Trong xu thê ́ tư ̣ do ho ́ a thương ma ̣ i sâu să ́ c nga ̀ y nay , sư ̣ ca ̣ nh tranh va ̀ tha ́ ch thư ́ c
đă ̣ t ra đô ́ i vơ ́ i thi ̣ trươ ̀ ng ta ̀ i chi ́nh Viê ̣ t Nam la ̀ không nho ̉ , đă ̣ c biê ̣ t trong hoa ̣ t đô ̣ ng n gân
hàng. Như ̃ ng thay đô ̉ i trong cơ chê ́ , chính sách của NHNN về lãi suất , tỷ giá ,.sẽ ảnh
hươ ̉ ng trư ̣ c tiê ́ p đê ́ n hoa ̣ t đô ̣ ng cu ̉ a thi ̣ trươ ̀ ng ngoa ̣ i tê ̣ liên ngân ha ̀ ng va ̀ tư ̀ đo ́ co ́ như ̃ ng
tác động đa chiều đến các chủ thể khác tr ong nê ̀ n kinh tê ́ . Chính vì thế , Nhà nước đang
hết sức chú trọng đến việc phát triển TTNTLNH còn non trẻ của Việt Nam – một thị
trường kinh doanh đầy tiềm năng nhưng cũng đầy rủi ro, một thị trường là chiê ́ c câ ̀ u nô ́ i
để kinh tế Việt Nam hội nhập vơ ́ i kinh tê ́ cu ̉ a ca ́ c quô ́ c gia kha ́ c trên thê ́ giơ ́ i .
Với việc vận dụng các phương pháp nghiên cứu lí luận kết hợp với phân tích thực
tiễn hoạt động của TTNTLNH Việt Nam trong giai đoạn 1994 đến nay, khóa luận đã đạt
được các kết quả nghiên cứu sau:
Thứ nhất, thông qua việc nghiên cứu tổng quan về TTNTLNH bao gồm các yếu tố
như khái niệm, đặc điểm, thành viên tham gia thị trường, khóa luận đã cho ta thấy hoạt
động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng, không
thể thiếu của nền kinh tế, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay.
Bên cạnh đó, một số bài học kinh nghiệm trong việc quản lí, điều tiết và phát triển
TTNTLNH tại các nước như Mỹ, Trung Quốc cũng được đề cập đến trong bài làm tiền
đề, cơ sở lí luận để phân tích thực trạng hoạt động của TTNTLNH Việt Nam.
Thứ hai, khóa luận đã phân tích thực trạng hoạt động của TTNTLNH Việt Nam, đi
sâu tìm hiểu về diễn biến thị trường, tình hình căng thẳng ngoại tệ trong thời gian vừa qua
mà nguyên nhân xuất phát từ tâm lí găm giữ ngoại tệ của người dân cũng như các biện
pháp điều chỉnh tỷ giá, biên độ tỷ giá trên TTNTLNH của NHNN, .Mặc dù đã thu được
những kết quả tích cực bước đầu là bình ổn thị trường nhưng không tránh khỏi một vài
hạn chế. Để khắc phục những hạn chế này, NHNN cần có những giải pháp kịp thời để
đáp ứng những mục tiêu đã đề ra cả trong ngắn hạn và dài hạn, giúp TTNTLNH hoạt
động có hiệu quả hơn.
100 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 3389 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt Nam - Thực trạng và định hướng phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ay đổi chính trong dự thảo thông tư hướng dẫn về giao dịch hối đoái trên thị
trường ngoại tệ Việt Nam so với QĐ 1452/2004/QĐ-NHNN đó là:
QĐ 1452/2004 Dự thảo thông tư mới
Đối tượng và phạm vi
điều chỉnh
Giao dịch hối đoái của các
TCTD được phép
Mọi đối tượng tham gia giao
dịch trên thị trường ngoại tệ
Việt Nam(khoản 1)
Các loại hình giao dịch
ngoại hối
Giao ngay , kì hạn , quyền
chọn, hoán đổi
Phân biệt giao dịch quyền chọn
đơn và hợp đồng quyền chọn
kết hợp , đồng thời giới thiệu
hợp đồng tương lai
Phạm vi giao dịch - Không quy định rõ giao
dịch của người cư trú và
không cư trú
- Cá nhân , tổ chức đều
được thự hiện giao dịch
giao ngay ,quyền chọn ,kì
hạn
- Cá nhân là người cư trú , tổ
chức cá nhân là người không cư
trú và các tổ chức khác chỉ
được thực hiện giao dịch giao
ngay với TCTD được phép
- Tổ chức kinh tế và TCTD
không phải là TCTD được phép
bán quyền chọn c ho TCTD
được phép trong phạm vi hợp
đồng quyền chọn kết hợp
- Bổ sung đối tượng đại lý đổi
ngoại tệ
Mua bán VND với
USD thông qua ngoại
tệ khác
Không quy định Luật hóa quy định của NHNN
tại công văn chấn chỉnh hoạt
động mua bán ngoại tệ của
TCTD: không được mua , bán
VND với USD thông qua ngoại
tệ khác(khoản 5b)
Kì hạn của giao dịch
hối đoái
Từ 3 – 365 ngày Do 2 bên thỏa thuận nhưng
không quá 365 ngày(khoản 6b)
76
Cách tính kì hạn của
giao dịch kì hạn
Không quy định Kì hạn của giao dịch kì hạn
được tính từ ngày làm việc thứ
2 sau ngày kí hợp đồng (Khoản
7b)
Khái niệm ngày làm
việc
Không quy định Ngày làm việc được quy định
theo địa phương nơi các bên
tham gia giao dịch có trụ sở
hoặc theo đồng tiền có liên
quan trong giao dịch để đảm
bảo có thể thanh toán chuyển
tiền theo hợp đồng(khoản 7c)
Phương thức giao dịch
và kí hợp đồng
Không có phương thức
giao dịch trực tiếp , không
yêu cầu ghi âm , xác nhận
bằng văn bản đối với giao
dịch qua điện thoại
- Bổ sung phương thức giao
dịch trực tiếp và yêu cầu ghi âm
xác nhân lại bằng văn bản chỉ
đối với giao dịch qua điện
thoại(khoản 8a)
- Quy định về yếu tố xác đị nh
tính hợp pháp của giao dịch
- Yêu cầu TCTD có quy trình
giao dịch và quản lý rủi ro nội
bộ
Chứng từ - Chỉ quy định nghĩa vụ
xuất trình chứng từ của
khách hàng mà chưa quy
định trách nhiệm kiểm tra
và lưu giữ chứng từ của
TCTD
- Bổ sung nghĩa vụ kiểm tra và
lưu giữ chứng từ của TCTD
(Khoản 9a)
Như vậy , với những thay đổi nói trên , Nhà nước đã và đang dần hoàn thiện hành
lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngoại hối trên TTNTLNH . Trong dự thảo luật lần
này có nhắc đến nghiệp vụ tương lai sẽ mở ra cơ hội kinh doanh cho các NHTM trong
tiến trình hội nhập kinh tế thế giới.
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện TTNTLNH thời kì hội nhập kinh tế
quốc tế
Như đã trình bày và phân tí ch ở trên , nhân tố tỷ giá đóng vai trò quyết định trong
việc phát triển thị trường ngoại hối hoạt động hiệu quả . Tỷ giá là giá cả ngoại tệ được
hình thành theo quy luật cung cầu trên thị trường ngoại hối . Tỷ giá được hình thành theo
77
hai cấp, đó là tỷ giá bán buôn và tỷ giá bán lẻ . Tỷ giá bán buôn được hình thành trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng , còn tỷ giá bán lẻ được hình thành trên cơ sở tỷ giá bán
buôn cộng với phí bán lẻ của ngân hàng . Đối với các nền kinh tế phát triển , TTNTLNH
hoạt động hiệu quả , doanh số giao dịch trên thị trường này chiếm tới 85%, do đó tỷ giá
liên ngân hàng luôn là tỷ giá cơ bản và đặc trưng cho quan hệ cung cầu ngo ại tệ của cả
nền kinh tế . Đối với Việt Nam , do trình độ thị trường còn sơ khai , ngoài yếu tố tỷ giá ,
còn bị ràng buộc bởi nhiều yếu tố can thiệp hành chính , do đó doanh số giao dịch trên
TTNTLNH mới chỉ chiếm tỷ lệ kho ảng 15 - 20%. Vì vậy , để có một TTNTLNH hoạt
động hiệu quả ở Việt Nam , ngoài yếu tố tỷ giá nêu trên còn cần đề cập đến các giải pháp
sau đây:
2.1. Nhóm giải pháp vĩ mô
2.1.1. Nâng cao vai trò của NHNN trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
Với vai trò là NHTW , NHNN tham gia vào thị trường ngoại tệ liên ngân hàng với
tư cách vừa là thành viên vừa là người tổ chức , quản lý và điều hành thị trường này . Do
thị trường ngoại hối Việt Nam còn sơ kha i, có độ thanh khoản thấp , tỷ giá kém linh hoạt
và chưa trở thành công cụ điều tiết cung cầu ngoại tệ cho nên sự can thiệp của NHNN
trên thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết cung cầu ngoại tệ . Việc can
thiệp của NHNN cần phải diễn ra kịp thời với quy mô thích hợp , có như vậy thì thị
trường mới hoạt động thông suốt . Một khi NHNN không tiến hành can thiệp hoặc can
thiệp diễn ra chậm hoặc quy mô can thiệp không thích hợp sẽ làm phát sinh tâm lý rụt rè
ngóng đợi, khiến cho thị trường rơi vào tình trạng trầm lắng , kích thích đầu cơ và gây áp
lực lên tỷ giá . Hoạt động can thiệp lên thị trường ngoại hối chỉ thực sự hiệu quả khi kết
hợp với công c ụ nghiệp vụ thị trường mở . Cụ thể là khi NHNN can thiệp bằng cách bán
ngoại tệ ra đồng nghĩa với việc rút bớt một lượng nội tệ từ lưu thông , để tránh hiện tượng
thiểu phát buộc NHNN phải sử dụng một nghiệp vụ trên thị trường mở là mua chứng
khoán, bơm tiền vào lưu thông . Ngược lại , khi NHNN mua ngoại tệ vào đồng nghĩa với
việc tăng cung nội tệ, để hạn chế lạm phát có thể xảy ra thì NHNN sẽ bán chứng khoán ra
góp phần cân bằng cung – cầu nội tệ trên thị trường . Tuy nhiên , thị trường tiền tệ của
Việt Nam còn kém phát triển đặc biệt là hoạt động của thị trường mở còn trầm lắng . Vì
78
vậy, để can thiệp của NHNN đạt được hiệu quả như mong muốn cần có giả i pháp hoàn
thiện thị trường tiền tệ tạo điều kiện khi NHNN cần bơm thêm hoặc rút bớt tiền khỏi lưu
thông, giảm áp lực lam phát khi cung cầu ngoại tệ căng thẳng .
Hiện tại, do tỷ giá chưa thực sự làm được chức năng điều tiế t cung cầu thì vai trò
hướng dẫn điều tiết của NHTW cần được thể hiện thông qua việc mua bán ngoại tệ cuối
cùng trên thị trường ngoại hối . Ngoài ra, NHNN cần tham gia và thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh ngoại tệ kì hạn , hoán đổi đúng như quy định trong quy chế nhằm tạo điều
kiện cho các ngân hàng thương mại tham gia tích cực hơn vào thị trường ngoại hối . Trên
thực tế, do dự trữ ngoại tệ của NHNN mỏng, không ổn định lại qua nhiều nấc quản lý nên
NHNN chưa thực sự làm tốt vai trò của mình khiến tình trạng khan hếm ngoại tệ thường
xuyên xảy ra trong thời gian vừa qua . Bên cạnh cơ chế tỷ giá cứng nhắc cùng với sự can
thiệp của NHNN còn hạn chế nên chưa khuyến k hích được các NHTM đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển ngoại tệ , tạo tâm lý găm giữ ngoại tệ đối với các NHTM cũng như doanh
nghiệp xuất nhập khẩu . Để NHNN thực hiện tốt vai trò trên TTNTLNH cần có một số
biện pháp sau:
Hướng tới một tỷ giá thị trường cân bằng nhằm biến tỷ giá thành công cụ chủ yếu
và hữu hiệu trong việc điều tiết cung, cầu ngoại tệ
Tăng cường dự trữ ngoại tệ vào NHNN , đảm bảo mức dự trữ cần thiết tối thiểu
nhằm tạo đủ nguồn để NHNN can thiệp kịp thời
Tập trung dự trữ ngoại hối nhà nước về một đầu mối là NHNN
Theo quy định tại điều 38 Luật NHNN cũng như tại điều 1 của Nghị định số
86/1999/NĐ-CP ngày 30/8/1999 về quản lý dự trữ ngoại hối n hà nước thì NHNN là cơ
quan quản lý dự trữ ngoại hối nhằm thực hiện chính sác h tiền tệ quốc gia , bảo đảm khả
năng thanh toán quốc tế , bảo toàn dự trữ ngoại hối nhà nước . Tuy nhiên, thực tế số ngoại
tệ thu được từ xuấ t khẩu dầu thô của Nhà nước vẫn do Bộ tài chính quản lý trong khi hệ
thống ngân hàng phải chi ngoại tệ để nhập khẩu xăng dầu cho nền kinh tế . Điều này làm
cho nguồn ngoại tệ bị phân tán , dự trữ ngoại hối nhà nước tại N HNN mỏng và không đủ
lực can thiệp lên thị trường . Do đó, cần có sự phối hợp , điều chỉnh lại việc triển khai cơ
chế mua bán các khoản thu , chi bằng ngoại tệ của NHNN theo hướng tập trung quản lý
79
ngoại tệ vào một đầu mối là NHNN, tạo điều kiện để NHNN thực hiện tốt chức năng của
mình, còn bộ tài chính có nhiệm vụ kiểm tra việc dự trữ ngoại hối của NHNN . Có như
vậy mới tăng năng lực dự trữ ngoại hối quốc gia , NHNN mới sử dụng nguồn ngoạ i tệ dự
trữ một cách linh hoạt, hiệu quả. Trong thời gian tới NHNN cần thành lập một Vụ chuyên
trách quản lý ngoại hối trên TTLNH Việt Nam để có thể kiểm soát , đánh giá có hệ thống
cũng như tạo nguồn cơ sở dữ liệu một cách chính thống cho các NHTM khi tham gia thị
trường ngoại hối . Nếu làm được như vậy thì thị trường mới hoạt động minh bạch và hiệu
quả hơn.
2.1.2. Hướng tới chính sách tỷ giá cân bằng cung - cầu ngoại hối
Hiện nay , NHNN vẫn can thiệp vào hoạt động kinh doanh ngoại hối của các
NHTM thông qua việc mua , bán ngoại tệ hay công bố tỷ giá bình quân liên ngân hàng ,
quy định trần tỷ giá giao ngay , các biện pháp quản lý ngoại hối ,… Trong giai đoạn trướ c
mắt thì các biện pháp này là cần thiết , tuy nhiên cần phải nới lỏng từng bước vì các biện
pháp này không phải lúc nào cũng hiệu quả . Trên thực tế , nếu tỷ giá mua bán phản ánh
đúng quan hệ cung cầu mới là thị trườ ng hiệu quả và đây là quy luật khách quan . Chính
vì vậy, bất cứ sự can thiệp nào lên thị trường cũng mang lại những hậu quả nhất định có
thể trong dài hạn . Do tính nhạy cảm cao nên việc điều hành chính sách tỷ giá của Việt
Nam cần phải diễn ra theo từng giai đoạn . Về lâu dài , Việt Nam nên dỡ bỏ biên độ dao
động và không trực tiếp ấn định tỷ giá như hiện nay mà chỉ can thiệp lên thị trường khi
thật cần thiết đồng thời sử dụng các công cụ như lãi suất để điều tiết thị trường ngoại tệ.
2.1.3. Hoàn thiện quy chế quản lý trạng thái ngoại hối
Bên cạnh việc kiểm soát chặt chẽ luồng ngoại tệ của các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu, NHNN còn áp dụng chính sách q uy định trạng thái ngoại tệ đối với các NHTM
nhằm giảm thiểu rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại tệ , đồng thời thông qua trạng thái
ngoại tệ , NHNN có thể quản lý được hoạt động kinh doanh ngoại hối của từng NHTM ,
kiểm soát được hoạt đồng đầu cơ, găm giữ ngoại tệ.
Theo quy định hiện hành , trạng thái trường hoặc đoản đối với USD ở mức 30%
vốn tự có là chưa đáp ứng được nhu cầu hoạt động khách quan của một số ngân hàng . Thị
trường ngoại hối Việt Nam có mức thanh khoản rất thấp , do đó không thể đồng thời vừa
80
mua vừa bán giao ngay một lượng ngoại tệ tương đối lớn , trong khi đó NHNN bán ngoại
tệ cho các NHTM nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường là rất hạn chế về mặt số lượng, chậm
trễ về mặt thời gian và thủ tục phức tạp. Thực tế cho thấy những doanh nghiệp có nhu cầu
ngoại tệ ngay trong ngày có lúc lên tới 40-50 triệu USD để thanh toán , trong khi trạng
thái trường hoặc đoản tối đa đối với USD chỉ ở mức 22 triệu USD. Điều này, khiến cho
doanh nghiệp buộc phải vay nóng ngoại tệ để thanh toán cho đối tác nước nước ngoài .
Việc quy định trang thái ngoại tệ như hiện nay chỉ chú trọng đến việc chống đầ u cơ, găm
giữ ngoại tệ mà chưa thực sự quan tâm đến nhu cầu khách quan của nền kinh tế . Chính vì
vậy , NHNN cần xem xét thay đổi quy định trạng thái ngoại tệ theo hướng nới rộng “giới
hạn quản lý trạng thái ngoại hối” cho phù hợp với nhu cầu thực tế . Việc giới hạn trạng
thái ngoại tệ còn có tác dụng điều hòa cung cầu ngoại tệ trên thị trường , hạn chế được áp
lực đột biến lên tỷ giá . Trong thời gian tới , NHNN có thể xem xét quy định tr ạng thái
ngoại tệ theo các cách sau:
NHNN cần có biện pháp hỗ trợ các NHTM có trạng thái ngoại tệ âm
Có thể căn cứ vào đặc điểm quy mô kinh doanh , quy mô hoạt động của từng
NHTM để quy định trạng thái ngoại tệ cho phù hợp trong từng thời kỳ
Nghiên cứu việc quy định trạng thái ngoại tệ theo tỷ lệ % trên tài sản có ngoại tệ ,
cố định và chung cho các TCTD . Tuy nhiên, đây chỉ là biện pháp tình thế trong
lúc vốn tự có của các NHTM còn thấp và hoạt động mang tính đặc thù . Về giải
pháp lâu dài vẫn là tăng tỷ lệ vốn tự có của các ngân hàng , trên cơ sở đó quy định
trạng thái ngoại tệ bằng tỷ lệ % trên vốn tự có của từng NHTM theo đúng thông lệ
quốc tế
Ngoài ra, cần quy định việc tính toán vốn tự có theo một chuẩn nhất định để tránh
sự không nhất quán trong việc tính toán vốn tự có giữa các NHTM , đảm bảo thuận
lợi cho công tác thanh tra, kiểm tra.
2.1.4. Hoàn thiện và đa dạng hóa các nghiệp vụ giao dịch
Hiện nay , TTNTLNH chủ yếu thực hiện giao dịch giao ngay còn các giao dịch
khác như kì hạn , hoán đổi, quyền chọn còn rất hạn chế . Vì thế, để phát triển cần có một
số giải pháp sau:
81
Không nên quy định mức chênh lệch tỷ giá kì hạn nhằm khuyến khích khách hàng
áp dụng phương pháp giao dịch kì hạn vì nếu lãi suất NHNN công bố cao hơn lãi
suất thực tế thì giao dịch kì hạn sẽ bị thiệt hơn , các NHTM không tham gia gia o
dịch kì hạn mà chọn giao dịch giao ngay . Vì vậy , nên chỉ tính điểm kì hạn tăng
giảm như tập quán quốc tế mà không nên quy định biên độ giao động như hiện nay
Nhà nước nên khuyến khích các ngân hàng áp dụng thí điểm giao d ịch tương lai
và quyền chọn trong thời gian tới để từ đó thấy được ưu nhược điểm và tiến tới
ban hành khung pháp lý cho các giao dịch này.
Hoàn thiện nghiệp vụ Swap cho phép hoán đổi hai chiều áp dụng lãi suất linh hoạt ,
tạo thói quen cho ngân hàng tham gia hợp đồng hoán đổi quản lý rủi ro trong kinh
doanh ngoại tệ.
2.1.5. Hoàn thiện và phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, hạn chế tác động tiêu cực của
hiện tượng Đôla hóa nền kinh tế
Mặc dù đến nay quy mô của thị trường tiền tệ Việt Nam còn rất khiêm tốn, nhưng
các bộ phận cấu thành của thị trường đã hình thành ở một mức độ nhất định. Đó chính là
thị trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường đấu thầu tín phiếu Kho bạc, các
hoạt động nghiệp vụ tiền tệ của NHNN như nghiệp vụ cho vay của NHNN dưới các hình
thức cho vay cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá, hoạt động nghiệp vụ thị trường mở,
nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ …Do đó, TTNTLNH là một bộ phận của thị trường tiền tệ,
hoàn thiện và phát triển thị trường tiền tệ thì trước hết phải phát triển cả thị trường nội tệ
và ngoại tệ, hai thị trường có mối quan hệ mật thiết với nhau. Thị trường nội tệ phải đạt
trình độ tương ứng thì mới có thể thúc đẩy và hỗ trợ TTNTLNH phát triển. Tuy nhiên,
cho đến nay thị trường tiền tệ Việt Nam vẫn còn một số hạn chế, bất cập.Trước hết, thị
trường tiền tệ Việt Nam vẫn còn phát triển ở mức độ thấp xét trên cả góc độ quy mô, nhất
là chủng loại hàng hóa, công cụ giao dịch trên thị trường. Hơn nữa, do nhiều nguyên
nhân mà thị trường tiền tệ Việt Nam chưa thực sự thực hiện có hiệu quả vai trò tiếp nhận
và chuyển tải tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế. Để khắc phục những hạn
chế này, một số giải pháp chủ yếu về phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam cần được tập
trung thực hiện là:
82
Tiếp tục hoàn thiện các văn bản tạo khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của thị
trường thứ cấp (như ban hành quy định về việc mua bán giấy tờ có giá giữa các
TCTD; bổ sung, sửa đổi quy định về việc chiết khấu giấy tờ có giá của TCTD đối
với khách hàng...) nhằm tăng tính thanh khoản của các công cụ trên thị trường tiền
tệ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức tín dụng và các thành
viên khác trên thị trường
Nâng cao năng lực, hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ thông qua việc đổi mới
và hoàn thiện các công cụ CSTT gián tiếp nhất là nghiệp vụ thị trường mở.
Tiếp tục đổi mới cơ chế điều hành lãi suất của NHNN, xác định rõ lãi suất chủ đạo
định hướng lãi suất thị trường. NHNN phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính để hình
thành đường cong lãi suất chuẩn, tăng cường tính thị trường của lãi suất tín phiếu
Kho bạc, cũng như đa dạng hóa kỳ hạn của tín phiếu.
Chuẩn hoá tổ chức hoạt động kinh doanh trên thị trường tiền tệ ở các NHTM đảm
bảo tách bạch rõ ràng giữa chức năng kinh doanh với chức năng thanh toán và
quản lý rủi ro.
Ngoài ra, để đảm bảo tính lành mạnh của thị trường tiền tệ, Nhà nước cần có
những biện pháp để hạn chế tác động tiêu cực của tình trạng Đôla hoá nền kinh tế như:
cần tiếp tục cơ cấu tích cực mệnh giá đồng Việt Nam, phát triển dịch vụ ngân hàng và mở
rộng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, đẩy mạnh tuyên truyền về sử
dụng thẻ, kể cả thẻ tín dụng quốc tế. Thay cho việc chỉ gắn với đồng đô la Mỹ như trước
đây, tỷ giá ngang giá nên gắn với một "rổ" tiền tệ (bao gồm một số ngoại tệ mạnh như
USD, EURO, JPY và một số đồng tiền của các nước trong khu vực như Trung Quốc, Hàn
Quốc...), các đồng tiền này tham gia vào "rổ" tiền tệ theo tỷ trọng quan hệ thương mại và
đầu tư với Việt Nam. Việc xác định tỷ giá như trên nhằm giảm bớt sự lệ thuộc của đồng
Việt Nam vào đô la Mỹ, và phản ánh xác thực hơn quan hệ cung cầu trên thị trường trên
cơ sở có tính đến xu hướng biến động các đồng tiền của các nước bạn hàng lớn. Bên cạnh
đó, Nhà nước cần sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ (như lãi suất, dự trữ bắt
buộc...) để tác động đến điều kiện thị trường nhằm làm cho đồng Việt Nam hấp dẫn hơn
đô la Mỹ. Qua đó hạn chế xu hướng chuyển đổi từ đồng Việt Nam sang đô la Mỹ
83
2.1.6. Tiến hành thiết lập thị trường ngoại tệ liên ngân hàng theo mô hình tổ chức kép ,
bao gồm TTNTLNH trực tiếp giữa các ngân hàng và thị trường gián tiếp qua môi giới.
Hiện nay có 79 NHTM được công nhận là thành viên TTNTLNH nhưng số thành
viên tham gia tích cực thì rất hạn chế , điều này khiến cho thị trường hoạt động trầm lắng .
Hơn nữa giao dịch trên thị trường thường diễn ra một chiều , nghĩa là một số ngân hàng
thì chuyên đi bán , số khác thì chuyên đi mua , điều này khiến cho thị trường mất đi t ính
chất đặc thù của nó . Để khắc phục hạn chế này , một mặt cần mở rộng số lượng thành
viên, mặt khác cần tạo ra môi trường và điều kiện để các thành viên tham gia thị trường
một cách tích cực hơn.
Mô hình tổ chức của TTNTLNH Việt Nam hiện nay chủ yếu vẫn là theo phương
thức giao dịch trực tiếp nên chưa phát huy hiệu quả vì mất nhiều thời gian. Nếu như tại
các nước tiên tiến trên thế giới, thị trường giao dịch gián tiếp qua môi giới đã rất phát
triển thì thực tế ở Việt Nam thị trường này còn đang bỏ trống. Điều này là do Việt Nam
đang rất thiếu các nhà môi giới ngoại hối chuyên nghiệp, có khả năng là cầu nối giữa các
NHTM cũng như văn bản pháp luật cũng chưa quy định cụ thể về tiêu chuẩn của môi giới
ngoại hối. Chính vì vậy, trong thời gian tới yêu cầu cấp thiết đặt ra là Nhà nước cần
khuyến khích hoạt động của các nhà môi giới ngoại hối, đặc biệt chú trọng đào tạo những
nhà môi giới ngoại hối có đủ năng lực chuyên môn cũng như tư cách đạo đức nghề
nghiệp, từ đó xây dựng nên một nhân tố trung gian giữa các NHTM để vừa tiết kiệm thời
gian vừa tạo ra hiệu quả cho hoạt động của thị trường. Đây cũng chính là xu thế tất yếu
của quá trình hội nhập kinh tế nói chung và thị trường ngoại hối nói riêng.
2.2. Nhóm giải pháp vi mô
2.2.1. Các NHTM cần khai thác triệt để nguồn ngoại tệ
Các NHTM có thể khai thác được ngoại tệ từ nhiều nguồn khác nhau như:
Nguồn thu từ xuất khẩu hàng hóa dịch vụ.
Tiền mặt bằng ngoại tệ của cư dân là người cư trú hoặc không cư trú, kiều hối.
Ngoại tệ thu được từ các chi nhánh trong cùng hệ thống ngân hàng và từ các ngân
hàng ngoài hệ thống.
84
Mỗi nguồn ngoại tệ kể trên có một đặc điểm riêng nên để khai thác hiệu quả các
nguồn vốn này th ì phải có chính sách thích hợp với từng nguồn vốn như sử dụng chính
sách lãi suất, tỷ giá… tùy thuộc vào khả năng riêng có của mỗi ngân hàng và trong những
trường hợp cụ thể.
2.2.2. Đa dạng hóa các loại ngoại tệ kinh doanh và các nghiệp vụ giao dịch
Hiện nay, hầu hết các NHTM và doanh nghiệp xuất nhập khẩu nước ta dùng USD
là chủ yếu trong mua bán , cho vay, huy động, dự trữ, và thanh toán quốc tế . Tâm lý sùng
bái đồng đôla đã từng gây k hó khăn trong việc huy động nguồn ở các NHTM , các doanh
nghiệp có nguồn thu ngoại tệ cũng không muốn bán cho ngân hàng . Khi tỷ giá
USD/VND thay đổi theo hướng tăng , dân cư thường có xu hướng lo đồng nội tệ mất giá ,
có thể ồ ạ t rút tiền tiết kiệm nội tệ mua ngoại tệ gửi ngân hàng , càng làm cho tỷ giá biến
động mạnh.
Sở giao dịch một số NHTM có quy mô kinh doanh ngoại tệ khá , nhất là sở giao
dịch ngân hàng ngoại thương cũng không nằm ngoài tìn h trạng đó. Thực tế vẫn có những
loại ngoại tệ như EUR , GBP, JPK, HKD… dược sử dụng trong giao dịch nhưng USD
vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng như trong cơ cấu dự trữ của
ngân hàng.
Hiển nhiên, USD vẫn là một ngoại tệ mạnh , có khả năng chuyển đổi cao , song đó
không phải là ngoại tệ mạnh duy nhất trong hệ thống tiền tệ quốc tế hiện nay . Ngoài
USD, còn có các loại đồng tiền nói trên cũng là những ngoại tệ có khả n ăng chuyển đổi
ca, ngày càng được sử dụng nhiều trong thanh toán quốc tế và dự trữ ở các nước.
Tuy nhiên, để đa dạng hóa các loại ngoại tệ kinh doanh , ngân hàng cũng cần phải
tính đến nhu cầu ngoại tệ của khách hàng . Trong khi hiện nay nhu cầu ngoại tệ của các
doanh nghiệp chủ yếu là đôla Mỹ mà ngân hàng lại nắm giữ các loại ngoại tệ khác không
kinh doanh được thì liệu có lãi hay không để tiếp tục kinh doanh . Nhưng các NHTM có
thể lập kế hoạch cơ cấu dự trữ ngoại tệ của mình theo hướng đa dạng hóa các loại ngoại ,
tránh phụ thuộc quá nhiều vào đôla Mỹ , phân tán rủi ro , thích nghi được với những biến
động bất thường về tỷ giá.
85
Đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối sẽ giúp các ngân hàng thượng
mại mở rộng quy mô kinh doanh , tạo sự tăng trưởng cả về lượng và chất trong hoạt động
này, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp khác , góp phần vào sự phát triển chung của thị
trường ngoại hối . Hiện nay , mặc dù là các ngân hàng thương mại nhà nước kinh doanh
ngoại tệ dẫn đầu hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam , nhưng chủ yếu chỉ tiến hành
giao dịch giao ngay , giao dịch hoán đổi kỳ hạn rất í t, giao dịch thì mới thực hiện còn cần
có thời gian để kiểm chứng.
Đối với giao dịch giao ngay , các NHTM cần tiếp tục mở rộng quy mô , tiếp tục thu
hút khách hàng giao dịch ngoại tệ đến với mình . Đối với nghiệp vụ hoán đổi, kỳ hạn, và
giao dịch quyền chọn , phải giới thiệu giúp cho khách hàng hiểu rõ về nghiệp vụ này và
lợi ích của chung.
Tuy nhiên, để các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ được đa dạng hơn , không chỉ có
sự nỗ lực của các NHTM mà còn phụ thuộc vào trình độ dân trí , hiểu biết về các nghiệp
vụ của thị trường ngoại hối . Khi thị trường phát triển hoàn thiện hơn những hình thức
giao dịch này thực sự trở thành phương tiện để phòng ngừa rủi r o hữu hiệu . Do vậy, cán
bộ kinh doanh phải sẵn sàng nghiệp vụ chuyên môn , nắm vững quy định của nhà nước về
quy trình giao dịch , nhất là nghiệp vụ mới sẽ được áp dụng đó là nghiệp vụ giao dịch
tương lai.
2.2.3. Các NHTM cần thực hiện tốt một số nguyên tắc trong kinh doanh ngoại hối và các
giải pháp về tổ chức quản lý kinh doanh.
Trong kinh doanh ngoại hối , rủi ro về tỷ giá hối đoái có nhiều nguyên nhân , trong
đó có lý do là khi một lượng ng oại tệ nào thừa hoặc thiếu . Khi ngoại tệ đó lên giá thì
trạng thái ngoại tệ ngoại tệ thừa sẽ có lợi , còn nếu trạng thái âm sẽ bị lỗ . Trong quá trình
mua bán hàng ngày , trạng thái ngoại tệ này luôn luôn thay đổi nên ng ân hàng luôn có khả
năng gặp phải rủi ro thay đổi tỷ giá . Vì vậy các NHTM nên thực hiệ nguyên tắc mua đủ
bán hết , nhưng cũng cần linh hoạt điều chỉnh mức trạng thái ngoại hối tối ưu , ít rủi ro
nhất nhưng cũng phải hiệu qu ả nhất , bởi nếu chỉ duy trì trạng thái ngoại tệ ở điểm cân
bằng thì có thể bỏ lỡ cơ hội kinh doanh khi không có đủ ngoại tệ cho nhu cầu bất ngờ của
khách hàng. Đó là nguyên tắc hãy tìm đường thoát trước khi tạo trạng thái ngoại tệ.
86
Trong kinh doanh ngoại tệ trên thị trường quốc tế , một công việc rất quan trọng là
việc phân tích dữ liệu , dự đoán tình hình thị trường . Công việc này phụ thuộc vào trình
độ của nhà kinh doanh và sự hiện đ ại của trang thiết bị trợ giúp . Công việc phân tích dữ
liệu cần phải được thực hiện theo nguyên tắc kết hợp phân tích cơ bản với phân tích kỹ
thuật. Phân tích cơ bản xác định thị trường , phân tích kỹ thuật dành cho thời đ iểm phân
tích.
Tố chức hoạt động kinh doanh là một khâu hết sức quan trọng vì tổ chức kinh
doanh một cách hiệu quả có thể mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng . Nhìn chung hoạt
động kinh doanh ngoại hối của một ngân hàng thươ ng mại tập trung vào 4 chức năng
chính như sau:
Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng nhằm mục đích thanh toán các hoạt đồng
mua bán ngoại thương.
Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng hoặc cho chính mình nhằm mục đích thực
hiện đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp.
Mua và bán ngoại tệ cho chính mình hoặc cho khách hàng nhằm mục đích cân
bằng trạng thái ngoại tệ, hoặc phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
Mua và bán ngoại tệ nhằm mục đích kinh doanh chênh lệch tỷ giá và lãi suất, hoặc
đầu cơ kiếm lời khi tỷ giá thay đổi.
Vì vậy , để thực hiện tốt chức năng của mình thì giải pháp về tổ chức kinh doanh
ngoại hối của các NHTM đặt ra là:
Thứ nhất, NHTM nào được phép kinh doanh n goại hối mà chưa có phòng Dealing
Room cần tiến hành thành lập ngay , đồng thời phải nhanh chóng lắp đặt các thiết bị và
phương tiện kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà giao dịch nắm bắt kịp thời
thông tin về sự thay đổi tỷ giá trên thị trường . Ngoài ra phòng Dealing Room cần sớm
được hoàn thiện hoặc xây dựng theo mô hình : Front office và Back office hoạt động độc
lập nhưng lại có sự hỗ trợ cho nhau . Trong đó Front office làm nhiệ m vụ mua bán trực
tiếp trên thị trường còn Bank offiice làm nhiệm vụ hoàn tất các lệnh của bộ phận kinh
doanh. Hiện nay mới chỉ có ngân hàng Ngoại thương Việt Nam sử dụng mô hình này ,
87
còn lại các NHTM khác thì hoạt động k inh doanh ngoại hối còn ghép với các phòng kinh
doanh khác của ngân hàng.
Thứ hai , địa điểm làm việc của ngân hàng nói chung và phòng kinh doanh ngoại
hối nói riêng cần được bố trí trên địa bàn thuận lợi . Việc yết tỷ giá của một số ngân hàng
còn chưa khoa học chưa hợp lý , tính mỹ quan còn kém nên không tạo được sự hấp dẫn
đối với khách hàng . Vì vậy, các ngân hàng cần phải chú ý hơn nữa tới vấn đề này , để có
sự cải tiến nâng cấp thích hợp.
2.2.4. Hoàn thiện quy chế giao dịch , hiện đại hóa khâu thanh toán , trang bị công nghệ
thông tin tiên tiến, nâng cao trình độ và kĩ năng kinh doanh cho cán bộ ngân hàng,…
Do thị trường ngoại hối là một thị trường có tính c ạnh tranh cao , độ thanh khoản
lớn, do đó những thông tin về thị trường phải tức thời và đòi hỏi giảm thiểu thời gian giao
dịch. Để đáp ứng nhu cầu kinh doanh , thì việc ứng dụng công nghệ thông tin và việc sử
dụng mạng thông tin hiện đại là điều kiện rất quan trọng bảo đảm cho hoạt động kinh
doanh được thông suốt và hiệu quả . Mặt khác , thông tin thị trường , một khi được cập
nhật lại có tác động sự thúc đẩy thị trường . Bởi vậy, phòng kinh doanh ngoại tệ cần được
trang thiết bị hiện đại để tiếp nhận những thông tin sống trên thị trường , đồng thời có thể
giao dịch kinh doanh trực tiếp với thị trường ngoại hối quốc tế.
Do nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ là nghiệp vụ mới mẻ với Việt Nam và tính chất
nghiệp vụ lại phức tạp , do đó, công tác đào tạo và đào tạo lại phải được coi trọng đúng
mức và phải được tiến hành thường xuyên ; cần đào tạo về cả lý thuyết lẫn thực hành ,
trong cả nước và ngoài nước , có như vậy cán bộ kinh doanh mới có điều kiện cảm nhận
hết tính thị trường của nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối.
Ngoài các giải pháp nêu trên , để cho thị trường ngoại hối phát triển bền vững , thì
điều cần thiết là các doanh nghiệp vừa là đối tác vừa là khách hàng của ngân hàng phải
được trang bị những kiến thức nhất định về thị trường ngoại hối , các nghiệp vụ kinh
doanh, rủi ro hối đoái và quản lý rủi ro hối đoái. Chính các doanh nghiệp là nguồn cung
cấp nhu cầu để ngân hành thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và quản lý rủi ro
hối đoái . Vì vậy NHNN và các NHTM cần tuyên truyền , hướng dẫn và tư vấn cho các
88
doanh nghiệp về vai tró và tầm quan trọng của loại hình kinh doanh ngoại tệ và quản lý
rủi ro hối đoái.
2.2.5. Hình thành các công ty môi giới ngoại hối
Với tư cách là trung gian cho các ngân hàng , các công ty môi giới tạo điều kiện để
NHTM có nhu cầu bán gặp gỡ các giao dịch với ngân hàng có nhu cầu mua và ngược lại .
Về mặt nguyên tắc, các công ty môi giới sẽ không được phép kinh doanh cho chính mình ,
mà chỉ môi giới cho các ngân hàng ( không phải công ty ), chính vì vậy các công ty môi
giới sẽ duy trì liên lạc thường xuyên với các phòng kinh doanh ngoại tệ của các ngân
hàng để chắp nối nhu cầu mua bán ngoại tệ . Sau mỗi cuộc chắp nối thành công , công ty
thu một khoản phí dịch vụ môi giới từ cả hai bên đối tác tham gia vào giao dịch mua bán
ngoại tệ.
Giao dịch qua công ty môi giới có ưu điểm hơn so với giao dịch trực tiếp giữa các
ngân hàng ở chỗ:
- Nhu cầu mua bán được truyền đi rộng khắp với tốc độ xử lý nhanh chóng.
- Ngân hàng có nhu cầu mua hay bán ngoại tệ không phải xưng danh , do đó giữ
được bí mật kinh doanh của mình.
- Giá của nhà môi giới đưa ra bao giờ cũng là giá cạnh tranh nhất của thị trường (ta
thường gọi là giá tay trong – inside price).
- Có thể áp dụng cho cả giao dịch giao ngay và kỳ hạn .
Vì vậy , cần có giải pháp khuyến khích , cấp phép cho một vài công ty môi giới
ngoại hối hoạt động trên Vinaforex trong thời gian tới . Trước nắt, do hệ thống các công
ty môi giới chưa kịp hình thành , NHNN có thể cho phép một số NHTM hoạt động kinh
doanh ngoại hối lớn , có uy tín và kinh nghiệm trong lĩnh vực ngoại hối thành lập công ty
con với chức năng môi giới ngoại tệ trên thị trường ngoại hối Việt Nam.
III. Một số kiến nghị
3.1. Đối với Nhà nước
3.1.1. Về hành lang pháp lý:
Nhà nước cần có chính sách thông thoáng hơn về quản lý và sử dụng ngoại tệ, tạo
sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng nhất là các NHTMCP. Bên cạnh đó cần hoàn thiện
89
hệ thống luật ngân hàng, nghiên cứu khả năng áp dụng dự án lệ, tập quán quốc tế thông
qua việc thừa nhận về mặt pháp lý các qui tắc, tập quán quốc tế được áp dụng rộng rãi
trong các hoạt động ngân hàng cũng như cần có qui định và qui chế cụ thể hơn trong hoạt
động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường tài chính quốc tế.
1.3.2. Về quỹ dự trữ ngoại hối:
Quản lý dự trữ ngoại hối để có thể tác động đến các công cụ chính sách khác, giải
quyết các dao động về ngoại hối trong ngắn hạn và có thể can thiệp vào thị trường khi tỷ
giá biến động bất ổn. Cuộc khủng hoảng châu Á tháng 7/1997 là một minh chứng cho
việc dự trữ ngoại tệ của quốc gia không đủ nên không tránh được cuộc đầu cơ tiền tệ từ
bên ngoài.
Ngoài ra, Nhà nước cần nhấn mạnh đến nguyên tắc tập trung các nguồn dự trữ của
Nhà nước bằng ngoại hối, nhằm thống nhất quản lý nguồn lực này vào một đầu mối nhằm
tăng qui mô dự trữ ngoại hối Nhà nước để đảm bảo khả năng điều hành chính sách tiền tệ
quốc gia, đảm bảo khả năng thanh toán quốc tế cũng như từng bước khẳng định vị thế
của quốc gia đối với quốc tế và các nhà đầu tư nước ngoài. Qua đó, xây dựng cơ chế quản
lý dự trữ ngoại hối hiệu quả, nhấn mạnh các nguyên tắc quản lý dự trữ đảm bảo tính
thanh khoản, an toàn và sinh lời, đồng thời thiết kế cơ chế sử dụng hợp lý phục vụ cho
mục tiêu can thiệp cho chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá.
1.3.3. Về cơ quan thống kê và công ty kiểm toán:
Nguyên nhân rủi ro xuất phát từ vai trò quản lý của Nhà nước: Nền kinh tế còn
hoạt động không ổn định, thiếu kiểm soát. Trong khi đó hoạt động kinh doanh ngoại tệ
của ngân hàng là bộ phận không thể tách rời đối với mọi hoạt động của nền kinh tế và
trong môi trường chung như vậy hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng không có được
những cơ sở pháp lý vững chắc để phát triển một cách tích cực khiến rủi ro có điều kiện
để phát sinh và đây chính là nguyên nhân tiềm tàng của những biến động kinh tế ở mức
độ cao hơn như khủng hoảng kinh tế, tài chính. Vì vậy Chính phủ cần nâng cao chất
lượng hoạt động của các cơ quan thống kê, tổng hợp số liệu nhanh chóng, đầy đủ và
chính xác hơn. Ban hành các quy định về chế độ kiểm toán bắt buộc hàng năm tại các
90
ngân hàng, các doanh nghiệp và ban hành qui định trách nhiệm của các công ty kiểm toán
cho ngân hàng.
1.3.4. Thị trường điều hòa tiền mặt:
Ngoại tệ mặt trên thị trường ngoại tệ và trong quỹ ngoại tệ của các ngân hàng
thường không được quản lý tập trung. Nên chăng có một trung tâm điều hòa ngoại tệ mặt
cho toàn hệ thống. Mô hình giống như thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, dự trữ một số
loại ngoại tệ nhất định với một số lượng nào đó nhằm điều hòa nhu cầu ngoại tệ giữa các
ngân hàng, điều phối ngoại tệ giữa các ngân hàng. Ngoài ra, nhà nước nên cho phép và
hỗ trợ thành lập một ngân hàng dữ liệu hoặc ngân hàng thông tin với sự tham gia của tất
cả các ngân hàng và doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn. Ngân hàng này cho phép có
thể cung cấp số liệu và tình hình hoạt động của các ngân hàng trong từng thời kỳ. Trung
tâm này đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế nhất là khi các ngân hàng chuẩn bị
đưa cổ phiếu của ngân hàng lên sàn giao dịch chứng khoán.
3.2. Đối với NHNN
Trước tình hình căng thẳng ngoại tệ như hiện nay , NHNN cần có những giải pháp
cụ thể hơn và kịp thời hơn. Đó là tập trung vào 3 nhóm giải pháp sau:
3.2.1. Nhóm giải pháp thông tin, tuyên truyền:
Mục tiêu của nhóm giải pháp này là NHNN sẽ kịp thời cung cấp một cách công
khai, minh bạch các thông tin cần thiết để giúp doanh nghiệp và người dân hiểu đúng,
hiểu đầy đủ bản chất của mọi diễn biến trong nền kinh tế nói chung và thị trường ngoại tệ
nói riêng và trên cơ sở đó có ứng xử phù hợp.
Như chúng ta đã biết , năm 2009 là một năm khó khăn của nền kinh tế nước ta, tuy
nhiên đứng trên phương diện phân tích một số cân đối lớn của nền kinh tế như cán cân
thương mại, cán cân vãng lai và cán cân thanh toán tổng thể thì tình hình còn tốt hơn
nhiều so với năm 2008. Ngay từ đầu năm, NHNN đã tiến hành dự báo cán cân thanh toán
cho cả năm 2009 theo nhiều kịch bản khác nhau của nền kinh tế trong nước và quốc tế.
Kết quả cho thấy mức thâm hụt trung bình của cán cân thanh toán là trên, dưới một tỷ
USD. Trong khi đó dự trữ ngoại hối của nước ta vẫn đang duy trì ở mức 20 tỷ USD, đủ
sức để bù đắp mọi thiếu hụt của cán cân thanh toán. Kết quả dự báo này cũng phù hợp
91
với kết quả dự báo cán cân thanh toán Việt Nam năm 2009 do Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
tiến hành. Thực tế diễn ra trong 4 tháng đầu năm 2009 cũng đã khẳng định mức độ chính
xác của dự báo.
Thời gian qua, trên các phương tiện thông tin đại chúng cũng đã bàn luận nhiều về
tỷ giá và cũng đã có nhiều ý kiến trái chiều nhau. Về mặt lý thuyết, có rất nhiều phương
pháp khác nhau để xác định tỷ giá và phải căn cứ vào nhiều tham số của nền kinh tế trong
và ngoài nước. Tuy nhiên, tất cả các cách xác định tỷ giá đó chỉ mang tính tham khảo,
dẫn chiếu. Đối với những nước còn chế độ quản lý ngoại hối như nước ta việc xác lập tỷ
giá còn phụ thuộc rất nhiêu vào các mục tiêu chính sách cần đạt được. Trong mọi phương
án tính tỷ giá, yếu tố lạm phát là một yếu tố quan trọng. Thông thường, mức độ phá giá
của một đồng tiền thấp hơn mức độ lạm phát. Năm 2008 lạm phát của ta là 19,89%, ta
cũng phá giá VND sấp sỉ 9% và thị trường ngoại hối về cơ bản đã ổn định trở lại, được
dư luận trong nước và quốc tế đánh giá rất tích cực. Báo cáo kinh tế Việt Nam 2008 của
IMF đã nhận định: điều hành tỷ giá và thị trường ngoại hối 2008 của Việt Nam là đáng
khen ngợi. Năm nay, theo dự báo của các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước, mức
lạm phát của ta sẽ vào khoảng 5 đến 6%. Như vậy, mức mất giá của VND được kỳ vọng
cũng chỉ ở mức đó mà thôi, thậm chí còn thấp hơn.
3.2.2. Nhóm giải pháp sử dụng các công cụ và biện pháp kinh tế:
Như đã trình bày ở trên, đang có hiện tượng các doanh nghiệp và người dân găm
giữ và tích trữ ngoại tệ; các doanh nghiệp nhập khẩu chỉ muốn mua ngoại tệ mà không
muốn vay ngoại tệ; các ngân hàng “thừa” ngoại tệ để cho vay nhưng thiếu ngoại tệ để bán.
Hay nói một cách khác thị trường ngoại hối hầu như chỉ có một chiều cầu, còn chiều
cung hầu như án binh bất động – thị trường thiếu thanh khoản.
Hiện nay mặt bằng lãi suất huy động USD của các ngân hàng phổ biến ở mức từ 2
đến 3%. Do không cho vay ra được nên nếu các ngân hàng huy động càng nhiều USD thì
sẽ càng lỗ vì: các ngân hàng phải gửi số ngoại tệ này ở nước ngoài với mức lãi suất thấp
hơn rất nhiều so với mức 2 đến 3% và rủi ro cũng rất lớn do các ngân hàng ở nước ngoài
đang phải vật lộn với khủng hoảng. Các ngân hàng cũng có thể gửi tại NHNN hầu như
không có rủi ro nhưng lãi suất chỉ ở mức 0,1%. Như vậy về bản chất kinh tế, các ngân
92
hàng phải cùng nhau đưa mặt bằng lãi suất huy động USD xuống thấp hơn nữa. Khi đó
mới có điều kiện để đưa mặt bằng lãi suất cho vay USD xuống mức thấp hơn (theo tính
toán sẽ ở mức từ 1,5% đến 3,5%). Điều này sẽ tạo chênh lệch lãi suất giữa vay vốn USD
và VND ở mức từ 2% đến 3% - điều kiện hấp dẫn hơn để khuyến khích các doanh nghiệp
vay vốn USD thay vì chỉ đi mua USD. Các ngân hàng thương mại đang rất muốn điều
này nhưng còn nhìn nhau. NHNN đã đang và sẽ tiếp tục chỉ đạo các NHTM thông qua
Hiệp hội Ngân hàng nhằm tạo ra sự đồng thuận và triển khai đồng bộ giữa các NHTM
theo hướng này.
Gần đây cũng có ý kiến cho rằng trước hiện tượng găm giữ ngoại tệ của các doanh
nghiệp gây ảnh hưởng đến việc luân chuyển bình thường của thị trường ngoại hối và đề
nghị phải tiến hành biện pháp kết hối. Về mặt pháp lý cũng phải khẳng định rằng pháp
luật về quản lý ngoại hối của ta cũng như các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia
ký kết đều cho phép các bên tham gia được tiến hành biện pháp này nhằm bảo vệ cán cân
thanh toán trước các tác động của các cú sốc từ bên ngoài. Ở Việt Nam ta cũng mới bỏ
kết hối hoàn toàn từ năm 2003. Trên thế giới và trong khu vực vẫn còn các nước duy trì
biện pháp kết hối toàn bộ hay từng phần. Tuy nhiên phải đánh giá rằng việc bãi bỏ hoàn
toàn chế độ kết hối là một thành quả, một bước tiến, một nỗ lực to lớn của đất nước
chúng ta trên con đường xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Như
phân tích ở trên cho thấy mặc dù bị ảnh hưởng mạnh của cuộc khủng hoảng kinh tế tài
chính toàn cầu nhưng những cân đối vĩ mô lớn của cán cân thanh toán năm nay của ta
vẫn khả quan, thậm chí còn được cải thiện hơn nhiều so với năm 2008.
Hiện nay NHNN đang tiến hành hoán đổi ngoại tệ trên quy mô lớn với các NHTM
vừa nhằm tạo thêm nguồn vốn VND để các NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế theo các
chương trình hỗ trợ của Chính phủ, vừa giải quyết bài toán “thừa” ngoại tệ để cho vay
của các NHTM, đồng thời NHNN trước mắt có thêm nguồn ngoại tệ để bán can thiệp
mạnh mẽ hơn, tạo thanh khoản và kích hoạt trở lại hoạt động bình thường của thị trường
ngoại hối.
93
3.2.3. Nhóm giải pháp chấn chỉnh thị trường, chống đầu cơ:
Hiện nay , ngoài việc phối hợp với các cơ quan chức năng khác như Bộ công an ,
Bộ công thương,… nhằm chấn chỉnh thị trường mua bán ngoại tệ trái phép và chống đầu
cơ thì trong h ệ thống ngân hàng , NHNN cũng cần phải có nhi ều biện pháp nghiệp vụ kể
cả tiến hành thanh tra tại chỗ hoạt động mua bán ngoại tệ của các NHTM, xử lý nghiêm
khắc các hành vi cố tình mua bán ngoại tệ vượt trần qui định.
3.3. Đối với các NHTM:
Các NHTM là thành viên chủ yếu trên TTNTLNH , bên cạnh việc tuân thủ các quy
định về pháp luật ngân hàng nói chung còn phải phối hợp và đóng g óp ý kiến cho NHNN
trong việc điều hành và quản lý thị trường sao cho hiệu quả . Trong tình hình diễn biến
ngoại tệ và giá vàng phức tạp như hiện nay , các NHTM không thể chỉ trông chờ vào sự
giúp đỡ, hỗ trợ của mà phải tự chủ về mặt kinh doanh của mình . Trước tiên là phải thay
đổi tập quán kinh doanh truyền thống , luôn theo dõi và cập nhật diễn biến thị trường để
có sự điều chỉnh kịp thời . Theo đó, các ngân hàng Việt Nam cần vận dụng l inh hoạt hơn
các công cụ phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngoại hối như hợp đồng hoán đổi , quyền
chọn,... Muốn vậy, đội ngũ nhân viên cần trau dồi nghiệp vụ , học hỏi kinh nghiệm từ các
ngân hàng nước ngoài đáp ứng được yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế.
94
KẾT LUẬN
Trong xu thế tự do hóa thương mại sâu sắc ngày nay , sự cạnh tranh và thách thức
đặt ra đối với thị trường tài chính Việt Nam là không nhỏ , đặc biệt trong hoạt động n gân
hàng. Những thay đổi trong cơ chế , chính sách của NHNN về lãi suất , tỷ giá ,...sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và từ đó có những
tác động đa chiều đến các chủ thể khác tr ong nền kinh tế . Chính vì thế , Nhà nước đang
hết sức chú trọng đến việc phát triển TTNTLNH còn non trẻ của Việt Nam – một thị
trường kinh doanh đầy tiềm năng nhưng cũng đầy rủi ro, một thị trường là chiếc cầu nối
để kinh tế Việt Nam hội nhập với kinh tế của các quốc gia khác trên thế giới .
Với việc vận dụng các phương pháp nghiên cứu lí luận kết hợp với phân tích thực
tiễn hoạt động của TTNTLNH Việt Nam trong giai đoạn 1994 đến nay, khóa luận đã đạt
được các kết quả nghiên cứu sau:
Thứ nhất, thông qua việc nghiên cứu tổng quan về TTNTLNH bao gồm các yếu tố
như khái niệm, đặc điểm, thành viên tham gia thị trường,… khóa luận đã cho ta thấy hoạt
động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng, không
thể thiếu của nền kinh tế, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay.
Bên cạnh đó, một số bài học kinh nghiệm trong việc quản lí, điều tiết và phát triển
TTNTLNH tại các nước như Mỹ, Trung Quốc cũng được đề cập đến trong bài làm tiền
đề, cơ sở lí luận để phân tích thực trạng hoạt động của TTNTLNH Việt Nam.
Thứ hai, khóa luận đã phân tích thực trạng hoạt động của TTNTLNH Việt Nam, đi
sâu tìm hiểu về diễn biến thị trường, tình hình căng thẳng ngoại tệ trong thời gian vừa qua
mà nguyên nhân xuất phát từ tâm lí găm giữ ngoại tệ của người dân cũng như các biện
pháp điều chỉnh tỷ giá, biên độ tỷ giá trên TTNTLNH của NHNN,….Mặc dù đã thu được
những kết quả tích cực bước đầu là bình ổn thị trường nhưng không tránh khỏi một vài
hạn chế. Để khắc phục những hạn chế này, NHNN cần có những giải pháp kịp thời để
đáp ứng những mục tiêu đã đề ra cả trong ngắn hạn và dài hạn, giúp TTNTLNH hoạt
động có hiệu quả hơn.
Thứ ba, trước những yêu cầu khách quan của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, để
định hướng cho hoạt động của TTNTLNH Việt Nam, trên cơ sở tiếp thu những kinh
95
nghiệm học hỏi từ các nước phát triển hơn và thực trạng hoạt động của thị trường này tại
nước ta, khóa luận đã đưa ra một loạt các giải pháp có tính thực tiễn như: hoàn thiện và
đa dạng hóa các nghiệp vụ giao dịch, tiến hành thiết lập TTNTLNH theo mô hình tổ chức
kép, hình thành các công ty môi giới, hiện đại hóa khâu thanh toán,…nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của thị trường, khắc phục một số mặt hạn chế tồn tại. Từ đó, khóa luận
cũng đề xuất một số kiến nghị với Nhà nước, NHNN, các NHTM nhằm hoàn thiện hơn
nữa TTNTLNH Việt Nam trong tương lai.
96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Chính phủ (1998), Nghị định số 63/19980NĐ-CP ngày 17/8/1998 về Quản lí
ngoại hối
2. Nhà xuất bản Thống kê (2002), PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, Thị trường ngoại
hối Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế
3. Nhà xuất bản Thống kê (2005), PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình
nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối.
4. Nhà xuất bản Thống kê (2005), PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, Cẩm nang thị
trường ngoại hối và các giao dịch kinh doanh ngoại hối
5. Nhà xuất bản Thống kê (2008), TS.Nguyễn Minh Kiều, Tiền tệ ngân hàng
6. Nhà xuất bản Thống kê (2008), TS.Nguyễn Minh Kiều, Thị trường ngoại
hối và các giải pháp phòng ngừa rủi ro
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2004 – 2009), Bản báo cáo thường niên các
năm 2004 – 2009
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1991), Quyết định số 107/QĐ-NH ngày
16/8/1991 về việc thành lập trung tâm giao dịch ngoại tệ
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1994), Quyết định số 203/QĐ-NH ngày
29/10/1994 về việc thành lập Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1998), Quyết định số 17/1998/QĐ-NHNN
về việc ban hành quy chế hối đoái
11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1999), Quyết định số 65/QĐ-NHNN quy
định nguyên tắc xác định tỷ giá mua bán ngoại tệ kỳ hạn, hoán đổi của các
TCTD được phép
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1999), Quyết định số 101/QĐ-NHNN13
ngày 26/03/1999 về Quy chế tổ chức và hoạt động của TTNTLNH
97
13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2001), Quyết định số 1033/QĐ-NHNN13
ngày 15/08/2001 về Tỷ lệ hoán đổi ngoại tệ của NHNN với các NHTM
14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2001), Quyết định số 1081/QĐ-NHNN về
Trạng thái ngoại hối của các TCTD
15. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2004), Quyết định số 648/2004/QĐ-NHNN
bổ sung QĐ 679 ngày 26/03/1999 về một số quy định liên quan đến giao
dịch ngoại tệ của các TCTD được phép kinh doanh ngoại tệ
16. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2004), Quyết định số 1452/2004/QĐ-
NHNN về giao dịch hối đoái
17. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2007), Quyết định số 2554/QĐ-NHNN
ngày 02/01/2007 về nới rộng biên độ tỷ giá
18. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2009), Quyết định số 379/QĐ-NHNN ngày
24/02/2009 về tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các TCTD
19. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2009), Quyết định số 74/QĐ-NHNN ngày
18/01/2010 về điều chỉnh dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các TCTD
20. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Thông tư số 03/2010/TT-NHNN
ngày 10/02/2010 quy định mức lãi suất tiền gửi tối đa bằng USD của tổ
chức kinh tế tại TCTD
21. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006- quí 1/2010), Báo
cáo kinh doanh ngoại tệ 2006- quí 1/2010
22. Lê Mạnh Phong (2003), Khóa luận tốt nghiệp (LV.00250), Các giải pháp
phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam trong điều kiện hội nhập (p.61-85)
23. Nguyễn Quang Thắng (2008), Khóa luận tốt nghiệp (LV.02619), Rủi ro tỷ
giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại các NHTM Việt Nam: thực
trạng và giải pháp (p.27-34)
24. Uỷ ban thường vụ Quốc hội (2005), Pháp lệnh quản lí ngoại hối số
28/2005/PL-UBTVQH11
98
Website
25.
26.
27.
28.
29.
TIẾNG ANH
30. Bank for International Settlements IFSL estimates based on FXJSC, FXC,
SFEMC, TFEMC data 2001 – 2009
31. The Economics of Money, Banking and Financial Markets, Federic
S.Miskin, Addision - Wesley, 1997
Website:
32. U.S. Fed (NY) Reserve Bank : www.ny.frb.org
33. European Central Bank (ECB) : www.ecb.int
34. U.S. Federal Reserve Bank : www.federalreserve.gov
35. Infotec: Market Data and Charts
36. Chicago Board Options Exchange
37. Philadelphia Exchange (Philex)
38. New York Mercantile Exchange(NYMEX)
39. FX History (TEXTFILE)
99
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Một số nhà kinh doanh lớn trên thị trƣờng FX
Phụ lục 2 : Tỷ giá trên FX của một số cặp tiền tệ chủ yếu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5341_2269.pdf