Khóa luận Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần – Tổng công ty thương mại Quảng Trị

Trong suốt thời gian học tập trên ghế nhà trường, dưới sự giảng dạy nhiệt tình, tâm huyết của thầy, cô giáo đã trang bị cho tôi những kiến thức chuyên môn cần thiết cho một người kế toán, giúp tôi có một hành trang vững chắc khi đi thực tập tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế, tại doanh nghiệp, công tác kế toán có những điểm mới, điểm khác so với những gì tôi được học trên lý thuyết. Trong suốt thời gian thực tập, được tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế tại Công ty Cổ phần - Tổng Công ty Thương Mại Quảng Trị, tôi xin đề xuất một số ý kiến sau: Trong quá trình học tập, tôi đã được thầy cô truyền đạt nhiều kiến thức chuyên môn kế toán, được chia sẻ một số kinh nghiệm thực tế mà các thầy cô đã trải qua. Các thầy cô giáo đã thường xuyên cập nhật các văn bản Luật, nghị định, thông tư mới nhất đưa vào trong quá trình giảng dạy để sinh viên có thể nắm bắt một cách rõ ràng về các quy định theo pháp luật Nhà nước. Từ đó có thể vận dụng khi đi làm ở thực tế khi ra trường. Hiện nay theo thông tư 200/2015/TT-BTC vừa mới ban hành các doanh nghiệp có thể tự thiết kế hình thức ghi sổ cho Công ty mình chú không nhất thiết theo bốn hình thức như trước đây. Vì vậy, Nhà trường cần có sự thay đổi trong kế hoạch giảng dạy ở các bộ môn kế toán để sinh viên có thể bắt nhịp với thực tế

pdf97 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 5837 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần – Tổng công ty thương mại Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
không phát sinh trường hợp đủ điều kiện hoàn thuế GTGT vì hầu hất các tháng số thuế GTGT đầu ra luôn lớn hơn số thuế GTGT đầu vào. Tuy có một vài tháng có phát sinh số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra nhưng không đủ điều kiện được hoàn thuế GTGT (không có 3 tháng liên tục có số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra). Do đó Công ty vẫn phải nộp thuế GTGT cho Nhà nước theo quy định. SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 48 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp 2.2.2. Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty 2.2.2.1. Tổng quan về phần mềm kế toán và quy trình hạch toán của phần mềm kế toán tại Công ty a. Tổng quan về phần mềm kế toán và quy trình hạch toán của phần mềm kế toán tại Công ty Chương trình phần mềm mà công ty đang sử dụng là chương trình VISIUAL FOXPRO.6.0. Phần mềm này do Công ty tự thiết kế, phù hợp với đặc điểm SXKD của Công ty. Với đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ Đại học và trên Đại học, am hiểu về công nghệ thông tin và vận dụng nhuần nhuyễn các phần mềm kế toán. Chương trình cũng tiến hành cập nhật chứng từ ban đầu vào máy, máy sẽ tự động lên các sổ chi tiết, các sổ tổng hợp, sổ Cái các tài khoản và báo cáo tài chính. Trong điều kiện sử dụng máy vi tính, việc sử dụng đúng hoá đơn chứng từ, trình tự luân chuyển khoa học, hợp lý giúp cho việc cung cấp thông tin được đầy đủ, chính xác và kịp thời. Mặc dù phần mềm không thể hiện rõ đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng vẫn cung cấp đầy đủ sổ kế toán báo cáo tài chính theo quy định phục vụ cho công tác quản trị. Hình ảnh 1. Màn hình giao diện phần mềm VISUAL - FOXPRO.6.0 SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 49 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tại Công ty: - Hằng ngày căn cứ vào hóa đơn GTGT đã được kiểm tra, đảm bảo tính hợp lệ, hợp lý, kế toán công nợ lấy số liệu ghi trực tiếp vào phần mềm máy tính. Tùy thuộc vào chứng từ gốc là Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu nhập xuất, Giấy báo nợ, Giấy báo có,...của ngân hàng mà nhập vào thứ tự như trên màn hình. Khi có nghiệp vụ liên quan đến việc nhập xuất vật tư hàng hóa, kế toán vào mục vật tư để nhập số liệu SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 50 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp - Khi có nghiệp vụ phát sinh, Phần mềm sẽ tự động cập nhật vào bảng chi tiết, bảng tổng hợp tài khoản, sổ Cái của các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ phát sinh. - Cuối tháng hoặc tại bất kỳ thời điểm cần thiết nào, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa những số liệu tổng hợp với những số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. - Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. - Cuối tháng, cuối năm thì sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết TK 1331, TK 33311, Tk333121, TK 333122 được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.  Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty theo phần mềm kế toán: Sơ đồ 2.3. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo phần mềm kế toán tại Công ty SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 51 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp b. Tổng quan về phần mềm kê khai thuế  Năm 2014, Công ty sử dụng phần mềm kê khai thuế HTKK 3.3.0 để kê khai thuế GTGT theo quy định của Nhà nước với những ưu điểm và nhược điểm như sau: • Ưu điểm: - Giao diện dễ sử dụng - Kết cấu sổ sách đẹp, rõ ràng. - Số liệu chính xác. - Cho phép kiểm tra báo lỗi khi nhập dữ liệu • Nhược điểm: - Virus có thể tấn công làm mất dữ liệu - Không có chức năng tìm kiếm. - Chỉ cho phép xem dữ liệu từng năm chứ không thể xem từ năm này sang năm khác. Phần mềm kê khai thuế thường xuyên được cập nhật để khắc phục những hạn chế của phần mềm trước đó, giúp doanh nghiệp dễ dàng kê khai thuế hơn. Trong năm 2015, Công ty đã và đang sử dụng phần mềm HTKK 3.3.1 có nhiều điểm mới hơn phần mềm trước đó. SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 52 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp  Quy trình hạch toán của phần mềm: Từ hóa đơn GTGT, bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ, tờ khai hải quan và Invoice (đối với các mặt hàng nhập khẩu từ nước ngoài hoặc mua từ khu phi thuế quan) kế toán nhập vào phụ lục 01-1/GTGT, phụ lục 01-2/GTGT. Phần mềm tự động cập nhật lên tờ khai thuế GTGT cho biết số thuế phải nộp, số thuế được khấu trừ trong tháng. Đồng thời kế toán lập thủ công bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào và bán ra để tiện theo dõi. 2.2.2.2. Thực trạng công tác thuế GTGT đầu vào a. Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng tài khoản 133 để hạch toán thuế GTGT đầu vào. Chi tiết cho tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ có hai tài khoản con: - TK 1331 - THUẾ GTGT được khấu trừ của HHDV - TK 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ - Đồng thời sử dụng các tài khoản có liên quan theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC. b. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ  Chứng từ sử dụng Thuế GTGT đầu vào được thể hiện trên hóa đơn GTGT do nhà cung cấp lập (liên 2 giao cho khách hàng), hóa đơn trả lại cho người bán. - Đối với các mặt hàng mua trong nước: Công ty sử dụng Hóa đơn GTGT, Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ. - Đối với các mặt hàng ở khu phi thuế quan: Hóa đơn GTGT với thuế suất 0%, tờ khai hải quan là chứng từ được Công ty sử dụng. - Đối với các mặt hàng nhập khẩu: Công ty sử dụng hóa đơn thương mại (Invoice) và tờ khai hải quan.  Quy trình luân chuyển chứng từ SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 53 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Chú thích: Định kỳ Hàng ngày Sơ đồ 2.4. Sơ đồ các bộ phận và hoạt động liên quan quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán thuế GTGT đầu vào Khi có nhu cầu mua hàng hóa, căn cứ vào lượng hàng trong kho, kế hoạch bán hàng sắp tới, số lượng các đơn đặt hàng của khách hàng,. Bộ phận bán hàng sẽ lập phiếu yêu cầu mua hàng gửi lên bộ phận kế toán, phòng kế toán tiến hành kiểm tra và gửi lên giám đốc kí duyệt. Bộ phận bán hàng gửi đơn đặt hàng cho nhà cung cấp. Hàng hóa sau khi được đặt sẽ được giao hàng kèm theo hóa đơn, bộ phận nhận hàng sẽ tiến hành kiểm tra, đối chiếu hàng hóa và tiến hành nhập kho, lập biên bản giao nhận, phiếu nhập kho. Sau đó chuyển hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho cho bộ phận kế toán. Chu trình doanh thu Kiếm soát HTK Nhà cung cấp Bộ phận bán hàng Bộ phận kế toán Ngân hàng Sổ sách, báo cáo Yêu cầu mua hàng 1.0 Nhận hàng 2.0 Ghi nhận, theo dõi 3.0 Thanh toán 4.0 SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 54 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Kế toán mua hàng căn cứ vào hóa đơn GTGT nhận được, tiến hành kiểm tra tính khớp đúng cũng như tính hợp lý, hợp lệ của hóa đơn chứng từ. Sau đó nhập các thông tin trên hóa đơn vào phiếu nhập hàng hóa trên phần mềm kế toán. Sau quá trình mua hàng là quá trình thanh toán:  Nếu giá trị lô hàng mua nhỏ thì có thể thanh toán bằng tiền mặt. Trường hợp này, kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng lập phiếu chi chuyển cho thủ quỹ xuất tiền thanh toán cho người bán.  Nếu giá trị lô hàng mua lớn thì sẽ tiến hành thanh toán qua ngân hàng. Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng căn cứ vào hóa đơn GTGT, những chứng từ liên quan, tiến hành lập ủy nhiệm chi hoặc viết séc gửi đến ngân hàng để chuyển tiền thanh toán cho nhà cung cấp. Ủy nhiệm chi và séc được coi là chứng từ thanh toán qua ngân hàng của các nghiệp vụ mua hàng và là điều kiện để Công ty được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp tổng giá thanh toán từ hai mươi triệu đồng trở lên.  Nếu nhà cung cấp cho phép Công ty nợ tiền hàng thì Công ty vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Nếu đến hạn thanh toán mà Công ty không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hóa đơn mua hàng đó thì sẽ phải điều chỉnh giảm số thuế GTGT được khấu trừ theo quy định của Luật thuế GTGT. Các hóa đơn chứng từ làm căn cứ ghi lên sổ phải lưu trữ đầy đủ theo nghiệp vụ, theo ngày để đảm bảo quy định của Luật kế toán về lưu trữ hóa đơn, chứng từ kế toán và phục vụ cho quá trình kiểm tra của cơ quan thuế theo định kỳ đối với Công ty. c. Sổ sách sử dụng và quy trình hạch toán thuế đầu vào  Các loại sổ sách: Để hạch toán và tổ chức lưu trữ, kế toán Công ty sử dụng các sổ sách để hạch toán là:  Sổ chi tiết tài khoản 1331.  Bảng tổng hợp tài khoản 1331  Sổ Cái tài khoản 1331  Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào. Phục vụ cho việc kê khai thuế GTGT sử dụng: Bảng kê HĐCT HHDV mua vào mẫu số 01-2/GTGT. SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 55 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp  Quy trình hạch toán Sơ đồ 2.5. Quy trình hạch toán thuế GTGT đầu vào Căn cứ trên hóa đơn GTGT, kế toán mua hàng kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hóa đơn và tiến hành nhập liệu về nghiệp vụ mua hàng, các thông tin liên quan đến thuế đầu vào vào phần mềm VISUAL FOXPRO 6.0. Theo quy trình thực hiện kế toán bằng phần mềm tại Công ty thì kế toán mua hàng là người duy nhất được phân quyền nhập liệu đối với nghiệp vụ mua hàng gồm nhập liệu về gía trị hàng mua, thuế GTGT và tổng giá thanh toán của lô hàng. Cũng vì thế mà trong phần mềm kế toán, các phân hệ kế toán có mối liên hệ mật thiết với nhau. Đầu ra của phân hệ mua hàng chính là số liệu đầu vào của phân hệ thuế GTGT. Các nghiệp vụ phát sinh không phải nhập đi nhập lại nhiều lần mà chuyển từ kế toán mua hàng sang kế toán thuế. Nhập dữ liệu HĐ Ghi nhận HĐ HĐ GTGT Chứng từ TGNH Thông báo lỗi Tập tin nhận hàng Tập tin HĐ Tập tin HTK Tập tin ĐĐH Nhà cung cấp Kế toán NH HĐ GTGT Chứng từ TGNH Kiểm tra, đối chiếu SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 56 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Sau khi nhập liệu thông tin liên quan đến hóa đơn xong thì phần mềm tự động hạch toán và lưu chuyển thông tin vào các sổ chi tiết tài khoản, bảng tổng hợp tài khoản, sổ cái tài khoản có liên quan để lập báo cáo tài chính. Ngoài ra kế toán công nợ theo dõi thủ công bằng cách lập bảng kê chứng từ hàng hóa mua vào để theo dõi hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào theo các chỉ tiêu sau: kí hiệu hóa đơn, số hóa đơn, ngày tháng năm lập hóa đơn, tên người bán, mã số thuế người bán, mặt hàng, giá mua chưa thuế, thuế suất, thuế GTGT. Cuối kỳ, kế toán tiến hành so sánh giữa số tổng cộng trên cột thuế GTGT trong bảng kê HHDV mua vào với tổng cột phát sinh bên Nợ tài khoản 1331. Đồng thời so sánh với số liệu của kế toán chi tiết. Tiến hành in lấy chữ kí xác nhận của kế toán trưởng và giám đốc rồi đóng dấu và lưu lại. Tại Công ty TNHH MTV Thương Mại Quảng Trị hoạt động chủ yếu là sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ, sản xuất các mặt hàng nông sản. Công ty vừa kinh doanh nội địa vừa kinh doanh xuất nhập khẩu. Dưới đây là một số trường hợp điển hình của Công ty: Ngày 05/03/2014 mua lô hàng của Công ty Hải Hà theo hóa đơn GTGT số AD/13P 0000220, thuế suất thuế GTGT 10%, Công ty TNHH MTV Thương Mại Quảng Trị đã thanh toán bằng chuyển khoản, Giấy báo nợ số 07, hàng nhập kho đủ, Phiếu nhập kho số 04/N. 450 nồi nấu súp LVS 5089 với đơn giá chưa thuế GTGT 37.800 đ/cái 510 bộ hấp cá LVS 5088 với đơn giá chưa thuế GTGT 77.000 đ/cái. 230 khay tròn BS 5315 với đơn giá chưa thuế GTGT 13.000 đ/cái. Các chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTT liên 2, Phiếu nhập kho, Phiếu chi tiền. Minh họa hóa đơn GTGT liên 2 của nhà cung cấp như sau: SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 57 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (VAT INVOICE) Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 05 tháng 03 năm 2014 Mẫu số: 01 GTKT03/001 Ký hiệu: AD/ 13P Số: 0000220 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY HẢI HÀ Mã số thuế: 3203998015. Địa chỉ: 485 Trần Hưng Đạo – TP. Đông Hà – T. Quảng Trị Điện thoại: 0533.852.365 Số tài khoản: 430320601276 – Ngân hàng NN&PTNT Quảng Trị Họ tên người mua hàng: TRẦN THỊ HÀ Tên đơn vị: CTY TNHH MTV TM QUẢNG TRỊ Mã số thuế: 32000425561 Địa chỉ: 01 Phan Bội Châu – P.1 – TP. Đông Hà – Quảng Trị. Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Số tài khoản: 431101000038 – Ngân hàng NN&PTNT Quảng Trị STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 = 4*5 01 Nồi nấu súp LVS 5089 Cái 450 3.800 17.010.000 02 Bộ hấp cá LVS 5088 Cái 510 77.000 39.270.000 03 khay tròn BS.5315 Cái 230 13.000 2.990.000 Cộng tiền hàng 59.270.000 Thuế suất GTGT (VAT rate): 0% Tiền thuế GTGT 5.927.000 Tổng cộng tiền thanh toán 65.197.000 Số tiền viết bằng chữ (Amount in words): Sáu mươi lăm triệu một trăm chín mươi bảy nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký ghi rõ họ, tên) (Ký ghi rõ họ, tên) (Ký ghi rõ họ, tên, đóng dấu) Căn cứ và các chứng từ: Hóa đơn GTGT, Hợp đồng, Đơn đặt hàng, Phiếu nhập kho, kế toán công nợ sẽ vào mục vật tư SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 58 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Màn hình số 2: Giao diện phần mềm VISUAL FOXPRO 6.0 Vào mục “Vật tư” chọn “Nhập vật tư, hàng hóa” xuất hiện bảng sau: Màn hình số 3: Chứng từ nhập vật tư trực tiếp Trong mục “Kho vật tư” chọn kho để nhập hàng, chọn xong kho sẽ xuất hiện bảng để nhập như sau: SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 59 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Màn hình số 4 Chọn mục “Thêm mới”, sau đó kế toán nhập số liệu vào màn hình các nội dung: “Số chứng từ nhập”, “Chứng từ ngày”, “Nhập của”, “ Lý do nhập xuất”, “Tổng tiền” Màn hình số 5: Chứng từ nhập vật tư SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 60 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Chọn “Nhập” sễ xuất hiện màn hình để điền các thông tin vào: Chọn “Định khoản” sẽ xuất hiện tiếp màn hình: Màn hình số 7. SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 61 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Kế toán công nợ nhập số liệu vào bảng, định khoản ghi: + Nợ TK 1561 (chọn mã và tên đối tượng phần mềm đã cài sẵn ở ô bên phải) Có TK 331 (chọn mã và tên đối tượng phần mềm đã cài sãn ở ô bên phải) Nhập vào ô “Số tiền”, chọn “Lưu nghiệp vụ”, “Lưu chứng từ”. Phần mềm sẽ tự động cập nhật lên sổ chi tiết và bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 1331, sổ Cái tài khoản 1331.  Trường hợp nhập khẩu hàng hóa nước ngoài cách hạch toán tương tự như mua hàng trong nước nhưng chứng từ sử dụng ở đây là tờ khai hải quan và hóa đơn thương mại (Invoice). Ngoài ra thuế GTGT hàng nhập khẩu được lên chứng từ ghi sổ. Ngày 08/03/2014, nhập kho hàng, Phiếu nhập kho 08/N, hàng nhập khẩu của Công ty LION Thái Lan: 1180 thùng bột giặt PAO 4kg có giá trị ghi nhận trên tờ khai hải quan là 18.821 USD CIF/HCM. Thuế suất thuế nhập khẩu phải nộp: 5%, thuế suất thuế GTGT hàng nhập khẩu: 10%. Tiền hàng đã thanh toán theo phương thức chuyển tiền trước. Nộp đủ các khoản thuế của lô hàng nhập khẩu bằng tiền mặt, Phiếu chhi số 10/C. Tỷ giá giáo dịch: 20.036 VND/USD. Các chứng từ sử dụng: Tờ khai hải quan điện tử do Tổ Kinh doanh Hàng Thái Lan lập, giấy nộp tiền vào NSNN, Phiếu chi, Giấy Báo Nợ của ngân hàng. Minh họa tờ khai hải quan điện tử và Giấy nộp tiền vào NSNN như sau: SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 62 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp TỜ KHAI HẢI QUAN ĐIỆN TỬ (sau khi đóng dấu thông quan được bộ phận nghiệp vụ giao cho kế toán) HẢI QUAN VIỆT NAM TỜ KHAI HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Cục Hải quan: Cục Hải Quan TP Hồ Chí Minh Nhập khẩu *141/NKDO1/2014/C02L* HQ/2012 – NK 12. Phương tiện vận tải đường biển Ngày đến 28/02/2014 Tên, số hiệu: APL DALIAN V.600E 13. Nước xuất khẩu: TH Thailand 14. Điều kiện giao hàng: CIF 16. Đồng tiền thanh toán: USD 15. Phương thức thanh toán: TTR 17. Tỷ giá tính thuế: 21.036 9. Vận đơn (Số/ ngày): BKKP1312-00491 27/02/2014 10. Cảng xếp hàng: LAEM CHABANG, THAILAND 11. Cảng dỡ hàng: C041 Thailand 6. Hóa đơn thương mại: XG13C836 20/02/2014 7. Giấy phép số: Ngày: Ngày hết hạn 8. Hợp đồng: 70-13/QT - LION Ngày : 19/02/2014 Ngày hết hạn: 3. Người ủy thác/ Người được ủy quyền: MST 4. Đại lý hải quan MST 1. Người xuất khẩu: LION CORPORATION (THAILAND) LIMITED 666 RAMA 3 RD, YANNAWA, BANGKOK 10120, THAILAND. MST 2. Người nhập khẩu: CN tại TP HCM - CTY TNHH MTV TM Quảng Trị 1/22 Kha Vạn Cân, P. Linh Tây, Q Thủ Đức TP.HCM MST Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai: Chi cục HQCK Cảng Sài Gòn KV3/VICT Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập: Cảng VICT Số tham chiếu: 31143 Ngày, giờ gửi: 06/03/2014 00:00:00 Số tờ khai: 141 Ngày, giờ đăng ký: 06/03/2014 00:00:00 Số lượng phụ lục tờ khai: 0 Công chức đăng ký tờ khai Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải Quan 5. Loại hình: NKD01 Nhập kinh doanh SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 63 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GIẤY NỘP TIỀN VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Tiền mặt Chuyển khoản ( Đánh dấu X vào ô tương ứng) Mẫu số: C1-02/NS Theo TT số 128/2008/ TT – BTC Ngày 24/12/2008 của BTC Mã hiệu: HCM 1810210 Số: 0691400 Người nộp thuế: Công ty TNHH MTV TM Quảng Trị Mã số thuế: 32000425561 Địa chỉ: 01 Phan Bội Châu – P1 Huyện: Tỉnh, TP: Quảng Trị Người nộp thay: Mã số thuế Địa chỉ: Huyện: Tỉnh, TP: Đề nghị NH (KBNN): NHNo&PTNT CN Thu Duc Trích TK số: (hoặc) nộp tiền mặt để chuyển cho KBNN: Thu Duc – TP Ho Chi Minh Tỉnh, TP: Để ghi thu NSNN: 74010001399 Hoặc nộp vào TK tạm thu số: Cơ quan quản lý thu: Chi cục thuế Quận Thủ Đức – Cục thuế TP. Hồ Chí Minh Mã số: 1054219 Tờ khai HQ, QĐ số: ngày: loại hình XNK: (hoặc) Bảng kê biên lai số ngày: STT Nội dung các khoản nộp NS Mã Chương Mã ngành KT (K) Mã NDKT (TM) Kỳ thuế Số tiền 1 Thuế Nhập Khẩu 754 000 1901 18.853.876 2 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 754 00 1702 39.595.143 Tổng số tiền ghi bằng chữ: Sáu mươi hai triệu tám trăm sáu mươi bảy nghìn hai trăm bốn mươi bốn đồng. 58.449.019 NHNo&PTNT QUẢNG TRỊ Ngày 06 tháng 03 năm 2014 Người nộp tiền Thanh toán viên Kiểm soát viên (Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký và ghi rõ họ tên ) ( Ký và ghi rõ họ tên ) SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 64 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Căn cứ vào hai chứng từ trên, kế toán cập nhật chứng từ ghi sổ trên phần mềm kế toán. Ví dụ: chứng từ ghi sổ 0001935, 0001936 như sau: CTY TNHH MTV T. MẠI QUẢNG TRỊ VĂN PHÒNG CÔNG TY Mã số thuế: 32000425561 Mẫu số: S02a-DN Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 08 tháng 03 năm 2014 Số : 0001935 ĐVT: Đồng Họ và tên: Địa chỉ: Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi ch Số Ngày Nợ Có TKHQ 141 06/03 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng nhập khẩu 1331 33312 39.595.143 Cộng 39.595.143 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 65 Đạ i h ọc Ki nh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp CTY TNHH MTV T. MẠI QUẢNG TRỊ VĂN PHÒNG CÔNG TY Mã số thuế: 32000425561 Mẫu số: S02a-DN Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 08 tháng 03 năm 2014 Số : 0001936 ĐVT: Đồng Họ và tên: Địa chỉ: Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi c Số Ngày Nợ Có GNT 069140 06/03 Thuế nhập khẩu của lô hàng LION 3333 141 18.853.876 GNT 069140 06/03 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 33312 141 39.595.143 Cộng 58.449.019 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trước khi hàng về nhập kho, bộ phận nghiệp vụ phải lập dự trù chi phí tiếp nhận lô hàng, cùng các chứng từ liên quan (Invoice, Contract...) trình lãnh đạo Công ty duyệt, và mang bộ chứng từ này tới kế toán làm thủ tục tạm ứng. Sau khi hàng hóa thông quan, bộ phận nghiệp vụ mang tờ khai hải quan có đóng dấu của hải quan để làm thủ tục thanh toán hoàn ứng. Kế toán cập nhật và hoàn ứng.  Trường hợp Công ty mua hàng vừa sử dụng cho hoạt động vừa chịu thuế GTGT vừa sử dụng cho hoạt động không chịu thuế GTGT, Công ty vẫn ghi nhận thuế GTGT đầu vào, sau đó phân bổ theo chỉ tiêu doanh thu của từng loại. 2.2.2.3. Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT đầu ra a. Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng tài khoản 33311- thuế GTGT đầu ra để hạch toán thuế GTGT đầu ra. SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 66 Đạ i h ọc Ki nh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Ngoài ra Công ty sử dụng các tài khoản liên quan khác theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC để hạch toán. b. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ  Chứng từ sử dụng Để hạch toán thuế GTGT đầu ra kế toán Công ty căn cứ vào hóa đơn GTGT do doanh nghiệp lập khi bán hàng cho khách hàng, Hóa đơn GTGT gồm có 3 liên: Liên 1: Lưu tại cuốn (màu tím). Liên 2: Giao cho khách hàng (màu đỏ). Liên 3: Lưu nội bộ (màu xanh). Ngoài ra, Công ty TNHH MTV Thương mại Quảng Trị còn sử dụng các loại chứng từ liên quan đến kế toán thuế GTGT như các chứng từ hàng nhập khẩu từ nước ngoài như: tờ khai hải quan, Invoice. Đối với khu phi thuế quan Công ty sử dụng hóa đơn GTGT với thuế suất 0% và tờ khai hải quan.  Quy trình luân chuyển chứng từ Hàng ngày, khi có hóa đơn GTGT, kế toán kiểm tra tính hợp lý hợp lệ và tiến hành nhập vào phần mềm VISUAL FOXPRO 6.0 Máy sẽ tự động kết chuyển vào sổ chi tiết tài khoản 3331 và lên bảng tổng hợp tài khoản 3331 và sổ cái 3331 để lập báo cáo tài chính. Ngoài ra kế toán theo dõi thủ công bằng cách lập bảng kê chứng từ hàng hóa bán ra để theo dõi hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định bán ra theo các chỉ tiêu sau: kí hiệu hóa đơn, số hóa đơn, ngày tháng năm lập hóa đơn, tên người mua, mã số thuế người mua, mặt hàng, giá mua chưa thuế, thuế suất, thuế giá trị gia tăng. Cuối kì kế toán tiến hành so sánh giữa số tổng cộng trên cột thuế GTGT trên bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra với tổng cộng phát sinh bên có tài khoản 3331.Đồng thời so sánh với số liệu của kế toán chi tiết 3331 c. Sổ sách sử dụng và quy trình hạch toán thuế GTGT đầu ra  Các loại sổ sách sử dụng: Để hạch toán kế toán và tổ chức lưu trữ xử lí nghiệp vụ liên quan thuế GTGT đầu ra thì kế toán sử dụng các loại sổ sách sau: SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 67 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp - Sổ chi tiết tài khoản 333. - Sổ tổng hợp tài khoản 333. - Sổ Cái tài khoản 333 - Bảng tổng hợp hàng hóa dịch vụ bán ra. Phục vụ cho việc kê khai và nộp thuế GTGT sử dụng bảng kê HĐCT HHDV bán ra mẫu số 01-1/GTGT.  Quy trình hạch toán: Ngày 10/03/2014, xuất bán lô hàng cho Công ty Metro Việt Nam, Mã số thuế 0400005674, hóa đơn GTGT số TM/13P 0000569, tiền thu bằng chuyển khoản, Giấy Báo Có số 08, Phiếu xuất kho số 10/X. Chi tiết như sau: 72 Rá nhựa PN00023D, giá bán chưa thuế GTGT 10%: 26.269 đ/cái. 72 Rá nhựa PN00225D, giá bán chưa thuế GTGT 10%: 40.853 đ/cái. 36 Bộ khay nắp nhựa LVSPN246/1-P3, giá bán chưa thuế GTGT 10%: 53.500 đ/bộ. Các chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT liên 3, Phiếu thu tiền mặt. SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 68 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Minh họa Hóa đơn GTGT liên 3 do bộ phận Kế toán Công ty lập như sau HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (VAT INVOICE) Liên 3: Nội bộ Ngày 05 tháng 03 năm 2014 Mẫu số: 01 GTKT03/001 Ký hiệu: AD/ 13P Số: 0000569 Đơn vị bán hàng: CTY TNHH MTV TM QUẢNG TRỊ Mã số thuế: 32000425561 Địa chỉ: 01 Phan Bội Châu – P.1 – TP. Đông Hà – Quảng Trị Điện thoại: 0533.852.365 Số tài khoản: 431101000038 – Ngân hàng NN&PTNT Quảng Trị Họ tên người mua hàng: TRẦN THỊ HÀ Tên đơn vị: CTY TNHH METRO CASH & CARRY VIỆT NAM Mã số thuế: 0400005674 Địa chỉ: Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Số tài khoản: STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 = 4*5 01 Rá nhựa PN00023D Cái 72 26.269 1.891.368 02 Rá nhựa PN00225D Cái 72 40.853 2.941.418 03 Bộ khay nắp nhựa Cái 36 53.500 1.926.000 Cộng tiền hàng 6.758.784 Thuế suất GTGT (VAT rate): 10% Tiền thuế GTGT 675.878 Tổng cộng tiền thanh toán 7.434.662 Số tiền viết bằng chữ (Amount in words): Bảy triệu bốn trăm ba mươi tư ngàn sáu trăm sáu mươi hai đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký ghi rõ họ, tên) (Ký ghi rõ họ, tên) (Ký ghi rõ họ, tên, đóng dấu) SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 69 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Quy trình hạch toán trên phần mềm: Vào phần mềm VISUAL FOXPRO 6.0 xuất hiện giao diện như sau: Màn hình số 9: Giao diện phần mềm kế toán  Vào mục “Vật tư” chọn “Xuất vật tư - Hàng hóa” sẽ xuất hiện bảng Màn hình số 10: Chứng từ xuất vật tư trực tiếp Trong mục “Kho vật tư” chọn kho hàng xuất (danh sách kho hàng đã cài sẵn trong phần mềm theo số thứ tự) SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 70 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Chọn mục “Thêm mới” sau đó điền thông tin vào các mục “Số chứng từ xuất”, “Chứng từ ngày”, “Xuất cho”, “Lý do nhập xuất”, “SL/ Đơn giá/ Thành tiền” (Thành tiền máy tự tính) Sau đó chọn nút định khoản để định khoản nghiệp vụ SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 71 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Kế toán công nợ nhập số liệu vào máy, ghi định khoản phản ánh doanh thu như sau: Nợ TK 131 (Chọn mã và tên đối tượng phần mềm đã cài sẵn ở ô bên phải) Có TK 511 (chọn mã và tên đối tượng phần mềm đã cài sẵn ở ô bên phải) Kế toán nhập vào ô “Thuế suất” máy sẽ tự tính số tiền thuế Ghi định khoản: Nợ TK 131 (chọn mã và tên đối tượng phần mềm đã cài sẵn ở ô bên phải) Có TK 3331 (chọn mã và tên đối tượng phần mềm đã cài sẵn ở ô bên phải) Sau đó kích chọn “Lưu nghiệp vụ”, “Lưu chứng từ” Và tiếp theo, máy sẽ tự động kết chuyển sang các sổ chi tiết và sổ tổng hợp các tài khoản liên quan: TK 156, TK 331, TK 3331, TK 511 Tất cả các nghiệp vụ mua hàng, bán hàng phát sinh dù Công ty đã trả hoặc thu bằng tiền mặt hay chuyển khoản thì kế toán vẫn ghi nhận vào tài khoản công nợ (TK 131, TK 331) nhằm mục đích theo dõi các đối tượng mua, bán với Công ty. Đồng thời tránh tình trạng bút toán trùng khi sử dụng phần mềm kế toán. 2.2.2.4. Khấu trừ thuế và xác định số thuế GTGT phải nộp vào NSNN Qua các nghiệp vụ, Kế toán lập Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào, xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, lập bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ đầu ra, xác định số thuế GTGT đầu ra của tháng. Sau đó, Kế toán tổng hợp căn cứ vào hai Bảng kê và hóa đơn GTGT lập tờ khai thuế GTGT. Minh họa 2 Bảng kê: Bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV mua vào, bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV bán ra và tờ khai thuế GTGT như sau: SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 72 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp BẢNG KÊ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ, HÀNG HÓA DỊCH VỤ MUA VÀO SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 73 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp BẢNG KÊ HÓA ĐƠN CHỨNG TỪ HÀNG HÓA DỊCH VỤ BÁN RA SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 74 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Cuối tháng căn cứ việc nhập hàng ngày các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TK 1331 và TK 3331, phần mềm kế toán tự động cập nhật lên sổ chi tiết TK 1331 và TK 3331. Trong tháng, kế toán tổng hợp thực hiện bút toán khấu trừ thuế GTGT và lên chứng từ ghi sổ số 0001990 như sau: SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 75 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp CTY TNHH MTV T. MẠI QUẢNG TRỊ VĂN PHÒNG CÔNG TY Mã số thuế: 32000425561 Mẫu số: S02a-DN Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 03 năm 2014 Số : 0001990 ĐVT: Đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 31/03 Khấu trừ thuế GTGT 3331 1331 1.160.521.256 Cộng 1.160.521.256 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đồng thời căn cứ vào Tờ khai tính thuế GTGT của tháng, kế toán ngân hàng thực hiện bút toán nộp thuế GTGT. Các chứng từ phát sinh: Giấy nộp tiền vào NSNN. Căn cứ Giấy nộp tiền vào NSNN, kế toán hạch toán: Nợ TK 3331 1.643.262.065 Có TK 1121 1.643.262.065 SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 76 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GIẤY NỘP TIỀN VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Tiền mặt Chuyển khoản ( Đánh dấu X vào ô tương ứng) Mẫu số: C1-02/NS Theo TT số 128/2008/ TT – BTC Ngày 24/12/2008 của BTC Mã hiệu: HCM 1810210 Số: 0691400 Người nộp thuế: Công ty TNHH MTV TM Quảng Trị Mã số thuế: 32000425561 Địa chỉ: 01 Phan Bội Châu – P1 Huyện: Tỉnh, TP: Quảng Trị Người nộp thay: Mã số thuế Địa chỉ: Huyện: Tỉnh, TP: Đề nghị NH (KBNN): NHNo&PTNT TỈNH QUẢNG TRỊ Trích TK số: (hoặc) nộp tiền mặt để chuyển cho KBNN: TP ĐÔNG HÀ Tỉnh, TP: QUẢNG TRỊ Để ghi thu NSNN: 74010001399 Hoặc nộp vào TK tạm thu số: Cơ quan quản lý thu: CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG TRỊ Mã số: 1054219 Tờ khai HQ, QĐ số: ngày: loại hình XNK: (hoặc) Bảng kê biên lai số ngày: STT Nội dung các khoản nộp NS Mã Chương Mã ngành KT (K) Mã NDKT (TM) Kỳ thuế Số tiền 1 Thuế GTGT 754 000 1701 3/2014 1.643.262.065 Tổng số tiền ghi bằng chữ: Một tỷ sáu trăm bốn mươi ba triệu hai trăm sáu hai ngàn không trăm sáu mươi lăm đồng NHNo&PTNT QUẢNG TRỊ Ngày 31 tháng 03 năm 2014 Người nộp tiền Thanh toán viên Kiểm soát viên (Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký và ghi rõ họ tên ) ( Ký và ghi rõ họ tên ) SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 77 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Cuối kỳ, kế toán thuế lập các bảng kê khai tính thuế GTGT phải nộp (mẫu 01/GTGT). Trong đó kê khai đầy đủ các chỉ tiêu thuế GTGT của hàng hóa bán ra theo từng mức thuế suất khác nhau, số thuế GTGT được khấu trừ phát sinh, số thuế GTGT được khấu trừ của kỳ trước chuyển sang và thuế GTGT phải nộp kỳ này. Xác định số thuế GTGT phải nộp Thuế GTGT phải nộp = thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào Hàng tháng chậm nhất là 20 ngày đầu của tháng tiếp theo, Công ty phải nộp cho cơ quan thuế tờ khai thuế GTGT hàng tháng kèm theo bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra cho cục thuế tỉnh Quảng Trị. Để nộp hồ sơ kê khai thuế, Công ty sử dụng phần mềm kê khai thuế tự động VNPT –TAX. Phần mềm này có các chức năng sau: • Cho phép lấy dữ liệu từ các hệ thống phần mềm kế toán của Công ty để kê khai và tính toán. Đồng thời cho phép kết xuất dữ liệu ra nhiều dạng khác nhau phù hợp với nhu cầu sử dụng. • Tự động cập nhật các phần mềm kê khai thuế mới nhất do Tổng Cục thuế phát hành. • Cho phép người dùng nộp hồ sơ kê khai thuế qua mạng mà không cần phải đến Chi Cục thuế địa phương để nộp, tránh lãng phí thời gian và công sức. • Cho phép thực hiện chữ kí điện tử phục vụ cho việc hợp pháp thông tin kê khai của hồ sơ khai thuế.  Tận dụng những chức năng đó, khi đến thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, kế toán mở phần mềm, nhập mã số thuế và mật khẩu của người nộp thuế vào cửa sổ đăng nhập để nộp hồ sơ khai thuế. Chọn hệ thống/ Thuế GTGT/ Tờ khai thuế GTGT khấu trừ (01-GTGT) Kế toán nhập thông tin vào phụ lục 01-1/GTGT Bảng kê hóa đơn chứng từ HHDV bán ra và phụ lục 01-2/GTGT Bảng kê hóa đơn chứng từ HHDV mua vào. Sau khi có được 2 Bảng kê này thì thông tin trên 2 Bảng kê sẽ được chuyển vào tờ khai thuế GTGT. Kế toán tổng hợp kiểm tra tính chính xác của tờ khai và tiến hành thao tác kết xuất PDF để nộp cho Chi cục quản lý thuế. SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 78 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp  Hồ sơ khai thuế GTGT tháng 3/2014 Tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT Bảng kê HĐCT HHDV mau vào theo mẫu số 01-1/GTGT Bảng kê HĐCT HHDV bán ra theo mấu số 01-2/GTGT Sau khi nộp tờ khai thuế, kế toán ngân hàng lập bảng kê nộp thuế gửi cho ngân hàng để chuyển tiền nộp thuế cho cơ quan thuế, kế toán ngân hàng lập bảng kê nộp thuế gửi cho ngân hàng để chuyển tiền cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp tại địa bàn. SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 79 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY 3.1. Đánh giá công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty 3.1.1. Ưu điểm  Về hình thức bộ máy kế toán: Tổ chức bộ máy kế toán nhìn chung phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty. Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình vừa tập trung, vừa phân tán, có sự phân phối chặt chẽ, chỉ đạo từ trên xuống dưới. Các nhân viên kế toán tại Công ty đều có trình độ nghiệp vụ, kinh nghiệm làm việc. Công việc kế toán được phân công một cách khoa học và phù hợp với chuyên môn, phần hành của kế toán viên. Các hoạt động thu thập, xử lý và kiểm tra chứng từ, hồ sơ, định lỳ lập báo cáo thống kê, tài chính theo sự phân cấp, chỉ đạo, kiểm tra của kế toán trường. Đảm bảo rằng công việc được thực hiện một các liên tục, thường xuyên, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh đầy đủ, chính xác, các báo cáo được lập nhanh chóng đảm bảo việc cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời phục vụ cho công tác quản lý.  Về phương pháp kế toán thuế: Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoàn toàn phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại của Công ty. Với đặc trưng hoạt động của Công ty, các nghiệp vụ phát sinh khá nhiều, nên số thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ tương đối lớn, do vậy, việc lựa chọn tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là phù hợp, có lợi cho Công ty.  Về hạch toán ban đầu: Các chứng từ hạch toán ban đầu đều phù hợp với yêu cầu kinh tế và pháp lý của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đúng mẫu của BTC quy định. Những thông tin về nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép một cách đầy đủ, chính xác vào sổ sách kế toán. Các chứng từ đều có xác nhận của bên liên quan, tạo điều kiện cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu thực tế phát sinh với số liệu trên sổ sách kế toán sau này. SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 80 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp  Về hệ thống tài khoản kế toán: Công ty áp dụng hệ thông tài khoản thống nhất theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC, và được mở chi tiết theo tình hình hạch toán thực tế tại Công ty.  Về phần mềm kế toán: Với phần mềm VISUAL FOX 6.0 có giao diện dễ nhìn, dễ sử dụng, kết cấu rõ ràng, số liệu chạy chính xác góp phần giúp cho công tác kế toán tại Công ty nói chung và công tác kế toán thuế GTGT nói riêng được hoàn thiện, chính xác, hợp lý, giúp thực hiện các phần hành kế toán nhanh chóng, giảm bớt khối lượng và nâng cao hiệu quả công việc.  Về tổ chức hệ thống chứng từ, sổ sách: Hệ thống chứng từ về thuế GTGT đều được Công ty tổ chức, thực hiện đầy đủ theo quy định của pháp luật thuế: Hóa đơn GTGT và các tờ khai thuế được bn hành theo thông tư 39/2013/TT-BTC của BTC như bảng kê hóa đơn, chứng từ của HHDV mua vào (mẫu số 01-2/GTGT), tờ khai thuế GTGT (Mẫu số 01/GTGT). Các hóa đơn, chứng từ đều tuân thủ đúng theo quy định, được lưu trữ, bảo quản để phục vụ cho công tác hạch toán, quản lý và thanh kiểm tra. Quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện khá đầy đủ, chặt chẽ. Sổ sách, chứng từ có sự kiểm tra, phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Các chứng từ gốc làm căn cứ dùng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán tổng hợp, chi tiết, được lưu trữ có hệ thống và khoa học. 3.1.2. Nhược điểm  Về hạch toán kế toán: Theo chuẩn mực kế toán, kế toán viên phải lập hóa đơn, hạch toán, ghi sổ kế toán ngay thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhưng trong thực tế, một số nghiệp vụ đã có chứng từ đầy đủ để hạch toán nhưng kế toán viên lại để đến cuối tháng mới lập hóa đơn và cập nhật nghiệp vụ vào phần mềm.  Về phần mềm kế toán: Bên cạnh những ưu điểm nhất định thì phần mềm VISUAL FOX 6.0 vẫn còn nhiều hạn chế: virut có thể tấn công bất cứ lúc nào do đó khả năng dữ liệu được bảo vệ rất thấp, ảnh hưởng đến công tác kế toán tại Công ty. SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 81 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Phần mềm kế toán gồm nhiều phân hệ có mối quan hệ do nhiều nhân viên khác nhau phụ trách nên có nhiều nghiệp vụ có thể bị nhập trùng. Cần thường xuyên kiểm tra và tránh tình trạng vi phạm quy tắc bất kiêm nhiệm dẫn đến một nghiệp vụ được nhập 2 lần. 3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty Trên cơ sở những nhận xét chủ quan, cùng những phân tích về ưu, nhược điểm đã nêu ở phần trên về thực tế hoạt động kinh doanh và công tác kế toán tại đơn vị. Đặc biệt là công tác kế toán thuế GTGT, kết hợp với những lí luận đã được học và nghiên cứu ở trường, em xin đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty: 3.2.1. Về thực hiện công tác kế toán thuế GTGT đối với Công ty Thứ nhất, với những ưu điểm được nêu trên về bộ máy kế toán, phương pháp kế toán, phần mềm hay hệ thống chứng từ sổ sách Công ty nên cố gắng duy trì và phát huy hơn nữa những điểm mạnh để đảm bảo cho công tác kế toán cũng như các hoạt động khác được tốt hơn. Thứ hai, phần mềm VISUAL FOXPRO 6.0 có những ưu điểm nhất định nhưng vẫn chưa thể đáp ứng tối đa trong công tác kê khai thuế. Công ty có thể sử dụng phần mềm mạnh hơn có các phân hệ rõ ràng như BRAVO, MISA, SMILE, CYBERcó phân hệ kế toán thuế riêng. Khi có hóa đơn chứng từ cập nhật vào phân hệ mua hàng và bán hàng thì các thông tin liên quan đến thuế GTGT được chuyển vào phân hệ tổng hợp. Các số liệu này được tự động cập nhật vào các bảng kê liên quan. Để tiến hành nghiệp vụ khấu trừ thuế thì kế toán thuế vào phân hệ kế toán thuế, vào mục nghiệp vụ, chọn nghiệp vụ khấu trừ thuế GTGT. Chọn thời gian khấu trừ thuế là tháng khấu trừ thuế. Sau đó phần mềm kế toán sẽ tự động lấy ra số thuế được khấu trừ và tự thực hiện nghiệp vụ khấu trừ thuế và xác định số thuế phải nộp. - Thứ ba, đối với việc nhập liệu hóa đơn mua hàng trả bằng tiền mặt. Công ty nên thiết kế phần mềm có phần mặc định quá trình nhập liệu. Tránh trường hợp hóa đơn mua hàng trên 20 triệu trả bằng tiền mặt mà vẫn hạch toán thuế GTGT được khấu trừ. Công ty có thể thiết lập số tiền nhập ở mục tài khoản 133 đối ứng với tài khoản 111 SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 82 Đạ i h ọ K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp nhỏ hơn 20 triệu nếu thuế suất là 10% và nhỏ hơn một triệu nếu thuế suất thuế GTGT là 5%. - Thứ tư, bởi luật thuế thường xuyên sửa đổi, bổ sung, do đó, kế toán Công ty cần thường xuyên theo dõi, bổ sung, cập nhật thông tin mới về chế độ tài chính kế toán theo sát với tình hình thực tế phát sinh phù hợp với điều kiện kế toán tại đơn vị. Nắm bắt các thông báo của Nhà nước, cơ quan thuế về cách hạch toán, các thay đổi cũng như các ưu đãi đối với Công ty. Thực hiện đúng chế độ và chính sách, quy định của Nhà nước và Bộ Tài chính. - Thứ năm, Phần mềm kế toán gồm nhiều phân hệ có mối quan hệ do nhiều nhân viên khác nhau phụ trách nên có nhiều nghiệp vụ có thể bị nhập trùng. Kế toán trưởng nên thực hiện phân công trách nhiệm rõ ràng hơn tránh tình trạng vi phạm quy tắc bất kiêm nhiệm dẫn đến một nghiệp vụ được nhâp 2 lần. - Thứ sáu, nguyên nhân của việc đôi khi chưa phản ánh nghiệp vụ kịp thời trong quá trình hạch toán là do khối lượng công việc lớn, kế toán trưởng nên xem xét và phân công công việc lại một cách hiệu quả hơn, giúp giảm bớt áp lực cho kế toán viên. - Thứ bảy, công tác kế toán đòi hỏi kế toán viên cần được trang bị kiến thức vững vàng, đầy đủ chuyên mô, do đó, Công ty nên tổ chức các lớp huấn luyện bồi dưỡng nghiệp vụ cho các nhân viên kế toán đảm bảo sự thống nhất trong hạch toán và ghi chép giữa các bộ phận của Công ty, giúp cho các kế toán viên có thể nhanh chóng nắm bắt các thông tư, nghị định mới nhất, từ đó có thể hạch toán một cách chính xác nhất. - Thứ tám, thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình tài chính của Công ty nhằm phát hiện kịp thời những bất cập, từ đó đề ra phương hướng giải quyết thích đáng phù hợp. 3.2.2. Về hoàn thiện công tác kế toán thuế đối với cơ quan chức năng Về quy định nộp tờ khai thuế và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế: Các doanh nghiệp phải nộp chậm là 20 ngày của tháng tiếp theo. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều thực hiện kê khai thuế qua mạng, vì vậy các doanh nghiệp thường đợi đến ngày 20 mới tiến hành nộp tờ khai nên thường xuyên xảy ra hiện tượng nghẽn mạng do quá tải. Do đó cơ quan thuế nên có biện pháp giải quyết để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 83 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp nghiệp và cơ quan quản lý. Có thể quy định thời gian nộp thuế khác nhau theo từng nhóm ví dụ như theo loại hình doanh nghiệp, theo từng địa bàn lãnh thổ. Mặc dù các phần mềm kê khai thuế đã đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp nhưng các chỉ tiêu trên các phụ lục vẫn còn rườm rà, gây tốn nhiều thời gian cho kế toán khi kê khai. Để thuận tiện trong công tác kê khai thuế, cơ quan chức năng nên thiết kế lại mẫu các phụ lục để đơn giản hóa công tác kế toán hoặc có thể để cho doanh nghiệp tự kê khai theo mẫu của doanh nghiệp dưới sự hướng dẫn của cơ quan chức năng, dưới sự kiểm soát của pháp luật và Nhà nước. Khi có các văn bản luật, nghị định, thông tư hướng dẫn mới cơ quan chức năng cần triển khai, phổ biến cho các doanh nghiệp được biết. Cần tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo về thuế, các thông tư mới. Giải đáp mọi vướng mắc về thuế mà doanh nghiệp còn chưa hiểu rõ và nắm bắt được. SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 84 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Từ khi Luật thuế GTGT ra đời cho đế nay đã có nhiều sửa đổi, bổ sung cho thích hợp với thực trạng nền kinh tế. Chế độ kế toán cũng có những bước tiến đáng kể để đáp ứng nhu cầu hội nhập và phù hợp với chuẩn mực kế toán Quốc tế. Thực tiễn cho thấy chế độ kế toán nói chung và kế toán thuế GTGT nói riêng đã tương đối hoàn chỉnh, tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề vướng mắc cần tháo gỡ trong quá trình thực hiện kế toán thuế GTGT tại các đơn vị. Mặt khác, đối với mỗi doanh nghiệp, phần hành kế toán thuế GTGT là phần hành rất quan trọng giúp doanh nghiệp tính đúng, đủ số thuế phải nộp để doanh nghiệp chủ động trong công việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và đảm bảo quyền lợi của mình khi hạch toán thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại. Giúp doanh nghiệp tạo dựng được uy tín với các đối tác và cơ quan quản lý Nhà nước. Qua thời gian thực tập tôi đã cố gắng tìm hiểu cơ sở lý luận về thuế và kế toán thuế GTGT, tìm hiểu thực trạng kế toán thuế GTGT ở Công ty. Về cơ sở lý luận, tôi đã hệ thống hóa lại những kiến thức về Luật thuế GTGT đồng thời tìm hiểu thêm trên các thông tin đại chúng về những vấn đề về Luật thuế GTGT đang được chú ý. Về lý thuyết kế toán thuế GTGT, tôi đã nắm bắt được các trình tự hạch toán thuế GTGT và các nghiệp vụ liên quan; tìm hiểu quá trình kế toán thuế GTGT bằng phần mềm kế toán. Về tìm hiểu thực tế tại Công ty tôi đã thực hiện một số những công việc trong công tác kế toán thuế GTGT và qua đó hình dung được một cách tổng quát quy trình kế toán. Từ đó vận dụng nó vào bài báo cáo này. Nhìn lại kết quả đạt được và so sánh với những mục tiêu đặt ra ban đầu cho bài báo cáo cũng như quá trình thực tập thì bài báo cáo đã hoàn thành hầu như tất cả những mục tiêu đề ra ban đầu và quá trình thực tập đã có nhiều kết quả tốt. Kết hợp với những kiến thức lí luận đã học hỏi được trong quá trình học tập ở nhà trường và kiến thức của bản thân, tôi đã mạnh dạn trình bày một số ý kiến với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty. Song do SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 85 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp kinh nghiệm thực tế của bản thân còn hạn chế, thời gian thực tập không nhiều, bài làm của tôi chỉ mới đề cập đến những vấn đề có tính chất cơ bản và mới đưa ra những ý kiến bước đầu, chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự quan tâm góp ý và chỉ bảo của các thầy, cô giáo cũng như các anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán Công ty để bài làm của tôi được hoàn thiện hơn. 2. Kiến nghị Trong suốt thời gian học tập trên ghế nhà trường, dưới sự giảng dạy nhiệt tình, tâm huyết của thầy, cô giáo đã trang bị cho tôi những kiến thức chuyên môn cần thiết cho một người kế toán, giúp tôi có một hành trang vững chắc khi đi thực tập tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế, tại doanh nghiệp, công tác kế toán có những điểm mới, điểm khác so với những gì tôi được học trên lý thuyết. Trong suốt thời gian thực tập, được tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế tại Công ty Cổ phần - Tổng Công ty Thương Mại Quảng Trị, tôi xin đề xuất một số ý kiến sau: Trong quá trình học tập, tôi đã được thầy cô truyền đạt nhiều kiến thức chuyên môn kế toán, được chia sẻ một số kinh nghiệm thực tế mà các thầy cô đã trải qua. Các thầy cô giáo đã thường xuyên cập nhật các văn bản Luật, nghị định, thông tư mới nhất đưa vào trong quá trình giảng dạy để sinh viên có thể nắm bắt một cách rõ ràng về các quy định theo pháp luật Nhà nước. Từ đó có thể vận dụng khi đi làm ở thực tế khi ra trường. Hiện nay theo thông tư 200/2015/TT-BTC vừa mới ban hành các doanh nghiệp có thể tự thiết kế hình thức ghi sổ cho Công ty mình chú không nhất thiết theo bốn hình thức như trước đây. Vì vậy, Nhà trường cần có sự thay đổi trong kế hoạch giảng dạy ở các bộ môn kế toán để sinh viên có thể bắt nhịp với thực tế. Hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều sử dụng kế toán máy để hạch toán kế toán. Vì vậy, Nhà trường nên xem, xét việc đưa môn kế toán máy vào giảng dạy. Kế toán thủ công vẫn là nền tảng chính và phát triển hoàn thiện thêm kỹ năng làm việc trên máy. Trong quá trình giảng dạy, các thầy cô nên đưa các chứng từ hoá đơn trong thực tế ở các doanh nghiệp, có thể chụp lại hoặc mô phỏng để sinh viên có thể hình dung ra các chứng từ trong thực tế là như thế nào, giúp bài học trở nên sinh động hơn. SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 86 Đạ i h ọ K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Cần có thêm môn dạy về cách viết hóa đơn, phiếu thu, phiếu chi chứ không chỉ dừng lại ở lí thuyết, để sinh viên có được những kĩ năng làm việc như trong một doanh nghiệp nhỏ hoặc có thêm học phần thực hành kế toán để sinh viên có cơ hội thực tế hơn. 3. 3. Hướng phát triển của đề tài: 2. Do thời gian nghiên cứu và điều kiện tiếp cận số liệu còn hạn chế nên đề tài mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu thực trạng công tác kế toán thuế GTGT. Trong thời gian đến, tôi dự kiến phát triển đề tài theo các hướng: - Mở rộng quy mô nghiên cứu công tác kế toán thuế GTGT năm 2014 để có cái nhìn khách quan hơn về công tác kế toán thuế GTGT cũng như nghiên cứu kĩ hơn công tác quyết toán thuế để có thể đánh giá, đưa ra nhận xét hợp lý, chính xác hơn tại đơn vị. - Tiến hành tìm hiểu và nghiên cứu về công tác kế toán, xác định và kê khai các loại thuế khác như thuế nhà đất, thuế môn bài tại đơn vị để đánh giá một cách tổng quan về công tác kế toán các loại thuế tại đơn vị. - Không chỉ dùng ở đó, tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu mở rộng đề tài đến công tác kế toán thuế TNDN, đánh giá tình hình, khả năng làm tròn nghĩa vụ đối với nhiệm vụ nộp thuế cho cơ quan Nhà nước của đơn vị. SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 87 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính, Thông tư 219/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-Cp ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT. 2. Luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung. 3. Thông tư 119/2014/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 4. Thông tư 109/2014/TT-BTC ngày 15/08/2014 Hướng dẫn thi hành một số điều của quyết định số 72/2013/QĐ-TTG ngày 26/11/2013 của thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế của khẩu. 5. Th.S.Khúc Đình Nam, ThS. Nguyễn Thu Hiền, ThS. Nguyễn Thị Bình Minh, Thuế, NXB Lao động TP. Hồ Chí Minh, 2012. 6. ThS. Phạm Ái Mỹ, Slide Bài giàng thuế và kế toán thuế. 7. PGS.TS. Phan Thị Cúc,ThS. Trần Phước, ThS. Nguyễn Thị Mỹ Linh, Giáo trình thuế, NXB Thống Kê, 2008. 8. PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc, Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại học kinh tế Quốc dân, 2010 9. ThS. Nguyễn Đình Chiến, Bài giảng Kế toán thuế, trường Đại Học Kinh tế Huế. 10. ThS. Nguyễn Quốc Tú, Slide Hệ thống thông tin kế toán, Đại học Kinh tế Huế. 11. PGS.TS Võ Văn Nhị, Thuế và kế toán thuế 2011, NXB Giao thông vận tải 2011. 12. Bộ Tài chính (2010), chế độ kế toán doanh nghiệp (ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính), NXB Giao thông vận tải, Hà Nội. 13. Khóa luận tốt nghiệp khóa K41 Đại học kinh tế Huế. 14. Một số website: - www.luanvan.com - www.luanvan.net.vn - www.webketoan.vn - www.tailieu.vn SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán 88 Đạ i h ọc K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_thi_binh_nguyen_8823.pdf
Luận văn liên quan