Nền kinh tế Việt nam đang bước vào giai đoạn mở cửa hội nhập, quá trình
quốc tế hoá nền kinh tế ngày càng trở nên mạnh mẽ; tự do hoá thương mại, đầu
tư và tài chính diễn ra với cường độ và quy mô chưa từng có. Với vai trò là một
hoạt động kinh doanh tiềm năng trong lĩnh vực ngân hàng – tài chính, hoạt động
kinh doanh ngoại hối ngày càng được chú trọng phát triển, góp phần không nhỏ
vào sự phát triển chung của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên thị trường ngoại hối
Việt Nam còn đang trong giai đoạn hình thành và tiềm chứa nhiều rủi ro. Những
rủi ro này có xu hướng gia tăng khi Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới. R ủi ro
được nhắc tới nhiều nhất có thể kể đến là rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt
động hay rủi ro thanh toán.
Thực tế cho thấy, các NHTMCP Việt Nam đã gặt hái được một số thành
công trong hoạt động kinh doanh ngoại hối, lãi thuần kinh doanh ngoại hối hầ u
như theo xu hướng tăng và các ngân hàng đã coi trọng đầu tư vào công nghệ,
nhân sự, quản lý hoạt động để nâng cao năng lực quản trị rủi ro tài chính, từng
bước đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng cũng như
nâng cao uy tín của các NHTMCP Việt Nam trên trường quốc tế. Tuy nhiên,
Việt Nam còn khá lúng túng túng việc xử lý an toàn và có lợi trong tình hình t ỷ
giá biến động liên tục. Một phần là do thị trường ngoại hối vốn khá phức tạp,
biến động khôn lường, phần nhiều là do Việt Nam còn thiếu kinh nghiệm quả n
lý cũng như kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm để phân tích thị trường và có
chiến lược kinh doanh, phòng ngừa phù hợp.
112 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 4480 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n cứu sản phẩm, loại hình kinh doanh mới trên thị trường tài chính
tiền tệ, góp phần đa dạng hoá các sản phẩm kinh doanh của Ngân hàng
đồng thời cũng tạo ra các công cụ hạn chế được các rủi ro có thể gặp phải
trong KDNH.
Theo dõi, giám sát hoạt động KDNH đối với toàn hệ thống và đối với
từng cán bộ kinh doanh, kiểm tra các giới hạn cho phép.
c. Về công nghệ
Thị trường ngoại hối hàng ngày càng phát triển mạnh cùng với xu thế
chung của nền kinh tế. Để phù hợp với tình hình mới, các NHTMCP cần phải
có hệ thống công nghệ thông tin đại, cập nhật. Trang thiết bị kỹ thuật và các
phần mềm quản lý rủi ro là một công cụ quan trọng giúp cho người quản lý có
được thông tin một cách đầy đủ, chính xác vể rủi ro nói chung và rủi ro tỷ giá
nói riêng.
Cho đến nay hệ thống trang thiết bị kỹ thuật của các ngân hàng cũng đã
được trang bị khá hiện đại và đầy đủ. Tuy nhiên, vẫn chưa đáp ứng được nhu
cầu trong hoạt động KDNH, và gây khó khăn cho ngân hàng trong việc giao
dịch, phân tích nghiên cứu thị trường. Vì vậy, các ngân hàng cần hiện đại hoá
các trang thiết bị kỹ thuật, phần mềm quản lý rủi ro phục vụ hoạt động kinh
doanh ngoại hối. Ngoài những phương tiện, thiết bị hiện có của Reuters,
Thomson, SowJones News hay Metastock, cần trang bị thêm phần mềm xử lý,
quản lý rủi ro và tính phí đối với các nghiệp vụ phái sinh.
Một số phần mềm quản lý rủi ro tốt có thể tham khảo như: Kondor, Oracle
risk manager, Bloomberg, hệ thống đánh giá rủi ro VAR... Ngoài ra, còn có hệ
thống chuyên dụng góp phần quản lý rủi ro như: hệ thống môi giới yết giá điện
tử (EBS), hệ thống phần mềm chuyên dụng phục vụ cho bộ phận hậu phòng...
Vấn đề ở đây là cần phải lưu ý xem phần mềm này, hệ thống này có phù hợp với
chế độ kế toán mà ngân hàng đang thực hiện hay không.
77
3.2.3. Các giải pháp nghiệp vụ
3.2.3.1. Lập bảng theo dõi trạng thái ngoại tệ thường xuyên
Hàng ngày ngân hàng phải lập bảng theo dõi trạng thái ngoại tệ của từng
loại ngoại tệ, có cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt động KDNH của ngân
hàng, phát hiện rủi ro để có biện pháp hạn chế kịp thời, tránh được những tổn
thất cho ngân hàng.
Theo quyết định số 18-1998/QĐ – NHNN7, tổng trạng thái ngoại tệ dư
thừa, dư thiếu cuối ngày của các NHTM cũng như các TCTD không được vượt
quá 30% vốn tự có của Ngân hàng nói chung và không vượt quá 15% đối với Đô
la Mỹ nói riêng.
Để quản lý và giảm bớt rủi ro hay tối đa giá trị tài sản của từng loại ngoại tệ
và tổng thể các loại ngoại tệ, NHTMCP nên sử dụng cả hai phương thức trạng
thái ngoại tệ của từng loại ngoại tệ và tổng trạng thái ngoại tệ. Tuy nhiên, khi
quản lý rủi ro tỷ giá thông qua trạng thái của từng loại ngoại tệ thì NHTMCP
cần khắc phục hạn chế hiện tại là xem xét mối quan hệ tỷ giá trực tiếp giữa hai
ngoại tệ chứ không đo lường sự biến động tương đối của các ngoại tệ khác.
3.2.3.2. Tăng cường khả năng dự báo biến động tỷ giá
Việc dự báo tỷ giá cũng như chiều hướng biến động của tỷ giá rất quan
trọng, đồng thời dựa vào những dự báo đó để đưa ra những quyết định kinh
doanh và phòng ngừa rủi ro phù hợp. Đây cũng là điều mà các NHTMCP ở Việt
Nam còn khá yếu kém, chưa có kinh nghiệm.
Các phương pháp dự báo tỷ giá có thể xếp thành 4 nhóm:
Dự báo kỹ thuật: là việc sử dụng số liệu tỷ giá lịch sử để dự báo tỷ giá
tương lai.
Dự báo cơ bản: dựa trên các mối quan hệ giữa các biến số kinh tế và tỷ
giá hối đoái. Chẳng hạn, trong số các nguyên nhân tác động đến tỷ giá,
lạm phát cao ở một quốc gia cũng có thể được cân nhắc như một nguyên
nhân dẫn dến giảm giá đồng tiền ở quốc gia đó.
78
Dự báo đƣợc dựa trên cơ sở thị trƣờng: dự trên cã chỉ số thị. Ví dụ,
chúng ta có thể sử dụng cho cả tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn.
Dự báo hỗn hợp: kết hợp nhiều kỹ thuật dự báo. Mỗi kỹ thuật dự báo sẽ
có một quyền số khác nhau, phương pháp nào được cho là có độ tin cậy
cao hơn thì sẽ có quyền số cao hơn. Dự báo tỷ giá thực sự sẽ là bình quân
gia quyền của các phương pháp.
Dự báo không phải lúc nào cũng hoàn toàn đúng do phụ thuộc đặc thù kinh
tế chính trị riêng của từng quốc gia và số liệu thu thập đã mất tính cập nhật với
thị trường. Vì vậy các cán bộ KDNH của Ngân hàng cần phải có trình độ, đặc
biệt kinh nghiệm và khả năng phán đoán.
3.2.3.3. Nghiên cứu, dự báo biến động lãi suất
Cũng như dự báo biến động tỷ giá, việc nghiên cứu, dự báo chiều hướng
biến động của lãi suất và lập ra biểu đồ biến động, xác định chu kỳ cũng như
nguyên nhân tác động từng thời kỳ cũng rất quan trọng trong quyết định kinh
doanh của ngân hàng, vừa đảm bảo thu hút được khách hàng, vừa phòng ngừa
được rủi ro hiệu quả.
3.2.3.4. Quy định hạn mức hợp lý
Vì tỷ giá trên thị trường quốc tế biến động từng giây, từng phút... nên việc
KDNH của ngân hàng gặp rất nhiều rủi ro. Chính vì vậy để hạn chế rủi ro, hạn
chế tổn thất trong hoạt động kinh doanh ngoại hối, các ngân hàng cần đặt ra các
hạn mức trạng thái trong kinh doanh. Hạn mức do mỗi ngân hàng đặt ra tùy
thuộc vào đặc điểm kinh doanh và khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
Ngân hàng phải xây dựng và duy trì một hạn mức chi tiết và rõ ràng.
Ví dụ như:
Hạn mức giao dịch trong ngày
Hạn mức qua đêm (thông thường nhỏ hơn hạn mức trong ngày)
Hạn mức lỗ
79
Hạn mức lỗ cộng dồn (ví dụ: nếu giao dịch viên gây lỗ liên tục trong 3
tháng thì sẽ bị điều chuyển làm công việc khác)
Các hạn mức này quy định khác nhau giữa trưởng nhóm kinh doanh cũng
như nhân viên tùy thuộc vào kinh nghiệm, giúp các giao dịch viên có trách
nhiệm hơn, tự chủ hơn trong công việc của mình, từ đó hạn chế được rủi ro đem
lại hiệu quả cao cho Ngân hàng.
Hạn mức về trạng thái ngoại hối : Theo quy định hiện tại là tối đa 30%
vốn tự có. Hạn mức trạng thái tối đa sẽ bằng tổng hạn mức cho phép của
từng giao dịch viên. Từ đó ngân hàng xác định hạn mức tối đa giao cho
từn giao dịch viên.
Hạn mức cho các đối tác: Để tránh rủi ro xảy ra khi khi khách hàng hoặc
ngân hàng khác không có khả năng hay không muốn thực hiện các nghĩa
vụ cam kết (rủi ro tín dụng và rủi ro thanh toán), ngân hàng cần phải đánh
giá xếp hạng khách hàng, xác định cho mỗi đối tác một hạn mức giao
dịch. Phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các hạn mức này và định
kỳ đánh giá lại đối tác để có chính sách phù hợp.
Hạn mức chịu rủi ro: Là mức độ tổn thất dự kiến tối đa mà ngân hàng có
thể chịu được.
Hạn mức về giá trị chịu rủi ro cho phép ngân hàng giới hạn được mức độ
tổn thất, là công cụ quản lỹ rủi ro hữu hiệu, đặc biệt đối với hoạt động tự doanh.
Có thể xác định hạn mức giá trị chịu rủi ro cho từng cán bộ giao dịch, bộ phận
giao dịch và phòng KDNH.
Bằng việc xây dựng những hạn mức như vậy, ngân hàng có thể xác định rõ
thẩm quyền và phạm vi giao dịch hay sân chơi cho từng cán bộ giao dịch. Qua
đó, cán bộ giao dịch được tự chủ trong giao dịch và đồng thời tổn thất của Ngân
hàng cũng được giới hạn ở mức độ nhất định.
3.2.3.5. Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro
Cũng giống như hoạt động tín dụng, hàng năm đều phải trích một phần lợi
nhuận để bù đắp và phòng ngừa cho những khoản nợ khó đòi hay tiểm ẩn nguy
80
cơ khó thu hồi nợ, NH cần trích một phần lợi nhuận để dành làm quỹ rủi ro về
KDNH. Trong KDNH, rủi ro luôn luôn xuất hiện đồng thời với giao dịch mở
nghĩa là trạng thái ngoại tệ không cần bằng. Với một thị trường ngoại hối còn
đang trong giai đoạn mới phát triển, thị trường tài chính toàn cầu đang diễn biến
khó lường, tỷ giá thay đổi liên tục thì việc trích lập dự phòng rủi ro lại càng phải
đáng quan tâm và nên để ở mức cao để có thể xoay sở kịp thời. Trích lập quĩ rủi
ro có thể là 10% -20% lợi nhuận của năm đó về KDNH.
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng quản trị rủi ro trong kinh
doanh ngoại hối của các NHTMCP Việt Nam.
3.3.1. Một số kiến nghị đối với Nhà nƣớc
3.3.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp luật
Nhà nước cần hoàn thiện môi trường pháp luật theo hướng minh bạch,
thông thoáng, ổn định đảm bảo sự bình đẳng, an toàn cho các chủ thể tham gia
thị trường hoạt động có hiệu quả, nhất là các NHTMCP. Bên cạnh đó cần hoàn
thiện hệ thống văn bản pháp luật ngân hàng, nghiên cứu khả năng áp dụng tiền
lệ, tập quán quốc tế thông qua việc thừa nhận về mặt pháp lý các quy tắc, tập
quán quốc tế được áp dụng rộng rãi trong các hoạt động ngân hàng cũng như cần
có quy định và quy chế cụ thể hơn trong hoạt động KDNH trên thị trường tài
chính quốc tế.
Hơn nữa, NHNN cũng cần nghiên cứu ban hành những quy tắc cơ bản cũng
như các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ sử dụng trong phái sinh ngoại hối phù
hợp với điều kiện thị trường của Việt Nam hiện nay, để có hành lang pháp lý
chung cho hoạt động của các NHTMCP, tránh để các NHTMCP thực hiện
nghiệp vụ mới một cách riêng lẻ theo sự hiểu biết của ngân hàng, dẫn đến tình
trạng không thống nhất, dễ gây ra tranh chấp khi có sự cố xảy ra.
3.3.1.2. Nâng cao vai trò của ngân hàng nhà nước trên thị trường ngoại hối
Việt Nam
Do thị trường ngoại hối Việt Nam còn sơ khai, có độ thanh khoản thấp, tỷ
giá kém linh hoạt và chưa thực sự trở thành công cụ điều tiết cung cầu ngoại tệ,
81
cho nên sự can thiệp của NHNN trên thị trường ngoại hối đóng vai trò quan
trọng việc điều tiết cung cầu ngoại tệ, giúp cho thị trường ngoại hối hoạt động
thông suốt hơn.
Hoạt động can thiệp của NHNN trên thị trường ngoại hối chỉ thực sự có
hiệu quả khi có sự phối hợp nhịp nhàng với hoạt động của NHNN trên thị
trường mở nhằm triệt tiêu hiệu ứng phụ nảy sinh. Khi NHNN can thiệp trên thị
trường ngoại hối bằng cách bán ngoại tệ, nghĩa là đã thu lại một lượng nội tệ từ
trong lưu thông; để tránh hiện tượng thiểu phát buộc NHNN phải sử dụng thêm
một nghiệp vụ trên thị trường mở là mua chứng khoán vào để bơm thêm tiền vào
lưu thông và ngược lại. Tuy nhiên hoạt động của thị trường mở còn trầm lắng.
Chính vì vậy, để can thiệp của NHNN trên thị trường ngoại hối đạt hiệu quả thì
cần có hệ thống giải pháp hoàn thiện thị trường tiền tệ, để NHNN có thể can
thiệp khi cần bơm thêm hoặc hút bớt tiền ra khỏi lưu thông, giảm áp lực lên lạm
phát khi cung cầu ngoại tệ căng thẳng.
3.3.1.3. Đẩy mạnh quá trình hội nhập thế giới của thị trường ngoại hối Việt
Nam và xây dựng chính sách thu hút đầu tư hiệu quả
Hiện nay, thị trường ngoại hối Việt Nam về cơ bản mới chỉ hoạt động trong
phạm vi quốc gia. Việc tham gia hoạt động trên thị trường ngoại hối quốc tế của
các NHTMCP Việt Nam còn rất hạn chế. Vì vậy Chính phủ cần nghiên cứu và
đưa ra các biện pháp hỗ trợ, xây dựng chính sách đầu tư hợp lý nhằm vừa thu
hút đầu tư của nước ngoài theo hướng bình đẳng, thúc đẩy quá trình hội nhập
của thị trường ngoại hối Việt Nam, về lâu dài phải xây dựng Việt Nam trở thành
trung tâm tài chính quốc tế khu vực. Có như vậy, Việt Nam mới có thể cọ xát,
học hỏi kinh nghiệm từ các ngân hàng lớn trên thế giới và quyết tâm nâng cao
chất lượng dịch vụ cũng như quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối để nâng cao
năng lực cạnh tranh.
3.3.1.4. Tăng cường hoạt động giám sát của các cơ quan Nhà Nước
Bên cạnh Bộ tài chính và NHHH, Bộ Công an phải tăng cường công tác
kiểm tra, xử lý các vi phạm, đặc biệt là các vi phạm về công tác quản lý ngoại
82
hối như niêm yết giá, định giá, thanh toán, kinh doanh trái phép bằng ngoại
tệ; tăng cường công tác chống buôn lậu và công tác quản lý ngoại hối ở khu
vực biên giới để tránh các trường hợp gây nhiễu loạn tỷ giá, gây rủi ro cho
hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng nói riêng và nền kinh tế Việt
Nam nói chung.
3.3.1.5. Tăng cường hoạt động thống kê và kiểm toán
Hoạt động KDNH của ngân hàng có sự liên kết hữu cơ chặt chẽ với thị
trường tài chính nói riêng và nền kinh tế nói chung. Vì thế, nếu hoạt động
KDNH không có những cơ sở pháp lý vững chắc để phát triển một cách tích cực
thì mô hình chung sẽ gia tăng điều kiện để phát sinh những rủi ro trong KDNH
của ngân hàng và đây chính là nguyên nhân tiềm tàng của những biến động kinh
tế ở mức độ cao hơn như khủng hoảng kinh tế, tài chính. Vì vậy Chính phủ cần
ban hành các quy định về chế độ kiểm toán bắt buộc hàng năm tại các ngân
hàng, các doanh nghiệp và ban hành quy định trách nhiệm của các công ty kiểm
toán cho ngân hàng.
Đồng thời, Chính phủ cũng cần nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ
quan thống kê. Để giảm thiểu rủi ro, đặc biệt là với đặc tính quốc tế của thị
trường ngoại hối, việc tổng hợp số liệu nhanh chóng, đầy đủ, bao quát và chính
xác để sớm cung cấp một cái nhìn tổng quan, so sánh biến động, đưa ra chính
sách điều hành phù hợp cũng như những cảnh báo, hướng dẫn kịp thời tới hệ
thống các ngân hàng là nhiệm vụ rất quan trọng. Nhà nước có thể cho phép và
hỗ trợ thành lập một ngân hàng dữ liệu hoặc ngân hàng thông tin với sự tham gia
của tất cả các NH và doanh nghiệp hoạt động trên từng địa bàn. Ngân hàng này
cho phép có thể cung cấp số liệu và tình hình hoạt động của các ngân hàng trong
từng thời kỳ.
Chúng ta có thể tham khảo mô hình như Bloomberg với trang thiết bị hiện
đại và đội ngũ chuyên gia phân tích tình hình cập nhật thường xuyên, sâu sát tới
từng động thái và khách quan và tiến hành các bản tin, lưu trữ dữ liệu tĩnh và
động song song.
83
3.3.1.6. Hình thành trung tâm điều phối ngoại tệ mặt cho hệ thống
Ngoại tệ mặt trên thị trường ngoại tệ và trong quỹ ngoại tệ của các
NHTMCP thường không được quản lý tập trung. Điều này dẫn đến nhu cầu cần
có một trung tâm điều phối ngoại tệ mặt cho toàn hệ thống, hoạt đồng gần giống
như thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, dự trữ một số loại ngoại tệ nhất định với
một số lượng thích hợp nhằm điều hòa nhu cầu ngoại tệ giữa các ngân hàng,
điều phối ngoại tệ giữa các ngân hàng.
3.3.1.7. Mở cửa thị trường tự do cho tất cả các định chế triển khai các hợp
đồng phái sinh
Nhà nước cần mở cửa thị trường kinh doanh các công cụ tài chính phái sinh
cho tất cả các NHTMCP (nếu đạt được tiêu chuẩn của Nhà nước) để tránh tình
trạng phổ biến hiện nay là chính phủ chỉ cho phép một số ngân hàng làm thí
điểm và gây ra tình trạng độc quyền của một số ngân hàng, gây ra giá trị hợp lý
của hợp đồng chắc chắn sẽ cao hơn trên thị trường thế giới và cuối cùng đối
tượng gánh chịu là các doanh nghiệp, là người mua công cụ phái sinh. Không
những vậy, độc quyền có thể dẫn tới sự không tồn tại công cụ phòng ngừa rủi ro
trên thực tế, do giá phí quá cao làm nản lòng các nhà đầu tư hoặc các nhà đầu tư
sẽ đầu cơ gây nên sự bất ổn của giá cả thị trường. Chính vì thế mà cần xem xét
để tạo ra một thị trường tự do để các định chế tài chính có đủ các điều kiện có
thể cung cấp các sản phẩm phái sinh và tạo ra sự lựa chọn cho khách hàng.
3.3.1.8. Tăng cường dự trữ ngoại hối ở NHNN
Theo thông lệ quốc tế mức dự trữ ngoại hối vừa đủ là ở mức đủ để trang
trải tổng số nợ nước ngoài đến hạn thanh toán trong vòng một năm và về dài hạn
thì ở mức 12 tuần nhập khẩu. Với Việt nam với qui mô dự trữ hiện tại chưa phải
là quá mức (khoảng 15 tuần nhập khẩu) nhưng cũng có tống độ tăng trưởng
mạnh trong mấy năm gần đây cũng cần có một số đổi mới trong công tác quản
lý dự trữ ngoại hối theo hướng nâng cao hiệu quả đầu tư dự trữ ngoại hối thông
qua việc xây dựng tiêu chuẩn, cơ cấu đồng tiền hợp lý hơn theo thông lệ quốc tế,
tăng cường công tác quản lý rủi ro nhưng vẫn phải đáp ứng được các mục tiêu
84
quản lý của dự trữ ngoại hối như an toàn và thanh khoản. Mô hình quản lý dự
trữ ngoại hối tại NHNN có thể tham khảo như sau21:
Cần xây dựng quy trình quản lý dự trữ ngoại hối khoa học theo thông lệ
quốc tế: Quản lý dự trữ ngoại hối cần được thực hiện đầy đủ theo các
bước sau: (i) Xây dựng chính sách, chiến lược quản lý dự trữ ngoại hối;
(ii) Xây dựng tiêu chuẩn, hạn mức và cơ cấu đầu tư dự trữ ngoại hối; (iii)
Xây dựng kế hoạch đầu tư dự trữ ngoại hối và thực hiện đầu tư; (iv)
Thanh toán, kế toán và báo cáo; (v) Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro; (vi)
Phân tích, đánh giá quá trình thực hiện.
Áp dụng phương pháp, kỹ thuật quản lý hiện đại trong việc đầu tư dự trữ
ngoại hối để có được cơ cấu dự trữ ngoại hối hợp lý những vẫn tối đa hoá
mức sinh lời trong vùng rủi ro cho phép.Tuân thủ ba nguyên tắc cơ bản
của quản lý dự trữ theo thứ tự ưu tiên: An toàn (security), Thanh khoản
(Liquidity) và Có lợi nhuận.
Phát triển các nghiệp vụ đầu tư như đầu tư vào chứng khoán công ty trong
dài hạn nhưng phải tính toán và theo được tình hình hoạt động của các
công ty này
Quản lý rủi ro và áp dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro
Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát nội bộ ngân hàng Nhà nước và
hoàn thiện chế độ hạch toán, kế toán:
Tăng cường năng lực thống kê, phân tích, dự báo để điều chỉnh cơ cấu
đầu tư và tiêu chuẩn đầu tư hợp lý nhằm nâng cao mới sinh lời ở mức cho
phép.
Áp dụng mạng dịch vụ, hệ thống thông tin hiện đại để phù hợp với tình
hình quản lý hiện tại của Việt Nam, các hệ thống mạng dịch vụ và thông
tin sau đây có thể sử dụng gồm: (i) Hệ thống Reuter Dealing 2000; (ii) Hệ
thống Bloomberg; (iii) Hệ thống TTRS (Telerate Trading Room System);
21
Nguyễn Thị Nhung, Tin tức NHNN Việt Nam, ngày 29/05/2008
85
(iv) Hệ thống SWIFT; (v) Hệ thống PORTIA và (vi) Hệ thống quản lý rủi
ro.
Công tác đào tạo cán bộ quản lý
Thành lập đơn vị chuyên trách quản lý dự trữ ngoại hối
Công khai khóa số liệu dự trữ quốc tế để tăng tính minh bạch trong quản
lý dự trữ ngoại hối, tạo lập niềm tin của dân chúng vào việc ổn định tỷ giá
và tăng cường việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
3.3.2. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc
3.3.2.1. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại hối liên ngân hàng
Thị trường liên ngân hàng phát triển sẽ khiến cho nguồn vốn ngoại tệ giữa
các ngân hàng được chu chuyển một cách hiệu quả dưới sự điều tiết của NHNN,
các ngân hàng dễ dàng thương lượng thỏa thuận với nhau khi thiếu một lượng
ngoại tệ cần ngay, mô hình chung tạo tính thanh khoản cao cho chính ngân hàng
đó cũng như hệ thống tài chính. Đối với các nền kinh tế phát triển, thị trường
ngoại hối liên Ngân hàng hoạt động hiệu quả, doanh số giao dịch trên thị trường
này chiếm tới 85%, do đó tỷ giá liên Ngân hàng luôn là tỷ giá cơ bản và đặc
trưng cho quan hệ cung cầu ngoại tệ của cả nền kinh tế. Đối với Việt Nam, do
trình độ thị trường còn sơ khai, yếu tố tỷ giá còn bị ràng buộc bởi nhiều yếu tố
can thiệp hành chính, do đó doanh số giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng mới chỉ chiếm tỷ lệ vào khoảng 15-20%; chính vì vậy để có một thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng hoạt động hiệu quả ở Việt Nam, ngoài yếu tố tỷ giá còn
phải đề cập đến một số các nhân tố khác như:
NHNN cần thực hiện vai trò hướng dẫn điều tiết của mình thông qua việc
mua bán ngoại tệ cuối cùng trên thị trường ngoại hối. Ngoài ra, NHNN
cần tham gia và thực hiện các nghiệp vụ KDNH kỳ hạn, hoán đổi đúng
như quy định trong quy chế nhằm tạo điều kiện cho các NHTMCP tham
gia tích cực hơn vào thị trường ngoại hối.
86
Việc can thiệp của NHNN cần phải diễn ra kịp thời với quy mô thích hợp
tránh làm phát sinh tâm lý chờ đợi, khiến cho thị trường rơi vào tình trạng
trầm lắng, kích thích đầu cơ và gây áp lực lên tỷ giá.
Tiến hành thiết lập thị trường ngoại tệ liên ngân hàng theo mô hình tổ
chức kép, bao gồm thị trường ngoại tệ liên ngân hàng trực tiếp giữa các
Ngân hàng và thị trường gián tiếp qua môi giới.
Hiện nay giao dịch giữa các thành viên trên thị trường liên ngân hàng
thường diễn ra một chiều, nghĩa là một số ngân hàng thì chuyên đi bán, số
khác thì chuyên đi mua. Vì vậy, cần tạo ra cơ chế để các thành viên tham
gia thị trường được tích cực hơn.
Ngoài ra, cần xem xét việc thành lập Hiệp hội những nhà kinh doanh
ngoại hối Việt Nam để tạo ra diễn đàn trao đổi thông tin và kinh nghiệm
cũng như cơ chế “bắt tay” với nhau giữa các thành viên hiệp hội, giảm
nguy cơ rủi ro khi các Ngân hàng tự xoay sở một mình.
3.3.2.2. Hoàn thiện chính sách quản lý trạng thái ngoại tệ
Hiện nay, hầu như các quy định trạng thái ngoại tệ của NHNN chủ yếu để
phòng chống găm giữ, đầu cơ ngoại tệ mà chưa thực sự bám sát nhu cầu thực tế
của các NHTMCP cũng như doanh nghiệp. Vì vậy, NHNN cần xem xét thay đổi
cách quy định trạng thái ngoại tệ theo hướng nới rộng giới hạn trạng thái ngoại
tệ cho phù hợp hơn với nhu cầu thực tế hoạt động của các NHTMCP. Việc nới
rộng giới hạn trạng thái ngoại tệ này có tác dụng như chiếc van hiều hoà cung
cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Khi cầu ngoại tệ lên cao thì NHTM có thể
bán ra ngoại tệ được nhiều hơn, làm dịu nhu cầu ngoại tệ ngay lập tức, từ đó làm
giảm áp lực tăng tỷ giá. Ngược lại, khi cung ngoại tệ lên cao, do NHTM đã có
thể mua vào được nhiều hơn, nên có tác dụng làm giảm cung ngoại tệ, từ đó
giảm áp lực tăng giá nội tệ. Từ đó hạn chế được những áp lực đột biến lên tỷ giá.
Đây cũng là biện pháp điều kiện để thị trường ngoại hối hoạt động thông suốt
và hiệu quả, giảm thiểu rủi ro do tỷ giá gia tăng.
87
Trước mắt NHNN có thể xem xét quy định trạng thái ngoại tệ theo một
trong các cách sau:
Thứ nhất, do ở Việt Nam các giao dịch thanh toán quốc tế bằng USD là chủ
yếu nên việc quy định trạng thái ngoại tệ đối với USD chỉ bằng 15% vốn tự có là
sai lệch so với thực tế bởi vì vốn tự có của các NHTMCP Việt Nam còn rất nhỏ
bé, do đó NHNN nên xem xét để tăng tỷ lệ này lên khoảng 25-30% .
Thứ hai, NHNN đã quy định tổng trạng thái ngoại tệ để quản lý trạng thái
của tất cả các loại ngoại tệ bao gồm cả USD. Vì vậy, để tạo sự linh hoạt và chủ
động hơn cho các NHTMCP trong hoạt động KDNH thì NHNN nên xem xét
quy định trạng thái ngoại tệ tối đa ở mức cao hơn 30% như hiện nay và không
quy định trạng thái ngoại tệ riêng biệt cho USD.
Thứ ba, căn cứ vào diễn biến tình hình tài chính, kinh tế trong khu vực cũng
như trên thế giới để quy định trạng thái ngoại tệ cho phù hợp trong từng thời kỳ.
Thứ tư, vì mỗi ngân hàng có quy mô và hoạt động kinh doanh khác nhau,
quy mô và tần suất các giao dịch ngoại hối khác nhau nên cần nghiên cứu việc
quy định trạng thái ngoại tệ của các NHTMCP bằng tỷ lệ % trên vốn tự có của
từng NHTMCP theo đúng tiêu chuẩn quốc tế hoặc mở ra một biên độ dao dộng
cho phép quanh mức ấn định chung để các NHTMCP có thể làm chủ được hoạt
động kinh doanh ngoại hối của mình.
3.3.2.3. Xây dựng cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt hơn, tạo ra một thị trường
ngoại hối phản ánh đúng quan hệ cung cầu ngoại tệ.
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay việc thả nổi tỷ giá ngay lập tức sẽ gây
ra những tác động tiêu cực cho nền kinh tế và có thể ảnh hưởng bất lợi cho việc
ổn định hệ thống kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, NHNN cần tiếp tục nới rộng biên
độ dao động so với tỷ giá bình quân và thường xuyên điều chỉnh linh hoạt biên
độ này cho phù hợp với thị trường hơn. Đây là cơ sở để NHTMCP cũng như
doanh nghiệp quen dần với các công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá.
88
3.3.2.4. Hoàn thiện và mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
Thực tế hoạt động của thị trường ngoại hối Việt Nam mới chỉ tập trung vào
loại nghiệp vụ giao ngay, còn các nghiệp vụ khác chưa thật sự đi vào hoạt động.
Việc mở rộng các nghiệp vụ KDNT sẽ tạo ra nhiều công cụ quản lý rủi ro hiệu
quả hơn, làm cho thị trường ngoại hối hoạt động theo đúng nghĩa của nó.
Để thị trường ngoại hối nói chung và các nghiệp vụ phái sinh nói riêng có thể
phát triển xa hơn thì cơ chế xác định tỷ giá và lãi suất đóng vai trò quyết định.
Điều này cho thấy, định hướng trong chính sách tỷ giá của NHNN cần phải tăng
dần tỷ trọng của các biến số thị trường trong việc xác định tỷ giá. Có như vậy tỷ
giá mới phản ánh đúng thực chất mối quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối
và các công cụ phái sinh mới phát huy được đúng ý nghĩa của nó.
NHNN cũng cần hoàn thiện việc xác định tỷ giá giao ngay, điều chỉnh
thường xuyên biên độ giao động tỷ giá cho phù hợp, có thể mở rộng biên độ để
tăng tính linh hoạt cho các NHTMCP trong việc xác định tỷ giá đối với từng đối
tượng khách hàng cụ thể để các Ngân hàng có thể yết giá cạnh tranh làm cho thị
trường có độ thanh khoản cao hơn và sôi động hơn. Đặc biệt đối với tỷ giá kỳ
hạn hoán đổi, NHNN cần phải nghiên cứu và có thay đổi phù hợp hơn với điều
kiện thị trường ngoại hối thế giới đã phát triển ở mức cao như hiện nay.
Riêng đối với hợp đồng quyền chọn, cần xem xét việc ban hành đầy đủ
chính sách pháp luật để có thể nhân rộng áp hình loại hình hợp đồng quyền chọn
này trong thực tế thay vì chỉ áp dụng thí điểm như trước kia. Hơn nữa, chỉ nên
áp dụng quyền chọn kiểu Châu Âu, tức là chỉ thực hiện hợp đồng tại thời điểm
đáo hạn vì với tính chất có thể thực hiện hợp đồng tại bất kỳ thời điểm nào trước
thời gian đáo hạn của hợp đồng quyền chọn kiểu Mỹ, các nhà đầu tư sẽ chỉ tập
trung vào hoạt động đầu cơ, không phù hợp với một thị trường còn khá mới mẻ
ở Việt Nam.
Về giao dịch ngoại hối hoán đổi, NHNN cần hoàn thiện về thời hạn giao
dịch hoán đổi ngoại hối. Không nên quá cứng nhắc theo một số hạn định sẵn
như hiện nay mà có thể vận dụng linh hoạt tùy theo nhu cầu của từng NHTMCP.
89
3.3.2.5. Hình thành các công ty môi giới ngoại hối
Các công ty môi giới ngoại hối đóng vai trò là cầu nối giữa cung và cầu
ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Trong thời gian qua, sự thiếu vắng của các
công ty môi giới cũng là một trong những lý do khiến cho thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng Việt Nam hoạt động đôi khi bị gián đoạn. Với tư cách là trung
gian cho các ngân hàng, các công ty môi giới sẽ duy trì thông tin liên lạc thường
xuyên với phòng KDNH của các ngân hàng, tạo điều kiện để các NHTM có thể
trao đổi và giúp đỡ nhau về cung cầu ngoại tệ, giảm sức ép về tỷ giá cũng như
rủi ro thanh khỏan của thị trường.
Giao dịch qua công ty môi giới có ưu điểm hơn so với giao dịch trực tiếp
ở chỗ:
Nhu cầu mua bán được truyền đi với quy mô lớn với tốc độ xử lý nhanh
chóng.
Ngân hàng có nhu cầu mua ngoại tệ không phải xưng danh, do đó đảm
bảo được bí mật kinh doanh.
Giá của nhà môi giới bao giờ cũng là giá cạnh tranh nhất của thị trường.
Có thể áp dụng cho cả giao dịch giao ngay và kỳ hạn.
Chính vì những lợi ích trên, việc đưa ra các chính sách để khuyến khích các
công ty môi giới ngoại tệ hoạt động là cần thiết với thị trường ngoại hối nói
riêng và nền kinh tế nói chung.
3.3.2.6. Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát.
Công tác thanh tra kiểm tra được tiến hành từ phía NHNN có ý nghĩa rất
quan trọng, vì những NH hoạt động kém luôn là mối lo không những của các
khách hàng mà còn là nguy cơ chung cho cả hệ thống NH do tác động dây
chuyền của những biến động có thể xảy ra.
Tuy nhiên, việc thanh tra, kiểm soát các NHTMCP cần tiến hành một cách
chủ động, nghiêm túc và thường xuyên hơn, đặc biệt là đối với hoạt động kinh
doanh ngoại hối bởi vì Việt Nam đang ngày càng mở rộng thị trường kinh doanh
90
quốc tế cũng như tỷ trọng giao dịch ngoại tệ, hơn nữa đây lại là thị trường quốc
tế, hoạt động 24/24 với những biến động thậm chí chỉ tính bằng giây.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát cũng không nên chỉ giới hạn ở việc
kiểm tra định kỳ theo lịch mà có thể tăng cường công tác kiểm tra nhiều hơn vào
những thời điểm được coi là nhạy cảm của thị trường tài chính hay những lúc
mới ban hành một quyết định hay văn bản pháp luật mới. Việc xử lý các
NHTMCP đang trong tình trạng nguy hiểm cần giải quyết nhanh chóng và dứt
khoát, tránh tình trạng xử lý không nghiêm, phản ứng chậm gây thất thoát lớn
cho nền kinh tế.
3.3.2.7. Chính sách kiều hối
Về các đại lý ủy nhiệm thu đổi ngoại tệ của các ngân hàng được phép kinh
doanh ngoại hối, NHNN nên cho phép các công ty kiều hối được phép làm đại
lý ủy nhiệm thu đổi ngoại tệ cho các NHTMCP. Ngân hàng sẽ thu hút được
nguồn ngoại tệ từ các công ty kiều hối quay trở lại ngân hàng nhanh hơn. Đồng
thời, khách hàng nhận kiều hối cũng thuận tiện hơn trong giao dịch mua bán
thay vì phải đến ngân hàng bán.
3.3.2.8. Thường xuyên tổ chức hội thảo phổ biến các chính sách, văn bản pháp
luật mới
NHNN nên thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo trực tiếp hay qua mạng
về hoạt động kinh doanh ngoại tệ, phân tích tình hình kinh tế trong nước và
nước ngoài, hướng đi mới cũng như phổ biến các nghị định, quy định, thông tư
mới trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Các NHTMCP Việt Nam còn non kém
về các nghiệp vụ trong KDNH vì thế những buổi hội thảo chính là cơ hội để
NHNN cũng như các chuyên gia tìm hiểu những khó khăn, vướng mắc của mỗi
ngân hàng cũng như cập nhật được chính xác hơn tình hình thực tế để sửa đổi và
đưa ra những chính sách quản lý ngoại hối phù hợp hơn.
3.3.3. Một số kiến nghị đối với các NHTMCP Việt Nam
3.3.3.1. Nâng cao năng lực tài chính đối với các NHTMCP
Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng thế giới nhiều lần chao đảo bởi
một số vụ “bê bối tài chính” của các ngân hàng lớn như Citi Bank của Mỹ, NAB
91
của Australia. Tất cả những vụ việc trên đã dấy lên hồi chuông cảnh báo về năng
lực tài chính của các ngân hàng. Chỉ khi các ngân hàng có năng lực tài chính
vững mạnh thì mới đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định, từ đó nền kinh tế
cũng sẽ tăng trưởng vững chắc.
Yếu tố tài chính quan trọng nhất của ngân hàng thương mại là vốn, bao
gồm vốn pháp định và quỹ dự trữ. Vốn ngân hàng là điều kiện cơ bản đảm bảo
tiền gửi của khách hàng, một khi gặp rủi ro trong kinh doanh, như nợ khó đòi...
thì vốn của ngân hàng là khoản bù đắp rủi ro đó và tạo khả năng thanh toán các
khoản nợ của khách hàng. Quỹ dự trữ được trích từ lợi nhuận để lại của ngân
hàng để bổ sung vốn tự có hay quỹ cho các mục đích dự phòng rủi ro kinh
doanh của ngân hàng.
Để nâng cao năng lực tài chính và mở rộng quy mô hoạt động cũng như
nâng cao khả năng cung ứng dịch vụ thì các NHTMCP phải giải quyết các vấn
đề: Tăng vốn tự có; tăng khả năng sinh lời và tháo gỡ những khó khăn để xử lý
dứt điểm nợ tồn đọng, “làm sạch” bảng cân đối tài sản.
Trước hết, các ngân hàng nên áp dụng công nghệ tiên tiến cũng như những
chính sách hấp dẫn để khai thác tối đa nguồn vốn trong dân và phát triển các
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt gắn với việc nâng cao tiện ích của
từng dịch vụ ngân hàng.
Thứ hai, nâng mức vốn điều lệ tối thiểu của các NHTMCP bằng cách tự
phát hành cổ phiếu trong thời hạn quy định; hoặc sáp nhập với một hoặc một số
NHTMCP khác. Đây là cách nâng cao sức mạnh tài chính của từng NH cũng
như tạo sự vững chắc chung cho toàn hệ thống. Tăng vốn tự có sẽ giúp tăng hạn
mức trong các giao dịch của NH từ hạn mức trong KDNT đến mức bảo lãnh
trong L/C.
3.3.3.2. Nâng cao uy tín của NHTMCP trên thị trường ngoại hối
Uy tín của ngân hàng là yếu tố quan trọng khiến khách hàng quyết định
tham gia giao dịch với NH, đặc biệt khi quyết định tham gia vào các loại hình
92
giao dịch còn khá mới mẻ như giao dịch phái sinh ngoại hối. Do đó để nâng cao
hình ảnh của mình cũng như thu hút khách hàng các NHTMCP cần :
Xây dựng mô hình tổ chức NHTMCP hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế.
Tổ chức hoạt động ngân hàng ở vị trí thuận lợi, trang thiết bị hiện đại,
đặc biệt là bộ phận kinh doanh ngoại hối.
Tạo dựng phong cách dịch vụ chuyên nghiệp và tận tình với khách hàng,
tránh tình trạng xảy ra những sai sót hoặc nhầm lẫn không đáng có.
Thực hiện kiểm toán thường xuyên và công khai cũng như thuê các tổ
chức xếp hạng tín dụng uy tín trên thế giới để kiểm tra chất lượng và xếp
hạng tín dụng. Điều này không chỉ giúp các NHTMCP nâng cao uy tín đối
với khách hàng mà còn với các đối tác lớn, mô hình chung sẽ không tạo ra
tâm lý bất an, thực hiện những giao dịch đột xuất, không theo lộ trình cam
kết, giúp ngân hàng giảm được đáng kể rủi ro tín dụng cũng như rủi ro
thanh khoản.
3.3.3.3. Xây dựng chiến lược kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể
Để hoạt động kinh doanh cũng như quản trị rủi ro hiệu quả, NHTMCP cần
có hoạch định chiến lược rõ ràng trên kể cả thị trường ngoài nước và trong nước
trong từng giai đoạn cụ thể. Sự biến động của tỷ giá thường không theo một chu
kỳ nào nhất định, đôi khi dao động chỉ vì một tin đồn hay là lòng tin của dân
chúng bị giảm sút về nền kinh tế, về chính phủ. Tuy vậy, sự biến động này cũng
tuân theo tính chu kỳ sự phát triển của nền kinh tế thế giới cũng như khu vực,
theo giai đoạn phát triển, khả năng phục hồi, kỳ vọng hay là thời điểm kết sổ của
quốc gia khi các công ty sẽ chuyển lợi nhuận về nước. Ngay cả ngày kết sổ của
mỗi quốc gia lại khác nhau, như ở Việt Nam, cuối năm tài chính là 32/12, còn
Nhật Bản là 31/3. Chính vì thế, NH cần có kế hoạch kinh doanh trong từng giai
đoạn. Tùy theo thời điểm có thể thay đổi chính sách kinh doanh và chuẩn bị
những phương tiện ứng phó phù hợp.
93
3.3.3.4. Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ kinh doanh ngoại hối và thực hiện
chính sách khen thưởng hợp lý
Ngoài việc chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ như được nêu ở phần giải
pháp, các NHTMCP cần phải có chính sách khen thưởng động viên kịp thời đối
với những cán bộ giỏi, có những đóng góp lớn cho thành công của ngân hàng.
Mức khen thưởng được dựa trên mức lợi nhuận đạt được nhằm khuyến khích họ
ngày càng phát huy hơn khả năng của mình, có tinh thần trách nhiệm với công
việc hơn, từ đó đem lại hiệu quả ngày càng cao cho ngân hàng.
Ngoài ra, cán bộ kinh doanh ngoại hối cũng cần được đào tạo và thường
xuyên nhắc nhở về đạo đức nghề nghiệp để tránh trường hợp gian lận vì mục
đích cá nhân mà gây thiệt hại cho ngân hàng và hệ thống tài chính.
3.3.3.5. Đẩy mạnh khai thác hệ thống thông tin đầy đủ phục vụ hoạt động kinh
doanh ngoại hối
Thông tin là một yếu tố cực kỳ quan trọng đối với bất kỳ một quyết định
nào. Quyết định có đúng đắn hay không phụ thuộc rất nhiều vào nguồn thông tin
có chính xác, kịp thời và đầy đủ hay không. Chính vì thế việc xây dựng một hệ
thống các thông tin để phục vụ cho hoạt động KDNH của ngân hàng là một điều
rất cần thiết, đặc biệt đối với rủi ro tỷ giá và rủi ro thanh toán (Rủi ro múi giờ)
trong hoạt động mang tính “phản ứng nhanh” như hoạt động KDNH.
Các thông tin về tỷ giá, lãi suất phải được cập nhật thường xuyên trong ngày.
Phải thường xuyên lập các báo cáo đánh giá về tình hình hoạt động kinh
doanh của các đối tác chiến lược, các khách hàng lớn, các đối thủ cạnh tranh
không chỉ trong nước mà trên tòan cầu để làm căn cứ thực hiện các giao dịch
trong hoạt động KDNH, nhằm giảm rủi ro.
Bênh cạnh đó, NHTMCP cần xây dựng bộ phận làm nhiệm vụ phân tích các
thông tin tài chính Ngân hàng, các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động
KDNH cũng như cần tìm đến sự trợ giúp tư vấn về pháp luật cần thiết của Hiệp
hội ngân hàng, văn phòng luật sư hay các tổ chức tài chính uy tín trên thế giới.
94
3.3.3.6. Yêu cầu bắt buộc về tái phòng ngừa rủi ro trên các thị trường quốc tế
Yêu cầu này nhằm khống chế và bắt buộc hệ thống NHTMCP trong nước
không được gánh chịu những rủi ro từ người mua các hợp đồng quyền chọn
hoặc kỳ hạn. Các ngân hàng chỉ là trung gian, đứng ra thu phí giữa người mua
trong nước và sau đó đem bán lại trên thị trường thế giới. Quy định này được áp
dụng trong hầu hết các nước phát triển, nhưng trong điều kiện Việt Nam chúng
ta bắt buộc các ngân hàng vì các giao dịch này còn hạn chế nhiều, đó là chưa kể
đến những yếu kém về vốn trong hệ thống NHTMCP. Ngoài ra, Việt Nam cần
xem xét và khẩn trương tham gia vào các thoả thuận giao dịch hoán đổi theo quy
định quốc tế thì mới có đủ điều kiện có thể tham gia ký các hợp đồng tái bảo
hiểm từ các giao dịch phái sinh trong nước.
3.3.3.7. Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro hoạt động theo xu hướng mà Ủy
ban Basel II đề ra.
Để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro hoạt động, các NHTMCP Việt Nam
cần tham khảo quy định của Basel II cũng như kinh nghiệm của một số ngân
hàng lớn trên thế giới.
Biểu đồ 2.3. Khung quản trị rủi ro hoạt động theo Basel II
Nguồn: KPMG International 2007
95
Thành phần chủ chốt của khung quản trị RRHĐ là một tập hợp các tiêu
chuẩn RRHĐ cốt lõi cung cấp hướng dẫn về cơ sở kiểm soát và đảm bảo môi
trường hoạt động. Các khung được bổ sung với các công cụ khác nhau nhưng
đều có các thành phần chính: xác định chiến lược rủi ro, xây dựng cấu trúc quản
trị, phân định luồng báo cáo, kiểm soát tự đánh giá, quản lý sự kiện rủi ro, các
chỉ số đo lường rủi ro chính (KRIs) và chương trình giảm thiểu rủi ro.
96
KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt nam đang bước vào giai đoạn mở cửa hội nhập, quá trình
quốc tế hoá nền kinh tế ngày càng trở nên mạnh mẽ; tự do hoá thương mại, đầu
tư và tài chính diễn ra với cường độ và quy mô chưa từng có. Với vai trò là một
hoạt động kinh doanh tiềm năng trong lĩnh vực ngân hàng – tài chính, hoạt động
kinh doanh ngoại hối ngày càng được chú trọng phát triển, góp phần không nhỏ
vào sự phát triển chung của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên thị trường ngoại hối
Việt Nam còn đang trong giai đoạn hình thành và tiềm chứa nhiều rủi ro. Những
rủi ro này có xu hướng gia tăng khi Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới. Rủi ro
được nhắc tới nhiều nhất có thể kể đến là rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt
động hay rủi ro thanh toán...
Thực tế cho thấy, các NHTMCP Việt Nam đã gặt hái được một số thành
công trong hoạt động kinh doanh ngoại hối, lãi thuần kinh doanh ngoại hối hầu
như theo xu hướng tăng và các ngân hàng đã coi trọng đầu tư vào công nghệ,
nhân sự, quản lý hoạt động để nâng cao năng lực quản trị rủi ro tài chính, từng
bước đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng cũng như
nâng cao uy tín của các NHTMCP Việt Nam trên trường quốc tế. Tuy nhiên,
Việt Nam còn khá lúng túng túng việc xử lý an toàn và có lợi trong tình hình tỷ
giá biến động liên tục. Một phần là do thị trường ngoại hối vốn khá phức tạp,
biến động khôn lường, phần nhiều là do Việt Nam còn thiếu kinh nghiệm quản
lý cũng như kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm để phân tích thị trường và có
chiến lược kinh doanh, phòng ngừa phù hợp.
Hơn nữa, đa số các ngân hàng chỉ tiến hành nghiệp vụ giao ngay phục vụ
khách hàng trong việc thanh toán và kinh doanh tiền gửi trên thị trường quốc tế,
chưa kinh doanh ngoại hối kiếm lời một cách thực sự và chưa chú trọng đến việc
phòng ngừa rủi ro thông qua các công cụ ngoại hối phái sinh.
Vì vậy, các NHTMCP muốn phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối và
quản trị rủi ro hiệu quả, cần phải có sự quản lý hết sức chặt chẽ đối với các rủi
97
ro. Để thực hiện được điều này ngân hàng cần chú trọng đến việc thực hiện các
giải pháp nghiệp vụ, đặc biệt là mở rộng và nâng cao hiệu quả sử dụng các
nghiệp vụ phái sinh để hạn chế rủi ro tỷ giá, nâng cao nâng lực nhân sự và cơ
chế tổ chức hoạt động. Ngoài ra, sự phù hợp của các chính sách quản lý ngoại
hối của Ngân hàng Nhà nước và nâng cao cơ chế điều hành kinh doanh và quản
lý rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của các NHTMCP trên cơ sở học hỏi kinh
nghiệm của bản thân và kinh nghiệm của các ngân hàng khác trên thế giới là tiền
đề để nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối phát triển an toàn, quản trị rủi ro hiệu quả,
thúc đẩy thị trường tài chính Việt Nam phát triển.
i
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. PHẦN TIẾNG VIỆT
a. Sách tham khảo
1. Tiến sĩ Nguyễn Văn Tiến (2005), “Cẩm nang thị trường ngoại hối và các
giao dịch kinh doanh ngoại hối”, NXB Thống Kê, Hà Nội.
2. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2008), “Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh
ngoại hối”, NXB Thống Kê, Hà Nội.
3. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2008), “Giáo trình Tài chính quốc tế”, NXB
Thống Kê, Hà Nội.
4. PGS. Đinh Xuân Trình (2002), “Giáo trình thanh toán quốc tế”, NXB
Lao động – xã hội, Hà Nội.
5. Tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều (2009), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”,
NXB Thống Kê, Hà Nội.
6. Tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều (2008), “Thị trường ngoại hối và các giải
pháp phòng ngừa rủi ro”, NXB Thống Kê, Hà Nội.
b. Báo và tạp chí
1. ThS.Phạm Thị Hoàng Anh (2008), “Công cụ phái sinh trong phòng ngừa
rủi ro tỷ giá tại các NHTM Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, số 10-
11/2008.
2. PGS., TS. Nguyễn Văn Tiến (2005), “Rủi ro ngoại hối và quy tắc phòng
ngừa”, Tạp chí Ngân hàng, tháng 8/2005
c. Các văn bản pháp lý
1. Ngân hàng Nhà nước, Báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước các
năm 2007,2008,2009, Hà Nội.
2. Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Vietcombank,
“Báo cáo thường niên các năm 2005, 2006, 2007, 2008 và 2009”, Hà Nội.
3. Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Vietcombank,
“Báo cáo thường niên các năm 2005, 2006, 2007, 2008 và 2009”, Hà Nội.
ii
4. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – ACB, “Báo cáo phòng nguồn
vốn năm 2008”, Hà Nội
5. Và các văn bản pháp luật như:
Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 do Ủy ban thường vụ
Quốc hội ban hành ngày 13/12/2005
Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính số
38/LCT/HĐNN8 ngày 23/05/1990 của Hội đồng Nhà nước
Quyết định số1081/2002/QĐ-NHNN ngày 07/10/2002của Thống đốc
NHNN về trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép hoạt
động ngoại hối
Quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN ngày 10/11/2004 của Thống Đốc
NHNN về giao dịch hối đoái của các tổ chức tín dụng được phép hoạt
động ngoại hối.
Cùng nhiều văn bản pháp luật liên quan khác
d. Website, diễn đàn
II. PHẦN TIẾNG ANH
a. Sách tham khảo
1. Frederic S.Mishkin (1992), “The Economics of Money, Banking and
Financial Markets”, Happer Collins Publishers, third edition, New York.
iii
2. Peter S. Rose (2000), “Commercial Bank Management”, McGraw Hill
International Editions.
3. John C.Hull (2006), “Option, Futures, and other Derivatives”, Pearson
Prentice Hall, sixth edition, New Jersey.
4. Joan E. Spero (1999), “The failure of the Franklin Nation Bank”,
Beardbooks.
5. Paul Bishop, Don Dixon (1992), Foreign Exchange Handbook: Managing
Risk and Opportunity in Global Currency Markets, McGraw – Hill
Companies
6. The Bank of Jamaica (2005), Standards of sound business practices –
Foreign exchange risk management.
b. Website
iv
PHỤ LỤC 1
TỔNG KẾT CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH VÀ NGUYÊN TẮC VÀNG TRONG
QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN GIÁM SÁT BASEL II
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng cũng đã tổng kết 4 vấn đề chính bao hàm
10 nguyên tắc vàng trong quản trị RRHĐ và khuyến nghị các ngân hàng cần
thực hiện như sau:
Vấn đề thứ nhất: Tạo ra môi trường quản trị rủi ro phù hợp, gồm 3 nguyên
tắc:
Nguyên tắc 1: Hội đồng quản trị nên được biết rõ các khía cạnh chính của
ngân hàng.
Nguyên tắc 2: Hội đồng quản trị phải bảo đảm rằng khung quản trị RRHĐ
của ngân hàng là tùy thuộc vào hiệu quả và toàn diện của kiểm toán nội bộ
bởi nhân viên thành thạo, được đào tạo và hoạt động độc lập. Kiểm toán nội
bộ không nên trực tiếp chịu trách nhiệm về quản lý RRHĐ.
Nguyên tắc 3: Quản lý cấp cao phải có trách nhiệm triển khai thực hiện các
khung quản lý RRHĐ được phê duyệt của Hội đồng quản trị
Vấn đề thứ hai: Quản trị rủi ro: xác định, đánh giá, giám sát, kiểm soát, gồm
4 nguyên tắc:
Nguyên tắc 4: Các ngân hàng cần xác định và đánh giá RRHĐ trong tất cả
các rủi ro hiện có trong tất cả sản phẩm, hoạt động, quy trình và hệ thống của
ngân hàng.
Nguyên tắc 5: Các ngân hàng nên thực hiện một quy trình để thường xuyên
giám sát mức độ ảnh hưởng và tổn thất do RRHĐ gây ra.
Nguyên tắc 6: Các ngân hàng nên có chính sách, quy trình và thủ tục để kiểm
soát và đưa ra chương trình giảm thiểu rủi ro.
v
Nguyên tắc 7: Ngân hàng cần phải có kế hoạch duy trì kinh doanh đảm bảo
khả năng hoạt động liên tục, hạn chế tổn thất trong trường hợp rủi ro xảy ra
bất ngờ.
Vấn đề thứ ba: Vai trò của cơ quan giám sát, được thực hiện thông qua hai
nguyên tắc:
Nguyên tắc 8: Cơ quan giám sát ngân hàng nên yêu cầu tất cả các ngân hàng
phải có một khung quản trị RRHĐ hiệu quả để xác định, đánh giá, giám sát
và kiểm soát/giảm thiểu RRHĐ như là một phần của phương pháp tiếp cận
tổng thể để quản lý rủi ro.
Nguyên tắc 9: Cơ quan giám sát phải chỉ đạo trực tiếp hoặc gián tiếp thường
xuyên, độc lập đánh giá chính sách, thủ tục và thực tiễn liên quan đến những
RRHĐ của ngân hàng.
Vấn đề thứ tư: Vai trò của việc công bố thông tin, gồm một nguyên tắc:
Nguyên tắc 10: Các ngân hàng cần phải thực hiện công bố đầy đủ và kịp thời
thông tin để cho phép những người tham gia thị trường đánh giá cách tiếp
cận của họ để quản lý RRHĐ.
vi
PHỤ LỤC 2
MỘT SỐ QUY TẮC VÀNG TRONG KINH DOANH NGOẠI HỐI
Tiếng Anh Tiếng Việt
1. Getting into postions requires three
prices: the entry price, the price to take
profits, and price to take loses.
1. Khi tạo các trạng thái ngoại hối phải
tính đến 3 mức tỷ giá:
- Tỷ giá ghi hợp đồng;
- Tỷ giá có mức lãi suất hợp lý;
- Tỷ giá có mức lỗ chịu đựng được.
2. A price maker’s best price should be
the price at which he or she can get out
of the position at that moment.
2. Tỷ giá tốt nhất cho nhà tạo thị
trường là tỷ giá mà tại đó anh ta có thể
cân bằng trạng thái ngoại hối ngay lập
tức.
3. If you take a position, make sure you
can get out.
3. Hãy tìm đường thoát, trước khi tạo
trạng thái ngoại hối.
4. Positions are bought to be sold and
are sold to be bought. Do not hang out
forever.
4. Đã mua vào thì phải bán ra; đã bán
ra thì phải mua vào; đừng bao giờ ôm
mãi chúng.
5. You will never go broke taking
profits.
5. Nếu bạn biết kiếm tiền thì sẽ không
bao giờ phá sản.
6. Every market has its day; do not
overstay it.
6. Mỗi phiên chợ đều phải tàn; hãy làm
tất cả trước khi chợ tàn.
7. Let your profits run, but cut your
losses.
7. Duy trì trạng thái đang sinh lãi;
nhưng thoát khỏi trạng thái lỗ.
8. Never wait for that extra point;
profits are not at the top or the bottom,
but in between.
8. Đừng đợi đến điểm quá cao hay quá
thấp. Lợi nhuận không đạt được ở mức
giá cao nhất hay thất nhất, mà là ở giữa
giá đó.
9. Bulls make money; bears make
money; pigs get slaughtered.
9. Những người đầu cơ giá lên, giá
xuống kiếm tiền; còn kẻ khờ khạo sẽ
nhận được sự thất bại.
10. When in doubt, do nothing.
10. Nếu hoài nghi, không làm bất cứ
điều gì.
11. If everybody believes the market is 11. Nếu mọi người đều tin vào một
vii
going one way, do the opposite. hướng của thị trường, hãy hành động
ngược lại.
12. Bullish markets get overbought,
and bearish markets get oversold.
12. Khi giá thị trường tăng, thì mua
quá mức; Khi giá thị trường giảm, thì
bán quá mức.
13. If the market does not rise, it will
decline.
13. Nếu thị trường không tăng, thì nó
sẽ giảm.
14. Deal on the rumor; close out on the
fact; this strategy is also known as
“buy the rumor and sell the fact”.
14. Mua hoặc bán khi có tin đồn; bán
hoặc mua lại khi tin đã được công bố.
Chiến lược này gọi là “mua khi có tin
đồn, bán khi tin đã công bố”.
15. Rumors are mostly an exaggeration
of fact.
15. Các tin đồn thị trường bị thổi
phòng hơn so với thực tế.
16. If a large move in a market has
caught your eye, chances are the move
is largely over.
16. Nếu thị trường biến động đột ngột
rõ ràng, thì những cơ hội kinh doanh
lớn đã trôi qua.
17. Market factors can only fuel a
market for a long. Fresh fuel is needed
to keep it going.
17. Các nhân tố thị trường chỉ làm cho
thị trường biến động trong dài hạn.
Cần có nhân tố mới tác động thị
trường tiếp tục biến động.
18. Do not make the same mistake
twice. If you do, figure out why.
18. Nếu lặp lại sai lầm lần hai, hãy trả
lời tại sao.
19. If you forget the past, you are
doomed to see it again.
19. Nếu đã quên quá khứ, buộc anh
phải xem lại nó một lần nữa.
20. Never buck the trend; this strategy
is also known as “the trend is your
friend”.
20. Không bao giờ phản đối xu hướng;
chiến lược này được biết đến như “hãy
coi xu hướng là bạn đồng hành của
mình”.
21. Do not second – guess the market;
you will go broke trying to prove it
wrong.
21. Hãy dự đoán thị trường nước đôi;
anh sẽ phá sản nếu cố chứng minh nó
sai.
22. Base your decisions on facts and
ideas, not your emotions.
22. Hình thành các quyết định trên cơ
sở những thực tế và ý nghĩ của mình,
chứ không dựa vào sự linh cảm.
23. If profit or loss is yours, the
decision must also be yours.
23. Nếu lãi hay lỗ là của anh, thì quyết
định cũng phải thuộc về anh.
viii
24. A market decision is the trader’s
decision; second – guessers should
either trade or be quiet.
24. Quyết định của thị trường là quyết
định của nhà kinh doanh; những người
dự đoán phải quyết định giao dịch
hoặc bỏ qua.
25. Never trade positions you do not
watch.
25. Không kinh doanh ở trạng thái mà
anh không kiểm soát được.
26. Market are global. Go home flat;
go home with stop – loss and/or take =
profit orders or instructions to call; but
do not ignore your position.
26. Thị trường có tính chất toàn cầu;
hãy kết thúc ngày kinh doanh với trạng
thái cân bằng; hoặc bằng cách đặt các
lệnh ngừng lỗ, hoặc lệnh có lãi; không
được bỏ ngỏ trạng thái ngoại hối của
bạn.
27. Profit expectations rise with the
amount of risk taken.
27. Lãi dự tính tăng cùng với mức độ
rủi ro.
28. The threat of intervention is often
more significant than the invervention
itself.
28. Đe dọa can thiệp thị trường thường
mạnh mẽ hơn nhiều so với chính nó.
29. Use technical analysis in
conjuntion with fundamental analysis.
29. Hãy kết hợp phân tích cơ bản với
phân tích kỹ thuật.
30. Fundamentals define the market;
technical factors are for timing.
30. Phân tích cơ bản xác định thị
trường; phân tích kỹ thuật dành cho
phân tích thời điểm.
Nguồn: PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2008), “Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối”,
NXB Thống Kê, Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5292_6479.pdf