Sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức hoạt động của CIC theo hướng bắt buộc các
ngân hàng thành viên cần thực hiện đúng vai trò, trách nhiệm khi tham gia thông tin,
đồng thời có các các biện pháp xử lý nghiêm đối với TCTD cung cấp thông tin sai lệch
hoặc gây nhiễu thông tin.
+ Liên hệ với các tổ chức thông tin quốc tế, các ngân hàng nước ngoài nhằm khai thác
thông tin về các đối tác nước ngoài có ý định đầu tư tại Việt Nam, để kịp thời phát hiện và
phòng ngừa rủi ro khi các ngân hàng Việt Nam cho khách hàng nước ngoài vay vốn.
+ Cần xây dựng hệ thống dữ liệu về tín dụng bất động sản (tỷ lệ nợ xấu và khả
năng thu hồi) để từ đó đưa ra cảnh báo sớm giúp hệ thống NHTM tránh được rủi ro.
3.2.2.2. Quy định hệ thống tính điểm và xếp hạng khách hàng thống nhất
Hiện nay, mỗi NHTM dựa vào một hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp loại khách
hàng riêng cho mình. Điều này sẽ làm cho thông tin của Trung tâm phòng ngừa rủi ro
NHNN cung cấp sẽ không nhất quán. Các tiêu chí khác nhau sẽ dẫn đến kết quả xếp loại
khác nhau. Hạng khách hàng được Trung tâm cung cấp không phù hợp với hạng của
ngân hàng hỏi tin. Rất nhiều trường hợp khách hàng được xếp hạng tín dụng thấp ở ngân
hàng này lại có điểm xếp hạng tín dụng cao ở ngân hàng khác. Vì vậy, để khai thác tin
có hiệu quả, đánh giá khách hàng chính xác, NHNN cần xây dựng hệ thống tính điểm
và xếp hạng khách hàng thống nhất trong toàn ngành sao cho việc tham khảo tin của các
ngân hàng trở nên thuận lợi hơn.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông á chi nhánh thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiểm tra, không
được phép hoặc hạn chế cấp tín dụng mà phải điều chỉnh cơ cấu dư nợ một cách phù
hợp giữa các ngành, các khách hàng, tập trung xử lý khi có dấu hiệu nợ nhóm 2, nợ xấu.
Chính sách phát hiện, khắc phục sớm hoặc xử lý dứt điểm các khoản tín dụng có vấn đề
đã phần nào góp phần cải thiện chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
2.3. Đánh giá chung về hoạt động quản trị RRTD của Ngân hàng TMCP Đông
Á- CN Huế
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.1.1 .Chất lượng nợ, cơ cấu tín dụng được chuyển biến theo chiều hướng tích
cực
Thứ nhất, nợ xấu được kiểm soát tốt trong giới hạn 3%, trong khi tổng dư nợ hàng
năm tăng bình quân 17%. Điều này cho thấy các biện pháp quản trị RRTD của ngân
hàng đã có kết quả tích cực so với giai đoạn trước đây.
Thứ hai, cơ cấu tín dụng được điều chỉnh theo hướng mục tiêu của Ngân hàng
TMCP Đông Á Huế là giữ vững tỷ trọng cho vay công nghiệp- xây dựng và bất động
sản- nhà ở từ 55% đến 60% theo định hướng ngay từ khi mới thành lập; điều chỉnh giảm
tỷ trọng cho vay vào nhóm DN ngoài quốc doanh, chuyển sang tích cực cho vay khách
hàng cá nhân; nâng dần tỷ lệ cho vay có bảo đảm; kiểm soát chặt chẽ dư nợ vay một số
ngành, lĩnh vực nhạy cảm có độ rủi ro cao là bất động sản và chứng khoán.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí
SVTH: Trần Thị Lam 60
2.3.1.2. Xây dựng hệ thống khuôn khổ cơ chế, chính sách tín dụng đồng bộ
Các quy trình nghiệp vụ tín dụng được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
và các tài liệu hướng dẫn như Sổ tay tín dụng, phân tích tài chính doanh nghiệp, quy
trình quản lý cho vay trên hệ thống INCAS, quy trình xếp hạng tín dụng khách hàng
được ban hành đồng bộ. Ngoài ra, nhằm ứng phó kịp thời với những biến động của môi
trường kinh tế, pháp lý, còn có các văn bản chỉ đạo và cảnh báo tín dụng trong từng thời
kỳ.
Quản lý điều hành tập trung bằng cơ chế, chính sách, quy trình tín dụng, thực hiện
phân quyền cho các cá nhân, đơn vị trong quá trình thực hiện. Chính sách tín dụng hướng
tới phục phụ nhu cầu hợp lý của khách hàng và đảm bảo kiểm soát rủi ro. Ngân hàng
TMCP Đông Á- CN Huế mở rộng cấp tín dụng đến mọi đối tượng khách hàng. Các
khách hàng được đối xử tín dụng bình đẳng, không phân biệt thành phần kinh tế mà dựa
trên các tiêu chuẩn về năng lực tài chính, hiệu quả kinh doanh, phương án kinh doanh,
biện pháp bảo đảm tiền vay...Ngân hàng còn phát triển các sản phẩm tín dụng đa dạng,
phong phú phù hợp những nhu cầu khác nhau của khách hàng.
Nhìn chung, quy trình cấp tín dụng của ngân hàng TMCP Đông Á- CN Huế đã
được thể chế hóa tương đối đầy đủ, chặt chẽ, đồng bộ, phù hợp với thực trạng khách
hàng và cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, đã bao gồm khá toàn diện các nội dung cần thiết
mà các ngân hàng cần thực hiện trong quá trình phê duyệt tín dụng như:
-Đã đưa ra các tiêu chí cấp tín dụng rõ ràng về năng lực pháp lý, năng lực tài chính,
lịch sử quan hệ tín dụng, tính khả thi của phương án, dự án vay;
-Đã thiết lập các hạn mức tổng thể cho khách hàng ở mức từng khách hàng riêng
lẻ hoặc theo nhóm đối tác có liên quan;
-Đã xây dựng quy trình đánh giá chính thức và phê duyệt (chủ yếu theo phân cấp
thẩm quyền tín dụng) cụ thể.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí
SVTH: Trần Thị Lam 61
2.3.1.3. Ngân hàng đã xây dựng được hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Theo đó, khách hàng được chấm điểm và xếp hạng tín dụng được chia thành ba
nhóm: khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân và khách hàng TCTD. Phần mềm
chấm điểm tín dụng khách hàng doanh nghiệp là cốt lõi. Khách hàng doanh nghiệp được
phân loại theo 34 ngành nghề và quy mô doanh nghiệp thông thường, doanh nghiệp siêu
nhỏ. Khách hàng cá nhân được chia thành cá nhân tiêu dùng và cá nhân kinh doanh
chấm điểm các chỉ tiêu tài chính tương tự như quy định tại Quyết định số 57/2002/QĐ-
NHNN. Nhờ hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mà ngân hàng phân loại nợ và trích lập
dự phòng rủi ro theo đúng tiêu chuẩn quốc tế, phản ánh một cách tổng quát và bản chất
về tình hình chất lượng tín dụng.
2.3.2. Những hạn chế trong công tác quản trị RRTD của Ngân hàng TMCP Đông
Á- CN Huế
2.3.2.1. Chiến lược quản trị RRTD chưa toàn diện
Ngân hàng TMCP Đông Á- CN Huế chưa có một chiến lược quản trị RRTD toàn
diện thiết lập các mục tiêu định hướng cho các hoạt động cấp tín dụng. Các chiến lược
phát triển hàng năm hay trung, dài hạn của ngân hàng chỉ mang tính nguyên tắc và định
hướng, chưa cụ thể, chưa đáp ứng được những yêu cầu tối thiểu của một chiến lược
RRTD như: chưa phản ánh được mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng và mức sinh
lời mà ngân hàng kỳ vọng khi chấp nhận các RRTD; chưa xem xét, đánh giá các mục
tiêu về chất lượng tín dụng, thu nhập và tăng trưởng trong mối tương quan qua lại, trong
quan hệ với tiềm năng nội tại của ngân hàng và với môi trường kinh tế tổng thể; chưa
tạo ra khuôn khổ để kiểm soát, điều chỉnh cơ cấu và chất lượng danh mục đầu tư tín
dụng theo các mục tiêu đã đề ra.
Ngân hàng TMCP Đông Á- CN Huế vẫn sa vào lối mòn cấp tín dụng dựa quá nhiều
vào lợi nhuận kỳ vọng hoặc TSĐB mà không gắn liền với rủi ro, không quán triệt nguyên
tắc đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận khiến ngân hàng phải đứng trước hai ngã rẽ: (1)
mở rộng tín dụng quá mức để chạy theo lợi nhuận khi có các điều kiện thuận lợi, (2) thu
hẹp quá mức khi vấp phải các khó khăn, thử thách. Kết quả là các ngân hàng đều phải
Trường Đại học Kin
tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí
SVTH: Trần Thị Lam 62
đối mặt với các vấn đề về chất lượng tín dụng và lãng phí nhiều công sức để xử lý các
khoản nợ có vấn đề.
2.3.2.2. Mô hình quản trị RRTD không phù hợp
Hạn chế trong việc nhận biết rủi ro
Văn hóa về quản lý rủi ro hầu như chưa được quán triệt ở ngân hàng, mang nặng
tư tưởng để mức độ rủi ro càng thấp càng tốt. Quan niệm cũ “Quản trị rủi ro có nghĩa là
không để có rủi ro” muốn thay đổi sang “Quản trị rủi ro tốt nghĩa là đảm bảo sự ổn định
của lợi nhuận” vẫn cần nhiều thời gian.
Thông tin về nhận biết rủi ro không đầy đủ, kịp thời, không có tính hệ thống và
thiếu chính xác. Đồng thời, cũng không có sự phân cấp giữa người cập nhật thông tin
và sử dụng thông tin, tình trạng báo cáo tay là chủ yếu.
Về chức năng quản trị rủi ro
Hiện tại ngân hàng đang có sự giao thoa của hai mô hình quản trị rủi ro tập trung
và phân tán: từng bộ phận kinh doanh tại Hội sở chính cũng như tại chi nhánh tự thực
hiện nhiệm vụ quản trị rủi ro theo quy trình nghiệp vụ; phê duyệt các giao dịch kinh
doanh, báo cáo rủi ro khép kín trong từng quy trình nghiệp vụ.
Việc phân cấp ủy quyền phán quyết tín dụng đối với các chi nhánh còn khá lớn,
chưa phù hợp với thông lệ vì quản lý tín dụng vẫn tập trung tại Hội sở chính. Ủy ban
Quản lý rủi ro của ngân hàng được hình thành, hoạt động song song không tham gia
giám sát độc lập trong quá trình tác nghiệp, hoạt động mang tính chất tham mưu, tư vấn
trên cơ sở các thực tế tác nghiệp đã phát sinh...nên vai trò hỗ trợ kinh doanh chưa được
thể hiện một cách sâu sắc.
2.3.2.3. Quy trình cấp tín dụng còn bất cập
Phòng khách hàng của ngân hàng thực hiện đầy đủ ba chức năng và chịu trách
nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay nên nhiều công việc tập trung hết
một nơi, thiếu sự chuyên sâu. Việc bộ phận tín dụng vừa là người đi tìm kiếm, tiếp xúc
khách hàng vừa phân tích khách hàng để trình duyệt thường kém tính khách quan và
tiềm ẩn rủi ro vì:
Trường Đạ học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí
SVTH: Trần Thị Lam 63
(i) Bộ phận tín dụng thường phải chịu áp lực về phát triển, mở rộng khách hàng
nên họ có thể phân tích khách hàng theo hướng tốt hơn so với thực tế để được phê duyệt
cho vay, đảm bảo chỉ tiêu về dư nợ.
(ii) CBTD tiếp xúc trực tiếp khách hàng nên đôi khi có sự thông đồng giữa CBTD
và khách hàng dẫn đến khai tăng nhu cầu để vay hộ, vay ké hoặc khách hàng mua chuộc
CBTD để được vay tiền ngân hàng.
Do hạn chế về tính minh bạch của thông tin khách hàng và năng lực thẩm định yếu
của CBTD, quy trình cấp tín dụng nhìn chung còn cồng kềnh, phức tạp, quy trình cho
vay doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như cá nhân hầu như vẫn giống hệt quy trình cho
vay khách hàng doanh nghiệp lớn. Hạn chế này gây lãng phí về nhân lực, tài lực của
ngân hàng.
Quyết định cấp tín dụng cho một khoản vay/khách hàng chủ yếu dựa trên các đặc
điểm của riêng khoản vay/khách hàng đó mà chưa xem xét, đánh giá tác động của khoản
vay/khách hàng đó tới tổng thể rủi ro của danh mục đầu tư theo ngành, lĩnh vực kinh tế,
khu vực địa lý và các sản phẩm cụ thể.
Hiện nay, một CBTD quản lý rất nhiều khách hàng, đặc biệt đối với CBTD ở phòng
khách hàng cá nhân quản lý 200-300 khách hàng cho nên việc thẩm định phân tích khách
hàng trước, trong và sau khi cho vay khó mà chặt chẽ và kĩ lưỡng.
Chất lượng tín dụng có lúc, có nơi chưa được coi trọng đúng mức, việc tuân thủ
quy trình tín dụng chưa nghiêm (thẩm định sơ sài, hồ sơ TSTC chưa đầy đủ yếu tố pháp
lí), một số CBTD khi quyết định cho vay vẫn còn coi trọng TSĐB tiền vay mà chưa xem
xét kĩ đến hiệu quả của dự án vay vốn.
Việc kiểm tra sử dụng vốn vay còn mang tính hình thức, chiếu lệ, chưa thường
xuyên nên dẫn đến một số khách hàng còn sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến khó khăn
trong việc trả nợ ngân hàng.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí
SVTH: Trần Thị Lam 64
2.3.2.4. Xuất hiện tình trạng tập trung tín dụng vào một số ngành hàng, nhóm
khách hàng
Trước kia, phần lớn dư nợ tín dụng trong kỳ của ngân hàng tập trung vào nhóm khách
hàng là DN ngoài quốc doanh, hộ sản xuấtthì nay tỷ lệ tập trung tín dụng vào nhóm này
đã giảm đáng kể, chuyển thành tập trung vào nhóm khách hàng lớn không phân biệt hình
thức sở hữu đã làm cho RRTD tập trung vào một số ngành gia tăng. Các ngành chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng dư nợ vẫn là công nghiệp xây dựng, bất động sản - nhà ở.
2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế trong công tác quản trị RRTD của Ngân
hàng TMCP Đông Á chi nhánh Thừa Thiên Huế
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
• Chưa có định hướng, chiến lược cụ thể cho quản trị RRTD của ngân hàng
Mặc dù đã có những bộ phận chuyên trách về quản trị RRTD, song định hướng
chiến lược quản trị rủi ro mới chỉ thể hiện ở những chỉ đạo kinh doanh mang tính tổng
quát như: cảnh báo hoặc hạn chế tín dụng ở một số lĩnh vực, ngành nghề nên không
phản ánh mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng một cách tổng quan.
Bên cạnh đó, việc chuyển hướng trong chiến lược cho vay nhưng chưa được tổ
chức nghiên cứu kỹ, chủ yếu tuân thủ chỉ đạo điều hành của NHNN, chưa tính đến chu
kỳ của nền kinh tế. Thời kì “thừa vốn” chính sách cho vay có phần nới lỏng hơn về lãi
suất và một số điều kiện vay vốn, thời gian xem xét phê duyệt.
• Nhân sự của bộ phận quản trị RRTD còn hạn chế
Hầu hết các cán bộ quản trị rủi ro đều là những CBTD chuyển sang, không có
chuyên ngành sâu về quản trị RRTD. Ngoài ra, trong một thời gian dài, cán bộ làm công
tác kiểm tra, kiểm soát hầu hết lại là các CBTD không có năng lực. Do đó, công tác
kiểm tra, kiểm soát được thực hiện một cách hình thức, hiệu quả kém.
Hơn nữa, bộ máy quản trị RRTD còn quá phân tán, chưa phù hợp, đặc biệt ở các
chi nhánh nhỏ/mới thành lập. Theo quy định, chi nhánh nào cũng phải có bộ phận quản
trị rủi ro nên nhiều chi nhánh không bố trí đủ cán bộ cho bộ phận này, thậm chí tại nhiều
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí
SVTH: Trần Thị Lam 65
chi nhánh bộ phận này chỉ có một người vừa làm cán bộ, vừa làm lãnh đạo. Trong khi
đó, theo chức năng, nhiệm vụ của bộ phận này ở chi nhánh thường kiêm cả quản lý nợ
có vấn đề, quản trị rủi ro tác nghiệp...
Bộ phận quản trị RRTD không có quyền cấp hạn mức và vẫn chịu sự điều hành của
ban giám đốc chi nhánh. Quyết định cấp tín dụng cuối cùng vẫn là của Hội đồng tín dụng
cơ sở hoặc giám đốc chi nhánh. Vì vậy, ý kiến của bộ phận quản trị rủi ro nhiều khi phụ
thuộc vào ý kiến của Ban giám đốc, không có tính độc lập. Đồng thời không có sự kết nối
về chỉ đạo điều hành giữa bộ phận quản trị rủi ro ở trụ sở chính và chi nhánh.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
• Môi trường pháp lý chưa thuận lợi
Các định hướng phát triển của Nhà nước thường xuyên thay đổi, điều chỉnh cơ chế
chính sách làm ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Cơ chế chính sách của Chính phủ,
của NHNN về cho vay, bảo đảm tiền vay, xử lý nợ xấu...còn nhiều vấn đề chưa phù hợp
với thực tế, đổi mới và chỉnh sửa bổ sung còn chậm. Quy chế cho vay của NHNN và
hướng dẫn của Ngân hàng có điểm quy định thiếu cụ thể, nên khi triển khai thực hiện
còn vướng mắc, còn nhiều cách hiểu khác nhau để dẫn đến rủi ro. Các văn bản pháp luật
về tài sản thế chấp còn nhiều bất cập, nhất là xác định quyền sở hữu các tài sản dùng
làm thế chấp.
Quy trình phát mại tài sản là giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất
còn phức tạp, đất thế chấp nhưng ngân hàng không tự định đoạt được mà phải xin ý kiến
của cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn hoặc phải khởi kiện ra tòa, Pháp luật chưa
ban hành đầy đủ các văn bản pháp lý về thẩm quyền của người cho vay hoặc cơ quan
chức năng trong việc phát mại TSTC, cầm cố... chưa có cơ chế cưỡng bắt buộc người
vay vốn có nghĩa vụ giao TSĐB cho ngân hàng xử lý, khi không có khả năng trả nợ.
Điều này dẫn đến tình trạng khách hàng trây ỳ, không thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà ngân
hàng chưa thu hồi được.
Luật doanh nghiệp Nhà nước chỉ mới quy định doanh nghiệp được dùng tài sản
nhà nước để thế chấp nhưng việc xử lý tài sản để thu hồi nợ khi doanh nghiệp không trả
được nợ vay thì không quy định.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí
SVTH: Trần Thị Lam 66
Pháp lệnh thống kê đến nay đã bộc lộ nhiều thiếu sót, do chưa thực sự xử lý nghiêm
minh các doanh nghiệp vi phạm pháp lệnh. Thủ tục khởi kiện của ngân hàng còn rườm rà.
NHNN chưa khắc phục được công tác giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ. Hệ thống thông
tin tại trung tâm tín dụng NHNN (CIC) chưa đáp ứng được nhu cầu của ngân hàng.
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Những rủi ro do khách hàng mang lại thường nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân
hàng và đa số RRTD đều bắt nguồn từ khách hàng.
Những nguyên nhân cơ bản có thể kể đến như khách hàng sử dụng vốn vay không
đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng, dẫn tới làm ăn thua lỗ hoặc không có
nguồn tiền để trả nợ. Để tạo niềm tin trước ngân hàng, không ít khách hàng giả lập
phương án không có thật để vay vốn hòng chiếm đoạt tiền của ngân hàng hoặc đầu tư
cho hoạt động phi pháp, không hiệu quả. Ngoài ra, khách hàng còn vay lừa đảo bằng
việc chiếm đoạt tài sản được hình thành từ vốn vay (cho vay mua nhà trả góp, mua bất
động sản, đồ dùng công nghệ...) do lợi dụng được sơ hở.
Các doanh nghiệp không tuân thủ nghiêm ngặt chế độ BCTC, bản thân họ không
thấy tầm quan trọng của BCTC nên các báo cáo tài chính gửi ngân hàng thường có chất
lượng kém: thiếu thông tin và sai lệch thông tin. Thông tin thiếu sẽ gây khó khăn cho ngân
hàng trong việc phân tích, đánh giá thực trạng của khách hàng, gây phiền toán mất thời
gian do cán bộ ngân hàng phải đến tận doanh nghiệp để xác minh lại thông tin. Ngoài ra,
rất ít các doanh nghiệp hiện nay thực hiện kiểm toán BCTC. Vì thế, ngân hàng khó có thể
phát hiện ra sai sót trong việc chấp hành chế độ kế toán của những doanh nghiệp này, dẫn
đến việc đưa ra phán quyết tín dụng đôi khi không chuẩn xác.
Bên cạnh đó, TSĐB từ các khoản vay của ngân hàng thường là bất động sản hoặc
các phương tiện vận tải. Nguy cơ biến động giá cả trên thị trường, khó phát mại tài sản,
tài sản bị hao hụt vô hình và hữu hình, thiếu ý thức giữ gìn, bảo quản của khách hàng...
cũng gây ra rủi ro cho ngân hàng khi phát mại tài sản.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí
SVTH: Trần Thị Lam 67
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH HUẾ
3.1. Định hướng công tác quản trị RRTD của Ngân hàng TMCP Đông Á Huế
trong thời gian tới
3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động tới hoạt động tín dụng và quản
trị RRTD của Ngân hàng TMCP Đông Á- CN Huế
Tình hình kinh tế thế giới trong thời gian tới sẽ gặp nhiều khó khăn.
Tình hình kinh tế Việt Nam: được đánh giá là còn nhiều khó khăn trong việc hồi
phục và phát triển kinh tế.
Về hoạt động ngân hàng, xu hướng sẽ là tái cơ cấu các ngân hàng lớn, thâu tóm,
sáp nhập các ngân hàng nhỏ nhằm ổn định thanh khoản ngân hàng, tăng cường năng lực
quản trị. Thêm vào đó sẽ là áp lực giải quyết nợ xấu tồn đọng, giảm lãi suất của các ngân
hàng, nâng cao năng lực quản trị rủi ro để tránh khủng hoảng.
Những năm tới, Chính phủ ưu tiên hàng đầu việc thúc đẩy phát triển kinh tế trên
cơ sở ổn định tỷ giá và kiềm chế lạm phát, nhiều biện pháp tiền tệ và tài khóa có thể sẽ
được triển khai nhằm điều tiết nhịp nhàng cung cầu vốn cả nội tệ và ngoại tệ khiến thị
trường có những biến động nằm ngoài dự đoán của ngân hàng.
Bên cạnh đó, những bất ổn về chính trị thế giới có thể khiến các nhà đầu tư lo ngại
rút vốn ra khỏi các thị trường đang phát triển, dẫn tới sự thay đổi luồng vốn đầu tư quốc
tế. Từ đó ảnh hưởng đến việc huy động vốn quốc tế và chi phí vay của ngân hàng.
3.1.2. Định hướng công tác quản trị RRTD của Ngân hàng TMCP Đông Á Chi
nhánh Huế
Công tác quản trị RRTD luôn được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu tại NH
TMCP Đông Á- CN Huế nhằm đáp ứng mục tiêu tăng trưởng tín dụng ổn định và bền
vững. Ngân hàng sẽ tiếp tục nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng quản trị
RRTD hướng tới chuẩn mực quốc tế, đảm bảo sự minh bạch, hiệu quả và hiện đại, trên
cơ sở tăng trưởng đi đôi với kiểm soát RRTD. Cụ thể:
Trường Đại học Kinh tế Đại ọc Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí
SVTH: Trần Thị Lam 68
3.1.2.1. Hoàn thiện khung quản trị RRTD
Một hệ thống quản trị rủi ro chất lượng phải được đặt trong môi trường rủi ro phù
hợp. Chiến lược rủi ro trong đó xác định rõ mức độ chấp nhận rủi ro chung, và mức độ
chấp nhận RRTD nói riêng là kim chỉ nam cho sự vận hành của hệ thống quản trị RRTD.
Hơn nữa, khung quản trị RRTD bao hàm các chiến lược phát triển tín dụng chung, những
chính sách tín dụng cơ bản, quan trọng chính là một yếu tố cần thiết trong hệ thống quản
trị RRTD. Vậy nên, chiến lược rủi ro của ngân hàng phải được hình thành trên những
đánh giá toàn diện, cụ thể tình hình kinh doanh của ngân hàng, lợi nhuận kỳ vọng của
các cổ đông và bối cảnh kinh tế trong nước. Hội đồng quản trị chính là cơ quan chịu
trách nhiệm cuối cùng trong việc phê duyệt chiến lược rủi ro của ngân hàng.
3.1.2.2. Xây dựng quy trình cấp tín dụng hợp lý
Để xây dựng được quy trình cấp tín dụng hợp lý, ngân hàng cần thiết phải đặt ra
những tiêu chí cấp tín dụng, cơ chế phân cấp thẩm quyền phù hợp, phản ánh đặc trưng
rủi ro của ngân hàng. Ngoài ra, các chính sách tín dụng đối với các khoản vay mới đồng
thời những khoản vay cũ cần phải được xem xét, cân nhắc thường xuyên phù hợp với
chiến lược rủi ro cho từng thời kì.
3.2. Kinh nghiệm quản trị RRTD của một số ngân hàng ở Việt Nam
3.2.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Vietinbank
Trước xu thế phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, thể chế tín dụng đã
có những thay đổi quan trọng, đó là: chuyển từ lãi suất cố định, sang lãi suất khung và
đến nay là lãi suất thoả thuận; tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại; bổ
sung các nghiệp vụ tín dụng mới; mở rộng đối tượng tiếp cận tín dụng; trao quyền tự
chủ tự chịu trách nhiệm cho các NHTM.
Bước phát triển chính sách tín dụng của VietinBank là quá trình kế thừa, phát huy
giá trị sẵn có, thay đổi để thích nghi với sự biến động của môi trường kinh tế, xã hội và
phù hợp pháp luật trong từng thời kỳ, tiếp cận nhanh chóng xu thế mới, thông lệ quốc
tế, các phương pháp quản lý tiên tiếnGiá trị cốt lõi là chuyển từ tư duy bao cấp sang
tư duy tín dụng thị trường. Theo đó tín dụng đã hướng tới phục vụ nhu cầu hợp lý của
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí
SVTH: Trần Thị Lam 69
khách hàng, tạo ra lợi nhuận trên cơ sở chấp nhận rủi ro đi kèm, các quyết định tín dụng
dựa trên đánh giá lợi ích, rủi ro và có biện pháp kiểm soát rủi ro.
VietinBank đã chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy tín dụng trong toàn hệ thống
với các chức năng độc lập, vừa đảm bảo tính chuyên nghiệp cao, vừa tăng cường khả
năng giám sát giữa các chức năng, theo đó chức năng nghiên cứu tham mưu ban hành
chính sách tín dụng được tách biệt với chức năng quản lý khách hàng, thẩm định và đề
xuất tín dụng (Phòng khách hàng); thẩm định rủi ro và quản lý danh mục tín dụng (phòng
Quản lý rủi ro); theo dõi, quản lý các khoản nợ bị suy giảm khả năng trả nợ (Phòng quản
lý nợ có vấn đề); kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập (Ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ).
Nhờ đó, quá trình đổi mới chính đã mang lại những kết quả quan trọng.
Bên cạnh đó, Vietinbank còn thực hiện chính sách tăng trưởng tín dụng linh hoạt
trong từng thời kỳ, giải quyết có hiệu quả tình trạng thừa vốn, tình trạng tăng trưởng tín
dụng nóng; ứng xử tín dụng hợp lý với các đối tượng cấp tín dụng cụ thể, tuân thủ danh
mục tín dụng đã được thiết lập, có ưu tiên cho các khu vực kinh tế phát triển, khách hàng
có năng lực tài chính mạnh, các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, ít chịu rủi ro; Nâng
cao tiêu chuẩn lựa chọn khách hàng, phương án, dự án kinh doanh, tăng cường biện
pháp quản lý tín dụng đối với khách hàng, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và tích cực xử
lý nợ xấu.
Nhờ đó, quy mô tín dụng của VietinBank tăng bình quân hàng năm 31% đến nay
tăng gần 170 lần so với lúc mới thành lập), đáp ứng được các nhu cầu vốn hợp lý của
nền kinh tế, góp phần quan trọng vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Cơ cấu tín dụng theo địa bàn, đối tượng khách hàng, mục đích sử dụng vốn, ngành hàng,
kỳ hạn cấp tín dụng, hình thức bảo đảm tiền vayđược điều chỉnh theo hướng tích cực.
Chất lượng tín dụng được nâng cao và trở thành một trong những Ngân hàng có tỷ lệ nợ
xấu thấp nhất.
Vietinbank chú trọng quản lý điều hành tập trung bằng cơ chế, chính sách, quy
trình tín dụng, thực hiện phân quyền cho các cá nhân, đơn vị trong quá trình thực hiện.
Hoạ động tín dụng được diễn ra thống nhất trong toàn hệ thống, đảm bảo các giới hạn
chấp nhận rủi ro thông qua các tiêu chuẩn cấp tín dụng, cũng như các biện pháp quản lý
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí
SVTH: Trần Thị Lam 70
tín dụng, đảm bảo rằng dù khách hàng quan hệ tín dụng ở bất cứ chi nhánh nào, cũng
được hưởng lợi các sản phẩm tín dụng như nhau. Đồng thời, các cá nhân, đơn vị được
quyền chủ động thực hiện thông qua việc phân cấp, uỷ quyền của Hội đồng Quản trị,
Tổng giám đốc và các cấp có thẩm quyền trên cơ sở phù hợp với môi trường, chất lượng
hoạt động, xếp hạng tín dụng của từng đơn vị và năng lực, trình độ, kinh nghiệm quản
lý của người được uỷ quyền.
3.2.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của VIB
Tại VIB, cơ cấu quản trị được xác định rõ ràng giữa Hội đồng Quản trị (HĐQT)
và Ban điều hành, trong đó HĐQT xác định chiến lược và Ban điều hành là người thực
thi chiến lược, nếu không “rõ ràng” điều này sẽ dấn đến mâu thuẫn về quyền lợi. Bên
cạnh đó, những ủy ban độc lập như Ủy ban tín dụng độc lập, được Chủ tịch HĐQT trao
quyền và có thành viên HĐQT tham gia, không chỉ giúp HĐQT nắm vững được tình
hình thực tế về tình hình tín dụng mà còn đảm bảo tính minh bạch, chất lượng tín dụng
tại VIB
Trên thực tế, quản lý rủi ro tại Việt Nam thường phải đối mặt với vấn đề có quá ít
hoặc quá nhiều dữ liệu nhưng không phù hợp cho quá trình phân tích đánh giá cơ hội
hoặc dự phòng rủi ro. Để khắc phục vấn đề này, tại VIB có những phòng ban chuyên
trách, mô hình đồng nhất, nhất quán từ các đơn vị kinh doanh đến bộ phận hỗ trợ. Mô
hình 3 tầng lớp bảo vệ (Đơn vị kinh doanh – Đơn vị quản lý – Kiểm toán nội bộ) giúp
VIB tăng cường vài trò quản lý và kiểm tra hoạt động của các đơn vị kinh doanh nói
riêng và của toàn hệ thống nói chung, đồng thời phòng ngừa lỗ hổng do các hình thức
rủi ro gây ra như: chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố. Hiện tại, VIB đang dần dần
thay đổi văn hóa của quản trị rủi ro từ “kiểm soát” sang “hợp tác” mà không ảnh hưởng
đến chất lượng rủi ro tín dụng.
3.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Huế
Công việc quản trị RRTD ngày càng trở nên cần thiết đối với các NHTM trong
quá trình hội nhập với thế giới và phát triển bền vững. Quản trị RRTD không đơn thuần
chỉ là xử lý nợ xấu mà còn bao gồm nhiều vấn đề như phòng ngừa, kiểm soát rủi ro...
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí
SVTH: Trần Thị Lam 71
Từ kinh nghiệm quản trị rủi ro của hai ngân hàng trên, bài học kinh nghiệm rút ra cho
các NHTM Việt Nam trong đó có NH TMCP Đông Á- CN Huế là:
Thứ nhất, Ngân hàng TMCP Đông Á- CN Huế phải nâng cao hiệu quả và tính
minh bạch của quản lý tín dụng, cụ thể là xây dựng các thực hành tín dụng mới từ khâu
hậu kiểm, tư vấn cho đến ra quyết định, đồng thời quản lý khoản vay dựa trên hệ thống
phân tích và rà soát tín dụng. Ngân hàng TMCP Đông Á- CN Huế cũng nên xây dựng
một hệ thống đánh giá tín dụng dựa trên các tiêu chí tương lai thay vì dựa quá nhiều vào
kết quả hoạt động trong quá khứ như trước đây, đồng thời đưa vào triển khai đồng bộ
hệ thống cảnh báo sớm các khoản vay có vấn đề.
Thứ hai, Ngân hàng TMCP Đông Á- CN Huế cần chú ý hơn đến việc phân quyền
phán quyết tín dụng nhằm tiết kiệm thời gian cũng như tăng tính trách nhiệm đối với
CBTD về quyền quyết định của mình, phát huy tính sáng tạo, chủ động trong cho vay
của họ.
Thứ ba, Ngân hàng TMCP Đông Á- CN Huế thường xuyên tiến hành rà soát, báo
cáo và kiểm soát rủi ro. Ngân hàng cần chú trọng đến việc nâng cao quản trị hệ thống
và tránh các rủi ro tiềm ẩn bằng cách rà soát đều đặn các rủi ro chính như tín dụng, lãi
suất, thanh khoản, thị trường sao cho các rủi ro này không vượt quá mức chấp nhận
được. Bên cạnh đó, Ngân hàng TMCP Đông Á- CN Huế tiếp tục hoàn thiện hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ và hàng tháng phân tích các biến động về khối lượng rủi ro
cho từng ngành cũng như doanh nghiệp nhằm đảm bảo không vượt quá các hạn mức đã
xây dựng, từ đó duy trì nhất quán khẩu vị rủi ro của ngân hàng.
3.3. Giải pháp tăng cường quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Đông Á Chi
nhánh Huế
3.3.1. Nhóm giải pháp trực tiếp
3.3.1.1. Thực hiện đúng quy trình tín dụng
Thực hiện đúng quy trình tín dụng, đủ các bước trong quy trình trên cơ sở tuân thủ
các quy tắc cho vay sẽ giúp ngân hàng giảm được rủi ro đạo đức, hạn chế tổn thất khi
rủi ro xảy ra. Các CBTD nếu thực hiện đúng quy trình cho vay thì có thể đánh giá được
Trường Đại học Ki h tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí
SVTH: Trần Thị Lam 72
khả năng xảy ra rủi ro của khách hàng và khoản vay đó, từ đó có biện pháp để lường
trước khi rủi ro xảy ra.
3.3.1.2. Hoàn thiện mô hình phê duyệt tín dụng tập trung
Nhằm đẩy nhanh tốc độ phê duyệt tín dụng sao cho đảm bảo chất lượng phục vụ
của hoạt động tín dụng, đồng thời tăng sức mạnh cạnh tranh mà vẫn đảm bảo kiểm soát
được rủi ro, tính chuyên nghiệp và tính độc lập giữa các khâu phát triển khách hàng,
thẩm định cấp tín dụng và phê duyệt tín dụng, Ngân hàng TMCP Đông Á cần xây dựng
và triển khai các bộ phận Tái thẩm định theo các Vùng kinh doanh, các Trung tâm Tái
thẩm định theo Miền nhằm theo kịp sự phát triển của mạng lưới và hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
3.3.1.3. Kiểm tra và giám sát tín dụng chặt chẽ hơn
Để đảm bảo an toàn trong cho vay, tránh được những RRTD không đáng có CBTD
cần thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh và thực hiện dự án của khách
hàng để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.
Thông qua việc theo dõi vay vốn, CBTD cần lưu ý khách hàng biết kì hạn trả nợ
và đôn đốc thu xếp ngân quỹ để trả nợ ngân hàng đúng thời gian thoả thuận. Nếu khách
hàng có khó khăn chính đáng không thể trả nợ đúng thời hạn thì CBTD hướng dẫn khách
hàng lập giấy xin điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, còn nếu những khó khăn của khách hàng
không phải do các nguyên nhân bên ngoài mà là do sự yếu kém của chính họ thì CBTD
cần gợi ý, tư vấn cho họ các biện pháp để tháo gỡ khó khăn. Còn nếu khoản vay đã được
xác định là “có vấn đề” dù đang còn trong hạn, CBTD cần chuyển khoản vay bộ phận
xử lý rủi ro cao để có phương án điều chỉnh khoản vay về trạng thái bình thường trước
khi hết hạn.
3.3.1.4. Xây dựng chiến lược về con người phù hợp với yêu cầu quản trị RRTD
trong điều kiện mới
Tuyển dụng nghiêm ngặt và tiêu chuẩn hóa cán bộ
Tuyển dụng là bước đầu tiên và ảnh hưởng lớn nhất trong chiến lược về con người,
vì nếu tuyển dụng không đạt yêu cầu thì ngân hàng có thể bỏ lỡ những nhân tài và tuyển
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí
SVTH: Trần Thị Lam 73
những người năng lực yếu kém gây mất nhiều thời gian và tốn kém cho chi phí đào tạo.
Công tác tuyển dụng ở ngân hàng TMCP Đông Á- CN Huế cần được thực hiện chặt chẽ
hơn theo các tiêu chí như: được đào tạo chính quy tại các trường đại học có uy tín, thành
thạo ngoại ngữ và tin học, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt, có hiểu biết về xã hội
và khả năng giao tiếp xã hội.
Đổi mới công tác đào tạo cán bộ của Ngân hàng TMCP ĐôngÁ- CN Huế
Hiện nay, Ngân hàng TMCP Đông Á- CN Huế mới chỉ chú trọng đào tạo nâng cao
(đại học tại chức, cao học) mà chưa có phương án đào tạo lại. Diễn biến hoạt động ngân
hàng thay đổi không ngừng, những kiến thức đã học ở trường đại học, cao đẳng có thể bị
mai một hoặc không còn phù hợp nữa. Do đó ngân hàng TMCP Đông Á- CN Huế có thể
tổ chức các khóa ngắn hạn tại chỗ để các cán bộ tiếp thu những kiến thức mới. Song song
với việc tổ chức các khóa đào tạo cán bộ, Ngân hàng TMCP Đông Á- CN Huế cần khuyến
khích các cán bộ tự học, tự trau dồi thêm kiến thức để nâng cao nghiệp vụ của mình.
Đổi mới việc đánh giá cán bộ và bố trí công việc cho cán bộ
Việc đánh giá cán bộ là rất hệ trọng và phức tạp đòi hỏi phải có một sự nhìn nhận
đúng đắn và khách quan, từ đó mới có thể bố trí sử dụng cán bộ, nhất là CBTD. Sử dụng
đúng người, đúng việc là yếu tố đầu tiên liên quan tới việc thành hay bại của Ngân hàng.
Vì thế, muốn đánh giá đúng phải có phương pháp khoa học và khách quan dựa trên cơ
sở: (i) Phải nắm vững và dựa vào các tiêu chuẩn cán bộ nói chung và cán bộ tín dụng
nói riêng; (ii) Phải lấy hiệu quả công tác và sự đóng góp thực tế làm thước đo phẩm chất
năng lực cán bộ chứ không nên đề cao bằng cấp học vị.
Thực hiện tốt chế độ lương thưởng và giảm áp lực cho CBTD
Nếu ngân hàng TMCP Đông Á- CN Huế có chế độ lương thưởng hợp lý thì các
CBTD và cán bộ quản trị RRTD sẽ chuyên tâm hơn vào công việc của mình và cống
hiến hết mình cho ngân hàng.Thực trạng chung hiện nay là các ngân hàng, không riêng
ngân hàng TMCP Đông Á- CN Huế, đều áp doanh số huy động và cho vay khá cao đối
với các cán bộ ngân hàng, nên không ít cán bộ chạy theo doanh số để hoàn thành chỉ
tiêu, dẫn đến chất lượng tín dụng giảm sút và ngân hàng phải chịu rủi ro. Vì vậy, ngân
Trường Đại học Kinh tế Đại họ Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí
SVTH: Trần Thị Lam 74
hàng TMCP Đông Á- CN Huế cần có chỉ tiêu doanh số đúng đắn hơn để không bị tác
dụng ngược từ việc tăng trưởng tín dụng cao mà chất lượng tín dụng thấp.
Một CBTD quản lý 200-300 khách hàng là quá nhiều, như vậy việc kiểm soát khoản
vay sẽ không được chặt chẽ và hiệu quả. Do đó, ngân hàng TMCP Đông Á- CN Huế cần
giảm tải số khách hàng cho các CBTD bằng cách tuyển dụng và đào tạo thêm cán bộ mới.
Thường xuyên giám sát, nghiêm khắc sa thải các cán bộ quá yếu kém về nghiệp vụ
hoặc suy thoái đạo đức
Ngân hàng nên mạnh tay loại bỏ những cán bộ làm việc không hiệu quả và gây
thiệt hại nghiêm trọng cho ngân hàng. Trong những năm gần đây ngành tài chính - ngân
hàng được nhiều người theo học và hiện đang dư thừa nhân lực, vì vậy ngân hàng có
nhiều sự lựa chọn hơn, tuyển dụng các cán bộ mới để thay thế các cán bộ yếu kém về
chuyên môn và đạo đức. Tuy rằng việc biến động nhân sự có thể gây tâm lí lo ngại cho
những người có ý định làm việc và đang làm việc tại ngân hàng TMCP Đông Á- CN
Huế, song chỉ cần thực hiện việc tái cơ cấu nhân sự nghiêm túc thì chỉ trong vài năm
ngân hàng TMCP Đông Á- CN Huế sẽ thanh lọc và giữ lại được các hạt nhân tốt, bổ
sung những cán bộ mới phù hợp với ngân hàng, góp phần làm trong sạch môi trường
kinh doanh của ngân hàng, thúc đẩy phát triển tín dụng và kiểm soát RRTD hiệu quả.
3.3.2. Nhóm giải pháp hạn chế thiệt hại khi RRTD xảy ra
Phát hiện sớm các dấu hiệu không bình thường của các khoản vay có thể dẫn
tới NQH
Nếu các khoản tín dụng được hoàn trả theo cách thanh lý các tài sản thế chấp thì
ngân hàng chẳng khác gì “tiệm cầm đồ”. Vì vậy, hầu hết các ngân hàng luôn mong khách
hàng của mình đầu tư vốn một cách đúng đắn và trả nợ đầy đủ. Do đó, sau khi cấp tín
dụng ngân hàng TMCP Đông Á- CN Huế cần phải theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sử
dụng tiền vay của khách hàng. Nếu phát hiện những biểu hiện bất thường sau đây thì
ngân hàng phải tìm biện pháp diều chỉnh và ngăn ngừa kịp thời:
- Trì hoãn nộp các báo cáo tài chính cho ngân hàng.
- Chậm trễ, thiếu thiện chí trong mối quan hệ tin cậy và hợp tác với ngân hàng.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí
SVTH: Trần Thị Lam 75
- Số dư tiền gửi giảm sút, xuất hiện séc rút tiền quá số dư hoặc séc thanh toán bị trả lại.
- Có sự gia tăng thất thường hàng tồn kho, các khoản bán chịu chưa thu hồi được
tiền hoặc có sự gia tăng các khoản nợ chưa thanh toán.
- Hoàn trả nợ vay của ngân hàng chậm hoặc quá kỳ hạn, không đầy đủ như cam kết.
- Gia tăng các tài sản cố định qua việc sáp nhập hoặc mua lại các doanh nghiệp khác.
- Có sự thay đổi trong ban lãnh đạo doanh nghiệp, sự thay người từ chức hoặc bỏ trốn
- Doanh nghiệp gặp các khó khăn về tổ chức, lao động như: đình công bãi công
- Sự thay đổi chế độ tài chính trong doanh nghiệp, có sự sáp nhập hay giải thể
- Các thảm hoạ thiên tai như bão lụt hoả hoạnhoặc mất trộm, tham ô
3.3.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ
3.3.3.1. Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy vộng vốn cũng quan trọng không kém hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Nếu ngân hàng tổ chức thực hiện tốt công tác huy động vốn thì không những mở
rộng được công tác cho vay mà càng mang đến cho ngân hàng ngày càng nhiều lợi
nhuận, cũng như là đảm bảo khả năng thanh khoản cho ngân hàng. Để tăng cường nguồn
vốn huy động thì ngân hàng TMCP Đông Á- CN Huế cần thực hiện một số biện pháp
như sau:
(i) Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn để thu hút khách hàng đến gửi tiền, đi
kèm với nó là phát triển các dịch vụ thẻ thanh toán, thẻ ATM.
(ii) Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiện ích ngày
càng cao của khách hàng; cung cấp cho họ những phương tiện thanh toán thuận lợi,
nhanh, an toàn và chính xác.
(iii) Tăng cường hoạt động marketing ngân hàng và mở rộng phạm vi hoạt động ra
khắp cả nước.
(iv) Xây dựng đội ngũ nhân viên năng động, giao tiếp tốt và nắm vững chuyên
môn nghiệp vụ nhằm giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí
SVTH: Trần Thị Lam 76
(v) Thực hiện đảm bảo tiền gửi cho khách hàng.
3.3.3.2. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của ngân hàng phải được quan tâm và điều
chỉnh cho phù hợp, coi việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ như một sự trợ giúp đắc lực để
hoạt động tín dụng được hoàn thiện. Mặc dù bộ phận này không trực tiếp tạo ra sản
phẩm nhưng giúp khôi phục lại hoặc ngăn chặn kịp thời những sản phẩm mà CBTD
không làm đúng khuôn mẫu dẫn đến méo mó, lệch lạc.
Lãnh đạo của ngân hàng cần quan tâm giám sát gắt gao hơn nữa để tạo môi trường
kiểm soát tốt, chỉ đạo xử lý triệt để mọi sai phạm dù lớn hay nhỏ, chỉ đạo phòng tín dụng
phối hợp, hỗ trợ để bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động tốt hơn. Có như vậy
bộ phận này sẽ giúp ngăn chặn được những vụ việc cho vay sai, đặc biệt có thể phát hiện
sớm những rủi ro tiềm ẩn cũng như hạn chế được phần nào thiệt hại do những nguyên
nhân từ phía khách hàng gây ra
3.3.3.3. Phát triển và hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin
Công nghệ là đòn bẩy của sự phát triển, là điều kiện để hội nhập của ngân hàng
TMCP Đông Á vào cộng đồng ngân hàng quốc tế. Hiện đại hoá công nghệ và mạng tin
học sẽ giúp nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, giảm chi phí lao động, tăng sức
cạnh tranh, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và kinh doanh.
Tiêu chuẩn hoá và hiện đại hoá tất cả các nghiệp vụ ngân hàng
Để bảo đảm khả năng hòa nhập với các ngân hàng quốc tế trong mọi lĩnh vực như
cung cấp và tiếp nhận xử lý thông tin ngân hàng, thông tin thương mại và thông tin kinh
tế, ngân hàng TMCP Đông Á- CN Huế cần có sự hoàn thiện các mạng thông tin như:
mạng thông tin diện rộng, kết nối trực tuyến với các mạng nội bộ của tất cả các chi
nhánh trong hệ thống; mạng nội bộ; mạng Internet, mạng SWIFT, mạng thanh toán thẻ.
Thông qua đó ngân hàng sẽ thu được các thông tin chính xác hạn chế các rủi ro trong
công tác đánh giá khách hàng và dự án đầu tư cũng như định giá các TSĐB.
Đầu tư vào những kỹ thuật tiên tiến nhằm hạn chế các rủi ro do thông tin không
kịp thời, chính xác
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí
SVTH: Trần Thị Lam 77
Hiện nay, công nghệ thông tin phát triển từng ngày nên ngân hàng TMCP Đông
Á- CN Huế cần xây dựng một bộ phận riêng về công nghệ thông tin được trang bị đầy
đủ. Các cán bộ phụ trách công việc này cần có trình độ kỹ thuật cao. Bên cạnh đó, cần
có sự kết nối thông tin trong toàn bộ hệ thống ngân hàng để quá trình thông tin được
thông suốt, giảm thiểu chi phí và sự lãng phí nguồn lực. Khó khăn lớn nhất của ngân
hàng TMCP Đông Á- CN Huế đó là công nghệ luôn thay đổi, ngân hàng chưa kịp triển
khai công nghệ này thì công nghệ mới đã ra đời. Do đó, ngân hàng TMCP Đông Á- CN
Huế cần xem xét kỹ lưỡng điều kiện, khả năng tài chính và nhân lực trước khi áp dụng
một công nghệ mới nào đó.
Xây dựng hệ thống đánh giá năng lực chi nhánh
Thông qua hệ thống này ngân hàng sẽ xác định hạn mức tín dụng cho các chi nhánh
một cách phù hợp và chính xác hơn, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của các chi nhánh.
Từ đó, ngân hàng cũng sẽ lượng hoá được mức độ RRTD theo khu vực.
Đây là cơ sở rất quan trọng để đưa ra các giới hạn cấp tín dụng và kiểm soát mức
độ rủi ro cho từng vùng.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí
SVTH: Trần Thị Lam 78
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của NHTM không thể tránh
khỏi rủi ro. Vì vậy, đã đến lúc các NHTM Việt Nam nói chung cũng như ngân hàng
TMCP Đông Á- CN Huế nói riêng cần có cái nhìn đúng đắn hơn về quản trị rủi ro. Quản
trị rủi ro tốt là một lợi thế cạnh tranh và là công cụ hữu hiệu tạo ra giá trị của ngân hàng.
Hơn nữa, các loại rủi ro trong ngân hàng như rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro
thị trường rủi ro lãi suất...đều có mối liên hệ mật thiết với nhau. Do đó, quản trị tốt rủi
ro tín dụng cũng góp phần giảm thiểu các rủi ro còn lại.
Trong phạm vi, đối tượng đã được giới hạn, khóa luận đã hệ thống lại một cách
tổng quan nhất các vấn đề về tín dụng, RRTD và quản trị RRTD. Dựa trên những lí luận
ấy, tác giả đã áp dụng vào tình hình thực tiễn của ngân hàng TMCP Đông Á- CN Huế
để từ đó phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng, thực trạng quản trị RRTD tại
ngân hàng TMCP Đông Á- CN Huế và nêu lên những mặt hạn chế, khó khăn trong công
tác tín dụng và quản trị RRTD. Đồng thời, những giải pháp để tăng cường công tác quản
trị RRTD được đề xuất có tính khả thi và phù hợp với điều kiện cũng như khả năng của
ngân hàng TMCP Đông Á- CN Huế.
Hy vọng qua nghiên cứu này, khóa luận sẽ có đóng góp một phần nhỏ vào việc
giúp ngân hàng TMCP Đông Á- CN Huế nói riêng và hệ thống các NHTM nói chung
quản trị RRTD chặt chẽ hơn, kiểm soát được các khoản nợ xấu, các khoản nợ có vấn đề,
nhận diện được sớm những rủi ro để từ đó có biện pháp xử lý hiệu quả, nâng cao chất
lượng tín dụng như mong đợi, đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng trong nước, nước
ngoài vào Việt Nam.
3.2. Một số kiến nghị
3.2.1. Kiến nghị với Nhà nước
3.2.1.1. Tiếp tục duy trì môi trường kinh tế, chính trị - xã hội ổn định
Về kinh tế, Nhà nước cần xây dựng chính sách kinh tế vĩ mô ổn định và hợp lí tạo môi
trường thuận lợi cho toàn bộ nền kinh tế phát triển bền vững như điều chỉnh ưu tiên về đầu
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí
SVTH: Trần Thị Lam 79
tư công, kiểm soát tăng trưởng cung tiền và tín dụng, giảm thâm hụt ngân sách. Nhà nước
nên mạnh dạn đóng cửa các doanh nghiệp và TCTD làm ăn không hiệu quả để giúp các
ngân hàng tránh được những khách hàng gây rủi ro trong kinh doanh.
Về chính trị, mặc dù trong bối cảnh hiện nay nền kinh tế Việt Nam được đánh giá
là khá ổn định nhưng Nhà nước vẫn cần tiếp tục duy trì tốt để giữ vững niềm tin của
công chúng và các nhà đầu tư.
3.2.1.2. Tạo lập và hoàn thiện môi trường pháp lý đảm bảo an toàn tín dụng
Nhà nước cần ban hành những quy định cụ thể về bảo hiểm cho hoạt động tín dụng
từ khâu huy động vốn đến cho vay nhằm gây dựng niềm tin cho người gửi tiền, góp
phần ổn định nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra, nhà nước nên ban hành thêm các văn bản
dưới luật hướng dẫn về thế chấp và cầm cố bất động sản, nhất là tài sản và đất.
3.2.1.3. Ban hành đồng bộ và hoàn chỉnh khung pháp lý về tài chính
Hiện nay Bộ tài chính đã xây dựng 26 chuẩn mực kế toán để kiểm tra, kiểm soát
chất lượng công tác kế toán, 37 chuẩn mực kiểm toán hướng dẫn kiểm toán viên và công
ty kiểm toán các cơ sở nguyên tắc trong việc đưa ra ý kiến. Tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều
hạn chế: nhiều chuẩn mực quốc tế chưa có chuẩn mực Việt Nam, nhiều doanh nghiệp
chưa có báo cáo kiểm toán độc lập, tỷ trọng doanh nghiệp chưa thực hiện kiểm toán
công khai.
3.2.1.4. Hỗ trợ NHTM đảm bảo minh bạch các giao dịch bất động sản
Việc hỗ trợ nên thực hiện thông qua việc xây dựng và phát triển hệ thống cơ quan
quản lý bất động sản và sàn giao dịch bất động sản, đồng thời đảm bảo các giao dịch bất
động sản, có thể phân chia thành sàn giao dịch chính thức và sàn giao dịch OTC giống
chứng khoán. Hoạt động trên sẽ giúp hình thành mặt bằng giá tương đối chuẩn đối với bất
động sản và đảm bảo tính minh bạch thông tin, qua đó giúp các NHTM định giá bất động
sản chính xác hơn và tránh được rủi ro sau khi thanh lý tài sản.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí
SVTH: Trần Thị Lam 80
3.2.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
3.2.2.1. Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Thông tin Tín dụng (CIC)
Thông tin Tín dụng mà trung tâm cung cấp trong những năm qua vẫn chưa đáp
ứng được cả về mặt số lượng và chất lượng. Đây là một nguyên nhân làm hạn chế khả
năng phân tích tín dụng và làm chậm tiến trình xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng
của các NHTM Việt Nam hiện nay. Vì vậy, NHNN cần phải thực hiện nhiều biện pháp
nhằm mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng thông tin:
+ Sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức hoạt động của CIC theo hướng bắt buộc các
ngân hàng thành viên cần thực hiện đúng vai trò, trách nhiệm khi tham gia thông tin,
đồng thời có các các biện pháp xử lý nghiêm đối với TCTD cung cấp thông tin sai lệch
hoặc gây nhiễu thông tin.
+ Liên hệ với các tổ chức thông tin quốc tế, các ngân hàng nước ngoài nhằm khai thác
thông tin về các đối tác nước ngoài có ý định đầu tư tại Việt Nam, để kịp thời phát hiện và
phòng ngừa rủi ro khi các ngân hàng Việt Nam cho khách hàng nước ngoài vay vốn.
+ Cần xây dựng hệ thống dữ liệu về tín dụng bất động sản (tỷ lệ nợ xấu và khả
năng thu hồi) để từ đó đưa ra cảnh báo sớm giúp hệ thống NHTM tránh được rủi ro.
3.2.2.2. Quy định hệ thống tính điểm và xếp hạng khách hàng thống nhất
Hiện nay, mỗi NHTM dựa vào một hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp loại khách
hàng riêng cho mình. Điều này sẽ làm cho thông tin của Trung tâm phòng ngừa rủi ro
NHNN cung cấp sẽ không nhất quán. Các tiêu chí khác nhau sẽ dẫn đến kết quả xếp loại
khác nhau. Hạng khách hàng được Trung tâm cung cấp không phù hợp với hạng của
ngân hàng hỏi tin. Rất nhiều trường hợp khách hàng được xếp hạng tín dụng thấp ở ngân
hàng này lại có điểm xếp hạng tín dụng cao ở ngân hàng khác. Vì vậy, để khai thác tin
có hiệu quả, đánh giá khách hàng chính xác, NHNN cần xây dựng hệ thống tính điểm
và xếp hạng khách hàng thống nhất trong toàn ngành sao cho việc tham khảo tin của các
ngân hàng trở nên thuận lợi hơn.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí
SVTH: Trần Thị Lam 81
3.2.2.3. Hoàn thiện mô hình thanh tra theo ngành dọc từ trung ương đến cơ sở
Mô hình thanh tra phải có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động nghiệp
vụ trong tổ chức bộ máy. Công tác thanh tra hoạt đông tín dụng cũng cần thực hiện
thường xuyên hơn và nâng cao trình độ đội ngũ thanh tra viên để có khả năng phát hiện
kịp thời những sai sót, xu hướng lệch lạc trong phân tích tín dụng...
Quá trình thanh tra cần phòng ngừa xu hướng cạnh tranh không lành mạnh, buông
lỏng các điều kiện tín dụng dẫn tới nguy cơ rủi ro hoạt động tín dụng của không chỉ một
ngân hàng mà cả hệ thống.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí
SVTH: Trần Thị Lam 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
GIÁO TRÌNH, SÁCH
1. Hồ Diệu (2011), Quản trị ngân hàng, Nxb Thống kê.
2. Lê Văn Tư (2005), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.
3. Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB
Thống kê.
VĂN BẢN PHÁP LUẬT
4. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ban hành ngày 16/6/2010.
5. Quyết định số 57/2002/QĐ-NHNN về việc triển khai thí điểm đề án phân tích,
xếp loại tín dụng doanh nghiệp, có hiệu lực từ ngày 08/01/2002.
6. Quyết định số 780/QĐ-NHNN, Phân loại nợ đối với nợ được điều chỉnh kì hạn
trả nợ, gia hạn nợ, có hiệu lực từ ngày 23/04/2012.
7. Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng được ban hành trong Quyết định số 493/2005/QĐ-
NHNN, có hiệu lực từ ngày 06/06/2007.
8. Thông tư số 02/2013/TT-NHNN về việc thực hiện phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, có hiệu lực từ ngày 01/06/2014.
9. Thông tư 09/2014/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
02/2013/TT-NHNN quy định về việc phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích
lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực từ ngày 20/3/2014.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí
SVTH: Trần Thị Lam 83
TÀI LIỆU NỘI BỘ
10. Báo cáo của phòng tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi
nhánh Huế
11. Báo cáo hợp nhất của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Huế
các năm 2013-2015
12. Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp Ngân hàng thương mại cổ phần
Đông Á
CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
13. Lê Thị Huyền Diệu (2009), Luận cứ khoa học về xác định mô hình Quản lý
rủi ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
14. Nguyễn Đức Tú (2013), Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ
phần công thương Việt Nam, Luận án tiến sĩ.
TRANG INTERNET
15. Chặng đường 22 năm của DongA Bank,
hang/infographic-chang-duong-22-nam-cua-donga-bank-20150817172526879.chn
16. Đường thăng trầm của DongA Bank,
tuc/ebank/ngan-hang/duong-thang-tram-cua-donga-bank-3264109.html
17. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số NHTM Việt Nam,
nam.html
18. Luận văn Nghiên cứu mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Quốc tế Việt Nam,
tri-rui-ro-tin-dung-tai-ngan-hang-thuong-mai-co-phan-quoc-te-viet-nam-42018/
19. Luận văn Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tại ngân hàng
thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam,
tin-dung-va-mot-so-bien-phap-han-che-rui-ro-tai-ngan-hang-thuong-mai-co-phan-
ngoai-thuong-viet-nam-chi-70406/
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí
SVTH: Trần Thị Lam 84
20. Nguyễn Hữu Sang (2012), Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông
Á phòng giao dịch Kon Tum, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh,
thuong-mai-co-phan-dong-a-phong-giao-dich-kon-tum-49361/
21. Nguyễn Lan Khanh (2010), Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Quốc tế Việt Nam (VIB)- Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ quản trị kinh
doanh,
hang-tmcp-quoc-te-viet-nam-vib-thuc-trang-va-giai-phap.htm
22. Rủi ro tín dụng, https://voer.edu.vn/m/rui-ro-tin-dung/ee1ad3bb
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí
SVTH: Trần Thị Lam
PHỤ LỤC
1. Bảng Xếp hạng khách hàng
Xếp hạng Phân loại nợ
AAA Đủ tiêu chuẩn
AA Đủ tiêu chuẩn
A Đủ tiêu chuẩn
BBB Cần chú ý
BB Cần chú ý
B Dưới tiêu chuẩn
CCC Dưới tiêu chuẩn
CC Dưới tiêu chuẩn
C Nghi ngờ
D Có khả năng mất vốn
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quan_tri_rui_ro_tin_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_dong_a_chi_nhanh_thua_thien_hue_6336.pdf