Khóa luận Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH XDTH Trường Thủy

Để khắc phục tình trạng CP lương thực tế cao hơn so với DT, Công ty cần có những biện pháp thiết thực hơn nữa trong công tác quản lý và hạch toán tiền lương. Trước hết, vẫn trên cơ sở định mức và đơn giá của Bộ xây dựng, dựa trên kinh nghiệm nhiều năm thi công các CT ở các địa bàn khác nhau, Công ty cần phải lập biện pháp tổ chức thi công sao cho đáp ứng được tiến độ thi công đồng thời tiết kiệm được CP nhân công. Ngoài ra, Công ty cần tính đúng, tiền lương, tiền thưởng cho người lao động và thanh toán tiền lương, tiền thưởng đúng thời gian quy định. Đặc biệt nên có chế độ ưu đãi với lao động có tay nghề cao. Làm được như thế mới khuyến khích người lao động hăng say trong công việc, tăng năng suất và gắn liền với Công ty. Đồng thời, bố trí đúng người đúng việc và đúng bậc thợ để tránh tình trạng lãng phí lao động hay nhiều lao động mà không hiệu quả. 3.4.3. Đối với chi phí sử dụng máy thi công MTC là biện pháp tốt nhất tăng năng suất lao động, rút ngắn thời gian thi công và nâng cao chất lượng CT. Giá trị của các loại MTC thường rất đắt nên với các loại máy sử dụng thường xuyên Công ty nên mua sắm và có chế độ bảo dưỡng để máy phát huy hết tính năng. Còn các loại máy ít sử dụng thì có thể thuê ngoài để tiết kiệm CP. Hiện tại các đội thi công đều có kỹ thuật vận hành MTC, có thể sửa chữa bất cứ lúc nào máy hỏng. Tuy nhiên, chữa bệnh không bằng phòng bệnh, định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý thực hiện bảo trì, bảo dưỡng, bôi trơn dầu mỡ cho MTC.

pdf122 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1451 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH XDTH Trường Thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c kế toán lại đè nặng lên Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 68 phòng kế toán Công ty làm giảm hiệu quả công việc và làm lãng phí nguồn lực. Và đặc biệt, điều đó làm cho việc quản lý CP khá khó khăn đã làm giảm hiệu quả SXKD. Mặc khác, công việc thường dồn về phòng kế toán vào cuối tháng như vậy dẫn đến tình trạng xử lý công việc dồn dập và dễ xảy ra sai sót.  Biện pháp: Công ty không nên để kế toán tổng hợp làm quá nhiều việc như vậy. Công ty nên tuyển thêm nhân viên kế toán, phân công công việc cụ thể cho từng nhân viên nhằm hạn chế tối đa sai sót trong quá trình tổng hợp của kế toán tổng hợp. Kế toán đội tại công trường khi tham gia những CT vừa và lớn, thời gian thi công kéo dài thì việc nhập xuất nguyên nhiên vật liệu với KL lớn được diễn ra thường xuyên tại công trường. Vì vậy, để đảm bảo giải quyết nhanh KL công việc kế toán diễn ra tại công trường thì kế toán đội không chỉ thu thập chứng từ phát sinh tại công trường mà nên kiêm cả nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu. Đối với những CT có quy mô nhỏ và thời gian thi công tương đối ngắn thì kế toán đội nên thu thập chứng từ và gửi về phòng kế toán Công ty định kỳ 10 – 15 ngày để tránh KL công việc tồn đọng quá nhiều vào cuối tháng tạo áp lực lớn cho kế toán Công ty ảnh hưởng tới hiệu quả cũng như chất lượng kế toán. Nếu kế toán đội định kỳ cuối tháng gửi các chứng từ liên quan đến CT lên phòng kế toán Công ty thì phòng kế toán cần có các biện pháp tích cực để điều hòa công việc vào các ngày trong tháng. 3.1.2. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán Hệ thống chứng từ kế toán liên quan đến các yếu tố đầu vào tại Công ty được tổ chức, lưu chuyển khoa học dựa trên các quy định của chế độ chứng từ kế toán do Bộ Tài chính ban hành và đặc điểm kinh doanh của Công ty, tạo điều kiện cho việc quản lý chặt chẽ các yếu tố đầu vào, hạn chế tối đa thất thoát nguồn vốn. Nhờ thế, công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp CPSX và tính GTSP nói riêng tại Công ty được thực hiện minh bạch, rõ ràng, có căn cứ vững chắc. Trư ờng Đạ i họ c K inh ế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 69 3.1.3. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty là hình thức chứng từ ghi sổ  Ưu điểm: Việc lập chứng từ ghi sổ có tác dụng giảm bớt số lần ghi sổ. Hình thức này cho phép kiểm tra, đối chiếu chặt chẽ, dễ ghi chép, không đòi hỏi nghiệp vụ kỹ thuật cao, dễ tổng hợp số liệu. Hình thức này phù hợp với mọi loại hình DN.  Nhược điểm: Kế toán tổng hợp trong công ty kiêm nhiệm quá nhiều công việc. Điều này sẽ dẫn đến quá trình tập hợp vào các bảng kê các tài khoản căn cứ trên các chứng từ gốc do kế toán đội gửi lên của kế toán tổng hợp sẽ rất khó khăn và không biết tổng hợp có sót hóa đơn, chứng từ nào không vì không có ai để đối chiếu, so sánh.  Biện pháp: Công ty nên tổ chức để quá trình tập hợp vào các bảng kê các tài khoản căn cứ trên các chứng từ gốc do kế toán đội gửi lên phải có từ 2 người trở lên thực hiện độc lập để đối chiếu, so sánh với nhau nhằm tập hợp không sót hóa đơn, chứng từ. 3.1.4. Các chính sách áp dụng tại Công ty 3.1.4.1. Hệ thống chứng từ kế toán Chứng từ vừa là cơ sở hạch toán vừa là cơ sở pháp lý cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ tài chính, ngoài ra có một số chứng từ khác theo quy định của ngành. Sau quá trình luân chuyển, các chứng từ được lưu ở hồ sơ theo từng CT riêng biệt, rất thuận lợi cho việc kiểm tra sau này. 3.1.4.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán  Ưu điểm: Công ty đã tuân thủ đúng hệ thống tài khoản theo Chế độ kế toán Việt Nam và theo sự cụ thể hóa của Công ty cho phù hợp với đặc điểm của ngành. Hệ thống tài khoản của Công ty không nhiều nhưng cũng phản ánh được tất cả các nghiêp vụ phát sinh. Trư ờng Đạ i họ Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 70  Hạn chế: Việc theo dõi CP ở Công ty còn lộn xộn nên việc sử dụng tài khoản chưa được chi tiết. Cụ thể là các CP phát sinh trong việc xây dựng CT, kế toán đều hạch toán vào tài khoản 154, nên khó phân loại và kiểm soát theo từng loại CP.  Biện pháp: Công ty nên đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để sử dụng thêm một số tài khoản để dễ phân loại và theo dõi CP. Chẳng hạn, Công ty có thể xây dựng các tài khoản như sau: TK 621 – CPNVLTT TK 623 – CP sử dụng MTC TK 622 – CPNCTT TK 627 – CPSXC 3.1.4.3. Hệ thống sổ kế toán  Ưu điểm: Công ty đã lập các loại sổ theo đúng mẫu quy định.  Hạn chế: Hệ thống sổ sách kế toán của Công ty hiện tại vẫn chưa đầy đủ, nên việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh còn lộn xộn. Công ty không lập sổ chi tiết tài khoản các tài khoản, đặc biệt là sổ chi tiết tài khoản 154 (chi tiết từng CT, HMCT). Kế toán chỉ lập bảng kê từng loại CP chi tiết từng CT, HMCT. Sau đó được sử dụng để lập chứng từ ghi sổ. Nếu CT hoàn thành thì kế toán chỉ việc tổng hợp CP phát sinh liên quan đến CT cần tính GT dựa trên các bảng kê này. Như vậy, sẽ không có quá trình đối chiếu giữa Sổ cái các tài khoản (đặc biệt là tài khoản 154) với bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 154. Do đó, kế toán sẽ không biết mình làm có sai sót không.  Biện pháp: Công ty nên xây dựng lại hệ thống sổ kế toán sao cho phù hợp với nhu cầu hạch toán các loại CP tại Công ty. Trư ờng Đạ i ọ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 71 Công ty nên lập sổ chi tiết các tài khoản, đặc biệt là sổ chi tiết TK 154 – chi tiết từng CT, HMCT để cuối kỳ đối chiếu giữa sổ cái các tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản nhằm kiểm tra lại quá trình xử ký của kế toán có sai sót hay không. Nếu sai sót thì đưa ra biện pháp giải quyết để cung cấp thông tin một cách kịp thời và chính xác. 3.1.4.4. Hệ thống báo cáo tài chính Mặc dù làm kế toán thủ công, công việc lập báo cáo định kỳ khá vất vả nhưng Công ty vẫn luôn cố gắng lập đủ và đúng thời hạn. 3.2. Về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3.2.1. Về đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Việc xác định đối tượng tập hợp CP là từng CT, HMCT đồng thời đối tượng tính GT cũng là từng CT, HMCT riêng biệt rất phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty. Phương pháp tính GT trực tiếp được Công ty áp dụng là khoa học, đảm bảo kết quả tính GT chính xác. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tính GT, kịp thời phục vụ cho công tác quản lý GT nói riêng và quản trị DN nói chung. 3.2.2. Về việc luân chuyên chứng từ Do điều kiện các CT thường được xây dựng ở xa trụ sở của Công ty nên các chứng từ thường được chuyển đến Công ty rất chậm và thường tập trung vào cuối tháng rất nhiều. Do vậy, phòng kế toán có thể quy định thời hạn nộp các chứng từ kế toán theo tuần hoặc thời điểm nộp mỗi loại chứng từ khác nhau. Đối với các chứng từ như phiếu đề nghị cấp vật tư thì bên chỉ huy CT nên lập trước khoảng một tuần để ban quản lý có thời gian để xét duyệt và mua vật tư để cung cấp vật tư kịp thời cho quá trình thi công. Việc chứng từ trong Công ty lưu chuyển tốt sẽ giúp thúc đẩy công việc của kế toán và tiến độ thi công đảm bảo hiệu quả SXKD. 3.2.3. Phương pháp quản lý và hạch toán chi phí 3.2.3.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tr ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 72  Ưu điểm: CPNVLTT chiếm tỷ trọng lớn nên việc tiết kiệm CP nguyên vật liệu vẫn được Công ty coi trọng hàng đầu. Do các CT ở xa Công ty nên việc tổ chức kho ngay tại địa bàn thi công cũng làm giảm bớt khoản vận chuyển. Công ty đã vận dụng rất linh hoạt trong cách hạch toán. Cụ thể, đối với vật tư mua về không qua kho mà được xuất thẳng tại chân CT nhằm giảm bớt CP vận chuyển, kế toán đội căn cứ vào Hợp đồng kinh tế (nếu có) và Hóa đơn GTGT để lập Biên bản nguyên vật liệu xuất thẳng chứ không lập Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho để kế toán Công ty khi nhận được các Hóa đơn, chứng từ này nhằm phân biệt hai nghiệp vụ có bản chất kinh tế khác nhau: Nguyên vật liệu xuất thông qua kho và nguyên vật liệu không thông qua kho xuất thẳng đến chân CT để hạch toán cho đúng. CP nguyên vật liệu được lập DT trước bởi đội ngũ nhân viên có trình độ, chuyên môn, DT được lập chi tiết đối với từng loại nguyên vật liệu từ số lượng, quy cách, chủng loại và giá trị của tất cả các nguyên vật liệu sử dụng cho công tác thi công xây dựng. Vì vậy, Công ty đã hạn chế mức tối đa lượng nguyên vật liệu lãng phí.  Nhược điểm: Công ty không tiến hành hạch toán giảm CPNVLTT hoặc GT nếu nguyên vật liệu xuất dùng không hết. Khi tính GTCT, trong Công ty không thấy xuất hiện các khoản giảm trừ CP tuy đây là khoản có giá trị đáng kể trong DNXL. Trên thực tế, khoản thu này vẫn không được nộp lên Công ty như bình thường. Các khoản thu này có thể đã bị biển thủ Công ty không tận dụng hết chức năng của DT. Đặt biệt, DT là công cụ rất quan trọng để kiểm soát CP thực tế. Trên thực tế, ở Công ty không tồn tại khái niệm phân tích biến động CP thực tế so với DT để tìm hiểu nguyên nhân gây ra các biến động CP và có giải pháp khắc phục phù hợp.Trư ờng Đạ i họ c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 73  Biện pháp: Đối với nguyên vật liệu đang thừa, để tại chân CT, Công ty nên chuyển giá trị số vật liệu này vào tài khoản 152 để tiện cho việc theo dõi và tránh gian lận số nguyên vật liệu này. Việc quản lý vật liệu thu hồi phải được quan tâm đúng mức hơn. Theo em, Công ty nên tìm hiểu và lập ra định mức phế liệu thu hồi để quản lý khoản mục này. Ngoài ra, Công ty phải yêu cầu ban chỉ huy CT lập báo cáo sử dụng vật liệu thể hiện lượng vật tư mà đội thi công đã sử dụng trong tháng hoặc trong quý, trong đó có nêu đầy đủ về KL, kích thước đã sử dụng của từng loại vật tư để Công ty quản lý chặt chẽ và theo dõi chính xác khoản mục này. Bộ phận kế toán nên kết hợp theo dõi CP thực tế phát sinh với CPDT theo KLXL để có cơ sở đánh giá việc quản lý CP tốt hơn cũng như xem xét việc lập DT có hợp lý hay không, từ đó có những điều chỉnh kịp thời và có biện pháp phù hợp để tiết kiệm các khoản CP giúp công tác quản lý CP GT được tốt hơn. 3.2.3.2. Chi phí nhân công trực tiếp  Ưu điểm: Công ty đã biết tận dụng lực lượng lao động ngoài giúp tiết kiệm các CP về di chuyển, ăn ở cho CN. Công việc thi công XL được khoán trọn cho từng đội thi công dựa trên Bảng tính chi tiết CP nhân công cho CT đã giúp DN phần nào giảm được công việc cho kế toán, đảm bảo tính chính xác và khách quan trong việc thực hiện thanh toán lương, thưởng cho CN. Khoán việc cũng giúp các đội thi công có ý thức, trách nhiệm hơn trong công việc, không ngừng sáng tạo và cải tiến kỹ thuật để đẩy nhanh tiến độ thi công và đảm bảo chất lượng CT.  Nhược điểm: Tuy vậy, công tác hạch toán CP nhân công còn một số hạn chế: Lương của bộ phận lao động thuê ngoài được thanh toán bằng tiền mặt khi kết thúc Hợp đồng giao khoán. Lúc này bộ phận kế toán mới ghi nhận CP nhân công. Như vậy kế toán của Công ty đã áp dụng nguyên tắc tiền mặt chứ không phải là nguyên tắc cơ sở dồn tích. Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 74 Trong CPNCTT của Công ty có bao gồm thêm CP tiền lương đội trưởng đội thi công và của nhân công nấu ăn, đây là điểm không hợp lý vì quản lý đội thi công và nấu ăn không phải là bộ phận trực tiếp thi công CT.  Biện pháp: Bộ phận kế toán của Công ty hàng tháng phải liên hệ với đội trưởng đội thi công để xin Bảng chấm công cùng bảng tính lương để kế toán hạch toán lương phải trả hàng tháng cho CN. CP lương của đội trưởng đội thi công và lương của bộ phận nấu ăn phải được hạch toán vào CPSXC, không được hạch toán vào CPNCTT. 3.2.3.3. Chi phí sử dụng máy thi công  Ưu điểm: Hiện tại Công ty đã tổ chức được đội MTC riêng, nên đến mỗi giai đoạn cần sử dụng MTC thì không cần phải thuê máy móc của các nhà cung cấp bên ngoài. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi để Công ty hoàn thành CT theo đúng tiến độ, cũng như làm giảm CP của CT.  Nhược điểm: Công ty đã hạch toán thiếu một số khoản mục CP trong CP sử dụng MTC như CP khấu hao MTC, CP lương của nhân viên lái máy mà đưa những khoản mục CP này vào CP quản lý DN là bởi vì: CP khấu hao MTC: trong năm, MTC của Công ty sử dụng nhiều CT nên để đơn giản kế toán đưa CP khấu hao MTC vào CP quản lý DN. CP lương CN lái máy: cũng tương tự như khoản mục CP khấu hao MTC, CP lương CN lái máy hạch toán vào CP quản lý DN. Vì vậy các khoản mục CP sử dụng MTC hạch toán vào TK 154 và kết chuyển tính giá vốn hàng bán chỉ còn là CP tiêu hao nhiên liệu phục vụ MTC. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 75 Kế toán làm như vậy tuy tổng CP của Công ty không thay đổi nhưng cơ cấu của từng loại CP sẽ khác nhau: GT của CT sẽ phản ánh thấp hơn GT thực tế, trong khi đó CP quản lý DN sẽ lớn hơn CP quản lý DN thực tế.  Biện pháp: Kế toán Công ty nên lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp để phân bổ các CP trên nhằm phản ánh chính xác GT từng CT cũng như CP quản lý doanh ngiệp. 3.2.3.4. Chi phí sản xuất chung  Nhược điểm: Trong khoản mục CPSXC không có CP tiền lương và các khoản trích theo lương, các khoản phụ cấp của nhân viên quản lý đội như kế toán đội, cán bộ kỹ thuật, các khoản trích theo lương của CN lái máy. Cũng tương tự như CP khấu hao MTC hay CP lương của CN lái máy, những lao động gián tiếp này trong năm quản lý nhiều CT của Công ty nên để đơn giản kế toán công ty đã không lựa chọn tiêu thức phân bổ mà hạch toán thẳng vào CP quản lý DN. Cũng tương tự như CPNCTT, CPSXC trong kỳ có phát sinh nhưng kế toán đã không hạch toán mà đợi đến khi thanh toán bằng tiền các khoản CPSXC này, kế toán mới bắt đầu hạch toán. Như vậy kế toán của công ty đã áp dụng nguyên tắc tiền mặt chứ không phải là nguyên tắc cơ sở dồn tích.  Biện pháp: Kế toán Công ty nên lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp để phân bổ các CP trên nhằm phản ánh chính xác GT từng CT cũng như CP quản lý DN. Bộ phận kế toán phải phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nguyên tắc cơ sở dồn tích chứ không phải nguyên tắc tiền mặt. 3.3. Việc áp dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán tại công ty  Nhược điểm: Hiện tại bộ phận kế toán Công ty vẫn chưa sử dụng được phần mềm kế toán nên quá trình xử lý mất nhiều thời gian, tốn kém CP và rất dễ bị sai sót. Trư ờ g Đạ i ọ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 76  Biện pháp Công ty nên tạo điều kiện thuận lợi để kế toán Công ty có thể học được phần mềm kế toán phù hợp, sau đó áp dụng vào DN để quá trình xử lý của bộ phận kế toán hiệu quả, chính xác, tiết kiệm thời gian, CP và nhân lực. 3.4. Một số giải pháp đề xuất nhằm kiểm soát chi phí hạ giá thành tại Công ty TNHH Trường Thủy Trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh chất lượng CT các DN còn cạnh tranh nhau về giá cả để tồn tại và phát triển. Tiết kiệm CP hạ GT là mục tiêu chiến lược của mọi DN, trên cơ sở đó tăng lợi nhuận, giảm giá bán để tăng sứa cạnh tranh cho hàng hóa trên thị trường. Hoạt động trong lĩnh vực XL, khi áp dụng các biện pháp hạ GTSP, Công ty cần quan tâm đến những vấn đề sau: 3.4.1. Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trong kiểm soát CP nguyên vật liệu, vấn đề khó khăn nhất vẫn là kiểm soát lượng tiêu hao thực tế. Vì thực tế rằng các SPXL hiện nay thì lượng tiêu hao vật tư thường thừa hoặc thiếu nhiều so với DT lập ra. Nếu thừa thi khi cơ quan thuế, các đơn vị kiểm toán tới kiểm tra thì DN thường phải xuất toán phần giá trị vượt đó, nếu thiếu thì điều đáng lo ngại là chất lượng của SPXL. Do đó, để kiểm soát tốt mức tiêu hao này, tránh tình trạng thừa cũng như thiếu thì Công ty phải giao trách nhiệm theo dõi mức tiêu hao nguyên vật liệu cho đội thi công. Theo dõi mức tiêu hao phải theo dõi từng HMCT để thuận tiện so sánh, đối chiếu với DT lập ra. Mức tiêu hao không được vượt định mức trong DT. Để làm tốt điều này, định kỳ đội thi công nên đối chiếu với phòng kế toán. Phòng kế toán có trách nhiệm giám sát từng hạng mục về tính hợp lý, về số lượng, đơn giá vật tư so với KL được giao của các đội trong toàn DN để đối chiếu báo cáo định kỳ. Bảng theo dõi các đội gửi về phải phù hợp với tiến độ thi công các hạng mục, ngày cuối cùng của tháng các đội phải gửi về phòng kế toán công ty (nếu ở xa cho phép chậm không quá 10 ngày). Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 77 Mua nguyên vật liệu thuộc trách nhiệm của bộ phận vật tư của Công ty. Để tiết kiệm CP, bộ phận phải chọn giá cả hợp lý nhất, địa điểm vận chuyển gần nhất nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng nguyên nhiên vật liệu. Bộ phận Công ty nên tận dụng các nhà cung cấp quen thuộc để được chiết khấu. Đơn giá vật tư không được vượt quá DT trừ trường hợp có sự biến động giá. 3.4.2. Đối với chi phí nhân công trực tiếp Để khắc phục tình trạng CP lương thực tế cao hơn so với DT, Công ty cần có những biện pháp thiết thực hơn nữa trong công tác quản lý và hạch toán tiền lương. Trước hết, vẫn trên cơ sở định mức và đơn giá của Bộ xây dựng, dựa trên kinh nghiệm nhiều năm thi công các CT ở các địa bàn khác nhau, Công ty cần phải lập biện pháp tổ chức thi công sao cho đáp ứng được tiến độ thi công đồng thời tiết kiệm được CP nhân công. Ngoài ra, Công ty cần tính đúng, tiền lương, tiền thưởng cho người lao động và thanh toán tiền lương, tiền thưởng đúng thời gian quy định. Đặc biệt nên có chế độ ưu đãi với lao động có tay nghề cao. Làm được như thế mới khuyến khích người lao động hăng say trong công việc, tăng năng suất và gắn liền với Công ty. Đồng thời, bố trí đúng người đúng việc và đúng bậc thợ để tránh tình trạng lãng phí lao động hay nhiều lao động mà không hiệu quả. 3.4.3. Đối với chi phí sử dụng máy thi công MTC là biện pháp tốt nhất tăng năng suất lao động, rút ngắn thời gian thi công và nâng cao chất lượng CT. Giá trị của các loại MTC thường rất đắt nên với các loại máy sử dụng thường xuyên Công ty nên mua sắm và có chế độ bảo dưỡng để máy phát huy hết tính năng. Còn các loại máy ít sử dụng thì có thể thuê ngoài để tiết kiệm CP. Hiện tại các đội thi công đều có kỹ thuật vận hành MTC, có thể sửa chữa bất cứ lúc nào máy hỏng. Tuy nhiên, chữa bệnh không bằng phòng bệnh, định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý thực hiện bảo trì, bảo dưỡng, bôi trơn dầu mỡ cho MTC.Trư ờng Đạ i họ c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 78 3.4.4. Đối với chi phí sản xuất chung CPSXC là loại CP khó kiểm soát và dễ nảy sinh tiêu cực. Để giảm bớt khoản CP này, Công ty cần lập định mức cho từng khoản mục CP trong CPSXC để tiến hành theo dõi, quản lý chặt chẽ từng khoản CP thực tế phát sinh. Đồng thời, Công ty cũng có các quy chế cụ thể như các khoản chi phải có chứng từ để xác minh, chỉ ký duyệt các khoản chi hợp lý, hợp lệ. Tóm lại, có thể thấy rằng để nâng cao hiệu quả công tác hạch toán CPSX và tính GTSP nói riêng và tăng cường hiệu quả SXKD nói chung, Công ty có rất nhiều biện pháp để áp dụng. Tuy nhiên, để thay đổi và thực sự mang lại tác dụng, Công ty cần phải thực hiện tốt và đồng bộ các biện pháp. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 79 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Kế toán CPSX và tính GTSP có vai trò quan trọng trong DN sản xuất nói chung và càng quan trọng trong đơn vị XL nói riêng. Chính vì vậy công tác tập hợp CPSX và tính GTSP luôn được các DN quan tâm hàng đầu, vì đây là vấn đề đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận, tức là hiệu quả sản xuất của DN. Việc tìm ra một phương pháp quản lý CPSX tốt nhằm tiết kiệm được CP, hạ GTSP ở mức tối đa luôn là mục tiêu của các nhà kinh tế. Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH XDTH Trường Thủy, em đã có cơ hội tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty để so sánh với kiến thức lý thuyết. Trước khi trình bày phần thực tế công tác kế toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty TNHH XDTH Trường Thủy, cụ thể là CT đường giao thông nông thôn xã Quảng Long; đề tài đã hệ thống một cách tổng quát cơ sở lý luận về CPSX và tính GTSP XL. Qua nghiên cứu, so sánh, tìm ra biện pháp khắc phục em đã chỉ ra một số hạn chế và đưa ra một số biện pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán cũng như quản lý CPSX và tính GTSP XL tại Công ty. Tuy nhiên giữa kiến thức lý thuyết trên giảng đường và thực tiễn còn có một khoảng cách đáng kể, nên mặc dù trong quá trình thực tập em đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu, học hỏi thêm cả về lý luận cũng như thực tế, nhưng những vấn đề đã trình bày trong khóa luận này khó tránh khỏi thiếu sót và chưa đầy đủ. Đó là em chưa có điều kiện thực tế tại công trường thi công để tìm hiểu sâu hơn về quản lý vật tư tại công trường. Vì vậy em rất mong được tiếp thu những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các Thầy Cô, các Cô Chú Anh Chị trong các phòng ban của Công ty để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình và phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này. 2. Kiến nghị Vì thời gian nghiên cứu và thực tế tại đơn vị còn hạn chế nên đề tài chưa đi sâu nghiên cứu tổ chức công tác kế toán CPSX và tính GTSP XL của một số công trình khác do đội thi công khác trong Công ty thi công. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 80 Đề tài mở rộng nghiên cứu thêm một số công trình không được nghiệm thu phải phá đi làm lại hoặc phải sữa chữa lớn do một số đội công trình khác trực thuộc Công ty thi công, trên cơ sở đó so sánh, phân tích để từ đó đánh giá một cách toàn diện về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Một cách sâu sắc và toàn diện hơn đề để ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cũng như tăng thêm vốn hiểu biết thực tiễn cho bản thân, từ đó nêu lên những ý kiến của bản thân mình nhằm góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS.TS. Bùi Văn Dương (2009), Kế toán tài chính (phần 3 và 4), Nhà xuất bản lao động, TP HCM. Bùi Hoàng Anh (2006), Chi phí sản xuất trong ngành kinh doanh xây lắp, Tạp chí kế toán. Bùi Hoàng Anh (2006), Giá thành sản phẩm xây lắp, Tạp chí kế toán. Đỗ Minh Thành (2004), Kế toán xây dựng cơ bản, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội TS. Huỳnh Lợi (2009), Kế toán chi phí, Nhà xuất bản giao thông vận tải, TP HCM. Phan Đình Ngân, Hồ Phan Minh Đức (2009), Kế toán tài chính 1, Đại học Kinh tế Huế. Quyết định 48 về việc ban hành Chế độ Kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ Trần Thêm (2006), Vai trò và nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính GTSP trong các doanh nghiệp xây lắp, Tạp chí kế toán. PGS. TS Võ Văn Nhị (2009), Kế toán doanh nghiệp xây lắp và kế toán đơn vị chủ đầu tư, Nhà xuất bàn Tài chính, Hà Nội. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1 – Phiếu yêu cầu vật tư số 15..........................................................................1 Phụ lục 2 – Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn...............2 Phụ lục 3 – Phiếu nhập kho số 18 .................................................................................4 Phụ lục 4 – Giấy đề nghị xuất vật tư .............................................................................5 Phụ lục 5 – Biên bản nguyên vật liệu xuất thẳng ..........................................................6 Phụ lục 6 – Sổ cái TK 154 quý I năm 2012 ..................................................................8 Phụ lục 7 – Hợp đồng giao khoán .................................................................................9 Phụ lục 8 – Biên bản nghiệm thu kỹ thuật ..................................................................12 Phụ lục 9 – Biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng ..................................................14 Phụ lục 10 – Bảng kê chi trả tiền lương công nhân ....................................................16 Phụ lục 11 – Bản cam kết thuế thu nhập cá nhân........................................................18 Phụ lục 12 – Phiếu chi thanh toán Hợp đồng giao khoán ...........................................19 Phụ lục 13 – Sổ cái tài khoản 334.8 quý I năm 2012 ..................................................20 Phụ lục 14 – Phiếu yêu cầu điều động máy thi công ..................................................21 Phụ lục 15 – Bảng kê xin thanh toán các khoản chi phí .............................................22 Phụ lục 16 – Hợp đồng kinh tế ....................................................................................23 Phụ lục 17 – Giấy xin thanh toán ................................................................................26 Phụ lục 18 – Giấy biên nhận tiền ................................................................................27 Phụ lục 19 – Sổ cái tài khoản 632 quý I năm 2012 .....................................................28 Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 1 Phụ lục 1 – Phiếu yêu cầu vật tư số 15 Công ty TNHH XDTH Trường Thủy Quảng Long - Quảng Trạch - Quảng Bình PHIẾU YÊU CẦU MUA VẬT TƯ 1. Người yêu cầu: Phan Ngọc Hùng Đơn vị: Đội thi công số 2 2. Lý do: Để phục vụ công trình Đường giao thông nông thôn xã Quảng Long TT Tên vật tư ĐVT Số lượng 1 Xi măng PC 30 Kg 160.000 2 Đá 1x2 M3 87 3 Đay Kg 38 4 Đất cấp phối tự nhiên M3 14.000 5 Đinh Kg 95 6 Bao tải M2 140 7 Thép hình Kg 74 8 Thép tấm Kg 79 9 Thép tấm, thép hình Kg 109 Ngày 25 tháng 2 năm 2012 Ngày 25 tháng 2 năm 2012 NGƯỜI LẬP NGƯỜI PHÊ DUYỆT (đã ký) (đã ký) Phan Ngọc Hùng Nguyễn Duy Long Số: 15 Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 2 Phụ lục 2 – Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn BẢNG KÊ THU MUA HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO KHÔNG CÓ HOÁ ĐƠN (Ngày 31 tháng 3 năm 2012) - Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH XDTH Trường Thủy - Mã số thuế: 3100301648 - Địa chỉ: Quảng Long – Quảng Trạch – Quảng Bình - Địa chỉ nơi tổ chức thu mua: Quảng Long – Quảng Trạch – Quảng Bình - Người phụ trách thu mua: Phan Ngọc Hùng Ngày tháng năm mua hàng Người bán Hàng hoá mua vào Ghi chú Tên người bán Địa chỉ Số CMT nhân dân Tên mặt hàng Số lượng Đơn giá Tổng giá thanh toán Trần Văn Khang Quảng Châu – Quảng Trạch 194352685 Đất cấp phối 13.504 88.554 1.195.859.782 Tổng cộng 1.195.859.782 Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 3 - Tổng giá trị hàng hoá mua vào: Một tỷ, một trăm chín lăm triệu, tám trăm năm chín ngàn, bảy trăm tám hai đồng chẵn. Ngày 31 tháng 03 năm 2012 Người lập bảng kê Giám đốc doanh nghiệp (đã ký) (đã ký) Phan Ngọc Hùng Phạm Văn Sáu Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 4 Phụ lục 3 – Phiếu nhập kho số 18 Đơn vị: Công ty TNHH XDTH Trường Thủy Bộ phận: Đơn vị thi công số 2 Mẫu số: 01 – VT (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ- BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 1 tháng 3 năm 2012 Số 18 Nợ 152 Có 331 - Họ và tên người giao: Công ty TNHH Tri Lịch - Nhập tại kho: Số 05 - Địa điểm: Đội 6, xã Quảng Long STT Tên, nhãn hiệu quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 Xi măng PC30 98 Kg 35 160.000 1.100 176.000.000 Cộng 176.000.000 Tiền thuế GTGT 17.600.000 Tổng cộng tiền thanh toán 193.000.000 Số tiền viết bằng chữ Một trăm chín ba triệu đồng chẵn./ Ngày 1 tháng 3 năm 2012 Người lập phiếu (đã ký) Người giao hàng (đã ký) Thủ kho (đã ký) Kế toán trưởng (Hoặc bộ phận có nhu cầu nhận) (đã ký))Trư ờng Đạ i họ c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 5 Phụ lục 4 – Giấy đề nghị xuất vật tư Công ty TNHH XDTH Trường Thủy Quảng Long – Quảng Trạch – Quảng Bình GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ Xuất cho: Nguyễn Duy Long Xuất tại kho: Đội 2 – Công Ty TNHHXDTH Trường Thủy Lý do xuất kho: Thi công đường giao thông nông thôn xã Quảng Long STT Tên vật tư ĐVT SL yêu cầu 1 Xi măng PC 30 Tấn 150,000 2 Đá 1x2 M3 42,100 Ngày 1 tháng 3 năm 2012 Phụ trách vật tư Người lập (đã ký) (đã ký) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 6 Phụ lục 5 – Biên bản nguyên vật liệu xuất thẳng CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BIÊN BẢN XÁC NHẬN KHỐI LƯỢNG NGUYÊN VẬT LIỆU XUẤT THẲNG Công trình: Đường giao thông nông thôn xã Quảng Long Hôm nay, ngày 3 tháng 3 năm 2012 tại hiện trường công trình: Đường GTNT xã Quảng Long Hội đồng nghiệm thu gồm có: 1/ Bên mua (gọi tắt là bên A) - Công ty TNHH XDTH Trường Thủy - Họ tên, chức vụ người đại diện: - Ông: Phạm Văn Sáu - Chức vụ: Giám đốc công ty - Ông: Phan Ngọc Hùng - Chức vụ: Kỹ thuật - Điện thoại: 0913088281; 2/ Bên bán (gọi tắt là B): - Ông: Trần Văn Huy - Chức vụ: Chủ buôn bán vật liệu - Địa chỉ: Quảng lưu – Quảng Trạch – Quảng Bình Hai bên tiến hành nghiệm thu khối lượng vật liệu loại Đá 1x2 mà bên B đã vận chuyển đến tận chân công trình: Đường GTNT xã Quảng Long, huyện Quảng Trạch trong ngày 3 tháng 3 năm 2012. Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 7 TT Chủng loại hàng hóa Đơn vị tính Số lượng Đơn Giá Thành tiền 1 Đá 1x2 M3 42,1 154.545 6.506.345 Tổng cộng: 6.506.345 Bằng chữ: Sáu triệu, năm trăm lin sáu ngàn, ba trăm bốn lăm đồng./ (Kèm theo 1 Hóa đơn GTGT) Quảng Long, ngày 3 tháng 3 năm 2012 ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B (đã ký) (đã ký) PHẠM VĂN SÁU TRẦN VĂN HUY Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 8 Phụ lục 6 – Sổ cái TK 154 quý I năm 2012 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ DIỄN GIẢI Số hiệu TK đối ứng Số tiền Ghi chúSố hiệu Ngày, tháng Nợ Có 1/1/2012 Số dư đầu quý 15.908.961.326 Số PS trong quý 31/3/2012 01a Mua NVL xuất thẳng CT 111 2.008.823.679 31/3/2012 01a K/c lương CNTT lao động 334,8 1.420.000.000 31/3/2012 09a Xuất kho NVL 152 5.025.651.835 31/3/2012 04a Mua NVL xuất thẳng CT 331 86.400.000 31/3/2012 Giá vốn công trình 632 8.636.220.908 Cộng số phát sinh 8.540.875.534 8.636.220.908 Cộng SDCK 15.813.615.952 Quảng Long, ngày 31 tháng 3 năm 2012 Kế toán trưởng Người lập biểu (đã ký) (đã ký) Phạm Thị Minh Tâm Mai Thị Hiền Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 9 Phụ lục 7 – Hợp đồng giao khoán CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN NHÂN CÔNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH Số: 01/HĐ – NC (thời vụ) Công trình: Đường GTNT xã Quảng Long Địa điểm xây dựng: xã Quảng Long – Quảng Trạch – Quảng Bình Hôm nay, ngày 31 tháng 03 năm 2011 Tại văn phòng Côn ty TNHH XDTH Trường Thủy chúng tôi gồm có: I/ BÊN GIAO (BÊN A): CÔNG TY TNHH XDTH TRƯỜNG THỦY Địa chỉ: xã Quảng Long – Quảng Trạch – Quảng Bình Ông: Phạm Văn Sáu Chức vụ: Giám đốc Điện thoại: 0913.088.281 II/ PHÍA BÊN NHẬN (BÊN B) BÊN TRỰC TIẾP THI CÔNG Ông: Nguyễn Xuân Văn Chức vụ: Đội trưởng đội thi công Quê quán: Quảng Lộc – Quảng Trạch – Quảng Bình Điện thoại: Số CMND: 194352265 Cấp ngày: 01/05/2005 Nơi cấp: Công an Quảng Bình Hai bên bàn bạc đưa đến nhất trí sau: Phía bên B nhận thi công công trình: Đường GTNT xã Quảng Long Nội dung: Thi công theo đúng bản vẽ thiết kế dự toán đã phê duyệt đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật chất lượng công trình. Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 10 Khối lượng trong bản vẽ thiết kế và dự toán khối lượng nào được tính phải thi công hết, nếu trường hợp thay đổi thêm hoặc bớt khối lượng thì được bàn bạc thêm hoặc bớt số tiền nhân công nói trên. Trong khi thi công có gì vướng mắc phải báo ngay cho kỷ thuật A cùng giải quyết. Giá trị hợp đồng: Khoán trọn gói toàn bộ giá trị công trình: 750.000.000 đồng. Bằng chữ: Bảy trăm năm mươi triệu đồng chẵn./ Thời gian: Kể từ ngày ký hợp đồng cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng là 360 ngày, bên A cung cấp vật liệu đầy đủ tránh tình trạng lãng phí công của bên B. III/ HAI BÊN CAM KẾT - Phía bên nhận phải thi công đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật đúng thiết kế thi công đã được phê duyêt. Nếu làm sai bên giao sẽ không thanh toán tiền công, phần chi phí phát sinh (do làm sai) sau khi khắc phục sữa chữa toàn bộ bên nhận chịu trách nhiệm hoàn toàn nhân công và vật liệu. - Trong quá trình thi công bên B tự sắp xếp bố trí nhân công chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn lao động. - Tránh trường hợp bên nhận thu cắp vật liệu của bên giao bán ra ngoài. Nếu bên giao phát hiện sẽ bắt bồi thường gấp 20 lần giá trị mua vào hiện trường. - Trách nhiệm bên giao: giao bản vẽ thiết kế thi công đã được phê duyệt cho bên nhận. - Bên giao phải bố trí kỷ thuật giám sát thi công. - Phải giao tim móc đúng cho bên nhận. - Tập kết vật liệu cho bên nhận khoản cách không quá 30m so với công trình. IV/ HÌNH THỨC THANH TOÁN Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 11 - Thanh toán bằng tiền mặt, trong quá trình thi công tạm ứng tiền ăn sau khi thi công xong công trình nghiệm thu được chủ đầu tư kết luận công trình thi công đã đảm bảo chất lượng kỷ thuật, mỹ thuật sẽ thanh toán đủ cho bên B. - Theo hợp đồng này bên giao làm sai thì bên đó chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật. Biên bản được lập xong cùng ngày và được lập 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản có giá trị pháp lý như nhau. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B Giám đốc Đội trưởng đội thi công (đã ký) (đã ký) PHẠM VĂN SÁU NGUYỄN XUÂN VĂN Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 12 Phụ lục 8 – Biên bản nghiệm thu kỹ thuật CÔNG TY TNHH XDTH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THỦY Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------o0o------ BIÊN BẢN NGHIỆM THU KỶ THUẬT Công trình: Đường giao thông nông thôn xã Quảng Long. Địa điểm: xã Quảng Long – huyện Quảng Trạch – tỉnh Quảng Bình A. ĐẠI DIỆN BÊN A (BÊN GIAO): CÔNG TY TNHH XDTH TRƯỜNG THỦY Ông: Phạm Văn Sáu Chức vụ: Giám Đốc Ông: Phan Ngọc Hùng Chức vụ: Kỷ thuật B. ĐẠI DIỆN BÊN B (BÊN NHẬN): BÊN TRỰC TIẾP THI CÔNG CÔNG TRÌNH Ông: Nguyễn Xuân Văn Chức vụ: Đội trưởng đội thi công Hai bên tiến hành nghiệm thu kỷ thuật thi công nhân công. Căn cứ hợp đồng số: 01 ngày 31 tháng 03 năm 2011 về việc giao nhận nhân công thi công công trình: Đường giao thông nông thôn xã Quảng Long. Thời gian nghiệm thu: Bắt đầu : 7 giờ 30 phút ngày 31 tháng 03 năm 2012 Kết thúc: 11 giờ 30 phút ngày 31 tháng 03 năm 2012 Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 13 A/ Quy mô công trình Theo thiết kế đã được phê duyệt Theo thực tế đạt được - Đường thiết kế theo tiêu chuẩn đường GTNT loại A; tải trọng thiết kế cầu công 0.65 HL-93. - Tổng chiều dài 3.016,3 m (Trong đó tuyến số 1: 1.1402,82 m, tuyến số 2: 1.232,88 m, tuyến số 3: 380,6 m. - Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. - Đường thiết kế theo tiêu chuẩn đường GTNT loại A; tải trọng thiết kế cầu công 0.65 HL-93. - Tổng chiều dài 3.016,3 m (Trong đó tuyến số 1: 1.1402,82 m, tuyến số 2: 1.232,88 m, tuyến số 3: 380,6 m. - Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. B/ Chất lượng: - Sau khi liểm tra thực tế tại hiện trường, đối chiếu với thực tế đã được phê duyệt, chúng tôi thấy hoàn toàn đúng, chất lượng đảm bảo. - Hai bên chấp nhận nghiệm thu công trình. Giá thỏa thuận trọn gói: 750.000.000 đồng. Bằng chữ: Bảy trăm năm mươi triệu đồng chẵn./ Biên bản lập xong cũng ngày, được lập thành 02 bản mỗi bên giữ 01 bản có giá trị pháp lý như nhau. ĐẠI DIÊN BÊN GIAO ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN Giám đốc Đội trưởng đội thi công (đã ký) (đã ký) PHẠM VĂN SÁU NGUYỄN XUÂN VĂNTrư ờng Đạ i họ c K inh ế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 14 Phụ lục 9 – Biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BIÊN BẢN NGHIỆM THU THANH LÝ HỢP ĐỒNG (Về việc thuê nhân công thi công công trình) Công trình: Đường GTNT xã Quảng Long Hôm nay, ngày 31 tháng 03 năm 2012 tại công ty TNHH XDTH Trường Thủy Chúng tôi gồm có: 1/ BÊN GIAO (GỌI TẮT BÊN A) CÔNG TY TNHH XDTH TRƯỜNG THỦY - Địa chỉ: Quảng Long – Quảng Trạch – Quảng Bình - Họ tên, chức vụ đại diện. - Ông: Phạm Văn Sáu - Chức vụ: Giám đốc công ty - Bà: Phạm Thị Minh Tâm - Chức vụ: Kế toán - Điện thoại: 0913088281 2/ BÊN NHẬN (GỌI TẮT LÀ BÊN B) - Ông: Nguyễn Xuân Văn - Chức vụ: Đội trưởng đội thi công - Địa chỉ: Quảng Lộc – Quảng Trạch – Quảng Bình - Số CMND: 19435262265 Cấp ngày: 01/5/2005 Nơi cấp: CA Quảng Bình - Điện thoại: Theo hợp đồng thuê nhân công số: 01/ HĐKT ngày 31 tháng 03 năm 2011 về việc thi công xây dựng công trình: Đường GTNT xã Quảng Long. Từ ngày 31 tháng 03 năm 2011 đến ngày 31 tháng 03 năm 2012 hai bên đã hoàn thành công việc nêu trong hợp đồng. Bên B đã thi công đúng như hồ sơ thiết kế dự Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 15 toán đã được thẩm định và phê duyệt. Hội đồng nghiệm thu xác nhận đạt yêu cầu kỷ thuật. Bên A nhất trí thanh toán đủ cho bên B đúng số tiền như trong hợp đồng đã ký. Số tiền thanh toán là 750.000.000 đồng (Bằng chữ: Bảy trăm năm mươi triệu đồng chẵn./). Hợp đồng kinh tế số 01 ngày 31 tháng 03 năm 2012 hết hiểu lực kể từ ngày thanh lý hợp đồng. Biên bản này được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản có giá trị pháp luật như nhau./ ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B Giám đốc Đội trưởng đội thi công (đã ký) (đã ký) PHẠM VĂN SÁU NGUYỄN XUÂN VĂN Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 16 Phụ lục 10 – Bảng kê chi trả tiền lương công nhân CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BẢNG KÊ CHI TRẢ TIỀN LƯƠNG CÔNG NHÂN Công trình: Đường GTNT xã Quảng Long Hôm nay, ngày 31 tháng 03 năm 2012 chúng tôi gồm có: 1/ ĐẠI DIỆN BÊN A: CÔNG TY TNHH XDTH TRƯỜNG THỦY Ông: Phạm Văn Sáu Chức vụ: Giám Đốc Ông: Phan Ngọc Hùng Chức vụ: Kỷ thuật thi công Địa chỉ: xã Quảng Long – Quảng Trạch – Quảng Bình Điện thoại: 0913.088.281 2/ ĐẠI DIỆN BÊN B: BÊN TRỰC TIẾP THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Ông: Nguyễn Xuân Văn Chức vụ: Đội trưởng đội thi công Địa chỉ: xã Quảng Lộc – Quảng Trạch – Quảng Bình Điện thoại: Theo hợp đồng nhân công số: 01 ngày 31 tháng 03 năm 2011 về việc thi công xây dựng công trình: Đường GTNT xã Quảng Long. Danh sách đội thi công xây dựng công trình (bên B) như sau: TT Họ và tên Chức vụ Số tiền công Ký nhận 1 Nguyễn Xuân Văn Đội trưởng 32.640.000 2 Nguyễn Xuân Hạ Nhân công 25.620.000 3 Trần Văn Minh Nhân công 25.620.000 4 Hồ Văn Ninh Nhân công 25.620.000 5 Trần Xuân Ngọ Nhân công 25.620.000 Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 17 Quảng Long, Ngày 31 tháng 03 năm 2012 ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B (đã ký) (đã ký) PHẠM VĂN SÁU NGUYỄN XUÂN VĂN 6 Định Văn Chuyên Nhân công 25.620.000 7 Ngô Văn Chương Nhân công 25.620.000 8 Trần Xuân Kim Nhân công 25.620.000 9 Hồ Xuân Niễm Nhân công 25.620.000 10 Nguyễn Thị Nhã Nhân công 25.620.000 11 Ngô Quý Vinh Nhân công 25.620.000 12 Nguyễn Công Vinh Nhân công 25.620.000 13 Đinh Xuân Mười Nhân công 25.620.000 14 Ngô Xuân Hải Nhân công 25.620.000 15 Đinh Xuân Tuấn Nhân công 25.620.000 16 Nguyễn Thế Nghĩa Nhân công 25.620.000 17 Lê Văn Hồng Nhân công 25.620.000 18 Trần Văn Xuân Nhân công 25.620.000 19 Lưu Văn Hằng Nhân công 25.620.000 20 Ngô Văn Đảng Nhân công 25.620.000 21 Lê Xuân Quý Nhân công 25.620.000 22 Nguyễn Văn Minh Nhân công 25.620.000 23 Trần Mạnh Giang Nhân công 25.620.000 24 Ngô Văn Giang Nhân công 25.620.000 25 Hoàng Xuân Lương Nhân công 25.620.000 26 Đinh Xuân Huấn Nhân công 25.620.000 27 Nguyễn Hữu Quý Nhân công 25.620.000 28 Lê Quý Ninh Nhân công 25.620.000 29 Trần Thị Hiền Cấp dưỡng 25.620.000 Tổng cộng 750.000.000 Trư ờng Đạ i ọ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 18 Phụ lục 11 – Bản cam kết thuế thu nhập cá nhân CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BẢN CAM KẾT Kính gửi: Công ty TNHH XDTH Trường Thủy 1. Tên tôi là: Nguyễn Xuân Hạ 3. Số CMND: 194019731Ngày cấp: 20/04/2002 Nơi cấp: CA Quảng Bình 4. Địa chỉ cư trú: xã Quảng Hòa, Quảng Trạch, Quảng Bình 5. Nơi làm việc chính (nếu có): . 6. Hiện tôi đang thực hiện thi công xây dựng công tại Đường GTNT xã Quảng Long. Tôi cam kết rằng tổng thu nhập năm 2012 của tôi không vượt quá 48 triệu đồng/ năm (Bằng chữ: Bốn tám triệu đồng chẵn). Tôi đề nghị Công ty TNHH XDTH Trường Thủy tạm thời chưa thực hiện khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin nêu trên. Quảng Trạch, ngày 31 tháng 03 năm 2012 CÁ NHÂN CAM KẾT (đã ký) Nguyễn Xuân Hạ 2. Mã số thuế (nếu có): - Mẫu số: 23/CK-TNCN (Ban hành kèm theo Thông tư số 62 /2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 19 Phụ lục 12 – Phiếu chi thanh toán Hợp đồng giao khoán Công ty TNHHXDTH Trường Thủy Quảng Long – Quảng Trạch Mẫu số: 02 – TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Ngày 31 tháng 03 năm 2012 Quyển sổ: Số: 118 Nợ: 334.8 Có: 111 Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Xuân Văn Địa chỉ: Quảng Lộc – Quảng Trạch Lý do chi: Thanh toán tiền thuê nhân công thi công CT: Đường giao thông nông Thôn xã Quảng Long Số tiền: 750.000.000 đồng Viết bằng chữ: Bảy trăm năm mươi triệu đồng chẵn Kèm theo: .................chứng từ gốc. Ngày 31 tháng 03 năm 2012 Giám đốc (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) Thủ quỹ (đã ký) Người lập phiếu (đã ký) Người nhận tiền (đã ký) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): ........................................................................ Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 20 Phụ lục 13 – Sổ cái tài khoản 334.8 quý I năm 2012 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ DIỄN GIẢI Số hiệu TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có 1/1/2012 Số dư đầu quý Số PS trong quý 31/3/2012 01a Thanh toán tiền thuê nhân công 111 1.420.000.000 31/3/2012 14a K/c lương TT thi công CT 154 1.420.000.000 Cộng số phát sinh 1.420.000.000 1.420.000.000 Cộng số dư cuối kỳ - - Quảng Long, ngày 31 tháng 3 năm 2012 Kế toán trưởng Người lập biểu (đã ký) (đã ký) Phạm Thị Minh Tâm Mai Thị Hiền Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 21 Phụ lục 14 – Phiếu yêu cầu điều động máy thi công Công ty TNHH XDTH Trường Thủy Quảng Long – Quảng Trạch – Quảng Bình PHIẾU YÊU CẦU ĐIỀU ĐỘNG MÁY THI CÔNG Công trình: Đường giao thông nông thôn xã Quảng Long Họ và tên người đề nghị: Phan Ngọc Hùng Chức vụ: Cán bộ kỹ thuật Bộ phận: Đơn vị thi công số 2 Công trình thi công sử dụng xe: Công trình đường giao thông nông thôn xã Quảng Long Ngày thực hiện: 5/3/2012 Quảng Long, ngày 1 tháng 3 năm 2012 PHÊ DUYỆT NGƯỜI LẬP (đã ký) (đã ký) PHẠM VĂN SÁU PHAN NGỌC HÙNG Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 22 Phụ lục 15 – Bảng kê xin thanh toán các khoản chi phí BẢNG KÊ XIN THANH TOÁN CÁC KHOẢN CHI PHÍ KHỞI CÔNG Công trình: Đường GTNT xã Quảng Long T T Tên sản phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Hoa quả Kg 4,4 30.000 132.000 2 Thuốc hút Gói 2 20.000 40.000 3 Bia 333 và nước ngọt Két 3 210.000 630.000 4 Tiền bồi dưỡng cán bộ đi nghiệm thu Người 21 200.000 4.200.000 Tổng cộng 5.000.000 Số tiền bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn./ Ngày 31 tháng 03 năm 2012 Người lập bảng kê (đã ký) Phan Ngọc Hùng Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 23 Phụ lục 16 – Hợp đồng kinh tế CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------o0o-------- HỢP ĐỒNG KINH TẾ V/v Thuê làm lán trại đựng vật liệu phục vụ công trình Công trình: Đường GTNT xã Quảng Long - Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế của chủ tịch HDDNN ban hành ngày 29 tháng 09 năm 1989; - Căn cứ nghị định số 17/HĐBT ngày 16/01/1990 của Hội đồng Bổ trưởng hướng dẫn việc thực hiện pháp lệnh hợp đồng kinh tế; - Căn cứ nhu cầu cần thiết giữa hai bên. Hôm nay, ngày tháng năm 20 tại Công ty TNHH XDTH Trường Thủy Chúng tôi gồm có: 1/ Bên thuê (gọi tắt là bên A) – Công ty TNHH XDTH Trường Thủy - Địa chỉ: Quảng Long – Quảng Trạch – Quảng Bình - Họ tên, chức vụ người đại diện - Ông: Phạm Văn Sáu - Chức vụ: Giám đốc - Bà: Phạm Thị Minh Tâm - Chức vụ: Kế toán - Điện thoại: 052.512.094; Fax:. 2/ Bên nhận thuê (gọi tắt là bên B) - Ông: Ngô Xuân Hùng - Chức vụ: Người dân - Địa chỉ: xã Quảng Long – huyện Quảng Trạch – tỉnh Quảng Bình - Điện thoại: Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 24 HAI BÊN THỎA THUẬN KÝ KẾT HỢP ĐỒNG KINH TẾ VỚI NHỮNG ĐIỀU KHOẢN SAU: Điều 1: Nội dung công việc và sản phẩm của hợp đồng: Bên B cung cấp cho bên A thuê làm lán trại để cất giữ vật liệu và chỗ ăn cho cán bộ kỹ thuật, thi công công trình: Đường GTNT xã Quảng Long. Hình thức thanh toán: Thanh toán bằng tiền mặt Điều 2: Đơn giá khoán: Khoán toàn bộ với giá trị: 132.728.042 đ (Một trăm ba hai triệu, bảy trăm hai tám ngàn, không trăm bốn hai đồng chẵn./). Điều 3: Chất lượng, thời gian lán trại: Lán trại đảm bảo chất lượng, không bị ẩm ướt, không bị mưa hắt. Bên B chịu trách nhiệm chuẩn bị nhà kho để bên A tập kết vật liệu. Thời gian: Bắt đầu ngày tháng năm 20 đến ngày tháng năm 20 Điều 4: Cam kết chung: a/ Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định, Bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiệt hại. b/ Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ; nếu không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia, thì bên hủy bỏ hợp đồng phải bồi thường; - Bên B vi phạm do không hoàn thành đủ số lượng sản phẩm hoặc chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu quy định trong hợp đồng kinh tế thì bên B phải làm lại cho bên A đủ và đúng chất lượng. Hai bên cam kết thực hiện tốt các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng nếu có gì vướng mắc hai bên sẽ thông báo trước và cùng nhau bàn bạc giải quyết. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 25 - Hợp đồng làm thành 03 bản có giá trị pháp lý như nhau, Bên A giữ 02 bản, Bên B giữ 01 bản. - Hiệu lực của hợp đồng: Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày 2 bên ký hợp đồng./. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B (đã ký) (đã ký) PHẠM VĂN SÁU NGÔ XUÂN HÙNG Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 26 Phụ lục 17 – Giấy xin thanh toán CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Quảng Long, ngày 31 tháng 3 năm 2012 GIẤY XIN THANH TOÁN Kính gửi: Giám đốc Công ty TNHH XDTH Trường Thủy Tôi tên là: Ngô Xuân Hùng Địa chỉ: Quảng Long – Quảng Trạch – Quảng Bình Bộ phận công tác: Người dân Lý do thanh toán: Xin thanh toán tiền thuê làm lán trại phục vụ công trình: Đường GTNT xã Quảng Long. Số tiền: 132.728.042 đồng Bằng chữ: Một trăm ba hai triệu, bảy trăm hai tám ngàn, không trăm bốn hai đồng chẵn./ Giám đốc Kế toán Người nhận tiền (đã ký) (đã ký) (đã ký) Phạm Văn Sáu Phạm Thị Minh Tâm Ngô Xuân Hùng Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 27 Phụ lục 18 – Giấy biên nhận tiền CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Quảng Long, ngày 31 tháng 3 năm 2012 GIẤY BIÊN NHẬN TIỀN Kính gửi: Giám đốc Công ty TNHH XDTH Trường Thủy Tôi tên là: Ngô Xuân Hùng Địa chỉ: Quảng Long – Quảng Trạch – Quảng Bình Bộ phận công tác: Người dân Lý do thanh toán: Xin nhận tiền thuê làm lán trại phục vụ công trình: Đường GTNT xã Quảng Long. Số tiền: 132.728.042 đồng Bằng chữ: Một trăm ba hai triệu, bảy trăm hai tám ngàn, không trăm bốn hai đồng chẵn./ Giám đốc Kế toán Người nhận tiền (đã ký) (đã ký) (đã ký) Phạm Văn Sáu Phạm Thị Minh Tâm Ngô Xuân Hùng Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Nguyễn Thị Hằng 28 Phụ lục 19 – Sổ cái tài khoản 632 quý I năm 2012 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ DIỄN GIẢI Số hiệu TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Số dư đầu quý Số PS trong quý 31/3/2012 06a Giá vốn hàng bán 154 8.636.220.908 31/3/2012 13a K/c giá vốn hàng bán 911 8.636.220.908 Cộng số phát sinh 8.636.220.908 8.636.220.908 Cộng SDCK - Quảng Long, ngày 31 tháng 3 năm 2012 Kế toán trưởng Người lập biểu (đã ký) (đã ký) Phạm Thị Minh Tâm Mai Thị Hiền Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_thi_hang_1167.pdf
Luận văn liên quan