Để khắc phục tình trạng CP lương thực tế cao hơn so với DT, Công ty cần có những
biện pháp thiết thực hơn nữa trong công tác quản lý và hạch toán tiền lương. Trước
hết, vẫn trên cơ sở định mức và đơn giá của Bộ xây dựng, dựa trên kinh nghiệm nhiều
năm thi công các CT ở các địa bàn khác nhau, Công ty cần phải lập biện pháp tổ chức
thi công sao cho đáp ứng được tiến độ thi công đồng thời tiết kiệm được CP nhân công.
Ngoài ra, Công ty cần tính đúng, tiền lương, tiền thưởng cho người lao động và
thanh toán tiền lương, tiền thưởng đúng thời gian quy định. Đặc biệt nên có chế độ ưu
đãi với lao động có tay nghề cao. Làm được như thế mới khuyến khích người lao động
hăng say trong công việc, tăng năng suất và gắn liền với Công ty.
Đồng thời, bố trí đúng người đúng việc và đúng bậc thợ để tránh tình trạng lãng phí
lao động hay nhiều lao động mà không hiệu quả.
3.4.3. Đối với chi phí sử dụng máy thi công
MTC là biện pháp tốt nhất tăng năng suất lao động, rút ngắn thời gian thi công và
nâng cao chất lượng CT. Giá trị của các loại MTC thường rất đắt nên với các loại máy
sử dụng thường xuyên Công ty nên mua sắm và có chế độ bảo dưỡng để máy phát huy
hết tính năng. Còn các loại máy ít sử dụng thì có thể thuê ngoài để tiết kiệm CP.
Hiện tại các đội thi công đều có kỹ thuật vận hành MTC, có thể sửa chữa bất cứ lúc
nào máy hỏng. Tuy nhiên, chữa bệnh không bằng phòng bệnh, định kỳ hàng tháng
hoặc hàng quý thực hiện bảo trì, bảo dưỡng, bôi trơn dầu mỡ cho MTC.
122 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1451 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH XDTH Trường Thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c kế toán lại đè nặng lên
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 68
phòng kế toán Công ty làm giảm hiệu quả công việc và làm lãng phí nguồn lực. Và
đặc biệt, điều đó làm cho việc quản lý CP khá khó khăn đã làm giảm hiệu quả SXKD.
Mặc khác, công việc thường dồn về phòng kế toán vào cuối tháng như vậy dẫn đến
tình trạng xử lý công việc dồn dập và dễ xảy ra sai sót.
Biện pháp:
Công ty không nên để kế toán tổng hợp làm quá nhiều việc như vậy. Công ty nên
tuyển thêm nhân viên kế toán, phân công công việc cụ thể cho từng nhân viên nhằm
hạn chế tối đa sai sót trong quá trình tổng hợp của kế toán tổng hợp.
Kế toán đội tại công trường khi tham gia những CT vừa và lớn, thời gian thi công
kéo dài thì việc nhập xuất nguyên nhiên vật liệu với KL lớn được diễn ra thường
xuyên tại công trường. Vì vậy, để đảm bảo giải quyết nhanh KL công việc kế toán diễn
ra tại công trường thì kế toán đội không chỉ thu thập chứng từ phát sinh tại công
trường mà nên kiêm cả nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Đối với những CT có quy mô nhỏ và thời gian thi công tương đối ngắn thì kế toán
đội nên thu thập chứng từ và gửi về phòng kế toán Công ty định kỳ 10 – 15 ngày để
tránh KL công việc tồn đọng quá nhiều vào cuối tháng tạo áp lực lớn cho kế toán Công
ty ảnh hưởng tới hiệu quả cũng như chất lượng kế toán.
Nếu kế toán đội định kỳ cuối tháng gửi các chứng từ liên quan đến CT lên phòng kế
toán Công ty thì phòng kế toán cần có các biện pháp tích cực để điều hòa công việc
vào các ngày trong tháng.
3.1.2. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán liên quan đến các yếu tố đầu vào tại Công ty được tổ
chức, lưu chuyển khoa học dựa trên các quy định của chế độ chứng từ kế toán do Bộ
Tài chính ban hành và đặc điểm kinh doanh của Công ty, tạo điều kiện cho việc quản
lý chặt chẽ các yếu tố đầu vào, hạn chế tối đa thất thoát nguồn vốn. Nhờ thế, công tác
kế toán nói chung và công tác tập hợp CPSX và tính GTSP nói riêng tại Công ty được
thực hiện minh bạch, rõ ràng, có căn cứ vững chắc.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
ế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 69
3.1.3. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty
Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty là hình thức chứng từ ghi sổ
Ưu điểm:
Việc lập chứng từ ghi sổ có tác dụng giảm bớt số lần ghi sổ. Hình thức này cho
phép kiểm tra, đối chiếu chặt chẽ, dễ ghi chép, không đòi hỏi nghiệp vụ kỹ thuật cao,
dễ tổng hợp số liệu. Hình thức này phù hợp với mọi loại hình DN.
Nhược điểm:
Kế toán tổng hợp trong công ty kiêm nhiệm quá nhiều công việc. Điều này sẽ dẫn
đến quá trình tập hợp vào các bảng kê các tài khoản căn cứ trên các chứng từ gốc do
kế toán đội gửi lên của kế toán tổng hợp sẽ rất khó khăn và không biết tổng hợp có sót
hóa đơn, chứng từ nào không vì không có ai để đối chiếu, so sánh.
Biện pháp:
Công ty nên tổ chức để quá trình tập hợp vào các bảng kê các tài khoản căn cứ trên
các chứng từ gốc do kế toán đội gửi lên phải có từ 2 người trở lên thực hiện độc lập để
đối chiếu, so sánh với nhau nhằm tập hợp không sót hóa đơn, chứng từ.
3.1.4. Các chính sách áp dụng tại Công ty
3.1.4.1. Hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ vừa là cơ sở hạch toán vừa là cơ sở pháp lý cho các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ tài chính, ngoài ra có
một số chứng từ khác theo quy định của ngành. Sau quá trình luân chuyển, các chứng
từ được lưu ở hồ sơ theo từng CT riêng biệt, rất thuận lợi cho việc kiểm tra sau này.
3.1.4.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán
Ưu điểm:
Công ty đã tuân thủ đúng hệ thống tài khoản theo Chế độ kế toán Việt Nam và theo
sự cụ thể hóa của Công ty cho phù hợp với đặc điểm của ngành. Hệ thống tài khoản
của Công ty không nhiều nhưng cũng phản ánh được tất cả các nghiêp vụ phát sinh.
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 70
Hạn chế:
Việc theo dõi CP ở Công ty còn lộn xộn nên việc sử dụng tài khoản chưa được chi
tiết. Cụ thể là các CP phát sinh trong việc xây dựng CT, kế toán đều hạch toán vào tài
khoản 154, nên khó phân loại và kiểm soát theo từng loại CP.
Biện pháp:
Công ty nên đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để sử dụng thêm một số tài khoản
để dễ phân loại và theo dõi CP. Chẳng hạn, Công ty có thể xây dựng các tài khoản như sau:
TK 621 – CPNVLTT TK 623 – CP sử dụng MTC
TK 622 – CPNCTT TK 627 – CPSXC
3.1.4.3. Hệ thống sổ kế toán
Ưu điểm:
Công ty đã lập các loại sổ theo đúng mẫu quy định.
Hạn chế:
Hệ thống sổ sách kế toán của Công ty hiện tại vẫn chưa đầy đủ, nên việc ghi chép,
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh còn lộn xộn.
Công ty không lập sổ chi tiết tài khoản các tài khoản, đặc biệt là sổ chi tiết tài khoản
154 (chi tiết từng CT, HMCT). Kế toán chỉ lập bảng kê từng loại CP chi tiết từng CT,
HMCT. Sau đó được sử dụng để lập chứng từ ghi sổ. Nếu CT hoàn thành thì kế toán
chỉ việc tổng hợp CP phát sinh liên quan đến CT cần tính GT dựa trên các bảng kê
này. Như vậy, sẽ không có quá trình đối chiếu giữa Sổ cái các tài khoản (đặc biệt là tài
khoản 154) với bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 154. Do đó, kế toán sẽ không biết
mình làm có sai sót không.
Biện pháp:
Công ty nên xây dựng lại hệ thống sổ kế toán sao cho phù hợp với nhu cầu hạch
toán các loại CP tại Công ty.
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 71
Công ty nên lập sổ chi tiết các tài khoản, đặc biệt là sổ chi tiết TK 154 – chi tiết
từng CT, HMCT để cuối kỳ đối chiếu giữa sổ cái các tài khoản và bảng tổng hợp chi
tiết các tài khoản nhằm kiểm tra lại quá trình xử ký của kế toán có sai sót hay không.
Nếu sai sót thì đưa ra biện pháp giải quyết để cung cấp thông tin một cách kịp thời và
chính xác.
3.1.4.4. Hệ thống báo cáo tài chính
Mặc dù làm kế toán thủ công, công việc lập báo cáo định kỳ khá vất vả nhưng Công
ty vẫn luôn cố gắng lập đủ và đúng thời hạn.
3.2. Về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3.2.1. Về đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Việc xác định đối tượng tập hợp CP là từng CT, HMCT đồng thời đối tượng tính
GT cũng là từng CT, HMCT riêng biệt rất phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của
Công ty. Phương pháp tính GT trực tiếp được Công ty áp dụng là khoa học, đảm bảo
kết quả tính GT chính xác. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tính GT,
kịp thời phục vụ cho công tác quản lý GT nói riêng và quản trị DN nói chung.
3.2.2. Về việc luân chuyên chứng từ
Do điều kiện các CT thường được xây dựng ở xa trụ sở của Công ty nên các chứng
từ thường được chuyển đến Công ty rất chậm và thường tập trung vào cuối tháng rất
nhiều. Do vậy, phòng kế toán có thể quy định thời hạn nộp các chứng từ kế toán theo
tuần hoặc thời điểm nộp mỗi loại chứng từ khác nhau.
Đối với các chứng từ như phiếu đề nghị cấp vật tư thì bên chỉ huy CT nên lập trước
khoảng một tuần để ban quản lý có thời gian để xét duyệt và mua vật tư để cung cấp
vật tư kịp thời cho quá trình thi công.
Việc chứng từ trong Công ty lưu chuyển tốt sẽ giúp thúc đẩy công việc của kế toán
và tiến độ thi công đảm bảo hiệu quả SXKD.
3.2.3. Phương pháp quản lý và hạch toán chi phí
3.2.3.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tr
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 72
Ưu điểm:
CPNVLTT chiếm tỷ trọng lớn nên việc tiết kiệm CP nguyên vật liệu vẫn được Công
ty coi trọng hàng đầu. Do các CT ở xa Công ty nên việc tổ chức kho ngay tại địa bàn
thi công cũng làm giảm bớt khoản vận chuyển. Công ty đã vận dụng rất linh hoạt trong
cách hạch toán. Cụ thể, đối với vật tư mua về không qua kho mà được xuất thẳng tại
chân CT nhằm giảm bớt CP vận chuyển, kế toán đội căn cứ vào Hợp đồng kinh tế (nếu
có) và Hóa đơn GTGT để lập Biên bản nguyên vật liệu xuất thẳng chứ không lập
Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho để kế toán Công ty khi nhận được các Hóa đơn, chứng
từ này nhằm phân biệt hai nghiệp vụ có bản chất kinh tế khác nhau: Nguyên vật liệu
xuất thông qua kho và nguyên vật liệu không thông qua kho xuất thẳng đến chân CT
để hạch toán cho đúng.
CP nguyên vật liệu được lập DT trước bởi đội ngũ nhân viên có trình độ, chuyên
môn, DT được lập chi tiết đối với từng loại nguyên vật liệu từ số lượng, quy cách,
chủng loại và giá trị của tất cả các nguyên vật liệu sử dụng cho công tác thi công xây
dựng. Vì vậy, Công ty đã hạn chế mức tối đa lượng nguyên vật liệu lãng phí.
Nhược điểm:
Công ty không tiến hành hạch toán giảm CPNVLTT hoặc GT nếu nguyên vật liệu
xuất dùng không hết.
Khi tính GTCT, trong Công ty không thấy xuất hiện các khoản giảm trừ CP tuy đây
là khoản có giá trị đáng kể trong DNXL. Trên thực tế, khoản thu này vẫn không được
nộp lên Công ty như bình thường. Các khoản thu này có thể đã bị biển thủ
Công ty không tận dụng hết chức năng của DT. Đặt biệt, DT là công cụ rất quan
trọng để kiểm soát CP thực tế. Trên thực tế, ở Công ty không tồn tại khái niệm phân
tích biến động CP thực tế so với DT để tìm hiểu nguyên nhân gây ra các biến động CP
và có giải pháp khắc phục phù hợp.Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 73
Biện pháp:
Đối với nguyên vật liệu đang thừa, để tại chân CT, Công ty nên chuyển giá trị số vật
liệu này vào tài khoản 152 để tiện cho việc theo dõi và tránh gian lận số nguyên vật
liệu này.
Việc quản lý vật liệu thu hồi phải được quan tâm đúng mức hơn. Theo em, Công ty
nên tìm hiểu và lập ra định mức phế liệu thu hồi để quản lý khoản mục này. Ngoài ra,
Công ty phải yêu cầu ban chỉ huy CT lập báo cáo sử dụng vật liệu thể hiện lượng vật
tư mà đội thi công đã sử dụng trong tháng hoặc trong quý, trong đó có nêu đầy đủ về
KL, kích thước đã sử dụng của từng loại vật tư để Công ty quản lý chặt chẽ và theo dõi
chính xác khoản mục này.
Bộ phận kế toán nên kết hợp theo dõi CP thực tế phát sinh với CPDT theo KLXL để
có cơ sở đánh giá việc quản lý CP tốt hơn cũng như xem xét việc lập DT có hợp lý hay
không, từ đó có những điều chỉnh kịp thời và có biện pháp phù hợp để tiết kiệm các
khoản CP giúp công tác quản lý CP GT được tốt hơn.
3.2.3.2. Chi phí nhân công trực tiếp
Ưu điểm:
Công ty đã biết tận dụng lực lượng lao động ngoài giúp tiết kiệm các CP về di
chuyển, ăn ở cho CN. Công việc thi công XL được khoán trọn cho từng đội thi công
dựa trên Bảng tính chi tiết CP nhân công cho CT đã giúp DN phần nào giảm được
công việc cho kế toán, đảm bảo tính chính xác và khách quan trong việc thực hiện
thanh toán lương, thưởng cho CN. Khoán việc cũng giúp các đội thi công có ý thức,
trách nhiệm hơn trong công việc, không ngừng sáng tạo và cải tiến kỹ thuật để đẩy
nhanh tiến độ thi công và đảm bảo chất lượng CT.
Nhược điểm:
Tuy vậy, công tác hạch toán CP nhân công còn một số hạn chế: Lương của bộ phận
lao động thuê ngoài được thanh toán bằng tiền mặt khi kết thúc Hợp đồng giao khoán.
Lúc này bộ phận kế toán mới ghi nhận CP nhân công. Như vậy kế toán của Công ty đã
áp dụng nguyên tắc tiền mặt chứ không phải là nguyên tắc cơ sở dồn tích.
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 74
Trong CPNCTT của Công ty có bao gồm thêm CP tiền lương đội trưởng đội thi
công và của nhân công nấu ăn, đây là điểm không hợp lý vì quản lý đội thi công và
nấu ăn không phải là bộ phận trực tiếp thi công CT.
Biện pháp:
Bộ phận kế toán của Công ty hàng tháng phải liên hệ với đội trưởng đội thi công để
xin Bảng chấm công cùng bảng tính lương để kế toán hạch toán lương phải trả hàng
tháng cho CN.
CP lương của đội trưởng đội thi công và lương của bộ phận nấu ăn phải được hạch
toán vào CPSXC, không được hạch toán vào CPNCTT.
3.2.3.3. Chi phí sử dụng máy thi công
Ưu điểm:
Hiện tại Công ty đã tổ chức được đội MTC riêng, nên đến mỗi giai đoạn cần sử
dụng MTC thì không cần phải thuê máy móc của các nhà cung cấp bên ngoài. Điều
này đã tạo điều kiện thuận lợi để Công ty hoàn thành CT theo đúng tiến độ, cũng như
làm giảm CP của CT.
Nhược điểm:
Công ty đã hạch toán thiếu một số khoản mục CP trong CP sử dụng MTC như CP
khấu hao MTC, CP lương của nhân viên lái máy mà đưa những khoản mục CP này
vào CP quản lý DN là bởi vì:
CP khấu hao MTC: trong năm, MTC của Công ty sử dụng nhiều CT nên để đơn
giản kế toán đưa CP khấu hao MTC vào CP quản lý DN.
CP lương CN lái máy: cũng tương tự như khoản mục CP khấu hao MTC, CP lương
CN lái máy hạch toán vào CP quản lý DN.
Vì vậy các khoản mục CP sử dụng MTC hạch toán vào TK 154 và kết chuyển tính
giá vốn hàng bán chỉ còn là CP tiêu hao nhiên liệu phục vụ MTC.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 75
Kế toán làm như vậy tuy tổng CP của Công ty không thay đổi nhưng cơ cấu của
từng loại CP sẽ khác nhau: GT của CT sẽ phản ánh thấp hơn GT thực tế, trong khi đó
CP quản lý DN sẽ lớn hơn CP quản lý DN thực tế.
Biện pháp:
Kế toán Công ty nên lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp để phân bổ các CP trên
nhằm phản ánh chính xác GT từng CT cũng như CP quản lý doanh ngiệp.
3.2.3.4. Chi phí sản xuất chung
Nhược điểm:
Trong khoản mục CPSXC không có CP tiền lương và các khoản trích theo lương,
các khoản phụ cấp của nhân viên quản lý đội như kế toán đội, cán bộ kỹ thuật, các
khoản trích theo lương của CN lái máy. Cũng tương tự như CP khấu hao MTC hay CP
lương của CN lái máy, những lao động gián tiếp này trong năm quản lý nhiều CT của
Công ty nên để đơn giản kế toán công ty đã không lựa chọn tiêu thức phân bổ mà hạch
toán thẳng vào CP quản lý DN.
Cũng tương tự như CPNCTT, CPSXC trong kỳ có phát sinh nhưng kế toán đã
không hạch toán mà đợi đến khi thanh toán bằng tiền các khoản CPSXC này, kế toán
mới bắt đầu hạch toán. Như vậy kế toán của công ty đã áp dụng nguyên tắc tiền mặt
chứ không phải là nguyên tắc cơ sở dồn tích.
Biện pháp:
Kế toán Công ty nên lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp để phân bổ các CP trên
nhằm phản ánh chính xác GT từng CT cũng như CP quản lý DN.
Bộ phận kế toán phải phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nguyên tắc cơ
sở dồn tích chứ không phải nguyên tắc tiền mặt.
3.3. Việc áp dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán tại công ty
Nhược điểm:
Hiện tại bộ phận kế toán Công ty vẫn chưa sử dụng được phần mềm kế toán nên quá
trình xử lý mất nhiều thời gian, tốn kém CP và rất dễ bị sai sót.
Trư
ờ g
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 76
Biện pháp
Công ty nên tạo điều kiện thuận lợi để kế toán Công ty có thể học được phần mềm
kế toán phù hợp, sau đó áp dụng vào DN để quá trình xử lý của bộ phận kế toán hiệu
quả, chính xác, tiết kiệm thời gian, CP và nhân lực.
3.4. Một số giải pháp đề xuất nhằm kiểm soát chi phí hạ giá thành tại
Công ty TNHH Trường Thủy
Trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh chất lượng CT các DN còn cạnh tranh nhau
về giá cả để tồn tại và phát triển. Tiết kiệm CP hạ GT là mục tiêu chiến lược của mọi
DN, trên cơ sở đó tăng lợi nhuận, giảm giá bán để tăng sứa cạnh tranh cho hàng hóa
trên thị trường. Hoạt động trong lĩnh vực XL, khi áp dụng các biện pháp hạ GTSP,
Công ty cần quan tâm đến những vấn đề sau:
3.4.1. Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong kiểm soát CP nguyên vật liệu, vấn đề khó khăn nhất vẫn là kiểm soát lượng
tiêu hao thực tế. Vì thực tế rằng các SPXL hiện nay thì lượng tiêu hao vật tư thường
thừa hoặc thiếu nhiều so với DT lập ra. Nếu thừa thi khi cơ quan thuế, các đơn vị kiểm
toán tới kiểm tra thì DN thường phải xuất toán phần giá trị vượt đó, nếu thiếu thì điều
đáng lo ngại là chất lượng của SPXL.
Do đó, để kiểm soát tốt mức tiêu hao này, tránh tình trạng thừa cũng như thiếu thì
Công ty phải giao trách nhiệm theo dõi mức tiêu hao nguyên vật liệu cho đội thi công.
Theo dõi mức tiêu hao phải theo dõi từng HMCT để thuận tiện so sánh, đối chiếu với
DT lập ra. Mức tiêu hao không được vượt định mức trong DT. Để làm tốt điều này,
định kỳ đội thi công nên đối chiếu với phòng kế toán.
Phòng kế toán có trách nhiệm giám sát từng hạng mục về tính hợp lý, về số lượng,
đơn giá vật tư so với KL được giao của các đội trong toàn DN để đối chiếu báo cáo
định kỳ. Bảng theo dõi các đội gửi về phải phù hợp với tiến độ thi công các hạng mục,
ngày cuối cùng của tháng các đội phải gửi về phòng kế toán công ty (nếu ở xa cho
phép chậm không quá 10 ngày).
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 77
Mua nguyên vật liệu thuộc trách nhiệm của bộ phận vật tư của Công ty. Để tiết
kiệm CP, bộ phận phải chọn giá cả hợp lý nhất, địa điểm vận chuyển gần nhất nhưng
vẫn đảm bảo được chất lượng nguyên nhiên vật liệu. Bộ phận Công ty nên tận dụng
các nhà cung cấp quen thuộc để được chiết khấu. Đơn giá vật tư không được vượt quá
DT trừ trường hợp có sự biến động giá.
3.4.2. Đối với chi phí nhân công trực tiếp
Để khắc phục tình trạng CP lương thực tế cao hơn so với DT, Công ty cần có những
biện pháp thiết thực hơn nữa trong công tác quản lý và hạch toán tiền lương. Trước
hết, vẫn trên cơ sở định mức và đơn giá của Bộ xây dựng, dựa trên kinh nghiệm nhiều
năm thi công các CT ở các địa bàn khác nhau, Công ty cần phải lập biện pháp tổ chức
thi công sao cho đáp ứng được tiến độ thi công đồng thời tiết kiệm được CP nhân công.
Ngoài ra, Công ty cần tính đúng, tiền lương, tiền thưởng cho người lao động và
thanh toán tiền lương, tiền thưởng đúng thời gian quy định. Đặc biệt nên có chế độ ưu
đãi với lao động có tay nghề cao. Làm được như thế mới khuyến khích người lao động
hăng say trong công việc, tăng năng suất và gắn liền với Công ty.
Đồng thời, bố trí đúng người đúng việc và đúng bậc thợ để tránh tình trạng lãng phí
lao động hay nhiều lao động mà không hiệu quả.
3.4.3. Đối với chi phí sử dụng máy thi công
MTC là biện pháp tốt nhất tăng năng suất lao động, rút ngắn thời gian thi công và
nâng cao chất lượng CT. Giá trị của các loại MTC thường rất đắt nên với các loại máy
sử dụng thường xuyên Công ty nên mua sắm và có chế độ bảo dưỡng để máy phát huy
hết tính năng. Còn các loại máy ít sử dụng thì có thể thuê ngoài để tiết kiệm CP.
Hiện tại các đội thi công đều có kỹ thuật vận hành MTC, có thể sửa chữa bất cứ lúc
nào máy hỏng. Tuy nhiên, chữa bệnh không bằng phòng bệnh, định kỳ hàng tháng
hoặc hàng quý thực hiện bảo trì, bảo dưỡng, bôi trơn dầu mỡ cho MTC.Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 78
3.4.4. Đối với chi phí sản xuất chung
CPSXC là loại CP khó kiểm soát và dễ nảy sinh tiêu cực. Để giảm bớt khoản CP
này, Công ty cần lập định mức cho từng khoản mục CP trong CPSXC để tiến hành
theo dõi, quản lý chặt chẽ từng khoản CP thực tế phát sinh. Đồng thời, Công ty cũng
có các quy chế cụ thể như các khoản chi phải có chứng từ để xác minh, chỉ ký duyệt
các khoản chi hợp lý, hợp lệ.
Tóm lại, có thể thấy rằng để nâng cao hiệu quả công tác hạch toán CPSX và tính
GTSP nói riêng và tăng cường hiệu quả SXKD nói chung, Công ty có rất nhiều biện
pháp để áp dụng. Tuy nhiên, để thay đổi và thực sự mang lại tác dụng, Công ty cần
phải thực hiện tốt và đồng bộ các biện pháp.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 79
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Kế toán CPSX và tính GTSP có vai trò quan trọng trong DN sản xuất nói chung và
càng quan trọng trong đơn vị XL nói riêng. Chính vì vậy công tác tập hợp CPSX và
tính GTSP luôn được các DN quan tâm hàng đầu, vì đây là vấn đề đặc biệt quan trọng
ảnh hưởng đến lợi nhuận, tức là hiệu quả sản xuất của DN. Việc tìm ra một phương
pháp quản lý CPSX tốt nhằm tiết kiệm được CP, hạ GTSP ở mức tối đa luôn là mục
tiêu của các nhà kinh tế.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH XDTH Trường Thủy, em đã có cơ hội tìm
hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty để so sánh với kiến thức lý thuyết. Trước khi
trình bày phần thực tế công tác kế toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty TNHH
XDTH Trường Thủy, cụ thể là CT đường giao thông nông thôn xã Quảng Long; đề tài
đã hệ thống một cách tổng quát cơ sở lý luận về CPSX và tính GTSP XL. Qua nghiên
cứu, so sánh, tìm ra biện pháp khắc phục em đã chỉ ra một số hạn chế và đưa ra một số
biện pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán cũng như quản lý CPSX và
tính GTSP XL tại Công ty.
Tuy nhiên giữa kiến thức lý thuyết trên giảng đường và thực tiễn còn có một khoảng
cách đáng kể, nên mặc dù trong quá trình thực tập em đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu,
học hỏi thêm cả về lý luận cũng như thực tế, nhưng những vấn đề đã trình bày trong
khóa luận này khó tránh khỏi thiếu sót và chưa đầy đủ. Đó là em chưa có điều kiện
thực tế tại công trường thi công để tìm hiểu sâu hơn về quản lý vật tư tại công trường.
Vì vậy em rất mong được tiếp thu những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các Thầy Cô,
các Cô Chú Anh Chị trong các phòng ban của Công ty để em có điều kiện bổ sung
nâng cao kiến thức của mình và phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
2. Kiến nghị
Vì thời gian nghiên cứu và thực tế tại đơn vị còn hạn chế nên đề tài chưa đi sâu
nghiên cứu tổ chức công tác kế toán CPSX và tính GTSP XL của một số công trình
khác do đội thi công khác trong Công ty thi công.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 80
Đề tài mở rộng nghiên cứu thêm một số công trình không được nghiệm thu phải phá
đi làm lại hoặc phải sữa chữa lớn do một số đội công trình khác trực thuộc Công ty thi
công, trên cơ sở đó so sánh, phân tích để từ đó đánh giá một cách toàn diện về công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Một cách
sâu sắc và toàn diện hơn đề để ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cũng như tăng thêm vốn hiểu biết thực
tiễn cho bản thân, từ đó nêu lên những ý kiến của bản thân mình nhằm góp phần hoàn
thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS. Bùi Văn Dương (2009), Kế toán tài chính (phần 3 và 4), Nhà xuất bản lao
động, TP HCM.
Bùi Hoàng Anh (2006), Chi phí sản xuất trong ngành kinh doanh xây lắp, Tạp chí kế
toán.
Bùi Hoàng Anh (2006), Giá thành sản phẩm xây lắp, Tạp chí kế toán.
Đỗ Minh Thành (2004), Kế toán xây dựng cơ bản, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội
TS. Huỳnh Lợi (2009), Kế toán chi phí, Nhà xuất bản giao thông vận tải, TP HCM.
Phan Đình Ngân, Hồ Phan Minh Đức (2009), Kế toán tài chính 1, Đại học Kinh tế
Huế.
Quyết định 48 về việc ban hành Chế độ Kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trần Thêm (2006), Vai trò và nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính GTSP trong các
doanh nghiệp xây lắp, Tạp chí kế toán.
PGS. TS Võ Văn Nhị (2009), Kế toán doanh nghiệp xây lắp và kế toán đơn vị chủ đầu
tư, Nhà xuất bàn Tài chính, Hà Nội.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 – Phiếu yêu cầu vật tư số 15..........................................................................1
Phụ lục 2 – Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn...............2
Phụ lục 3 – Phiếu nhập kho số 18 .................................................................................4
Phụ lục 4 – Giấy đề nghị xuất vật tư .............................................................................5
Phụ lục 5 – Biên bản nguyên vật liệu xuất thẳng ..........................................................6
Phụ lục 6 – Sổ cái TK 154 quý I năm 2012 ..................................................................8
Phụ lục 7 – Hợp đồng giao khoán .................................................................................9
Phụ lục 8 – Biên bản nghiệm thu kỹ thuật ..................................................................12
Phụ lục 9 – Biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng ..................................................14
Phụ lục 10 – Bảng kê chi trả tiền lương công nhân ....................................................16
Phụ lục 11 – Bản cam kết thuế thu nhập cá nhân........................................................18
Phụ lục 12 – Phiếu chi thanh toán Hợp đồng giao khoán ...........................................19
Phụ lục 13 – Sổ cái tài khoản 334.8 quý I năm 2012 ..................................................20
Phụ lục 14 – Phiếu yêu cầu điều động máy thi công ..................................................21
Phụ lục 15 – Bảng kê xin thanh toán các khoản chi phí .............................................22
Phụ lục 16 – Hợp đồng kinh tế ....................................................................................23
Phụ lục 17 – Giấy xin thanh toán ................................................................................26
Phụ lục 18 – Giấy biên nhận tiền ................................................................................27
Phụ lục 19 – Sổ cái tài khoản 632 quý I năm 2012 .....................................................28
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 1
Phụ lục 1 – Phiếu yêu cầu vật tư số 15
Công ty TNHH XDTH Trường Thủy
Quảng Long - Quảng Trạch - Quảng Bình
PHIẾU YÊU CẦU MUA VẬT TƯ
1. Người yêu cầu: Phan Ngọc Hùng Đơn vị: Đội thi công số 2
2. Lý do: Để phục vụ công trình Đường giao thông nông thôn xã Quảng Long
TT Tên vật tư ĐVT Số lượng
1 Xi măng PC 30 Kg 160.000
2 Đá 1x2 M3 87
3 Đay Kg 38
4 Đất cấp phối tự nhiên M3 14.000
5 Đinh Kg 95
6 Bao tải M2 140
7 Thép hình Kg 74
8 Thép tấm Kg 79
9 Thép tấm, thép hình Kg 109
Ngày 25 tháng 2 năm 2012 Ngày 25 tháng 2 năm 2012
NGƯỜI LẬP NGƯỜI PHÊ DUYỆT
(đã ký) (đã ký)
Phan Ngọc Hùng Nguyễn Duy Long
Số: 15
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 2
Phụ lục 2 – Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn
BẢNG KÊ THU MUA HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
MUA VÀO KHÔNG CÓ HOÁ ĐƠN
(Ngày 31 tháng 3 năm 2012)
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH XDTH Trường Thủy
- Mã số thuế: 3100301648
- Địa chỉ: Quảng Long – Quảng Trạch – Quảng Bình
- Địa chỉ nơi tổ chức thu mua: Quảng Long – Quảng Trạch – Quảng Bình
- Người phụ trách thu mua: Phan Ngọc Hùng
Ngày
tháng
năm
mua
hàng
Người bán Hàng hoá mua vào Ghi
chú
Tên người
bán
Địa chỉ Số CMT
nhân dân
Tên mặt
hàng
Số
lượng
Đơn
giá
Tổng giá
thanh toán
Trần Văn
Khang
Quảng Châu –
Quảng Trạch 194352685
Đất cấp
phối 13.504 88.554 1.195.859.782
Tổng cộng 1.195.859.782
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 3
- Tổng giá trị hàng hoá mua vào: Một tỷ, một trăm chín lăm triệu, tám trăm năm chín ngàn, bảy trăm tám hai
đồng chẵn.
Ngày 31 tháng 03 năm 2012
Người lập bảng kê Giám đốc doanh nghiệp
(đã ký) (đã ký)
Phan Ngọc Hùng Phạm Văn Sáu
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 4
Phụ lục 3 – Phiếu nhập kho số 18
Đơn vị: Công ty TNHH XDTH Trường Thủy
Bộ phận: Đơn vị thi công số 2
Mẫu số: 01 – VT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 1 tháng 3 năm 2012
Số 18
Nợ 152
Có 331
- Họ và tên người giao: Công ty TNHH Tri Lịch
- Nhập tại kho: Số 05 - Địa điểm: Đội 6, xã Quảng Long
STT
Tên, nhãn hiệu quy
cách, phẩm chất vật
tư, dụng cụ sản
phẩm, hàng hóa
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
Xi măng PC30 98 Kg 35 160.000 1.100 176.000.000
Cộng 176.000.000
Tiền thuế GTGT 17.600.000
Tổng cộng tiền thanh toán 193.000.000
Số tiền viết bằng chữ Một trăm chín ba triệu đồng chẵn./
Ngày 1 tháng 3 năm 2012
Người lập phiếu
(đã ký)
Người giao hàng
(đã ký)
Thủ kho
(đã ký)
Kế toán trưởng
(Hoặc bộ phận có
nhu cầu nhận)
(đã ký))Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 5
Phụ lục 4 – Giấy đề nghị xuất vật tư
Công ty TNHH XDTH Trường Thủy
Quảng Long – Quảng Trạch – Quảng Bình
GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ
Xuất cho: Nguyễn Duy Long
Xuất tại kho: Đội 2 – Công Ty TNHHXDTH Trường Thủy
Lý do xuất kho: Thi công đường giao thông nông thôn xã Quảng Long
STT Tên vật tư ĐVT SL yêu cầu
1 Xi măng PC 30 Tấn 150,000
2 Đá 1x2 M3 42,100
Ngày 1 tháng 3 năm 2012
Phụ trách vật tư Người lập
(đã ký) (đã ký)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 6
Phụ lục 5 – Biên bản nguyên vật liệu xuất thẳng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN XÁC NHẬN KHỐI LƯỢNG NGUYÊN VẬT LIỆU XUẤT THẲNG
Công trình: Đường giao thông nông thôn xã Quảng Long
Hôm nay, ngày 3 tháng 3 năm 2012 tại hiện trường công trình: Đường GTNT xã
Quảng Long
Hội đồng nghiệm thu gồm có:
1/ Bên mua (gọi tắt là bên A)
- Công ty TNHH XDTH Trường Thủy
- Họ tên, chức vụ người đại diện:
- Ông: Phạm Văn Sáu - Chức vụ: Giám đốc công ty
- Ông: Phan Ngọc Hùng - Chức vụ: Kỹ thuật
- Điện thoại: 0913088281;
2/ Bên bán (gọi tắt là B):
- Ông: Trần Văn Huy - Chức vụ: Chủ buôn bán vật liệu
- Địa chỉ: Quảng lưu – Quảng Trạch – Quảng Bình
Hai bên tiến hành nghiệm thu khối lượng vật liệu loại Đá 1x2 mà bên B đã vận
chuyển đến tận chân công trình: Đường GTNT xã Quảng Long, huyện Quảng Trạch
trong ngày 3 tháng 3 năm 2012.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 7
TT Chủng loại hàng
hóa
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn Giá Thành tiền
1 Đá 1x2 M3 42,1 154.545 6.506.345
Tổng cộng: 6.506.345
Bằng chữ: Sáu triệu, năm trăm lin sáu ngàn, ba trăm bốn lăm đồng./
(Kèm theo 1 Hóa đơn GTGT)
Quảng Long, ngày 3 tháng 3 năm 2012
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
(đã ký) (đã ký)
PHẠM VĂN SÁU TRẦN VĂN HUY
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 8
Phụ lục 6 – Sổ cái TK 154 quý I năm 2012
Ngày, tháng
ghi sổ
Chứng từ DIỄN GIẢI Số hiệu
TK đối
ứng
Số tiền Ghi
chúSố
hiệu
Ngày,
tháng
Nợ Có
1/1/2012 Số dư đầu quý 15.908.961.326
Số PS trong quý
31/3/2012 01a Mua NVL xuất thẳng CT 111 2.008.823.679
31/3/2012 01a K/c lương CNTT lao động 334,8 1.420.000.000
31/3/2012 09a Xuất kho NVL 152 5.025.651.835
31/3/2012 04a Mua NVL xuất thẳng CT 331 86.400.000
31/3/2012 Giá vốn công trình 632 8.636.220.908
Cộng số phát sinh 8.540.875.534 8.636.220.908
Cộng SDCK 15.813.615.952
Quảng Long, ngày 31 tháng 3 năm 2012
Kế toán trưởng Người lập biểu
(đã ký) (đã ký)
Phạm Thị Minh Tâm Mai Thị Hiền
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 9
Phụ lục 7 – Hợp đồng giao khoán
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN
NHÂN CÔNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH
Số: 01/HĐ – NC (thời vụ)
Công trình: Đường GTNT xã Quảng Long
Địa điểm xây dựng: xã Quảng Long – Quảng Trạch – Quảng Bình
Hôm nay, ngày 31 tháng 03 năm 2011
Tại văn phòng Côn ty TNHH XDTH Trường Thủy chúng tôi gồm có:
I/ BÊN GIAO (BÊN A): CÔNG TY TNHH XDTH TRƯỜNG THỦY
Địa chỉ: xã Quảng Long – Quảng Trạch – Quảng Bình
Ông: Phạm Văn Sáu Chức vụ: Giám đốc
Điện thoại: 0913.088.281
II/ PHÍA BÊN NHẬN (BÊN B) BÊN TRỰC TIẾP THI CÔNG
Ông: Nguyễn Xuân Văn Chức vụ: Đội trưởng đội thi
công
Quê quán: Quảng Lộc – Quảng Trạch – Quảng Bình
Điện thoại:
Số CMND: 194352265 Cấp ngày: 01/05/2005 Nơi cấp: Công an Quảng Bình
Hai bên bàn bạc đưa đến nhất trí sau:
Phía bên B nhận thi công công trình: Đường GTNT xã Quảng Long
Nội dung: Thi công theo đúng bản vẽ thiết kế dự toán đã phê duyệt đảm bảo đúng
yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật chất lượng công trình.
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 10
Khối lượng trong bản vẽ thiết kế và dự toán khối lượng nào được tính phải thi công
hết, nếu trường hợp thay đổi thêm hoặc bớt khối lượng thì được bàn bạc thêm hoặc bớt
số tiền nhân công nói trên. Trong khi thi công có gì vướng mắc phải báo ngay cho kỷ
thuật A cùng giải quyết.
Giá trị hợp đồng: Khoán trọn gói toàn bộ giá trị công trình: 750.000.000 đồng.
Bằng chữ: Bảy trăm năm mươi triệu đồng chẵn./
Thời gian: Kể từ ngày ký hợp đồng cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa
vào sử dụng là 360 ngày, bên A cung cấp vật liệu đầy đủ tránh tình trạng lãng phí công
của bên B.
III/ HAI BÊN CAM KẾT
- Phía bên nhận phải thi công đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật đúng thiết kế thi công đã
được phê duyêt. Nếu làm sai bên giao sẽ không thanh toán tiền công, phần chi phí phát
sinh (do làm sai) sau khi khắc phục sữa chữa toàn bộ bên nhận chịu trách nhiệm hoàn
toàn nhân công và vật liệu.
- Trong quá trình thi công bên B tự sắp xếp bố trí nhân công chịu trách nhiệm hoàn
toàn về an toàn lao động.
- Tránh trường hợp bên nhận thu cắp vật liệu của bên giao bán ra ngoài. Nếu bên giao
phát hiện sẽ bắt bồi thường gấp 20 lần giá trị mua vào hiện trường.
- Trách nhiệm bên giao: giao bản vẽ thiết kế thi công đã được phê duyệt cho bên
nhận.
- Bên giao phải bố trí kỷ thuật giám sát thi công.
- Phải giao tim móc đúng cho bên nhận.
- Tập kết vật liệu cho bên nhận khoản cách không quá 30m so với công trình.
IV/ HÌNH THỨC THANH TOÁN
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 11
- Thanh toán bằng tiền mặt, trong quá trình thi công tạm ứng tiền ăn sau khi thi công
xong công trình nghiệm thu được chủ đầu tư kết luận công trình thi công đã đảm bảo
chất lượng kỷ thuật, mỹ thuật sẽ thanh toán đủ cho bên B.
- Theo hợp đồng này bên giao làm sai thì bên đó chịu trách nhiệm hoàn toàn trước
pháp luật.
Biên bản được lập xong cùng ngày và được lập 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản có giá trị
pháp lý như nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Giám đốc Đội trưởng đội thi công
(đã ký) (đã ký)
PHẠM VĂN SÁU NGUYỄN XUÂN VĂN
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 12
Phụ lục 8 – Biên bản nghiệm thu kỹ thuật
CÔNG TY TNHH XDTH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THỦY Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------o0o------
BIÊN BẢN NGHIỆM THU KỶ THUẬT
Công trình: Đường giao thông nông thôn xã Quảng Long.
Địa điểm: xã Quảng Long – huyện Quảng Trạch – tỉnh Quảng Bình
A. ĐẠI DIỆN BÊN A (BÊN GIAO): CÔNG TY TNHH XDTH TRƯỜNG
THỦY
Ông: Phạm Văn Sáu Chức vụ: Giám Đốc
Ông: Phan Ngọc Hùng Chức vụ: Kỷ thuật
B. ĐẠI DIỆN BÊN B (BÊN NHẬN): BÊN TRỰC TIẾP THI CÔNG CÔNG TRÌNH
Ông: Nguyễn Xuân Văn Chức vụ: Đội trưởng đội thi công
Hai bên tiến hành nghiệm thu kỷ thuật thi công nhân công.
Căn cứ hợp đồng số: 01 ngày 31 tháng 03 năm 2011 về việc giao nhận nhân công thi
công công trình: Đường giao thông nông thôn xã Quảng Long.
Thời gian nghiệm thu:
Bắt đầu : 7 giờ 30 phút ngày 31 tháng 03 năm 2012
Kết thúc: 11 giờ 30 phút ngày 31 tháng 03 năm 2012
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 13
A/ Quy mô công trình
Theo thiết kế đã được phê duyệt Theo thực tế đạt được
- Đường thiết kế theo tiêu chuẩn đường
GTNT loại A; tải trọng thiết kế cầu công
0.65 HL-93.
- Tổng chiều dài 3.016,3 m (Trong đó
tuyến số 1: 1.1402,82 m, tuyến số 2:
1.232,88 m, tuyến số 3: 380,6 m.
- Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Đường thiết kế theo tiêu chuẩn đường
GTNT loại A; tải trọng thiết kế cầu công
0.65 HL-93.
- Tổng chiều dài 3.016,3 m (Trong đó
tuyến số 1: 1.1402,82 m, tuyến số 2:
1.232,88 m, tuyến số 3: 380,6 m.
- Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
B/ Chất lượng:
- Sau khi liểm tra thực tế tại hiện trường, đối chiếu với thực tế đã được phê duyệt,
chúng tôi thấy hoàn toàn đúng, chất lượng đảm bảo.
- Hai bên chấp nhận nghiệm thu công trình.
Giá thỏa thuận trọn gói: 750.000.000 đồng.
Bằng chữ: Bảy trăm năm mươi triệu đồng chẵn./
Biên bản lập xong cũng ngày, được lập thành 02 bản mỗi bên giữ 01 bản có giá trị
pháp lý như nhau.
ĐẠI DIÊN BÊN GIAO ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
Giám đốc Đội trưởng đội thi công
(đã ký) (đã ký)
PHẠM VĂN SÁU NGUYỄN XUÂN VĂNTrư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
ế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 14
Phụ lục 9 – Biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN
NGHIỆM THU THANH LÝ HỢP ĐỒNG
(Về việc thuê nhân công thi công công trình)
Công trình: Đường GTNT xã Quảng Long
Hôm nay, ngày 31 tháng 03 năm 2012 tại công ty TNHH XDTH Trường Thủy
Chúng tôi gồm có:
1/ BÊN GIAO (GỌI TẮT BÊN A) CÔNG TY TNHH XDTH TRƯỜNG THỦY
- Địa chỉ: Quảng Long – Quảng Trạch – Quảng Bình
- Họ tên, chức vụ đại diện.
- Ông: Phạm Văn Sáu - Chức vụ: Giám đốc công ty
- Bà: Phạm Thị Minh Tâm - Chức vụ: Kế toán
- Điện thoại: 0913088281
2/ BÊN NHẬN (GỌI TẮT LÀ BÊN B)
- Ông: Nguyễn Xuân Văn - Chức vụ: Đội trưởng đội thi công
- Địa chỉ: Quảng Lộc – Quảng Trạch – Quảng Bình
- Số CMND: 19435262265 Cấp ngày: 01/5/2005 Nơi cấp: CA Quảng Bình
- Điện thoại:
Theo hợp đồng thuê nhân công số: 01/ HĐKT ngày 31 tháng 03 năm 2011 về việc
thi công xây dựng công trình: Đường GTNT xã Quảng Long.
Từ ngày 31 tháng 03 năm 2011 đến ngày 31 tháng 03 năm 2012 hai bên đã hoàn
thành công việc nêu trong hợp đồng. Bên B đã thi công đúng như hồ sơ thiết kế dự
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 15
toán đã được thẩm định và phê duyệt. Hội đồng nghiệm thu xác nhận đạt yêu cầu kỷ
thuật.
Bên A nhất trí thanh toán đủ cho bên B đúng số tiền như trong hợp đồng đã ký.
Số tiền thanh toán là 750.000.000 đồng
(Bằng chữ: Bảy trăm năm mươi triệu đồng chẵn./).
Hợp đồng kinh tế số 01 ngày 31 tháng 03 năm 2012 hết hiểu lực kể từ ngày thanh lý
hợp đồng. Biên bản này được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản có giá trị pháp luật
như nhau./
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Giám đốc Đội trưởng đội thi công
(đã ký) (đã ký)
PHẠM VĂN SÁU NGUYỄN XUÂN VĂN
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 16
Phụ lục 10 – Bảng kê chi trả tiền lương công nhân
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢNG KÊ CHI TRẢ TIỀN LƯƠNG CÔNG NHÂN
Công trình: Đường GTNT xã Quảng Long
Hôm nay, ngày 31 tháng 03 năm 2012 chúng tôi gồm có:
1/ ĐẠI DIỆN BÊN A: CÔNG TY TNHH XDTH TRƯỜNG THỦY
Ông: Phạm Văn Sáu Chức vụ: Giám Đốc
Ông: Phan Ngọc Hùng Chức vụ: Kỷ thuật thi công
Địa chỉ: xã Quảng Long – Quảng Trạch – Quảng Bình
Điện thoại: 0913.088.281
2/ ĐẠI DIỆN BÊN B: BÊN TRỰC TIẾP THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
Ông: Nguyễn Xuân Văn Chức vụ: Đội trưởng đội thi công
Địa chỉ: xã Quảng Lộc – Quảng Trạch – Quảng Bình
Điện thoại:
Theo hợp đồng nhân công số: 01 ngày 31 tháng 03 năm 2011 về việc thi công xây
dựng công trình: Đường GTNT xã Quảng Long.
Danh sách đội thi công xây dựng công trình (bên B) như sau:
TT Họ và tên Chức vụ Số tiền công Ký nhận
1 Nguyễn Xuân Văn Đội trưởng 32.640.000
2 Nguyễn Xuân Hạ Nhân công 25.620.000
3 Trần Văn Minh Nhân công 25.620.000
4 Hồ Văn Ninh Nhân công 25.620.000
5 Trần Xuân Ngọ Nhân công 25.620.000
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 17
Quảng Long, Ngày 31 tháng 03 năm 2012
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
(đã ký) (đã ký)
PHẠM VĂN SÁU NGUYỄN XUÂN VĂN
6 Định Văn Chuyên Nhân công 25.620.000
7 Ngô Văn Chương Nhân công 25.620.000
8 Trần Xuân Kim Nhân công 25.620.000
9 Hồ Xuân Niễm Nhân công 25.620.000
10 Nguyễn Thị Nhã Nhân công 25.620.000
11 Ngô Quý Vinh Nhân công 25.620.000
12 Nguyễn Công Vinh Nhân công 25.620.000
13 Đinh Xuân Mười Nhân công 25.620.000
14 Ngô Xuân Hải Nhân công 25.620.000
15 Đinh Xuân Tuấn Nhân công 25.620.000
16 Nguyễn Thế Nghĩa Nhân công 25.620.000
17 Lê Văn Hồng Nhân công 25.620.000
18 Trần Văn Xuân Nhân công 25.620.000
19 Lưu Văn Hằng Nhân công 25.620.000
20 Ngô Văn Đảng Nhân công 25.620.000
21 Lê Xuân Quý Nhân công 25.620.000
22 Nguyễn Văn Minh Nhân công 25.620.000
23 Trần Mạnh Giang Nhân công 25.620.000
24 Ngô Văn Giang Nhân công 25.620.000
25 Hoàng Xuân Lương Nhân công 25.620.000
26 Đinh Xuân Huấn Nhân công 25.620.000
27 Nguyễn Hữu Quý Nhân công 25.620.000
28 Lê Quý Ninh Nhân công 25.620.000
29 Trần Thị Hiền Cấp dưỡng 25.620.000
Tổng cộng 750.000.000
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 18
Phụ lục 11 – Bản cam kết thuế thu nhập cá nhân
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN CAM KẾT
Kính gửi: Công ty TNHH XDTH Trường Thủy
1. Tên tôi là: Nguyễn Xuân Hạ
3. Số CMND: 194019731Ngày cấp: 20/04/2002 Nơi cấp: CA Quảng Bình
4. Địa chỉ cư trú: xã Quảng Hòa, Quảng Trạch, Quảng Bình
5. Nơi làm việc chính (nếu có): .
6. Hiện tôi đang thực hiện thi công xây dựng công tại Đường GTNT xã Quảng Long.
Tôi cam kết rằng tổng thu nhập năm 2012 của tôi không vượt quá 48 triệu đồng/ năm
(Bằng chữ: Bốn tám triệu đồng chẵn).
Tôi đề nghị Công ty TNHH XDTH Trường Thủy tạm thời chưa thực hiện khấu trừ
10% thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin nêu trên.
Quảng Trạch, ngày 31 tháng 03 năm 2012
CÁ NHÂN CAM KẾT
(đã ký)
Nguyễn Xuân Hạ
2. Mã số thuế (nếu có): -
Mẫu số: 23/CK-TNCN
(Ban hành kèm theo Thông tư số
62 /2009/TT-BTC ngày 27/3/2009
của Bộ Tài chính)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 19
Phụ lục 12 – Phiếu chi thanh toán Hợp đồng giao khoán
Công ty TNHHXDTH Trường Thủy
Quảng Long – Quảng Trạch
Mẫu số: 02 – TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 31 tháng 03 năm 2012 Quyển sổ:
Số: 118
Nợ: 334.8
Có: 111
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Xuân Văn
Địa chỉ: Quảng Lộc – Quảng Trạch
Lý do chi: Thanh toán tiền thuê nhân công thi công CT: Đường giao thông nông
Thôn xã Quảng Long
Số tiền: 750.000.000 đồng
Viết bằng chữ: Bảy trăm năm mươi triệu đồng chẵn
Kèm theo: .................chứng từ gốc.
Ngày 31 tháng 03 năm 2012
Giám đốc
(đã ký)
Kế toán
trưởng
(đã ký)
Thủ quỹ
(đã ký)
Người lập
phiếu
(đã ký)
Người nhận
tiền
(đã ký)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): ........................................................................
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 20
Phụ lục 13 – Sổ cái tài khoản 334.8 quý I năm 2012
Ngày,
tháng ghi sổ
Chứng từ DIỄN GIẢI Số
hiệu
TK
đối
ứng
Số tiền Ghi
chú
Số
hiệu
Ngày,
tháng
Nợ Có
1/1/2012 Số dư đầu quý
Số PS trong quý
31/3/2012 01a Thanh toán tiền thuê nhân công 111 1.420.000.000
31/3/2012 14a K/c lương TT thi công CT 154 1.420.000.000
Cộng số phát sinh 1.420.000.000 1.420.000.000
Cộng số dư cuối kỳ - -
Quảng Long, ngày 31 tháng 3 năm 2012
Kế toán trưởng Người lập biểu
(đã ký) (đã ký)
Phạm Thị Minh Tâm Mai Thị Hiền
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 21
Phụ lục 14 – Phiếu yêu cầu điều động máy thi công
Công ty TNHH XDTH Trường Thủy
Quảng Long – Quảng Trạch – Quảng Bình
PHIẾU YÊU CẦU ĐIỀU ĐỘNG MÁY THI CÔNG
Công trình: Đường giao thông nông thôn xã Quảng Long
Họ và tên người đề nghị: Phan Ngọc Hùng
Chức vụ: Cán bộ kỹ thuật
Bộ phận: Đơn vị thi công số 2
Công trình thi công sử dụng xe: Công trình đường giao thông nông thôn xã Quảng
Long
Ngày thực hiện: 5/3/2012
Quảng Long, ngày 1 tháng 3 năm 2012
PHÊ DUYỆT NGƯỜI LẬP
(đã ký) (đã ký)
PHẠM VĂN SÁU PHAN NGỌC HÙNG
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 22
Phụ lục 15 – Bảng kê xin thanh toán các khoản chi phí
BẢNG KÊ XIN THANH TOÁN
CÁC KHOẢN CHI PHÍ KHỞI CÔNG
Công trình: Đường GTNT xã Quảng Long
T
T
Tên sản phẩm ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành
tiền
Ghi
chú
1 Hoa quả Kg 4,4 30.000 132.000
2 Thuốc hút Gói 2 20.000 40.000
3 Bia 333 và nước
ngọt
Két 3 210.000 630.000
4 Tiền bồi dưỡng
cán bộ đi nghiệm
thu
Người 21 200.000 4.200.000
Tổng cộng 5.000.000
Số tiền bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn./
Ngày 31 tháng 03 năm 2012
Người lập bảng kê
(đã ký)
Phan Ngọc Hùng
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 23
Phụ lục 16 – Hợp đồng kinh tế
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------o0o--------
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
V/v Thuê làm lán trại đựng vật liệu phục vụ công trình
Công trình: Đường GTNT xã Quảng Long
- Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế của chủ tịch HDDNN ban hành ngày 29 tháng
09 năm 1989;
- Căn cứ nghị định số 17/HĐBT ngày 16/01/1990 của Hội đồng Bổ trưởng hướng
dẫn việc thực hiện pháp lệnh hợp đồng kinh tế;
- Căn cứ nhu cầu cần thiết giữa hai bên.
Hôm nay, ngày tháng năm 20 tại Công ty TNHH XDTH Trường Thủy
Chúng tôi gồm có:
1/ Bên thuê (gọi tắt là bên A) – Công ty TNHH XDTH Trường Thủy
- Địa chỉ: Quảng Long – Quảng Trạch – Quảng Bình
- Họ tên, chức vụ người đại diện
- Ông: Phạm Văn Sáu - Chức vụ: Giám đốc
- Bà: Phạm Thị Minh Tâm - Chức vụ: Kế toán
- Điện thoại: 052.512.094; Fax:.
2/ Bên nhận thuê (gọi tắt là bên B)
- Ông: Ngô Xuân Hùng - Chức vụ: Người dân
- Địa chỉ: xã Quảng Long – huyện Quảng Trạch – tỉnh Quảng Bình
- Điện thoại:
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 24
HAI BÊN THỎA THUẬN KÝ KẾT HỢP ĐỒNG KINH TẾ
VỚI NHỮNG ĐIỀU KHOẢN SAU:
Điều 1: Nội dung công việc và sản phẩm của hợp đồng:
Bên B cung cấp cho bên A thuê làm lán trại để cất giữ vật liệu và chỗ ăn cho cán bộ
kỹ thuật, thi công công trình: Đường GTNT xã Quảng Long.
Hình thức thanh toán: Thanh toán bằng tiền mặt
Điều 2: Đơn giá khoán:
Khoán toàn bộ với giá trị: 132.728.042 đ (Một trăm ba hai triệu, bảy trăm hai tám
ngàn, không trăm bốn hai đồng chẵn./).
Điều 3: Chất lượng, thời gian lán trại:
Lán trại đảm bảo chất lượng, không bị ẩm ướt, không bị mưa hắt.
Bên B chịu trách nhiệm chuẩn bị nhà kho để bên A tập kết vật liệu.
Thời gian: Bắt đầu ngày tháng năm 20 đến ngày tháng năm 20
Điều 4: Cam kết chung:
a/ Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia
vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận hoặc pháp luật có quy
định, Bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.
b/ Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ; nếu
không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia, thì bên hủy bỏ hợp đồng phải bồi
thường;
- Bên B vi phạm do không hoàn thành đủ số lượng sản phẩm hoặc chất lượng sản
phẩm không đạt yêu cầu quy định trong hợp đồng kinh tế thì bên B phải làm lại cho
bên A đủ và đúng chất lượng. Hai bên cam kết thực hiện tốt các điều khoản đã thỏa
thuận trong hợp đồng nếu có gì vướng mắc hai bên sẽ thông báo trước và cùng nhau
bàn bạc giải quyết.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 25
- Hợp đồng làm thành 03 bản có giá trị pháp lý như nhau, Bên A giữ 02 bản, Bên B
giữ 01 bản.
- Hiệu lực của hợp đồng: Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày 2 bên ký hợp đồng./.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
(đã ký) (đã ký)
PHẠM VĂN SÁU NGÔ XUÂN HÙNG
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 26
Phụ lục 17 – Giấy xin thanh toán
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Quảng Long, ngày 31 tháng 3 năm 2012
GIẤY XIN THANH TOÁN
Kính gửi: Giám đốc Công ty TNHH XDTH Trường Thủy
Tôi tên là: Ngô Xuân Hùng
Địa chỉ: Quảng Long – Quảng Trạch – Quảng Bình
Bộ phận công tác: Người dân
Lý do thanh toán: Xin thanh toán tiền thuê làm lán trại phục vụ công trình: Đường
GTNT xã Quảng Long.
Số tiền: 132.728.042 đồng
Bằng chữ: Một trăm ba hai triệu, bảy trăm hai tám ngàn, không trăm bốn hai đồng
chẵn./
Giám đốc Kế toán Người nhận tiền
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
Phạm Văn Sáu Phạm Thị Minh Tâm Ngô Xuân Hùng
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 27
Phụ lục 18 – Giấy biên nhận tiền
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Quảng Long, ngày 31 tháng 3 năm 2012
GIẤY BIÊN NHẬN TIỀN
Kính gửi: Giám đốc Công ty TNHH XDTH Trường Thủy
Tôi tên là: Ngô Xuân Hùng
Địa chỉ: Quảng Long – Quảng Trạch – Quảng Bình
Bộ phận công tác: Người dân
Lý do thanh toán: Xin nhận tiền thuê làm lán trại phục vụ công trình: Đường GTNT
xã Quảng Long.
Số tiền: 132.728.042 đồng
Bằng chữ: Một trăm ba hai triệu, bảy trăm hai tám ngàn, không trăm bốn hai đồng
chẵn./
Giám đốc Kế toán Người nhận tiền
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
Phạm Văn Sáu Phạm Thị Minh Tâm Ngô Xuân Hùng
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Nguyễn Thị Hằng 28
Phụ lục 19 – Sổ cái tài khoản 632 quý I năm 2012
Ngày,
tháng ghi
sổ
Chứng từ DIỄN GIẢI Số hiệu
TK đối ứng
Số tiền Ghi
chú
Số
hiệu
Ngày,
tháng
Nợ Có
Số dư đầu quý
Số PS trong quý
31/3/2012 06a Giá vốn hàng bán 154 8.636.220.908
31/3/2012 13a K/c giá vốn hàng bán 911 8.636.220.908
Cộng số phát sinh 8.636.220.908 8.636.220.908
Cộng SDCK -
Quảng Long, ngày 31 tháng 3 năm 2012
Kế toán trưởng Người lập biểu
(đã ký) (đã ký)
Phạm Thị Minh Tâm Mai Thị Hiền
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_thi_hang_1167.pdf