NHNN
cần xây dựng hệ thống tính điểm và xếp hạng khách hàng thống nhất trong toàn
ngành sao cho việc tham khảo tin của các ngân hàng trở nên thuận lợi hơn.
3.4.2.3 Hoàn thiện mô hình thanh tra theo ngành dọc từ trung ương đến cơ
sở
Mô hình thanh tra phải có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động
nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy. Công tác thanh tra hoạt đông tín dụng cũng cần
thực hiện thường xuyên hơn và nâng cao trình độ đội ngũ thanh tra viên để có khả
năng phát hiện kịp thời những sai sót, xu hướng lệch lạc trong phân tích tín dụng...
Quá trình thanh tra cần phòng ngừa xu hướng cạnh tranh không lành mạnh, buông
lỏng các điều kiện tín dụng dẫn tới nguy cơ rủi ro hoạt động tín dụng của không chỉ
một ngân hàng mà cả hệ thống.
80
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của NHTM không thể
tránh khỏi rủi ro. Vì vậy, đã đến lúc các NHTM Việt Nam nói chung cũng như
NHCT nói riêng cần có cái nhìn đúng đắn hơn về quản trị rủi ro. Quản trị rủi ro tốt
là một lợi thế cạnh tranh và là công cụ hữu hiệu tạo ra giá trị của ngân hàng. Hơn
nữa, các loại rủi ro trong ngân hàng như rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro
thị trường rủi ro lãi suất...đều có mối liên hệ mật thiết với nhau. Do đó, quản trị tốt
rủi ro tín dụng cũng góp phần giảm thiểu các rủi ro còn lại.
Trong phạm vi, đối tượng đã được giới hạn, khóa luận đã hệ thống lại một
cách tổng quan nhất các vấn đề về tín dụng, RRTD và quản trị RRTD. Dựa trên
những lí luận ấy, tác giả đã áp vào tình hình thực tiễn của NHCT để từ đó phân tích,
đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng, thực trạng quản trị RRTD tại NHCT Việt
Nam và nêu lên những mặt hạn chế, khó khăn trong công tác tín dụng và quản trị
RRTD. Đồng thời, những giải pháp để tăng cường công tác quản trị RRTD được đề
xuất có tính khả thi và phù hợp với điều kiện cũng như khả năng của NHCT.
Hy vọng qua nghiên cứu này, khóa luận sẽ có đóng góp một phần nhỏ vào
việc giúp ngân hàng NHCT Việt Nam nói riêng và hệ thống các NHTM nói chung
quản trị RRTD chặt chẽ hơn, kiểm soát được các khoản nợ xấu, các khoản nợ có
vấn đề, nhận diện được sớm những rủi ro để từ đó có biện pháp xử lý hiệu quả,
nâng cao chất lượng tín dụng như mong đợi, đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng
nước ngoài vào Việt Nam.
Tác giả xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn ThS Nguyễn Thị Hà
Thanh đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và định hướng cho tác giả trong quá trình thực
hiện khóa luận. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam, Trường đào tạo & PTNNL Ngân hàng TMCP Công thương đã hỗ
trợ tác giả trong quá trình nghiên cứu, tìm kiếm tài liệu và số liệu liên quan đến
khóa luận. Tác giả rất mong nhận được sự nhận xét và góp ý của các chuyên gia,
các doanh nghiệp, các giáo viên... để tác giả có điều kiện hoàn thiện hơn những hiểu
biết, kiến thức và nghiên cứu của bản thân về đề tài này.
81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
GIÁO TRÌNH , SÁCH
1. Hồ Diệu, Lê Thẩm Dương, Lê Thị Hiệp Thương, Phạm Phú Quốc, Hồ
Trung Bửu & Bùi Diệu Anh (2011), Giáo trình Tín dụng ngân hàng, NXB
Thống kê.
2. Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng,
NXB Thống kê.
3. Lê Văn Tư (2005), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.
VĂN BẢN PHÁP LUẬT
4. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ban hành ngày 16/6/2010.
5. Luật các tổ chức tín dụng 2010, ban hành ngày 29/6/2010.
6. Quyết định số 57/2002/QĐ-NHNN về việc triển khai thí điểm đề án phân
tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp, có hiệu lực từ ngày 08/01/2002.
7. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng, có hiệu lực từ ngày 15/05/2005.
8. Quyết định số 780/QĐ-NHNN, Phân loại nợ đối với nợ được điều chỉnh kì
hạn trả nợ, gia hạn nợ, có hiệu lực từ ngày 23/04/2012.
9. Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng được ban hành trong Quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN, có hiệu lực từ ngày 06/06/2007.
10. Chỉ thị số 05/2005/CT-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng phòng
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, có
hiệu lực từ ngày 18/05/2005.
11. Thông tư số 13/2010/TT-NHNN về các tỉ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt
động của các tổ chức tín dụng, có hiệu lực từ ngày 01/10/2010
12. Thông tư số 02/2013/TT-NHNN về việc thực hiện phân loại nợ và trích lập
dự phòng rủi ro theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, có hiệu lực từ
ngày 01/06/2014.
82
13. Thông tư 09/2014/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
02/2013/TT-NHNN quy định về việc phân loại tài sản có, mức trích,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, có hiệu lực từ ngày 20/3/2014.
TÀI LIỆU NỘI BỘ
14. Báo cáo thường niên của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam các năm 2010, 2011, 2012, 2013
15. Báo cáo hợp nhất của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam các năm 2010, 2011, 2012, 2013
16. Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp NHCT Việt Nam
BÀI BÁO NGHIÊN CỨU
17. Lê Thị Huyền Diệu (2007), Mô hình quản lý rủi ro tín dụng ở Citibank, Tạp
chí Ngân hàng số 16/2007.
18. Đỗ Văn Độ (2007), Quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại Nhà
nước thời kì hội nhập, Tạp chí Ngân hàng, số 76(15), tr 20-27.
19. Nguyễn Minh Sáng & Nguyễn Thị Lan Hương (2013), Hoạt động ngoại
bảng và quy trình quản trị rủi ro trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam,
Tạp chí Phát triển & Hội nhập, số 9(19).
CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
20. Lê Thị Huyền Diệu (2009), Luận cứ khoa học về xác định mô hình Quản lý
rủi ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
21. Lê Thị Kim Nga (2005), Bàn về nâng cao năng lực quản lý rủi ro của
NHTM Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa học.
22. Nguyễn Thị Kim Thanh (2005), Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi
ro trong kinh doanh ngân hàng, Kỷ yếu Hội thảo khoa học.
23. Hoàng Thế Thỏa (2005), Rủi ro các ngân hàng thương mại nhìn từ góc độ
kinh tế vĩ mô, Kỷ yếu Hội thảo khoa học.
24. Nguyễn Đức Tú (2013), Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
cổ phần công thương Việt Nam, Luận án tiến sĩ.
83
B. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH
GIÁO TRÌNH, SÁCH
25. Basel Committee on Banking Supervision (2000), Principal for the
Management of Credit Risk.
26. Cossin, D. & Pirotte, H. (2011), Advanced credit risk analysis, 2th edn,
Financial Engineering.
27. MacDonald, S. & Koch, T. (2006), 6th edn,, Management of banking,
Thomson South-Western
28. Rose, P. (2008), Bank management and Financial services, 7th edn, Mc
Graw-Hill
29. Saunders, A. & Allen, L. (2002), Credit Risk Measurement, Jonh Wiley &
Sons,Inc.
30. Saunders, A., Thompson, D., Anderson, J. & Lange, H. (2007), Financial
Institutions Management, Mc Graw-Hill .
31. Schroeck, G. (2002), Risk Management and Value Creation in Financial
Institutions, Wiley Finance
C. TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
32. Vietinbank thừa nhận có tình trạng chưa tuân thủ quy trình tín dụng,
thu-quy-trinh-tin-dung/2131810871/90/, truy cập ngày 15/04/2014.
33. Mỹ Linh & Thanh Nga (2013), Chuyển đổi mô hình tín dụng hướng tới
khách hàng,
khach-hang-011219507.html, truy cập ngày 25/03/2014.
34. Pháp luật xã hội (2013), Đồng bọn tiếp tay Huyền Như khoắng 4000 tỷ từ
ngân hàng,
huyen-nhu-khoang-4000-ty-tu-ngan-hang.html, truy cập ngày 03/03/2014.
35. Nguyễn Văn Toàn, Dự đoán và cảnh báo rủi ro tín dụng bằng phương pháp
khai phá tri thức từ dữ liệu, truy cập ngày 25/03/2014
https://www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/09/091217.html.
84
36. Huỳnh Kim Trí, Bàn về đánh giá tài sản bảo đảm tiền vay hiện nay,
san-bao-dam-tien-vay-hien-nay.html, truy cập ngày 26/03/2014.
37. Bảo Tùng (2013), "Chạy" 02 né nợ xấu,
hang/chay-02-ne-no-xau-201312270558066802ca34.chn, truy cập ngày
22/04/2014.
38. Phạm Thu Thủy & Đỗ Thu Hà (2012), Đổi mới cách thức đo lường rủi ro
tín dụng tại các NHTM Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc hệ thống,
truy cập ngày 28/04/2014.
39. Nguyễn Đức Tú (2011), Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng
Thương mại Việt Nam, , truy cập ngày 12/02/2014,
id=43&Itemid=90
40. Vietinbank, Vietinbank triển khai dịch vụ nhắc nợ tự động qua tin nhắn,
dong-qua-tin-nhan-509652.htm , truy cập ngày 06/05/2014.
iv
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC I: XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI NHCT VIỆT NAM
1. Cấu phần Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
2. Nguyên tắc xây dựng
Phù hợp với đặc thù danh mục tín dụng
Phù hợp với ngành nghề khách hàng của Ngân hàng
Cán bộ tín dụng nhiều kinh nghiệm trong từng ngành nghề tham gia thảo
luận bộ chỉ tiêu
Xây dựng theo ngành kinh tế cụ thể
Chỉ tiêu tài chính và phi tài chính được xây dựng cho từng ngành kinh tế
Có thể chấm điểm được
Chỉ tiêu tài chính: chấm điểm khác nhau cho mỗi khoảng giá trị của chỉ số tài
chính.
Chỉ tiêu phi tài chính: lượng hóa tối đa các chỉ tiêu
Xây dựng cơ cấu điểm, trọng số cho chỉ tiêu.
Cơ cấu điểm và trọng số cho chỉ tiêu được xác định trên cơ sở tầm quan trọng
của chỉ tiêu đó đối với từng ngành
Số lượng chỉ tiêu tương đối lớn để giảm thiểu ảnh hưởng của sai sót, nhận
định chủ quan của CBTD có thể xảy ra.
3. Quy trình vận hành hệ thống
Quy trình xếp hạng Phần mềm chấm điểm
Cơ sở dữ liệu
Quy trình kiểm tra kiểm
soát
Cấu phần
v
Cán bộ Phòng Chấm
điểm (tại chi nhánh)
Lãnh đạo phòng Chấm
điểm (tại chi nhánh)
Chấm điểm khách hàng Rà soát kết quả chấm điểm
1. Trình kết quả
chấm điểm
Phòng QLRR
(tại chi nhánh)
Phòng QLRR
(tại chi nhánh)
Trường hợp phải
thẩm định RRTD
2
. K
iểm
so
át
3
. T
rìn
h
p
h
ê
d
u
yệt
Phê duyệt hạng
khách hàng
Chấm điểm các chỉ
tiêu phi tài chính
Bước 1
Bước 5
Bước 3
Bước 7
Xác định quy mô
Xác định ngành
kinh tế
Xác định đối tượng
khách hàng
Xác định loại hình
sở hữu
Tổng hợp điểm và xếp loại khách hàng
Bước 4
Bước 2
Bước 8
Bước 6
Sơ đồ chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho KHDN
vi
4. Xác định ngành kinh tế
Cơ sở phân chia nhóm ngành:
Xác định ngành nghề kinh doanh của khách hàng dựa vào hoạt động kinh
doanh chính của khách hàng (hoạt động mang lại từ 50% doanh thu trở lên trong
tổng doanh thu);
Trường hợp khách hàng kinh doanh đa ngành nhưng không có ngành nào
chiếm trên 50% tổng doanh thu thì chọn lựa ngành có tiềm năng phát triển nhất
trong các ngành mà khách hàng có hoạt động để chấm điểm và xếp hạng.
Nhóm ngành của Ngân hàng: 34 Ngành
Phân nhóm ngành dựa trên QĐ 10/CP về phân nhóm ngành
Xác định quy mô
Quy mô hoạt động của khách hàng phụ thuộc vào ngành kinh tế mà khách
hàng đang hoạt động (34 bộ giá trị quy mô cho 34 ngành).
Mỗi chỉ tiêu xác định quy mô của khách hàng được tính trên thang điểm từ 1
đến 8.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của NHCT phân loại nợ theo phương
pháp định lượng và định tính trong 2 phần: tài chính và phi tài chính.
Sơ đồ chấm điểm tài chính
Chấm điểm
TC
Căn cứ
-Bảng CĐKT
-Báo cáo KQKD
-BCLCTT (HT hỗ trợ tự lập
nếu KH không cung cấp)
-Thuyết minh BCTC
-Đánh giá kiểm toán
4 nhóm
- Chỉ tiêu thanh khoản
-Chỉ tiêu cân nợ
-Chỉ tiêu hoạt động
-Chỉ tiêu thu nhập
vii
5. Bảng Tổng điểm tài chính
6. Bảng Chấm điểm phi tài chính
Chỉ tiêu Khách hàng thông
thƣờng
Khách hàng mới
I. Đánh giá khả năng trả nợ của KH
DNNN
DN
có
VĐT
nước
ngoài
DN
khác
DNNN
DN
có
VĐT
nước
ngoài
DN
khác
II. Trình độ quản lý và môi trường
nội bộ
III. Quan hệ với NH
IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến
ngành
V. Các nhân tố ảnh hưởng đến HĐ
của DN
7. Bảng Xếp hạng khách hàng
Xếp hạng Phân loại nợ
AAA Đủ tiêu chuẩn
AA Đủ tiêu chuẩn
A Đủ tiêu chuẩn
BBB Cần chú ý
BB Cần chú ý
B Dưới tiêu chuẩn
CCC Dưới tiêu chuẩn
CC Dưới tiêu chuẩn
C Nghi ngờ
D Có khả năng mất vốn
Nhóm chỉ tiêu thanh khoản
- Khả năng thanh toán ngắn hạn
- Khả năng thanh toán nhanh
- Khả năng thanh toán tức thời
Nhóm chỉ tiêu cân nợ
- Tổng nợ phải trả/Tổng tài sản
- Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu
Nhóm chỉ tiêu hoạt động
- Vòng quay vốn lưu động
- Vòng quay khoản phải thu
- Vòng quay hàng tồn kho
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Nhóm chỉ tiêu thu nhập
-Lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần
-Lợi nhuận từ HĐKD/Doanh thu thuần
- Lợi nhuận sau thuế/Vốn CSH bình quân
-Lợi nhuận sau thuế/Tổng TS bình quân
-Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/Lãi vay
phải trả
Tổng điểm tài
chính
viii
Điểm của KH = Điểm các chỉ tiêu tài chính*Trọng số phần tài chính+ Điểm
các chỉ tiêu phi tài chính* Trọng số phần phi tài chính.
Sơ đồ chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho cá nhân
Bảng : Nhóm chỉ tiêu
STT NHÓM CHỈ TIÊU
1 Thông tin về nhân thân
2 Khả năng trả nợ
3 Quan hệ với Vietinbank và các TCTD khác
Bảng : Rủi ro đối với nguồn trả nợ
Rủi ro đối với nguồn trả nợ Hệ số rủi ro
Nguồn trả nợ là thu nhập lương 100%
Nguồn trả nợ là thu nhập kinh doanh 95%
Nguồn trả nợ là từ thu nhập lương và từ thu nhập kinh doanh 99%
Một phần là nguồn khác 90%
Tổng hợp điểm và xếp loại rủi ro
Điểm xếp hạng khách hàng = Tổng điểm*Hệ số rủi ro theo nhóm SP vay*
Hệ số rủi ro theo nguồn trả nợ.
Sau khi tổng hợp điểm của hai nhóm chỉ tiêu cũng sẽ giúp cán bộ tín dụng
xác định và phân loại các khoản vay theo bảng trên.
Khả năng trả
nợ
Thông tin về
nhân thân
Quan hệ với
Vietinbank và
các TCTD khác
Tổng hợp
điểm chấm Khả năng trả
nợ
Hệ số rủi ro đối
với sản phẩm
vay
Tổng hợp điểm
và xếp loại rủi ro
ix
PHỤ LỤC II:
CƠ CẤU TÍN DỤNG THEO CÁC LOẠI HÌNH THỨC TÍN DỤNG CỦA NHCT GIAI ĐOẠN 2010-2013
Chỉ tiêu
2010 2011 2012 2013
Giá trị
Tỷ lệ
%
Giá trị
Tỷ lệ
%
Giá trị
Tỷ lệ
%
Giá trị
Tỷ lệ
%
Cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân
trong nước
229.521.886 98,00 289.730.503 98,74 329.440.108 98,83 371.541.653 98,74
Cho vay chiết khấu thương phiếu và
giấy tờ có giá
1.795.264 0,77 292.741 0,10 310.324 0,09 562.909 0,15
Cho thuê tài chính 1.222.332 0,52 1.540.216 0,52 1.328.324 0,40 1.381.985 0,37
Các khoản trả thay khách hàng -
4.701 0,00 55.999 0,02 30.445 0,01
Cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác
đầu tư
1.641.732 0,70 1.866.150 0,64 1.636.760 0,49 1.336.736 0,36
Cho vay đối với các tổ chức, cá nhân
nước ngoài
23.594 0,01 65.776 0,02 584.576 0,18 1.435.240 0,38
Nợ cho vay được khoanh và nợ chờ
xử lý
1 0,00 1 0,00 1 0,00 -
TỔNG 234.204.809 100 293.434.312 100 333.356.092 100 376.288.968 100
Đơn vị: Triệu đồng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luu_thi_viet_hoa_0866.pdf