Khóa luận Thực trạng cho vay vốn đối với hộ nông dân tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế

Với tư cách là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, đồng thời là công cụ hữu hiệu của Nhà nước nhằm phục vụ lợi ích phát triển kinh tế - xã hội, các Ngân hàng thương mại nói chung và NHNN & PTNT thị xã Hương Thủy nói riêng đã từng bước chuyển dịch cơ cấu tín dụng của mình hướng tới mở rộng quan hệ tín dụng với mọi thành phần kinh tế để khai thác tiềm năng, thế mạnh phát triển kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế và của đất nước, đặc biệt là thành phần kinh tế hộ nông dân có tiềm năng to lớn, thu hút nguồn vốn lớn trong tổng nguồn vốn đầu tư cho nền kinh tế, là nhân tố chủ yếu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng CNH – HĐH. Mặc dù trong quá trình hoạt động kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn, chất lượng tín dụng chưa thực sự cao nhưng với định hướng đúng đắn và sự cố gắng của mình, NHNN & PTNT thị xã Hương Thủy đã ngày càng mở rộng tín dụng cũng như từng bước nâng cao được chất lượng tín dụng đối với các thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển theo định hướng CNH – HĐH đất nước. Trong quá trình thực hiện đề tài: “Thực trạng cho vay vốn đối với hộ nông dân của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Hương Thủy, Tỉnh Thừa Thiên Huế”, khóa luận của tôi đã phần nào khái quát được thực trạng vay vốn của các HND và tìm hiểu được những khó khăn trong quan hệ vay vốn giữa NH và HND để giúp NH cải thiện tốt vai trò của mình để đáp ứng được vốn vay cho HND. Với số liệu thu thập được trên cơ sở của phòng kinh doanh tín dụng của NH và số liệu điều tra thực tế, qua quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, tôi xin rút ra một số kết luận sau: - Công tác tín dụng ngày càng được nâng cao về chất lượng theo chỉ đạo của NHNN & PTNT Việt Nam. NH đã đa dạng hóa các hoạt động cho vay, từ cho vay trực tiếp đến cho vay gián tiếp thông qua tổ vay vốn. Từ hình thức cho vay này người dân dễ tiếp cận hơn đến vốn vay theo nhu cầu của mỗi hộ. - Thực trạng sử dụng vốn vay của các HND đang ngày càng hiệu quả, người dân đã dần dần biết cách đầu tư vào sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa các ngành nghề dịch

pdf82 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1515 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng cho vay vốn đối với hộ nông dân tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hỉ tiêu/Năm 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 SL (tr.đ) CC (%) SL (tr.đ) CC (%) SL (tr.đ) CC (%) +/- (tr.đ) +/- (%) +/- (tr.đ) +/- (%) I.Tổng dư nợ 152.529 100 201.040 100 251.320 100 48.511 31,80 50.28 25,01 1.Hộ nd 99.872 65,48 134.958 67,13 142.798 56,82 35.086 35,13 7.84 5,81 2.Đối tượng khác 52.657 34,52 66.082 32,87 108.522 43,18 13.425 25,50 42.44 64,22 II.Tổng NQH 5.264 100 3.893 100 8.444 100 -1.371 -26,04 4.551 116,90 1.Hộ nd 1.789 33,99 1.966 50,50 1.946 23,05 0.177 9,89 -0.02 -1,02 2.Đối tượng khác 3.475 66,01 1.927 49,50 6.498 76,95 -1.548 -44,55 4.571 237,21 (Nguồn số liệu: Số liệu từ phòng kinh doanh năm 2012) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Diệu Hương 46 Mặt khác cùng với việc giúp khách hàng đầu tư, cải tạo vườn tạp, trồng cây ăn quả , xây dựng chuồng trại chăn nuôi trâu bò, mở rộng trang trại trồng rừng ...đã tạo được niềm tin ở khách hàng, duy trì được mối quan hệ với khách hàng, đồng thời giúp họ nhận thấy nguồn lợi lớn trong việc mở rộng quy mô sản xuất chăn nuôi theo hướng hàng hoá. Chính vì vậy đã góp phần làm tăng dư nợ của nghành nông nghiệp trong những năm gần đây. Qua bảng 6, ta cũng thấy dư nợ quá hạn của hộ nông dân tại chi nhánh cũng có nhiều biến động qua các năm. Cụ thể, năm 2009, dư nợ quá hạn của hộ nông dân là 1.789 triệu đồng, chiếm 33,99% tổng nợ quá hạn. Đến năm 2010, tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh giảm đi nhưng dư nợ quá hạn của hộ nông dân lại tăng nhẹ, tăng 9,89% so với năm 2009 đạt 1,966 triệu đồng, chiếm 50,50% tổng nợ quá hạn. Sang năm 2011, dư nợ quá hạn hộ nông dân gần như không chênh lệch nhiều lắm so với năm 2010, dư nợ quá hạn hộ nông dân năm này là 1.946 triệu đồng, nhưng chỉ chiếm 23,06% tổng nợ quá hạn do dư nợ quá hạn của các đối tượng khách tăng lên đột biến và đạt ở mức cao là 6.498 triệu đồng và chiếm 76,95% tổng nợ quá hạn của chi nhánh trong năm này. Điều này cũng dễ dàng lí giải, như ban đầu chúng ta đã nói, sản xuất nông nghiệp rất dễ gặp rủi ro. Bên ngoài sự tác động của khách quan là thiên tai, lũ lụt, hạn hán, biến động giá cả của thị trường còn có nhưng nguyên nhân chủ quan từ khách hàng cũng như từ Ngân hàng. Về phía khách hàng đó là do trình độ quản lý và triển khai dự án còn hạn chế nên đồng vốn vay sử dụng không có hiệu quả; cũng có thể do thái độ chây ỳ không muốn trả nợ, có một số sau khi vay lại không thực hiện theo khế ước vay vốn mà lại dùng để trả nợ, phục vụ tiêu dùng. Chính vì thế nên khi đến hạn trả lại không có tiền trả cho Ngân hàng. Về phía Ngân hàng do trong quá trình cho vay không thẩm định kĩ, còn qua loa trong vấn đề xem xét tình hình kinh tế của khách hàng. Ngoài việc kiểm tra việc sử dụng vốn của người vay còn lỏng lẻo. Đây cũng là một hạn chế của Chi nhánh. Hiện tại, thị trường cho vay của Chi nhánh còn nhỏ lẻ, phân tán, lượng khách hàng nhiều và trải rộng khắp 12 phường và xã, trong khi lượng CBTD còn rất ít. Chính vì thế mà mỗi CBTD phải phụ trách một lượng khách hàng khá nhiều. Điều này gây khó khăn cho các CBTD trong quá trình thu hồi nợ, cũng như theo dõi quá trình sử dụng vốn của khách hàng. Trư ờ Đạ i họ c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Diệu Hương 47 2.3.4. Thực trạng nợ quá hạn của hộ nông dân tại chi nhánh NHNN&PTNT thị xã Hương Thủy Nếu như dư nợ thể hiện quy mô hoạt động tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh chất lượng tín dụng. Trong hoạt động cho vay của Ngân hàng, thu hồi nợ đúng hạn là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng tín dụng. Nhưng không phải lúc nào người đi vay cũng có thể trả nợ Ngân hàng đúng số tiền, đúng thời hạn như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Một món tiền vay từ khi mới phát sinh đã tiềm ẩn những rủi ro trong đó, đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp vì sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Khi gặp những thiên tai hoặc sự biến động giá cả trên thị trường làm cho lượng sản phẩm làm ra không thể tiêu thụ được. Và như thế khả năng thanh toán những món nợ đến hạn là rất khó khăn đối với họ. Tất nhiên đối với Ngân hàng sẽ khó tránh khỏi tình trạng gia tăng nợ quá hạn. Để tìm hiểu tình hình nợ quá hạn của các hộ nông dân, chúng ta xem xét bảng 7: Qua bảng 7 cho ta thấy tình hình dư nợ quá hạn đối với hộ nông dân trong 3 năm có sự thay đổi theo từng năm. Năm 2009, tổng dư nợ nông dân là 99.872 triệu đồng, nợ quá hạn hộ nông dân là 1.789 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá hạn là 1.79%. Đến năm 2010, dư nợ hộ nông dân đạt 134.958 triệu đồng, nợ quá hạn hộ nông dân chỉ tăng nhẹ 9,89% đạt 1.966 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm xuống còn 1,46%. Và đến năm 2010, dư nợ hộ nông dân vay là 142.798 triệu đồng, nợ quá hạn giảm xuống không đáng kể, đạt mức 1.946 triệu đồng và tỷ lệ nợ quá hạn chỉ còn 1,36%. Như vậy qua 3 năm, tỷ lệ quá hạn hộ nông dân đang giảm dần, đây là một tín hiệu đáng mừng cho Ngân hàng. Để có được kết quả này thì không thể phủ nhận sự nổ lực trong công việc của các cán bộ tín dụng trong việc thu nợ cũng như việc tìm ra các biện pháp nhằm tránh việc chuyển dư nợ trong hạn sang nợ quá hạn thông qua công tác thẩm định, theo dõi món tiền cho vay, cũng như lựa chọn khách hàng vay đã phần nào giảm được nợ quá hạn hộ nông dân.Trư ờng Đạ i họ c K i h tế H uế 48 Bảng 7: Dư nợ quá hạn của hộ nông dân tại chi nhánh NHNN&PTNN thị xã Hương Thủy qua 3 năm 2009 – 2011 Chỉ tiêu/ Năm ĐVT 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 +/- (tr.đ) +/- (%) +/- (tr.đ) +/- (%) Tổng dư nợ HND Tr.đ 99.872 134.958 142.798 35.086 35,13 7.84 5,81 - Nợ quá hạn HND Tr.đ 1.789 1.966 1.946 0.177 9,89 -20 -1,02 - Tỷ lệ nợ quá hạn HND % 1,79 1,46 1,36 - -0,33 - -0,10 (Nguồn số liệu: Số liệu từ phòng kinh doanh năm 2012) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Diệu Hương 49 Nợ quá hạn còn thể hiện năng lực làm việc của các cán bộ tín dụng trong việc thẩm định, đánh giá khách hàng, để thực hiện được điều này đòi hỏi năng lực cán bộ không ngừng được nâng cao. 2.4. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NHNN & PTNT THỊ XÃ HƯƠNG THỦY Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của các doanh nghiệp vẫn là tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Thu chi tài chính của mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh nói chung và NHNN & PTNT thị xã Hương Thủy nói riêng, tất cả sự nổ lực, cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên chức hoạt động kinh doanh cũng chỉ là làm tăng tổng thu, đồng thời giảm chi phí để đạt được mục đích cuối cùng là làm tăng được lợi nhuận. Để có cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh của NHNN & PTNT thị xã Hương Thủy, chúng ta xem xét bảng 8: Tổng doanh thu có nhiều biến động qua các năm, năm 2009 đạt 28.288 triệu đồng, năm 2010 tăng lên 2.559 triệu đồng tức tăng 9,05% so với năm 2009 để đạt mức 30.847 triệu đồng. Và đến năm 2011, tổng doanh thu đạt mức 54.969 triệu đồng, tức là tăng lên đến 24.122 triệu đồng so với năm 2010 với tốc độ tăng lên đến 78,20%. Sự tăng lên của tổng doanh thu này có nhiều nguyên nhân, trong đó phải kể đến đó là sự gia tăng quy mô hoạt động kinh doanh về dư nợ của năm, đồng thời ngân hàng không ngừng nổ lực hoàn thiện, nâng cao chất lượng và mở thêm các dịch vụ ngân hàng góp phần làm tăng nguồn thu lên một cách rõ rệt. Cần nhận thấy rằng hoạt động tín dụng luôn là một hoạt động chủ yếu của NHNN & PTNT thị xã Hương Thủy, chính vì thế nguồn thu từ hoạt động cho vay lúc nào cũng chiếm một vị trí quan trọng trong tổng doanh thu. Các khoản khác như: dịch vụ ngân hàng, hoạt động kinh doanh ngoại hối, chiếm tỷ lệ không đáng kể, vì thế để một ngân hàng thương mại phát triển và có tính rủi ro thấp không chỉ thiên về hoạt động cho vay mà còn phải phát triển các hoạt động khác, và thu từ nhiều nguồn nhằm giảm bớt rủi ro. Qua bảng 8 này ta cũng thấy tổng chi phí của ngân hàng cũng có nhiều biến động qua 3 năm. Tổng chi phí năm 2009 đạt 24.975 triệu đồng, đến năm 2010 tổng chi phí tăng thêm 8,86% tức tăng thêm 2.212 triệu đồng so với năm 2009 để đạt mức 27.187 Trư ờng Đạ i ọ c K i h tế H uế 50 Bảng 8: Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNN & PTNT thị xã Hương Thủy qua 3 năm 2009 – 2011 Chỉ tiêu/ Năm ĐVT 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 +/- (tr.đ) +/- (%) +/- (tr.đ) +/- (%) 1. Tổng doanh thu Tr.đ 28.288 30.847 54.969 2.559 9,05 24.122 78,20 2. Tổng chi phí Tr.đ 24.975 27.187 40.777 2.212 8,86 13.59 49,99 3. Lợi nhuận Tr.đ 3.313 3.660 14.192 347 10,47 10.532 287,76 4. Chi phí/Doanh thu Lần 0,88 0,88 0,74 - - - - 5. Lợi nhuận/Doanh thu Lần 0,12 0,12 0,26 - - - - (Nguồn số liệu: Số liệu từ phòng kinh doanh năm 2012) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Diệu Hương 51 triệu đồng. Đến năm 2011, tổng chi phí đã tăng lên đến mức 40.777 triệu đồng, so với năm 2010 tổng chi phí đã tăng đến 49,99% tức tăng thêm lên đếm 13.59 triệu đồng. Điều này là xác đáng vì các loại chi phí ở ngân hàng đồng loạt tăng lên, chi phí cho hoạt động trả lãi huy động vốn tăng lên rất cao. Các chi phí khấu hao tài sản cố định, văn phòng phẩm, chi trả lương cho các cán bộ công nhân viên cũng tăng lên. Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu về mỗi năm và tổng chi phí phải bỏ ra trong năm đó. Năm 2009, lợi nhuận ngân hàng đạt được là 3.313 triệu đồng. Năm 2010, lợi nhuận của ngân hàng đạt 3.660 triệu đồng, tăng 347 triệu đồng so với năm 2009. Và đến năm 2011, lợi nhuận của ngân hàng đã đạt lên đến mức 14.192 triệu đồng, tức là đã tăng lên đến 10.532 triệu đồng với tốc độ tăng là 287,76% so với năm 2010. Đây thật sự là những con số ấn tượng, đánh dấu sự cố gắng và nổ lực của cả tập thể cán bộ công nhân viên và lãnh đạo của NHNN & PTNT thị xã Hương Thủy. Về hiệu quả kinh doanh, năm 2009 và năm 2010, hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng là không đổi, để đạt 1 đồng doanh thu, ngân hàng phải bỏ ra 0,88 đồng chi phí và trong 1 đồng doanh thu, Ngân hàng thu được 0,12 đồng lợi nhuận. Đến năm 2011, để đạt được 1 đồng doanh thu, Ngân hàng chỉ phải bỏ ra 0,74 đồng chi phí và trong 1 đồng doanh thu thu được Ngân hàng nhận được đến 0,26 đồng lợi nhuận. Điều này chứng tỏ rằng Chi nhánh đang biết cách kết hợp các đầu vào có hiệu quả hơn để giảm chi phí, tăng lợi nhuận trên 1 đồng doanh thu cho Chi nhánh mình. Tóm lại, qua 3 năm 2009 – 2011, lợi nhuận của ngân hàng đang ngày càng tăng cao, là biểu hiện của việc hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã đạt được những thành công nhất định, đứng vững và hoạt động hiệu quả trong thời kỳ kinh tế có nhiều biến động như hiện nay quả là điều không dễ đối với mỗi doanh nghiệp cũng như với NHNN & PTNT thị xã Hương Thủy, song bằng sự cố gắng, luôn nhanh nhạy nắm bắt cơ hội, có chiến lược kinh doanh đúng đắn NHNN & PTNT thị xã Hương Thủy đã hoạt động kinh doanh có hiệu quả.Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Diệu Hương 52 2.5. ĐÁNH GIÁ CỦA HỘ NÔNG DÂN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNN & PTNT THỊ XÃ HƯƠNG THỦY Đối tượng khách hàng chủ yếu của chi nhánh NHNN & PTNT thị xã Hương Thủy là các hộ nông dân và lĩnh vực đầu tư nông nghiệp nông thôn đang được xem trọng trên địa bàn thị xã. Chính vì vậy, ý kiến của các hộ nông dân vay vốn rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Qua điều tra thực tế, tôi đã thu thập được một số ý kiến của bà con nông dân xung quanh vấn đề vay vốn và sử dụng vốn như sau: Hầu hết tất cả các hộ nông dân có vay vốn tại ngân hàng đều đã lập kế hoạch sử dụng vốn trước khi vay. Bởi theo họ, có lập kế hoạch sử dụng vốn thì đồng vốn mới được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, đem lại nguồn lợi nhuận cho gia đình. Về quy định vay: đa số bà con nông dân đều cho rằng quy định vay hiện nay là không mấy khó khăn (25 hộ trong số 30 hộ điều tra, chiếm 83,33%). Và vẫn còn một số hộ (5 hộ) cho rằng quy định vay còn khó khăn, nhưng đây chỉ là một số ít người, chiếm 16,67%). Về điều kiện vay: tất cả các hộ nông dân đều cho rằng điều kiện vay hiện nay là hoàn toàn hợp lý (30 hộ trong 30 hộ được điều tra). Qua điều tra, chúng tôi được biết rằng các hộ nông dân vay vốn chủ yếu được người tổ trưởng tổ vay vốn hướng dẫn và phổ biến vầ các điều kiện vay và giúp họ hiểu được các điều kiện một cách dễ dàng. Về thủ tục vốn vay: đa số bà con nông dân đều cho rằng thủ tục vay vốn hiện nay đã đơn giản hơn trước nhiều (22 hộ trong 30 hộ được điều tra, chiếm 73,33%). Tuy nhiên vẫn còn một phần hộ nông dân (8 hộ trong 30 hộ điều tra, chiếm 26,67%) cho rằng thủ tục cần đơn giản hơn, tránh rườm rà, phức tạp. Với những hộ do trình độ văn hóa của họ thấp. không biết chữ, thêm vào đó lại chưa tiếp xúc vay ngân hàng nên khi viết hồ sơ thường dễ bị sai sót, phải làm lại nhiều lần, do đó, đối với những hộ này thì họ cho rằng thủ tục vay của ngân hàng còn quá nhiều giấy tờ. Đánh giá về phương thức cho vay: có 19 hộ trong số 30 hộ được điều tra, chiếm 63,33% cho rằng phương thức vay là chưa đa dạng, họ đánh giá rằng ở ngân hàng chỉ cho vay theo phương pháp từng lần mà chưa áp dụng cho vay theo các phương pháp khác nữa. Các hộ còn lại, 11 hộ trong 30 hộ được điều tra cho rằng phương thức vay Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Diệu Hương 53 hiện nay của ngân hàng là đa dạng, bởi các hộ nông dân này đã vay vốn theo hướng kinh doanh của mình phù hợp với các phương thức của ngân hàng. Về thời hạn cho vay: hầu hết các hộ nông dân đều cho rằng thời gian vay là chưa thích hợp, có 26 hộ trong số 30 hộ được điều tra chiếm 86,67%, các hộ nông dân này đều muốn có thời gian vay dài hơn để có thể chú tâm vào sản xuất kinh doanh mà chưa lo đến hạn trả nợ, vì có những hộ nông dân sản xuất chưa thu lại được kết quả kinh doanh mà thời hạn trả nợ ngân hàng đã tới. Bên cạnh đó thì còn 4 hộ trong 30 hộ được điều tra, chiếm 13,33% cho rằng thời hạn vay đã thích hợp, chủ yếu những hộ này là vay để đầu tư vào những lĩnh vực ngắn hạn và phù hợp với thời gian mà họ trả nợ. Đánh giá về lãi suất cho vay: có 25 hộ cho rằng mức lãi suất hiện nay là khá cao. Thực ra mức lãi suất hiện nay của ngân hàng đang áp dụng phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Qua nhiều năm hoạt động, ngân hàng đã cố gắng trong việc hạ lãi suất nhằm giúp bà con nông dân có điều kiện thuận lợi hơn trong việc vay vốn sản xuất. Tuy nhiên, ngân hàng cũng có mục đích là kinh doanh, nên mức lãi suất mà ngân hàng đưa ra phải nhằm đảm bảo ngân hàng có thể tồn tại và phát triển. Còn 5 hộ còn lại thì cho rằng lãi suất như hiện nay là vừa, không cao lắm, đây chủ yếu là những hộ vay với món thấp hoặc cũng có thể đó là những hộ có thu nhập ổn định, tiền lãi phải trả hàng tháng không lớn đối với họ. Về việc đảm bảo tài sản: có 24 hộ trong số 30 hộ được điều tra cho rằng việc đảm bảo tài sản của ngân hàng là linh hoạt, có khả năng phục vụ người dân một cách tốt nhất để vay vốn tại ngân hàng, bởi những hộ có bìa đỏ về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đến làm thủ tục hồ sơ vay vốn ở ngân hàng là rất nhanh. Nhưng vẫn còn 6 hộ cho rằng việc đảm bảo tài sản là chưa linh hoạt, đa số những hộ này chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc nhà cửa, đất đai chưa đủ để có thể thế chấp vay món vay như mình mong muốn. Trư ờng Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Diệu Hương 54 Bảng 9: Thông tin ý kiến khách hàng về quy định vay tại Ngân hàng NHNN & PTNT thị xã Hương Thủy Chỉ tiêu Tỷ lệ (%) 1. Quy định vay 100 - Không khó khăn 83,33 - Khó khăn 16,67 - Không ý kiến 0 2. Điều kiện vay 100 - Hợp lý 100 - Bình thường 0 - Khó khăn 0 3. Thủ tục vay 100 - Phù hợp 73,33 - Không phù hợp 26,67 4. Mức vay 100 - Hợp lý 46,67 - Chưa hợp lý 53,33 5. Phương thức vay 100 - Đa dạng 36,67 - Chưa đa dạng 63,33 6. Thời hạn vay 100 - Thích hợp 10,00 - Chưa thích hợp 86,67 - Không ý kiến 3,33 7. Lãi suất vay 100 - Cao 83,33 - Bình thường 16,67 - Thấp 0 8. Đảm bảo tài sản 100 - Linh hoạt 80,00 - Không linh hoạt 20,00 9. Phong cách làm việc của cán bộ NH 100 - Nhiệt tình 70,00 - Bình thường 30,00 - Không nhiệt tình 0 (Nguồn số liệu: Số liệu điều tra thực tế) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Diệu Hương 55 Khi hỏi hộ nông dân về phong cách làm việc của cán bộ tín dụng thì có 21 hộ cho rằng cán bộ tín dụng là nhiệt tình, chiếm 70,00% số hộ được điều tra. Và còn 9 hộ trong 30 hộ được điều tra cho rằng phong cách làm việc của cán bộ tín dụng là bình thường (chiếm 30,00%). Trong ngân hàng, cán bộ tín dụng là người thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với người dân nhất nên thái độ làm việc của cán bộ tín dụng góp phần rất lớn trong việc tạo niềm tin với khách hàng. Họ là người thay mặt ngân hàng trực tiếp đưa vốn tới tay người nông dân, là người tận tình hướng dẫn bà con sử dụng vốn sao cho có hiệu quả, thậm chí còn hướng dẫn bà con lập phương án sản xuất kinh doanh phù hợp với thế mạnh, tiềm năng của hộ, của vùng, để đồng vốn được đầu tư một cách đúng hướng và thực sự mang lại lợi ích cho các hộ vay vốn. Người cán bộ tín dụng phải thực sự có tâm huyết với nghề, nhiệt tình với dân, có như thế mới có thể mang tới cho người dân không chỉ có đồng vốn để sản xuất mà còn cả sự tin tưởng. Bên cạnh đó, thái độ làm việc của cán bộ tín dụng cũng ảnh hưởng rất nhiều đến việc thanh toán vốn của bà con đúng thời hạn vay, điều này góp phần quyết định đến khả năng quay vòng vốn của ngân hàng. 2.6 NHỮNG TỒN TẠI CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY VỐN HỘ NÔNG DÂN TẠI CHI NHÁNH NHNN & PTNT THỊ XÃ HƯƠNG THỦY 2.6.1. Về phía chi nhánh ngân hàng thị xã Bên cạnh những kết quả đạt được, ngân hàng cũng có những tồn tại hạn chế sau: - Điều hành hoạt động kinh doanh trong điều kiện có nhiều khó khăn, mặc dù đã đạt được một số kết quả nhất định, song sự nhận biết, năng động theo diễn biến của thị trường là chưa năng động, chưa đưa ra các giải pháp có hiệu quả, làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. - Trình độ cán bộ đã được nâng lên, song vẫn còn bất cập so với yêu cầu nhiệm vụ đề ra, chất lượng một số bộ phận chưa cao. - Việc áp dụng phương thức cho vay theo món đòi hỏi mỗi lần vay phải lập dự án hồ sơ thủ tục, qua đầy đủ các bước tương đối phức tạp, rườm rà, những phí tổn thời gian cho những công việc đó có thể làm cho khách hàng bị gián đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Điều đó dễ làm cho người vay sử dụng tiền vay một món vay cho nhiều đối tượng mà không trả nợ ngân hàng, vốn tín dụng có thể sử dụng nhiều vòng không qua quỹ ngân hàng mà bản thân ngân hàng không dễ gì kiểm soát nổi. Trư ờng Đạ i ọ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Diệu Hương 56 - Hiện nay mỗi phòng giao dịch phụ trách một cụm gồm nhiều phường, xã. Có nhiều hộ nông dân mà cán bộ tín dụng thì ít, không thể đảm bảo thực hiện đầy đủ kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay theo quy định thể lệ của tín dụng. Vì vậy, hiện tượng người vay sử dụng vốn vay sai mục đích, tài sản thế chấp bị bán, tài sản đi mượn hay có tranh chấp, đối tượng vay chuyển đi nơi khác không biết vẫn xảy ra, là nguyên nhân nợ quá hạn tăng cao. - Đối với cho vay hộ nông dân, nhiều lúc chỉ vay chưa đến 10 triệu, tuy vậy họ phải đi lại rất nhiều lần do quá trình làm hồ sơ chưa đúng theo thủ tục quy định của NH, ngoài ra trong hồ sơ thủ tục còn đòi hỏi phải có chứng thực các loại giấy tờ của địa phương đầy đủ mới được vay vốn, vì vậy nhiều khi gây ra sự khó khăn, mất thời gian, chi phí đi lại cao, khiến nhiều lúc họ nản lòng, ngại đi vay. - Một số cán bộ tín dụng chưa tận dụng thời gian nghiên cứu các quy định, quy chế, pháp quy của ngành để vận dụng trong hoạt động kinh doanh một cách đầy đủ, như hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ đảm bảo tiền vay, dự án sản xuất kinh doanh, trình độ thẩm định dự án chưa đáp ứng với cơ chế thị trường nên đã hạn chế phần nào việc tăng trưởng tín dụng, hạn chế trong việc tư vấn cho hộ nông dân về vay vốn, sử dụng vốn vay, quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao. - Hoạt động mời chào, thu hút các khách hàng vay vốn còn yếu, xúc tiến thẩm định đầu tư các dự án lớn còn chưa mạnh dạn. - Sự phân tích và xử lý thông tin tín dụng của cán bộ tín dụng như: sản phẩm đó sản xuất ra có được thị trường chấp nhận hay không, nếu chấp nhận thì ở mức giá nào là thích hợp? Yếu tố kỹ thuật, yếu tố tài chính, khả năng trả nợ, các rủi ro có thể xảy ra là rất thấp? Chính vì vậy, công tác đánh giá chắc chắn được hiệu quả của dự án sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều hạn chế. Trường hợp khách hàng thiếu trung thực trong các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các chứng từ liên quan đến mục đích sử dụng vốn vay, dựa vào đó để cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định là nguyên nhân dễ xảy ra tình trạng thẩm định không chính xác, khiến dự án đó khó có thể có kết quả khả thi. Qua đây ta thấy được NHNN & PTNT thị xã Hương Thủy tuy đã quan tâm đến chất lượng tín dụng song vẫn tồn tại nhiều vấn đề, sự cố gắng của NH đa số là để giải quyết vấn đề phát sinh chứ không phải phòng ngừa là chính. Mọi vấn đề liên quan đến Trư ờ g Đạ i họ c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Diệu Hương 57 khách hàng đều do cán bộ tín dụng trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm với mục tiêu hoạt động là làm sao thực hiện được những khoản tín dụng chắc chắn, có khả năng thu hồi được vốn cho NH, nhưng khả năng trả nợ là tổng hợp của khả năng sản xuất kinh doanh của hộ nông dân và năng lực của cán bộ phụ trách trong vấn đề giám sát khách hàng. Như vậy, về mặt quan điểm họ chỉ quan trọng những khoản tín dụng riêng lẻ chứ không phải tín dụng nói chung theo nghĩa của nó. Những tồn tại nêu trên chỉ là một trong những vấn đề còn bức xúc, dẫn tới hoạt động kinh doanh của NH chưa phát huy hết năng lực của mình. Sức hút về vốn của khu vực kinh tế hộ nông dân sản xuất chưa được khai thác và đáp ứng triệt để, do đó, vẫn còn nhiều khả năng tiềm tàng chưa được sử dụng. Do vậy, NHNN & PTNT thị xã Hương Thủy phải nhanh chóng tìm ra những giải pháp thích hợp để khắc phục những tồn tại đó, nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của NH ngày càng phát triển hơn nữa. 2.6.2. Về phía hộ nông dân cho vay vốn - Các hộ nông dân phần lớn chưa mạnh dạn đầu tư trong sản xuất kinh doanh, trình độ tự lập kế hoạch các dự án đầu tư chưa có, trong lúc đó NHNN & PTNT thị xã Hương Thủy đòi hỏi chất lượng dự án phụ thuộc vào tính khả thi của dự án do chính hộ nông dân tính toán, nhưng thực tế thì phần lớn các dự án vay vốn lại do các cán bộ tín dụng lập thay cho. - Đời sống xã hội ngày càng tăng cao, nên nhu cầu tiêu dùng khác nhiều hơn. Ngoài sử dụng vốn vay cho việc sản xuất thì các hộ vẫn có nhu cầu tiêu dùng hằng ngày như: mua xe máy, sửa chữa nhà cửa, cưới hỏi, Do đó, các hộ đã sử dụng vốn vay vào nhiều mục đích khác nhau, sai mục đích của dự án, nên dẫn đến khả năng mất vốn xảy ra cao, ảnh hưởng đến vấn đề trả nợ không đúng hạn hoặc không có khả năng trả nợ. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Diệu Hương 58 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP 3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG: Sau hơn 20 năm đổi mới, Đảng và Nhà nước đã ban hành hàng loạt chủ trương chính sách, cơ chế quản lý, đưa nền kinh tế nước ta thu được những thành tựu lớn trên nhiều mặt, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Tạo tiền đề đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước. Nhìn lại các chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, có thể khẳng định rằng, các chính sách đó được ban hành nhằm tạo động lực thúc đẩy sản xuất hàng hóa, tăng mức xuất khẩu, tăng thu nhập, nâng cao thu nhập, nâng cao đời sống ở khu vực nông nghiệp, nông thôn. Đối với chi nhánh NHNN & PTNT thị xã Hương Thủy luôn có được những thuận lợi lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh: Được sự chỉ đạo và giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo thị xã, UBND thị xã cùng các cơ quan ban ngành trong toàn thị xã. Đồng thời có được sự quan tâm lãnh đạo của Ngân hàng cấp trên nên chi nhánh đã cơ bản hoàn thành nhiệm vụ trong điều kiện kinh doanh đang gặp nhiều khó khăn. Trên địa bàn chỉ có 3 Ngân hàng cùng hoạt động đó là: chi nhánh NHNN & PTNT thị xã Hương Thủy, Ngân hàng Chính sách Xã hội và Ngân hàng Công Thương, được sự chỉ đạo thống nhất của Ngân hàng cấp trên nên các Ngân hàng cạnh tranh lành mạnh, cùng thúc đẩy nhau cùng phát triển. Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn đồng đều, có sự đoàn kết nhất trí từ trên xuống, tạo khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh những thuận lợi đó cũng còn tồn tại những hạn chế: Công nghệ thông tin chưa đủ để đáp ứng được yêu cầu cần đòi hỏi, dẫn đến chất lượng phục vụ khách hàng chưa cao, hạn chế đến sức cạnh tranh theo cơ chế thị trường. Trong điều hành kinh doanh, việc tính toán xác định mục tiêu kinh doanh đảm bảo ổn định, phát triển bền vững, năng động sáng tạo. Để khắc phục được những hạn chế này, Ngân hàng cần có các mục tiêu và định hướng cụ thể. Căn cứ mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, mục Trư ờng Đạ i ọ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Diệu Hương 59 tiêu, nhiệm vụ của ngành, chi nhánh Ngân hàng đã đề ra một số nhiệm vụ kinh doanh và những định hướng chung sau: - Tập trung xác định hiệu quả tín dụng luôn là yêu cầu hết sức cấp bách, tổ chức rà xoát, đối chiếu, phân loại dư nợ quá hạn theo các nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan và theo từng thời gian để có biện pháp hữu hiệu nhất, phấn đấu giảm dư nợ quá hạn. - Mở rộng vốn đầu tư tín dụng trên cơ sở phải chấp hành đúng thể lệ, chế độ và quy trình nghiệp vụ tín dụng, luôn lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo. Hướng cho vay đa dạng hơn trên cơ sở vẫn lấy nông nghiệp nông thôn là chủ yếu, không cho vay ngoài địa bàn phân công, chấp hành đúng hạn mức tín dụng được duyệt. - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát ở các cơ sở, đối chiếu để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời những tồn tại thiếu sót việc chấp hành thể lệ nghiệp vụ, chủ động và tích cực lựa chọn những khách hàng sản xuất kinh doanh có hiệu quả, những dự án có tính khả thi, đủ điều kiện cho vay để tăng dư nợ lành mạnh lên, loại nhanh những khách hàng làm ăn không nghiêm túc, kinh doanh thua lỗ, thiếu trách nhiệm trả nợ và lãi vay, có hành vi thiếu trung thực trong hoạt động vay vốn với NHNN & PTNT thị xã Hương Thủy. - Thường xuyên tranh thủ sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp của địa phương, chỉ đạo của Ngân hàng cấp trên, sự phối hợp giúp đỡ của các ban ngành chức năng để thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã đề ra đưa NHNN & PTNT thị xã Hương Thủy tiến lên vững chắc. - Coi trọng công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức tin học, kinh tế thị trường, kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên. Giáo dục chính trị tư tưởng, tích cực đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực trong các hoạt động tiến tới xây dựng nội bộ đoàn kết. - Tổ chức phát động thi đua, động viên khen thưởng kịp thời, xử lý nghiêm minh những cán bộ vi phạm về nội quy lao động và quy chế quản lý. - Tiếp tục thực hiện mục tiêu hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, chủ trương đổi mới và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ, ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ mới về khoa học công nghệ, đặc biệt quan tâm đến phần mềm trong các lĩnh vực thanh toán, quản lý và điều hành tác nghiệp. Trư ờng Đạ i ọ c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Diệu Hương 60 3.2. GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO HỘ NÔNG DÂN VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNN & PTNT THỊ XÃ HƯƠNG THỦY 3.2.1. Về phía Ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường, trước những thách thức và khó khăn mà nền kinh tế đem lại, để hoạt động kinh doanh ngày một hiệu quả, Chi nhánh NHNN & PTNT thị xã Hương Thủy đã không ngừng nỗ lực cải tiến, đổi mới trong kế hoạch kinh doanh của mình. Với những nỗ lực đó trong mấy năm qua Chi nhánh đã thu được những kết quả đáng khích lệ, giúp Chi nhánh đứng vững được trong cơ chế thị trường và kinh doanh có lãi. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn nhữn tồn tại lớn cần phải được quan tâm giải quyết. Trước thực tế đó, là một sinh viên thực tập tôi xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động cho vay vốn đối với hộ nông dân tại Chi nhánh NHNN & PTNT thị xã Hương Thủy như sau: 3.2.1.1. Tăng cường hoạt động Marketing Ngày nay, các định chế Ngân hàng hoạt động trong sự biến động không ngừng của môi trường kinh doanh và cuộc chiến giành giật thị trường, diễn ra khốc liệt, điều đó, đòi hỏi Ngân hàng phải lựa chọn lại cấu trúc và điều chỉnh cách thức hoạt động cho phù hợp, nâng cao vị thế cạnh tranh. Điều này chỉ được thực hiện tốt khi có giải pháp Marketing năng động, đúng hướng. Tăng cường tuyên truyền, quảng bá những hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh của Ngân hàng nói riêng, nhất là trong tình hình hiện nay, trình động dân trí của người dân nông thôn còn thấp, hiểu biết về hoạt động Ngân hàng còn có hạn. Để “xã hội hóa công tác Ngân hàng” thì một trong những biện pháp quan trọng là tiếp tục triển khai họp dân để tuyên truyền chính sách của Nhà nước, cơ chế cho vay của ngành Ngân hàng. Tăng cường tiếp thị với khách hàng bằng biện pháp đăng tin trên báo, đài truyền hình, truyền thanh. Tổ chức tốt hội nghị khách hàng, 3.2.1.2. Về hoạt động huy động vốn Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ cơ bản tạo nguồn vốn ngoài dân để quyết định quy mô hoạt động cho vay. Vì vậy việc huy động vốn ngoài dân cư và các tổ chức kinh tế khác là mục tiêu mà Chi nhánh phải luôn theo đuổi. Nhằm hạ thấp lãi Trư ờng Đạ i họ c K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Diệu Hương 61 suất và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Chi nhánh tăng năng lực cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác, đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. Đối với Chi nhánh, xác định đúng tầm quan trọng của nguồn vốn huy động tại địa bàn nhất là tiền gửi dân cư trong những năm qua và những năm tiếp theo là điều kiện quyết định mở rộng kinh doanh và là nhiệm vụ số một trong các nhiệm vụ. Do đó cần thực hiện tốt các công việc sau: - Ngân hàng cần duy trì mối quan hệ tốt với các đơn vị khách hàng có nguồn tiền gởi lớn như: Kho bạc, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, Kể cả các đơn vị sản xuất theo thời vụ để tăng nguồn vốn huy động từ tiền gởi không kỳ hạn với lãi suất thấp. Đồng thời đẩy mạnh việc huy động vốn trong dân cư, tạo được niềm tin và cho khách hàng thấy được lợi ích của việc gửi tiền ở NHNN & PTNT thị xã Hương Thủy. - Tiếp tục phát triển các hình thức huy động vốn với nhiều thời hạn, nhiều hình thức trả lãi: trước, sau, gộp lãi vào vốn. Đặc biệt trong hoạt động dịch vụ thanh toán cần đảm bảo các nhu cầu thanh toán với nhiều tiện ích, tiện lợi cao, tốc độ thanh toán và thủ tục đơn giản, thuận tiện luôn là yếu tố hấp dẫn và thu hút khách hàng quan hệ với Ngân hàng. Đây là cơ sở để phát triển huy động vốn, tăng trưởng và mở rộng nguồn tiền gửi của dân cư, là nguồn tiền mang lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh thanh toán – huy động – cho vay của NHNN & PTNT thị xã Hương Thủy. - Đổi mới phong cách phục vụ, cải tiến thời gian giao dịch thuận lợi cho khách hàng, cần rút ngắn thời gian trong mỗi lần giao dịch. Tăng cường huy động huy động vốn ở các Ngân hàng cấp 3, các tổ, các hội: hội phụ nữ, hội nông dân, nhằm có thể tận dụng tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tin học trong các hoạt động huy động vốn cũng như hoạt động tín dụng, các dịch vụ ngân hàng khác nhằm nâng cao hiệu quả của công việc, độ chính xác cao, tiết kiệm thời gian và công sức, - Đồng thời giao chỉ tiêu huy động vốn đến từng phòng ban, cán bộ cụ thể đến từng phòng ban, cán bộ cụ thể, để mỗi cán bộ cùng nổ lực cố gắng phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của bản thân và của phòng ban mình. Qua mỗi đợt huy động, Ngân hàng cần tổ chức sơ kết, tổng kết và có khen thưởng đối với các cá nhân, phòng ban có thành tích huy động vốn vượt chỉ tiêu nhằm động viên, khích lệ, duy trì và phát triển phong trào. Trư ờng Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Diệu Hương 62 3.2.1.3. Chính sách về hoạt động cho vay Ngoài việc huy động Ngân hàng còn phải thực hiện chức năng cho vay thông qua nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng mới có thể tồn tại và đứng vững được. Nếu hoạt động nguồn huy động vốn lớn mà không có khách hàng vay thì Ngân hàng phải trả một khoản lãi lớn và các chi phí phát sinh khác. Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Do đó, ngoài việc hoạt động nguồn vốn tại chỗ đòi hỏi chi nhánh phải có những biện pháp nâng cao hoạt động cho vay, tăng kết quả kinh doanh. Muốn được như vậy đòi hỏi: - Cải tiến phương thức, thủ tục cho vay: + Cho vay trực tiếp: Hình thức cho vay Ngân hàng đang áp dụng chủ yếu hiện nay là cho vay trực tiếp đến từng đối tượng vay vốn và trả nợ. Hình thức cho vay này có điểm là người vay có trách nhiệm trả nợ cao, tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong công tác thu nợ, thu lãi. Tuy nhiên cùng với thời gian hình thức này cũng bộc lộ những nhược điểm của nó. Số lượng khách hàng thì lớn nhưng chủ yếu là các món vay nhỏ, địa bàn không thuận lợi, nhiều địa bàn cách xa trung tâm và giao dịch cấp 3. Do đó, việc thẩm định, kiểm tra sử dụng vốn vay và thu hồi nợ gặp nhiều khó khăn, dễ gây ra tình trạng quá tải cho cán bộ tín dụng. Vì vậy, chi nhánh nên áp dụng hình thức cho vay trực tiếp đối với khách hàng là hộ sản xuất vay số tiền lớn, thời hạn cho vay dài và có tài sản đảm bảo cho món vay này. + Cho vay bán trực tiếp: Đây là hình thức cho vay theo tổ hợp tác vốn, cho vay theo tổ liên đới vay vốn, cho vay đến tổ vay vốn thông qua các tổ chức đoàn thể xã hội như hội nông dân, hội phụ nữ tính trực tiếp trong hình thức cho vay này thể hiện ở chỗ khách hàng thực chất vẫn là các hộ sản xuất, Ngân hàng thẩm định cho vay theo nhu cầu của từng hộ và hộ phải chịu trách nhiệm trực tiếp và hoàn trả số tiền được vay. Tính gián tiếp thể hiện Ngân hàng không trực tiếp làm việc với từng khách hàng mà thông qua tổ nhóm chịu trách nhiệm gián tiếp về tính hợp lý của khoản vay và khả năng hoàn trả nợ. - Thủ tục vay vốn: Hiện nay thủ tục vay vốn được nhiều hộ đánh giá vẫn còn nhiều và phức tạp. Vì vậy, cần đơn giản hóa hơn nữa những thủ tục, giấy tờ không cần thiết khi làm hồ sơ Trư ờ g Đạ i ọ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Diệu Hương 63 vay vốn, nhưng tất yếu phải đảm bảo tính pháp lý. Thủ tục và điều kiện cho vay phải phù hợp với trình độ và nhận thức của khách hàng. Ngân hàng có thể giải ngân một lần hoặc nhiều lần cho một món vay. Đối với khách hàng là nông dân ở vùng xa trung tâm, ngân hàng có thể cử cán bộ xuống địa bàn thẩm định phát hồ sơ và giải ngân tại cơ sở theo từng tổ, nhóm hoặc thông qua các tổ chức đoàn thể xã hội. Như vậy, vừa thuận tiện cho Ngân hàng, vừa tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại cho khách hàng. - Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng: Công tác thẩm định khách hàng luôn chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động tín dụng, để nguồn vốn của Ngân hàng có được hiệu quả trong đầu tư thì khâu thẩm định quyết định tới 80%. Vì vậy, trước khi diễn ra hoạt động cho vay, ngân hàng cần thẩm định khách hàng vay, tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, khả năng tài chính, Đồng thời, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh đối với các hộ nông dân có nhu cầu vay. Nội dung này phải đảm bảo đánh giá về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của phương án, khả năng trả nợ và những rủi ro. Đây là vấn đề khó, đòi hỏi cán bộ tín dụng cần phải có kiến thức sâu rộng, nhanh nhạy trong việc nắm bắt thị trường và gần gũi cuộc sống hằng ngày cho người dân. - Chính sách lãi suất phù hợp: Ngoài việc căn cứ vào khung lãi suất của Ngân hàng trung ương, NHNN & PTNT Tỉnh Thừa Thiên Huế, NHNN & PTNT thị xã Hương Thủy cần chú trọng đến tâm lý khách hàng và lợi ích của chính mình. Đối với khách hàng trung thành, khách hàng thường xuyên, khách hàng có quan hệ lớn trong quan hệ tín dụng, cần áp dụng mức lãi suất ưu đãi hơn. Còn đối với khách hàng có quy mô nhỏ cần có mức lãi suất hợp lý, sao cho các mức lãi suất đó Ngân hàng có thể giữ chân các khách hàng hiện tại, đồng thời thu hút được khách hàng tiềm năng. - Biện pháp thu hồi nợ, nợ quá hạn: Áp dụng một số biện pháp cứng rắn đối với một số khách hàng cố ý chậm chạp trong việc trả nợ đối với Ngân hàng như: đình chỉ quan hệ vay vốn lần tiếp theo, khởi kiện và niêm phong tài sản thế chấp của khách hàng. Trư ờng Đạ i họ c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Diệu Hương 64 Tổ chức thu hồi những khoản nợ khó đòi. Cho giãn nợ để khôi phục khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khi xét thấy có thể cứu vãn được tình hình và việc áp dụng giải pháp cưỡng chế là không có lợi cho Ngân hàng (tài sản đảm bảo không bán được), đây chính là giải pháp nuôi nợ để thu nợ. Bám sát, đôn đốc theo đúng kế hoạch trả nợ mà những khách hàng có thiện chí trả nợ đã cam kết, xử lý hợp lý những sai hẹn bất ngờ trong kế hoạch trả nợ, tạo điều kiện cho khách hàng có thể trả hết nợ bằng các nguồn thu nhập của gia đình. 3.2.1.4. Giải pháp nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên Con người là một trong những yếu tố quan trọng nhất, quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp nói chung và đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng, đội ngũ cán bộ ngân hàng hình thành nên các mặt hoạt động của ngân hàng, trong đó có thể thấy được cán bộ tín dụng là người tiếp xúc trực tiếp với các dự án, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, là người thực hiện tất cả các giải pháp được đề ra. Vì vậy, cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn, có lòng yêu nghề, Vì vậy, việc tiếp tục nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ nhằm xử lý công việc được nhanh gọn, đảm bảo tính hiệu quả công việc là một vấn đề đặt ra cho NHNN & PTNT thị xã Hương Thủy bằng cách: - Cần thực hiện tuyển chọn cán bộ theo đúng năng lực, có chất lượng, tránh tình trạng nhận cán bộ chất lượng thấp dẫn đến ảnh hưởng hiệu quả của công việc, gây lãng phí, ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. - Sắp xếp bố trí đúng năng lực, sở trường của CBCVN từng bộ phận, nhằm phát huy hết khả năng, trí tuệ của từng cán bộ viên chức với công việc được giao. - Động viên cán bộ nêu cao ý thức trách nhiệm, tính tự giác trong thực hiện công việc, kết hợp bình xét thi đua nghiêm minh, chặt chẽ, thường xuyên thúc đẩy phong trào người tốt việc tốt. - Triển khai tổ chức học tập, đào tạo cán bộ ở các lớp nâng cao, không ngừng học hỏi kinh nghiệm từ các ngân hàng bạn có các cách làm hay trong hoạt động kinh doanh. Trư ng Đ ại h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Diệu Hương 65 3.2.2. Giải pháp về phía hộ nông dân - Trước khi vay vốn, mỗi hộ nông dân phải lập ra kế hoạch cho phương án sản xuất kinh doanh, xem xét quy mô sản xuất, vốn tự có của hộ, từ đó tự đoán doanh thu, số tiền vay cần thiết, Các hộ vay vốn phải kết hợp mục đích vay vốn của mình với nhu cầu của thị trường và xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Hộ nông dân cần sử dụng vốn vay đầu tư vào những ngành trọng điểm mang lại hiệu quả cao, phát huy thế mạnh của vùng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Các hộ nghèo cần mạnh dạn vay vốn, khắc phục được tâm trạng không trả được nợ khi vay vốn. Các hộ này nên vay với số lượng phù hợp với điều kiện kinh tế và khả năng hoàn trả của mình, trước hết hãy sản xuất theo kiểu “lấy ngắn nuôi dài”. - Khi các hộ được vay vốn phải sử dụng vốn đúng mục đích, đồng thời tiến hành thực hiện theo dự án sản xuất, nếu chậm trễ có thể nguồn vốn bị phân tán, sử dụng cho các mục đích khác, làm vốn vay bị tổn thất. - Nên áp dụng các tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào trong sản xuất, tham khảo ý kiến của các nhà chuyên môn để sản xuất đạt hiệu quả hơn. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Diệu Hương 66 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Với tư cách là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, đồng thời là công cụ hữu hiệu của Nhà nước nhằm phục vụ lợi ích phát triển kinh tế - xã hội, các Ngân hàng thương mại nói chung và NHNN & PTNT thị xã Hương Thủy nói riêng đã từng bước chuyển dịch cơ cấu tín dụng của mình hướng tới mở rộng quan hệ tín dụng với mọi thành phần kinh tế để khai thác tiềm năng, thế mạnh phát triển kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế và của đất nước, đặc biệt là thành phần kinh tế hộ nông dân có tiềm năng to lớn, thu hút nguồn vốn lớn trong tổng nguồn vốn đầu tư cho nền kinh tế, là nhân tố chủ yếu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng CNH – HĐH. Mặc dù trong quá trình hoạt động kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn, chất lượng tín dụng chưa thực sự cao nhưng với định hướng đúng đắn và sự cố gắng của mình, NHNN & PTNT thị xã Hương Thủy đã ngày càng mở rộng tín dụng cũng như từng bước nâng cao được chất lượng tín dụng đối với các thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển theo định hướng CNH – HĐH đất nước. Trong quá trình thực hiện đề tài: “Thực trạng cho vay vốn đối với hộ nông dân của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Hương Thủy, Tỉnh Thừa Thiên Huế”, khóa luận của tôi đã phần nào khái quát được thực trạng vay vốn của các HND và tìm hiểu được những khó khăn trong quan hệ vay vốn giữa NH và HND để giúp NH cải thiện tốt vai trò của mình để đáp ứng được vốn vay cho HND. Với số liệu thu thập được trên cơ sở của phòng kinh doanh tín dụng của NH và số liệu điều tra thực tế, qua quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, tôi xin rút ra một số kết luận sau: - Công tác tín dụng ngày càng được nâng cao về chất lượng theo chỉ đạo của NHNN & PTNT Việt Nam. NH đã đa dạng hóa các hoạt động cho vay, từ cho vay trực tiếp đến cho vay gián tiếp thông qua tổ vay vốn. Từ hình thức cho vay này người dân dễ tiếp cận hơn đến vốn vay theo nhu cầu của mỗi hộ. - Thực trạng sử dụng vốn vay của các HND đang ngày càng hiệu quả, người dân đã dần dần biết cách đầu tư vào sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa các ngành nghề dịch Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Diệu Hương 67 vụ, tận dụng và khai thác triệt để các tiềm năng sẵn có của địa phương. Từ đó, đời sống của người nông dân đã được cải thiện đáng kể hơn trước. - Đa số HND đều muốn vay vốn để mở rộng sản xuất nông nghiệp giúp tăng lợi nhuận nhưng có nhiều khúc mắc nên một số hộ vẫn chưa thể vay được vốn. - Các HND đã có ý thức về việc hoàn trả vốn đúng kỳ hạn nhưng trong những năm qua đôi khi do bị ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh nên việc hoàn trả vốn vay gặp những khó khăn nhất định. - Bên cạnh những HND sử dụng vốn vay đúng mục đích thì có những hộ không sử dụng tốt hiệu quả vốn vay, chưa đầu tư vào công việc sản xuất kinh doanh gây ảnh hưởng đến thời gian và khả năng hoàn trả vốn vay. - Các cấp chính quyền luôn tạo điều kiện thuận lợi cho NHD vay vốn NH, cùng NH hướng dẫn các hộ vay vốn cũng như sử dụng vốn có hiệu quả. 2. KIẾN NGHỊ 2.1. Đối với Ngân hàng - Nhanh chóng hiện đại hóa hoạt động của ngân hàng để tăng cường khả năng huy động vốn giúp gia tăng nguồn vốn cho vay và năng lực cho vay. - Thường xuyên tổ chức các hội nghị khách hàng, mở các lớp tập huấn nhiệm vụ cho các tổ trưởng vay vốn. Hướng dẫn và kiểm tra khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích. - Cần phải gần gũi với hộ vay hơn để giúp họ cách thức làm ăn, phương thức sử dụng vốn có hiệu quả. Kịp thời nắm bắt thông tin về tình hình các hộ vay để giải quyết cho vay và xử lý món vay nhanh chóng. - Không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ. 2.2. Đối với hộ nông dân - Mạnh dạn vay vốn và sử dụng vốn vay đúng mục đích, đầu tư hợp lý cho ngành nghề của mình để nhanh chóng thu hồi vốn và tạo lợi nhuận. - Hộ nông dân cần lập ra các kế hoạch sản xuất cho hộ mình phù hợp với điều kiện tự nhiên và những lợi thế của địa bàn. - Phải thường xuyên cập nhập các kỹ thuật sản xuất mới phù hợp với nhu cầu thị trường, tích cực tham gia các lớp khuyến nông. - Phải có trách nhiệm với vốn vay của mình, và phải trả vốn vay đúng kỳ hạn. Trư ờng Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Diệu Hương 68 2.3. Đối với chính quyền địa phương thị xã Hương Thủy - Về thị trường tiêu thụ sản phẩm: Đây là vấn đề mang tính vĩ mô mà bản thân người nông dân không thể giải quyết được, do vậy đòi hỏi phải có sự trợ giúp từ Chính phủ và các Bộ, Ngành ở Trung Ương, từ dự báo đến tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. Chính phủ đã có chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng, nhưng việc triển khai của các Bộ, Ngành, các thành phần kinh tế còn chậm. Cùng với chủ trương tiêu thụ sản phẩm thì cần có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm thì cần có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng hệ thống kho dự trữ, bảo quản sản nông nghiệp. Cần hình thành các chợ buôn bán nông sản và trợ giá cho bà con nông dân khi “được mùa rớt giá”. - Về khuyến nông: Để việc sử dụng vốn vay của nông dân có hiệu quả thì các Bộ, Ngành cần phải tích cực quan tâm đến công tác khuyến nông giúp cho các hộ nông dân được tiếp thu các kỹ thuật khoa học mới để tăng hiệu quả sản xuất. - Xây dựng các mô hình hợp tác trong sản xuất nông nghiệp, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật về với nông dân, vừa giúp họ liên kết làm ăn, vừa tạo chất lượng giá thành sản phẩm để cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. - Phát triển các hệ thống giao thông nông thôn giúp dễ dàng vận chuyển nông sản tới thị trường. - Về chính sách đất đai: Cần phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nông dân, tạo điều kiện cho nông dân yên tâm đầu tư sản xuất. Đồng thời, giúp cho hộ nông dân có tài sản đảm bảo tiền vay khi hộ nông dân quan hệ giao dịch với Ngân hàng. Trư ờng Đạ i họ c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Diệu Hương 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. NHNN & PTNT Việt Nam, Sổ tay tín dụng. 2. Lê Vinh Danh, Tiền tệ và hoạt động Ngân hàng, NXB Chính tri quốc gia Việt Nam, Hà Nội 1996. 3. T.S Phùng Thị Hồng Hà, Bài giảng quản trị doanh nghiệp nông nghiệp, Huế 2006. 4. Nguyễn Văn Vượng, Bài giảng thống kê kinh tế, Huế 2006. 5. PTS Mai Văn Xuân, Bài giảng lý thuyết thống kê, Huế 1999. 6. Dương Thị Bình Minh, Lý thuyết tài chính tiền tề, NXB Giáo dục, 1997. 7. Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHNN & PTNT huyện Thanh Chương các năm 2007, 2008, 2009. 8. Quyết định số 67/1999 QĐ-TTg ngày 30/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ '' Về một số chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ nông nghiệp nông thôn ''. 9. Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước '' Về việc ban hành qui chế vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ''. 10. Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng, NHNN & PTNT Việt Nam, trung tâm đào tạo Hà Nội 2002. 11. Ngân hàng nhà nước, Luật ngân hàng (1997) Hà Nội. 12. Một số bài khóa luận của khóa trước. 13. Các trang website: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Diệu Hương PHIẾU ĐIỀU TRA PHỎNG VẤN HỘ Người điều tra: Nguyễn Thị Diệu Hương Mã phiếu: ... Ngày điều tra:. NỘI DUNG CÂU HỎI I. Thông tin chung về người được phỏng vấn: Họ và tên người được phỏng vấn: Tuổi: . Giới tính: Nam/ Nữ Địa chỉ: II. Thông tin điều tra: 1. Ông (bà) vay vốn bao nhiêu lần ở NHNN&PTNT thị xã Hương Thủy? a. 1 lần b. 2 lần c. 3 lần d. Nhiều hơn 3 lần 2. Hiểu biết của ông (bà) về quy định khi tham gia vay vốn tại Ngân hàng? a. Nắm rõ b. Tương đối rõ c. Chưa biết rõ d. Chưa biết 3. Theo ông (bà) hoạt động ngân hàng có ý nghĩa như thế nào? a. Quan trọng b. Bình thường c. Rất quan trọng d. Ko quan trọng 4.1. Nhu cầu vay của ông (bà) là bao nhiêu: . 4.2. Họ cho vay được bao nhiêu: ... 4.3 Ngoài Ngân hàng, ông (bà) có vay thêm được nguồn nào nữa không? a. Có b. Không 5. Sau khi vay vốn, có tạo thêm việc làm cho gia đình ông (bà) không? a. Có b. Không 6. Sau khi vay vốn, có tạo thêm thu nhập cho gia đình ông (bà) không? a. Có b. Không Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Diệu Hương 7. Hiện tại thu nhập từ nguồn nào là nguồn thu chủ yếu từ gia đình ông (bà): a. Nông nghiệp b. Lâm nghiệp b. Thủy sản d. Nguồn khác 8. Mục đích vay vốn của ông bà là gì? a. Nông nghiệp b. Lâm nghiệp c. Thủy sản c. Ngành khác 9. Những quy định khi cho vay có gây khó khăn cho ông bà không? a. Có b. Không 10. Ông (bà) có nhận xét gì về những quy định sau: 10.1. Điều kiện vay vốn: a. Hợp lý b. Bình thường c. Khó khăn 10.2. Thủ tục giấy tờ vay vốn hiện tại là: a. Phù hợp b. Không phù hợp 10.3. Mức vay: a. Hợp lý b. Chưa hợp lý 10.4. Phương thức vay: a. Đa dạng b. Chưa đa dạng 10.5. Thời hạn vay: a. Thích hợp b. Ko thích hợp 10.6. Lãi suất: a. Cao b. Bình thường c. Thấp 10.7. Cách trả vốn, lãi: a. Thuận lợi b. Chưa thuận lợi 10.8. Vấn đề yêu cầu về đảm bảo tài sản: a. Linh hoạt b. Chưa linh hoạt 11. Nhận xét của ông bà về cán bộ tín dụng: a. Nhiệt tình b. Bình thường c. Ko nhiệt tình lắm Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Diệu Hương 12. Ông bà thấy thời gian xử lý hồ sơ, thủ tục ở Ngân hàng như thế nào? a. Rất nhanh b. Nhanh c. Chậm d. Rất chậm 13. Ông bà có trả nợ đúng hạn hay không? a. Có b. Không 14. Ý kiến đóng góp riêng của ông bà đối với NHNN & PTNT thị xã Hương Thủy: ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác đóng góp ý kiến của ông (bà). Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_trang_cho_vay_von_doi_voi_ho_nong_dan_tai_chi_nhanh_ngan_hang_nong_nghiep_va_phat_trien_nong_th.pdf
Luận văn liên quan