Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Thành
Hưng, với sự chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị trong công ty, cùng với những kiến thức
học được trên giảng đường, tôi đã phần nào nắm bắt và hiểu rõ hơn về công tác tổ chức
của hệ thống kế toán trong một doanh nghiệp, những công việc cần phải làm của một kế
toán và việc áp dụng đúng và chính xác các thông tư, quyết định của Bộ tài chính. Thời
gian thực tập không phải là quá dài nhưng với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong
công ty, sự hướng dẫn, theo dõi từng bước làm, chia sẻ kinh nghiệm, khuyến khích động
viên của giáo viên hướng dẫn, tôi đã có một đợt thực tập rất ý nghĩa, nó giúp tôi có được
những bài học bổ ích, thú vị, những trải nghiệm quý báu cho tương lai nghề nghiệp sau
này mà chỉ ngồi trên giảng đường tôi không thể nào có được.
Hoàn thành đề tài: “Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Thành
Hưng”, tôi đã tập trung nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp. Chương 1 đã phản ánh những cơ sở lý luận cần thiết liên quan đến nội
dung chính của đề tài như khái niệm chi phí, giá thành, đối tượng, phương pháp tập
hợp chi phí, giá thành, kỳ tính giá thành, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang, Ở chương 2, qua quá trình quan sát làm việc, phỏng vấn các nhân
viên kế toán, thu thập số liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu cũng như đến
thực tập tiếp xúc với môi trường làm việc tại công ty, tôi đã có cái nhìn rõ nét nhất về
tổ chức công tác kế toán cũng như đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu của đề tài theo
đặt ra ban đầu là phản ánh được thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp. Trên cơ sở hệ thống lý luận và công tác kế toán của
công ty đã tìm hiểu, ở chương 3, tôi đã đưa ra được một số nhận xét và giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Thành Hưng.
100 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1594 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Thành Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số phát sinh 390.567.845 390.567.845
Số dư cuối kỳ
Ngày 30 tháng 11 năm 2015
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 57
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Biểu 2.5: Sổ Cái tài khoản 1541
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Thành Hưng Mẫu số S02c1 – DNN
65 Tôn Đức Thắng-TP Đồng Hới-Quảng Bình (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ–BTC
Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Năm 2015
Tên tài khoản: Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp
Số hiệu: 1541
ĐVT: VNĐ
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền Ghi
chú
Số
hiệu
Ngày
tháng Nợ Có
Số dư đầu năm
Số phát sinh trong kỳ
30/11 1122 30/11
Xuất NVL cho công trình
Gia cố mố cầu và đường
vào bản ông Tú
152 390.567.845
Cộng số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Sổ này có . trang, đánh số từ trang 01 đến trang
Ngày mở sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2015
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 58
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, phụ cấp của công nhân trực tiếp
tham gia công tác thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị. Trường hợp trong doanh
nghiệp có các hoạt động tư vấn mang tính chất dịch vụ thì vẫn được tính vào khoản
mục chi phí nhân công trực tiếp khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ và tiền ăn giữa ca
của công nhân trực tiếp. Đối với công trình này có hoạt động tư vấn, vì vậy những
khoản trích theo lương được tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Do đặc điểm về
ngành nghề kinh doanh là các công trình, hạng mục công trình thay đổi theo địa bàn
thi công, lại nằm xa công ty nên lực lượng lao động chia làm 2 loại: lao động bao gồm
cả cán bộ chỉ đạo kỹ thuật, quản lý và công nhân thi công những công trình trong địa
bàn hẹp, đây là lực lượng lao động chính do công ty trực tiếp tuyển dụng, quản lý và
đào tạo. Bên cạnh đó, công ty còn thuê mướn công nhân tạm thời cho các công trình,
hạng mục công trình ở xa.
a. Chứng từ liên quan
- Bảng chấm công.
- Bảng tính lương công nhân trực tiếp thi công công trình.
- Hợp đồng giao khoán công nhân
- Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành
b. Quy trình luân chuyển chứng từ
Khi tiến hành thi công một công trình (hạng mục công trình) công ty sẽ tiến hành
giao khoán phần nhân công cho các tổ đội trên hợp đồng giao khoán nhân công. Hợp
đồng giao khoán nhân công phải có chữ ký của hai bên, bên đại diện công ty và bên
đại diện lao động thuê ngoài. Căn cứ vào hợp đồng đó các tổ đội tự tổ chức thi công
dưới sự giám sát của cán bộ giám sát thi công. Tổ trưởng các tổ thi công theo dõi tình
hình lao động của nhân công trong tổ thông qua “Bảng chấm công”. Bảng chấm công
là căn cứ để tính lương cho các thành viên trong tổ.
Từ các bảng thanh toán lương từ các tổ thi công, kế toán thanh toán tổng hợp số
lương của công nhân trực tiếp thi công. Căn cứ vào số liệu tổng hợp trên bảng này để
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 59
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
kế toán tổng hợp lập chứng từ hạch toán nhập liệu vào máy. Sau đó máy sẽ tự động
chuyển dữ liệu vào các sổ của Hình thức Chứng từ ghi sổ
c. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, Công ty sử dụng TK 1542- Chi phí
nhân công trực tiếp. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như TK
111, TK 334. TK 334 được mở chi tiết, công ty sử dụng TK 3341 đối với công nhân
trong biên chế, và TK 3342 đối với công nhân thuê ngoài.
d. Phương pháp hạch toán và ghi sổ kế toán
Khi có một công trình hay hạng mục công trình, Công ty sẽ tiến hành giao khoán
cho các tổ trong đội theo phụ lục nhân công giao khoán. Theo định mức đơn giá nhân
công việc cụ thể để đơn vị giao khoán cho các đội. Trong quá trình thi công, đội trưởng tự
chấm công cho các thành viên trong đội vào mẫu bảng chấm công theo quy định. Bảng
chấm công là căn cứ để kế toán lương tính lương cho các thành viên trong đội. Cuối
tháng, căn cứ vào bảng giao khoán công việc để nghiệm thu khối lượng xây lắp đã
hoàn thành và bảng chấm công , kế toán lập bảng thanh toán lương cho công nhân
từng đội.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu của công tác quản lý, Công ty
áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với công nhân trong biên chế, và hình
thức trả lương khoán đối với công nhân thuê ngoài.
- Công thức tính lương theo thời gian đối với công nhân trong biên chế
Mức lương theo
thời gian của
mỗi công nhân
=
Mức lương cơ bản + Phụ cấp
X
Số ngày
làm việc
thực tế 26 ngày
- Đối với công nhân thuê ngoài, sau khi thỏa thuận đơn giá, đội trưởng đội xây dựng
ký hợp đồng thuê ngoài, sau khi bàn giao công trình, lương được tính bằng đơn giá mà hai
bên đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê ngoài với công thức:
Lương của một công nhân = Đơn giá lao động x Số ngày công
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 60
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Ví dụ: Tính lương cho công nhân trực tiếp thi công công trình Gia cố mố cầu treo
và đường vào bản Ông Tú tháng 11/2015
Căn cứ vào bảng chấm công kế toán lập bảng tính lương công nhân trực tiếp thi
công công trình tháng 11 năm 2015 và tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ TK 1542 số
1123, sổ Cái theo định khoản:
Nợ TK 1542: 95.100.000
Có TK 3341: 95.100.000
- Đối với tiền lương của công nhân thuê ngoài:
Nợ TK 1542: 167.700.000
Có TK 3342: 167.700.000
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 61
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Bảng 2.4: Bảng tính lương nhân công trực tiếp thi công công trình tháng 11/2015
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Thành Hưng
65-Tôn Đức Thắng- TP Đồng Hới- Quảng Bình
BẢNG TÍNH LƯƠNG CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP THI CÔNG CÔNG TRÌNH
Tên công trình: Gia cố mố cầu treo và đường vào bản Ông Tú
tháng 11/2015
ĐVT: VNĐ
Số LT 11
TT Họ tên Chức
vụ
Số
ngày
công
Tiền lương
cơ bản Phụ cấp Tổng cộng
Các khoản trích theo lương Số tiền
thực nhận
BHXH BHYT BHTN Tổng
1 Nguyễn Việt Hà CN 26 4.800.000 300.000 5.100.000 384.000 72.000 48.000 504.000 4.596.000
2 Lê Trung Thành CN 26 4.800.000 300.000 5.100.000 384.000 72.000 48.000 504.000 4.596.000
3 Lê Thái Hòa CN 26 4.800.000 300.000 5.100.000 384.000 72.000 48.000 504.000 4.596.000
4 Đặng Thái Bình CN 26 4.500.000 300.000 4.800.000 360.000 67.500 45.000 472.500 4.327.500
19 Nguyễn Anh Tài CN 26 4.200.000 300.000 4.500.000 336.000 63.000 42.000 441.000 4.059.000
20 Ngô Đức Kế CN 26 4.200.000 300.000 4.500.000 336.000 63.000 42.000 441.000 4.059.000
Tổng cộng 89.100.000 6.000.000 95.100.000 7.128.000 1.336.500 891.000 9.355.500 85.744.500
Ngày 30 tháng 11 năm 2015
Kế toán lương Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 62
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Bảng 2.5: Bảng thanh toán tiền lương công nhân thuê ngoài tháng 11/2015
Đơn vị : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Thành Hưng Mẫu số: 07- LĐTL
Bộ phận : Thi công công trình ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC )
BẢNG THANH TOÁN TIỀN THUÊ NGOÀI
Số LN 11
(Dùng cho thuê công nhân)
Họ và tên người thuê : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Thành Hưng
Địa chỉ 65- Tôn Đức Thắng – Thành phố Đồng Hới – Quảng Bình
Đã thuê những công việc sau tại Minh Hóa, Quảng Bình từ ngày 1/11/2015 đến ngày 30/11/2015
STT Họ tên người được thuê
Địa chỉ
hoặc số
CMND
Nội dung
được thuê
Số
ngày
công
Đơn giá
thanh toán Thành tiền
Tiền
thuế
khấu
trừ
Số tiền còn lại
được nhận Ký
nhận
1 Nguyễn Văn Lư Minh Hóa Công nhân 26 150.000 3.900.000 3.900.000
2 Nguyễn Hải Nam Minh Hóa Công nhân 26 150.000 3.900.000 3.900.000
3 Lê Công Trình Minh Hóa Công nhân 26 150.000 3.900.000 3.900.000
4 Nguyễn Văn Tư Minh Hóa Công nhân 26 150.000 3.900.000 3.900.000
5 Mai Văn Tam Minh Hóa Công nhân 26 150.000 3.900.000 3.900.000
43 Nguyễn Công Anh Minh Hóa Công nhân 26 150.000 3.900.000 3.900.000
Cộng 1118 6.450.000 167.700.000 167.700.000
Đề nghị phòng kế toán cho thanh toán số tiền 167.700.000 đồng
Số tiền ( viết bằng chữ ): Một trăm sáu mươi bảy triệu bảy trăm đồng chẵn
Ngày 30 tháng 11 năm 2015
Người đề nghị thanh toán Kế toán trường Người duyệt
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 63
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Biểu 2.6: Chứng từ ghi sổ số 1123
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Thành Hưng Mẫu số S02a - DNN
65-Tôn Đức Thắng- TP Đồng Hới-Quảng Bình ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
TK: 1542 - Chi phí nhân công trực tiếp
Số: 1123
Ngày 30 tháng 11 năm 2015
ĐVT: VNĐ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi
chú Nợ Có
A B C 1 D
Tiền lương phải trả công nhân trong biên chế
cho công trình Gia cố mố cầu và đường vào
bản ông Tú
1542 3341 95.100.000
Tiền lương phải trả công nhân thuê ngoài công
trình Gia cố mố cầu và đường vào bản ông Tú
1542 3342 167.700.000
Cộng 262.800.000
Kèm theochứng từ gốc
Ngày 30 tháng 11 năm 2015
Người lập Kế toán trưởng
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 64
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Biểu 2.7: Sổ chi tiết tài khoản 1542
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Thành Hưng Mẫu số S20- DNN
65 Tôn Đức Thắng- TP Đồng Hới- Quảng Bình (Ban hành theo QĐ số48/2006/QĐ-BTC
Ngày14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Công trình: “Gia cố mố cầu và đường vào bản ông Tú”
Năm 2015
Tài khoản 1542 - Chi phí nhân công trực tiếp
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ gốc
Diễn giải TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
A B C D H 1 2
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
30/11 LT11 30/11
Lương phải trả công nhân
trong biên chế
3341 95.100.000
30/11 LN11 30/11
Lương phải trả công nhân
thuê ngoài
3342 167.700.000
30/11 KC11 30/11 Kết chuyển chi phí NCTT 154 262.800.000
Cộng phát sinh 262.800.000 262.800.000
Số dư cuối kỳ
Ngày 30 tháng 11 năm 2015
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 65
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Biểu 2.8: Sổ cái tài khoản 1542
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Thành Hưng Mẫu số S02c1 – DNN
65-Tôn Đức Thắng- TP Đồng Hới-Quảng Bình (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ–BTC
Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Năm 2015
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu: 1542
ĐVT: VNĐ
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải TK đối
ứng
Số tiền Ghi
chú Số
hiệu
Ngày
tháng Nợ Có
Số dư đầu năm
Số phát sinh trong kỳ
30/11 1123 30/11
Tiền lương phải trả công nhân
trong biên chế công trình Gia
cố mố cầu và đường vào bản
ông Tú
3341 95.100.000
30/11 1123 30/11
Chi phí nhân công thuê ngoài
công trình gia cố mố cầu và
đường vào bản ông Tú
3342 167.700.000
...
Cộng số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Cộng phát sinh
Sổ này cótrang, đánh số từ trang 01 đến trang
Ngày mở sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2015
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 66
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
2.2.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Máy móc thi công là của công ty, bao gồm: máy trộn vữa, máy đầm dùi, máy cắt
uốn, máy hàn, máy đầm cóc, Khi tiến hành thi công công trình, Công ty sẽ có lệnh
điều động máy thi công phục vụ sản xuất. Sau khi hoàn thành phần công việc thi công,
máy sẽ được điều động đi công trình (hạng mục công trình) khác hoặc nghỉ bảo dưỡng
chờ phục vụ công trình mới. Chi phí sử dụng máy ở đơn vị bao gồm:
- Lương và các khoản phụ cấp lương của công nhân trực tiếp sử dụng máy thi
công, công nhân vận chuyển cung cấp nguyên liệu, vật liệu cho máy thi công.
- Xuất kho hoặc mua nguyên nhiên liệu phục vụ cho máy thi công
- Các khoản chi phí sữa chữa máy móc thiết bị như : tiền công thuê ngoài, phụ
tùng thay thế, nhiên liệu phục vụ sữa chữa...
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị.
- Các khoản phí về mua bảo hiểm, chi phí khám xe định kỳ.
- Chi phí máy móc thiết bị thuê ngoài.
Đội máy thi công của công ty không tổ chức hạch toán kế toán riêng. Chi phí
máy thi công phát sinh cho công trình nào thì tập hợp cho công trình đó. Nếu chi phi
phát sinh liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì tiến hành phân bổ
theo từng giá trị công trình, hạng mục công trình.
a. Chứng từ liên quan
- Hóa đơn mua nhiên liệu ( xăng, dầu), phụ tùng thay thế.
- Bảng tính lương công nhân sử dụng máy thi công.
- Bảng khấu hao máy thi công
b. Quy trình luân chuyển chứng từ
Khi có công trình, hạng mục công trình cần tiến hành thi công bằng máy, đội
trưởng sẽ làm giấy yêu cầu điều động máy thi công lên phòng tổ chức - hành chính của
Công ty. Sau khi được duyệt, máy thi công sẽ được điều động xuống phục vụ cho công
trường thi công
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 67
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Tất cả các chi phí liên quan, phục vụ các loại máy hoạt động cho từng công trình,
hạng mục công trình, hàng tháng được đội trưởng tập hợp gửi hóa đơn, chứng từ cho
phòng kế toán để vào sổ kế toán và kèm theo lịch trình hoạt động của từng loại máy,
kế toán sẽ thanh toán các khoản chi phí và kế toán tổng hợp hạch toán vào các công
trình liên quan.
c. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, Công ty sử dụng TK 1543 - Chi phí
sử dụng máy thi công. Ngoài ra kế toán cũng sử dụng một số tài khoản như TK 111,
152, 156,
d. Phương pháp hạch toán và ghi sổ kế toán
Chi phí vật liệu máy thi công: Khi có nhu cầu sử dụng vật liệu chạy máy, bộ phận lái
máy gửi giấy yêu cầu vật tư lên phòng vật tư, sau khi được duyệt thì sẽ cử nhân viên đi
mua nhiên liệu phục vụ cho lái máy.
Nghiệp vụ 1: Ngày 05/11/2015, công ty mua 300 lít dầu diezen phục vụ cho máy
thi công
Căn cứ vào Hóa đơn giá trị gia tăng số 0014572, kế toán lập Phiếu chi số 151
Định khoản:
Nợ TK 1543 : 4.393.500
Nợ TK 1331 : 439.350
Có TK 111: 4.832.850
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 68
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Biểu 2.9: Hóa đơn giá trị gia tăng số 0014572
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT2/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/11P
Liên 2: Giao cho người mua Số: 0014572
Ngày 05 tháng 11 năm 2015
Đơn vị bán hàng: Công ty Xăng dầu Quảng Bình
Mã số thuế: 3100105749
Địa chỉ: 118- Hữu Nghị- Tp Đồng Hới- Quảng Bình
Điện thoại: (052)3.822.384
Số tài khoản 0311001783382 tại Ngân hàng Ngoại thương Quảng Bình
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Thu Hà
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Thành Hưng
Mã số thuế: 3100484818
Địa chỉ: 65-Tôn Đức Thắng-TP Đồng Hới-Quảng Bình
Điện thoại: (052)3.600.996
Số tài khoản:0311000688667 tại Ngân hàng Ngoại thương Quảng Bình
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hóa
dịch vụ
Đơn vị tính Số lượng Đơn giá
Thành
tiền
1 Diezen 0,05S Lít 300 14.645 4.393.500
Thuế suất GTGT 10%
439.350
Tổng cộng tiền thanh toán
4.832.850
Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu tám trăm ba mươi hai nghìn tám trăm năm mươi đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 69
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Biểu 2.10: Phiếu chi số 151
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Thành Hưng Mẫu số : 02 – TT
65-Tôn Đức Thắng- TP Đồng Hới-Quảng Bình (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ–BTC
Ngày14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI Số: 151
Ngày 05 tháng 11 năm 2015
Họ, tên người nhận tiền : Nguyễn Thu Hà
Địa chỉ : Phòng Cung ứng vật tư
Lý do chi : Mua dầu diezen
Số tiền : 4.832.850 đồng
Viết bằng chữ: Bốn triệu tám trăm ba mươi hai nghìn tám trăm năm mươi đồng
Kèm theo : 01 chứng từ gốc.
Ngày 05 tháng 11 năm 2015
Giám đốc Kế toán trưởng Người nhận Người lập Thủ quỹ
( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Bốn triệu tám trăm ba mươi hai nghìn tám
trăm năm mươi đồng
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 70
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Đội trưởng mỗi đội có nhiệm vụ quản lý số ca máy tại công trình mà mình quản
lý. Cuối tháng tiến hành chuyển những chứng từ có liên quan tới phòng kế toán công
ty, Phòng kế toán dựa trên phiếu theo dõi xe máy, định mức tiêu hao do công ty lập đối
chiếu với các chứng từ đội chuyển lên về số ca máy của từng loại máy. Sau đó tính và
lập bảng kê chi phí nhiên liệu chi tiết cho từng công trình.
Nghiệp vụ 2: Tính tiền lương cho công nhân sử dụng máy thi công tháng 11/2015
Hoạt động, khối lượng công việc hằng ngày được ghi vào nhật trình xe, máy thi
công, sau đó trình lên ban chỉ đạo hoặc chỉ huy trưởng công trình đó ký xác nhận.
Cuối tháng nhật trình này được gửi về đội xe, máy thống kê đội xe, máy tập hợp toàn
bộ nhật trình của từng công trình, sau đó chuyển đến phòng phụ trách kỹ thuật, tư vấn
để kiểm tra, xác nhận và chuyển sang phòng Kế toán làm căn cứ tính lương công nhân
sử dụng máy
Số tiền lương nhận được cuối tháng = Tổng lương – Các khoản trích (8% BHXH,
1.5% BHYT và 1% BHTN).
Từ đó lên Bảng thanh toán tiền lương cho công nhân lái máy thi công tháng
11/2015 Công trình Gia cố mố cầu treo và đường vào bản Ông Tú
Số liệu ở cột tổng (tháng 11/2015 tổng lương phát sinh là 25.615.385 đồng) sẽ là
căn cứ để hạch toán vào chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 1543
theo định khoản:
Nợ TK 1543 : 25.615.385
Có TK 3341 : 25.615.385
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 71
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Bảng 2.6: Bảng thanh toán tiền lương cho công nhân sử dụng máy thi công
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Thành Hưng Mẫu số 02-LĐTL
65 -Tôn Đức Thắng-TP Đồng Hới- Quảng Bình (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Công trình: Gia cố mố cầu treo và đường vào bản Ông Tú
Tháng 11 năm 2015
Số LM11
( Dùng cho công nhân sử dụng máy thi công )
ĐVT: VNĐ
T
T Họ tên
Chứ
c vụ
Tiền lương
cơ bản Phụ cấp Tổng cộng
Số
ngày
công
Thu nhập
nhận được
Các khoản trích theo lương Còn lại
được nhận
Ký
nhận BHXH BHYT BHTN Tổng
1 Lê Văn Lâm CN 5.700.000 500.000 6.200.000 20 4.769.231 456.000 85.500 57.000 598.500 4.170.731
2 Trần Thanh Bình CN 5.000.000 500.000 5.500.000 21 4.230.769 400.000 75.000 50.000 525.000 3.705.769
3 Mai Văn Khánh CN 4.200.000 500.000 4.700.000 20 3.615.385 336.000 63.000 42.000 441.000 3.174.385
4 Hồ Công Tài CN 4.800.000 500.000 5.300.000 22 4.076.923 384.000 72.000 48.000 504.000 3.572.923
5 Lê Đình Nam CN 4.800.000 500.000 5.300.000 22 4.076.923 384.000 72.000 48.000 504.000 3.572.923
6 Ngô Văn Nhật CN 5.800.000 500.000 6.300.000 20 4.846.154 464.000 87.000 58.000 609.000 4.237.154
Tổng cộng 30.300.000 3.000.000 33.300.000 125 25.615.385 2.424.000 454.500 303.000 3.181.500 22.433.885
Ngày 30 tháng 11 năm 2015
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 72
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Biểu 2.11: Chứng từ ghi sổ số 24
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Thành Hưng Mẫu số S02a-DNN
65 Tôn Đức Thắng-TP Đồng Hới-Quảng Bình (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
TK: 1543- Chi phí sử dụng máy thi công
Số: 1124
Ngày 30 tháng 11 năm 2015
ĐVT: VNĐ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi
chú
Nợ Có
A B C 1 D
Dầu diezen cho MTC công trình
Gia cố mố cầu và đường vào bản
ông Tú
1543 152 4.520.700
Tính lương công nhân sử dụng
máy thi công công trình gia có
mố cầu và đường vào bản ông Tú
1543 3341 25.615.385
Cộng 120.234.701
Kèm theochứng từ gốc
Ngày 30 tháng 11 năm 2015
Người lập Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 73
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Biểu 2.12: Sổ chi tiết tài khoản 1543
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Thành Hưng Mẫu số S20- DNN
65 Tôn Đức Thắng- TP Đồng Hới- Quảng Bình (Ban hành theo QĐ số48/2006/QĐ-BTC
Ngày14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Công trình: “Gia cố mố cầu và đường vào bản ông Tú”
Năm 2015
Tài khoản 1543 - Chi phí sử dụng máy thi công
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
A B C D H 1 2
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
05/11 PC151 05/11 Mua dầu diezen 111 4.520.700
30/11 LM11 30/11
Tính lương phải trả công
nhân lái máy thi công 334 25.615.385
30/11 KH18 30/11 Kết chuyển chi phí NCTT 154 120.234.701
Cộng phát sinh 120.234.701 120.234.701
Số dư cuối kỳ
Ngày 30 tháng 11 năm 2015
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 74
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Biểu 2.13: Sổ Cái tài khoản 1543
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Thành Hưng Mẫu số S02c1 – DNN
65 Tôn Đức Thắng-TP Đồng Hới-Quảng Bình (Ban hành theo QĐsố 48/2006/QĐ–BTC
Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Năm 2015
Tên tài khoản: Chi phí sử dụng máy thi công
Số hiệu: 1543
ĐVT: VNĐ
Ngày
tháng
ghi
sổ
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
Ghi
chú Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Số dư đầu năm
Phát sinh trong tháng
30/11 1124 30/11
Mua dầu diezen cho công
trình Gia cố mố cầu và
đường vào bản ông Tú
111 4.520.700
30/11 1124 30/11
Lương công nhân lái máy
công trình Gia cố mô cầu và
đường vào bản ông Tú
334 25.615.385
Cộng phát sinh
Số dư cuối tháng
Sổ này cótrang, đánh số từ trang 01 đến trang
Ngày mở sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2015
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký)
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 75
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
2.2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí trực tiếp khác (ngoài chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công) và các chi
phí về tổ chức, quản lý phục vụ sản xuất xây lắp, các chi phí có tính chất chung cho
hoạt động xây lắp gắn liền với từng đơn vị thi công như tổ, đội, công trường thi công.
Chi phí sản xuất chung phát sinh ở công trình nào thì tập hợp cho công trình đó, nếu
chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì tiến
hành phân bổ theo giá trị khối lượng công trình.
a. Chứng từ liên quan
- Hóa đơn mua vào.
- Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Bảng trích các khoản theo lương
b. Quy trình luân chuyển chứng từ
Hàng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến chi phí sản xuất chung, kế
toán tiến hành tập hợp các chứng từ gốc cùng loại để ghi sổ và cuối kỳ tiến hành phân
bổ cho từng công trình.
c. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, công ty sử dụng TK 1547 – Chi phí sản
xuất chung
d. Phương pháp hạch toán và ghi sổ kế toán
Chi phí về lương cho nhân viên quản lý được tính theo thời gian, giống như
lương ở bộ phận sản xuất. Các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ: theo tỷ lệ
quy định được trích trên tiền lương phải trả cho lao động nằm trong biên chế của Công
ty. Đối với lao động thuê ngoài, công ty không được đóng các khoản trích theo lương.
Phần mềm tiến hành lập bảng tính BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ sau khi thực hiện
nghiệp vụ tính lương trong tháng và tiến hành lập chứng từ ghi sổ 1547. Các loại
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 76
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
nguyên nhiên liệu liệu phục vụ thi công thường dựa vào yêu cầu của đội để mua hoặc
xuất kho sử dụng Chi phí khấu hao xe, máy thi công được tính toán dựa trên phương
pháp khấu hao đường thẳng. Hàng tháng, kế toán sẽ lập bảng tính khấu hao cho xe,
máy thi công của đơn vị và ghi nhận chi phí khấu hao TSCĐ:
Chi phí khấu hao năm = Nguyên giá / Thời gian sử dụng theo quy định
Chi phí khấu hao tháng = Chi phí khấu hao năm/ 12
Một số khoản chi phí dịch vụ mua ngoài của đội xe máy cũng được ghi nhận vào
chi phí sản xuất chung như chi phí sữa chữa, khám xe định kỳ, chi phí mua bảo hiểm
xe, máy thi công.
Một số chi phí khác như chi tiền tết dương lịch, thanh toán chi phí họp giao ban,
chi cho tham quan cũng được ghi nhận vào chi phí sản xuất chung.
Từ các chứng từ nghiệp vụ kế toán, phầm mềm sẽ tự động xử lý và ghi nhận các
chi phí vào sổ cái TK 1547
Nghiệp vụ 1: Kế toán chi phí về lương nhân viên quản lý đội thi công
Nhân viên quản lý công trường cũng được trả lương theo thời gian
Nợ TK 1547: 9.500.000
Có TK 334 : 9.500.0000
Trong tháng 12, nhân viên quản lý công trường chỉ quản lý một công trình là Gia
cố mố cầu và đường vào bản ông Tú, nên chi phí quản lý được tập hợp vào công trình,
không cần phân bổ.
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 77
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Bảng 2.7: Bảng thanh toán tiền lương nhân viên quản lý
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 11 năm 2015
Số LQL11
Công trình: Gia cố mố cầu treo và đường vào bản Ông Tú
S
T
T
Họ tên
Chức
vụ
Số
ngày
công
Lương cơ
bản
Tiền ăn
ca
Tổng số
Các khoản trích theo lương Lương
thực nhận
Ký
nhận BHXH BHYT BHTN Cộng
1 Nguyễn Việt Hùng Đội trưởng 26 4.500.000 500.000 5.000.000 400.000 75.000 50.000 525.000 4.475.000
2 Ngô Văn Lâm Thủ kho 26 4.000.000 500.000 4.500.000 360.000 67.500 45.000 472.500 4.027.500
Tổng 8.500.000 100.000 9.500.000 760.000 142.500 95.000 997.500 8.502.500
Ngày 30 tháng 11 năm 2015
Người lập bảng Giám đốc Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 78
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Nghiệp vụ 2: Tính và phân bổ các khoản trích theo lương
Bảng 2.8: Bảng phân bổ và trích các khoản trích theo lương
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Thành Hưng Mẫu số 11 LĐTL
65 Tôn Đức Thắng- TP Đồng Hới- Quảng Bình Ban hành theo QĐsố 48/2006/QĐ–BTC
Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Số PBL11
Công trình: Gia cố mố cầu và đường vào bản Ông Tú
Tháng 11 năm 2015
TT TK 334- Phải trả người lao động TK 338- Phải trả phải nộp khác
Tổng cộng Lương
chính
Tiền phụ
cấp
Tổng
BHXH
(18%)
BHYT (3%)
BHTN
(1%)
KPCĐ
(2%)
Tổng
1 TK 1542 89.100.000 6.000.000 95.100.000 17.118.000 2.853.000 951.000 1.902.000 22.824.000 117.924.000
2 TK 1543 30.300.000 3.000.000 33.300.000 5.994.000 999.000 333.000 666.000 7.992.000 41.292.000
3 TK 1547 8.500.000 1.000.000 9.500.000 1.710.000 285.000 95.000 190.000 2.280.000 11.780.000
Tổng 127.900.000 10.000.000 137.900.000 24.822.000 4.137.000 1.379.000 2.758.000 33.096.000 170.996.000
Ngày 30 tháng 11 năm 2015
Người lập bảng Giám đốc Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 79
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Biểu 2.14: Chứng từ ghi sổ số 1125
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Thành Hưng Mẫu số S02a – DNN
65 Tôn Đức Thắng-TP Đồng Hới-Quảng Bình (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
TK: 1547 - Chi phí sản xuất chung
Số: 1125
Ngày 30 tháng 11 năm 2015
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú Nợ Có
A B C 1 D
. ..
Phân bổ các khoản trích theo lương cho
công nhân trực tiếp thi công
1547 338 22.824.000
Phân bổ các khoản trích theo lương của
công nhân sử dụng máy thi công
1547 338 7.992.000
Lương nhân viên quản lý công trình 1547 334 9.500.000
Phân bổ các khoản trích theo lương của
nhân viên quản lý
1547 338 2.800.000
Cộng 119.417.091
Kèm theochứng từ gốc
Ngày 30 tháng 11 năm 2015
Người lập Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 80
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Biểu 2.15: Sổ chi tiết tài khoản 1547
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Thành Hưng Mẫu số S20- DNN
65 Tôn Đức Thắng- TP Đồng Hới- Quảng Bình (Ban hành theo QĐ số48/2006/QĐ-BTC
Ngày14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Công trình: “Gia cố mố cầu và đường vào bản ông Tú”
Năm 2015
Tài khoản 1547 - Chi phí sản xuất chung
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ gốc
Diễn giải TK đối ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng Nợ Có
A B C D H 1 2
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
30/11 PBL11 30/11 Phân bổ các khoản trích theo lương
cho công nhân trực tiếp thi công
338 22.824.000
30/11 PBL11 30/11 Phân bổ các khoản trích theo lương
của công nhân sử dụng MTC
338 7.992.000
30/11 LQL11 30/11 Lương nhân viên quản lý công
trình
334 9.500.000
30/11 1125 30/11 Phân bổ các khoản trích theo lương
của nhân viên quản lý
338 2.800.000
30/11 KC11 30/11 Kết chuyển chi phí SXC 154 137.251.597
Cộng phát sinh 137.251.597 137.251.597
Số dư cuối kỳ
Ngày 30 tháng 11 năm 2015
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 81
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Biểu 2.16: Sổ Cái Tài khoản 1547
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Thành Hưng Mẫu số S02c1 - DNN
65 Tôn Đức Thắng-TP Đồng Hới-Quảng Bình (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ–BTC
Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Năm 2015
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung
Số hiệu: 1547
ĐVT: VNĐ
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền Ghi
chú Số
hiệu
Ngày
tháng Nợ Có
.. .
30/11 1125 30/11
Phân bổ các khoản trích theo
lương công trình Gia cố mố
cầu và đường vào bản ông Tú
338 33.096.000
30/11 1125 30/11
Lương nhân viên quản lý
công trình gia cố mố cầu và
đường vào bản ông Tú
334 9.500.000
. . . ..
Cộng phát sinh
Sổ này cótrang, đánh số từ trang 01 đến trang
Ngày mở sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2015
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 82
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
2.2.3.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Tại công ty, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng công trình, hạng mục công
trình. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp chi phí đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán để kiểm
tra độ chính xác sau đó tiến hành tập hợp chi phí thực tế phát sinh.
Tất cả các chi phí trên TK 1541, 1542, 1543, 1547 đều được tập hợp vào TK
154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Căn cứ vào số liệu trên các sổ chi tiết của
các khoản mục chi phí phát sinh theo từng công trình, hạng mục công trình kế toán
tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sang Sổ chi tiết TK
154 theo từng công trình, hạng mục công trình tương ứng.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 154: 910.854.143
Có TK 1541: 390.567.845
Có TK 1542: 262.800.000
Có TK 1543: 120.234.701
Có TK 1547: 137.251.597
Đồng thời , kế toán tiến hành kết chuyển TK 154 sang TK 632 – Giá vốn hàng
bán để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 632: 910.854.143
Có TK 154: 910.854.143
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 83
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Biểu 2.17: Sổ chi tiết TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Thành Hưng
65 Tôn Đức Thắng- TP Đồng Hới- Quảng Bình
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Công trình: Gia cố mố cầu và đường vào bản ông Tú
Năm 2015
Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
NTGS
Chứng từ
Diễn giải TK đối
ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
A B C D H 1 2
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
30/11 30/11 Chi phí NVL trực tiếp 1541 390.567.845
30/11 30/11 Chi phí NCTT 1542 262.800.000
30/11 30/11 Chi phí sử dụng MTC 1543 120.234.701
30/11 30/11 Chi phí sản xuất chung 1547 137.251.597
30/11 30/11 Kết chuyển vào giá thành 632 910.854.143
Cộng phát sinh 910.854.143 910.854.143
Số dư cuối kỳ
Ngày 30 tháng 11 năm 2015
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 84
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
2.2.3.6. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Trong hoạt động kinh doanh xây lắp, cuối kỳ hạch toán ngoài việc xác định chi
phí sản xuất kinh doanh, lãi lổ của những công trình, hạng mục công trình hoàn thành,
đơn vị còn phải tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang, để xác định giá trị của
những công trình dỡ dang, mức độ hoàn thành, có cơ sở cung cấp số liệu báo cáo kết
quả kinh doanh và tính giá thành công trình.
Sản phẩm dở dang bao gồm: Công trình cầu, cống, đường, kè... đang thi công dỡ
dang và những công trình đã thi công hoàn thành nhưng chưa làm văn bản nghiệm thu
bàn giao. Giá trị của những công trình chưa hoàn thành đã được tập hợp chi phí trên sổ
chi tiết TK 154. Cuối năm số liệu tổng cộng trên sổ này được làm căn cứ xác định mức
độ hoàn thành của các công trình, hạng mục công trình.
Kiểm kê sản phẩm dở dang: Cuối kỳ hạch toán hội đồng đơn vị tiến hành kiểm
kê lại khối lượng sản phẩm thi công trong năm gồm:
+ Khối lượng nghiệm thu hoàn thành .
+ Khối lượng sản phẩm dở dang.
Đánh giá sản phẩm dở dang: Thực chất của việc đánh giá sản phẩm dở dang là
tính giá trị của những công trình đang thi công dở dang và những công trình hoàn
thành nhưng chưa nghiệm thu với chủ đầu tư.
Công trình Gia cố mố cầu và đường vào bản ông Tú được hoàn thành và bàn giao
ngay trong năm, vì vậy không có sản phẩm dở dang.
2.2.3.7. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp
Thời điểm tính giá thành thực tế thường là khi kết thúc sản phẩm, công trình,
hạng mục công trình, có thể là điểm dừng kỹ thuật của công việc xây lắp. Để thuận lợi
cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành trùng với đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất là các công trình (hạng mục công trình).
Sau khi tính toán, xác định được số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất, chi phí thực
tế của khối lượng xây lắp dở dang ta có thể xác định được giá thành khối lượng hoàn
thành cho từng công trình, hạng mục công trình. Áp dụng phương pháp tính giá thành
giản đơn cho trường hợp không có sản phẩm dở dang ta có công thức sau:
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 85
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Tổng giá thành sản phẩm = CPSX phát sinh trong kỳ
Đối với mỗi công trình và hạng mục công trình, căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản
154 của công trình, kế toán tiến hành lập Thẻ tính giá thành.
Biểu 2.18: Thẻ tính giá thành
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Thành Hưng
65 Tôn Đức Thắng- TP Đồng Hới- Quảng Bình
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH
Công trình: Gia cố mố cầu và đường vào bản ông Tú
Tháng 11/2015
ĐVT: Đồng
Khoản mục giá
thành
Dở dang
đầu kỳ
Phát sinh
trong kỳ
Dở dang
cuối kỳ
Tổng giá thành
công trình
Chi phí NVLTT 0 390.567.845 0 390.567.845
Chi phí NCTT 0 262.800.000 0 262.800.000
Chi phí SDMTC 0 120.234.701 0 120.234.701
Chi phí SXC 0 137.251.597 0 137.251.597
Cộng 0 910.854.143 0 910.854.143
Ngày 30 tháng 11 năm 2015
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên)
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 86
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH HƯNG
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây dựng tại công ty
3.1.1. Ưu điểm
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Thành Hưng từ khi thành lập đến
nay đã trải qua 7 năm, đã lớn mạnh hơn về quy mô và chất lượng. Sau 7 năm, công ty
ngày càng phát triển, luôn tìm cách tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh
nhằm thu hút khách hàng, trúng thầu nhiều dự án, nâng cao uy tín với các chủ đầu tư.
Để có được những thành quả ấy, đó là nhờ sự nỗ lực của toàn thể công ty và không thể
không kể đến sự đóng góp không nhỏ của bộ phận kế toán trong việc lập hồ sơ dự
thầu, xác định các dự án tối ưu để giành thầu công trình cũng như việc hạch toán kế
toán giúp công ty giải quyết các vấn đề về chi phí, giá thành. Nhìn chung, công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty có những ưu điểm sau:
• Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, quy trình làm việc
khoa học. Các công việc được bố trí phù hợp với trình độ và năng lực của mỗi người.
Các nhân viên kế toán đều có trình độ nghiệp vụ cao, trung thực, năng nổ, nắm vững
các quy tắc, chuẩn mực kế toán và vận dụng nó một cách linh hoạt, sáng tạo. Mỗi nhân
viên kế toán phụ trách và chịu trách nhiệm về một hay một số phần hành kế toán nhất
định nhưng tất cả đều chịu sự chỉ đạo toàn diện, thống nhất và tập trung của kế toán
trưởng. Kế toán trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn kiểm tra, giám sát tình hình thực
hiện nhiệm vụ của các nhân viên kế toán khác, đồng thời cũng phải chịu trách nhiệm
chung trước những sai sót xảy ra trong hạch toán kế toán. Như vậy, công tác kế toán
của Công ty sẽ giảm thiểu tối đa những sai sót do nhầm lẫn hoặc gian lận gây nên,
tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các bộ phận.
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 87
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
• Về công tác kế toán: Phòng kế toán đã xây dựng một hệ thống sổ sách, chứng
từ, cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán một cách khoa học và hợp lý, phù hợp
với tình hình kinh doanh của công ty và chế độ kế toán hiện hành.
• Sử dụng phần mềm kế toán, hạch toán tất cả các nghiệp vụ trên máy vi tính
giúp kế toán cung cấp nhanh chóng, kịp thời thông tin kế toán cho các nhà quản lý. -
Hiện nay, công tác kế toán của công ty đã được tin học hóa. Việc sử dụng phần mềm
máy tính đã làm cho tốc độ xử lý nhanh hơn; bảo quản, lưu trữ thông tin một cách
thuận lợi; hệ thống hóa, cung cấp thông tin kịp thời. Nhưng quan trọng hơn, việc áp
dụng công nghệ hiện đại là làm giảm khối lượng công việc của nhân viên kế toán,
trách sa vào những nghiệp vụ nhỏ lẽ, đặt trọng tâm nhiều hơn vào vấn đề phân tích tài
chính, cung cấp những báo cáo kế toán quản trị phục vụ cho công tác quản lý.
• Hình thức kế toán là Chứng từ ghi sổ đảm bảo tính thống nhất, kịp thời, dễ
hiểu, dễ kiểm tra. Công ty vận dụng hệ thống tài khoản thống nhất theo quyết định số
QĐ 48/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính, ngoài ra còn mở thêm một số tài
khoản chi tiết để dễ dàng theo dõi các nghiệp vụ.
• Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,
phương pháp này phù hợp với đặc trưng của ngành xây dựng, giúp kiểm kê chính xác
lượng nguyên vật liệu xuất nhập kho, dễ dàng theo dõi chi phí nguyên vật liệu để tính
giá thành cho từng công trình.
• Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là từng công trình, hạng mục công
trình. Kỳ tính giá thành của công ty là thời điểm mà công trình, hạng mục công trình
hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Công ty chọn kỳ tính giá thành là khi hoàn
thành công trình, giúp dễ dàng theo dõi trong việc tính giá thành từng công trình.
• Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với
đặc điểm tình hình sản xuất của công ty. Chi phí nguyên vật liệu phát sinh trực tiếp
cho từng công trình, hạng mục công trình giúp đơn giản trong việc tập hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành công trình. Đối với chi phí nhân công, việc
kết hợp giữa công nhân trong biên chế và công nhân thuê ngoài giúp đẩy nhanh tiến độ
hoàn thành công trình, áp dụng hình thức trả lương hợp lý đối với mỗi loại nhân công,
tạo trách nhiệm cho mỗi người đối với công việc. Chi phí sử dụng máy thi công và chi
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 88
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
phí sản xuất chung được hạch toán đầy đủ dựa trên các chứng từ. Mọi chi phí tính giá
thành đều căn cứ vào bảng dự toán để phát sinh. Điều này tạo cơ sở cho kế toán trong
việc quản lý và phân bổ chi phí tốt hơn đồng thời có những điều chỉnh và biện pháp
phù hợp để tiết kiệm chi phí nhằm giảm giá thành sản phẩm.
3.1.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm trong công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Thành
Hưng vẫn còn một số mặt hạn chế cần phải khắc phục như sau:
- Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Vì vậy có nhiều hạn
chế trong việc thu thập số liệu, chứng từ, công tác đôi khi còn chậm so với yêu cầu.
Điều này là nguyên nhân gây ra sự thiếu chính xác, kịp thời trong quá trình hạch toán
chi phí phát sinh trong kỳ.
- Việc không dự trữ các nguyên vật liệu phục vụ cho xây dựng công trình như xi
măng, gạch, đá,.... Khi có công trình cần xây dựng, công ty mới mua nguyên vật liệu.
Điều này gây ra khó khăn cho công ty khi giá cả nguyên vật liệu biến động bất lợi.
Mặt khác, do việc quản lý nguyên vật liệu chưa chặt chẽ nên một số công trình có xảy
ra tình trạng mất cắp vật tư như sắt, thép,
- Toàn bộ việc chấm công là do đội trưởng thực hiện, điều này giúp kế toán giảm
bớt một phần công việc tuy nhiên kế toán chỉ tính lương cho công nhân thông qua
bảng chấm công mà đội trưởng gửi lên, vì vậy không thể tránh khỏi sai sót trong việc
tính lương và các khoản trích theo lương cho công nhân.
- Công ty thường thuê nhân công thuê ngoài để tiến hành hoạt động xây lắp, vì
vậy có những trường hợp thiếu nhân công khiến cho công trình không đảm bảo tiến độ
thi công.
3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Để Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Thành Hưng ngày một phát
triển thì bản thân công ty nói chung và bộ phận kế toán nói riêng cần phải hoàn thiện
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 89
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
hơn nữa công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm. Qua thời gian thực tập tại công ty, tôi xin đưa ra một số giải pháp như sau:
- Do số lượng chứng từ phát sinh ở các tổ đội lớn, việc hạch toán lại hoàn toàn
tập trung tại phòng Kế toán của công ty nên khối lượng công việc thường tồn đọng
lớn. Để khắc phục, công ty nên đưa ra những quy định thống nhất trong công tác luân
chuyển chứng từ cho các tổ đội. Đối với công trình ở xa, công ty nên cho phép các đơn
vị trực thuộc tự tổ chức hạch toán kế toán, sau đó định kỳ nộp lên phòng kế toán của
công ty để kiểm tra. Còn đối với công trình ở gần, việc lập bảng kê và thanh toán có
thể thưc hiện thường xuyên hơn, không chỉ một tháng một lần. Trên cơ sở đó, các nhà
quản lý có thể đưa ra các điều chỉnh kịp thời, thực hiện tốt kế hoạch sản xuất đồng thời
có thể kiểm soát chặt chẽ chi phí trong doanh nghiệp.
- Công ty nên dự trữ một số nguyên vật liệu cần thiết cho hoạt động sản xuất xây
lắp, xây dựng kho tạm chứa vật liệu kiên cố ở các công trình, thường xuyên kiểm kê
nguyên vật liệu để tránh mất mát, hư hỏng.
- Việc chấm công ngoài đội trưởng tiến hành chấm công thì cần có thêm một
người giám sát việc chấm công để hạch toán tiền lương thêm chính xác.
- Để có thể hoàn thành đúng và vượt mức các công trình đang thi công, cần khuyến
khích làm thêm giờ, tăng ca. Công ty cần hạn chế thuê lao động bên ngoài và có chính
sách tăng lương, thưởng tăng ca hợp lý để lao động làm việc tích cực hơn nữa.
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 90
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Thành
Hưng, với sự chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị trong công ty, cùng với những kiến thức
học được trên giảng đường, tôi đã phần nào nắm bắt và hiểu rõ hơn về công tác tổ chức
của hệ thống kế toán trong một doanh nghiệp, những công việc cần phải làm của một kế
toán và việc áp dụng đúng và chính xác các thông tư, quyết định của Bộ tài chính. Thời
gian thực tập không phải là quá dài nhưng với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong
công ty, sự hướng dẫn, theo dõi từng bước làm, chia sẻ kinh nghiệm, khuyến khích động
viên của giáo viên hướng dẫn, tôi đã có một đợt thực tập rất ý nghĩa, nó giúp tôi có được
những bài học bổ ích, thú vị, những trải nghiệm quý báu cho tương lai nghề nghiệp sau
này mà chỉ ngồi trên giảng đường tôi không thể nào có được.
Hoàn thành đề tài: “Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Thành
Hưng”, tôi đã tập trung nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp. Chương 1 đã phản ánh những cơ sở lý luận cần thiết liên quan đến nội
dung chính của đề tài như khái niệm chi phí, giá thành, đối tượng, phương pháp tập
hợp chi phí, giá thành, kỳ tính giá thành, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang,Ở chương 2, qua quá trình quan sát làm việc, phỏng vấn các nhân
viên kế toán, thu thập số liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu cũng như đến
thực tập tiếp xúc với môi trường làm việc tại công ty, tôi đã có cái nhìn rõ nét nhất về
tổ chức công tác kế toán cũng như đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu của đề tài theo
đặt ra ban đầu là phản ánh được thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp. Trên cơ sở hệ thống lý luận và công tác kế toán của
công ty đã tìm hiểu, ở chương 3, tôi đã đưa ra được một số nhận xét và giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Thành Hưng.
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 91
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Bên cạnh những gì đã đạt được, bản thân tôi thấy đề tài này còn có một số thiếu
sót. Với khoảng thời gian thực tập còn hạn chế nên đề tài chỉ phản ánh một công trình
trong nhiều công trình mà công ty đã xây dựng, các nghiệp vụ của công ty rất nhiều,
đề tài này chưa thể phản ánh hết được. Bản thân tôi tự nhận thấy trình độ còn hạn chế
nên đưa ra những nhận xét, đánh giá và giải pháp còn chưa toàn diện, mang tính lý
thuyết, chủ quan theo góc nhìn nhận của sinh viên. Trong quá trình thực tập tại công
ty, tôi chỉ quan sát và nhập một số tài liệu vào Excel mà chưa trực tiếp xử lý một
nghiệp vụ nào để rút kinh nghiệm. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn
của thầy cô, bạn bè để đề tài này có thể hoàn thiện hơn nữa.
2. Kiến nghị
Đề tài của tôi là “Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Thành Hưng”,
nhưng chỉ dừng lại phản ánh ở một công trình. Nếu có thời gian và được công ty cho
phép, tôi sẽ:
- Nghiên cứu về tất cả nghiệp vụ phát sinh của một công trình. Từ đó mở rộng
nghiên cứu về thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp của tất cả các công trình.
- Đưa ra một số nhận xét, giải pháp đối với kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty dự trên cơ sở đánh giá là các chỉ tiêu cụ thể, mang
tính thực tiễn cao.
Hy vọng với những hướng đi trên, đề tài của tôi sẽ hoàn thiện và phát triển
hơn nữa.
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 92
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài chính (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp (ban hành theo QĐ 48 số
48/2006/QĐ-BTC, ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC), NXB Tài chính , Hà Nội.
2. Phan Thị Minh Lý ( chủ biên), Hà Diệu Thương, Nguyễn Thị Thanh Huyền,
Hoàng Giang, Nguyễn Ngọc Thủy, Lê Ngọc Mỹ Hằng và Hồ Thị Thúy Nga (2008),
Nguyên lý kế toán, NXB Đại học Huế, Huế.
3. Phan Đình Ngân và Hồ Phan Minh Đức (2007), Kế toán tài chính 1, NXB Đại
học Huế, Huế.
4. Huỳnh Lợi, Nguyễn Khắc Tâm ( 2002), Kế toán chi phí, NXB Thống kê.
5. Nghiêm Văn Lợi (2008), Giáo trình Kế toán tài chính, NXB Tài chính.
6. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), Bài giảng kế toán tài chính 2, Huế.
7. Báo cáo tài chính và một số tài liệu khác của Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư
và Xây dựng Thành Hưng năm 2013-2015.
8. Dương Thị Thu Hiền (2014), Báo cáo thực tập tốt nghiệp, Kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư và Xây dựng An
Bình, Trường Đại học Quảng Bình.
9. Vũ Hoàng Long (2009), Luận văn tốt nghiệp, Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH xây dựng Thái Hạ, Đại học Kinh doanh
và Công nghệ Hà Nội.
SVTH: Nguyễn Thị Hà My 93
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_thi_ha_my_2355.pdf