Trong suốt thời gian học tập trên ghế nhà trường, dưới sự giảng dạy nhiệt tình,
tâm huyết của thầy, cô giáo đã trang bị cho tôi những kiến thức chuyên môn cần thiết
cho một người kế toán, giúp tôi có một hành trang vững chắc khi đi thực tập tại doanh
nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế, tại doanh nghiệp, công tác kế toán có những điểm
mới, điểm khác so với những gì tôi được học trên lý thuyết. Trong suốt thời gian thực
tập, được tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế tại Công ty Cổ phần - Tổng Công ty
Thương Mại Quảng Trị, tôi xin đề xuất một số ý kiến sau:
Trong quá trình học tập, tôi đã được thầy cô truyền đạt nhiều kiến thức chuyên
môn kế toán, được chia sẻ một số kinh nghiệm thực tế mà các thầy cô đã trải qua. Các
thầy cô giáo đã thường xuyên cập nhật các văn bản Luật, nghị định, thông tư mới nhất
đưa vào trong quá trình giảng dạy để sinh viên có thể nắm bắt một cách rõ ràng về các
quy định theo pháp luật Nhà nước. Từ đó có thể vận dụng khi đi làm ở thực tế khi ra
trường. Hiện nay theo thông tư 200/2015/TT-BTC vừa mới ban hành các doanh
nghiệp có thể tự thiết kế hình thức ghi sổ cho Công ty mình chú không nhất thiết theo
bốn hình thức như trước đây. Vì vậy, Nhà trường cần có sự thay đổi trong kế hoạch
giảng dạy ở các bộ môn kế toán để sinh viên có thể bắt nhịp với thực tế
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần – Tổng công ty thương mại Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
không phát sinh trường
hợp đủ điều kiện hoàn thuế GTGT vì hầu hất các tháng số thuế GTGT đầu ra luôn lớn
hơn số thuế GTGT đầu vào. Tuy có một vài tháng có phát sinh số thuế GTGT đầu vào
lớn hơn số thuế GTGT đầu ra nhưng không đủ điều kiện được hoàn thuế GTGT
(không có 3 tháng liên tục có số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra).
Do đó Công ty vẫn phải nộp thuế GTGT cho Nhà nước theo quy định.
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 48
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.2. Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty
2.2.2.1. Tổng quan về phần mềm kế toán và quy trình hạch toán của phần mềm
kế toán tại Công ty
a. Tổng quan về phần mềm kế toán và quy trình hạch toán của phần mềm kế toán
tại Công ty
Chương trình phần mềm mà công ty đang sử dụng là chương trình VISIUAL
FOXPRO.6.0. Phần mềm này do Công ty tự thiết kế, phù hợp với đặc điểm SXKD của
Công ty. Với đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ Đại học và trên Đại học, am hiểu về
công nghệ thông tin và vận dụng nhuần nhuyễn các phần mềm kế toán. Chương trình
cũng tiến hành cập nhật chứng từ ban đầu vào máy, máy sẽ tự động lên các sổ chi tiết,
các sổ tổng hợp, sổ Cái các tài khoản và báo cáo tài chính. Trong điều kiện sử dụng
máy vi tính, việc sử dụng đúng hoá đơn chứng từ, trình tự luân chuyển khoa học, hợp
lý giúp cho việc cung cấp thông tin được đầy đủ, chính xác và kịp thời. Mặc dù phần
mềm không thể hiện rõ đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng vẫn cung cấp đầy đủ sổ
kế toán báo cáo tài chính theo quy định phục vụ cho công tác quản trị.
Hình ảnh 1. Màn hình giao diện phần mềm VISUAL - FOXPRO.6.0
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 49
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tại Công ty:
- Hằng ngày căn cứ vào hóa đơn GTGT đã được kiểm tra, đảm bảo tính hợp lệ,
hợp lý, kế toán công nợ lấy số liệu ghi trực tiếp vào phần mềm máy tính. Tùy thuộc
vào chứng từ gốc là Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu nhập xuất, Giấy báo nợ, Giấy báo
có,...của ngân hàng mà nhập vào thứ tự như trên màn hình.
Khi có nghiệp vụ liên quan đến việc nhập xuất vật tư hàng hóa, kế toán vào mục
vật tư để nhập số liệu
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 50
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
- Khi có nghiệp vụ phát sinh, Phần mềm sẽ tự động cập nhật vào bảng chi tiết,
bảng tổng hợp tài khoản, sổ Cái của các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ phát sinh.
- Cuối tháng hoặc tại bất kỳ thời điểm cần thiết nào, kế toán thực hiện các thao
tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa những số liệu tổng
hợp với những số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác,
trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra,
đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
- Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
- Cuối tháng, cuối năm thì sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết TK 1331,
TK 33311, Tk333121, TK 333122 được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các
thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty theo phần mềm kế toán:
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo phần mềm kế toán tại Công ty
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 51
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
b. Tổng quan về phần mềm kê khai thuế
Năm 2014, Công ty sử dụng phần mềm kê khai thuế HTKK 3.3.0 để kê khai
thuế GTGT theo quy định của Nhà nước với những ưu điểm và nhược điểm như sau:
• Ưu điểm:
- Giao diện dễ sử dụng
- Kết cấu sổ sách đẹp, rõ ràng.
- Số liệu chính xác.
- Cho phép kiểm tra báo lỗi khi nhập dữ liệu
• Nhược điểm:
- Virus có thể tấn công làm mất dữ liệu
- Không có chức năng tìm kiếm.
- Chỉ cho phép xem dữ liệu từng năm chứ không thể xem từ năm này sang năm khác.
Phần mềm kê khai thuế thường xuyên được cập nhật để khắc phục những hạn chế
của phần mềm trước đó, giúp doanh nghiệp dễ dàng kê khai thuế hơn. Trong năm
2015, Công ty đã và đang sử dụng phần mềm HTKK 3.3.1 có nhiều điểm mới hơn
phần mềm trước đó.
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 52
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Quy trình hạch toán của phần mềm:
Từ hóa đơn GTGT, bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ, tờ khai hải quan và Invoice
(đối với các mặt hàng nhập khẩu từ nước ngoài hoặc mua từ khu phi thuế quan) kế
toán nhập vào phụ lục 01-1/GTGT, phụ lục 01-2/GTGT. Phần mềm tự động cập nhật
lên tờ khai thuế GTGT cho biết số thuế phải nộp, số thuế được khấu trừ trong tháng.
Đồng thời kế toán lập thủ công bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua
vào và bán ra để tiện theo dõi.
2.2.2.2. Thực trạng công tác thuế GTGT đầu vào
a. Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng tài khoản 133 để hạch toán thuế GTGT đầu vào.
Chi tiết cho tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ có hai tài khoản con:
- TK 1331 - THUẾ GTGT được khấu trừ của HHDV
- TK 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
- Đồng thời sử dụng các tài khoản có liên quan theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC.
b. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ
Chứng từ sử dụng
Thuế GTGT đầu vào được thể hiện trên hóa đơn GTGT do nhà cung cấp lập
(liên 2 giao cho khách hàng), hóa đơn trả lại cho người bán.
- Đối với các mặt hàng mua trong nước: Công ty sử dụng Hóa đơn GTGT, Bảng
kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ.
- Đối với các mặt hàng ở khu phi thuế quan: Hóa đơn GTGT với thuế suất 0%,
tờ khai hải quan là chứng từ được Công ty sử dụng.
- Đối với các mặt hàng nhập khẩu: Công ty sử dụng hóa đơn thương mại
(Invoice) và tờ khai hải quan.
Quy trình luân chuyển chứng từ
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 53
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Chú thích: Định kỳ
Hàng ngày
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ các bộ phận và hoạt động liên quan quy trình luân chuyển chứng
từ hạch toán thuế GTGT đầu vào
Khi có nhu cầu mua hàng hóa, căn cứ vào lượng hàng trong kho, kế hoạch bán
hàng sắp tới, số lượng các đơn đặt hàng của khách hàng,. Bộ phận bán hàng sẽ lập
phiếu yêu cầu mua hàng gửi lên bộ phận kế toán, phòng kế toán tiến hành kiểm tra và
gửi lên giám đốc kí duyệt. Bộ phận bán hàng gửi đơn đặt hàng cho nhà cung cấp. Hàng
hóa sau khi được đặt sẽ được giao hàng kèm theo hóa đơn, bộ phận nhận hàng sẽ tiến
hành kiểm tra, đối chiếu hàng hóa và tiến hành nhập kho, lập biên bản giao nhận,
phiếu nhập kho. Sau đó chuyển hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho cho bộ phận kế toán.
Chu trình doanh thu
Kiếm soát HTK
Nhà cung cấp
Bộ phận bán hàng
Bộ phận kế toán
Ngân hàng
Sổ sách,
báo cáo
Yêu cầu mua
hàng
1.0
Nhận hàng
2.0
Ghi nhận,
theo dõi
3.0
Thanh toán
4.0
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 54
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Kế toán mua hàng căn cứ vào hóa đơn GTGT nhận được, tiến hành kiểm tra tính
khớp đúng cũng như tính hợp lý, hợp lệ của hóa đơn chứng từ. Sau đó nhập các thông
tin trên hóa đơn vào phiếu nhập hàng hóa trên phần mềm kế toán.
Sau quá trình mua hàng là quá trình thanh toán:
Nếu giá trị lô hàng mua nhỏ thì có thể thanh toán bằng tiền mặt. Trường hợp
này, kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng lập phiếu chi chuyển cho thủ quỹ xuất tiền
thanh toán cho người bán.
Nếu giá trị lô hàng mua lớn thì sẽ tiến hành thanh toán qua ngân hàng. Kế
toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng căn cứ vào hóa đơn GTGT, những chứng từ liên
quan, tiến hành lập ủy nhiệm chi hoặc viết séc gửi đến ngân hàng để chuyển tiền thanh
toán cho nhà cung cấp. Ủy nhiệm chi và séc được coi là chứng từ thanh toán qua ngân
hàng của các nghiệp vụ mua hàng và là điều kiện để Công ty được khấu trừ thuế
GTGT đầu vào đối với trường hợp tổng giá thanh toán từ hai mươi triệu đồng trở lên.
Nếu nhà cung cấp cho phép Công ty nợ tiền hàng thì Công ty vẫn được khấu
trừ thuế GTGT đầu vào. Nếu đến hạn thanh toán mà Công ty không có chứng từ thanh
toán qua ngân hàng của hóa đơn mua hàng đó thì sẽ phải điều chỉnh giảm số thuế
GTGT được khấu trừ theo quy định của Luật thuế GTGT.
Các hóa đơn chứng từ làm căn cứ ghi lên sổ phải lưu trữ đầy đủ theo nghiệp vụ,
theo ngày để đảm bảo quy định của Luật kế toán về lưu trữ hóa đơn, chứng từ kế toán
và phục vụ cho quá trình kiểm tra của cơ quan thuế theo định kỳ đối với Công ty.
c. Sổ sách sử dụng và quy trình hạch toán thuế đầu vào
Các loại sổ sách:
Để hạch toán và tổ chức lưu trữ, kế toán Công ty sử dụng các sổ sách để hạch
toán là:
Sổ chi tiết tài khoản 1331.
Bảng tổng hợp tài khoản 1331
Sổ Cái tài khoản 1331
Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào.
Phục vụ cho việc kê khai thuế GTGT sử dụng: Bảng kê HĐCT HHDV mua vào
mẫu số 01-2/GTGT.
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 55
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Quy trình hạch toán
Sơ đồ 2.5. Quy trình hạch toán thuế GTGT đầu vào
Căn cứ trên hóa đơn GTGT, kế toán mua hàng kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của
hóa đơn và tiến hành nhập liệu về nghiệp vụ mua hàng, các thông tin liên quan đến
thuế đầu vào vào phần mềm VISUAL FOXPRO 6.0. Theo quy trình thực hiện kế toán
bằng phần mềm tại Công ty thì kế toán mua hàng là người duy nhất được phân quyền
nhập liệu đối với nghiệp vụ mua hàng gồm nhập liệu về gía trị hàng mua, thuế GTGT
và tổng giá thanh toán của lô hàng. Cũng vì thế mà trong phần mềm kế toán, các phân
hệ kế toán có mối liên hệ mật thiết với nhau. Đầu ra của phân hệ mua hàng chính là số
liệu đầu vào của phân hệ thuế GTGT. Các nghiệp vụ phát sinh không phải nhập đi
nhập lại nhiều lần mà chuyển từ kế toán mua hàng sang kế toán thuế.
Nhập dữ liệu
HĐ
Ghi nhận HĐ
HĐ GTGT Chứng từ
TGNH
Thông báo
lỗi
Tập tin
nhận hàng
Tập tin
HĐ
Tập tin
HTK
Tập tin
ĐĐH
Nhà cung cấp Kế toán NH
HĐ GTGT Chứng từ
TGNH
Kiểm tra, đối
chiếu
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 56
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Sau khi nhập liệu thông tin liên quan đến hóa đơn xong thì phần mềm tự động
hạch toán và lưu chuyển thông tin vào các sổ chi tiết tài khoản, bảng tổng hợp tài
khoản, sổ cái tài khoản có liên quan để lập báo cáo tài chính.
Ngoài ra kế toán công nợ theo dõi thủ công bằng cách lập bảng kê chứng từ hàng
hóa mua vào để theo dõi hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào theo các chỉ tiêu
sau: kí hiệu hóa đơn, số hóa đơn, ngày tháng năm lập hóa đơn, tên người bán, mã số
thuế người bán, mặt hàng, giá mua chưa thuế, thuế suất, thuế GTGT.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành so sánh giữa số tổng cộng trên cột thuế GTGT trong
bảng kê HHDV mua vào với tổng cột phát sinh bên Nợ tài khoản 1331. Đồng thời so
sánh với số liệu của kế toán chi tiết.
Tiến hành in lấy chữ kí xác nhận của kế toán trưởng và giám đốc rồi đóng dấu và
lưu lại.
Tại Công ty TNHH MTV Thương Mại Quảng Trị hoạt động chủ yếu là sản xuất
kinh doanh, thương mại và dịch vụ, sản xuất các mặt hàng nông sản. Công ty vừa kinh
doanh nội địa vừa kinh doanh xuất nhập khẩu. Dưới đây là một số trường hợp điển
hình của Công ty:
Ngày 05/03/2014 mua lô hàng của Công ty Hải Hà theo hóa đơn GTGT số
AD/13P 0000220, thuế suất thuế GTGT 10%, Công ty TNHH MTV Thương Mại
Quảng Trị đã thanh toán bằng chuyển khoản, Giấy báo nợ số 07, hàng nhập kho đủ,
Phiếu nhập kho số 04/N.
450 nồi nấu súp LVS 5089 với đơn giá chưa thuế GTGT 37.800 đ/cái
510 bộ hấp cá LVS 5088 với đơn giá chưa thuế GTGT 77.000 đ/cái.
230 khay tròn BS 5315 với đơn giá chưa thuế GTGT 13.000 đ/cái.
Các chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTT liên 2, Phiếu nhập kho, Phiếu chi tiền.
Minh họa hóa đơn GTGT liên 2 của nhà cung cấp như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 57
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
(VAT INVOICE)
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 05 tháng 03 năm 2014
Mẫu số: 01 GTKT03/001
Ký hiệu: AD/ 13P
Số: 0000220
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY HẢI HÀ
Mã số thuế: 3203998015.
Địa chỉ: 485 Trần Hưng Đạo – TP. Đông Hà – T. Quảng Trị
Điện thoại: 0533.852.365
Số tài khoản: 430320601276 – Ngân hàng NN&PTNT Quảng Trị
Họ tên người mua hàng: TRẦN THỊ HÀ
Tên đơn vị: CTY TNHH MTV TM QUẢNG TRỊ
Mã số thuế: 32000425561
Địa chỉ: 01 Phan Bội Châu – P.1 – TP. Đông Hà – Quảng Trị.
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
Số tài khoản: 431101000038 – Ngân hàng NN&PTNT Quảng Trị
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5
= 4*5
01 Nồi nấu súp
LVS
5089
Cái 450 3.800 17.010.000
02 Bộ hấp cá LVS 5088 Cái 510 77.000 39.270.000
03 khay tròn BS.5315 Cái 230 13.000 2.990.000
Cộng tiền hàng 59.270.000
Thuế suất GTGT (VAT rate):
0% Tiền thuế GTGT 5.927.000
Tổng cộng tiền thanh toán 65.197.000
Số tiền viết bằng chữ (Amount in words): Sáu mươi lăm triệu một trăm chín mươi bảy
nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký ghi rõ họ, tên) (Ký ghi rõ họ, tên) (Ký ghi rõ họ, tên, đóng dấu)
Căn cứ và các chứng từ: Hóa đơn GTGT, Hợp đồng, Đơn đặt hàng, Phiếu nhập
kho, kế toán công nợ sẽ vào mục vật tư
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 58
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Màn hình số 2: Giao diện phần mềm VISUAL FOXPRO 6.0
Vào mục “Vật tư” chọn “Nhập vật tư, hàng hóa” xuất hiện bảng sau:
Màn hình số 3: Chứng từ nhập vật tư trực tiếp
Trong mục “Kho vật tư” chọn kho để nhập hàng, chọn xong kho sẽ xuất hiện
bảng để nhập như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 59
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Màn hình số 4
Chọn mục “Thêm mới”, sau đó kế toán nhập số liệu vào màn hình các nội dung:
“Số chứng từ nhập”, “Chứng từ ngày”, “Nhập của”, “
Lý do nhập xuất”, “Tổng tiền”
Màn hình số 5: Chứng từ nhập vật tư
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 60
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Chọn “Nhập” sễ xuất hiện màn hình để điền các thông tin vào:
Chọn “Định khoản” sẽ xuất hiện tiếp màn hình:
Màn hình số 7.
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 61
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Kế toán công nợ nhập số liệu vào bảng, định khoản ghi:
+ Nợ TK 1561 (chọn mã và tên đối tượng phần mềm đã cài sẵn ở ô bên phải)
Có TK 331 (chọn mã và tên đối tượng phần mềm đã cài sãn ở ô bên phải)
Nhập vào ô “Số tiền”, chọn “Lưu nghiệp vụ”, “Lưu chứng từ”. Phần mềm sẽ tự động
cập nhật lên sổ chi tiết và bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 1331, sổ Cái tài khoản 1331.
Trường hợp nhập khẩu hàng hóa nước ngoài cách hạch toán tương tự
như mua hàng trong nước nhưng chứng từ sử dụng ở đây là tờ khai hải quan
và hóa đơn thương mại (Invoice). Ngoài ra thuế GTGT hàng nhập khẩu được
lên chứng từ ghi sổ.
Ngày 08/03/2014, nhập kho hàng, Phiếu nhập kho 08/N, hàng nhập khẩu của
Công ty LION Thái Lan: 1180 thùng bột giặt PAO 4kg có giá trị ghi nhận trên tờ khai
hải quan là 18.821 USD CIF/HCM. Thuế suất thuế nhập khẩu phải nộp: 5%, thuế suất
thuế GTGT hàng nhập khẩu: 10%. Tiền hàng đã thanh toán theo phương thức chuyển
tiền trước. Nộp đủ các khoản thuế của lô hàng nhập khẩu bằng tiền mặt, Phiếu chhi số
10/C. Tỷ giá giáo dịch: 20.036 VND/USD.
Các chứng từ sử dụng: Tờ khai hải quan điện tử do Tổ Kinh doanh Hàng Thái
Lan lập, giấy nộp tiền vào NSNN, Phiếu chi, Giấy Báo Nợ của ngân hàng.
Minh họa tờ khai hải quan điện tử và Giấy nộp tiền vào NSNN như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 62
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
TỜ KHAI HẢI QUAN ĐIỆN TỬ (sau khi đóng dấu thông quan được bộ phận nghiệp vụ giao cho kế toán)
HẢI QUAN VIỆT NAM TỜ KHAI HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
Cục Hải quan: Cục Hải Quan TP Hồ Chí Minh Nhập khẩu *141/NKDO1/2014/C02L*
HQ/2012 – NK
12. Phương tiện vận tải đường biển Ngày đến 28/02/2014
Tên, số hiệu: APL DALIAN V.600E
13. Nước xuất khẩu: TH
Thailand
14. Điều kiện giao hàng: CIF
16. Đồng tiền thanh toán: USD
15. Phương thức thanh toán: TTR
17. Tỷ giá tính thuế: 21.036
9. Vận đơn (Số/ ngày):
BKKP1312-00491
27/02/2014
10. Cảng xếp hàng:
LAEM CHABANG, THAILAND
11. Cảng dỡ hàng: C041
Thailand
6. Hóa đơn thương mại:
XG13C836
20/02/2014
7. Giấy phép số:
Ngày:
Ngày hết hạn
8. Hợp đồng:
70-13/QT - LION
Ngày : 19/02/2014
Ngày hết hạn:
3. Người ủy thác/ Người được ủy quyền:
MST
4. Đại lý hải quan
MST
1. Người xuất khẩu:
LION CORPORATION (THAILAND) LIMITED
666 RAMA 3 RD, YANNAWA,
BANGKOK 10120, THAILAND.
MST
2. Người nhập khẩu:
CN tại TP HCM - CTY TNHH MTV TM
Quảng Trị
1/22 Kha Vạn Cân, P. Linh Tây, Q Thủ Đức
TP.HCM
MST
Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai:
Chi cục HQCK Cảng Sài Gòn KV3/VICT
Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập:
Cảng VICT
Số tham chiếu:
31143
Ngày, giờ gửi:
06/03/2014 00:00:00
Số tờ khai: 141
Ngày, giờ đăng ký:
06/03/2014 00:00:00
Số lượng phụ lục tờ khai: 0
Công chức đăng ký tờ khai
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
Hải Quan
5. Loại hình: NKD01 Nhập kinh doanh
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 63
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
GIẤY NỘP TIỀN VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Tiền mặt Chuyển khoản
( Đánh dấu X vào ô tương ứng)
Mẫu số: C1-02/NS
Theo TT số 128/2008/ TT – BTC
Ngày 24/12/2008 của BTC
Mã hiệu: HCM 1810210
Số: 0691400
Người nộp thuế: Công ty TNHH MTV TM Quảng Trị
Mã số thuế: 32000425561 Địa chỉ: 01 Phan Bội Châu – P1
Huyện: Tỉnh, TP: Quảng Trị
Người nộp thay: Mã số thuế
Địa chỉ:
Huyện: Tỉnh, TP:
Đề nghị NH (KBNN): NHNo&PTNT CN Thu Duc Trích TK số:
(hoặc) nộp tiền mặt để chuyển cho KBNN: Thu Duc – TP Ho Chi Minh Tỉnh, TP:
Để ghi thu NSNN: 74010001399 Hoặc nộp vào TK tạm thu số:
Cơ quan quản lý thu: Chi cục thuế Quận Thủ Đức – Cục thuế TP. Hồ Chí Minh
Mã số: 1054219
Tờ khai HQ, QĐ số: ngày: loại hình XNK:
(hoặc) Bảng kê biên lai số ngày:
STT
Nội dung các khoản
nộp NS
Mã
Chương
Mã ngành
KT (K)
Mã NDKT
(TM)
Kỳ
thuế
Số tiền
1 Thuế Nhập Khẩu 754 000 1901 18.853.876
2
Thuế GTGT hàng
nhập khẩu
754 00 1702 39.595.143
Tổng số tiền ghi bằng chữ: Sáu mươi hai triệu tám trăm sáu mươi bảy nghìn hai
trăm bốn mươi bốn đồng.
58.449.019
NHNo&PTNT QUẢNG TRỊ
Ngày 06 tháng 03 năm 2014
Người nộp tiền Thanh toán viên Kiểm soát viên
(Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký và ghi rõ họ tên ) ( Ký và ghi rõ họ tên )
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 64
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Căn cứ vào hai chứng từ trên, kế toán cập nhật chứng từ ghi sổ trên phần mềm kế
toán. Ví dụ: chứng từ ghi sổ 0001935, 0001936 như sau:
CTY TNHH MTV T. MẠI QUẢNG TRỊ
VĂN PHÒNG CÔNG TY
Mã số thuế: 32000425561
Mẫu số: S02a-DN
Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 08 tháng 03 năm 2014
Số : 0001935 ĐVT: Đồng
Họ và tên:
Địa chỉ:
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi ch
Số Ngày Nợ Có
TKHQ
141
06/03 Thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ của hàng nhập khẩu
1331 33312 39.595.143
Cộng 39.595.143
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 65
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
CTY TNHH MTV T. MẠI QUẢNG TRỊ
VĂN PHÒNG CÔNG TY
Mã số thuế: 32000425561
Mẫu số: S02a-DN
Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 08 tháng 03 năm 2014
Số : 0001936 ĐVT: Đồng
Họ và tên:
Địa chỉ:
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi c
Số Ngày Nợ Có
GNT
069140
06/03 Thuế nhập khẩu của lô hàng
LION
3333 141 18.853.876
GNT
069140
06/03 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 33312 141 39.595.143
Cộng 58.449.019
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Trước khi hàng về nhập kho, bộ phận nghiệp vụ phải lập dự trù chi phí tiếp nhận
lô hàng, cùng các chứng từ liên quan (Invoice, Contract...) trình lãnh đạo Công ty
duyệt, và mang bộ chứng từ này tới kế toán làm thủ tục tạm ứng. Sau khi hàng hóa
thông quan, bộ phận nghiệp vụ mang tờ khai hải quan có đóng dấu của hải quan để
làm thủ tục thanh toán hoàn ứng. Kế toán cập nhật và hoàn ứng.
Trường hợp Công ty mua hàng vừa sử dụng cho hoạt động vừa chịu thuế
GTGT vừa sử dụng cho hoạt động không chịu thuế GTGT, Công ty vẫn ghi nhận
thuế GTGT đầu vào, sau đó phân bổ theo chỉ tiêu doanh thu của từng loại.
2.2.2.3. Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT đầu ra
a. Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng tài khoản 33311- thuế GTGT đầu ra để hạch toán thuế GTGT
đầu ra.
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 66
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Ngoài ra Công ty sử dụng các tài khoản liên quan khác theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC để hạch toán.
b. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ
Chứng từ sử dụng
Để hạch toán thuế GTGT đầu ra kế toán Công ty căn cứ vào hóa đơn GTGT do
doanh nghiệp lập khi bán hàng cho khách hàng, Hóa đơn GTGT gồm có 3 liên:
Liên 1: Lưu tại cuốn (màu tím).
Liên 2: Giao cho khách hàng (màu đỏ).
Liên 3: Lưu nội bộ (màu xanh).
Ngoài ra, Công ty TNHH MTV Thương mại Quảng Trị còn sử dụng các loại
chứng từ liên quan đến kế toán thuế GTGT như các chứng từ hàng nhập khẩu từ nước
ngoài như: tờ khai hải quan, Invoice.
Đối với khu phi thuế quan Công ty sử dụng hóa đơn GTGT với thuế suất 0% và
tờ khai hải quan.
Quy trình luân chuyển chứng từ
Hàng ngày, khi có hóa đơn GTGT, kế toán kiểm tra tính hợp lý hợp lệ và tiến
hành nhập vào phần mềm VISUAL FOXPRO 6.0
Máy sẽ tự động kết chuyển vào sổ chi tiết tài khoản 3331 và lên bảng tổng hợp
tài khoản 3331 và sổ cái 3331 để lập báo cáo tài chính.
Ngoài ra kế toán theo dõi thủ công bằng cách lập bảng kê chứng từ hàng hóa bán
ra để theo dõi hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định bán ra theo các chỉ tiêu sau: kí hiệu
hóa đơn, số hóa đơn, ngày tháng năm lập hóa đơn, tên người mua, mã số thuế người
mua, mặt hàng, giá mua chưa thuế, thuế suất, thuế giá trị gia tăng.
Cuối kì kế toán tiến hành so sánh giữa số tổng cộng trên cột thuế GTGT trên
bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra với tổng cộng phát sinh bên có tài khoản 3331.Đồng
thời so sánh với số liệu của kế toán chi tiết 3331
c. Sổ sách sử dụng và quy trình hạch toán thuế GTGT đầu ra
Các loại sổ sách sử dụng:
Để hạch toán kế toán và tổ chức lưu trữ xử lí nghiệp vụ liên quan thuế GTGT đầu
ra thì kế toán sử dụng các loại sổ sách sau:
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 67
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
- Sổ chi tiết tài khoản 333.
- Sổ tổng hợp tài khoản 333.
- Sổ Cái tài khoản 333
- Bảng tổng hợp hàng hóa dịch vụ bán ra.
Phục vụ cho việc kê khai và nộp thuế GTGT sử dụng bảng kê HĐCT HHDV bán
ra mẫu số 01-1/GTGT.
Quy trình hạch toán:
Ngày 10/03/2014, xuất bán lô hàng cho Công ty Metro Việt Nam, Mã số thuế
0400005674, hóa đơn GTGT số TM/13P 0000569, tiền thu bằng chuyển khoản, Giấy
Báo Có số 08, Phiếu xuất kho số 10/X. Chi tiết như sau:
72 Rá nhựa PN00023D, giá bán chưa thuế GTGT 10%: 26.269 đ/cái.
72 Rá nhựa PN00225D, giá bán chưa thuế GTGT 10%: 40.853 đ/cái.
36 Bộ khay nắp nhựa LVSPN246/1-P3, giá bán chưa thuế GTGT 10%: 53.500
đ/bộ.
Các chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT liên 3, Phiếu thu tiền mặt.
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 68
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Minh họa Hóa đơn GTGT liên 3 do bộ phận Kế toán Công ty lập như sau
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
(VAT INVOICE)
Liên 3: Nội bộ
Ngày 05 tháng 03 năm 2014
Mẫu số: 01 GTKT03/001
Ký hiệu: AD/ 13P
Số: 0000569
Đơn vị bán hàng: CTY TNHH MTV TM QUẢNG TRỊ
Mã số thuế: 32000425561
Địa chỉ: 01 Phan Bội Châu – P.1 – TP. Đông Hà – Quảng Trị
Điện thoại: 0533.852.365
Số tài khoản: 431101000038 – Ngân hàng NN&PTNT Quảng Trị
Họ tên người mua hàng: TRẦN THỊ HÀ
Tên đơn vị: CTY TNHH METRO CASH & CARRY VIỆT NAM
Mã số thuế: 0400005674
Địa chỉ: Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
Số tài khoản:
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6 = 4*5
01 Rá nhựa PN00023D Cái 72 26.269
1.891.368
02 Rá nhựa PN00225D Cái 72 40.853 2.941.418
03 Bộ khay nắp nhựa Cái 36 53.500 1.926.000
Cộng tiền hàng 6.758.784
Thuế suất GTGT (VAT rate): 10% Tiền thuế GTGT 675.878
Tổng cộng tiền thanh toán 7.434.662
Số tiền viết bằng chữ (Amount in words): Bảy triệu bốn trăm ba mươi tư ngàn sáu
trăm sáu mươi hai đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký ghi rõ họ, tên) (Ký ghi rõ họ, tên) (Ký ghi rõ họ, tên, đóng dấu)
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 69
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Quy trình hạch toán trên phần mềm:
Vào phần mềm VISUAL FOXPRO 6.0 xuất hiện giao diện như sau:
Màn hình số 9: Giao diện phần mềm kế toán
Vào mục “Vật tư” chọn “Xuất vật tư - Hàng hóa” sẽ xuất hiện bảng
Màn hình số 10: Chứng từ xuất vật tư trực tiếp
Trong mục “Kho vật tư” chọn kho hàng xuất (danh sách kho hàng đã cài sẵn
trong phần mềm theo số thứ tự)
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 70
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Chọn mục “Thêm mới” sau đó điền thông tin vào các mục “Số chứng từ xuất”,
“Chứng từ ngày”, “Xuất cho”, “Lý do nhập xuất”, “SL/ Đơn giá/ Thành tiền” (Thành
tiền máy tự tính)
Sau đó chọn nút định khoản để định khoản nghiệp vụ
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 71
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Kế toán công nợ nhập số liệu vào máy, ghi định khoản phản ánh doanh thu như sau:
Nợ TK 131 (Chọn mã và tên đối tượng phần mềm đã cài sẵn ở ô bên phải)
Có TK 511 (chọn mã và tên đối tượng phần mềm đã cài sẵn ở ô bên phải)
Kế toán nhập vào ô “Thuế suất” máy sẽ tự tính số tiền thuế
Ghi định khoản:
Nợ TK 131 (chọn mã và tên đối tượng phần mềm đã cài sẵn ở ô bên phải)
Có TK 3331 (chọn mã và tên đối tượng phần mềm đã cài sẵn ở ô bên phải)
Sau đó kích chọn “Lưu nghiệp vụ”, “Lưu chứng từ”
Và tiếp theo, máy sẽ tự động kết chuyển sang các sổ chi tiết và sổ tổng hợp các
tài khoản liên quan: TK 156, TK 331, TK 3331, TK 511
Tất cả các nghiệp vụ mua hàng, bán hàng phát sinh dù Công ty đã trả hoặc
thu bằng tiền mặt hay chuyển khoản thì kế toán vẫn ghi nhận vào tài khoản công
nợ (TK 131, TK 331) nhằm mục đích theo dõi các đối tượng mua, bán với Công ty.
Đồng thời tránh tình trạng bút toán trùng khi sử dụng phần mềm kế toán.
2.2.2.4. Khấu trừ thuế và xác định số thuế GTGT phải nộp vào NSNN
Qua các nghiệp vụ, Kế toán lập Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ
mua vào, xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, lập bảng kê hóa đơn chứng
từ hàng hóa dịch vụ đầu ra, xác định số thuế GTGT đầu ra của tháng. Sau đó, Kế toán
tổng hợp căn cứ vào hai Bảng kê và hóa đơn GTGT lập tờ khai thuế GTGT.
Minh họa 2 Bảng kê: Bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV mua vào, bảng kê hóa
đơn, chứng từ HHDV bán ra và tờ khai thuế GTGT như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 72
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
BẢNG KÊ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ, HÀNG HÓA DỊCH VỤ MUA VÀO
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 73
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
BẢNG KÊ HÓA ĐƠN CHỨNG TỪ HÀNG HÓA DỊCH VỤ BÁN RA
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 74
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Cuối tháng căn cứ việc nhập hàng ngày các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TK
1331 và TK 3331, phần mềm kế toán tự động cập nhật lên sổ chi tiết TK 1331 và TK
3331. Trong tháng, kế toán tổng hợp thực hiện bút toán khấu trừ thuế GTGT và lên
chứng từ ghi sổ số 0001990 như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 75
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
CTY TNHH MTV T. MẠI QUẢNG TRỊ
VĂN PHÒNG CÔNG TY
Mã số thuế: 32000425561
Mẫu số: S02a-DN
Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 03 năm 2014
Số : 0001990 ĐVT: Đồng
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi
chú Số Ngày Nợ Có
31/03 Khấu trừ thuế GTGT 3331 1331 1.160.521.256
Cộng 1.160.521.256
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đồng thời căn cứ vào Tờ khai tính thuế GTGT của tháng, kế toán ngân hàng thực
hiện bút toán nộp thuế GTGT. Các chứng từ phát sinh: Giấy nộp tiền vào NSNN. Căn
cứ Giấy nộp tiền vào NSNN, kế toán hạch toán:
Nợ TK 3331 1.643.262.065
Có TK 1121 1.643.262.065
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 76
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
GIẤY NỘP TIỀN VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Tiền mặt Chuyển khoản
( Đánh dấu X vào ô tương ứng)
Mẫu số: C1-02/NS
Theo TT số 128/2008/ TT – BTC
Ngày 24/12/2008 của BTC
Mã hiệu: HCM 1810210
Số: 0691400
Người nộp thuế: Công ty TNHH MTV TM Quảng Trị
Mã số thuế: 32000425561 Địa chỉ: 01 Phan Bội Châu – P1
Huyện: Tỉnh, TP: Quảng Trị
Người nộp thay: Mã số thuế
Địa chỉ:
Huyện: Tỉnh, TP:
Đề nghị NH (KBNN): NHNo&PTNT TỈNH QUẢNG TRỊ Trích TK số:
(hoặc) nộp tiền mặt để chuyển cho KBNN: TP ĐÔNG HÀ Tỉnh, TP: QUẢNG TRỊ
Để ghi thu NSNN: 74010001399 Hoặc nộp vào TK tạm thu số:
Cơ quan quản lý thu: CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG TRỊ
Mã số: 1054219
Tờ khai HQ, QĐ số: ngày: loại hình XNK:
(hoặc) Bảng kê biên lai số ngày:
STT
Nội dung các khoản
nộp NS
Mã
Chương
Mã ngành
KT (K)
Mã NDKT
(TM)
Kỳ thuế Số tiền
1 Thuế GTGT 754 000 1701 3/2014 1.643.262.065
Tổng số tiền ghi bằng chữ: Một tỷ sáu trăm bốn mươi ba triệu hai trăm sáu
hai ngàn không trăm sáu mươi lăm đồng
NHNo&PTNT QUẢNG TRỊ
Ngày 31 tháng 03 năm 2014
Người nộp tiền Thanh toán viên Kiểm soát viên
(Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký và ghi rõ họ tên ) ( Ký và ghi rõ họ tên )
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 77
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Cuối kỳ, kế toán thuế lập các bảng kê khai tính thuế GTGT phải nộp (mẫu
01/GTGT). Trong đó kê khai đầy đủ các chỉ tiêu thuế GTGT của hàng hóa bán ra theo
từng mức thuế suất khác nhau, số thuế GTGT được khấu trừ phát sinh, số thuế GTGT
được khấu trừ của kỳ trước chuyển sang và thuế GTGT phải nộp kỳ này.
Xác định số thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT phải nộp = thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào
Hàng tháng chậm nhất là 20 ngày đầu của tháng tiếp theo, Công ty phải nộp cho
cơ quan thuế tờ khai thuế GTGT hàng tháng kèm theo bảng kê hóa đơn chứng từ hàng
hóa dịch vụ mua vào, bán ra cho cục thuế tỉnh Quảng Trị.
Để nộp hồ sơ kê khai thuế, Công ty sử dụng phần mềm kê khai thuế tự động
VNPT –TAX. Phần mềm này có các chức năng sau:
• Cho phép lấy dữ liệu từ các hệ thống phần mềm kế toán của Công ty để kê
khai và tính toán. Đồng thời cho phép kết xuất dữ liệu ra nhiều dạng khác nhau phù
hợp với nhu cầu sử dụng.
• Tự động cập nhật các phần mềm kê khai thuế mới nhất do Tổng Cục thuế phát
hành.
• Cho phép người dùng nộp hồ sơ kê khai thuế qua mạng mà không cần phải
đến Chi Cục thuế địa phương để nộp, tránh lãng phí thời gian và công sức.
• Cho phép thực hiện chữ kí điện tử phục vụ cho việc hợp pháp thông tin kê
khai của hồ sơ khai thuế.
Tận dụng những chức năng đó, khi đến thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, kế toán
mở phần mềm, nhập mã số thuế và mật khẩu của người nộp thuế vào cửa sổ đăng nhập
để nộp hồ sơ khai thuế. Chọn hệ thống/ Thuế GTGT/ Tờ khai thuế GTGT khấu trừ
(01-GTGT)
Kế toán nhập thông tin vào phụ lục 01-1/GTGT Bảng kê hóa đơn chứng từ
HHDV bán ra và phụ lục 01-2/GTGT Bảng kê hóa đơn chứng từ HHDV mua vào. Sau
khi có được 2 Bảng kê này thì thông tin trên 2 Bảng kê sẽ được chuyển vào tờ khai
thuế GTGT. Kế toán tổng hợp kiểm tra tính chính xác của tờ khai và tiến hành thao tác
kết xuất PDF để nộp cho Chi cục quản lý thuế.
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 78
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Hồ sơ khai thuế GTGT tháng 3/2014
Tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT
Bảng kê HĐCT HHDV mau vào theo mẫu số 01-1/GTGT
Bảng kê HĐCT HHDV bán ra theo mấu số 01-2/GTGT
Sau khi nộp tờ khai thuế, kế toán ngân hàng lập bảng kê nộp thuế gửi cho ngân
hàng để chuyển tiền nộp thuế cho cơ quan thuế, kế toán ngân hàng lập bảng kê nộp
thuế gửi cho ngân hàng để chuyển tiền cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp tại địa bàn.
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 79
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY
3.1. Đánh giá công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty
3.1.1. Ưu điểm
Về hình thức bộ máy kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán nhìn chung phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
Công ty. Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình vừa tập trung, vừa phân tán, có sự
phân phối chặt chẽ, chỉ đạo từ trên xuống dưới.
Các nhân viên kế toán tại Công ty đều có trình độ nghiệp vụ, kinh nghiệm làm
việc. Công việc kế toán được phân công một cách khoa học và phù hợp với chuyên
môn, phần hành của kế toán viên. Các hoạt động thu thập, xử lý và kiểm tra chứng từ,
hồ sơ, định lỳ lập báo cáo thống kê, tài chính theo sự phân cấp, chỉ đạo, kiểm tra của
kế toán trường. Đảm bảo rằng công việc được thực hiện một các liên tục, thường
xuyên, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh đầy đủ, chính xác, các báo cáo
được lập nhanh chóng đảm bảo việc cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời phục vụ cho
công tác quản lý.
Về phương pháp kế toán thuế:
Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoàn toàn phù
hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại của Công ty. Với đặc trưng hoạt
động của Công ty, các nghiệp vụ phát sinh khá nhiều, nên số thuế GTGT đầu vào,
thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ tương đối lớn, do vậy, việc lựa chọn tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ là phù hợp, có lợi cho Công ty.
Về hạch toán ban đầu:
Các chứng từ hạch toán ban đầu đều phù hợp với yêu cầu kinh tế và pháp lý của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đúng mẫu của BTC quy định. Những thông tin về nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép một cách đầy đủ, chính xác vào sổ sách kế
toán. Các chứng từ đều có xác nhận của bên liên quan, tạo điều kiện cho việc kiểm tra,
đối chiếu số liệu thực tế phát sinh với số liệu trên sổ sách kế toán sau này.
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 80
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Về hệ thống tài khoản kế toán:
Công ty áp dụng hệ thông tài khoản thống nhất theo quyết định 15/2006/QĐ-
BTC, và được mở chi tiết theo tình hình hạch toán thực tế tại Công ty.
Về phần mềm kế toán:
Với phần mềm VISUAL FOX 6.0 có giao diện dễ nhìn, dễ sử dụng, kết cấu rõ
ràng, số liệu chạy chính xác góp phần giúp cho công tác kế toán tại Công ty nói chung
và công tác kế toán thuế GTGT nói riêng được hoàn thiện, chính xác, hợp lý, giúp thực
hiện các phần hành kế toán nhanh chóng, giảm bớt khối lượng và nâng cao hiệu quả
công việc.
Về tổ chức hệ thống chứng từ, sổ sách:
Hệ thống chứng từ về thuế GTGT đều được Công ty tổ chức, thực hiện đầy đủ
theo quy định của pháp luật thuế: Hóa đơn GTGT và các tờ khai thuế được bn hành
theo thông tư 39/2013/TT-BTC của BTC như bảng kê hóa đơn, chứng từ của HHDV
mua vào (mẫu số 01-2/GTGT), tờ khai thuế GTGT (Mẫu số 01/GTGT).
Các hóa đơn, chứng từ đều tuân thủ đúng theo quy định, được lưu trữ, bảo quản
để phục vụ cho công tác hạch toán, quản lý và thanh kiểm tra.
Quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện khá đầy đủ, chặt chẽ. Sổ sách,
chứng từ có sự kiểm tra, phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Các chứng từ gốc làm căn
cứ dùng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán tổng hợp, chi tiết,
được lưu trữ có hệ thống và khoa học.
3.1.2. Nhược điểm
Về hạch toán kế toán:
Theo chuẩn mực kế toán, kế toán viên phải lập hóa đơn, hạch toán, ghi sổ kế
toán ngay thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhưng trong thực tế, một số nghiệp
vụ đã có chứng từ đầy đủ để hạch toán nhưng kế toán viên lại để đến cuối tháng mới
lập hóa đơn và cập nhật nghiệp vụ vào phần mềm.
Về phần mềm kế toán:
Bên cạnh những ưu điểm nhất định thì phần mềm VISUAL FOX 6.0 vẫn còn
nhiều hạn chế: virut có thể tấn công bất cứ lúc nào do đó khả năng dữ liệu được bảo vệ
rất thấp, ảnh hưởng đến công tác kế toán tại Công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 81
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Phần mềm kế toán gồm nhiều phân hệ có mối quan hệ do nhiều nhân viên khác
nhau phụ trách nên có nhiều nghiệp vụ có thể bị nhập trùng. Cần thường xuyên kiểm
tra và tránh tình trạng vi phạm quy tắc bất kiêm nhiệm dẫn đến một nghiệp vụ được
nhập 2 lần.
3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT
tại Công ty
Trên cơ sở những nhận xét chủ quan, cùng những phân tích về ưu, nhược điểm
đã nêu ở phần trên về thực tế hoạt động kinh doanh và công tác kế toán tại đơn vị. Đặc
biệt là công tác kế toán thuế GTGT, kết hợp với những lí luận đã được học và nghiên
cứu ở trường, em xin đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán
thuế GTGT tại Công ty:
3.2.1. Về thực hiện công tác kế toán thuế GTGT đối với Công ty
Thứ nhất, với những ưu điểm được nêu trên về bộ máy kế toán, phương pháp kế
toán, phần mềm hay hệ thống chứng từ sổ sách Công ty nên cố gắng duy trì và phát
huy hơn nữa những điểm mạnh để đảm bảo cho công tác kế toán cũng như các hoạt
động khác được tốt hơn.
Thứ hai, phần mềm VISUAL FOXPRO 6.0 có những ưu điểm nhất định nhưng
vẫn chưa thể đáp ứng tối đa trong công tác kê khai thuế. Công ty có thể sử dụng phần
mềm mạnh hơn có các phân hệ rõ ràng như BRAVO, MISA, SMILE, CYBERcó
phân hệ kế toán thuế riêng. Khi có hóa đơn chứng từ cập nhật vào phân hệ mua hàng
và bán hàng thì các thông tin liên quan đến thuế GTGT được chuyển vào phân hệ tổng
hợp. Các số liệu này được tự động cập nhật vào các bảng kê liên quan. Để tiến hành
nghiệp vụ khấu trừ thuế thì kế toán thuế vào phân hệ kế toán thuế, vào mục nghiệp vụ,
chọn nghiệp vụ khấu trừ thuế GTGT. Chọn thời gian khấu trừ thuế là tháng khấu trừ
thuế. Sau đó phần mềm kế toán sẽ tự động lấy ra số thuế được khấu trừ và tự thực hiện
nghiệp vụ khấu trừ thuế và xác định số thuế phải nộp.
- Thứ ba, đối với việc nhập liệu hóa đơn mua hàng trả bằng tiền mặt. Công ty nên
thiết kế phần mềm có phần mặc định quá trình nhập liệu. Tránh trường hợp hóa đơn
mua hàng trên 20 triệu trả bằng tiền mặt mà vẫn hạch toán thuế GTGT được khấu trừ.
Công ty có thể thiết lập số tiền nhập ở mục tài khoản 133 đối ứng với tài khoản 111
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 82
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
nhỏ hơn 20 triệu nếu thuế suất là 10% và nhỏ hơn một triệu nếu thuế suất thuế GTGT
là 5%.
- Thứ tư, bởi luật thuế thường xuyên sửa đổi, bổ sung, do đó, kế toán Công ty cần
thường xuyên theo dõi, bổ sung, cập nhật thông tin mới về chế độ tài chính kế toán
theo sát với tình hình thực tế phát sinh phù hợp với điều kiện kế toán tại đơn vị. Nắm
bắt các thông báo của Nhà nước, cơ quan thuế về cách hạch toán, các thay đổi cũng
như các ưu đãi đối với Công ty. Thực hiện đúng chế độ và chính sách, quy định của
Nhà nước và Bộ Tài chính.
- Thứ năm, Phần mềm kế toán gồm nhiều phân hệ có mối quan hệ do nhiều nhân
viên khác nhau phụ trách nên có nhiều nghiệp vụ có thể bị nhập trùng. Kế toán trưởng
nên thực hiện phân công trách nhiệm rõ ràng hơn tránh tình trạng vi phạm quy tắc bất
kiêm nhiệm dẫn đến một nghiệp vụ được nhâp 2 lần.
- Thứ sáu, nguyên nhân của việc đôi khi chưa phản ánh nghiệp vụ kịp thời trong
quá trình hạch toán là do khối lượng công việc lớn, kế toán trưởng nên xem xét và
phân công công việc lại một cách hiệu quả hơn, giúp giảm bớt áp lực cho kế toán viên.
- Thứ bảy, công tác kế toán đòi hỏi kế toán viên cần được trang bị kiến thức vững
vàng, đầy đủ chuyên mô, do đó, Công ty nên tổ chức các lớp huấn luyện bồi dưỡng
nghiệp vụ cho các nhân viên kế toán đảm bảo sự thống nhất trong hạch toán và ghi
chép giữa các bộ phận của Công ty, giúp cho các kế toán viên có thể nhanh chóng nắm
bắt các thông tư, nghị định mới nhất, từ đó có thể hạch toán một cách chính xác nhất.
- Thứ tám, thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình tài chính của Công ty
nhằm phát hiện kịp thời những bất cập, từ đó đề ra phương hướng giải quyết thích
đáng phù hợp.
3.2.2. Về hoàn thiện công tác kế toán thuế đối với cơ quan chức năng
Về quy định nộp tờ khai thuế và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế: Các doanh nghiệp
phải nộp chậm là 20 ngày của tháng tiếp theo. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều
thực hiện kê khai thuế qua mạng, vì vậy các doanh nghiệp thường đợi đến ngày 20 mới
tiến hành nộp tờ khai nên thường xuyên xảy ra hiện tượng nghẽn mạng do quá tải. Do
đó cơ quan thuế nên có biện pháp giải quyết để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 83
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
nghiệp và cơ quan quản lý. Có thể quy định thời gian nộp thuế khác nhau theo từng
nhóm ví dụ như theo loại hình doanh nghiệp, theo từng địa bàn lãnh thổ.
Mặc dù các phần mềm kê khai thuế đã đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp
nhưng các chỉ tiêu trên các phụ lục vẫn còn rườm rà, gây tốn nhiều thời gian cho kế
toán khi kê khai. Để thuận tiện trong công tác kê khai thuế, cơ quan chức năng nên
thiết kế lại mẫu các phụ lục để đơn giản hóa công tác kế toán hoặc có thể để cho doanh
nghiệp tự kê khai theo mẫu của doanh nghiệp dưới sự hướng dẫn của cơ quan chức
năng, dưới sự kiểm soát của pháp luật và Nhà nước.
Khi có các văn bản luật, nghị định, thông tư hướng dẫn mới cơ quan chức năng
cần triển khai, phổ biến cho các doanh nghiệp được biết. Cần tổ chức các buổi tập
huấn, hội thảo về thuế, các thông tư mới. Giải đáp mọi vướng mắc về thuế mà doanh
nghiệp còn chưa hiểu rõ và nắm bắt được.
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 84
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ khi Luật thuế GTGT ra đời cho đế nay đã có nhiều sửa đổi, bổ sung cho thích
hợp với thực trạng nền kinh tế. Chế độ kế toán cũng có những bước tiến đáng kể để
đáp ứng nhu cầu hội nhập và phù hợp với chuẩn mực kế toán Quốc tế. Thực tiễn cho
thấy chế độ kế toán nói chung và kế toán thuế GTGT nói riêng đã tương đối hoàn
chỉnh, tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề vướng mắc cần tháo gỡ trong quá trình thực
hiện kế toán thuế GTGT tại các đơn vị. Mặt khác, đối với mỗi doanh nghiệp, phần
hành kế toán thuế GTGT là phần hành rất quan trọng giúp doanh nghiệp tính đúng, đủ
số thuế phải nộp để doanh nghiệp chủ động trong công việc thực hiện nghĩa vụ thuế
đối với Nhà nước và đảm bảo quyền lợi của mình khi hạch toán thuế GTGT được khấu
trừ, được hoàn lại. Giúp doanh nghiệp tạo dựng được uy tín với các đối tác và cơ quan
quản lý Nhà nước.
Qua thời gian thực tập tôi đã cố gắng tìm hiểu cơ sở lý luận về thuế và kế toán
thuế GTGT, tìm hiểu thực trạng kế toán thuế GTGT ở Công ty. Về cơ sở lý luận, tôi đã
hệ thống hóa lại những kiến thức về Luật thuế GTGT đồng thời tìm hiểu thêm trên các
thông tin đại chúng về những vấn đề về Luật thuế GTGT đang được chú ý. Về lý
thuyết kế toán thuế GTGT, tôi đã nắm bắt được các trình tự hạch toán thuế GTGT và
các nghiệp vụ liên quan; tìm hiểu quá trình kế toán thuế GTGT bằng phần mềm kế
toán. Về tìm hiểu thực tế tại Công ty tôi đã thực hiện một số những công việc trong
công tác kế toán thuế GTGT và qua đó hình dung được một cách tổng quát quy trình
kế toán. Từ đó vận dụng nó vào bài báo cáo này.
Nhìn lại kết quả đạt được và so sánh với những mục tiêu đặt ra ban đầu cho bài
báo cáo cũng như quá trình thực tập thì bài báo cáo đã hoàn thành hầu như tất cả
những mục tiêu đề ra ban đầu và quá trình thực tập đã có nhiều kết quả tốt.
Kết hợp với những kiến thức lí luận đã học hỏi được trong quá trình học tập ở
nhà trường và kiến thức của bản thân, tôi đã mạnh dạn trình bày một số ý kiến với
nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty. Song do
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 85
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
kinh nghiệm thực tế của bản thân còn hạn chế, thời gian thực tập không nhiều, bài làm
của tôi chỉ mới đề cập đến những vấn đề có tính chất cơ bản và mới đưa ra những ý
kiến bước đầu, chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được
sự quan tâm góp ý và chỉ bảo của các thầy, cô giáo cũng như các anh chị trong phòng
Tài chính - Kế toán Công ty để bài làm của tôi được hoàn thiện hơn.
2. Kiến nghị
Trong suốt thời gian học tập trên ghế nhà trường, dưới sự giảng dạy nhiệt tình,
tâm huyết của thầy, cô giáo đã trang bị cho tôi những kiến thức chuyên môn cần thiết
cho một người kế toán, giúp tôi có một hành trang vững chắc khi đi thực tập tại doanh
nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế, tại doanh nghiệp, công tác kế toán có những điểm
mới, điểm khác so với những gì tôi được học trên lý thuyết. Trong suốt thời gian thực
tập, được tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế tại Công ty Cổ phần - Tổng Công ty
Thương Mại Quảng Trị, tôi xin đề xuất một số ý kiến sau:
Trong quá trình học tập, tôi đã được thầy cô truyền đạt nhiều kiến thức chuyên
môn kế toán, được chia sẻ một số kinh nghiệm thực tế mà các thầy cô đã trải qua. Các
thầy cô giáo đã thường xuyên cập nhật các văn bản Luật, nghị định, thông tư mới nhất
đưa vào trong quá trình giảng dạy để sinh viên có thể nắm bắt một cách rõ ràng về các
quy định theo pháp luật Nhà nước. Từ đó có thể vận dụng khi đi làm ở thực tế khi ra
trường. Hiện nay theo thông tư 200/2015/TT-BTC vừa mới ban hành các doanh
nghiệp có thể tự thiết kế hình thức ghi sổ cho Công ty mình chú không nhất thiết theo
bốn hình thức như trước đây. Vì vậy, Nhà trường cần có sự thay đổi trong kế hoạch
giảng dạy ở các bộ môn kế toán để sinh viên có thể bắt nhịp với thực tế.
Hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều sử dụng kế toán máy để hạch toán kế
toán. Vì vậy, Nhà trường nên xem, xét việc đưa môn kế toán máy vào giảng dạy. Kế
toán thủ công vẫn là nền tảng chính và phát triển hoàn thiện thêm kỹ năng làm việc
trên máy.
Trong quá trình giảng dạy, các thầy cô nên đưa các chứng từ hoá đơn trong thực
tế ở các doanh nghiệp, có thể chụp lại hoặc mô phỏng để sinh viên có thể hình dung ra
các chứng từ trong thực tế là như thế nào, giúp bài học trở nên sinh động hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 86
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Cần có thêm môn dạy về cách viết hóa đơn, phiếu thu, phiếu chi chứ không chỉ
dừng lại ở lí thuyết, để sinh viên có được những kĩ năng làm việc như trong một doanh
nghiệp nhỏ hoặc có thêm học phần thực hành kế toán để sinh viên có cơ hội thực tế
hơn.
3. 3. Hướng phát triển của đề tài:
2. Do thời gian nghiên cứu và điều kiện tiếp cận số liệu còn hạn chế nên đề tài mới
chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu thực trạng công tác kế toán thuế GTGT. Trong thời
gian đến, tôi dự kiến phát triển đề tài theo các hướng:
- Mở rộng quy mô nghiên cứu công tác kế toán thuế GTGT năm 2014 để có cái
nhìn khách quan hơn về công tác kế toán thuế GTGT cũng như nghiên cứu kĩ hơn
công tác quyết toán thuế để có thể đánh giá, đưa ra nhận xét hợp lý, chính xác hơn tại
đơn vị.
- Tiến hành tìm hiểu và nghiên cứu về công tác kế toán, xác định và kê khai các
loại thuế khác như thuế nhà đất, thuế môn bài tại đơn vị để đánh giá một cách tổng
quan về công tác kế toán các loại thuế tại đơn vị.
- Không chỉ dùng ở đó, tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu mở rộng đề tài đến công tác
kế toán thuế TNDN, đánh giá tình hình, khả năng làm tròn nghĩa vụ đối với nhiệm
vụ nộp thuế cho cơ quan Nhà nước của đơn vị.
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 87
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính, Thông tư 219/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành luật Thuế GTGT và
Nghị định số 209/2013/NĐ-Cp ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.
2. Luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung.
3. Thông tư 119/2014/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
4. Thông tư 109/2014/TT-BTC ngày 15/08/2014 Hướng dẫn thi hành một số điều của
quyết định số 72/2013/QĐ-TTG ngày 26/11/2013 của thủ tướng Chính phủ quy định
cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế của khẩu.
5. Th.S.Khúc Đình Nam, ThS. Nguyễn Thu Hiền, ThS. Nguyễn Thị Bình Minh,
Thuế, NXB Lao động TP. Hồ Chí Minh, 2012.
6. ThS. Phạm Ái Mỹ, Slide Bài giàng thuế và kế toán thuế.
7. PGS.TS. Phan Thị Cúc,ThS. Trần Phước, ThS. Nguyễn Thị Mỹ Linh, Giáo trình
thuế, NXB Thống Kê, 2008.
8. PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc, Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại
học kinh tế Quốc dân, 2010
9. ThS. Nguyễn Đình Chiến, Bài giảng Kế toán thuế, trường Đại Học Kinh tế Huế.
10. ThS. Nguyễn Quốc Tú, Slide Hệ thống thông tin kế toán, Đại học Kinh tế Huế.
11. PGS.TS Võ Văn Nhị, Thuế và kế toán thuế 2011, NXB Giao thông vận tải 2011.
12. Bộ Tài chính (2010), chế độ kế toán doanh nghiệp (ban hành theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính), NXB Giao thông vận tải, Hà Nội.
13. Khóa luận tốt nghiệp khóa K41 Đại học kinh tế Huế.
14. Một số website: - www.luanvan.com
- www.luanvan.net.vn
- www.webketoan.vn
- www.tailieu.vn
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 88
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_thi_binh_nguyen_8823.pdf