Chương trình dạy và học môn Hóa học bằng Tiếng Anh đang được chú trọng và
quan tâm nhiều tại các trường THPT trên cả nước. Vì vậy, việc xây dựng hệ thống
giáo trình, tài liệu, tư liệu hỗ trợ cũng như hệ thống đánh giá phù hợp và hiệu quả là
rất cần thiết. Tôi hi vọng đề tài nghiên cứu có thể góp phần trong việc bổ sung kho
tài liệu tham khảo cho các GV và SV có nhu cầu tìm hiểu và rèn luyện các kiến thức
và phương pháp giảng dạy Hóa học bằng Tiếng Anh
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 117 trang
117 trang | 
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2761 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thiết kế tài liệu hỗ trợ việc tự học tiếng anh chuyên ngành cho giáo viên hóa học ở trường phổ thông phần học thuyết – định luật – khái niệm cơ bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 chưa có chủ trương cụ thể 
về nội dung chương trình; chưa có hệ thống đánh giá hợp lí và hiệu quả, nên chất 
lượng của việc dạy và học Hóa học bằng Tiếng Anh vẫn chưa thực sự đạt kết quả 
cao; chưa có sự đầu tư và hỗ trợ tương thích về ngân sách để có thể mở rông phạm vi 
ứng dụng của việc dạy và học các môn khoa học bằng Tiếng Anh. Trong cuộc khảo 
sát thực trạng của chúng tôi, có đến 84.6% GV và HS thể hiện rằng khó khăn họ gặp 
phải khi tiến hành dạy và học Hóa học bằng Tiếng Anh là sự giới hạn về khả năng 
ngôn ngữ của HS vả cả GV, cụ thể: 
- Đối với HS: Hầu hết HS có thể vì chưa được trang bị đủ kiến thức và kĩ 
năng về ngôn ngữ để tham gia các tiết học Hóa bằng Tiếng Anh. Vì vậy, khả năng 
tiếp thu và tham gia các hoạt động xây dựng bài trong giờ học có thể bị hạn chế, và 
tiết học kém hiệu quả. Ngoài ra, việc sử dụng Tiếng Anh trong giảng dạy môn 
chuyên ngành là một phương pháp mới, nên có thể sẽ cần nhiều thời gian hơn để 
truyền tải những kiến thức tương tự khi sử dụng Tiếng Việt. 
- Đối với GV: Những GV bộ môn vừa vững về kiến thức Hóa học, vừa có khả 
năng sử dụng tốt Tiếng Anh là rất ít. Để có đội ngũ GV được đào tạo tốt để đáp 
ứng nhu cầu giảng dạy môn chuyên bằng Tiếng Anh vẫn là một thách thức lớn. GV 
cần được trang bị tốt về kiến thức chuyên môn lẫn kiến thức và kĩ năng ngôn ngữ 
69 
để định hướng và điều khiển tiết học. Điều này đòi hỏi GV cần đầu tư nhiều trong 
công tác chuẩn bị bài giảng, thiết kế tư liệu dạy học và lựa chọn phương pháp học 
tập phù hợp cho từng đối tượng HS để đảm bảo việc truyền tải kiến thức môn học 
và rèn luyện kĩ năng về ngôn ngữ. Bên cạnh đó, việc thiết kế hay chọn lọc nội dung 
giáo trình giảng dạy sao cho phù hợp với trình độ kiến thức môn chuyên của cấp, 
lớp học và đảm bảo kiến thức, kĩ năng HS tiếp thu được cũng là một thách thức lớn 
đặt ra cho các GV. Như vậy, mỗi GV cần tự rèn luyện cho mình năng lực tự học, tự 
tìm tòi các tư liệu hỗ trợ để việc giảng dạy Hóa học bằng Tiếng Anh đạt hiệu quả 
hơn và đáp ứng được nhu cầu của người học. 
Tóm lại, từ các số liệu trên cho thấy, hiện nay, vấn đề dạy và học Hóa học 
bằng Tiếng Anh mới ở giai đoạn thử nghiệm, cần phải có thời gian chuẩn bị kĩ 
lưỡng về nội dung giáo trình, phương pháp đánh giá, hướng dẫn cụ thể và đặc biệt 
quan trọng đó là đào tạo đội ngũ GV Hóa học có khả năng giao tiếp và giảng dạy 
tốt bằng Tiếng Anh. Do đó, việc nghiên cứu và thiết kế nguồn tư liệu tham khảo 
Hóa học bằng Tiếng Anh hỗ trợ GV tự học và trau dồi kiến thức chuyên ngành 
Hóa học bằng Tiếng Anh là điều rất cần thiết. 
70 
Chương 2. THIẾT KẾ TÀI LIỆU HỖ TRỢ VIỆC TỰ HỌC 
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH DÀNH CHO GIÁO VIÊN 
DẠY MÔN HÓA HỌC 
2.1. Tiêu chuẩn thiết kế tài liệu và CD đính kèm 
2.1.1. Tiêu chuẩn thiết kế về nội dung 
Bao gồm một số tiêu chí: 
 Tiêu chí 1: Nội dung tài liệu khoa học, chính xác. 
Tài liệu cần được thiết kế với nội dung đảm bảo tính khoa học để người sử 
dụng có thể thuận tiện trong việc tham khảo, tự học. Ngoài ra, các nội dung về 
môn chuyên và các khái niệm, định nghĩa cần phải phát biểu chính xác, rõ ràng 
để đảm bảo độ tin cậy và tính khoa học của tài liệu. 
 Tiêu chí 2: Nội dung tài liệu cần đầy đủ, phong phú và đa dạng. 
Tài liệu phải cung cấp đầy đủ, đa dạng về nội dung môn chuyên cũng như nội 
dung hỗ trợ ngôn ngữ và đa dạng về hình thức xây dựng hệ thống câu hỏi. Như 
vậy, người sử dụng có cơ hội được tìm hiểu một cách trọn vẹn và đầy đủ nhất về 
nội dung liên quan đến các chủ đề khoa học mà tài liệu đề cập đến. 
 Tiêu chí 3: Nội dung tài liệu phải mang tính ứng dụng cao. 
Tài liệu cần bao gồm các nội dung phù hợp với nhu cầu sử dụng của người 
học, không chỉ hỗ trợ người học trong việc tự học, mà còn là nguồn tư liệu tham 
khảo đáng tin cậy, và cung cấp được các tư liệu giảng dạy phù hợp cho công tác 
giảng dạy. 
 Tiêu chí 4: Nội dung tài liệu phải tương thích với trình độ Hóa học phổ 
thông. 
71 
Việc thiết kế nội dung tài liệu cần tương đương về trình độ môn chuyên với 
chương trình Hóa học phổ thông, để người học thấy được sự hữu ích của nội 
dung tư liệu đối với việc ứng dụng cho trình độ phổ thông. Ngoài ra, điều này 
còn giúp người học dễ dàng so sánh các nội dung môn chuyên trong cả 2 ngôn 
ngữ và sẽ dễ dàng tiếp thu kiến thức mới hơn. 
 Tiêu chí 5: Nội dung tài liệu phải cập nhật các nội dung giảng dạy của các 
chương trình ở những nước tiên tiến khác. 
Việc cập nhật các nội dung giảng dạy hóa học bằng Tiếng Anh ở một số nước 
tiên tiến khác tạo điều kiện cho người sử dụng tìm hiểu các phương pháp giảng 
dạy mới, các hình thức sử dụng tư liệu hỗ trợ và cách tổ chức lớp học mới sinh 
động và chủ động hơn. 
2.1.2. Tiêu chuẩn thiết kế về hình thức 
Bao gồm các tiêu chí sau: 
 Tiêu chí 1: Màu sắc hài hòa, phân bố hợp lí. 
Tài liệu sử dụng màu sắc dễ nhìn, các đề mục có kèm icon minh họa và dùng 
màu gây ấn tượng mạnh. Giúp tạo cảm giác dễ chịu cho người sử dụng và tạo sự 
chú ý ở các nội dung quan trọng. 
 Tiêu chí 2: Font và size chữ thiết kế đẹp mắt, dễ nhìn. 
Tài liệu sử dụng chủ yếu là font chữ Calibri, size chữ 12, khoảng cách dòng là 
1.3, giúp người sử dụng dễ theo dõi các nội dung và phù hợp cho việc đọc. 
 Tiêu chí 3: Các phương tiện minh họa cần đa dạng, phong phú và phù hợp 
với nội dung tài liệu. 
Tài liệu phân bố các hình ảnh nhằm minh họa cho nội dung giáo trình dạng 
văn bản ở phần hình ảnh được bố trí, giúp bổ sung các phương tiện trực quan cho 
người học và tạo hứng thú trong quá trình tự học. 
72 
 Tiêu chí 4: Cách trình bày tài liệu phải thống nhất, khoa học. 
Tài liệu thống nhất về cách trình bày theo bố cục chương, bố cục từng phần và 
bố cục toàn tài liệu. Điều này giúp người sử dụng dễ dàng tra cứu các nội dung và 
tiện lợi trong việc sử dụng cho các mục đích tham khảo khác nhau. 
2.1.3. Tiêu chí thiết kế về tính ứng dụng và tính hiệu quả 
Bao gồm các tiêu chí: 
 Tiêu chí 1: Tài liệu linh hoạt cho người dùng trong các điều kiện và mục 
đích học tập khác nhau. 
Tài liệu dạng sách giúp người học dễ dàng mang theo trong các điều kiện sử 
dụng khác nhau. Ngoài ra, việc thiết kế tài liệu về nội dung có thể phù hợp với 
các đối tượng có năng lực về môn chuyên và ngôn ngữ khác nhau (hệ thống câu 
hỏi tăng dần mức độ, có các chủ đề về môn chuyên mang tính tư duy, các vấn đề 
môn chuyên bằng Tiếng Anh đòi hỏi sự rèn luyện về ngôn ngữ lẫn nội dung, ) 
 Tiêu chí 2: Tài liệu phải khơi gợi hứng thú học tập cho người học. 
Vì tài liệu hỗ trợ cho người dùng trong quá trình tự học, nên được thiết kế về 
nội dung lẫn hình thức hấp dẫn, mới lạ để khơi gơi hứng thú học tập và tìm tòi 
cho người học. 
 Tiêu chí 3: Tài liệu hướng đến mục tiêu cải thiện kĩ năng sử dụng ngôn 
ngữ và nâng cao kiến thức môn chuyên. 
Tài liệu thiết kế theo định hướng dạy học CLIL, vì vậy tài liệu tạo cơ hội cho 
người học vừa nâng cao kiến thức chuyên ngành thông qua các bài đọc, bài 
nghe, vừa nâng cao kĩ năng sử dụng ngôn ngữ thông qua việc trình bày các vấn 
đề môn chuyên. 
 Tiêu chí 4: Tài liệu hướng đến mục tiêu hỗ trợ các kĩ năng giảng dạy và 
tương tác lớp học trong việc dạy và học môn Hóa học ở trường phổ thông. 
73 
Đối tượng sử dụng của tài liệu là GV và SV sư phạm ngành hóa học, vì vậy, 
tài liệu bao gồm những nội dung mang tính hỗ trợ kĩ năng giảng dạy (thiết kế 
giáo án, thiết kế thí nghiệm, ) và kĩ năng tương tác lớp học (các mẫu hội thoại lớp 
học, clip tương tác lớp học) 
 Tiêu chí 5: Tài liệu hướng đến việc nâng cao khả năng tự học và trao đổi 
các vấn đề chuyên môn bằng Tiếng Anh. 
Tài liệu đạt được hiệu quả cao nhất khi rèn luyện được cho người sử dụng 
năng lực tự học, tự rèn luyện để cải thiện các kĩ năng về môn chuyên và ngôn 
ngữ. Về mức độ kĩ năng, tài liệu phải tạo điều kiện tối đa để người học rèn luyện 
năng lực trao đổi các vấn đề chuyên môn bằng Tiếng Anh. 
2.2. Qui trình thiết kế tài liệu 
2.2.1. Chọn và thiết lập cơ sở lí luận 
Dựa trên tính phổ biến và tính hiệu quả của định hướng dạy và học CLIL – một 
định hướng dạy học được phát triển năm 1994 bởi hai nhà giáo dục học David 
Marsh và Annie Aljers, tôi nhận thấy đây là một định hướng phù hợp với mục đích 
thiết kế tài liệu tự học Hóa học bằng Tiếng Anh. 
Trong khoảng 20 năm qua, định hướng CLIL khá phổ biến tại các nước châu Âu 
không nói Tiếng Anh. Đây là một hướng dạy học các môn khoa học cũng như một 
số môn xã hội bằng Tiếng Anh (hoặc bằng ngoại ngữ), tạo điều kiện cho HS phát 
triển vốn kiến thức cả về môn chuyên lẫn ngoại ngữ được dùng để giảng dạy. Tuy 
nhiên, đối với giáo dục Việt Nam, định hướng này còn khá mới mẻ và chưa được 
ứng dụng nhiều trong các chương trình giảng dạy các môn khoa học bằng Tiếng 
Anh. Hơn nữa, với thực trạng hiện nay, các chương trình giảng dạy Hóa học bằng 
Tiếng Anh tại Việt Nam vẫn còn khá mới, chưa có sự thống nhất về giáo trình, định 
hướng và phương pháp giảng dạy, đánh giá. 
Ngoài ra, định hướng CLIL với các mục đích nhằm: 
74 
 Giới thiệu với người học những nội dung mới thông qua việc nghiên cứu 
môn chuyên ngành bằng ngoại ngữ. 
 Cải thiện những kĩ năng về ngôn ngữ Tiếng Anh chuyên ngành. 
 Cải thiện kĩ năng trình bày về nội dung môn chuyên và ngôn ngữ. 
 Tăng sự tự tin của người học trong việc sử dụng ngoại ngữ. 
 Cung cấp những tư liệu và công cụ dạy học để phát triển kĩ năng tư duy 
ngay từ khi bắt đầu khóa học CLIL. 
 Đặt môn chuyên làm trọng tâm nghiên cứu trong tiết học CLIL. 
Vì vậy, cùng với tất cả những lí do trên, tôi chọn định hướng CLIL là cơ sở lí 
luận nhằm mục đích thiết kế tài liệu tự học để hỗ trợ người sử dụng rèn luyện các kĩ 
năng về ngôn ngữ và kiến thức môn chuyên cho phù hợp với yêu cầu giảng dạy môn 
học bằng Tiếng Anh. 
2.2.2. Định hướng nội dung tài liệu 
Tài liệu được thiết kế nhằm mục đích hỗ trợ người học rèn luyện các kĩ năng 
ngôn ngữ và kiến thức về môn chuyên (các khái niệm, định nghĩa, trao đổi) bằng 
Tiếng Anh. 
Về nội dung môn chuyên, tôi nhận thấy phần nội dung “Các khái niệm, học 
thuyết và định luật” là phần kiến thức cốt lõi, trọng tâm và là kiến thức cơ sở cho 
việc nghiên cứu về các chất cụ thể. Nếu người học được trang bị kiến thức đầy đủ 
trong phần này, sẽ có được nền tảng kiến thức vững chắc để nghiên cứu và phát 
triển các kĩ năng tư duy ngôn ngữ và môn học khi tìm hiểu sâu hơn các nội dung bài 
về chất. Vì vậy, tôi đã chọn phần “Các khái niệm, học thuyết và định luật” để thiết 
kế nội dung tài liệu. 
Ngoài ra, về nội dung ngôn ngữ, tài liệu hướng tới đối tượng sử dụng với mục 
đích rèn luyện các kĩ năng nghe – nói – đọc – viết, kĩ năng sử dụng cách cấu trúc 
ngôn ngữ để trình bày ý tưởng dạng văn bản và hội thoại. 
75 
2.2.3. Tìm kiếm, phân tích và chọn lọc các nguồn tư liệu hỗ trợ 
Tư liệu về các chương trình dạy và học Hóa học bằng Tiếng Anh là khá đa dạng, 
phong phú ở các nước có nền giáo dục tiên tiến và sử dụng Tiếng Anh như ngôn 
ngữ chính. Các tư liệu này có thể tra cứu được trong thư viện, từ nguồn internet 
hoặc từ thầy cô hướng dẫn và nội dung của tư liệu khá đầy đủ, phù hợp với mục 
đích thiết kế nội dung môn chuyên của tài liệu. 
Tuy nhiên, các tư liệu liên quan đến việc dạy Hóa học bằng ngoại ngữ (ngôn ngữ 
thứ 2) vẫn chưa phổ biến. Phần lớn các tư liệu này là các tư liệu dạy Hóa học bằng 
Tiếng Anh dành cho chương trình phổ thông ở các nước châu Âu không nói Tiếng 
Anh và một số nước Châu Á khác. Các tư liệu dạng này tuy có sự hỗ trợ người học 
về ngôn ngữ và cách sử dụng ngôn ngữ để trao đổi, trình bày các vấn đề chuyên 
môn (liên quan đến môn học) nhưng những hỗ trợ này vẫn chưa phù hợp với trình 
độ và khả năng của người học tại Việt Nam. Ví dụ: khả năng sử dụng Tiếng Anh 
của người học tại Việt Nam sẽ có sự khác biệt so với người học ở các nước châu Âu 
và châu Á khác được tiếp xúc nhiều với loại ngôn ngữ này như: Pháp, Đức, Ireland, 
Phần Lan, Phillipines, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,  
Vì vậy, việc tìm kiếm tư liệu tuy có dễ dàng và khá phong phú về nguồn tham 
khảo nhưng vẫn cần có sự phân tích, chọn lọc tư liệu cho phù hợp với mục đích của 
tài liệu theo các tiêu chí sau đây: 
 Nội dung môn chuyên bao gồm nội dung môn Hóa học trong hệ thống giáo 
dục phổ thông ở Việt Nam. 
 Cần có những vấn đề và cách giải quyết vấn đề về kiến thức môn chuyên (các 
bài tập dạng viết, các nhiệm vụ trao đổi, nghiên cứu nội dung môn học, ) 
 Những nội dung hỗ trợ về ngôn ngữ phù hợp cho nội dung từng chương của 
tài liệu, đảm bảo tính tăng dần mức độ khó trong việc sử dụng ngôn ngữ (từ vựng, 
cấu trúc câu đàm thoại, ngữ pháp, ) 
76 
 Những nội dung hỗ trợ công tác giảng dạy của GV phù hợp với định hướng 
nội dung của tài liệu (giáo án mẫu, cách thiết kế các thí nghiệm, các trò chơi có thể 
tổ chức trong tiết học, ) 
 Các tư liệu trực quan (hình ảnh, đoạn clip, âm thanh ) cần rõ ràng, dễ hiểu, 
chất lượng khá tốt, phù hợp với khả năng tư duy vấn đề môn chuyên và khả năng 
ngôn ngữ của người học. 
2.2.4. Thiết kế cấu trúc và nội dung giáo trình 
Tài liệu được thiết kế nhằm mục đích giúp người học tự rèn luyện các kĩ năng về 
ngôn ngữ và khả năng tư duy các vấn đề liên quan đến môn Hóa học bằng Tiếng 
Anh. Bên cạnh đó, định hướng nội dung của tài liệu là phần các khái niệm, học 
thuyết và định luật; giúp người học thông qua Tiếng Anh để cải thiện vốn kiến thức 
chuyên ngành và cách trao đổi các vấn đề chuyên môn liên quan đến học phần này. 
Nội dung tài liệu bao gồm 7 chương (sắp xếp theo trình độ kiến thức về môn 
chuyên) và 3 nội dung hỗ trợ: 
 Chương 1: Atoms (Nguyên tử) 
 Chương 2: The Periodic table (Bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa 
học) 
 Chương 3: Chemical bonds (Liên kết hóa học) 
 Chương 4: Acids – Bases – Salts (Axit, bazơ và muối) 
 Chương 5: Redox Reaction (Phản ứng oxi hóa khử) 
 Chương 6: Electro-chemistry (Điện hóa học) 
 Chương 7: Reaction rates and Equilibrium (Tốc độ phản ứng và Cân bằng hóa 
học) 
 Giáo án, bao gồm: 
77 
- Hướng dẫn các bước thiết kế một giáo án theo định hướng CLIL. 
- Các giáo án mẫu. 
- Khung giáo án chung. 
 Thiết kế thí nghiệm, bao gồm: 
- Hướng dẫn thiết kế một thí nghiệm. 
- Các thí nghiệm mẫu. 
- Các bước viết báo cáo thí nghiệm. 
 Trò chơi, bao gồm: 
- Trò chơi soduku 
- Trò chơi tìm từ (Word search) 
- Trò chơi ô chữ (Cross-word) 
Trong từng chương của tài liệu, bao gồm 6 phần nội dung chính: 
1. Vocabulary – Từ vựng: Phần nội dung này cung cấp một số từ vựng quan 
trọng liên quan đến chủ đề chương. Các từ vựng được hệ thống theo dạng bảng, có 
phiên âm cách đọc, giải thích nghĩa Tiếng Việt và cách giải thích nghĩa của từ bằng 
Tiếng Anh. 
2. Reading – Đọc hiểu: Đây là nội dung giúp người học rèn luyện kĩ năng đọc 
hiểu của mình. Trong phần này, tài liệu cung cấp các đoạn văn theo chủ đề chương 
và hệ thống bài tập kiểm tra mức độ đọc hiểu của người học. Các đoạn văn trong 
phần này có nội dung là kiến thức bài học hoặc các kiến thức thực tế gắn liền với 
chủ đề chương; cùng với hệ thống bài tập đa dạng về hình thức như: bài tập điền 
khuyết, chọn lựa đúng – sai (True/ False); trắc nghiệm nhiểu chọn lựa; các bài tập 
yêu cầu sự am hiểu và kĩ năng tư duy môn học. 
78 
3. Writing – Kĩ năng viết: Kĩ năng viết là kĩ năng rất cần thiết cho GV để trình 
bày các kiến thức dưới dạng văn bản. Đầu tiên, tài liệu tạo điều kiện cho người học 
rèn luyện kĩ năng phiên dịch (từ Tiếng Anh sang Tiếng Việt và ngược lại) nhằm 
giúp người học thông qua đó, tự tìm hiểu các từ vựng chuyên ngành, cách phát biểu 
một số khái niệm, định luật cơ bản trong Hóa học bằng Tiếng Anh; và rèn luyện khả 
năng đọc-hiểu các văn bản Hóa học bằng Tiếng Anh. Bên cạnh đó, tài liệu cũng đưa 
ra các chủ đề khoa học, yêu cầu người học sử dụng năng lực tư duy của mình (so 
sánh, mô tả, dự đoán, giải thích, ) để bàn luận về một vấn đề khoa học nào đó, 
dưới hình thức trình bày đoạn văn bản. Như vậy, người học không chỉ được rèn 
luyện về kĩ năng sử dụng ngôn ngữ mà còn có cơ hội rèn luyện các kĩ năng tư duy 
môn học. 
4. Listening – Nghe hiểu: Đây là nội dung giúp người học rèn luyện và cải thiện 
kĩ năng nghe hiểu. Trước mỗi bài nghe, tài liệu đều cung cấp các từ khóa, từ mới để 
người đọc có thể hình dung trước những từ mình sắp được nghe, giúp quá trình tự 
học thuận tiện hơn. Hệ thống bài tập kiểm tra kĩ năng nghe hiểu khá đa dạng và sắp 
xếp theo thứ tự tăng dần mức độ khó: nghe nội dung chính, nghe nội dung chi tiết 
và bài tập điền khuyết hoặc nghe và ghi chú các nội dung quan trọng theo chủ đề. 
Việc sắp xếp tăng dần độ khó không chỉ giúp người học dần cải thiện kĩ năng nghe 
qua các bài mà còn giúp người học biết chọn lọc các ý chính, các nội dung quan 
trọng để trong các thông tin khoa học dạng âm thanh. 
5. Speaking – Kĩ năng nói: Trong phần này, tài liệu giới thiệu các mẫu vấn đề 
(sample problem) và cách giải quyết các vấn đề đó như thế nào (sample solution) – 
là những vấn đề mà GV thường đóng vai trò là người hướng dẫn HS giải quyết như: 
cách hướng dẫn giải 1 bài toán, cách giải thích một vấn đề chuyên môn,  bằng 
Tiếng Anh. Đồng thời, tài liệu còn cung cấp file hỗ trợ dạng clip để người học tham 
khảo mẫu thể hiện nội dung phần speaking (cách dùng văn nói, các ngôn ngữ hình 
thể, các cấu trúc đàm thoại lớp học, ) để từ đó, người học có thể vận dụng vào 
việc tự mình giải quyết các vấn đề trong phần luyện tập (practice exercise). Ngoài 
ra, trong phần này, tài liệu còn cung cấp cho người học các mẫu cấu trúc đàm thoại, 
tương tác lớp học (conversation structures), giúp người học có đầy đủ những 
79 
phương tiện hỗ trợ về mặt hình ảnh, văn bản để tạo điều kiện tự học thuận lợi nhất 
trong quá trình sử dụng tài liệu. 
6. Focus on Grammar – Ngữ pháp: Phần cuối mỗi bài là một điểm ngữ pháp 
quan trọng và có mục đích là hỗ trợ về mặt ngữ pháp cho người học sử dụng trong 
chương đó. Trong mỗi điểm ngữ pháp, tài liệu sẽ nhắc lại một số vấn đề cần lưu ý 
khi sử dụng điểm ngữ pháp này để người học nhớ lại cách sử dụng, các trường hợp 
đặc biệt,  Hệ thống bài tập củng cố điểm ngữ pháp khá đa dạng, như: bài tập chia 
động từ, bài tập điền khuyết, bài tập đặt câu hỏi hoặc sử dụng điểm ngữ pháp để viết 
đoạn văn theo chủ đề nhất định,  Nhờ đó, người học biết cách áp dụng các điểm 
ngữ pháp này vào việc thể hiện các kiến thức môn chuyên cả trong hình thức dùng 
lời lẫn dưới dạng văn bản. 
Trong các phần phụ lục, tài liệu cung cấp các hỗ trợ cho người học trong việc 
thiết kế giáo án theo định hướng CLIL, thí nghiệm có ích cho tiết học và các trò 
chơi có thể tổ chức để tạo không khí hứng khởi cho người học. Các nội dung này 
phù hợp cho đối tượng của tài liệu là GV và SV sư phạm ngành Hóa học, giúp đối 
tượng của tài liệu trang bị các kĩ năng để thiết kế một tiết dạy hoàn chỉnh. 
2.2.5. Thiết kế hình thức tài liệu 
Việc thiết kế hình thức tài liệu rất quan trọng để người học có thể tiếp thu kiến 
thức một cách logic, hợp lí và thuận tiện nhất, theo các nội dung thiết kế sau: 
 Tổng hợp các nội dung đã được chọn lọc phù hợp với định hướng của tài liệu 
và sắp xếp theo từng chương. 
 Phần đầu của tài liệu có mục lục trình bày theo dạng bảng, nêu nội dung các 
phần trong bài học để người học dễ hình dung các phần kiến thức trong tài liệu. 
 Trang đầu mỗi chương trình bày chủ đề chương và hình ảnh minh họa cho 
chủ đề này, nhằm mục đích thu hút sự chú ý và gợi trí tò mò cho người học về nội 
dung của chương. 
80 
 Các nội dung “mục tiêu bài học”; “cấu trúc đàm thoại” được đóng khung 
màu, nhằm gây sự chú ý cho người học về những kĩ năng và kiến thức sẽ đạt được 
và những mẫu cấu trúc quan trọng. 
 Các nội dung hỗ trợ về từ vựng và ngữ pháp thường được ưu tiên trình bày ở 
dạng bảng để người học dễ quan sát, hệ thống kiến thức về ngôn ngữ. 
 Tài liệu được trình bày theo bố cục từng phần kĩ năng trong từng chương để 
người học thống nhất trong việc rèn luyện từng loại kĩ năng về ngôn ngữ. 
 Các phần phụ lục được sắp xếp ở cuối sách, để người học tiện tra cứu khi cần 
thiết. 
 Phần hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu được bố trí hài hòa, nhiều màu sắc hấp dẫn 
và là nguồn tư liệu trực quan phong phú cho người học. 
 Tài liệu được trình bày và xuất ra thành phẩm dưới dạng sách in màu, bìa in 
giấy bóng và thiết kế hài hòa, hấp dẫn. 
2.2.6. Thiết kế các phụ lục và tư liệu hỗ trợ 
Các phụ lục khác như các nội dung hỗ trợ cho giáo án; và các tư liệu hỗ trợ như 
file âm thanh, clip hỗ trợ phần kĩ năng nói đều được ghi trong đĩa CD đính kèm tài 
liệu. Các nội dung này sẽ được phân nhỏ theo từng chương để người học thuận tiện 
trong quá trình tự học. 
2.3. Tài liệu hỗ trợ việc tự học Tiếng Anh chuyên ngành cho GV Hóa 
học phổ thông 
2.3.1. Chương 1 – Nguyên tử (Atoms) 
81 
82 
83 
84 
85 
2.3.2. Chương 2 – Bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học (The 
Periodic table) 
86 
87 
88 
89 
2.4. Sử dụng tài liệu tự học 
Tài liệu tạo cơ hội cho người học tự mình rèn luyện và cải thiện kĩ năng ngôn ngữ 
lẫn kiến thức Tiếng Anh chuyên ngành. Tài liệu cho phép người học tự kiểm tra, 
đánh giá mức độ kiến thức của bản thân thông qua hệ thống bài tập tăng dần mức độ 
khó. Ngoài ra, tài liệu cũng cung cấp các bài giải rõ ràng cho từng phần, nhằm giúp 
người học thuận tiện trong việc tự học, tự đánh giá quá trình tự học của bản thân, để 
có những điều chỉnh trong phương pháp học cho phù hợp. 
Tài liệu cung cấp nguồn tư liệu dạy học cần thiết cho người học để thiết kế các 
tiết dạy Hóa học bằng Tiếng Anh. Ngoài ra, tài liệu còn tạo điều kiện cho người học 
cơ hội rèn luyện các giao tiếp lớp học, kĩ năng soạn thảo văn bản môn chuyên, kĩ 
năng giải quyết vấn đề môn chuyên bằng Tiếng Anh, là những kĩ năng rất cần 
thiết cho công tác giảng dạy của người học. 
Để sử dụng hiệu quả tài liệu, người học cần: 
 Sử dụng tài liệu theo trình tự các chương vì các chương được sắp xếp theo 
mức độ tăng dần mức độ khó cả về nội dung môn học lẫn những kĩ năng ngôn ngữ. 
 Trong các phần nội dung, người học cần nghiên cứu và sử dụng các tư liệu hỗ 
trợ đính kèm như: từ vựng, cấu trúc ngữ pháp, hướng dẫn giải quyết vấn đề, file âm 
thanh, clip tương tác lớp học,  để có thể khai thác tối đa những tiện dụng mà tài 
liệu mang lại; đồng thời cũng giúp người học rèn luyện các kĩ năng và nâng cao 
kiến thức cách hiệu quả. 
 Người học cần chủ động trong việc tự học, tự tìm hiểu nghĩa của từ mới, 
nghiên cứu thêm các tư liệu liên quan đến chủ đề khoa học có trong tài liệu để tiến 
bộ hơn. 
 Người học cần tự rèn luyện thêm kĩ năng soạn giáo án và thiết kế các thí 
nghiệm cho bài dạy, dựa vào các phụ lục và tư liệu hỗ trợ đính kèm. 
90 
 Sau các chương của tài liệu, người học nên luyện tập trao đổi về chủ đề đó với 
đồng nghiệp hoặc bạn bè bằng Tiếng Anh để cải thiện khả năng về ngôn ngữ lẫn 
kiến thức Tiếng Anh chuyên ngành. 
91 
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 
3.1. Mục đích thực nghiệm 
Đánh giá chất lượng (về mặt nội dung và hình thức) tính khả thi và hiệu quả của 
việc sử dụng tài liệu tự học thông qua các phiếu khảo sát được gửi tới đối tượng là 
SV và GV Hóa học. 
3.2. Đối tượng thực nghiệm 
 Giáo viên giảng dạy môn Hóa học ở các trường phổ thông tại TP.HCM 
 Sinh viên Khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm TP.HCM 
 Lí do chọn đối tượng thực nghiệm: GV Hóa học phổ thông và SV sư phạm 
chuyên ngành Hóa học là hai đối tượng cần rèn luyện kĩ năng ngôn ngữ và khả năng 
sử dụng kiến thức môn chuyên để ứng dụng trong công tác giảng dạy. Ngoài ra, đối 
tượng này cũng ý thức được mức độ cần thiết của giáo trình trong việc tự học để 
nâng cao năng lực bản thân. 
3.3. Nội dung thực nghiệm 
Nội dung thực nghiệm được tiến hành theo các bước sau: 
Bước 1: Chọn mẫu thực nghiệm. 
Bước 2: Giới thiệu với đối tượng khảo sát về nội dung, hình thức, cách sử dụng 
và mục đích sắp xếp các phần, các chương. 
Bước 3: Hướng dẫn người khảo sát cách sử dụng 1 chương trong tài liệu. 
Bước 4: Phát phiếu khảo sát về tính khả thi và hiệu quả của tài liệu. 
Bước 5: Thống kê kết quả, xử lí số liệu và đánh giá về mặt định tính. 
92 
3.4. Phương pháp xử lí số liệu 
Kết quả thực nghiệm được thống kê theo từng câu hỏi mức độ, tính điểm nội 
dung theo các mức quy đổi như bảng 3.1. 
Bảng 3.1. Điểm quy đổi mức độ trả lời của phiếu thăm dò 
STT Mức độ Kí hiệu Điểm quy đổi 
1 
Không đáp ứng 
được 
A 1 điểm 
2 
Đáp ứng một 
phần 
B 2 điểm 
3 Tốt C 3 điểm 
4 Rất tốt D 4 điểm 
Tổng số điểm và điểm trung bình của mỗi nội dung được tính theo công thức: 
Tổng số điểm = 1.MA + 2.MB + 3.MC + 4.MD + 5.ME 
(với M: số phiếu cùng ý kiến) 
Điểm trung bình tính được ở mỗi nội dung khảo sát thể hiện một cách định lượng về 
hiệu quả mà tài liệu đạt được. 
Đối với các câu hỏi dạng lấy ý kiến số đông, chúng tôi tổng hợp ý kiến và tính % để 
thấy được sự đánh giá nào phù hợp nhất cho những tiêu chí đã đề ra. 
3.5. Kết quả thực nghiệm 
Sau khi khảo sát ý kiến của 75 SV và GV phổ thông, tôi thu được số liệu sau: 
93 
Bảng 3.2. Thống kê kết quả thực nghiệm sư phạm 
Stt Nội dung khảo sát 
Mức độ đánh giá 
1 2 3 4 TB 
1 Đảm bảo các nội dung chuyên ngành phần 
học thuyết và định luật. 
0 5 60 10 3.07 
2 Nội dung tài liệu có ích cho việc ứng dụng 
giảng dạy trong chương trình phổ thông. 
0 4 62 9 3.07 
Nội dung của tài liệu 
3 Bài đọc có độ dài hợp lí. 0 5 55 15 3.13 
4 Bài đọc cung cấp đủ các nội dung chuyên 
ngành phù hợp. 
0 4 50 21 3.23 
5 Bài đọc có ích trong việc rèn luyện kĩ năng 
ngôn ngữ và kiến thức chuyên ngành. 
0 6 48 21 3.2 
6 Bài nghe có độ dài hợp lí. 0 5 43 27 3.3 
7 
Bài nghe cung cấp đủ nội dung chuyên 
ngành có ích cho việc rèn luyện kĩ năng 
nghe hiểu. 
0 4 45 26 3.3 
8 Phần luyện nói đưa ra các vấn đề và cách 
giải quyết vấn đề cần thiết cho việc dạy và 
0 5 43 27 3.3 
94 
học Hóa bằng Tiếng Anh. 
9 Các vấn đề phù hợp với yêu cầu môn học và 
có ích trong việc ứng dụng vào giảng dạy. 
0 3 43 29 3.4 
10 Rèn luyện được kĩ năng phiên dịch theo 
mứa độ khó tăng dần. 
0 5 48 22 3.23 
11 Có những chủ để mở để rèn luyện kĩ năng 
viết và tư duy về môn học. 
0 7 50 18 3.15 
12 Cung cấp đầy đủ từ vựng quan trọng. 0 2 13 60 3.8 
13 Cung cấp phiên âm, nghĩa của từ (Tiếng 
Anh và Tiếng Việt). 
0 0 12 63 3.84 
14 Có sự hỗ trợ về cách sử dụng các mẫu câu, 
ngữ pháp trong Tiếng Anh. 
0 3 48 24 3.28 
15 Cung cấp các bài tập có ích cho việc củng 
cố và rèn luyện từng phần ngữ pháp. 
0 2 55 23 3.48 
16 Hệ thống câu hỏi và bài tập đa dạng, phong 
phú. 
0 2 55 18 3.2 
17 Các câu hỏi sắp xếp theo thứ tự hợp lí, có 
ích cho việc tự rèn luyện các kĩ năng. 
0 3 50 22 3.25 
Hình thức, trình bày của tài liệu tự học 
95 
9 Kiểu chữ rõ ràng, dễ nhìn; cỡ chữ phù hợp. 0 6 33 36 3.4 
10 Các tiêu đề, đề mục được sắp xếp theo thứ 
tự logic, hợp lí, có hiệu ứng làm nổi bật. 
0 4 25 46 3.56 
11 Hình ảnh đa dạng, phong phú, gây hứng thú 
cho người học. 
0 10 43 22 3.16 
12 Hình ảnh được sắp xếp theo bố cục hợp lí; 
nội dung phù hợp. 
0 1 35 39 3.5 
13 File âm thanh có chất lượng, âm lượng, tốc 
độ đọc vừa phải, rõ ràng, dễ nghe. 
0 5 40 30 3.33 
1: Không đáp ứng được; 2: Đáp ứng một phần; 3: Tốt; 4: Rất tốt. 
3.5.1. Đánh giá về nội dung 
Dựa vào số liệu thống kê và tính toán, tôi nhận thấy GV và SV tham gia khảo sát 
đánh giá khá cao về nội dung tổng quan và nội dung từng phần của tài liệu. 
Số liệu và phân tích cụ thể về đánh giá nội dung tài liệu như sau: 
 Nội dung phần đọc hiểu là khá phù hợp với nhu cầu của người sử dụng; đồng 
thời có tính ứng dụng tương đối cao trong việc rèn luyện các kĩ năng đọc hiểu. Điều 
này được thể hiện ở kết quả điều tra ý kiến thu được như sau: 73% người được khảo 
sát đánh giá nội dung đọc hiểu đáp ứng được các nhu cầu rèn luyện kĩ năng này ở 
mức độ “tốt”. Trong khi đó, mức độ “rất tốt” chiếm khoảng 20% tỉ lệ người tham 
gia khảo sát ý kiến. 
96 
20% 7%
73%
Không đáp ứng
Đáp ứng 1 phần
Tốt
Rất tốt
Hình 3.1. Tỉ lệ khảo sát về phần đọc hiểu ở các mức độ 
 Nội dung phần nghe hiểu và phần luyện nói đạt tỉ lệ khảo sát tương tự nhau 
thể hiện ở các con số sau đây: có 57.33% GV và SV đánh giá ở mức độ “tốt” và 
36% ở mức độ “rất tốt”. Từ đó, chúng tôi nhận thấy hai phần nội dung này đáp 
ứng khá tốt nhu cầu rèn luyện về kĩ năng ngôn ngữ nghe, nói; hơn nữa cung cấp 
đầy đủ các kiến thức chuyên ngành cần thiết và hỗ trợ hiệu quả người học trong 
việc phát biểu, giải quyết trình, trình bày các vấn đề Hóa học bằng Tiếng Anh. 
36%
7%
57%
Không đáp ứng
Đáp ứng một phần
Tốt
Rất tốt
Hình 3.2. Tỉ lệ khảo sát về phần nghe hiểu và phần luyện nói (cùng tỉ lệ) 
 Nội dung phần viết đạt hiệu quả theo nội dung khảo sát như sau: 64% GV và 
SV đánh giá mức độ “tốt” và 29% mức độ “rất tốt”. Điều này chứng minh rằng tài 
liệu đáp ứng tốt việc rèn luyện kĩ năng viết và phiên dịch cho người học. Mặt khác, 
tài liệu còn giúp người nâng cao năng lực sử dụng ngữ pháp và từ vựng để trình 
bày, giải quyết các vấn đề hóa học bằng Tiếng Anh dưới dạng văn bản. 
97 
0% 7%
64%
29% Không đáp ứng
Đáp ứng một phần
Tốt 
Rất tốt
Hình 3.3. Tỉ lệ khảo sát về kĩ năng viết 
 Trong khi đó, các hỗ trợ về mặt ngôn ngữ thu được kết quả khảo sát: 
- Từ vựng : có 80% người khảo sát ở mức độ “rất tốt” và 17.33% ở mức độ 
“tốt”. Điều này cho thấy sự hỗ trợ về mặt từ vựng đạt hiệu quả cao trong 
việc giúp người học trong quá trình nghiên cứu tài liệu. 
- Ngữ pháp: có 64% khảo sát cho rằng ngữ pháp được cung cấp ở mức độ 
“tốt” và 32% khảo sát cho rằng “rất tốt”. Kết quả khảo sát chứng minh 
tính hiệu quả và tính cần thiết của việc hỗ trợ các điểm ngữ pháp cho 
người học trong tài liệu tự học. 
 Hệ thống bài tập và câu hỏi đạt kết quả khảo sát cho thấy 73.33% GV và SV 
tham gia khảo sát đánh giá ở mức độ “tốt” và 24% ở mức độ “rất tốt”, số liệu này 
chứng tỏ hệ thống bài tập và câu hỏi của tài liệu đa dạng phong phú, phân bố hợp lí, 
phục vụ tốt cho việc tự học, tự đánh giá năng lực người học trong các phần nội dung 
của tài liệu. 
3.5.2. Đánh giá về hình thức 
Các kết quả khảo sát về hình thức tài liệu cho thấy hình thức của giáo trình 
khá tốt. Các bố cục nội dung, font chữ và cách trình bày hình ảnh trong giáo trình 
và chất lượng file đính kèm đạt mức độ “tốt” và “rất tốt”với tỉ lệ cao. Kết quả 
khảo sát sau khi đã xử lí số liệu, được trình bày trong bảng sau: 
98 
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát hình thức tài liệu 
Nội dung khảo sát 
Mức độ 
1 
Không đáp 
ứng 
2 
Đáp ứng 
một phần 
3 
Tốt 
4 
Rất tốt 
Kiểu chữ, cỡ chữ 0% 8% 44% 48% 
Bố cục, hiệu ứng tiêu đề, 
nội dung chính 
0% 5.33% 33.33% 61.33% 
Chất lượng hình ảnh 0% 13.33% 57.33% 29.33% 
Cách bố trí hình ảnh 0% 1.33% 46.67% 52% 
Chất lượng file âm thanh 
đính kèm 
0% 6.67% 53.33% 40% 
Kết quả khảo sát tài liệu tự học Hóa học bằng Tiếng Anh dành cho GV và SV 
cho thấy chất lượng, tính hiệu quả và tính ứng dụng của tài liệu là khá cao. Như 
vậy, thực nghiệm phần nào cho thấy tài liệu là một công cụ hỗ trợ việc tự học Hóa 
học bằng Tiếng Anh tương đối tốt, hữu ích cho người học cả về việc rèn luyện năng 
lực tự học lẫn kiến thức về môn chuyên và ngôn ngữ. 
99 
KẾT LUẬN 
1. KẾT LUẬN 
Tuy quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài “Thiết kế tài liệu hỗ trợ việc tự học 
Tiếng Anh chuyên ngành dành cho giáo viên hóa học ở trường phổ thông – Phần 
học thuyết, định luật, khái niệm cơ bản”, gặp nhiều khó khăn về thời gian và tư liệu 
tham khảo, nhưng đối chiếu với mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài, chúng 
tôi đã đạt được một số kết quả như sau: 
1.1. Nghiên cứu lí luận và thực tiễn của đề tài 
 Trình bày khái quát lịch sử vấn đề nghiên cứu. 
 Nghiên cứu cơ sở lí luận để thiết kế tài liệu theo định hướng CLIL. 
 Nghiên cứu về cơ sở lí luận về tự học và các phương pháp tự học. 
 Tìm hiểu thực trạng dạy Hóa học bằng Tiếng Anh ở trường phổ thông tại Việt 
Nam trong những năm gần đây, từ đó làm cơ sở cho việc thiết kế tài liệu phù hợp 
với nhu cầu nghiên cứu và giảng dạy môn Hóa học bằng Tiếng Anh. 
1.2. Thiết kế giáo trình tự học 
Tài liệu đã được thiết kế với định hướng nội dung theo phần học thuyết, định luật 
và các khái niệm cơ bản, nhằm giúp người sử dụng có thể được tiếp cận với những 
kiến thức Hóa học chuyên ngành bằng Tiếng Anh, cũng như cách sử dụng đúng các 
định nghĩa, khái niệm. 
Tài liệu bao gồm 7 chương và 3 phần phụ lục hỗ trợ cùng các file âm thanh đính 
kèm. Nội dung các chương của tài liệu được sắp xếp theo mức độ tăng dần độ khó 
về nội dung môn chuyên và ngôn ngữ tích hợp. Vì vậy, người học có thể dễ dàng 
hơn khi bắt đầu làm quen với việc sử dụng giáo trình dù ở bất kì khả năng nào. Tài 
liệu được thiết kế theo định hướng CLIL, lấy môn chuyên làm trọng tâm và hướng 
đến đối tượng sử dụng là GV và SV ngành sư phạm Hóa học, vì vậy, tài liệu còn 
100 
cung cấp các nội dung hỗ trợ về mặt ngôn ngữ có ích cho việc tổ chức và tương tác 
trong tiết học như: các mẫu câu giao tiếp, các nhiệm vụ mang tính tư duy môn học, 
các chủ để khoa học đòi hỏi trình bày dưới dạng văn bản hoặc dạng giao tiếp, cách 
thiết kế bài dạy và thí nghiệm trong tiết học,  Mặt khác, ngoài các nội dung trình 
bày dạng văn bản, tài liệu được đính kèm thêm đĩa CD bao gồm các nọi dung hỗ trợ 
khác như: 
- File âm thanh hỗ trợ cho phần nghe hiểu: chất lượng tốt, ít tạp âm, được 
tiến hành thu âm với giọng người bản địa (giọng Mỹ và giọng Úc), tốc độ 
chậm, rõ ràng, dễ nghe. 
- Clip tương tác lớp học: hỗ trợ cho phần luyện nói, giúp người học vừa học 
được cách dùng ngôn ngữ lớp học, vừa biết cách sử dung 5ngon6 ngữ cơ 
thể khi tham gia giảng dạy Hóa học bằng Tiếng Anh. 
- Đáp án của các phần bài tập trong tài liệu, để người học có thể tham khảo, 
kiểm chừng kết quả học tập của mình. 
- Các văn bản hỗ trợ cho việc thiết kế bài giảng, các bài giảng mẫu, các tư 
liệu mẫu có thể sử dụng trong một số bài dạy cụ thể. 
Với mục đích giúp người sử dụng có thể rèn luyện các kĩ năng về ngôn ngữ 
(nghe-nói-đọc-viết) và kĩ năng tư duy, trao đổi các vấn đề chuyên môn bằng Tiếng 
Anh, đồng thời cung cấp các tư liệu hỗ trợ cho công tác giảng dạy và thiết kế một 
tiết dạy hoàn chỉnh, tài liệu đã phần nào đáp ứng được những nội dung đó. Tuy 
nhiên với điều kiện người sử dụng tài liệu dưới hình thức tự học, nên sẽ gặp phải 
một số khó khăn trong việc phát triển một vài kĩ năng như giao tiếp, trao đổi và 
tương tác lớp học. Vì vậy, để có thể phát huy tối đa hiệu quả mà giáo trình có thể 
mang lại, người học cần năng động và chủ động hơn trong việc tìm hiểu kiến thức 
và tham gia các khóa huấn luyện giảng dạy Hóa học bằng Tiếng Anh để tự hoàn 
thiện năng lực cá nhân. 
1.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm 
101 
Tiến hành thực nghiệm sư phạm dưới hình thức phát phiếu điều tra về tính ứng 
dụng và tính hiệu quả của tài liệu, trên các đối tượng là GV và SV chuyên ngành 
Hóa học. 
Tóm lại, giảng dạy Hóa học bằng Tiếng Anh là một vấn đề khá mới nhưng mang 
tính thời sự và cấp thiết, đặt ra nhiều thách thức cho GV về năng lực giảng dạy 
chương trình này. Việc tự rèn luyện để nâng cao năng lực cá nhân là rất cần thiết. Vì 
vậy, mỗi GV hoặc SV cần chủ động trong việc nâng cao năng lực giảng dạy môn 
Hóa bằng Tiếng Anh để thích ứng được với chủ trương mới này. 
2. KIẾN NGHỊ 
Qua nghiên cứu và thực nghiệm sư phạm, chúng tôi thấy rằng dạy học Hóa học 
bằng Tiếng Anh là một định hướng cần thiết và cần được quan tâm phát triển hơn 
trong tương lai để nâng cao năng lực của HS và GV. Từ các kết quả của đề tài 
nghiên cứu, chúng tôi xin có một số kiến nghị như sau: 
2.1. Đối với Bộ Giáo dục, các Sở Giáo dục và Đào tạo 
 Xây dựng hệ thống chương trình và giáo trình dạy Hóa học bằng Tiếng Anh. 
 Tăng cường công tác bồi dưỡng năng lực sư phạm cũng như nâng cao trình độ 
ngoại ngữ cho GV, cung cấp thêm các tài liệu về chuyên môn cũng như hỗ trợ về 
ngôn ngữ để GV nghiên cứu, tự học. 
 Cần đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, phương tiện trực quan,  đạt chất 
lượng tốt để phục vụ cho việc sử dụng các phương pháp dạy học trong giảng dạy 
Hóa học bằng Tiếng Anh. 
 Hỗ trợ kinh phí, khuyến khích GV tự học tập, bồi dưỡng năng lực để phù hợp 
với chương trình này. 
 Triển khai áp dụng rộng rãi, tập huấn và mở rộng các PP dạy học đa dạng, 
phong phú để GV có thể áp dụng trong tiết học. 
2.2. Đối với Trường Đại học Sư phạm và Sinh viên khoa Hóa 
102 
 Cần thay đổi chương trình đào tạo Tiếng Anh chuyên ngành cho SV theo định 
hướng CLIL cho phù hợp với đặc thù của việc giảng dạy Hóa học bằng Tiếng Anh. 
 Cần thiết kế được giáo trình dạy học đáp ứng được các kĩ năng về ngôn ngữ 
và rèn luyện kĩ năng tư duy, trao đổi vấn đề Hóa học bằng Tiếng Anh. 
 SV khoa Hóa cần chủ động trong việc tự rèn luyện vào trau dồi năng lực về 
ngôn ngữ và kiến thức chuyên môn, để phù hợp với chủ trương dạy Hóa học bằng 
Tiếng Anh. 
2.3. Đối với trường Trung học phổ thông và giáo viên 
 Trường THPT nên tạo điều kiện đầy đủ về cơ sở vật chất, phương tiện dạy 
học,  đồng thời khuyến khích GV tham gia giảng dạy Hóa học bằng Tiếng Anh. 
 GV phải chuẩn bị, thiết kế và sử dụng hợp lí các phương pháp dạy học cho 
phù hợp với từng tiết dạy. 
 GV không ngừng tự trau dồi kiến thức chuyên môn và năng lực sử dụng ngôn 
ngữ để trao đổi trong các tiết dạy. 
 GV cần xây dựng hệ thống đánh giá hiệu quả cho quá trình học Hóa bằng 
Tiếng Anh, nhằm phản ánh chính xác năng lực và sự tiến bộ của từng cá nhân. 
Chương trình dạy và học môn Hóa học bằng Tiếng Anh đang được chú trọng và 
quan tâm nhiều tại các trường THPT trên cả nước. Vì vậy, việc xây dựng hệ thống 
giáo trình, tài liệu, tư liệu hỗ trợ cũng như hệ thống đánh giá phù hợp và hiệu quả là 
rất cần thiết. Tôi hi vọng đề tài nghiên cứu có thể góp phần trong việc bổ sung kho 
tài liệu tham khảo cho các GV và SV có nhu cầu tìm hiểu và rèn luyện các kiến thức 
và phương pháp giảng dạy Hóa học bằng Tiếng Anh 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tài liệu Tiếng Việt 
103 
1. Trịnh Văn Biều (2000), Giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, ĐHSP 
TP.HCM. 
2. Trịnh văn Biều (2003), Các phương pháp dạy học hiệu quả, ĐHSP TP.HCM. 
3. Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học hóa học, ĐHSP TP.HCM. 
4. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, 
ĐHSP TP.HCM. 
5. Nguyễn Thị Hiền (2003), Ngôn ngữ Tiếng Anh chuyên ngành Công nghệ hóa 
học thực phẩm và Công nghệ sinh học, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 
6. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức(2008), Lí luận dạy học đại học, Nhà xuất bản Đại 
học Sư phạm. 
7. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2006), Phương pháp dạy học các chương 
trình - SGK hóa học phổ thông, Hà Nội. 
8. Nguyễn Cảnh Toàn, Tuyển tập tác phẩm “Tự giáo dục, tự học, tự nghiên cứu”. 
9. N.A Rubakin(2004), Tự học như thế nào, Nhà xuất bản Trẻ TP.HCM. 
10. R. Retke, Học tập hợp lí, Stanley Garber of Chicago. 
11. Thái Duy Tuyên (1998), Những vấn đề cơ bản của giáo dục học hiện đại, NXB 
Hà Nội. 
Tài liệu Tiếng Anh 
12. Adam Worcester, Lark Bowerman, Eric Williamson (2009), Building skills for 
the TOEFL iBT Beginning, Compass Media Inc. 
13. Antony C.Wilbraham, Deninis D.Staley – Michael S.Matta – Edward 
L.Waterman (2008), Prentice Hall Chemistry, Person Prentice Hall. 
104 
14. George Yule (2006), Oxford Practice Grammar Advanced, Oxford University 
Press. 
15. Jack Truong (2003), Chemistry 11, McGraw – Hill Ryerson. 
16. Jack Truong (2003), Chemistry 12, McGraw – Hill Ryerson. 
17. Lawrie Ryan (2008), Chemistry for you, Nelson Thornes. 
18. Levadi (1996), Success in Science – Basic Chemistry, Globe Fearon Educational 
Publisher. 
19. Pamela J. Sharpe, Ph.D (2006), Pass key to the Toefl iBT, Barron’s Educational 
Series, Inc. 
20. University of Cambridge (2010), Teaching Knowledge Test – Content and 
Language Intergrated Learning (CLIL) – Handbook for teachers, Cambridge, 
United Kingdom. 
21. University of Cambridge (2011), Teaching Science through English – a CLIL 
Approach, Cambridge, United Kingdom. 
22. University of Cambridge (2011), The TKT Course CLIL Module, Cambridge, 
United Kingdom. 
Các trang web 
23.  
24. 
principle.html 
25. 
08.cnxmlplus 
26.  
105 
27. 
skills.html 
28.  
29.  
30. 
index.htm 
31.  
32.  
33.  
106 
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1. Phiếu khảo sát thực trạng giảng dạy Hóa học bằng tiếng Anh ở 
trường phổ thông 
Phụ lục 2. Phiếu khảo sát về giáo trình tự học Hóa học bằng Tiếng Anh – 
phần học thuyết, định luật, khái niệm cơ bản 
107 
PHỤ LỤC 1 
PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC HÓA HỌC 
BẰNG TIẾNG ANH 
KHẢO SÁT VỀ GIÁO TRÌNH TỰ HỌC HÓA HỌC BẰNG TIẾNG ANH Tiếng Anh là ngôn ngữ quốc tế và được dùng phổ biến trên toàn thế giới.Hiện nay, 
xu hướng dạy một số môn khoa học tự nhiên bằng Tiếng Anh ở trường phổ thông 
đang ngày càng mở rộng ở Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới. Với mục tiêu tìm hiểu thực trạng dạy và học Hóa hoc bằng Tiếng Anh ở trường phổ thông để có nhìn nhận và đánh giá tổng quát hơn, từ đó đề ra những phương hướng về phương pháp, nội dung và đánh giá trong việc dạy và học Hóa bằng Tiếng Anh đạt hiệu quả cao hơn, nhóm sinh viên chúng em tiến hành cuộc khảo sát này, rất mong nhận được sự giúp 
đỡ của quí thầy cô và các em học sinh! Thân chào! Họ và tên:.. 
  Giáo viên 
  Học sinh 
Trường: 
I. Thực trạng giảng dạy Hóa học bằng Tiếng Anh 
1. Trong chương trình giảng dạy Hóa học bằng Tiếng Anh ở trường phổ 
thông, giáo viên thường sử dụng các phương pháp để tổ chức hoạt động dạy và 
học: 
S
tt 
Phương pháp 
1 
Khô
ng sử 
dụng 
2 
Rất 
ít sử 
dụng 
3 
Thườ
ng sử 
dụng 
4 
Luô
n luôn 
sử 
108 
dụng 
1 Phương pháp đàm thoại 
2 Phương pháp hoạt động nhóm 
3 Phương pháp sử dụng phiếu 
học tập 
4 Phương pháp dạy học tình 
huống 
5 Phương pháp sử dụng sách 
giáo khoa, tài liệu học tập 
6 Phương pháp người học đặt 
câu hỏi 
7 Phương pháp động não 
8 Phương pháp nghiên cứu 
9 Phương pháp thuyết trình 
theo chủ đề 
1
0 
Phương pháp dạy học theo 
chủ đề 
2. Việc dạy và học Hóa học bằng Tiếng Anh ở trường phổ thông được tiến 
hành dựa trên nội dung của giáo trình nào? 
109 
. 
3. Nội dung của giáo trình dạy và học Hóa học bằng Tiếng Anh ở trường 
phổ thông có tương thích với chương trình giảng dạy Hóa học phổ thông của 
hệ thống chương trình ở Việt Nam không? 
  Giống hoàn toàn 
  Giống một phần, đa số học nhiều về ứng dụng, không chú trọng nhiều về 
phương trình phản ưng. 
  Không giống 
4. Đánh giá về hiệu quả của việc dạy và học Hóa học bằng Tiếng Anh ở 
trường phổ thông: 
a. Đánh giá chung 
S
tt 
Nội dung đánh giá 
1 
Mức 
độ rất 
thấp 
2 
Mứ
c độ 
thấp 
3 
Mức 
độ 
tương 
đối 
4 
Mứ
c độ 
cao 
1 Học sinh có đủ khả năng về 
môn chuyên ngành và ngôn ngữ 
để tham gia các hoạt động và trao 
đổi trong tiết học. 
2 Sau tiết học Hóa học bằng 
Tiếng Anh, HS nắm được các 
kiến thức trọng tâm của môn 
110 
chuyên. 
3 Sau tiết học Hóa học bằng 
Tiếng Anh, vốn từ vựng chuyên 
ngành của HS được cải thiện. 
b. Đánh giá về các kĩ năng ngôn ngữ mà HS rèn luyện được 
b1. HS rèn luyện kĩ năng nghe – hiểu Tiếng Anh ở mức độ: 
  Có thể nghe và hiểu được rất ít những thảo luận và trao đổi sử dụng Tiếng 
Anh trong tiết học. 
  Có thể nghe – hiểu được tương đối những thảo luận và trao đổi bằng Tiếng 
Anh trong tiết học dựa vào sự suy đoán từ kiến thức môn chuyên đã biết. 
  Có thể nghe – hiểu được những thảo luận, trao đổi và hướng dẫn bằng Tiếng 
Anh của GV và thực hiện yêu cầu của GV đưa ra ở mức độ tương đối. 
  Có thể nghe – hiểu rất tốt hầu hết các thảo luận, trao đổi và hướng dẫn bằng 
Tiếng Anh của GV và thực hiện được đúng các yêu cầu của GV đưa ra. 
b2. HS rèn luyện kĩ năng nói (trongthuyết trình, thảo luận,giao tiếp,...)ở mức 
độ: 
  HS có thể nhắc lại những nội dung trọng tâm của bài học bằng Tiếng Anh. 
  HS có thể tham gia trao đổi bằng Tiếng Anh về các chủ đề khoa học, câu hỏi 
đặt ra trong tiết học ở mức độ tương đối. 
  HS có thể sử dụng Tiếng Anh khá tốt để tham gia trao đổi, thảo luận; có thể 
đưa ra và bảo vệ ý kiến cá nhân về một vấn đề khoa học. 
  HS có thể sử dụng Tiếng Anh khá tốt để tham gia trao đổi, thảo luận; có thể 
đưa ra và bảo vệ ý kiến cá nhân về một vấn đề khoa học; có thể tự thuyết trình về 
một chủ đề hay vấn đề khoa học. 
b3. HS rèn luyện kĩ năng đọc ( giáo trình, tài liệu tham khảo chuyên ngành,) 
ở mức độ: 
111 
  HS có thể đọc các kiến thức trong giáo trình theo sự hướng dẫn của GV để 
hoản thành các câu hỏi đọc hiểu. 
  HS có thể tự đọc và làm hoàn thành các bài đọc, bài tập đọc hiểu sau khi tiết 
học. 
  HS có khả năng tự đọc giáo trình và chuẩn bị trước các nội dung bài học mới. 
  HS có khả năng tự đọc giáo trình và tham khảo thêm các giáo trình về Hóa 
học bằng Tiếng Anh để tìm hiểu về các vấn đề khoa học. 
b4. HS rèn luyện kĩ năng viết (ghi nội dung bài học, viết báo cáo, tường trình, 
trình bày văn bản,) ở mức độ: 
  HS có thể hoàn thành các yêu cầu đòi hỏi kĩ năng viết ở mức độ câu đơn giản. 
  HS có thể hoàn thành các yêu cầu đòi hỏi kĩ năng viết ở mức độ câu phức tạp 
(có sử dụng các cấu trúc câu phức tạp và đảm bảo được nội dung câu trả lời) 
  HS có thể hoàn thành các yêu cầu đòi hỏi kĩ năng viết ở mức độ đoạn văn để 
nêu ý kiến cá nhân hoặc quan điểm về một vấn đề khoa học. 
  HS có thể tự viết những kết luận, tóm tắt sau khi tìm hiểu các nội dung bài 
học hoặc sau khi tiến hành các thí nghiệm trực quan; từ đó có thể nêu ý kiến, quan 
điểm cá nhân về vấn đề khoa học đang nghiên cứu. 
5. Tỉ lệ sử dụng ngôn ngữ (Tiếng Việt và Tiếng Anh) trong tiết dạy học Hóa 
học bằng Tiếng Anh 
  Bắt buộc chỉ sử dụng Tiếng Anh trong tất cả hoạt động giao tiếp, thảo luận và 
trao đổi trong tiết học. 
  GV và HS chủ yếu sử dụng Tiếng Anh để trao đổi và thảo luận, xen kẽ rất ít 
Tiếng Việt để giải thích hoặc hướng dẫn những nội dung khó, phức tạp. 
  Tỉ lệ sử dụng hai ngôn ngữ là như nhau trong quá trình dạy và học. 
  GV và HS chủ yếu sử dụng Tiếng Việt để trao đổi và thảo luận trong tiết học. 
Chỉ sử dụng tiếng Anh đủ để đảm bảo hoàn thành các nội dung bài học (vd: nêu 
khái niệm, hoàn thành các bài tập nghe, nói, đọc - hiểu, viết, ) 
6. GV tiến hành đánh giá hiệu quả của việc dạy và học môn Hóa bằng Tiếng 
Anh ở trường phổ thông bằng phương pháp nào? 
112 
 ..................................................................................................................................................... 
 ..................................................................................................................................................... 
 ..................................................................................................................................................... 
7. Những khó khăn gặp phải khi tiến hành dạy và học môn Hóa học bằng 
Tiếng Anh. 
  Phương pháp dạy và học chưa hiệu quả. 
  Giới hạn về kĩ năng ngôn ngữ của HS. 
  Giới hạn về kĩ năng ngôn ngữ của GV. 
  Giáo trình và chương trình giảng dạy chưa thống nhất. 
  Giới hạn về số tiết dạy Hóa học bằng Tiếng Anh trong chương trình (chưa đủ 
để rèn luyện các kĩ năng cần thiết cho HS). 
  Chưa có sự hỗ trợ phù hợp về ngân sách để mở rộng phạm vi ứng dụng của 
việc dạy Hóa học bằng Tiếng Anh. 
  Phương pháp đánh giá kết quả của quá trình dạy và học môn Hóa bằng Tiếng 
Anh chưa hiệu quả và thống nhất giữa các trường phổ thông. 
.. Xin chân thành cảm ơn  
113 
PHỤ LỤC 2 
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ GIÁO TRÌNH TỰ HỌC HÓA HỌC BẰNG TIẾNG 
ANH 
PHẦN HỌC THUYẾT VÀ ĐỊNH LUẬT 
Tiếng Anh là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong việc trao đổi thông tin và 
hội nhập tri thức. Hiện nay, việc dạy và học các môn khoa học bằng Tiếng Anh ở 
trường phổ thông đang được quan tâm và phát triển, nhằm rèn luyện các kĩ năng tư 
duy cho HS cả về môn chuyên lẫn ngôn ngữ. Trong xu hướng đó, chúng tôi đã 
nghiên cứu và thiết kế “Giáo trình tự học Hóa học bằng Tiếng Anh (phần học thuyết 
và định luật)” nhằm giúp cho giáo viên và sinh viên sư phạm chuyên ngành Hóa học 
tự rèn luyện các kĩ năng ngôn ngữ và cách ứng dụng các kiến thức chuyên môn vào 
việc giảng dạy Hóa học bằng Tiếng Anh. 
Với mục tiêu tìm hiểu về tính hiệu quả và tính ứng dụng của giáo trình từ đó giúp 
cải thiện hơn về hình thức và nội dung sách, tôi tiến hành cuộc khảo sát này, rất 
mong được sự giúp đỡ của quí thầy cô và các bạn sinh viên. 
Thân chào! 
Người tham gia khảo sát: □ Giáo viên □ Sinh viên 
Đơn vị công tác: . 
Stt Nội dung khảo sát 
Mức độ đánh giá 
1 2 3 4 
1 Đảm bảo các nội dung chuyên ngành phần học 
thuyết và định luật 
114 
2 Nội dung giáo trình có ích cho việc ứng dụng 
giảng dạy trong chương trình phổ thông 
Nội dung của giáo trình 
3 Bài đọc có độ dài hợp lí 
4 Bài đọc cung cấp đủ các nội dung chuyên ngành 
phù hợp 
5 Bài đọc có ích trong việc rèn luyện kĩ năng ngôn 
ngữ và kiến thức chuyên ngành. 
6 Bài nghe có độ dài hợp lí 
7 
Bài nghe cung cấp đủ nội dung chuyên ngành có 
ích cho việc rèn luyện kĩ năng nghe hiểu. 
8 Phần luyện nói đưa ra các vấn đề và cách giải 
quyết vấn đề cần thiết cho việc dạy và học Hóa 
bằng Tiếng Anh. 
9 các vẩn đề phù hợp với yêu cầu môn học và có ích 
trong việc ứng dụng vào giảng dạy. 
10 Rèn luyện được kĩ năng phiên dịch theo mứa độ 
khó tăng dần 
11 Có những chủ để mở để rèn luyện kĩ năng viết và 
tư duy về môn học 
115 
12 Cung cấp đầy đủ từ vựng quan trọng 
13 Cung cấp phiên âm, nghĩ của từ (Tiếng Anh và 
Tiếng Việt) 
14 Có sự hỗ trợ về cách sử dụng các mẫu câu, ngữ 
pháp trong Tiếng Anh 
15 Cung cấp các bài tập có ích cho việc củng cố và 
rèn luyện từng phần ngữ pháp. 
16 Hệ thống câu hỏi và bài tập đa dạng, phong phú 
17 Các câu hỏi sắp xếp theo thứ tự hợp lí, có ích cho 
việc tự rèn luyện các kĩ năng. 
Hình thức, trình bày của giáo trình tự học 
9 Kiểu chữ rõ ràng, dễ nhìn; cỡ chữ phù hợp 
10 Các tiêu đề, đề mục được sắp xếp theo thứ tự 
logic, hợp lí,có hiệu ứng làm nổi bật. 
11 Hình ảnh đa dạng, phong phú, gây hứng thú cho 
người học. 
12 Hình ảnh được sắp xếp theo bố cục hợp lí; nội 
dung phù hợp 
13 File âm thanh có chất lượng, âm lượng, tốc độ đọc 
116 
vừa phải, rõ ràng, dễ nghe. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tvefile_2013_09_16_1392655321_6912.pdf tvefile_2013_09_16_1392655321_6912.pdf