Để các giải pháp đề xuất được thực hiện có hiệu quả, công ty cần quan
tâm đến các vấn đề sau đây trong công tác tài chính kế toán:
- Thường xuyên cập nhật chế độ, chính sách kế toán mới nhằm đảm bảo
việc hạch toán đúng chế độ và chính sách hiện hành. Đồng thời duy trì tốt việc
đào tạo và đào tạo nâng cao để các nhân viên kế toán kịp thời nắm bắt thông tin
về chế độ, chính sách kế toán mới, nâng cao trình độ hiểu biết và nghiệp vụ
của các nhân viên kế toán hiện có.
- Lập kế hoạch, chương trình, phối hợp và tham gia thực hiện công tác
kiểm tra toàn diện, định kỳ lại tất cả các phòng ban. Tổ chức quản lý công ty có
hệ thống, đảm bảo sự phối hợp, liên kế thống nhất giữa các phòng ban.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xi măng dầu khí 12/9 – Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại
trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào
các Bảng kê và Nhật ký – Chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký – Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi
tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển
số liệu vào Nhật ký – Chứng từ.
- Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ, kiểm tra,
đối chiếu số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết,
bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký –
Chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được
ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế
TR
ƯỜ
G Đ
ẠI
HỌ
C K
INH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN36
toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp
chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ cái và một số chi tiêu chi tiết trong Nhật ký –
Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài
chính.
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu
Sơ đồ 9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật kí – chứng từ
c. Chính sách kế toán
Công ty Cổ phần Xi măng dầu khí 12/9 hiện đang áp dụng Chế độ kế toán
doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các chuẩn mực kế toán ban hành
kèm theo.
Chứng từ kế toán và
Các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ Sổ, thẻ
kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
Chi tiết
Sổ cái
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Bảng kê
Sổ quỹ
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN37
Kỳ kế toán năm của Công ty được quy định là 12 tháng, bắt đầu từ ngày
01/01 và kết thúc ngày 31/12 của năm.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,
áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá nguyên vật liệu tồn kho;
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ được đánh giá theo chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối
năm bằng 70% giá gốc hàng tồn kho tại thời điểm 31/12. Tài sản cố định được
ghi nhận theo giá gốc, khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng.
2.1.6. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của cty
2.1.6.1. Tình hình lao động
Bảng 1: Bảng phân tích quy mô và cơ cấu lực lượng lao động của công ty
qua 2 năm 2009 – 2010
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính)
Qua tài liệu phân tích ở trên ta thấy,tổng số lao động của doanh nghiệp
trong năm 2010 tăng hơn năm 2009 là 25 lao động, tương ứng tăng lên 4,67%.
Trong đó:
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch
Số lượng
(người)
% Số lượng
(người)
% Số lượng
(người)
%
Tổng số lao động 535 100 560 100 +25 +4,67
1.Lao động trong SX 415 77.57 425 75,89 +10 +2,41
-Lao động trực tiếp 347 64,86 330 58,93 -17 -4,90
-Lao động gián tiếp 68 12,71 95 16,96 +27 +3,97
2.Lao động ngoài SX 120 22,43 135 24,11 +15 +12,5
- Nhân viên bán hàng 40 7,48 45 8,04 +5 +12,5
- Nhân viên quản lý 80 14,95 90 16,07 +10 +12,5
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN38
- Lao động trong sản xuất năm 2010 tăng 10 người so với năm 2009,
tương ứng tăng lên 2,61%.Lao động ngoài sản xuất năm 2010 tăng 15 người so
với năm 2009, tương ứng tăng 12,50%.
Mặc dù, lao động trong sản xuất năm 2010 tăng lên 10 người so với năm
2009 nhưng lao động trực tiếp giảm mất 17 người ( giảm 4,90 % ) là do doanh
nghiệp năm 2010 tổ chức thi tuyển, rà soát lại hồ sơ của công nhân viên. Năm
2010, công ty chú ý vào trình độ của người lao động, quyết định đến năng suất
lao động của mọi người trong công ty. Có thể nói, lao động trực tiếp giảm
nhưng chất lượng công nhân được chọn lọc một cách hợp lý vẫn tăng 11.61%
so với năm 2009.
Lao động ngoài sản xuất năm 2010 tăng 15 người so với năm 2009, tương
ứng tăng lêm 12,50%.
Trong đó :
- Nhân viên bán hàng năm 2010 tăng lên 5 người so với năm 2009 ( tăng
12,50%).
- Nhân viên quản lý năm 2010 tăng lên 10 người so với năm 2009
(tăng lên 12,50%).
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN39
2.1.6.2. Tình hình tài sản nguồn vốn
Bảng 2 : Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Phân tích cơ cấu tài sản
Qua bảng phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 2
năm 2009 và 2010 cho ta thấy:
Tổng tài sản của công ty vào cuối năm 2010 là 433.585.637.420 đồng,
tăng 35.159.909.099 đồng so với tổng tài sản cuối năm 2009, tương ứng với tỷ
lệ tăng lên 8,82 %. Trong đó:
- Tài sản ngắn hạn của công ty năm 2010 tăng lên 5.782.494.682 đồng so
với năm 2009, tương ứng với tỷ lệ tăng lên 3,60 %.
- Tài sản dài hạn của công ty năm 2010 tăng lên 29.377.414.417 đồng so
với năm 2009 tương ứng với tỷ lệ tăng 12,31%.
Như vậy, tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của công ty năm 2010 đều
tăng lên so với năm 2009; chứng tỏ quy mô sử dụng tài sản của công ty ngày
càng được mở rộng hơn, đặc biệt năm 2010 công ty đã đầu tư mạnh hơn vào
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch
Số tiền
(VNĐ) %
Số tiền
(VNĐ) %
Số tiền
(VNĐ) %
1. Tài sản ngắn
hạn
159.768.717.407 40,10 165.551.212.089 38,18 5.782.494.682 3,60
2. Tài sản dài
hạn
238.657.010.914 59,90 268.034.425.331 61,82 29.377.414.417 12.3
1
Tổng tài sản 398.425.728.321 100 433.585.637.420 100 35.159.909.099 8,82
1. Nguồn vốn
CSH
179.968.901.425 45,17 193.980.880.635 44,74 14.011.979.210 7,79
2. Nợ phải trả 218.456.826.896 54,83 239.604.756.785 55,26 21.147.929.889 9,68
Tổng nguồn
vốn
398.425.728.321 100 433.585.637.420 100 35.159.909.099 8,82
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN40
tài sản dài hạn. Bên cạnh tổng tài sản tăng lên thì tổng nguồn vốn năm 2010
cũng tăng lên 35.159.909.099 đồng so với tổng nguồn vốn năm 2009 , tương
ứng vói tỷ lệ tăng 8,82%. Trong đó:
- Nguốn vốn chủ sở hữu năm 2010 tăng lên 14.011.979.210 đồng tương
ứng với tỷ lệ tăng 7,79% so với năm 2009.
- Nợ phải trả năm 2010 cũng tăng lên 21.147.929.889 đồng, tương ứng
với tỷ lệ tăng 9,68% so với năm 2009.
Vốn chủ sở hữu năm 2010 tăng lên nhanh là do Công ty đầu tư thêm trang
thiết bị bằng vốn chủ sở hữu để mở rông quy mô sản xuất.
2.1.6.3. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 3:Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính : đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch
1.Doanh thu BH & CCDV 50.367.538.192 45.128.938.212 5.239.599.880 11,61
2.Các khoản giảm trừ
Doanh thu
123.568.128 300.122.416 -176.554.288 -58,83
3.Doanh thu thuần 50.243.970.064 44.828.815.796 5.415.154.270 12,08
4.Gía vốn hàng bán 30.346.527.435 37.149.312.617 -6.802.785.180 -18,31
5.Lợi nhuận gộp 19.897.442.629 7.679.503.179 12.227.939.450 159,23
6.Doanh thu hoat động TC 6.116.578.326 7.136.516.139 -1.019.938.206 -14,29
7.Chi phí tài chính
-Trong đó: chi phí lãi vay
10.329.138.237
3.235.136.529
4.139.516.139
2.007.000.395
6.189.621.698
1.228.136.134
149,53
61,19
8.Chi phí bán hàng 6.139.237.416 5.150.328.912 988.908.504 19,20
9.Chi phí quản lý DN 8.138.203.415 8.756.953.118 -618.749.703 -7,07
10.Lợi nhuận thuần 1.406.440.887 -3.230.678.458 4.637.119.345 143,53
11.Thu nhập khác 2.311.436.218 5.316.512.138 -3.005.075.920 -56,52
12.Chi phí khác 10.743.970.686 1.407.608.527 9.336.290.153 663,24
13.Lợi nhuận khác -8.432.534.468 3.908.903.611 -12.341.438.079 -315,73
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN41
( Nguồn: phòng tài chính kế toán)
Qua bảng phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty ta thấy lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty năm 2010 so với năm 2009
tăng lên 113.587.488 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 1,59%.
Lợi nhuận sau thuế cuả công ty tăng lên trong năm 2010 do các nhân tố
ảnh hưởng, trong đó ảnh hưởng của từng nhân tố như sau :
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 tăng 2010 tăng
5.239.599.880 đồng, tăng lên 11,61%.
- Các khoản giảm trừ doanh thu giảm -176.554.288 đồng, tương ứng giảm
58,83%.
- Giá vốn hàng bán giảm 6.802.785.180 đồng, giảm 18,31%
- Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 618.749.703 đồng, tương ứng giảm
7,07%.
Doanh thu năm 2010 tăng chứng tỏ doanh nghiệp trong năm này đã cố
gắng bán được nhiều sản phẩm, ngoài ra cố gắng giảm giá thành sản phẩm một
cách đáng kể làm cho doanh thu thuần năm 2010 tăng lên 5.415.154.270 đồng
Bên cạnh các yếu tố làm tăng lợi nhuận sau thuế thì các yếu tố sau lại
làm giảm lợi nhuận sau thuế:
- Doanh thu hoạt động tài chính năm 2010 giảm 1.019.938.206 đồng,
giảm 14,29%.
14.Tổng LN kế toán trước
thuế
-7.026.093.581 -7.139.681.069 113.587.488 1,59
15.Chi phí thuế TNDN
16.Chi phí thuế TNDN
hoãn lại
17.LN sau thuế TNDN -7.026.093.581 -7.139.681.069 113.587.488 1,59
18.Lãi cơ bản trên cổ
phiếu
3513,05
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN42
- Thu nhập khác năm 2010 giảm 3.005.075.920 đồng, tương ứng giảm
56,52%.
Do công ty năm 2010 tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty nên các hoạt động tài chính lại giảm đi. Thu nhập khác của công ty
năm 2010 giảm là dấu hiệu tôt vì công ty năm nay kít thu hồi phế liệu thu hồi.
2.2. Thực trạng công tác kế toán NVL tại Cty cổ phần xi măng dầu
khí 12/9
2.2.1. Thực trạng công tác phân loại NVL
Công ty cổ phần xi măng dầu khí 12/9 sản xuất chủ yếu xi măng, ngoài ra
còn sản xuất sản phẩm nguyên vật liệu xây dựng khác như gạch, gạch đỏ, gạch
táp lô và sản xuất VLXD khác.
Nguyên liệu sản xuất xi măng bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: Đất sét, đá vôi, than, đá xít, quặng sắt
- Nguyên vật liệu phụ: Dầu, mỡ, vỏ bao
Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất xi măng bao gồm nhiều loại, mỗi loại
có tính chất hoá lý riêng biệt. Tuỳ thuộc vào từng loại nguyên vật liệu mà tại
công ty cổ phần xi măng dầu khí 12/9 có những yêu cầu nhất định trong quản
lý thu, mua, bảo quản tại kho khác nhau, đất sét, than phải khô không được ẩm
ướt, để đảm bảo đúng chất lượng, đủ mác thì tỷ lệ các loại nguyên vật liệu đủ
đúng theo công thức mà phòng kỹ thuật lập nên.
Do vậy, căn cứ vào đặc điểm lý tính của từng nguyên vật liệu và kế hoạch
sản xuất mà công ty cổ phần xi măng dầu khí 12/9 có những kế hoạch dự trữ
khác nhau. Đồng thời, kế hoạch thu mua nguyên vật liệu phải được cân đối với
những định mức tiêu hao nguyên vật liệu do phòng kỹ thuật và phòng kế hoạch
đã tính toán.
2.2.2. Thủ tục nhập xuất kho NVL
- Tính giá vật liệu
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN43
** Phương pháp xác định giá trị vật liệu nhập: Tại công ty cổ phần xi
măng dầu khí 12/9, nguyên vật liệu sản xuất xi măng đi mua ngoài về nhập kho
( và là mua trong nước), giá trị vật liệu nhập kho được xác định:
Giá thực tế
Của vật liệu
mua
Ngoài
=
Giá mua ghi
trên Hoá đơn +
Chi phí
Thu mua -
Các khoản
thuế
Không
được hoàn
lại
-
Chiết khấu
thương
mại
Giảm giá
hàng mua
Trong đó:
+ Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, do đó giá
mua ghi trên hoá đơn lá giá không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
+ Hiện tại, nguyên vật liệu dùng cho sản xuất xi măng chỉ là mua trong
nước, do đó, không có thuế không được hoàn lại.
- Phương pháp xác định giá trị vật liệu xuất:
Tại công ty cổ phần xi măng dầu khí 12/9, nguyên vật liệu xuất dùng
được tính giá theo phương pháp bình quân. Hàng ngày khi xuất kho vật liệu kế
toán căn cứ vào phiếu xuất kho để tập hợp số liệu. Cuối kỳ hạch toán sẽ tổng
hợp số liệu giá thực tế nhập kho trong kỳ và tồn cuối kỳ để tính giá bình quân
từng thứ, từng loại NVL
Sau khi tính được giá thực tế bình quân của từng thứ nguyên vật liệu kế
toán chi tiết vật liệu sẽ áp giá vào phiếu xuất kho từng đối tượng sử dụng từ đó
sẽ tính ra được giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng:
Giá trị thực tế của vật
liệu, công cụ, dụng cụ
xuất dùng
Đơn giá thực tế
Bình quân
Số lượng vật liệu, công
cụ, dụng cụ xuất dung= *
Đơn giá thực
tế bình quân
Gia quyền
Giá mua ghi trên
Hoá đơn
=
Số lượng vật
liệu tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật liệu
Nhập trong kỳ
+
Giá thực tế vật liệu
nhập trong kỳ
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN44
Ví dụ: Cuối tháng 12/2009 sau khi tổng hợp được thực tế :than còn tồn
đầu tháng ( tồn cuối tháng 12) là 700 tấn thành tiền : 480.000.000 đồng . Trong
tháng công ty nhập về 780 tấn, đơn giá là 700.000 đồng thành tiền là
546.000.000 đồng.
Khi đó đơn giá thực tế BQ = (480.000.000+546.000.000)\(700+780) =
693.243đồng
Sau khi tổng hợp các phiếu vật tư trong tháng 1/2010 số lương thực tế
xuất kho than để sản xuất theo kế hoạch là 600 tấn.
Giá thực tế xuất kho là: 600*693.243 = 415.945.800 đồng
a. Tổ chức hạch toán ban đầu
Hiện nay công ty cổ phần xi măng dầu khí 12/9 đang sử dụng các chứng
từ sau đây trong kế toán nguyên vật liệu:
- Biểu mẫu chứng từ bắt buộc: Hoá đơn giá trị gia tăng – mẫu số
01/GTKT – 3 LL, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu chi, biên bản kiểm
nghiệm vật tư, biên bản kiểm kê vật tư
- Biểu mẫu chứng từ hướng dẫn: Công ty cổ phần xi măng dầu khí 12/9
sử dụng một số mẫu chứng từ luân chuyển trong nội bộ Công ty hoặc giao dịch
giữa công ty với khách hàng hoặc trong các trường hợp đặc biệt để phục vụ
công tác quản lý, sản xuất của doanh nghiệp, nhằm thuận tiện cho việc ghi chép
và quản lý hoạt động kinh doanh.
Việc nhập nguyên liệu phụ thuộc vào tính chất sản xuất hoặc theo thời
vụ, bộ phận cung tiêu có nhiệm vụ thu mua nguyên liệu, tuỳ theo từng loại
nguyên liệu mà ứng với các phương thức thu mua khác nhau như: ký hợp đồng,
mua trực tiếp tại các đơn vị bán quen thuộc, mua lẻ... Dù mua theo phương
thức nào nhưng khi nguyên liệu về nhập kho đều có hoá đơn đi kèm, kế toán
theo dõi để ghi sổ trường hợp “Hàng về hoá đơn cùng về”.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN45
Ở công ty, bộ phận cung tiêu có nhiệm vụ khơi nguồn hàng để mua
nguyên liệu theo kế hoạch sản xuất, nhân viên của bộ phận này sẽ tiến hành thu
mua. Khi nguyên liệu vê đến công ty (Có kèm hoá đơn), bộ phận này có trách
nhiệm xem xét, tính hợp pháp, hợp lý của hoá đơn và cử người kiểm tra nguyên
liệu. Nếu nội dung ghi trên hoá đơn là phù hợp, nguyên liệu mua về đảm bảo
chất lượng, chủng loại, quy cách thì sẽ tiến hành viết phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho do bộ phận cung tiêu lập gồm 3 liên:
Liên 1: Lưu tại phòng kế toán.
Liên 2: Thủ kho sử dụng để vào thẻ kho, cuối tháng chuyển về cho kế
toán vật tư.
Liên 3: Giao cho người nhập hàng giữ.
Biểu số 1: Hóa đơn GTGT
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN46
Để hạch toán thì kế toán phải xem xét cụ thể về chủng loại, số lượng đã ghi
trong phiếu nhập kho và cho nhập kho. Các loại nguyên liệu mua về được nhập
HOÁ ĐƠN( GTGT) Mẫu số 02 GTGT – 3LL
CH/2008B
Liên 2: Giao cho khách hàng 0002611
Ngày 16/11/2010
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần TMTH Lam Hồng
Địa chỉ: Thành phố Vinh Nghệ An
Số tài khoản:
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng: Đỗ Minh Quân
Đơn vị mua hàng: Công ty cổ phần xi măng 12/9 Anh Sơn – Nghệ An
Điện thoại: 0383 872 473 Fax: 0383 872 354
Số tài khoản: 421 101 000042
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 2900325156
STT Tên hànghoá, dịch vụ
Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
Than cám Tấn 780 700.000 546.000.000
Cộng tiền hàng 546.000.000
Thuế suất thuế GTGT 10% tiền thuế GTGT 54.600.000
Tổng cộng tiền thanh toán 600.600.000
Số tiền bằng chữ (Sáu trăm triệu, sáu trăm ngàn đồng
chẵn)
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN47
theo đúng kho đã quy định, thủ kho chịu trách nhiệm sắp xếp các loại nguyên vật
liệu trong kho một cách kế hoạch đảm bảo theo yêu cầu quản lý của từng loại
nguyên liệu để thuận tiện cho việc theo dõi và nhập xuât kho nguyên liệu.
Nguyên vật liệu đến công ty trước khi nhập kho sẽ được nhân viên Phòng
Kỹ thuật kiểm tra chất lượng về quy cách phẩm chất. Nếu đủ quy cách chất
lượng, chủng loại người kiểm tra phải ký tên đóng dấu của Phòng Kỹ thuật sau
đó mới tiến hành nhập kho.
Tại Công ty vật liệu mua về để sản xuất Xi măng chỉ có trường hợp xuất
dùng, không có các trường hợp bán hay thuê ngoài gia công chế biến.
Hàng tháng khi có kế hoạch sản xuất, các xí nghiệp căn cứ vào kế hoạch
sản xuất trong tháng của công ty do phòng kế hoạch lập, các phân xưởng viết
giấy xin lĩnh vật tư. Kế toán căn cứ vào giấy này viết phiếu xuất kho, yêu cầu
thủ kho xuất vật liệu.
Phiếu xuất kho được viết làm 2 liên:
+ Liên 1: Bộ phận vật tư lưu
+ Liên 2: Người lĩnh vật tư giao cho thủ kho để nhận NVL,thủ kho sử
dụng để ghi vào thẻ kho, cuối tháng chuyển cho kế toán vật liệu.
Trong quá trình sản xuất nếu có phát sinh thêm vật tư các phân xưởng viết
giấy đề nghị xuất vật tư bổ sung.
Đồng thời viết phiếu xuất kho bán vật liệu không dùng đến. Phiếu này
được lập thành 3 liên như các trường hợp trên.
* Kiểm kê vật tư tồn kho cuối kỳ: Khi tiến hành kiểm kê vật tư tồn kho
cuối kỳ, kế toán nguyên vật liệu và thủ kho lập biên bản kiểm kê vật tư theo
mẫu 05 – VP ( ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20 tháng
3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Căn cứ số lượng thực tế kiểm kê và số lượng trên sổ sách kế toán để xác
định chênh lệch, xác định nguyên nhân tiến hành xử lý phù hợp.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN48
2.2.3. Kế toán chi tiết NVL
Việc quản lý tình hình xuất, nhập vật tư hàng ngày được thực hiện chủ
yếu ở phòng kế toán của xí nghiệp, trên cơ sở các chứng từ xuất nhập mà thủ
kho và kế toán tiến hành hạch toán kịp thời, chính xác tình hình biến động của
vật tư. Chủng loại vật tư của Công ty tương đối nhiều. Hiện nay ở công ty áp
dụng phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết vật liệu.
Kế toán chi tiết được tiến hành trên cơ sở các chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
Nội dung hạch toán chi tiết theo phương pháp ghi thẻ song song áp dụng
ở công ty như sau:
+ Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh tình hình xuất,
nhập, tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu như: Than cám, đất sét, đá vôi,
và theo từng kho.
Hàng ngày ghi nhận các chứng từ kế toán về nhập, xuất vật liệu, thủ kho
tiến hành sắp xếp, phân loại theo từng thứ loại nguyên vật liệu theo thứ tự thời
gian nhận chứng từ, thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất từ chứng từ vào
thẻ kho, thường xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ kho và số tồn thực tế của vật
liệu trong kho. Sau đó chuyển chứng từ cho Phòng Kế toán theo định kỳ 1
tháng 1 lần.
+ Tại phòng TCKT: Kế toán vật liệu sử dụng số liệu chi tiết vật tư để ghi
chép phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu theo chỉ tiêu số lượng và
giá trị.
Khi nhận được các chứng từ do thủ kho bàn giao, kế toán vào sổ chi tiết
vật tư về tình hình nhập xuất vật tư đồng thời tính ra số tồn cuối tháng.Kế toán
tính ra tổng số nhập, xuất, tồn kho của từng thứ nguyên liệu để đối chiếu với
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN49
thẻ tồn kho của từng thứ nguyên liệu và đối chiếu với bộ phận kế toán tổng
hợp.
Biểu số 2: Thẻ kho
Các sổ chi tiết nguyên vật liệu khác (Tháng 1-2010)
(nội dung và cách vào sổ tương tự như các sổ trên)
- Số chi tiết: Than cám 3 (Đơn vị tính: Tấn)
- Sổ chi tiết: Đá vôi (m3)
- Sổ chi tiết: Thạch cao (Tấn)
- Sổ chi tiết: Đá xít ( Tấn)
Công ty cổ phần XM dầu khí 12/9 Mẫu số 06 – VT
Tên kho:Tờ số:.. Ngày 1/11/1995 – BTC
THẺ KHO
Thẻ nhập ngày 01/11/2010
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: Than cám Đơn vị tính: tấn
Chứng từ Diễn giải Số lượng Xác nhận
của kế
toánSố Ngày Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu tháng 700
18 16/11 Nhập than cám 780
12 23/11 Xuất than cám 600
Cộng 780 600 880
Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN50
- Sổ chi tiết: Vỏ bao xi măng (Cái)
- Sổ chi tiết: Quặng sắt (Tấn)
Các sổ chi tiết nguyên vật liệu dụng cụ này làm căn cứ để vào bảng tổng hợp
Nhập – Xuất – Tồn.
Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn của công ty được kế toán vật tư mở
trên cơ sở số liệu từ các sổ chi tiết vật tư và bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn
của kỳ trước. Trong đó, bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn của kỳ trước là cơ sở
lấy số liệu ghi chép sổ liệu tồn đầu kỳ. Sổ chi tiết vật liệu là cơ sở ghi chép
nhập – xuất – tồn trong kỳ. Mỗi vật liệu được ghi một dòng căn cứ vào số liệu
ở dòng tổng cộng cuối kỳ ghi trên sổ chi tiết.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN51
Bảng 4 : Tổng hợp nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu
Số
TT
Tên NVL ĐVT
Tồn đầu kỳ Nhập Xuất Tồn cuối kỳ
Số lượng Thành tiền
Số
lượng
Thành tiền
Số
lượng
Thành tiền
Số
lượng
Thành tiền
1 Than cám Tấn 700 480.000.000 780 546.000.000 600 415.945.800 880 610.054.200
2 Đất sét Tấn 1.500 45.000.000 2.000 64.000.000 3.000 93.428.571 500 15.571.429
3 Đá vôi M3 1.100 33.000.000 1.800 54.000.000 1.050 31.500.000 1.850 56.000.000
4 Quặng sắt Tấn 500 50.000.000 100 10.000.000 450 45.000.000 150 15.000.000
5 Đá xít Tấn 600 42.000.000 100 700.000 300 21.000.000 400 21.700.000
6 Thạchcao Tấn 400 42.000.000 300 36.000.000 500 60.000.000 200 18.000.000
7 Vỏ bao Cái 50.000 150.000.000 150.000 450.000.000 140.000 420.000.000 60.000 180.000.000
Cộng 842.000.000 1.160.700.000 1.086.874.371 915.825.629
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN52
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN53
Biểu số 3: Phiếu nhập kho
Căn cứ vào phiếu nhập kho số 09 và hóa đơn GTGT số 2611, tiến hành
định khoản như sau:
Nợ TK 15231 546.000.000
Nợ TK 133 54.600.000
Có TK 111 600.600.000
Ví dụ 3: Phiếu nhập kho số 18 ngày 21/11 và hoá đơn GTGT số 8269
Nợ TK 15211 54.000.000
Công ty cổ phần xi măng dầu khí 12/9 Mẫu số 01 – VT
Số: 09
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 16/11/2010
Họ tên người giao hàng:. Nợ TK 152 : 546.000.000
Công ty cổ phần XLTMTH Lam Hồng Nợ TK 133 : 54.600.000
Có TK 111: 600.600.000
STT Tên nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật tư
(SP, HH)
Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
Than cám Tấn 780 700.000 546.000.000
Cộng 546.000.000
Bằng chữ( Năm trăm bốn sáu triệu đồng)
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
Ế
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN54
Nợ TK 133 5.400.000
Có TK 331 59.400.000
Đối với công ty cổ phần xi măng dầu khí 12/9, với việc thu mua nguyên
vật liệu, chủ yếu được thanh toán dưới hai hình thức: Trả ngay bằng tiền mặt và
trả theo phương pháp trả chậm (nợ người bán). Song thực tế tại công ty do thu
mua của công ty bao gồm nhiều thứ, vì vậy việc theo dõi tình hình thanh toán
với người bán được mở chi tiết cho từng đối tượng.
Biểu 4: Sổ chi tiết nguyên vật liệu
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
(Tháng 11 năm 2010)
Tên nguyên vật liệu : Than cám Đơn vị tính: đồng
Số
TT Ngày
Diễn giải Nhập Xuất Tồn cuối kỳ
Số
lượng Số tiền
Số
lượng Số tiền
Số
lượng Số tiền
700 480.000.000
.
18 16/11 Nhập than
cám
780 546.000.000
12 23/11 Xuất than
cám
600 415.945.800
Cộng 780 546.000.000 600 415.945.800
Dư cuối
tháng
880 610.054.200
Ngày 30 tháng 11 năm 2010
Kế toán trưởng
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
(Ký,họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN55
2.2.4. Kế toán tổng hợp xuất NVL
Trong công ty nguyên vật liệu chủ yếu dùng cho việc sản xuất sản phẩm.
Kế toán tổng hợp xuất vật liệu phản ánh kịp thời, chính xác tính toán phân bổ
đúng đối tượng giá trị thực tế vật liệu dùng cho từng phân xưởng và các bộ
phận khác. Để phản ánh kịp thời, tính toán, phân bổ, chính xác đối tượng sử
dụng, kế toán vật liệu lập bảng phân bổ vật liệu xuất dùng trong tháng.
Kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ xuất kho nguyên vật liệu: Phiếu
xuất kho, hoá đơn đẻ phân bổ kịp thời, chính xác cho từng đối tượng sử dụng.
Căn cứ vào các số lượng đã thu thập được kế toán tiến hành định khoản
các trường hợp xuất nguyên vật liệu cho phân xưởng xi măng.
Ví dụ 4: Phiếu xuất kho số 12 ngày 23/11 xuất 600 tấn than cám cho phân
xưởng xi măng để sản xuất.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN56
Biểu số 5: Phiếu xuất kho
Công ty CPXM dầu khí 12/9 Mẫu số 02 – VT
Số 12
PHIẾU XUẤT KHO Ngày 23/11/2010
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ tên người nhận hàng: Đậu Mạnh Quyền
Địa chỉ: XN xi măng
Lý do xuất: Sản xuất Xi măng
Số
TT
Tên, nhãn hiệu quy
cách phẩm chất vật
tư ( SP, HH)
Đơn
vị tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu
Thực
xuất
1 Than cám 3 Tấn 600 600 693.243 415.945.800
Cộng tiền hàng 415.945.800
(Bằng chữ: Bốn trăm mười lăm triệu, chín trăm bốn lăm ngàn, tám trăm đồng)
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 12 ngày 23/11, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 621 415.945.800
Có TK 15231 415.945.800
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN57
Ví dụ 5: Phiếu xuất kho số 06 ngày 19/11 xuất 300 tấn đá xít với giá trị
21.000.000 để sản xuất.
Nợ TK 621 21.000.000
Có TK 15224 21.000.000
Ví dụ 6: Phiếu xuất kho số 19 ngày 29/11 xuất 140.000 vỏ bao xi măng
với giá trị 420.000.000 để đóng bao xi măng.
Nợ TK 621 420.000.000
.Có TK 15252 420.000.000
Căn cứ vào nghiệp vụ phát sinh, kế toán ghi vào Nhật ký chứng từ số 7
Biểu số 6 : Nhật ký chứng từ số 7
Công ty cổ phần XMDK 12/9 Mẫu sổ S04a7 – DN
NHẬT KÝ CHỨNG TỨ SỐ 7
Ghi Có TK 152 : Nguyên vật liệu
Tháng 11/2010
STT Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
152 Các TK phản
ánh ở NKCT
khác
Tổng cộng
1 621 856.945.800 856.945.800
Cộng 1.086.874.371 1.086.874.371
Ngày 30 tháng 11 năm 2011
Người ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN58
* Tổ chức sổ kế toán
Để phản ánh tình hình xuất vật liệu kế toán sử dụng TK 152, 153, bảng kê
sổ 3, bảng phân bổ số 2.
* Cơ sở số liệu và phương pháp lập bảng kế số 3
Chỉ tiêu I: Số dư đầu tháng, số liệu của phần này được lấy ở dòng tồn kho
cuối tháng trên bảng kê số 3 tháng trước.
Chỉ tiêu II: Số phát sinh tăng trong kỳ: Số liệu được lấy từ Nhật ký chứng
từ số 1, 2, 5, 6, 7, 10 và một số chứng từ khác.
Chỉ tiêu III: Cột số dư đầu kỳ và số phát sinh trong kỳ ( Chỉ tiêu I + Chỉ
tiêu II).
Chỉ tiêu IV: Số dư cuối kỳ (Chỉ tiêu III – Chỉ tiêu IV).
Chỉ tiêu V: Xuất dùng trong kỳ căn cứ vào dòng cộng bảng phân bổ số 2.
* Cơ sở số lượng và phương pháp lập bảng phân bổ số 2.
Dựa vào số lượng của bảng chi tiết xuất nguyên vật liệu cho từng đối
tượng sử dụng. Do doanh nghiệp tính giá thực tế, xuất kho (Giá bình quân) nên
không dùng giá hạch toán trong bảng phân bổ số 2.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN59
Biểu số 7 : Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Tháng 11/2010
Ghi có TK
Ghi nợ TK
Tài khoản 152
TT
TK 621 CPNVL TT
621 – PX 1 1.086.874.371
621 – PX 2
TK 627
627 – PX 1
627 – PX 2
TK 641 – CPBH
TK 642 – CPQL
TK 632 – GVHB
Cộng 1.086.874.371
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN60
Biểu số 8 : Sổ cái TK 152
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 152
Tháng 11 năm 2010
Số dư đầu kỳ
Nợ : 842.000.000 Có
Ngày 31 tháng 11 năm 2010
Phòng Kế toán Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ghi có TK đối ứng nợ với TK này Tháng 11 Tháng 12
NKCT Số 1 – Có TK 111 620.700.000
NKCT Số 5 – Có TK 331 540.000.000
NKCT khác - Nợ TK 621 1.086.874.371
Cộng phát sinh trong tháng Nợ 1.160.700.000
Có 1.086.874.371
Số dư cuối tháng Nợ ... 915.825.629
Có
Công ty đang sử dụng hình thức kế toán nhật ký – chứng từ. Do vậy,
ngoài việc sử dụng các nhật ký và bảng kê theo quy định, công ty còn mở các
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN61
sổ chi tiết: Sổ chi tiết vật liệu, số chi phí sản xuất kinh doanh, sổ chi tiết thanh
toán với người mua, người bán.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh xi măng, số lượng nguyên vật liệu
nhiều lại thường xuyên có các hoạt động nhập, xuất nguyên vật liệu nên Phòng
kế toán của công ty hiện nay, số chi tiết vật tư sản xuất được mở cho từng
nguyên vật liệu, mỗi nguyên vật liệu một sổ riêng để thuận tiện cho việc quản
lý và ghi chép.
Đối với công ty cổ phần xi măng dầu khí 12/9, việc thu mua nguyên vật
liệu chủ yếu được thanh toán dưới 2 hình thức: Trả ngay bằng tiền mặt và trả
theo phương pháp trả chậm (nợ người bán). Thực tế tại công ty do thu mua vật
liệu từ nhiều nguồn khác nhau, không ổn định và do đặc điểm nguyên vật liệu
của công ty bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ, vì vậy việc theo dõi tình hình
thanh toán với người bán được mở chi tiết cho từng đối tượng. Tuỳ theo đối
tượng mà có thể mở chi tiết trên từng quyển sổ riêng hoặc vài đối tượng trên
cùng một sổ.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN62
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KÊ TOÁN NVL TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XI MĂNG DẦU KHÍ 12/9 – NGHỆ AN
3.1. Nhận xét kế toán tại đơn vị
3.1.1. Ưu điểm
a. Về tổ chức hạch toán
- Trình tự luân chuyển, hệ thống hoá, bảo quản chứng từ kế toán được
thực hiện hợp lý, khoa học nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch
toán đúng, đủ, kịp thời và việc kiểm tra, giám sát tình hình nhập xuất tồn
nguyên vật liệu.
- Các biểu mẫu chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu
được công ty sử dụng đầy đủ, đúng chế độ chứng từ kế toán do Nhà nước quy
định. Cac biểu mẫu chứng từ kế toán do Công ty tự lập đảm bảo các nội dung
chính của chứng từ quy định tại điều 17 Luật kế toán, đồng thời thuận tiện, rõ
ràng cho việc luân chuyển chứng từ và ghi chép kế toán của Công ty.
b, Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán
* Về kế toán tổng hợp nguyên vật liệu để sản xuất Xi măng theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
Thực hiện hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên, việc lựa chọn này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của nguyên vật liệu
sản xuất Xi măng, sử dụng phương pháp này giúp kế toán có thể dễ dàng tính
được giá trị vật tư xuất, nhập, tồn tại bất kỳ thời điểm nào trên sổ tổng hợp.
Đồng thời, trong phương pháp này, tài khoản nguyên vật liệu được phản ánh
theo đúng nội dung của tài khoản tài sản.
Nguyên vật liệu nhiều chủng loại khác nhau, lại thường xuyên có sự biến
động trong nhập – xuất – tồn, do đó việc tiến hành kê khai, kiểm tra và thường
xuyên đối chiếu giữa thực tế trong kho và sổ sách kế toán là hết sức cần thiết,
đảm bảo cho công ty chủ động trong sản xuất.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KIN
H T
Ế -
HU
Ế
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN63
Việc lựa chọn áp dụng tính giá hàng tồn kho theo phương pháp giá bình
quân gia quyền cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán vì giá vật
liệu xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biến
động của vật liệu trong kỳ.
* Về kế toán chi tiết nguyên vật liệu để sản xuất Xi măng theo phương
pháp thẻ song song.
Việc áp dụng phương pháp thẻ song song kế toán chi tiết nguyên vật liệu
phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán của công ty do phương pháp ghi chép
đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, dễ phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông
tin nhập – xuất – tồn của từng danh điểm nguyên vật liệu kịp thời chính xác.
* Về tổ chức hệ thống sổ kế toán
Hệ thống sổ kế toán của công ty hoàn toàn phù hợp với quy định
3.1.2. Nhược điểm
a, Về tổ chức hạch toán
- Chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán nhưng đôi khi chứng từ
kế toán của Công ty vẫn còn thiếu chữ ký của kế toán trưởng hoặc chữ ký của
các bên có liên quan. Một lần nữa, công tác kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của
chứng từ cần được đề cao. Người được giao nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ
hạch toán ban đầu cần kiểm tra, kiểm soát chứng tư chặt chẽ hơn, thường
xuyên hơn để đảm bảo chứng từ được xuất có đầy đủ chữ ký theo quy định.
- Trong một số trường hợp, việc nhân viên viết sai, viết nhầm hoá đơn
vẫn xẩy ra, không những gây khó khăn cho công tác ghi chép kế toán mà còn
khiến Phòng Tài chính kế toán phải mất thời gian thực hiện các thủ tục cần
thiết, phức tạp để xác nhận, sửa chữa, lập biên bản, giải trinh.
- Việc Công ty chỉ nhận nhập kho nguyên vật liệu trong trường hợp
hàng về hoá đơn cùng về là chưa khoa học. Mặc dù nguyên vật liệu của công ty
hiện nay mới chỉ dừng lại ở việc mua trong nước nên không có tình trạng hàng
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN64
về mà hoá đơn chưa về hay hoá đơn về mà hàng chưa về, nhưng trên thực tế
không phải là không có trừơng hợp như vậy xẩy ra.
- Việc thủ kho định kỳ 1 tháng 1 lần mới tiến hành chuyển các chứng từ
như phiếu nhập kho và phiếu xuất kho cho kế toán nguyên vật liệu là quá
chậm, khiến kế toán vật tư tiến hành công việc chậm.
b, Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán
* Về kế toán tổng hợp nguyên vật liệu để sản xuất xi măng theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
Công ty cổ phần xi măng dầu khí 12/9 áp dụng hệ thống tài khoản kế toán
theo Quyết định 15 của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, tại công ty việc mở thêm cái
tài khoản chi tiết còn hạn chế. Việc quản lý hạch toán nguyên vật liệu vì thế
chưa mang tính khoa học cao.
Nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất tại công ty bao gồm nhiều chủng
loại khác nhau. Tuy nhiên, trong hạch toán công ty lựa chọn chi tiết cho tài
khoản theo tên nguyên vật liệu là dài dòng trong ghi chép. Đặc biệt là khi công
ty vẫn đang áp dụng kế toán thủ công thì việc ghi chép sẽ phức tạp hơn nhiều,
dễ nhầm lẫn về ký hiệu tài khoản. Việc nhầm lẫn một lần có thể gây ra hậu quả
nghiêm trọng rất khó trong việc kiểm tra nhầm lẫn gây mất thời gian cho kế
toán trong việc tìm kiếm, xác nhận và sửa chữa.
* Về kế toán chi tiết nguyên vật liệu để sản xuất xi măng theo phương
pháp thẻ song song.
Nhân viên kế toán tại công ty hiện nay gồm 9 người, trong đó có 6 người có
trình độ đại học, còn lại trình độ trung cấp. Việc hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu theo phương pháp thẻ song song là phù hợp với trình độ của kế toán viên.
Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp này thường gây ghi chép trùng lặp giữa thủ
kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng, nhiều nghiệp vụ ghi trùng lặp làm tăng khối
lượng công việc kế toán, tốn công sức, thời gian của kế toán. Đồng thời, do trình
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN65
độ của thủ kho thấp, nên việc quản lý công việc kho chưa khoa học, hay xẩy ra
nhầm lẫn, sai sót trong ghi chép gây khó khăn trong công tác kế toán.
* Về tính giá vật liệu
Việc lựa chọn tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia
quyền đôi khi khiến giá nguyên vật liệu xuất kho không sát với giá thị trường.
Độ chính xác của việc tính gía phụ thuộc tình hình biến động giá cả nguyên vật
liệu. Trường hợp giá cả thị trường nguyên vật liệu có sự biến động lớn thì việc
tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính
xác.
* Về tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký – Chứng từ, nhưng hệ thống sổ chi
tiết còn ít, Đồng thời việc ghi chép trên sổ chi tiết tiến hành 1 lần 1 tháng, do
vậy khối lượng công việc tồn đọng nhiều, gây mệt mỏi, căng thẳng cho nhân
viên kế toán mỗi khi vào sổ.
3.2. Giải pháp hoàn thiện
3.2.1. Về phân loại nguyên vật liệu
Qua tìm hiểu tại công ty, tôi nhận thấy hiện tại việc công ty tiến hành phân
loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ sản xuất xi măng là hợp lý.
- Nguyên vật liệu chính bao gồm: Than cám, đất sét, đá vôi.
- Nguyên vật liệu phụ gồm nhiều loại khác nhau như: Dầu mỡ, vỏ bao,
phụ gia.
3.2.2. Về tính giá vật liệu
Đánh giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu
theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất.
Tại công ty, nguyên liệu được đánh giá theo giá thực tế. Song do đặc điểm
của nguyên liệu ở công ty có nhiều loại, nhiều thứ thường xuyên biến động
trong quá trình sản xuất kinh doanh theo thời cụ và yêu cầu của công tác kế
toán nguyên vật liệu phải phản ánh kịp thời tình hình biến động và số hiện có
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN66
của vật liệu nên trong công tác quản lý nguyên liệu cần phải đánh giá theo giá
hạch toán.
Kế toán nguyên liệu cần xây dựng theo giá hạch toán, giá hạch toán có thể
là giá kế hoạch, giá mua nguyên liệu, giá mua trên hoá đơn. Việc sử dụng giá
hạch toán sẽ tạo thuận lợi cho việc tăng cường chức năng kiểm tra của kế toán,
nhằm sử dụng hợp lý tiết kiệm có hiệu quả nguyên liệu trong sản xuất kinh
doanh, nhằm giảm bớt chi phí về nguyên liệu trong chi phí sản xuất kinh doanh
giá thành sản phẩm.
Giá hạch toán phải được quy định thống nhất trong một kỳ hạch toán.
Hàng ngày kế toán ghi sổ sách kế toán về nhập, xuất, tồn kho vật tư theo giá
hạch toán.
Trị giá hạch toán vật tư
(Nhập, xuất)
=
Số lượng vật tư
(Nhập, xuất)
x Đơn giá hạch toán
Đến cuối kỳ hạch toán kế toán mới tính toán để xác định trị giá vật tư xuất
dùng trong kỳ cho các đối tượng theo giá mua thực tế, việc tính toán đó thực
hiện bằng cách sau:
- Tính hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán (H).
H =
Trị giá mua thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Trị giá mua thực tế vật
liệu nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán vật liệu tồn cuối kỳ + Trị giá hạch toán vật liệu
nhập trong kỳ
Trị giá thực tế của vật liệu xuất kho trong kỳ sử dụng cho từng bộ phận
trong xí nghiệp theo loại, nhóm vật liệu:
Trị giá vật liệu của vật liệu = Trị giá hạch toán của vật liệu * Hệ số
xuất dùng trong kỳ xuất dùng trong kỳ giá H
Việc tính chuyển giá hạch toán của vật liệu xuất kho thành giá thực tế
được tiến hành trên bảng kê số 3 “ Tính giá thành thực tế của vật liệu”.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN67
3.2.3. Về kế toán chi tiết nguyên vật liệu
* Xây dựng sổ danh điểm vật liệu
Hiện nay nguyên liệu trong công ty có rất nhiều chủng loại khác nhau và
thường xuyên biến động. Mỗi loại nguyên liệu lại có nội dung kinh tế chức
năng trong sản xuất kinh doanh, tính năng lý, hoá khác nhau. Căn cứ vào nội
dung kinh tế và vài trò, chức năng của nguyên liệu theo đúng chức năng của
chúng, công tác quản lý vật liệu đòi hỏi phải rõ ràng, chính xác nhưng kế toán
xí nghiệp chưa lập sổ danh điểm vật liệu để phản ánh chi tiết chủng loại nguyên
vật liệu.
Bởi vậy để quản lý chặt chẽ nguyên liệu mới thúc đẩy quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh ở công ty tiến hành được thường xuyên, liên tục thì
cần thiết phải biết tình hình hiện có và sự biến động của từng loại nguyên liệu.
Trong công ty việc phân chia nguyên liệu được chi tiết, nên tiến hành bằng
cách lập sổ danh điểm vật liệu, trong đó nguyên liệu được chia thành loại,
nhóm, thứ và mỗi loại được sử dụng một ký hiệu để thay đổi tên gọi, nhãn hiệu,
quy cách nguyên liệu. Ký hiệu đó gọi đó là số danh điểm vật liệu và được sử
dụng thống nhất trong phạm vi toàn công ty, nhằm đảm bảo cho các bộ phận
đơn vị trong công ty phối hợp chặt chẽ trong quản lý nguyên liệu.
Ký hiệu kho số 1 là kho chứa nguyên vật liệu sản xuất xi măng, mã hoá
kho nguyên vật liệu là: 152.01.
Loại nguyên vật liệu chính: 152.01.1; loại nguyên vật liệu phụ:
152.01.2; Loại vật tư bao gói: 152.01.3.
Kế toán phân loại nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ, vật liệu
bao gói để mở sổ danh điểm vật tư cho từng loại, nguyên vật liệu chính một sổ,
nguyên vật liệu phụ một sổ, vật tư bao gói một sổ nhằm tiện cho việc theo dõi
và ghi chép. Đồng thời, sổ danh điểm vật liệu phải được xây dựng cho từng
kho, mỗi kho một sổ đẻ quản lý theo từng kho, tiện cho việc kiểm kê và quản lý
vật tư. Với những nguyên liệu có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm, có mặt tại
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN68
nhiều kho thì nên ký hiệu mã hoá nguyên vật liệu thống nhất giữa các kho, chỉ
thay đổi mã hoá của kho để dễ nhớ ký hiệu vật tư trong khi quản lý, bảo quản
và hạch toán.
*. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Qua quá trình tìm hiểu đặc điểm hạch toán chi tiết vật liệu sản xuất kinh
doanh tại công ty và tình hình biến động vật liệu hàng ngày, tôi thấy việc kế
toán sử dụng phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết vật liệu là
chưa phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. Tình hình
nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu có sự biến động xẩy ra thường xuyên, liên tục
trong từng ngày, do vậy việc tổ chức ghi chép sổ sách kế toán cần phải đầy đủ
kịp thời, chính xác cho từng ngày. Tuy nhiên công tác kế toán chi tiết vật liệu
tổ chức ở công ty chưa có sự đối chiếu, kiểm tra và luân chuyển chứng từ được
thường xuyên, hàng ngày mà chỉ diễn ra dồn dập vào cuối tháng dẫn đến việc
sai sót là không tránh khỏi, cùng với việc công ty chưa có sổ danh điểm vật
liệu, nên việc ghi sổ còn trùng lặp giữa thủ kho và kế toán, khối lượng tính toán
lớn, việc luân chuyển chứng từ chậm mất mát, thất lạc. Đồng thời, số lượng
danh điểm vật tư nhiều với số lần nhập xuất lớn, thêm vào đó, tại công ty vẫn
đang tiến hành kế toán thủ công nên việc áp dụng kế toán chi tiết nguyên vật
liệu theo phương pháp thẻ song song bộc lộ nhiều bất cập. Do đó nếu có sai sót,
nhầm lẫn sẽ khó đối chiếu, kiểm tra phát hiện cũng như không đảm bảo cung
cấp số liệu kịp thời cho công tác kế toán tổng hợp xuất nguyên liệu và công tác
tính giá thành sản phẩm.
Mặt khác để có sự liên hệ và phối hợp trong việc ghi chép giữa kho và
phòng kế toán, đồng thời tránh sự trùng lặp về số liệu vào sổ sách kế toán
không cần thiết, tiết kiệm hao phí lao động trong hạch toán quản lý vật liệu có
hiệu quả trên cơ sở đánh giá tình hình thực tế của công ty, hệ thống danh điểm
vật liệu đã được xây dựng như trên, công tác hạch toán chi tiết vật liệu cần
được hoàn thiện áp dụng theo phương pháp sổ số như sau:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN69
Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho vào số dư.
Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ kho
chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập Bảng
luỹ kế nhập xuất tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên Sổ số dư do thủ kho
chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm nguyên vật liệu trê sổ số dư
với Bảng luỹ kế nhập xuất tồn.
3.2.4. Các giải pháp khác.
- Hiện tại, tại công ty cổ phần xi măng dầu khí 12/9 khi hạch toán
nguyên vật liệu mua về mới chỉ dừng lại ở việc hạch toán trường hợp hàng về
hoá đơn cùng về. Trên thực tế, có thể xẩy ra trường hợp hàng và hoá đơn không
về cùng một lúc. Nhưng hiện tại, kế toán nguyên vật liệu của công ty chưa biết
cách giải quyết trường hợp này. Do vậy, kế toán nguyên vật liệu cần nghiên
cứu thêm về trường hợp này.
+ Trường hợp hàng về mà hoá đơn chưa về:
Tiến hành kiểm kê vật tư, lập biên bản kiểm kê.
Khi hoá đơn về, tiến hành đối chiếu giữa hoá đơn và biên bản kiểm kê. nguyên vật
liệu. nguyên vật liệu. Nếu hàng hoá về nhập kho đúng với yêu cầu trên hoá đơn thì
tiến hành viết phiếu nhập kho và hạch toán như trường hợp hàng về hoá đơn cùng
về. Trong trường hợp giữa biên bản kiểm kê và hoá đơn có sự khác biệt, tiến hành
nghiên cứu cùng với bộ phận kiểm kê. Lập yêu cầu giảm giá hàng bán đối với bên
bán hoặc trả lại hàng mua.
Trong trường hợp hoá đơn về mà hàng chưa về nhập kho thì kế toán lưu hoá đơn
vào một tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi đường”.
* Trong tháng, nếu hàng về thì tiến hành kiểm kê và nhập kho.
* Nếu cuối tháng nguyên vật liệu vẫn chưa về thì căn cứ vào hoá đơn ghi:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN70
Nợ TK 151 (hàng mua đang đi đường)
Nợ TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ).
Có TK 331, 111, 112..
Sang tháng sau, khi nguyên vật liệu về tiến hành kiểm kê như trường hợp
hàng về hoá đơn cùng về và tiến hành nhập kho. Kế toán ghi:
Nợ TK 152 (nguyên vật liệu)
Có TK 151 (Hàng mua đang đi đường).
- Tại phòng kế toán của công ty hiện nay vẫn đang áp dụng kế toán thủ
công. Trong khi tất cả các nhân viên kế toán đều được trang bị máy vi tính.
Nhưng máy vi tính mới chỉ được sử dụng để đanh văn bản và in các bảng biểu
tự lập. Công ty nên đưa kế toán máy vào sử dụng để giúp giảm bớt khối lượng
công việc của kế toán viên. Đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng máy vi tính
tại phòng kế toán.
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ được đánh giá theo chi phí
nguyên vật liệu chính trực tiếp. Theo tôi, việc áp dụng như vậy chưa hợp lý, do
chi phí nguyên vật liệu phụ tại công ty là rất lớn. Vì thế theo tôi nên đánh giá
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN71
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Tổ chức tốt hạch toán kế toán chính là chìa khoá mở ra bí quyết thành
công của hạch toán kinh doanh, của việc kết hợp kế toán với thị trường. Trong
sự nghiệp đổi mới, vấn đề hạch toán kinh doanh càng trở nên sôi động với
nhiều vấn đề mới, phong phú và phức tạp, cần có thời gian nghiên cứu và thử
nghiệm.
Thông tin là yếu tố giúp doanh nghiệp nắm bắt đúng thời cơ kinh doanh,
giành ưu thế trước đối thủ cạnh tranh. Với chức năng cung cấp thông tin nhanh
chóng, trung thực, kịp thời về nguyên vật liệu của doanh nghiệp, kế toán
nguyên vật liệu là công cụ đắc lực hỗ trợ các nhà quản trị doanh nghiệp trong
việc đưa ra các quyết định sản xuất sáng suốt, phù hợp.
Công ty cổ phần xi măng dầu khí 12/9 vận dụng các phương pháp kế
toán nói chung và phương pháp nguyên vật liệu nói riêng theo đúng chế độ kế
toán hiện hành, đồng thời phù hợp vớ quy mô, trình độ cán bộ nhân viên kế
toán, hình thức kế toán mà công ty lựa chọn.
3.2. Kiến nghị
Trong quá trình thực tập tại công ty, trên cơ sở lý luận được học trong nhà
trường kết hợp với thực tế, tôi nhận thấy rằng công tác kế toán vật liệu bên
cạnh những ưu điểm còn có những hạn chế nhất định cần được cải tiến hoàn
thiện cho phù hợp với yêu cầu quản lý của nền kinh tế thị trường.
Vì vậy tôi đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến xung quanh vấn đề kế toán
vật liệu nhằm hoàn thiện nó. Theo tôi, các giải pháp này có tính khả thi, đáp
ứng được các yêu cầu hoàn thiện phương pháp kế toán và phù hợp với điều
kiện của đơn vị thực tập cả về trình độ nhân viên và mô hình tổ chức kế toán tại
doanh nghiệp, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác hạch toán kế
toán và kế hoạch sản xuất của công ty.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KIN
H T
Ế -
HU
Ế
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN72
Để các giải pháp đề xuất được thực hiện có hiệu quả, công ty cần quan
tâm đến các vấn đề sau đây trong công tác tài chính kế toán:
- Thường xuyên cập nhật chế độ, chính sách kế toán mới nhằm đảm bảo
việc hạch toán đúng chế độ và chính sách hiện hành. Đồng thời duy trì tốt việc
đào tạo và đào tạo nâng cao để các nhân viên kế toán kịp thời nắm bắt thông tin
về chế độ, chính sách kế toán mới, nâng cao trình độ hiểu biết và nghiệp vụ
của các nhân viên kế toán hiện có.
- Lập kế hoạch, chương trình, phối hợp và tham gia thực hiện công tác
kiểm tra toàn diện, định kỳ lại tất cả các phòng ban. Tổ chức quản lý công ty có
hệ thống, đảm bảo sự phối hợp, liên kế thống nhất giữa các phòng ban.
Đối với công ty cổ phần xi măng dầu khí 12/9 kế toán nguyên vật liệu có
vai trò vô cùng quan trọng. Hoàn thiện phương pháp kế toán nguyên vật liệu tại
công ty là một yêu cầu cấp thiết. Trên đây, tôi đã mạnh dạn đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện phần hành kế toán này tại công ty. Các giải pháp hoàn toàn
phù hợp với các chính sách kế toán của Nhà nước và của Công ty, phù hợp với
trình độ hiện có của các nhân viên kế toán. Đồng thời, việc áp dụng các giải
pháp trên giúp kế toán nguyên vật liệu tại công ty sẽ khoa học, hợp lý hơn.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN73
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kế toán tài chính. GVC. Phan Đình Ngân, Ths.Hồ Phan Minh Đức.
Trường Đại học Kinh tế Huế 2007
2. Kế toán chi phí. Ths. Huỳnh Lợi, Ths. Nguyễn Khắc Tâm, hiệu đính
TS. Võ Văn Nhị. NXB Thống Kê 2002
3. Kế toán sản xuất. Đặng Thị Hoà. NXB Thống Kê Hà Nội 2003
4. 207 Sơ đồ Kế toán doanh nghiệp. Ths. Hồ Thị Ngọc Hà. NXB Tài Chính
2004
5. Kế toán tài chính. TS. Phan Đức Dũng. NXB Thống Kê 2006
6. Giáo trình phân tích kinh doanh. TS. Trịnh Văn Sơn. Trường Đại học
Kinh tế Huế 2006
7. Thông tư hướng dẫn số 89/2002/TT-BTC
8. 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam. NXB Thống Kê Hà Nội 2006
9. Trang web: www.tapchiketoan.com, www.webketoan, .
10. Một số khoá luận và chuyên đề
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Hà Thị Hiền Lớp K41KTDN74
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hathihien_596.pdf