Khóa luận Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt Nam - Thực trạng và định hướng phát triển

Trong xu thê ́ tư ̣ do ho ́ a thương ma ̣ i sâu să ́ c nga ̀ y nay , sư ̣ ca ̣ nh tranh va ̀ tha ́ ch thư ́ c đă ̣ t ra đô ́ i vơ ́ i thi ̣ trươ ̀ ng ta ̀ i chi ́nh Viê ̣ t Nam la ̀ không nho ̉ , đă ̣ c biê ̣ t trong hoa ̣ t đô ̣ ng n gân hàng. Như ̃ ng thay đô ̉ i trong cơ chê ́ , chính sách của NHNN về lãi suất , tỷ giá ,.sẽ ảnh hươ ̉ ng trư ̣ c tiê ́ p đê ́ n hoa ̣ t đô ̣ ng cu ̉ a thi ̣ trươ ̀ ng ngoa ̣ i tê ̣ liên ngân ha ̀ ng va ̀ tư ̀ đo ́ co ́ như ̃ ng tác động đa chiều đến các chủ thể khác tr ong nê ̀ n kinh tê ́ . Chính vì thế , Nhà nước đang hết sức chú trọng đến việc phát triển TTNTLNH còn non trẻ của Việt Nam – một thị trường kinh doanh đầy tiềm năng nhưng cũng đầy rủi ro, một thị trường là chiê ́ c câ ̀ u nô ́ i để kinh tế Việt Nam hội nhập vơ ́ i kinh tê ́ cu ̉ a ca ́ c quô ́ c gia kha ́ c trên thê ́ giơ ́ i . Với việc vận dụng các phương pháp nghiên cứu lí luận kết hợp với phân tích thực tiễn hoạt động của TTNTLNH Việt Nam trong giai đoạn 1994 đến nay, khóa luận đã đạt được các kết quả nghiên cứu sau: Thứ nhất, thông qua việc nghiên cứu tổng quan về TTNTLNH bao gồm các yếu tố như khái niệm, đặc điểm, thành viên tham gia thị trường, khóa luận đã cho ta thấy hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng, không thể thiếu của nền kinh tế, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Bên cạnh đó, một số bài học kinh nghiệm trong việc quản lí, điều tiết và phát triển TTNTLNH tại các nước như Mỹ, Trung Quốc cũng được đề cập đến trong bài làm tiền đề, cơ sở lí luận để phân tích thực trạng hoạt động của TTNTLNH Việt Nam. Thứ hai, khóa luận đã phân tích thực trạng hoạt động của TTNTLNH Việt Nam, đi sâu tìm hiểu về diễn biến thị trường, tình hình căng thẳng ngoại tệ trong thời gian vừa qua mà nguyên nhân xuất phát từ tâm lí găm giữ ngoại tệ của người dân cũng như các biện pháp điều chỉnh tỷ giá, biên độ tỷ giá trên TTNTLNH của NHNN, .Mặc dù đã thu được những kết quả tích cực bước đầu là bình ổn thị trường nhưng không tránh khỏi một vài hạn chế. Để khắc phục những hạn chế này, NHNN cần có những giải pháp kịp thời để đáp ứng những mục tiêu đã đề ra cả trong ngắn hạn và dài hạn, giúp TTNTLNH hoạt động có hiệu quả hơn.

pdf100 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 3379 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt Nam - Thực trạng và định hướng phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ay đổi chính trong dự thảo thông tư hướng dẫn về giao dịch hối đoái trên thị trường ngoại tệ Việt Nam so với QĐ 1452/2004/QĐ-NHNN đó là: QĐ 1452/2004 Dự thảo thông tư mới Đối tượng và phạm vi điều chỉnh Giao dịch hối đoái của các TCTD được phép Mọi đối tượng tham gia giao dịch trên thị trường ngoại tệ Việt Nam(khoản 1) Các loại hình giao dịch ngoại hối Giao ngay , kì hạn , quyền chọn, hoán đổi Phân biệt giao dịch quyền chọn đơn và hợp đồng quyền chọn kết hợp , đồng thời giới thiệu hợp đồng tương lai Phạm vi giao dịch - Không quy định rõ giao dịch của người cư trú và không cư trú - Cá nhân , tổ chức đều được thự hiện giao dịch giao ngay ,quyền chọn ,kì hạn - Cá nhân là người cư trú , tổ chức cá nhân là người không cư trú và các tổ chức khác chỉ được thực hiện giao dịch giao ngay với TCTD được phép - Tổ chức kinh tế và TCTD không phải là TCTD được phép bán quyền chọn c ho TCTD được phép trong phạm vi hợp đồng quyền chọn kết hợp - Bổ sung đối tượng đại lý đổi ngoại tệ Mua bán VND với USD thông qua ngoại tệ khác Không quy định Luật hóa quy định của NHNN tại công văn chấn chỉnh hoạt động mua bán ngoại tệ của TCTD: không được mua , bán VND với USD thông qua ngoại tệ khác(khoản 5b) Kì hạn của giao dịch hối đoái Từ 3 – 365 ngày Do 2 bên thỏa thuận nhưng không quá 365 ngày(khoản 6b) 76 Cách tính kì hạn của giao dịch kì hạn Không quy định Kì hạn của giao dịch kì hạn được tính từ ngày làm việc thứ 2 sau ngày kí hợp đồng (Khoản 7b) Khái niệm ngày làm việc Không quy định Ngày làm việc được quy định theo địa phương nơi các bên tham gia giao dịch có trụ sở hoặc theo đồng tiền có liên quan trong giao dịch để đảm bảo có thể thanh toán chuyển tiền theo hợp đồng(khoản 7c) Phương thức giao dịch và kí hợp đồng Không có phương thức giao dịch trực tiếp , không yêu cầu ghi âm , xác nhận bằng văn bản đối với giao dịch qua điện thoại - Bổ sung phương thức giao dịch trực tiếp và yêu cầu ghi âm xác nhân lại bằng văn bản chỉ đối với giao dịch qua điện thoại(khoản 8a) - Quy định về yếu tố xác đị nh tính hợp pháp của giao dịch - Yêu cầu TCTD có quy trình giao dịch và quản lý rủi ro nội bộ Chứng từ - Chỉ quy định nghĩa vụ xuất trình chứng từ của khách hàng mà chưa quy định trách nhiệm kiểm tra và lưu giữ chứng từ của TCTD - Bổ sung nghĩa vụ kiểm tra và lưu giữ chứng từ của TCTD (Khoản 9a) Như vậy , với những thay đổi nói trên , Nhà nước đã và đang dần hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngoại hối trên TTNTLNH . Trong dự thảo luật lần này có nhắc đến nghiệp vụ tương lai sẽ mở ra cơ hội kinh doanh cho các NHTM trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới. II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện TTNTLNH thời kì hội nhập kinh tế quốc tế Như đã trình bày và phân tí ch ở trên , nhân tố tỷ giá đóng vai trò quyết định trong việc phát triển thị trường ngoại hối hoạt động hiệu quả . Tỷ giá là giá cả ngoại tệ được hình thành theo quy luật cung cầu trên thị trường ngoại hối . Tỷ giá được hình thành theo 77 hai cấp, đó là tỷ giá bán buôn và tỷ giá bán lẻ . Tỷ giá bán buôn được hình thành trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng , còn tỷ giá bán lẻ được hình thành trên cơ sở tỷ giá bán buôn cộng với phí bán lẻ của ngân hàng . Đối với các nền kinh tế phát triển , TTNTLNH hoạt động hiệu quả , doanh số giao dịch trên thị trường này chiếm tới 85%, do đó tỷ giá liên ngân hàng luôn là tỷ giá cơ bản và đặc trưng cho quan hệ cung cầu ngo ại tệ của cả nền kinh tế . Đối với Việt Nam , do trình độ thị trường còn sơ khai , ngoài yếu tố tỷ giá , còn bị ràng buộc bởi nhiều yếu tố can thiệp hành chính , do đó doanh số giao dịch trên TTNTLNH mới chỉ chiếm tỷ lệ kho ảng 15 - 20%. Vì vậy , để có một TTNTLNH hoạt động hiệu quả ở Việt Nam , ngoài yếu tố tỷ giá nêu trên còn cần đề cập đến các giải pháp sau đây: 2.1. Nhóm giải pháp vĩ mô 2.1.1. Nâng cao vai trò của NHNN trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Với vai trò là NHTW , NHNN tham gia vào thị trường ngoại tệ liên ngân hàng với tư cách vừa là thành viên vừa là người tổ chức , quản lý và điều hành thị trường này . Do thị trường ngoại hối Việt Nam còn sơ kha i, có độ thanh khoản thấp , tỷ giá kém linh hoạt và chưa trở thành công cụ điều tiết cung cầu ngoại tệ cho nên sự can thiệp của NHNN trên thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết cung cầu ngoại tệ . Việc can thiệp của NHNN cần phải diễn ra kịp thời với quy mô thích hợp , có như vậy thì thị trường mới hoạt động thông suốt . Một khi NHNN không tiến hành can thiệp hoặc can thiệp diễn ra chậm hoặc quy mô can thiệp không thích hợp sẽ làm phát sinh tâm lý rụt rè ngóng đợi, khiến cho thị trường rơi vào tình trạng trầm lắng , kích thích đầu cơ và gây áp lực lên tỷ giá . Hoạt động can thiệp lên thị trường ngoại hối chỉ thực sự hiệu quả khi kết hợp với công c ụ nghiệp vụ thị trường mở . Cụ thể là khi NHNN can thiệp bằng cách bán ngoại tệ ra đồng nghĩa với việc rút bớt một lượng nội tệ từ lưu thông , để tránh hiện tượng thiểu phát buộc NHNN phải sử dụng một nghiệp vụ trên thị trường mở là mua chứng khoán, bơm tiền vào lưu thông . Ngược lại , khi NHNN mua ngoại tệ vào đồng nghĩa với việc tăng cung nội tệ, để hạn chế lạm phát có thể xảy ra thì NHNN sẽ bán chứng khoán ra góp phần cân bằng cung – cầu nội tệ trên thị trường . Tuy nhiên , thị trường tiền tệ của Việt Nam còn kém phát triển đặc biệt là hoạt động của thị trường mở còn trầm lắng . Vì 78 vậy, để can thiệp của NHNN đạt được hiệu quả như mong muốn cần có giả i pháp hoàn thiện thị trường tiền tệ tạo điều kiện khi NHNN cần bơm thêm hoặc rút bớt tiền khỏi lưu thông, giảm áp lực lam phát khi cung cầu ngoại tệ căng thẳng . Hiện tại, do tỷ giá chưa thực sự làm được chức năng điều tiế t cung cầu thì vai trò hướng dẫn điều tiết của NHTW cần được thể hiện thông qua việc mua bán ngoại tệ cuối cùng trên thị trường ngoại hối . Ngoài ra, NHNN cần tham gia và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ kì hạn , hoán đổi đúng như quy định trong quy chế nhằm tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại tham gia tích cực hơn vào thị trường ngoại hối . Trên thực tế, do dự trữ ngoại tệ của NHNN mỏng, không ổn định lại qua nhiều nấc quản lý nên NHNN chưa thực sự làm tốt vai trò của mình khiến tình trạng khan hếm ngoại tệ thường xuyên xảy ra trong thời gian vừa qua . Bên cạnh cơ chế tỷ giá cứng nhắc cùng với sự can thiệp của NHNN còn hạn chế nên chưa khuyến k hích được các NHTM đẩy nhanh tốc độ luân chuyển ngoại tệ , tạo tâm lý găm giữ ngoại tệ đối với các NHTM cũng như doanh nghiệp xuất nhập khẩu . Để NHNN thực hiện tốt vai trò trên TTNTLNH cần có một số biện pháp sau:  Hướng tới một tỷ giá thị trường cân bằng nhằm biến tỷ giá thành công cụ chủ yếu và hữu hiệu trong việc điều tiết cung, cầu ngoại tệ  Tăng cường dự trữ ngoại tệ vào NHNN , đảm bảo mức dự trữ cần thiết tối thiểu nhằm tạo đủ nguồn để NHNN can thiệp kịp thời  Tập trung dự trữ ngoại hối nhà nước về một đầu mối là NHNN Theo quy định tại điều 38 Luật NHNN cũng như tại điều 1 của Nghị định số 86/1999/NĐ-CP ngày 30/8/1999 về quản lý dự trữ ngoại hối n hà nước thì NHNN là cơ quan quản lý dự trữ ngoại hối nhằm thực hiện chính sác h tiền tệ quốc gia , bảo đảm khả năng thanh toán quốc tế , bảo toàn dự trữ ngoại hối nhà nước . Tuy nhiên, thực tế số ngoại tệ thu được từ xuấ t khẩu dầu thô của Nhà nước vẫn do Bộ tài chính quản lý trong khi hệ thống ngân hàng phải chi ngoại tệ để nhập khẩu xăng dầu cho nền kinh tế . Điều này làm cho nguồn ngoại tệ bị phân tán , dự trữ ngoại hối nhà nước tại N HNN mỏng và không đủ lực can thiệp lên thị trường . Do đó, cần có sự phối hợp , điều chỉnh lại việc triển khai cơ chế mua bán các khoản thu , chi bằng ngoại tệ của NHNN theo hướng tập trung quản lý 79 ngoại tệ vào một đầu mối là NHNN, tạo điều kiện để NHNN thực hiện tốt chức năng của mình, còn bộ tài chính có nhiệm vụ kiểm tra việc dự trữ ngoại hối của NHNN . Có như vậy mới tăng năng lực dự trữ ngoại hối quốc gia , NHNN mới sử dụng nguồn ngoạ i tệ dự trữ một cách linh hoạt, hiệu quả. Trong thời gian tới NHNN cần thành lập một Vụ chuyên trách quản lý ngoại hối trên TTLNH Việt Nam để có thể kiểm soát , đánh giá có hệ thống cũng như tạo nguồn cơ sở dữ liệu một cách chính thống cho các NHTM khi tham gia thị trường ngoại hối . Nếu làm được như vậy thì thị trường mới hoạt động minh bạch và hiệu quả hơn. 2.1.2. Hướng tới chính sách tỷ giá cân bằng cung - cầu ngoại hối Hiện nay , NHNN vẫn can thiệp vào hoạt động kinh doanh ngoại hối của các NHTM thông qua việc mua , bán ngoại tệ hay công bố tỷ giá bình quân liên ngân hàng , quy định trần tỷ giá giao ngay , các biện pháp quản lý ngoại hối ,… Trong giai đoạn trướ c mắt thì các biện pháp này là cần thiết , tuy nhiên cần phải nới lỏng từng bước vì các biện pháp này không phải lúc nào cũng hiệu quả . Trên thực tế , nếu tỷ giá mua bán phản ánh đúng quan hệ cung cầu mới là thị trườ ng hiệu quả và đây là quy luật khách quan . Chính vì vậy, bất cứ sự can thiệp nào lên thị trường cũng mang lại những hậu quả nhất định có thể trong dài hạn . Do tính nhạy cảm cao nên việc điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam cần phải diễn ra theo từng giai đoạn . Về lâu dài , Việt Nam nên dỡ bỏ biên độ dao động và không trực tiếp ấn định tỷ giá như hiện nay mà chỉ can thiệp lên thị trường khi thật cần thiết đồng thời sử dụng các công cụ như lãi suất để điều tiết thị trường ngoại tệ. 2.1.3. Hoàn thiện quy chế quản lý trạng thái ngoại hối Bên cạnh việc kiểm soát chặt chẽ luồng ngoại tệ của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, NHNN còn áp dụng chính sách q uy định trạng thái ngoại tệ đối với các NHTM nhằm giảm thiểu rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại tệ , đồng thời thông qua trạng thái ngoại tệ , NHNN có thể quản lý được hoạt động kinh doanh ngoại hối của từng NHTM , kiểm soát được hoạt đồng đầu cơ, găm giữ ngoại tệ. Theo quy định hiện hành , trạng thái trường hoặc đoản đối với USD ở mức 30% vốn tự có là chưa đáp ứng được nhu cầu hoạt động khách quan của một số ngân hàng . Thị trường ngoại hối Việt Nam có mức thanh khoản rất thấp , do đó không thể đồng thời vừa 80 mua vừa bán giao ngay một lượng ngoại tệ tương đối lớn , trong khi đó NHNN bán ngoại tệ cho các NHTM nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường là rất hạn chế về mặt số lượng, chậm trễ về mặt thời gian và thủ tục phức tạp. Thực tế cho thấy những doanh nghiệp có nhu cầu ngoại tệ ngay trong ngày có lúc lên tới 40-50 triệu USD để thanh toán , trong khi trạng thái trường hoặc đoản tối đa đối với USD chỉ ở mức 22 triệu USD. Điều này, khiến cho doanh nghiệp buộc phải vay nóng ngoại tệ để thanh toán cho đối tác nước nước ngoài . Việc quy định trang thái ngoại tệ như hiện nay chỉ chú trọng đến việc chống đầ u cơ, găm giữ ngoại tệ mà chưa thực sự quan tâm đến nhu cầu khách quan của nền kinh tế . Chính vì vậy , NHNN cần xem xét thay đổi quy định trạng thái ngoại tệ theo hướng nới rộng “giới hạn quản lý trạng thái ngoại hối” cho phù hợp với nhu cầu thực tế . Việc giới hạn trạng thái ngoại tệ còn có tác dụng điều hòa cung cầu ngoại tệ trên thị trường , hạn chế được áp lực đột biến lên tỷ giá . Trong thời gian tới , NHNN có thể xem xét quy định tr ạng thái ngoại tệ theo các cách sau:  NHNN cần có biện pháp hỗ trợ các NHTM có trạng thái ngoại tệ âm  Có thể căn cứ vào đặc điểm quy mô kinh doanh , quy mô hoạt động của từng NHTM để quy định trạng thái ngoại tệ cho phù hợp trong từng thời kỳ  Nghiên cứu việc quy định trạng thái ngoại tệ theo tỷ lệ % trên tài sản có ngoại tệ , cố định và chung cho các TCTD . Tuy nhiên, đây chỉ là biện pháp tình thế trong lúc vốn tự có của các NHTM còn thấp và hoạt động mang tính đặc thù . Về giải pháp lâu dài vẫn là tăng tỷ lệ vốn tự có của các ngân hàng , trên cơ sở đó quy định trạng thái ngoại tệ bằng tỷ lệ % trên vốn tự có của từng NHTM theo đúng thông lệ quốc tế  Ngoài ra, cần quy định việc tính toán vốn tự có theo một chuẩn nhất định để tránh sự không nhất quán trong việc tính toán vốn tự có giữa các NHTM , đảm bảo thuận lợi cho công tác thanh tra, kiểm tra. 2.1.4. Hoàn thiện và đa dạng hóa các nghiệp vụ giao dịch Hiện nay , TTNTLNH chủ yếu thực hiện giao dịch giao ngay còn các giao dịch khác như kì hạn , hoán đổi, quyền chọn còn rất hạn chế . Vì thế, để phát triển cần có một số giải pháp sau: 81  Không nên quy định mức chênh lệch tỷ giá kì hạn nhằm khuyến khích khách hàng áp dụng phương pháp giao dịch kì hạn vì nếu lãi suất NHNN công bố cao hơn lãi suất thực tế thì giao dịch kì hạn sẽ bị thiệt hơn , các NHTM không tham gia gia o dịch kì hạn mà chọn giao dịch giao ngay . Vì vậy , nên chỉ tính điểm kì hạn tăng giảm như tập quán quốc tế mà không nên quy định biên độ giao động như hiện nay  Nhà nước nên khuyến khích các ngân hàng áp dụng thí điểm giao d ịch tương lai và quyền chọn trong thời gian tới để từ đó thấy được ưu nhược điểm và tiến tới ban hành khung pháp lý cho các giao dịch này.  Hoàn thiện nghiệp vụ Swap cho phép hoán đổi hai chiều áp dụng lãi suất linh hoạt , tạo thói quen cho ngân hàng tham gia hợp đồng hoán đổi quản lý rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ. 2.1.5. Hoàn thiện và phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, hạn chế tác động tiêu cực của hiện tượng Đôla hóa nền kinh tế Mặc dù đến nay quy mô của thị trường tiền tệ Việt Nam còn rất khiêm tốn, nhưng các bộ phận cấu thành của thị trường đã hình thành ở một mức độ nhất định. Đó chính là thị trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường đấu thầu tín phiếu Kho bạc, các hoạt động nghiệp vụ tiền tệ của NHNN như nghiệp vụ cho vay của NHNN dưới các hình thức cho vay cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá, hoạt động nghiệp vụ thị trường mở, nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ …Do đó, TTNTLNH là một bộ phận của thị trường tiền tệ, hoàn thiện và phát triển thị trường tiền tệ thì trước hết phải phát triển cả thị trường nội tệ và ngoại tệ, hai thị trường có mối quan hệ mật thiết với nhau. Thị trường nội tệ phải đạt trình độ tương ứng thì mới có thể thúc đẩy và hỗ trợ TTNTLNH phát triển. Tuy nhiên, cho đến nay thị trường tiền tệ Việt Nam vẫn còn một số hạn chế, bất cập.Trước hết, thị trường tiền tệ Việt Nam vẫn còn phát triển ở mức độ thấp xét trên cả góc độ quy mô, nhất là chủng loại hàng hóa, công cụ giao dịch trên thị trường. Hơn nữa, do nhiều nguyên nhân mà thị trường tiền tệ Việt Nam chưa thực sự thực hiện có hiệu quả vai trò tiếp nhận và chuyển tải tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế. Để khắc phục những hạn chế này, một số giải pháp chủ yếu về phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam cần được tập trung thực hiện là: 82  Tiếp tục hoàn thiện các văn bản tạo khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của thị trường thứ cấp (như ban hành quy định về việc mua bán giấy tờ có giá giữa các TCTD; bổ sung, sửa đổi quy định về việc chiết khấu giấy tờ có giá của TCTD đối với khách hàng...) nhằm tăng tính thanh khoản của các công cụ trên thị trường tiền tệ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức tín dụng và các thành viên khác trên thị trường  Nâng cao năng lực, hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ thông qua việc đổi mới và hoàn thiện các công cụ CSTT gián tiếp nhất là nghiệp vụ thị trường mở.  Tiếp tục đổi mới cơ chế điều hành lãi suất của NHNN, xác định rõ lãi suất chủ đạo định hướng lãi suất thị trường. NHNN phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính để hình thành đường cong lãi suất chuẩn, tăng cường tính thị trường của lãi suất tín phiếu Kho bạc, cũng như đa dạng hóa kỳ hạn của tín phiếu.  Chuẩn hoá tổ chức hoạt động kinh doanh trên thị trường tiền tệ ở các NHTM đảm bảo tách bạch rõ ràng giữa chức năng kinh doanh với chức năng thanh toán và quản lý rủi ro. Ngoài ra, để đảm bảo tính lành mạnh của thị trường tiền tệ, Nhà nước cần có những biện pháp để hạn chế tác động tiêu cực của tình trạng Đôla hoá nền kinh tế như: cần tiếp tục cơ cấu tích cực mệnh giá đồng Việt Nam, phát triển dịch vụ ngân hàng và mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, đẩy mạnh tuyên truyền về sử dụng thẻ, kể cả thẻ tín dụng quốc tế. Thay cho việc chỉ gắn với đồng đô la Mỹ như trước đây, tỷ giá ngang giá nên gắn với một "rổ" tiền tệ (bao gồm một số ngoại tệ mạnh như USD, EURO, JPY và một số đồng tiền của các nước trong khu vực như Trung Quốc, Hàn Quốc...), các đồng tiền này tham gia vào "rổ" tiền tệ theo tỷ trọng quan hệ thương mại và đầu tư với Việt Nam. Việc xác định tỷ giá như trên nhằm giảm bớt sự lệ thuộc của đồng Việt Nam vào đô la Mỹ, và phản ánh xác thực hơn quan hệ cung cầu trên thị trường trên cơ sở có tính đến xu hướng biến động các đồng tiền của các nước bạn hàng lớn. Bên cạnh đó, Nhà nước cần sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ (như lãi suất, dự trữ bắt buộc...) để tác động đến điều kiện thị trường nhằm làm cho đồng Việt Nam hấp dẫn hơn đô la Mỹ. Qua đó hạn chế xu hướng chuyển đổi từ đồng Việt Nam sang đô la Mỹ 83 2.1.6. Tiến hành thiết lập thị trường ngoại tệ liên ngân hàng theo mô hình tổ chức kép , bao gồm TTNTLNH trực tiếp giữa các ngân hàng và thị trường gián tiếp qua môi giới. Hiện nay có 79 NHTM được công nhận là thành viên TTNTLNH nhưng số thành viên tham gia tích cực thì rất hạn chế , điều này khiến cho thị trường hoạt động trầm lắng . Hơn nữa giao dịch trên thị trường thường diễn ra một chiều , nghĩa là một số ngân hàng thì chuyên đi bán , số khác thì chuyên đi mua , điều này khiến cho thị trường mất đi t ính chất đặc thù của nó . Để khắc phục hạn chế này , một mặt cần mở rộng số lượng thành viên, mặt khác cần tạo ra môi trường và điều kiện để các thành viên tham gia thị trường một cách tích cực hơn. Mô hình tổ chức của TTNTLNH Việt Nam hiện nay chủ yếu vẫn là theo phương thức giao dịch trực tiếp nên chưa phát huy hiệu quả vì mất nhiều thời gian. Nếu như tại các nước tiên tiến trên thế giới, thị trường giao dịch gián tiếp qua môi giới đã rất phát triển thì thực tế ở Việt Nam thị trường này còn đang bỏ trống. Điều này là do Việt Nam đang rất thiếu các nhà môi giới ngoại hối chuyên nghiệp, có khả năng là cầu nối giữa các NHTM cũng như văn bản pháp luật cũng chưa quy định cụ thể về tiêu chuẩn của môi giới ngoại hối. Chính vì vậy, trong thời gian tới yêu cầu cấp thiết đặt ra là Nhà nước cần khuyến khích hoạt động của các nhà môi giới ngoại hối, đặc biệt chú trọng đào tạo những nhà môi giới ngoại hối có đủ năng lực chuyên môn cũng như tư cách đạo đức nghề nghiệp, từ đó xây dựng nên một nhân tố trung gian giữa các NHTM để vừa tiết kiệm thời gian vừa tạo ra hiệu quả cho hoạt động của thị trường. Đây cũng chính là xu thế tất yếu của quá trình hội nhập kinh tế nói chung và thị trường ngoại hối nói riêng. 2.2. Nhóm giải pháp vi mô 2.2.1. Các NHTM cần khai thác triệt để nguồn ngoại tệ Các NHTM có thể khai thác được ngoại tệ từ nhiều nguồn khác nhau như:  Nguồn thu từ xuất khẩu hàng hóa dịch vụ.  Tiền mặt bằng ngoại tệ của cư dân là người cư trú hoặc không cư trú, kiều hối.  Ngoại tệ thu được từ các chi nhánh trong cùng hệ thống ngân hàng và từ các ngân hàng ngoài hệ thống. 84 Mỗi nguồn ngoại tệ kể trên có một đặc điểm riêng nên để khai thác hiệu quả các nguồn vốn này th ì phải có chính sách thích hợp với từng nguồn vốn như sử dụng chính sách lãi suất, tỷ giá… tùy thuộc vào khả năng riêng có của mỗi ngân hàng và trong những trường hợp cụ thể. 2.2.2. Đa dạng hóa các loại ngoại tệ kinh doanh và các nghiệp vụ giao dịch Hiện nay, hầu hết các NHTM và doanh nghiệp xuất nhập khẩu nước ta dùng USD là chủ yếu trong mua bán , cho vay, huy động, dự trữ, và thanh toán quốc tế . Tâm lý sùng bái đồng đôla đã từng gây k hó khăn trong việc huy động nguồn ở các NHTM , các doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ cũng không muốn bán cho ngân hàng . Khi tỷ giá USD/VND thay đổi theo hướng tăng , dân cư thường có xu hướng lo đồng nội tệ mất giá , có thể ồ ạ t rút tiền tiết kiệm nội tệ mua ngoại tệ gửi ngân hàng , càng làm cho tỷ giá biến động mạnh. Sở giao dịch một số NHTM có quy mô kinh doanh ngoại tệ khá , nhất là sở giao dịch ngân hàng ngoại thương cũng không nằm ngoài tìn h trạng đó. Thực tế vẫn có những loại ngoại tệ như EUR , GBP, JPK, HKD… dược sử dụng trong giao dịch nhưng USD vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng như trong cơ cấu dự trữ của ngân hàng. Hiển nhiên, USD vẫn là một ngoại tệ mạnh , có khả năng chuyển đổi cao , song đó không phải là ngoại tệ mạnh duy nhất trong hệ thống tiền tệ quốc tế hiện nay . Ngoài USD, còn có các loại đồng tiền nói trên cũng là những ngoại tệ có khả n ăng chuyển đổi ca, ngày càng được sử dụng nhiều trong thanh toán quốc tế và dự trữ ở các nước. Tuy nhiên, để đa dạng hóa các loại ngoại tệ kinh doanh , ngân hàng cũng cần phải tính đến nhu cầu ngoại tệ của khách hàng . Trong khi hiện nay nhu cầu ngoại tệ của các doanh nghiệp chủ yếu là đôla Mỹ mà ngân hàng lại nắm giữ các loại ngoại tệ khác không kinh doanh được thì liệu có lãi hay không để tiếp tục kinh doanh . Nhưng các NHTM có thể lập kế hoạch cơ cấu dự trữ ngoại tệ của mình theo hướng đa dạng hóa các loại ngoại , tránh phụ thuộc quá nhiều vào đôla Mỹ , phân tán rủi ro , thích nghi được với những biến động bất thường về tỷ giá. 85 Đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối sẽ giúp các ngân hàng thượng mại mở rộng quy mô kinh doanh , tạo sự tăng trưởng cả về lượng và chất trong hoạt động này, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp khác , góp phần vào sự phát triển chung của thị trường ngoại hối . Hiện nay , mặc dù là các ngân hàng thương mại nhà nước kinh doanh ngoại tệ dẫn đầu hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam , nhưng chủ yếu chỉ tiến hành giao dịch giao ngay , giao dịch hoán đổi kỳ hạn rất í t, giao dịch thì mới thực hiện còn cần có thời gian để kiểm chứng. Đối với giao dịch giao ngay , các NHTM cần tiếp tục mở rộng quy mô , tiếp tục thu hút khách hàng giao dịch ngoại tệ đến với mình . Đối với nghiệp vụ hoán đổi, kỳ hạn, và giao dịch quyền chọn , phải giới thiệu giúp cho khách hàng hiểu rõ về nghiệp vụ này và lợi ích của chung. Tuy nhiên, để các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ được đa dạng hơn , không chỉ có sự nỗ lực của các NHTM mà còn phụ thuộc vào trình độ dân trí , hiểu biết về các nghiệp vụ của thị trường ngoại hối . Khi thị trường phát triển hoàn thiện hơn những hình thức giao dịch này thực sự trở thành phương tiện để phòng ngừa rủi r o hữu hiệu . Do vậy, cán bộ kinh doanh phải sẵn sàng nghiệp vụ chuyên môn , nắm vững quy định của nhà nước về quy trình giao dịch , nhất là nghiệp vụ mới sẽ được áp dụng đó là nghiệp vụ giao dịch tương lai. 2.2.3. Các NHTM cần thực hiện tốt một số nguyên tắc trong kinh doanh ngoại hối và các giải pháp về tổ chức quản lý kinh doanh. Trong kinh doanh ngoại hối , rủi ro về tỷ giá hối đoái có nhiều nguyên nhân , trong đó có lý do là khi một lượng ng oại tệ nào thừa hoặc thiếu . Khi ngoại tệ đó lên giá thì trạng thái ngoại tệ ngoại tệ thừa sẽ có lợi , còn nếu trạng thái âm sẽ bị lỗ . Trong quá trình mua bán hàng ngày , trạng thái ngoại tệ này luôn luôn thay đổi nên ng ân hàng luôn có khả năng gặp phải rủi ro thay đổi tỷ giá . Vì vậy các NHTM nên thực hiệ nguyên tắc mua đủ bán hết , nhưng cũng cần linh hoạt điều chỉnh mức trạng thái ngoại hối tối ưu , ít rủi ro nhất nhưng cũng phải hiệu qu ả nhất , bởi nếu chỉ duy trì trạng thái ngoại tệ ở điểm cân bằng thì có thể bỏ lỡ cơ hội kinh doanh khi không có đủ ngoại tệ cho nhu cầu bất ngờ của khách hàng. Đó là nguyên tắc hãy tìm đường thoát trước khi tạo trạng thái ngoại tệ. 86 Trong kinh doanh ngoại tệ trên thị trường quốc tế , một công việc rất quan trọng là việc phân tích dữ liệu , dự đoán tình hình thị trường . Công việc này phụ thuộc vào trình độ của nhà kinh doanh và sự hiện đ ại của trang thiết bị trợ giúp . Công việc phân tích dữ liệu cần phải được thực hiện theo nguyên tắc kết hợp phân tích cơ bản với phân tích kỹ thuật. Phân tích cơ bản xác định thị trường , phân tích kỹ thuật dành cho thời đ iểm phân tích. Tố chức hoạt động kinh doanh là một khâu hết sức quan trọng vì tổ chức kinh doanh một cách hiệu quả có thể mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng . Nhìn chung hoạt động kinh doanh ngoại hối của một ngân hàng thươ ng mại tập trung vào 4 chức năng chính như sau:  Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng nhằm mục đích thanh toán các hoạt đồng mua bán ngoại thương.  Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng hoặc cho chính mình nhằm mục đích thực hiện đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp.  Mua và bán ngoại tệ cho chính mình hoặc cho khách hàng nhằm mục đích cân bằng trạng thái ngoại tệ, hoặc phòng ngừa rủi ro tỷ giá.  Mua và bán ngoại tệ nhằm mục đích kinh doanh chênh lệch tỷ giá và lãi suất, hoặc đầu cơ kiếm lời khi tỷ giá thay đổi. Vì vậy , để thực hiện tốt chức năng của mình thì giải pháp về tổ chức kinh doanh ngoại hối của các NHTM đặt ra là: Thứ nhất, NHTM nào được phép kinh doanh n goại hối mà chưa có phòng Dealing Room cần tiến hành thành lập ngay , đồng thời phải nhanh chóng lắp đặt các thiết bị và phương tiện kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà giao dịch nắm bắt kịp thời thông tin về sự thay đổi tỷ giá trên thị trường . Ngoài ra phòng Dealing Room cần sớm được hoàn thiện hoặc xây dựng theo mô hình : Front office và Back office hoạt động độc lập nhưng lại có sự hỗ trợ cho nhau . Trong đó Front office làm nhiệ m vụ mua bán trực tiếp trên thị trường còn Bank offiice làm nhiệm vụ hoàn tất các lệnh của bộ phận kinh doanh. Hiện nay mới chỉ có ngân hàng Ngoại thương Việt Nam sử dụng mô hình này , 87 còn lại các NHTM khác thì hoạt động k inh doanh ngoại hối còn ghép với các phòng kinh doanh khác của ngân hàng. Thứ hai , địa điểm làm việc của ngân hàng nói chung và phòng kinh doanh ngoại hối nói riêng cần được bố trí trên địa bàn thuận lợi . Việc yết tỷ giá của một số ngân hàng còn chưa khoa học chưa hợp lý , tính mỹ quan còn kém nên không tạo được sự hấp dẫn đối với khách hàng . Vì vậy, các ngân hàng cần phải chú ý hơn nữa tới vấn đề này , để có sự cải tiến nâng cấp thích hợp. 2.2.4. Hoàn thiện quy chế giao dịch , hiện đại hóa khâu thanh toán , trang bị công nghệ thông tin tiên tiến, nâng cao trình độ và kĩ năng kinh doanh cho cán bộ ngân hàng,… Do thị trường ngoại hối là một thị trường có tính c ạnh tranh cao , độ thanh khoản lớn, do đó những thông tin về thị trường phải tức thời và đòi hỏi giảm thiểu thời gian giao dịch. Để đáp ứng nhu cầu kinh doanh , thì việc ứng dụng công nghệ thông tin và việc sử dụng mạng thông tin hiện đại là điều kiện rất quan trọng bảo đảm cho hoạt động kinh doanh được thông suốt và hiệu quả . Mặt khác , thông tin thị trường , một khi được cập nhật lại có tác động sự thúc đẩy thị trường . Bởi vậy, phòng kinh doanh ngoại tệ cần được trang thiết bị hiện đại để tiếp nhận những thông tin sống trên thị trường , đồng thời có thể giao dịch kinh doanh trực tiếp với thị trường ngoại hối quốc tế. Do nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ là nghiệp vụ mới mẻ với Việt Nam và tính chất nghiệp vụ lại phức tạp , do đó, công tác đào tạo và đào tạo lại phải được coi trọng đúng mức và phải được tiến hành thường xuyên ; cần đào tạo về cả lý thuyết lẫn thực hành , trong cả nước và ngoài nước , có như vậy cán bộ kinh doanh mới có điều kiện cảm nhận hết tính thị trường của nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối. Ngoài các giải pháp nêu trên , để cho thị trường ngoại hối phát triển bền vững , thì điều cần thiết là các doanh nghiệp vừa là đối tác vừa là khách hàng của ngân hàng phải được trang bị những kiến thức nhất định về thị trường ngoại hối , các nghiệp vụ kinh doanh, rủi ro hối đoái và quản lý rủi ro hối đoái. Chính các doanh nghiệp là nguồn cung cấp nhu cầu để ngân hành thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và quản lý rủi ro hối đoái . Vì vậy NHNN và các NHTM cần tuyên truyền , hướng dẫn và tư vấn cho các 88 doanh nghiệp về vai tró và tầm quan trọng của loại hình kinh doanh ngoại tệ và quản lý rủi ro hối đoái. 2.2.5. Hình thành các công ty môi giới ngoại hối Với tư cách là trung gian cho các ngân hàng , các công ty môi giới tạo điều kiện để NHTM có nhu cầu bán gặp gỡ các giao dịch với ngân hàng có nhu cầu mua và ngược lại . Về mặt nguyên tắc, các công ty môi giới sẽ không được phép kinh doanh cho chính mình , mà chỉ môi giới cho các ngân hàng ( không phải công ty ), chính vì vậy các công ty môi giới sẽ duy trì liên lạc thường xuyên với các phòng kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng để chắp nối nhu cầu mua bán ngoại tệ . Sau mỗi cuộc chắp nối thành công , công ty thu một khoản phí dịch vụ môi giới từ cả hai bên đối tác tham gia vào giao dịch mua bán ngoại tệ. Giao dịch qua công ty môi giới có ưu điểm hơn so với giao dịch trực tiếp giữa các ngân hàng ở chỗ: - Nhu cầu mua bán được truyền đi rộng khắp với tốc độ xử lý nhanh chóng. - Ngân hàng có nhu cầu mua hay bán ngoại tệ không phải xưng danh , do đó giữ được bí mật kinh doanh của mình. - Giá của nhà môi giới đưa ra bao giờ cũng là giá cạnh tranh nhất của thị trường (ta thường gọi là giá tay trong – inside price). - Có thể áp dụng cho cả giao dịch giao ngay và kỳ hạn . Vì vậy , cần có giải pháp khuyến khích , cấp phép cho một vài công ty môi giới ngoại hối hoạt động trên Vinaforex trong thời gian tới . Trước nắt, do hệ thống các công ty môi giới chưa kịp hình thành , NHNN có thể cho phép một số NHTM hoạt động kinh doanh ngoại hối lớn , có uy tín và kinh nghiệm trong lĩnh vực ngoại hối thành lập công ty con với chức năng môi giới ngoại tệ trên thị trường ngoại hối Việt Nam. III. Một số kiến nghị 3.1. Đối với Nhà nước 3.1.1. Về hành lang pháp lý: Nhà nước cần có chính sách thông thoáng hơn về quản lý và sử dụng ngoại tệ, tạo sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng nhất là các NHTMCP. Bên cạnh đó cần hoàn thiện 89 hệ thống luật ngân hàng, nghiên cứu khả năng áp dụng dự án lệ, tập quán quốc tế thông qua việc thừa nhận về mặt pháp lý các qui tắc, tập quán quốc tế được áp dụng rộng rãi trong các hoạt động ngân hàng cũng như cần có qui định và qui chế cụ thể hơn trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường tài chính quốc tế. 1.3.2. Về quỹ dự trữ ngoại hối: Quản lý dự trữ ngoại hối để có thể tác động đến các công cụ chính sách khác, giải quyết các dao động về ngoại hối trong ngắn hạn và có thể can thiệp vào thị trường khi tỷ giá biến động bất ổn. Cuộc khủng hoảng châu Á tháng 7/1997 là một minh chứng cho việc dự trữ ngoại tệ của quốc gia không đủ nên không tránh được cuộc đầu cơ tiền tệ từ bên ngoài. Ngoài ra, Nhà nước cần nhấn mạnh đến nguyên tắc tập trung các nguồn dự trữ của Nhà nước bằng ngoại hối, nhằm thống nhất quản lý nguồn lực này vào một đầu mối nhằm tăng qui mô dự trữ ngoại hối Nhà nước để đảm bảo khả năng điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, đảm bảo khả năng thanh toán quốc tế cũng như từng bước khẳng định vị thế của quốc gia đối với quốc tế và các nhà đầu tư nước ngoài. Qua đó, xây dựng cơ chế quản lý dự trữ ngoại hối hiệu quả, nhấn mạnh các nguyên tắc quản lý dự trữ đảm bảo tính thanh khoản, an toàn và sinh lời, đồng thời thiết kế cơ chế sử dụng hợp lý phục vụ cho mục tiêu can thiệp cho chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá. 1.3.3. Về cơ quan thống kê và công ty kiểm toán: Nguyên nhân rủi ro xuất phát từ vai trò quản lý của Nhà nước: Nền kinh tế còn hoạt động không ổn định, thiếu kiểm soát. Trong khi đó hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng là bộ phận không thể tách rời đối với mọi hoạt động của nền kinh tế và trong môi trường chung như vậy hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng không có được những cơ sở pháp lý vững chắc để phát triển một cách tích cực khiến rủi ro có điều kiện để phát sinh và đây chính là nguyên nhân tiềm tàng của những biến động kinh tế ở mức độ cao hơn như khủng hoảng kinh tế, tài chính. Vì vậy Chính phủ cần nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan thống kê, tổng hợp số liệu nhanh chóng, đầy đủ và chính xác hơn. Ban hành các quy định về chế độ kiểm toán bắt buộc hàng năm tại các 90 ngân hàng, các doanh nghiệp và ban hành qui định trách nhiệm của các công ty kiểm toán cho ngân hàng. 1.3.4. Thị trường điều hòa tiền mặt: Ngoại tệ mặt trên thị trường ngoại tệ và trong quỹ ngoại tệ của các ngân hàng thường không được quản lý tập trung. Nên chăng có một trung tâm điều hòa ngoại tệ mặt cho toàn hệ thống. Mô hình giống như thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, dự trữ một số loại ngoại tệ nhất định với một số lượng nào đó nhằm điều hòa nhu cầu ngoại tệ giữa các ngân hàng, điều phối ngoại tệ giữa các ngân hàng. Ngoài ra, nhà nước nên cho phép và hỗ trợ thành lập một ngân hàng dữ liệu hoặc ngân hàng thông tin với sự tham gia của tất cả các ngân hàng và doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn. Ngân hàng này cho phép có thể cung cấp số liệu và tình hình hoạt động của các ngân hàng trong từng thời kỳ. Trung tâm này đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế nhất là khi các ngân hàng chuẩn bị đưa cổ phiếu của ngân hàng lên sàn giao dịch chứng khoán. 3.2. Đối với NHNN Trước tình hình căng thẳng ngoại tệ như hiện nay , NHNN cần có những giải pháp cụ thể hơn và kịp thời hơn. Đó là tập trung vào 3 nhóm giải pháp sau: 3.2.1. Nhóm giải pháp thông tin, tuyên truyền: Mục tiêu của nhóm giải pháp này là NHNN sẽ kịp thời cung cấp một cách công khai, minh bạch các thông tin cần thiết để giúp doanh nghiệp và người dân hiểu đúng, hiểu đầy đủ bản chất của mọi diễn biến trong nền kinh tế nói chung và thị trường ngoại tệ nói riêng và trên cơ sở đó có ứng xử phù hợp. Như chúng ta đã biết , năm 2009 là một năm khó khăn của nền kinh tế nước ta, tuy nhiên đứng trên phương diện phân tích một số cân đối lớn của nền kinh tế như cán cân thương mại, cán cân vãng lai và cán cân thanh toán tổng thể thì tình hình còn tốt hơn nhiều so với năm 2008. Ngay từ đầu năm, NHNN đã tiến hành dự báo cán cân thanh toán cho cả năm 2009 theo nhiều kịch bản khác nhau của nền kinh tế trong nước và quốc tế. Kết quả cho thấy mức thâm hụt trung bình của cán cân thanh toán là trên, dưới một tỷ USD. Trong khi đó dự trữ ngoại hối của nước ta vẫn đang duy trì ở mức 20 tỷ USD, đủ sức để bù đắp mọi thiếu hụt của cán cân thanh toán. Kết quả dự báo này cũng phù hợp 91 với kết quả dự báo cán cân thanh toán Việt Nam năm 2009 do Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) tiến hành. Thực tế diễn ra trong 4 tháng đầu năm 2009 cũng đã khẳng định mức độ chính xác của dự báo. Thời gian qua, trên các phương tiện thông tin đại chúng cũng đã bàn luận nhiều về tỷ giá và cũng đã có nhiều ý kiến trái chiều nhau. Về mặt lý thuyết, có rất nhiều phương pháp khác nhau để xác định tỷ giá và phải căn cứ vào nhiều tham số của nền kinh tế trong và ngoài nước. Tuy nhiên, tất cả các cách xác định tỷ giá đó chỉ mang tính tham khảo, dẫn chiếu. Đối với những nước còn chế độ quản lý ngoại hối như nước ta việc xác lập tỷ giá còn phụ thuộc rất nhiêu vào các mục tiêu chính sách cần đạt được. Trong mọi phương án tính tỷ giá, yếu tố lạm phát là một yếu tố quan trọng. Thông thường, mức độ phá giá của một đồng tiền thấp hơn mức độ lạm phát. Năm 2008 lạm phát của ta là 19,89%, ta cũng phá giá VND sấp sỉ 9% và thị trường ngoại hối về cơ bản đã ổn định trở lại, được dư luận trong nước và quốc tế đánh giá rất tích cực. Báo cáo kinh tế Việt Nam 2008 của IMF đã nhận định: điều hành tỷ giá và thị trường ngoại hối 2008 của Việt Nam là đáng khen ngợi. Năm nay, theo dự báo của các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước, mức lạm phát của ta sẽ vào khoảng 5 đến 6%. Như vậy, mức mất giá của VND được kỳ vọng cũng chỉ ở mức đó mà thôi, thậm chí còn thấp hơn. 3.2.2. Nhóm giải pháp sử dụng các công cụ và biện pháp kinh tế: Như đã trình bày ở trên, đang có hiện tượng các doanh nghiệp và người dân găm giữ và tích trữ ngoại tệ; các doanh nghiệp nhập khẩu chỉ muốn mua ngoại tệ mà không muốn vay ngoại tệ; các ngân hàng “thừa” ngoại tệ để cho vay nhưng thiếu ngoại tệ để bán. Hay nói một cách khác thị trường ngoại hối hầu như chỉ có một chiều cầu, còn chiều cung hầu như án binh bất động – thị trường thiếu thanh khoản. Hiện nay mặt bằng lãi suất huy động USD của các ngân hàng phổ biến ở mức từ 2 đến 3%. Do không cho vay ra được nên nếu các ngân hàng huy động càng nhiều USD thì sẽ càng lỗ vì: các ngân hàng phải gửi số ngoại tệ này ở nước ngoài với mức lãi suất thấp hơn rất nhiều so với mức 2 đến 3% và rủi ro cũng rất lớn do các ngân hàng ở nước ngoài đang phải vật lộn với khủng hoảng. Các ngân hàng cũng có thể gửi tại NHNN hầu như không có rủi ro nhưng lãi suất chỉ ở mức 0,1%. Như vậy về bản chất kinh tế, các ngân 92 hàng phải cùng nhau đưa mặt bằng lãi suất huy động USD xuống thấp hơn nữa. Khi đó mới có điều kiện để đưa mặt bằng lãi suất cho vay USD xuống mức thấp hơn (theo tính toán sẽ ở mức từ 1,5% đến 3,5%). Điều này sẽ tạo chênh lệch lãi suất giữa vay vốn USD và VND ở mức từ 2% đến 3% - điều kiện hấp dẫn hơn để khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn USD thay vì chỉ đi mua USD. Các ngân hàng thương mại đang rất muốn điều này nhưng còn nhìn nhau. NHNN đã đang và sẽ tiếp tục chỉ đạo các NHTM thông qua Hiệp hội Ngân hàng nhằm tạo ra sự đồng thuận và triển khai đồng bộ giữa các NHTM theo hướng này. Gần đây cũng có ý kiến cho rằng trước hiện tượng găm giữ ngoại tệ của các doanh nghiệp gây ảnh hưởng đến việc luân chuyển bình thường của thị trường ngoại hối và đề nghị phải tiến hành biện pháp kết hối. Về mặt pháp lý cũng phải khẳng định rằng pháp luật về quản lý ngoại hối của ta cũng như các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết đều cho phép các bên tham gia được tiến hành biện pháp này nhằm bảo vệ cán cân thanh toán trước các tác động của các cú sốc từ bên ngoài. Ở Việt Nam ta cũng mới bỏ kết hối hoàn toàn từ năm 2003. Trên thế giới và trong khu vực vẫn còn các nước duy trì biện pháp kết hối toàn bộ hay từng phần. Tuy nhiên phải đánh giá rằng việc bãi bỏ hoàn toàn chế độ kết hối là một thành quả, một bước tiến, một nỗ lực to lớn của đất nước chúng ta trên con đường xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Như phân tích ở trên cho thấy mặc dù bị ảnh hưởng mạnh của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu nhưng những cân đối vĩ mô lớn của cán cân thanh toán năm nay của ta vẫn khả quan, thậm chí còn được cải thiện hơn nhiều so với năm 2008. Hiện nay NHNN đang tiến hành hoán đổi ngoại tệ trên quy mô lớn với các NHTM vừa nhằm tạo thêm nguồn vốn VND để các NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế theo các chương trình hỗ trợ của Chính phủ, vừa giải quyết bài toán “thừa” ngoại tệ để cho vay của các NHTM, đồng thời NHNN trước mắt có thêm nguồn ngoại tệ để bán can thiệp mạnh mẽ hơn, tạo thanh khoản và kích hoạt trở lại hoạt động bình thường của thị trường ngoại hối. 93 3.2.3. Nhóm giải pháp chấn chỉnh thị trường, chống đầu cơ: Hiện nay , ngoài việc phối hợp với các cơ quan chức năng khác như Bộ công an , Bộ công thương,… nhằm chấn chỉnh thị trường mua bán ngoại tệ trái phép và chống đầu cơ thì trong h ệ thống ngân hàng , NHNN cũng cần phải có nhi ều biện pháp nghiệp vụ kể cả tiến hành thanh tra tại chỗ hoạt động mua bán ngoại tệ của các NHTM, xử lý nghiêm khắc các hành vi cố tình mua bán ngoại tệ vượt trần qui định. 3.3. Đối với các NHTM: Các NHTM là thành viên chủ yếu trên TTNTLNH , bên cạnh việc tuân thủ các quy định về pháp luật ngân hàng nói chung còn phải phối hợp và đóng g óp ý kiến cho NHNN trong việc điều hành và quản lý thị trường sao cho hiệu quả . Trong tình hình diễn biến ngoại tệ và giá vàng phức tạp như hiện nay , các NHTM không thể chỉ trông chờ vào sự giúp đỡ, hỗ trợ của mà phải tự chủ về mặt kinh doanh của mình . Trước tiên là phải thay đổi tập quán kinh doanh truyền thống , luôn theo dõi và cập nhật diễn biến thị trường để có sự điều chỉnh kịp thời . Theo đó, các ngân hàng Việt Nam cần vận dụng l inh hoạt hơn các công cụ phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngoại hối như hợp đồng hoán đổi , quyền chọn,... Muốn vậy, đội ngũ nhân viên cần trau dồi nghiệp vụ , học hỏi kinh nghiệm từ các ngân hàng nước ngoài đáp ứng được yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế. 94 KẾT LUẬN Trong xu thế tự do hóa thương mại sâu sắc ngày nay , sự cạnh tranh và thách thức đặt ra đối với thị trường tài chính Việt Nam là không nhỏ , đặc biệt trong hoạt động n gân hàng. Những thay đổi trong cơ chế , chính sách của NHNN về lãi suất , tỷ giá ,...sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và từ đó có những tác động đa chiều đến các chủ thể khác tr ong nền kinh tế . Chính vì thế , Nhà nước đang hết sức chú trọng đến việc phát triển TTNTLNH còn non trẻ của Việt Nam – một thị trường kinh doanh đầy tiềm năng nhưng cũng đầy rủi ro, một thị trường là chiếc cầu nối để kinh tế Việt Nam hội nhập với kinh tế của các quốc gia khác trên thế giới . Với việc vận dụng các phương pháp nghiên cứu lí luận kết hợp với phân tích thực tiễn hoạt động của TTNTLNH Việt Nam trong giai đoạn 1994 đến nay, khóa luận đã đạt được các kết quả nghiên cứu sau: Thứ nhất, thông qua việc nghiên cứu tổng quan về TTNTLNH bao gồm các yếu tố như khái niệm, đặc điểm, thành viên tham gia thị trường,… khóa luận đã cho ta thấy hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng, không thể thiếu của nền kinh tế, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Bên cạnh đó, một số bài học kinh nghiệm trong việc quản lí, điều tiết và phát triển TTNTLNH tại các nước như Mỹ, Trung Quốc cũng được đề cập đến trong bài làm tiền đề, cơ sở lí luận để phân tích thực trạng hoạt động của TTNTLNH Việt Nam. Thứ hai, khóa luận đã phân tích thực trạng hoạt động của TTNTLNH Việt Nam, đi sâu tìm hiểu về diễn biến thị trường, tình hình căng thẳng ngoại tệ trong thời gian vừa qua mà nguyên nhân xuất phát từ tâm lí găm giữ ngoại tệ của người dân cũng như các biện pháp điều chỉnh tỷ giá, biên độ tỷ giá trên TTNTLNH của NHNN,….Mặc dù đã thu được những kết quả tích cực bước đầu là bình ổn thị trường nhưng không tránh khỏi một vài hạn chế. Để khắc phục những hạn chế này, NHNN cần có những giải pháp kịp thời để đáp ứng những mục tiêu đã đề ra cả trong ngắn hạn và dài hạn, giúp TTNTLNH hoạt động có hiệu quả hơn. Thứ ba, trước những yêu cầu khách quan của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, để định hướng cho hoạt động của TTNTLNH Việt Nam, trên cơ sở tiếp thu những kinh 95 nghiệm học hỏi từ các nước phát triển hơn và thực trạng hoạt động của thị trường này tại nước ta, khóa luận đã đưa ra một loạt các giải pháp có tính thực tiễn như: hoàn thiện và đa dạng hóa các nghiệp vụ giao dịch, tiến hành thiết lập TTNTLNH theo mô hình tổ chức kép, hình thành các công ty môi giới, hiện đại hóa khâu thanh toán,…nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường, khắc phục một số mặt hạn chế tồn tại. Từ đó, khóa luận cũng đề xuất một số kiến nghị với Nhà nước, NHNN, các NHTM nhằm hoàn thiện hơn nữa TTNTLNH Việt Nam trong tương lai. 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 1. Chính phủ (1998), Nghị định số 63/19980NĐ-CP ngày 17/8/1998 về Quản lí ngoại hối 2. Nhà xuất bản Thống kê (2002), PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, Thị trường ngoại hối Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế 3. Nhà xuất bản Thống kê (2005), PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối. 4. Nhà xuất bản Thống kê (2005), PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, Cẩm nang thị trường ngoại hối và các giao dịch kinh doanh ngoại hối 5. Nhà xuất bản Thống kê (2008), TS.Nguyễn Minh Kiều, Tiền tệ ngân hàng 6. Nhà xuất bản Thống kê (2008), TS.Nguyễn Minh Kiều, Thị trường ngoại hối và các giải pháp phòng ngừa rủi ro 7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2004 – 2009), Bản báo cáo thường niên các năm 2004 – 2009 8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1991), Quyết định số 107/QĐ-NH ngày 16/8/1991 về việc thành lập trung tâm giao dịch ngoại tệ 9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1994), Quyết định số 203/QĐ-NH ngày 29/10/1994 về việc thành lập Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng 10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1998), Quyết định số 17/1998/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế hối đoái 11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1999), Quyết định số 65/QĐ-NHNN quy định nguyên tắc xác định tỷ giá mua bán ngoại tệ kỳ hạn, hoán đổi của các TCTD được phép 12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1999), Quyết định số 101/QĐ-NHNN13 ngày 26/03/1999 về Quy chế tổ chức và hoạt động của TTNTLNH 97 13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2001), Quyết định số 1033/QĐ-NHNN13 ngày 15/08/2001 về Tỷ lệ hoán đổi ngoại tệ của NHNN với các NHTM 14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2001), Quyết định số 1081/QĐ-NHNN về Trạng thái ngoại hối của các TCTD 15. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2004), Quyết định số 648/2004/QĐ-NHNN bổ sung QĐ 679 ngày 26/03/1999 về một số quy định liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các TCTD được phép kinh doanh ngoại tệ 16. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2004), Quyết định số 1452/2004/QĐ- NHNN về giao dịch hối đoái 17. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2007), Quyết định số 2554/QĐ-NHNN ngày 02/01/2007 về nới rộng biên độ tỷ giá 18. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2009), Quyết định số 379/QĐ-NHNN ngày 24/02/2009 về tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các TCTD 19. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2009), Quyết định số 74/QĐ-NHNN ngày 18/01/2010 về điều chỉnh dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các TCTD 20. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Thông tư số 03/2010/TT-NHNN ngày 10/02/2010 quy định mức lãi suất tiền gửi tối đa bằng USD của tổ chức kinh tế tại TCTD 21. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006- quí 1/2010), Báo cáo kinh doanh ngoại tệ 2006- quí 1/2010 22. Lê Mạnh Phong (2003), Khóa luận tốt nghiệp (LV.00250), Các giải pháp phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam trong điều kiện hội nhập (p.61-85) 23. Nguyễn Quang Thắng (2008), Khóa luận tốt nghiệp (LV.02619), Rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại các NHTM Việt Nam: thực trạng và giải pháp (p.27-34) 24. Uỷ ban thường vụ Quốc hội (2005), Pháp lệnh quản lí ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 98 Website 25. 26. 27. 28. 29. TIẾNG ANH 30. Bank for International Settlements IFSL estimates based on FXJSC, FXC, SFEMC, TFEMC data 2001 – 2009 31. The Economics of Money, Banking and Financial Markets, Federic S.Miskin, Addision - Wesley, 1997 Website: 32. U.S. Fed (NY) Reserve Bank : www.ny.frb.org 33. European Central Bank (ECB) : www.ecb.int 34. U.S. Federal Reserve Bank : www.federalreserve.gov 35. Infotec: Market Data and Charts 36. Chicago Board Options Exchange 37. Philadelphia Exchange (Philex) 38. New York Mercantile Exchange(NYMEX) 39. FX History (TEXTFILE) 99 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Một số nhà kinh doanh lớn trên thị trƣờng FX Phụ lục 2 : Tỷ giá trên FX của một số cặp tiền tệ chủ yếu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf5341_2269.pdf
Luận văn liên quan