Để có thể thực hiện tốt hơn đề tài về mảng hàng tồn kho tại công ty CP Dược
TW Medipharco-Tenamyd thì ta có thể nghiên cứu sâu hơn riêng từng mảng như kế
toán nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ; kế toán thành phẩm; kế toán hàng hóa và mảng
quản lý hàng tồn kho. Đây đều là những đề tài nghiên cứu chưa được khai thác tại
công ty và có thể trở thành hướng nghiên cứu mới cho các đề tài tiếp theo khi tiến
hành thực tập. Đối với phần quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp nếu có thể
nghiên cứu phát triển trên góc độ kế toán quản trị thì đề tài sẽ được khai thác sâu và
mang tính ứng dụng cao hơn.
Với khả năng còn hạn chế cũng như kinh nghiệm thực tế còn chưa nhiều, nên
những giải pháp trong đề tài nghiên cứu chỉ là một số đề xuất mang tính cá nhân dựa
trên cơ sở lý thuyết được trang bị ở trong nhà trường và quá trình tìm hiểu thực tế tại
doanh nghiệp. Song tôi hy vọng kiến nghị này sẽ góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện
công tác kế toán nói chung và công tác kế toán và quản lý hàng tồn kho nói riêng của
công ty trong thời gian tới.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng công tác kế toán và quản lý hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Dược Trung Ương Medipharco – Tenamyd, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạn sản xuất và sử dụng đòi hỏi phải phân chia thành nhiều kho riêng biệt để lưu trữ.
Chính vì vậy công tác kế toán, quản lý hàng tồn kho của công ty khá phức tạp. Để quản lý
hiệu quả thì tất cả hàng tồn kho trong công ty đều được phòng Đảm bảo chất lượng tiến
hành lập mã riêng và cập nhật thông tin sản phẩm trong phần mềm kế toán theo từng
nhóm sản phẩm cụ thể. Khi hàng hóa mới về chưa có trong phần mềm kế toán thì kế toán
kho sẽ tạm cấp mã CH (Ví dụ: CH01482621) và cho nhập kho; sau đó thông tin về hàng
hóa sẽ được chuyển cho phòng Đảm bảo chất lượng tiến hành kiểm tra và lập mã hàng
hóa mới. Ví dụ: H11GEL1M101. Trong đó H là hàng hóa, thành phẩm (nếu là nguyên vật
liệu sẽ có mã V ở trước). Hai số sau thì 12 biểu thị hàng hóa mua trong nước, 22 biểu thị
hàng ngoại nhập; 11 là hàng công ty sản xuất, còn nguyên liệu nhập khẩu sẽ có dạng 21.
Sau đó là 3 chữ cái biểu thị tên sản phẩm ở đây GEL là Gelacmeige. Các mã số sau cùng
biểu hiện cụ thể hơn về thông tin sản phẩm.
2.2.3. Phương pháp tính giá hàng tồn kho tại công ty
2.2.3.1. Phương pháp tính giá nhập kho
TR
ƯỜ
N
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình
SVTH: Lê Thị Duy Lành Trang 49
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (vật tư)”
- Hiện nay, công ty đang áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và kế
toán hàng tồn kho theo giá mua thực tế tức là để xác định giá trị thực tế vật tư nhập kho,
kế toán căn cứ vào các “Hoá đơn Giá trị gia tăng” hoặc “Phiếu Nhập Kho”. Tại công ty có
hai nguồn nhập:
+ Mua trong nước:
Căn cứ vào Phiếu nhập kho ta tính giá nhập kho nguyên vật liệu mua của công ty
CP Dược phẩm Tenamyd ngày 30 tháng 10 năm 2012 như sau:
Giá thực tế vật liệu nhập kho = 15.000.000 (VNĐ) (không có chi phí mua)
Thuế GTGT = 15.000.000 x 5% = 750.000 (VNĐ)
Giá trị thực tế vật tư i
nhập kho (VNĐ)
Giá trị mua trên hoá
đơn chưa thuế (VNĐ)
Chi phí mua
(VNĐ)= +
Cty CP Dược TW MEDIPHARCO-TENAMYD
08 Nguyễn Trường Tộ - TP Huế
PHIẾU NHẬP KHO Số phiếu: NNG1892
Ngày 30 tháng 10 năm 2012
Đơn vị bán: Cty CP Dược phẩm Tenamyd Ngày chứng từ: 30/10/2012
Số chứng từ: 0007135 BBKN số: NNG1892/BB/MPC
Nhập vào kho: KHOXNK5 Nội dung:
STT Mã hàng
Tên hàng
hóa, hàm
lượng, quy
cách
Đơn
vị
tính
Số lượng
Số lô Đơn giá Thành tiềnChứn
g từ
Thực
nhập
1 V21CEF1H119 Cefaclor Kg 300 300 121120894 20.000.000 6.000.000.000
2 V21CEF1H119 Cefaclor Kg 250 250 121120890 20.000.000 5.000.000.000
3 V21CEF1H119 Cefaclor Kg 200 200 121120889 20.000.000 4.000.000.000
Số tiền bằng chữ:
Mười lăm tỷ bảy trăm năm mươi triệu
đồng
Cộng tiền hàng: 15.000.000.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 750.000.000
Tổng tiền thanh toán: 15.750.000.000
Người giao
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
I H
TẾ
HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình
SVTH: Lê Thị Duy Lành Trang 50
Tổng số tiền thanh toán = 15.000.000 + 750.000 = 15.750.000 (VN Đ)
+ Mua nước ngoài:
Trong đó:
Chi phí mua bao gồm chi phí bốc dỡ, chi phí vận chuyển từ cảng về kho tuỳ
theo quy định hợp đồng kinh doanh giữa hai bên.
Tỷ giá ngoại tệ bình quân liên ngân hàng từng thời điểm.
Thuế nhập khẩu = Thuế suất Nhập Khẩu x Giá trị hàng nhập khẩu (VNĐ)
Với thuế nhập khẩu được xác định dựa trên quy định của Hải Quan.
- Căn cứ vào “Phiếu Nhập kho” ta sẽ tính giá vật liệu thực tế nhập kho vào ngày 06
tháng 12 năm 2012 (xem trang 54)
Giá thực tế vật liệu nhập kho = 6940 x 21.000 = 145.740.000 (VNĐ)
(không có chi phí mua và thuế nhập khẩu)
Thuế GTGT = 6940 x 20.828 x 5% = 7.227.316 (VNĐ)
(theo tỷ giá thực tế ngày lập tờ khai hải quan)
Tổng số tiền thanh toán = 145.740.000 + 7.227.316 = 152.967.316 (VNĐ)
- Việc tính giá nhập kho của hàng tồn kho theo giá mua thực tế (theo hoá đơn bán
hàng của người mua) là phương pháp lựa chọn tối ưu và hợp lý vì nó giúp doanh nghiệp
dễ dàng tính toán, tổng hợp và kiểm tra số liệu kế toán một cách chính xác nhanh chóng.
Thành phẩm: Hàng ngày, kế toán thành phẩm chi theo dõi và ghi sổ về số lượng.
Đến cuối kỳ sẽ tập hợp lên sổ giá trị nhập kho của từng thành phẩm.
2.2.3.2. Phương pháp tính giá xuất kho
Giá trị thực tế
vật tư i nhập
kho
Giá trị
mua trên
Hoá Đơn
Chi
phí
mua
= x
Tỷ giá
ngoại
tệ
Thuế
nhập
khẩu
+ +
Tổng giá thành công
xưởng thực tế thành phẩm
i nhập kho trong quý
Số lượng thành
phẩm nhập kho
trong quý
Giá thành công
xưởng thực tế thành
phẩm i (quý)
=
xTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình
SVTH: Lê Thị Duy Lành Trang 51
Hiện nay, công ty đang sử dụng phương pháp tính giá xuất kho của hàng tồn kho
theo phương pháp nhập trước xuất trước. Theo đó, hàng được mua trước hoặc sản xuất
trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập
trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.
Phương pháp này giúp cho công ty có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho
từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các
khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm
cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương
pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được
từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất
liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng
lên rất nhiều.
2.2.4. Kế toán chi tiết hàng tồn kho tại công ty
2.2.4.1. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
a) Tài khoản sử dụng:
- TK 152: Nguyên liệu, vật liệu. TK này được chi tiết:
TK 1521: Nguyên vật liệu
TK 1522: Bao bì - phụ liệu
TK 1523: Công cụ - dụng cụ
TK 1524: Nhiên liệu
TK 1528: Vật rẻ khác
- TK 153: Công cụ dụng cụ
b) Thủ tục, chứng từ nhập kho nguyên vật liệu:
- Thủ tục mua: Cuối tháng, phòng kinh doanh xác định lượng hàng tồn kho. Nếu
hết nguyên vật liệu nào thì sang đến đầu tháng sau sẽ đặt mua với nhà cung cấp. Đối với
nguyên liệu nhập khẩu, sau khi kiểm tra hàng đúng theo Hóa đơn thương mại và Tờ khai
hải quan, tổ Kiểm nhận sẽ lập Biên bản kiểm nhận hàng và tiến hành nhập kho. Đối với
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình
SVTH: Lê Thị Duy Lành Trang 52
nguyên vật liệu mua trong nước thì yêu cầu có Hóa đơn GTGT đi kèm, hàng được kiểm
tra và lập Biên bản kiểm nhận nguyên liệu rồi thủ kho mới tiến hành lập phiếu nhập kho.
HongKong Tiangao International Economic
Developtment Corp Ltd
COMERCIAL INVOICE
INVOICE NO.: TG12K0046 DATE: NOV 16, 2012
L/C NO.: D/P AT SIGHT L/C DATE:
MESSSERS: MEDIPHARCO
ADDRESS: 08 NGUYEN TRUONG TO STREET HUE CITY, VIETNAM
FROM: TIANJIN, CHINA TO: HO CHI MINH CITY BY AIR
AIRPORT
SHIPPING
MARKS
DESCRIPTION OF GOODS UNIT PRICE QUANTITY TOTAL
VALUE
MEDIPHARCO
COMMODITY: HYRYDROCORTISONE ACETATE (MICRONIZED)
BETAMETHASONE DIPROPIONATE (MICRONIZED)
CONTRACT NUMBER: VN/12/265
NET WEIGHT: 4KGS
GROSS WEITHT: 6KGS
DATE OF MANUFACTURE: 2012.10.20/2012.08.06
EXPIRY DATE: 2017.10.10/2016.08.06
NAME OF MANUFACTURE + ADDRESS:
TIANJIN TIANMAO TECHNOLOGY DEVELOPMENT CORP. LTD.,
Hi-Tech Building A, Rm507-511, Huatian Road Industry Park, Tianjin 300384, China.
LOT NUMBER: 121001/20120806
ORRIGIN: CHINA CIF HCMC
BY AIR N.W.:
BETAMETHASONE USD2,270.-/KG 2KGS USD4,540.-
DIPROPIONATE
HYRYDROCORTISONE ACETATE USD1,200.-/KG 2KGS USD2,400.-
TOTAL:USD6,94.-
SAY U.S. DOLLARS SIX THOUSAND NINE HUNDRED FORTY ONLY.
Tel: +86 (22) 23709100 23709200 Fax: +86 (22) 23709700
Email: info@tianmao.biz
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình
SVTH: Lê Thị Duy Lành Trang 53
CTY CP DƯỢC TW MEDIPHARCO – TENAMYD CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
08 Nguyễn Trường Tộ - Thành phố Huế Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số : XNK109/BB/MPC Ngày 06 tháng 12 năm 2012
BIÊN BẢN KIỂM NHẬN HÀNG
Hôm nay chúng tôi gồm:
1 Ông/bà Chức vụ: Trưởng kho kiêm tổ trưởng tổ KN 3 Ông/bà: Võ Quốc Hùng Chức vụ : Thủ kho
2 Ông/bà Chức vụ: Kế toán 4 Ông/bà: Chức vụ : KSV
Đã tiến hành kiểm nhận những mặt hàng sau:
STT Mã hàng Tên hàng và quy cách Nơi sản xuất Đơn
vị
Số đăng
ký
Số lô Hạn dùng S/L theo
chứng từ
Thực tế
kiểm nhận
Tình trạng
hàng hóa
1 V21BET1H101 Betamethason Diproplonate
Micronized
Tianjin Tianmao
– Trung Quốc
Kg 20120806 06/08/2016 2,00 2,00
2 V21HYD1H104 Hydrocortisone Acetate Tianjin Tianmao
– Trung Quốc
Kg 121001 10/10/2017 2,00 2,00
Nhận xét của hội đồng và ý kiến giải quyết
HỘI ĐỒNG KÝ TÊN
TRƯỞNG KHO/TỔ TRƯỞNG TỔ KIỂM NHẬN KẾ TOÁN KHO KSV THỦ KHO
Thái Thị Phương Như Hùng
TR
ƯỜ
G Đ
ẠI H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình
SVTH: Lê Thị Duy Lành Trang 54
Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán nhập số hóa đơn, chứng từ, số liệu tài khoản
có liên quan vào máy theo định khoản:
Nợ TK 1521 145.740.000
Có TK 3312 145.740.000
Nợ TK 13311 7.227.316
Có TK 33312 7.227.316
Cty CP Dược TW MEDIPHARCO-TENAMYD
08 Nguyễn Trường Tộ - TP Huế
PHIẾU NHẬP KHO Số phiếu: XNK109
Ngày 06 tháng 12 năm 2012
Đơn vị bán: Cty CP Dược phẩm Tenamyd Ngày kiểm nhận: 06/12/2012
Số chứng từ: TK 38458 BBKN số:
Nhập vào kho: Kho nhập khẩu Nguyên vật liệu SX Nội dung: TK38458 ngày 28/11/2012
HĐ VN /12/265 - 6.940 USD
STT Mã hàng
Tên hàng hóa,
hàm lượng,
quy cách
Đơn
vị tính
Số
lượng
USD
Đơn giá
Thuế
NK Thành tiềnĐơn
giá
Thành
tiền
1 V21BET1H101 Betamethason
Diproplonate
Micronized
Kg 2 2.270 4.540 47.670.000 93.340.000
2 V21HYD1H104 Hydrocortisone
Acetate
Kg 2 1.200 2.400 25.200.000 50. 000.000
Tỷ giá: 21.000
Số tiền bằng chữ:
Người giao
(Ký, họ tên)
Một trăm năm
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Cộng tiền hàng (USD) 6.940
Cộng tiền hàng (VND) 145.740.000
Tiền thuế NK (VND)
mươi hai triệu chín trăm sáu mươi bảy
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Cộng tiền hàng+TNK 145.740.000
Tiền thuế GTGT 5% 7.227.316
Tổng tiền thanh toán 152.967.316
ngàn ba trăm mười sáu đồng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
H
Ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình
SVTH: Lê Thị Duy Lành Trang 55
c) Thủ tục, chứng từ xuất kho vật tư:
- Thủ tục xuất: Phòng kinh doanh chuyển Lệnh sản xuất đến cho phân xưởng,
trong đó ghi rõ tên nguyên vật liệu, số lượng, đơn giá cần để sản xuất lô sản phẩm đó kèm
theo Phiếu xuất kho chuyển cho bộ phận kho đề nghị xuất kho vật tư dùng cho sản xuất.
Căn cứ vào Phiếu xuất kho, kế toán kho phản ánh nghiệp vụ vào máy tính:
Nợ TK 1541 12.500.000
Có TK 1521 12.500.000
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ phát sinh liên quan đến vật tư kế toán mở các
“sổ chi tiết” cho các tài khoản 152 để theo dõi các nghiệp vụ phát sinh trong tháng. Cuối
quý, căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản từng loại kế toán lập sổ tổng hợp tài khoản 152. Cuối
mỗi quý, kế toán sẽ lập bảng nhập xuất tồn nguyên vật liệu để tổng hợp, theo dõi.
Cty CP Dược TW MEDIPHARCO-TENAMYD
08 Nguyễn Trường Tộ - TP Huế
PHIẾU XUẤT KHO Số phiếu: XNV2952
Ngày 16 tháng 12 năm 2012
Bộ phận sử dụng: Xưởng KMN Số chứng từ: 7300
Lý do sử dụng: Sản xuất Tetracyclin 1% BBKN số: XNV2952
Xuất tại kho: KHOXNK5 Nội dung: = 5 Thùng + 1020 tube
STT Mã hàng
Tên hàng hóa,
hàm lượng,
quy cách
Đơn
vị
tính
Số lượng
Số lô Đơn giá Thành tiềnYêu
cầu
Thực
xuất
1 V21CIP1H104 Ciprofloxacin
Hydrochloride
T/25 kg
Kg 500 500 11205369 25.000 12.500.000
Số tiền bằng chữ:
Mười hai triệu năm trăm nghìn đồng Tổng cộng: 12.500.000
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình
SVTH: Lê Thị Duy Lành Trang 56
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 1521: Nguyên vật liệu
Từ ngày 01/12/2012 đến ngày 31/12/2012
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Người lập biểu Kế toán trưởng Tổng giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Số phiếu Số
chứng
từ
Ngày
chứng từ
Diễn giải TK đối
ứng
Số phát sinh Số dư
Nợ Có Nợ Có
Số dư đầu kỳ 26.782.058.125
XNV2951 0007926 15/12/2012 Xuất kho Acid Hyaluronic 1541 260.430.500
XNK115 0007927 15/12/2012 Nhập Hydrocortisone
Acetate
3312 25.200.000
XNK115 0007927 15/12/2012 Nhập Erythromycin Baze 3312 93.340.000
..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... .....
XNV2952 0007300 16/12/2012 Xuất kho Ciprofloxacin
Hydrochloride T/25 kg
1541 12.500.000
NNG1912 0007301 18/12/2012 Nhập Betamethason
Diproplonate Micronized
33111 378.058.512
NNG1913 0007302 19/12/2012 Nhập Betamethasone
Valerate Micronized
33111 431.357.621
XNV2953 0007303 21/12/2012 Xuất kho Dextromethorphan 1541 80.620.000
.... .... .... ..... .... .... .... .... ....
Phát sinh 3.755.480.118 2.974.489.913
Lũy kế
Dư cuối 21.819.178.229
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình
SVTH: Lê Thị Duy Lành Trang 57
SỔ CÁI
Quý IV/2013
Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu Loại tiền: VNĐ
Diễn giải TK đối
ứng
Số tiền
Nợ Có
152- Nguyên liệu, vật liệu Dư đầu 33.742.254.369
Phát sinh 12.194.273.120 10.356.627.309
Lũy kế
Dư cuối 25.518.705.778
1521 – Nguyên vật liệu Dư đầu 26.782.058.125
Hàng điều chuyển nội bộ
Phải trả người bán (nhập hàng KD)
Phải trả người bán (nhượng quyền)....
157
33111
331121
916.403.575
1.720.455.185
7.377.732.000 .........
Phát sinh 10.021.921.356 8.923.469.741
Dư cuối 21.819.178.229
Phát sinh 1.023.613.323 1.287.263.043
Dư cuối 3.238.253.840
Phát sinh 148.738.441 145.894.525
Dư cuối 461.273.709
1522 – Bao bì, phụ liệu Dư đầu 6.488.636.663
Hàng điều chuyển nội bộ
Phải trả người bán (nhập hàng KD)
Chi phí Nguyên vật liệu......
157
33111
6211
309.045.556
691.332.392
....... 171.511.572
1523 – Công cụ, dụng cụ Dư đầu 378.216.494
Phải trả người bán (nhập hàng KD)
Chi phí Bao bì phụ liệu....
Chi phí sửa chữa máy móc thiết bị
33111
6212
6275
148.738.441
......
3.367.744
2.800.000TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình
SVTH: Lê Thị Duy Lành Trang 58
CTY CP DƯỢC TW MEDIPHARCO-TENAMYD NHẬP XUẤT TỒN VẬT LIỆU QUÝ IV/2012
08 Nguyễn Trường Tộ - Thành phố Huế
Mã hàng Tên hàng Cty SX+Nuoc Đơn
vị
Hạn SD Tồn đầu Nhập Xuất Tồn cuối
Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền
V12CON1V101 Cồn 96o Việt Nam Lít 01/01/2015 100 70.325.000 100 70.325.000
V12NAP1V108 Nắp Chai Thuỷ
Tinh
CTy CPD
VTYT Bình
Thuận-VN
Cái 30/12/2020 1.500 10.175.000 1.500 10.175.000
V21GEN1H102 Genda 80 Eastwell Int'L
Trading Co.,
Ltd-TQ
Kg 28/02/2013 10 1.686.000.000 10 1.686.000.000
V21ACI1H103 Acid Hyaluronic Gencor
Pacific
Limited- TQ
Kg 30/03/2014 20 1.018.600.200 20 1.018.600.200
.... ..... ..... .... ..... .... ..... ....... ...... ...... ..... .... ......
V21PRI1C103 Printed Tube
(Tube27x98 mm
Printed) C500
Sud - chemie
- TQ
Cái 150 3.500.246.582 150 3.500.246.582
V21REI1H101 Reishi Extract
Powder (Nấm
Linh Chi)
Dalian
Hongju
Biotech- TQ
Kg 28/02/2014 50 115.135.280 25 57.567.640 25 57.567.640
V21REI1H101 Reishi Extract
Powder (Nấm
Linh Chi)
Dalian
Hongju
Biotech- TQ
Kg 28/02/2014 25 57.567.640 25 57.567.640
V21SOD1H101 Sodium
Chondroitin
Sulfate T/25kg
Shandong
Yibao
Biologics- TQ
Kg 30/03/2014 75 86.735.000 25 28.911.650 50 57.823.350
V21TRE1N101 TRETINOIN
(dạng bột)
Taizhou
Hengfeng-TQ
Gói 2 37.000 2 37.000
19.425 23.645.254.500 12.180 12.194.273.120 10.750 10.356.627.309 20.855 25.518.705.778
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình
SVTH: Lê Thị Duy Lành Trang 59
Đối với công cụ dụng cụ:
- Mỗi quý các phòng ban sẽ lập dự trù công cụ dụng cụ cần sử dụng trong kỳ.
Phòng Tài chính chịu trách nhiệm tập hợp và cử người đi mua, giao cho phòng kế toán
kiểm nhận. Phòng kế toán phụ trách nhập số liệu vào sổ sách để theo dõi và cử người giao
đủ cho các phòng ban theo kế hoạch. Cuối quý, phòng kế toán phải lập Bảng phân bổ
Công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ và tiến hành định khoản các nghiệp vụ xuất dùng.
BẢNG PHÂN BỔ
CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Quý IV/2012
TK
đối ứng
Phòng ban, bộ phận
sử dụng TK 142 TK 242
6273 Xưởng Viên Cốm Bột 14.014.329 21.245.120
6273 Xưởng Kem Mỡ Nước 12.699.309 18.145.253
6273 Xưởng Cephalosporin 10.266.682 22.453.200
6273 Xưởng Bột bó 7.045.659 15.457.505
6423 Phòng Cơ điện 5.085.095 8.014.453
6423 Bộ phận Kho 4.057.952 5.445.025
6423 Phòng Tài chính tổ
chức
8.496.841 25.147.580
6423 Phòng Kinh doanh
thị trường
6.614.815 20.025.452
6423 Phòng Nghiên cứu
phát triển
5.848.039 19.275.453
Tổng cộng 74.128.721 155.209.041TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình
SVTH: Lê Thị Duy Lành Trang 60
2.2.4.2. Kế toán thành phẩm và hàng gửi bán
a) Tài khoản sử dụng:
- TK 155: Thành phẩm. TK này được chi tiết:
TK 1551: Thành phẩm Medipharco phân phối
TK 1552: Thành phẩm Tenamyd phân phối
TK 1553: Thành phẩm sản xuất bao tiêu
TK 1558: Thành phẩm khác
- TK 157: Hàng điều chuyển nội bộ. TK được sử dụng trong trường hợp gửi bán
hàng cho các chi nhánh, đại lý, hiệu thuốc.
b) Thủ tục, chứng từ nhập kho thành phẩm:
Sau khi phân xưởng tiến hành sản xuất theo Lệnh sản xuất được phòng kinh doanh
thị trường gửi đến, thành phẩm sẽ được Bộ phận Kiểm tra chất lượng lấy mẫu kiểm tra
chất lượng lần cuối. Sau đó, thành phẩm được chuyển về kho tại số 4 Ngô Quyền để cất
trữ cùng với Biên bản bàn giao sản phẩm hoàn thành của phân xưởng. Sau khi đã kiểm tra
đủ số lượng, Ban kiểm nhận sẽ lập Biên bản kiểm nhận. Kế toán kho phụ trách lập Phiếu
nhập kho. Thủ kho tiến hành nhập kho sau đó ghi thẻ kho để theo dõi. Kế toán kho sẽ
nhập nghiệp vụ vào sổ chi tiết TK 154.
Căn cứ vào Phiếu nhập kho thành phẩm ngày 5/10/2012 kế toán hạch toán:
Nợ TK 1551 51.514.511
Có TK 1541 51.514.511
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình
SVTH: Lê Thị Duy Lành Trang 61
c) Thủ tục, chứng từ xuất kho thành phẩm:
Đối với phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Khi tiêu thụ sản phẩm Công ty phải lập “Hóa đơn GTGT” ghi rõ tên hàng hóa, hạn
dùng, số lượng, đơn giá bán, thuế và tổng giá thanh toán. Hóa đơn này do phòng kinh
doanh lập ra. Sau đó hóa đơn này được gửi cho kế toán trưởng ký xác nhận. Hóa đơn
GTGT là căn cứ để ghi nhận doanh thu, thu tiền bán hàng đồng ý là căn cứ để thủ kho
xuất kho thành phẩm. Thủ kho căn cứ vào Hóa đơn GTGT để lập phiếu xuất kho và tiến
hành xuất hàng cho người mua. Dựa vào phiếu xuất kho, kế toán phản ánh nghiệp vụ phát
sinh vào Sổ chi tiết TK 155 theo từng loại thành phẩm. Trong đó, TK 1551 sẽ phản ánh
thành phẩm mà công ty bán cho các đại lý, hiệu thuốc tư nhân. TK 1552 sẽ phản ánh
thành phẩm mà công ty được Tenamyd Canada nhượng quyền sản xuất và do Tenamyd
phân phối. TK 1553 phản ánh thành phẩm công ty sản xuất theo đơn đặt hàng của các đơn
vị khác (bao tiêu). Cuối mỗi quý kế toán sẽ lập Bảng Nhập xuất tồn (chi tiết theo TK).
Cty CP Dược TW MEDIPHARCO-TENAMYD
08 Nguyễn Trường Tộ - TP Huế
PHIẾU NHẬP KHO Số phiếu: NSK0276
Ngày 05 tháng 10 năm 2012
Đơn vị bán: Xưởng kem mỡ nước Ngày kiểm nhận: 05/10/2012
Số chứng từ: K0276/QĐ-XX Biên bản kiểm nhận số: K0276
Nhập vào kho: H11 Nội dung: =91 thùng + 73 lọ
STT Mã hàng
Tên hàng
hóa, hàm
lượng, quy
cách
Đơn
vị
tính
Số lượng Số lô
Đơn giá Thành tiềnChứng
từ
Thực
nhập
1 H11CIP1N101 Cipthasone;
K/200hộpx
1lọ 15ml
Lọ 18.273 18.273 010912 2.819,16 51.514.511
Cộng tiền hàng: 51.514.511
Thuế suất GTGT: 0% Tiền thuế GTGT:
Tổng tiền thành toán: 51.514.511
Số tiền bằng chữ: Năm mươi mốt triệu năm trăm mười bốn ngàn năm trăm mười một đồng
Người giao
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình
SVTH: Lê Thị Duy Lành Trang 62
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số:01GTKT-3LL
Liên 1: lưu Số HĐ: 0002503
Ngày 18 tháng 12 năm 2012
Đơn vị bán: CTY CP DƯỢC TW MEDIPHARCO-TENAMYD MST: 3300101406
Địa chỉ: 08 Nguyễn Trường Tộ - Thành phố Huế Điện thoại: 054.38230099
Tài khoản/NH: 016.100.000042.6 – Ngân hàng Ngoại thương - TP Huế
Đơn vị mua: CTY CP DƯỢC PHẨM TENAMYD MST: 0305131303
Địa chỉ: Lô Y01-02A Đường Tân Thuận, P. T.T Đông, Q.7, TP HCM Điện thoại: 087.507.614
Tài khoản/NH:
Diễn giải: Theo Hợp đồng Kho xuất: KHOH1
STT Mã hàng hóa
Tên hàng
hóa, hàm
lượng,
quy cách
Công ty
SX
ĐVT Số lô
Hạn
dùng
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
A B C D E F G (1) (2) (3)
01
H11MER1V101 Merynal;
K/200hộp
Medipharco
– Việt Nam
Viên 20090211 02/2019 9.940 1.435 14.263.900
Tổng cộng chiết khấu [(I)= ∑ (3)x(4)]:
Tổng cộng tiền hàng sau chiết khấu [(II) = ∑ (3) - (I)]: 14.263.900
Thuế suất GTGT: 10% Tổng cộng tiền thuế GTGT [(III) = (II) x TS%]: 1.426.390
Tổng cộng tiền thanh toán [(IV) = (II) + (III)]: 15.690.290
Bằng chữ: Mười lăm triệu sáu trăm chín mươi ngàn hai trăm chín mươi VND
Người mua hàng Thủ kho Người bán hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên)TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
U
Ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình
SVTH: Lê Thị Duy Lành Trang 63
Dựa theo Hóa đơn trên, kế toán lập phiếu xuất kho và hạch toán nghiệp vụ ngày
18 tháng 12 năm 2012 như sau:
Nợ TK 63212 10.930.000
Có TK 1552 10.930.000
Cty CP Dược TW MEDIPHARCO-TENAMYD
08 Nguyễn Trường Tộ - TP Huế
PHIẾU XUẤT KHO Số phiếu: XSK0289
Ngày 18 tháng 12 năm 2012
Đơn vị mua: CTY CP DƯỢC PHẨM TENAMYD MST: 0305131303
Địa chỉ: Lô Y01-02A Đường Tân Thuận, KCN/KCX Tân Thuận, P. T.T Đông, Q.7, TP HCM
Số chứng từ: K0289/QĐ-XX Biên bản BBKN số: K0289
Xuất tại kho: KHOH1 Nội dung: = 497 hộp
STT Mã hàng
Tên hàng
hóa, hàm
lượng,
quy cách
Đơn
vị
tính
Số lượng
Số lô Hạn dùng Đơn giá Thành tiềnChứng
từ
Thực
xuất
1 H11MER1V101 Merynal;
K/352hộp
Viên 9.940 9.940 20090211 02/2019 1.100 10.930.000
Số tiền bằng chữ:
Mười triệu chín trăm ba mươi ngàn đồng
Tổng cộng: 10.930.000
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
I H
TẾ
HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình
SVTH: Lê Thị Duy Lành Trang 64
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 1551: Thành phẩm Medipharco phân phối
Từ ngày 01/12/2012 đến ngày 31/12/2012
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Người lập biểu Kế toán trưởng Tổng giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Số phiếu Số chứng
từ
Ngày
chứng từ
Diễn giải TK đối
ứng
Số phát sinh Số dư
Nợ Có Nợ Có
Số dư đầu kỳ 4.497.041.205
XSK0289 K0289/QĐ-
XX
18/12/2012 Xuất Merynal
K/352
63212 10.930.000
NSK0290 K0290/QĐ-
XX
18/12/2012 Nhập
Tetracyline 1%
1541 15.359.357
..... .... .... .... ... .... ... .... ....
NSK0305 K0305/QĐ-
XX
28/12/2012 Nhập
Gentameson
1541 235.059.720
Phát sinh 1.581.700.588 4.696.596.564
Lũy kế
Dư cuối 6.246.418.192
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình
SVTH: Lê Thị Duy Lành Trang 65
SỔ CÁI
Quý IV/2013
Tài khoản 155: Thành phẩm Loại tiền: VNĐ
Diễn giải TK đối
ứng
Số tiền
Nợ Có
155- Thành phẩm Dư đầu 14.943.846.217
Phát sinh 40.831.411.593 57.569.743.310
Lũy kế
Dư cuối 18.949.317.346
1551-Thành phẩm Medipharco phân phối Dư đầu 4.497.041.205
Chi phí SXKD dở dang
Giá vốn hàng SX công ty phân phối
Hàng điều chuyển nội bộ....
1541
63221
157....
4.271.025.088
10.675.500
2.467.709.513
3.226.957.601
Phát sinh 4.281.700.588 15.185.923.383
Dư cuối 6.246.418.192
Phát sinh 35.829.380.108 39.794.634.833
Dư cuối 12.622.839.497
Phát sinh 720.330.897 2.589.185.094
Dư cuối 80.059.657
1552 – Thành phẩm Tenamyd phân phối Dư đầu 8.657.584.772
Chi phí SXKD dở dang
Giá vốn hàng SX TENAMYD phân phối
Hàng điều chuyển nội bộ....
1541
63222
157....
35.792.058.508
37.321.600
3.938.717.808
24.937.311.393
1553 – Thành phẩm SX bao tiêu Dư đầu 1.789.220.240
Chi phí SXKD dở dang
Giá vốn hàng sản xuất bao tiêu....
1541
63223...
720.330.897
...... 1.434.409.807
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình
SVTH: Lê Thị Duy Lành Trang 66
CTY CP DƯỢC TW MEDIPHARCO-TENAMYD NHẬP XUẤT TỒN HÀNG MEDIPHARCO QUÝ IV/2012
08 Nguyễn Trường Tộ - Thành phố Huế
Mã hàng Tên hàng Cty
SX+Nuoc
Đơn
vị
Hạn SD Tồn đầu Nhập Xuất Tồn cuối
Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền
H11CAZ1N101 Cazol Medipharco
Việt Nam
Tube 25/05/2015 1.550 17.500.000 1.550 17.500.000
H11CAF1N101 Cafunten Medipharco
Việt Nam
Tube 30/12/2020 15.000 800.175.000 10.000 540.175.000 5.000 260.000.000
H11ACY1H102 Acyclovir 5% Medipharco
Việt Nam
Tube 28/06/2015 21.000 2.186.000.000 15.000 1.890.000.000 6.000 266.000.000
H11AZI1H103 Azibiotic 500 Medipharco
Việt Nam
Tube 31/03/2014 2.000 18.600.000 2.000 18.600.000
.... ..... ..... .... ..... .... ..... ....... ...... ...... ..... .... ......
H11TET1M102 Tetracyclin 1% 5g
K/18Hx100 Tube
Medipharco
Việt Nam
Tube 30/05/2014 400 150.434.960 100 37.608.700 500 188.043.660
H11TIL1H101 Tilcipro Medipharco
Việt Nam
Vỉ 30/12/2030 800 1.300.855.838 800 1.300.855.838
H11TRI1H101 Trimesultrim Medipharco
Việt Nam
Vỉ 28/04/2015 480 150.069.400 480 150.069.400
H11SUL1H101 Sulfadiazin bạc 1% Medipharco
Việt Nam
Lọ 31/03/2014 480 150.839.240 480 150.839.240
H11ZEN1N101 Zento B – Forte
CPC1
Medipharco
Việt Nam
Vỉ 25/02/2016 440 130.671.740 440 130.671.740
126.940 17.150.640.987 49.650 4.281.700.588 100.750 15.185.923.383 75.840 6.246.418.192
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình
SVTH: Lê Thị Duy Lành Trang 67
Đối với phương thức bán hàng qua đại lý
Khi xuất thành phẩm, hàng hóa cho các hiệu thuốc, chi nhánh của công ty hay các
đại lý công ty gửi hàng thì “Phiếu xuất kho kiêm điều chuyển nội bộ” (phụ lục 2) là
chứng từ làm căn cứ để hạch toán. Phiếu này do phòng kế toán lập, được giao cho thủ kho
để làm căn cứ xuất hàng. Sau khi đã vào thẻ kho thì thủ kho chuyển giao cho kế toán để
theo dõi trên TK 157.
Căn cứ vào phiếu này kế toán định khoản như sau với nghiệp vụ 09/10/2012:
Nợ TK 157 178.352.000
Có TK 155 178.352.000
SỔ CÁI
Tài khoản 157: Hàng điều chuyển nội bộ Loại tiền: VNĐ
Diễn giải TK đối
ứng
Số tiền
Nợ Có
157- Hàng điều chuyển nội bộ Dư đầu 1.773.259.033
Thành phẩm
Hàng hóa
Giá vốn hàng bán
155
156
632
28.164.268.994
10.136.667.929
47.997.100
8.756.255.120
18.463.151.466
Phát sinh 38.300.936.923 27.267.403.686
Dư cuối 1.200.291.498
2.2.4.3. Kế toán kiểm kê hàng tồn kho
- Thời gian kiểm kê: Định kỳ 3 tháng kiểm kê một lần. Hoặc kiểm kê đột xuất khi
có sự cố sai lệch.
- Đối tượng thực hiện: Nhân viên bảo quản kho (thủ kho của kho đang kiểm); kiểm
soát viên kho; kế toán kho; trưởng, phó kho chịu trách nhiệm kiểm tra.
- Trước khi kiểm:
Trưởng kho: Thông báo lịch kiểm kê
Thủ kho:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình
SVTH: Lê Thị Duy Lành Trang 68
+ Sắp xếp lại hàng hóa.
+ Rà soát hàng cận hạn, hết hạn, kém chất lượng, hỏng, vỡ, tồn đọng và báo
cáo bằng văn bản.
+ Vào thẻ kho đầy đủ.
+ Đối chiếu với các bộ phận có liên quan
Kế toán kho:
+ Vào thẻ kho đầy đủ đối chiếu với thủ kho và các phòng ban liên quan
+ Chuẩn bị biên bản kiểm kê ghi số lượng sổ sách
- Trong khi kiểm:
Kiểm tra về mặt cảm quan, số lô hạn sử dụng
Đếm số lượng cụ thể, cân đong, sau khi đã đạt về mặt chất lượng (thủ kho cùng
kiểm soát viên kho đếm, cân, kế toán kho kiểm tra lại)
Ghi vào biên bản kiểm kê ở cột thực tế.
- Sau khi kiểm:
Chốt số lượng thực tế, so sánh với lượng ở cột sổ sách
Sai lệch về số lượng trong kiểm kê, hội đồng kiểm kê phải báo cáo trưởng kho.
Tìm nguyên nhân sai lệch. Trưởng kho báo cáo lên ban Tổng giám đốc khi không tìm ra
nguyên nhân.
Kế toán kho vào giá từng mặt hàng, hàng tồn kho
Hoàn tất Biên bản kiểm kê tồn kho, Biên bản kiểm kê tồn kho được lập thành 2
bản có đầy đủ chữ ký theo quy định.
Báo cáo hao hụt trong cấp phát theo mẫu đã quy định.
- Nếu thừa vật tư chưa rõ nguyên nhân hạch toán vào TK 3381, còn nếu thiếu vật
tư chưa rõ nguyên nhân thì kế toán đưa vào TK 138 và tùy nguyên nhân để có biện pháp
xử lý riêng.
- Hiện nay, tại công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình
SVTH: Lê Thị Duy Lành Trang 69
CTY CP DƯỢC TW MEDIPHARCO -
TENAMYD
08 Nguyễn Trường Tộ - Thành phố Huế
BIÊN BẢN KIỂM KÊ TỒN KHO QUÝ IV/2012
Tổ kiểm kê gồm có :
Ông/bà : .............................................................. Chức vụ : .......................................................
Ông/bà : .............................................................. Chức vụ : .......................................................
Đã kiểm kê tại kho: KHOXNK1 Thuộc : .........................................................
Từ ......... giờ ........, ngày ......................... đến .......... giờ ........, ngày ......................... Kết quả như sau :
KHOXNK1
MÃ HÀNG
TÊN HÀNG - QUY CÁCH
ĐVT LÔ SỐ H. DÙNG TỒN KHO
THỪA(+)
/THIẾU(-)
S.Lượng
TT
S.Lượng
SS Đơn giá T.Tiền
V12CAO1V101
Cao dược liệu chiết xuất từ 7 thảo
dược Kg 06112006 01/01/2015 55 55 315,000.00 17,325,000
V12NAP1V108 Nắp Chai Thuỷ Tinh Cái 120808 30/12/2020 2,500 2,500 470.00 1,175,000
V21ACA1H102
Ascorbic Acid (Vitamin C)
T/25Kg Kg 0902411298 28/02/2013 1,000 1,000 288,000.00 288,000,000
V21BLA1H101
Black Catechu Extract ( Acacia
Catechu) Kg 20120406 05/04/2014 50 50 952,080.20 47,604,010
V21CEF1H102
Cefadroxin Monohydrate (Puridrox,
Powder) T/25Kg Kg B333883 30/12/2015 25 25 3,481,500.00 87,037,500
V21CEF1H119
Cefaclor ( Compacted )
T/25kg Kg 121120889 30/11/2015 200 200 20,000,000.00 4,000,000,000
V21CEF1H119
Cefaclor ( Compacted )
T/25kg Kg 121120890 30/11/2015 250 250 20,000,000.00 5,000,000,000
V21CEF1H119
Cefaclor ( Compacted )
T/25kg Kg 121120894 30/11/2015 300 300 20,000,000.00 6,000,000,000
............. ................ ...... ............. ............ ................ ........... ................... .......................
V21SOD1H101 Sodium Chondroitin Sulfate T/25kg Kg 120313N009 30/03/2014 50 50 2,489,800 124,490,000
Tổng cộng: 40.518.705.778
TỔNG GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN KIỂM SOÁT VIÊN THỦ KHO TỔ KIỂM KÊ
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Xác nhận)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình
SVTH: Lê Thị Duy Lành Trang 70
2.2.5. Công tác quản lý hàng tồn kho
2.2.5.1. Hệ thống kho hàng
Do đặc thù sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng liên quan đến dược phẩm nên
lượng hàng tồn kho của công ty khá lớn và đa dạng. Công ty có 3 kho hàng chính phân
làm kho hàng hóa và kho nguyên vật liệu được đặt ngay tại trụ sở của công ty ở số 08
Nguyễn Trường Tộ và một kho hàng thành phẩm đặt tại số 4 Ngô Quyền để thuận tiện
cho việc xuất bán hàng cho các đại lý, hiệu thuốc tư nhân. Hàng tồn kho được quản lý
theo hệ thống mã số riêng do phòng Đảm bảo chất lượng lập, rất thuận tiện cho việc theo
dõi và phân loại. Trong kho hàng hóa thì ngoài phòng chính chứa các hàng hóa thông
thường còn có phòng riêng chứa các loại thuốc Hướng tâm thần được bảo quản đặc biệt.
Kho nguyên vật liệu được đặt cạnh các phân xưởng sản xuất thuận tiện cho việc nhập
xuất vật tư. Trong kho sẽ được phân thành các kho nhỏ: kho xuất nhập khẩu, kho Kem –
mỡ - nước, kho Viên – cốm – bột, kho Cephalosporin... để chứa nguyên liệu sản xuất cho
các phân xưởng khác nhau. Riêng kho thành phẩm tại số 4 Ngô Quyền chứa các thành
phẩm được công ty sản xuất chờ xuất bán. Thành phẩm trong kho sẽ được dán nhãn phân
biệt: Nhãn xanh thể hiện thành phẩm đạt tiêu chuẩn, nhãn vàng là biệt trữ được thu hồi
chờ Hội đồng thẩm định quyết định phương án xử lý, nhãn đỏ là các phế phẩm chờ thu
hồi tiêu hủy. Các kho hàng đều có thủ kho và kế toán kho riêng quản lý trong kho; tại kho
thành phẩm có bảo vệ trông coi để hạn chế xảy ra mất mát, thiệt hại.
2.2.5.2. Các thủ tục kiểm soát
Để bảo quản tốt hàng tồn kho cũng như tránh gian lận, biển thủ, công ty đã thiết
lập những thủ tục kiểm soát sau:
Mua hàng và nhập kho thành phẩm:
- Phòng kinh doanh xem xét nhu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị trong quý và
chọn nhà cung cấp để lập Đơn đặt hàng.
- Khi hàng được vận chuyển đến công ty thủ kho và nhân viên giao nhận hàng phải
kiểm tra số lượng, chất lượng hàng hóa đối chiếu với Hóa đơn của nhà cung cấp, Đơn đặt
hàng. Tổ kiểm nhận (bao gồm thủ kho, kiểm soát viên...) phải lập Biên bản kiểm nhận và
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình
SVTH: Lê Thị Duy Lành Trang 71
ký tên, xác nhận rồi mới được nhập hàng vào kho. Nếu phát hiện hàng không đúng số
lượng hoặc chất lượng không đảm bảo (hàng hết hạn hoặc cận hạn sử dụng) thì Tổ kiểm
nhận phải từ chối nhận và lập Biên bản trả lại hàng nêu lý do và ký tên xác nhận.
- Sau khi nhận hàng, thủ kho tiến hành ghi thẻ kho, còn kế toán kho phụ trách lập
Phiếu nhập kho và ghi sổ nghiệp vụ để theo dõi, quản lý.
- Đối với thành phẩm nhập kho: Trước khi tiến hành nhập kho, thành phẩm phải
được lấy mẫu kiểm tra chất lượng lần cuối. Nếu đạt yêu cầu, đại diện phân xưởng và thủ
kho tiến hành kiểm nhận và lập Phiếu nhập kho.
Xuất kho:
- Phòng kinh doanh lập Kế hoạch sản xuất cho từng quý rồi gửi tới các phòng ban
và phân xưởng. Theo đó Lệnh sản xuất được phòng kinh doanh lập và gửi đến kho và
phân xưởng sản xuất ghi rõ tên, số lượng sản phẩm, tên, số lượng và đơn giá các nguyên
liệu cần dùng cho sản xuất. Dựa vào Lệnh sản xuất, thủ kho lập Phiếu xuất kho.
- Đối với thành phẩm, hàng hóa: Khi xuất kho phải căn cứ vào Hóa đơn GTGT,
thủ kho mới tiến hành lập Phiếu xuất kho. Riêng đối với trường hợp gửi bán đại lý, chi
nhánh thì thủ kho lập Phiếu Xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Cuối tháng tiến hành lập
Bảng liệt kê xuất hàng.
- Cuối mỗi quý sau khi tiến hành kiểm kê, kế toán các kho phải lập Báo cáo Nhập
– xuất - tồn trình lên Ban Giám đốc.
Bảo quản, kiểm kê:
- Sau khi nhập kho, hàng sẽ được bảo quản tại các kho riêng biệt cho đến khi xuất
kho sản xuất hay xuất bán. Các kho nguyên liệu, thành phẩm, hàng hóa của công ty được
phân chia rất cụ thể; đặc biệt là đối với các sản phẩm liên quan đến Hướng tâm thần, chất
gây nghiện sẽ được quản lý chặt chẽ trong kho riêng. Mỗi kho có thủ kho và kế toán kho
riêng quản lý. Các mặt hàng đều được dán nhãn phân chia rõ và được quản lý trên phần
mềm với mã số riêng cho biết cụ thể các thông tin như: tên, nước sản xuất, số lô, hạn
dùng, đơn giá... Các kho đều có bảng thông báo quy định quản lý kho; đặc biệt là kho
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình
SVTH: Lê Thị Duy Lành Trang 72
thành phẩm ở số 4 Ngô Quyền có bảo vệ riêng canh giữ. Các kho đều đảm bảo theo tiêu
chuẩn GSP (Thực hành tốt Bảo quản thuốc).
- Định kỳ mỗi quý công ty sẽ lập Hội đồng gồm: Trưởng, phó bộ phận kho; Kế
toán kho; Kiểm soát viên; Thủ kho của kho đang kiểm để tiến hành kiểm kê hoặc khi phát
hiện có sự cố sai lệch cũng có thể tiến hành kiểm kê đột xuất. Việc lập Biên bản kiểm kê
phải có sự xác nhận của Hội đồng kiểm kê sau khi đã đối chiếu số liệu thực tế và sổ sách.
Sau khi kiểm kê, Thủ kho và kế toán kho có trách nhiệm lập các Báo cáo sau: Báo cáo
hàng chờ xử lý, Báo cáo hàng cận hạn; Báo cáo hàng tồn đọng; Báo cáo thuốc gây
nghiện, Báo cáo thuốc Hướng tâm thần; Báo cáo sử dùng hướng thần, tiền chất dùng làm
thuốc; Báo cáo sử dụng nguyên liệu nghiện dùng làm thuốc; Báo cáo cáo hao hụt trong
cấp phát (Phụ lục 3).... Đối với các sản phẩm không phù hợp phải lập Phiếu yêu cầu xử lý
trình cho Hội đồng tiến hành thẩm định.
Tất cả các Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho đều được đánh số theo thứ tự và có chữ
ký của người lập phiếu, người giao nhận, thủ kho, thủ trưởng đơn vị. Các báo cáo về xuất
tồn, kiểm kê phải có con dấu của Giám đốc hoặc Hội đồng kiểm kê, chữ ký của thủ kho,
kiểm soát viên,...
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình
SVTH: Lê Thị Duy Lành Trang 73
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ QUẢN LÝ
HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CP DƯỢC TW MEDIPHARCO-TENAMYD
3.1. Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán tại công ty:
Về bộ máy kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động và qui mô của công ty, hiện nay công ty CP
Dược TW MEDIPHARCO –TENAMYD tổ chức công tác kế toán theo mô hình nửa
tập trung nửa phân tán. Theo hình thức này ở công ty chỉ tổ chức một phòng kế toán
trung tâm làm đơn vị kế toán cơ sở chính và ở các đơn vị trực thuộc. Do đó giúp công
ty quản lý được chặt chẽ hơn. Việc phân chia các phần hành giúp việc kiểm tra đối
chiếu với nhau được chính xác và nâng cao trách nhiệm của nhân viên kế toán. Công
ty đã xây dựng một bộ máy kế toán khoa học, hợp lý, không chồng chéo và quan hệ
chặt chẽ. Công việc kế toán được bố trí cụ thể cho từng kế toán phần hành và được tập
trung chỉ đạo bởi phó phòng kế toán. Kế toán trưởng thông qua phó phòng kế toán sẽ
nắm được tình hình công việc kế toán trong phòng kế toán.
Về hình thức sổ kế toán:
Quy mô sản xuất của công ty tương đối lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
nhiều do đó việc áp dụng hình chứng từ ghi sổ là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm hoạt
động và yêu cầu quản lý của công ty. Nếu nghiệp vụ phát sinh quá nhiều, có thể lập
bảng kê chứng từ cùng loại trước rồi lấy số liệu cộng ở chứng từ ghi sổ ghi vào sổ cái,
như vậy giảm được rất nhiều việc ghi chép vào sổ cái và nhìn sổ cái không bị rối.
Ngoài ra hình thức này phù hợp với việc ứng dụng tin học, thuận tiện trong việc sử
dụng phần mềm kế toán và phân công công tác kế toán.Với việc áp dụng hình thức kế
toán máy trên cơ sở ứng dụng nguyên tắc ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ, nhân
viên kế toán được hỗ trợ rất nhiều trong công việc. Hầu hết các bước công việc được
máy tính thực hiện. Việc áp dụng kế toán máy vào trong công tác kế toán giúp cho
công việc ghi chép tập hợp số liệu được nhanh chóng rõ ràng và tiết kiệm thời gian,
công sức.
Về hệ thống báo cáo kế toán:
Hệ thống báo cáo tài chính được công ty tổ chức xây dựng đầy đủ nhằm đáp
ứng yêu cầu thông tin, kiểm tra và quản lý của cơ quan quản lý Nhà nước cũng như
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình
SVTH: Lê Thị Duy Lành Trang 74
của công ty bao gồm: Bảng Cân đối Tài sản nguồn vốn, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo luân chuyển tiền tệ, và Thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra
công ty còn lập Báo cáo thường niên để cung cấp thông tin cụ thể, kịp thời cho Đại hội
cổ đông.
3.2. Nhận xét về công tác kế toán và quản lý hàng tồn kho tại Công ty CP Dược
TW Medipharco – Tenamyd
3.2.1. Ưu điểm
- Việc kế toán và quản lý hàng tồn kho được phân chia rất rõ ràng, hợp lý với ba
kho chính (nguyên liệu, thành phẩm, hàng hóa); mỗi kho có kế toán kho và thủ kho
riêng.
- Việc thiết lập mã số hàng hóa được giao cho một phong ban riêng biệt (phòng
Đảm bảo chất lượng) giúp cho công tác quản lý, cập nhật thông tin, đặc điểm của hàng
tồn kho diễn ra dễ dàng, nhanh chóng, khoa học và hiệu quả. Việc áp dụng mã vật tư
giúp tránh được tình trạng nhầm lẫn giữa các loại nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng
hóa... trong quá trình quản lý và thuận tiện trong công tác kế toán như xác định lượng
tồn kho, nhập trong kỳ, tồn cuối kỳ hay trợ giúp các phần hành khác như: tính giá
thành, tập hợp chi phí...
- Các tài khoản liên quan đến hàng tồn kho được thiết lập chi tiết, rõ ràng, phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty nên tạo điều kiện thuận lợi cho việc
hạch toán hàng tồn kho trong đơn vị.
- Với đặc điểm lượng hàng tồn kho nhập xuất trong kỳ nhiều thì việc áp dụng
phương pháp tính giá xuất kho theo nhập trước xuất trước cho kết quả số liệu trong
bảng cân đối kế toán là sát nhất với giá phí hiện tại so với các phương pháp tính giá
hàng tồn kho khác vì giá của các lần mua sau cũng được phản ánh trong giá hàng tồn
kho cuối kỳ còn trị giá vốn hàng xuất là giá cũ từ trước giúp chỉ tiêu hàng tồn kho trên
bảng cân đối kế toán có ý nghĩa kinh tế hơn.
- Trong quá trình kế toán hàng tồn kho công ty đã thiết lập các báo cáo tồn kho
chi tiết, cụ thể một cách hợp lý, đáp ứng tốt cho công tác thông tin, kiểm tra và quản lý
của doanh nghiệp.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình
SVTH: Lê Thị Duy Lành Trang 75
3.2.2. Hạn chế
- Tại kho, phòng kế toán và phòng kinh doanh chỉ quản lý hàng tồn kho theo
thứ tự mà chưa chú trọng đến những loại có khối lượng tồn kho lớn và có lượng nhập
xuất trong kỳ nhiều.
- Trong công tác quản lý công cụ dụng cụ còn lỏng lẻo. Với việc các công cụ
dụng cụ được phân cho các phòng ban, phân xưởng tự quản lý, sử dụng sẽ gây khó
khăn cho việc biết chính xác chi phí công cụ dụng cụ đã thực sự sử dụng trong kỳ cũng
như tình hình hiện có của công cụ dụng cụ đang sử dụng dễ dẫn đến việc lãng phí, sử
dụng không hiệu quả.
- Với đặc thù sản xuất kinh doanh các loại dược phẩm, yêu cầu không chỉ bảo
quản về mặt chất lượng và số lượng mà còn phải thường xuyên cập nhật hạn dùng nên
việc tập hợp thông tin, ra quyết định xử lý các hàng tồn kho cận hạn, hàng chờ xử lý...
cần phải nhanh chóng và kịp thời hơn để tránh việc ứ đọng hàng tồn kho, làm tăng
thêm chi phí của doanh nghiệp.
- Ngoài ra, mặc dù lượng hàng tồn kho của công ty chiếm gần 40% tài sản ngắn
hạn (theo số liệu năm 2012) và dễ xảy ra thiệt hại về hàng tồn đọng do hết hạn sử
dụng, mất phẩm chất, hư hỏng... nhưng công ty lại chưa từng tiến hành lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho.
- Về công tác quản lý, kiểm soát hàng tồn kho: Mặc dù công ty đã đặt ra một bộ
phận Tổng kho riêng để quản lý chung nhưng việc kiểm tra hàng hóa nhập kho còn
chưa được chú trọng. Các chứng từ nhập không có đầy đủ chữ ký, thủ kho không kiểm
nghiệm kỹ lưỡng những nghiệp vụ nhập hàng. Hàng sắp hết hạn sử dụng vẫn được
nhập kho.
3.3. Giải pháp hoàn thiện đối với công tác kế toán và quản lý hàng tồn kho:
Công tác kế toán và quản lý hàng tồn kho tại công ty CP Dược TW
MEDIPHARCO-TENAMYD nhìn chung có nhiều ưu điểm nhưng không tránh khỏi
những hạn chế nhất định. Để công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn thì công
tác kế toán phải ngày càng hoàn thiện hơn, phải phù hợp với điều kiện thực tế của
công ty. Vì vậy, để hoàn thiện dần công tác kế toán cũng như hạn chế phần nào những
mặt tiêu cực tôi xin đề xuất những biện pháp sau:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình
SVTH: Lê Thị Duy Lành Trang 76
- Ngoài việc theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn của hàng tồn kho nói chung,
thủ kho và kế toán kho nên lập Bảng kê những mặt hàng có khối lượng hoặc giá trị lớn
và có lượng nhập xuất trong kỳ nhiều để có thể quản lý chặt chẽ và hiệu quả hơn.
- Để công tác quản lý công cụ dụng được tốt hơn, công ty có thể đặt thêm quy
định đối với các phòng ban phân xưởng về việc quản lý công cụ dụng cụ như lập Phiếu
báo hỏng, báo mất CCDC và các chứng từ liên quan khác khi xảy ra hư hỏng, mất mát
nhằm gắn chặt trách nhiệm của người sử dụng với lợi ích của công ty. Tại phòng kế
toán không theo dõi công cụ dụng cụ trên sổ sách chi tiết mà chỉ tiến hành tổng hợp,
dẫn đến tình trạng nhiều khi công cụ dụng cụ còn sử dụng được nhưng lại báo hỏng
không tận dụng được những công cụ dụng cụ có thể phục hồi Do đó, tôi xin đề xuất
ý kiến lập “Sổ chi tiết công cụ dụng cụ hư hỏng”.
SỔ CHI TIẾT CCDC HƯ HỎNG
Qúy IV năm 2012
STT Ngày xuất Mã
CCDC
Tên
CCDC
ĐVT Số
lượng
Tình
trạng
Phòng
ban sử
dụng
Ghi chú
1
2
3
15/10/2012
....
....
BR235
.....
.....
Bánh
răng quay
.....
.....
Cái
....
....
2
....
....
Mòn
....
....
Phòng
cơ điện
....
....
Gia công
lại
....
....
- Đối với việc thu mua hàng hóa, dự toán chi phí nguyên vật liệu, phòng kinh
doanh nên phối hợp với thủ kho và kế toán kho để nắm bắt tình hình dự trữ hàng hóa,
nguyên liệu một cách chính xác cũng như biết loại vật tư nào cần đặt mua và vào thời
điểm nào là thích hợp để lập kế hoạch thu mua hợp lý.
- Thủ kho và kế toán kho nên rà soát, lập các Báo cáo về các mặt hàng cận hạn,
hàng chờ xử lý... trước khi gần kiểm kê để có thể tập hợp, chỉnh lý số liệu nhanh
chóng, đỡ tốn thời gian và công sức khi kiểm kê. Việc thẩm định và ra quyết định xử
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình
SVTH: Lê Thị Duy Lành Trang 77
lý các hàng biệt trữ nên diễn ra ngay sau mỗi đợt kiểm kê theo quý mà không nên kéo
dài để hạn chế chi phí lưu kho. Nên tổ chức thanh lý, nhượng bán ngay để giải phóng
hệ thống kho hàng và thu hồi vốn lưu động để đầu tư vào các dự án khác.
- Do giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường thường xuyên biến động và các mặt
hàng tồn kho của công ty dễ hư hỏng, mất phẩm chất... công ty nên tiến hành lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho để dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giá vật tư, thành
phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm.
Việc lập dự phòng phải dựa trên nguyên tắc: chỉ lập dự phòng cho những hàng
tồn kho thuộc quyền sở hữu của công ty tại thời điểm lập báo cáo tài chính có giá thị
trường thấp hơn giá trị ghi sổ.
Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:
Mức dự phòng giảm
giá vật tư, hàng hóa
=
Số lượng hàng
tồn kho tại thời
điểm lập BCTC
x
Đơn giá
gốc hàng
tồn kho
-
Đơn giá thuần
có thể thực
hiện được
- Công ty nên cho kiểm tra kỹ các chứng từ, Biên bản kiểm nghiệm và cho kiểm
soát viên tăng cường giám sát các nghiệp nhập hàng có giá trị lớn để bảo đảm công tác
kế toán, quản lý hàng tồn kho diễn ra nghiêm túc, đúng quy định.
- Công ty nên có Hệ thống báo cáo quản trị về hàng tồn kho riêng để có thể
cung cấp những thông tin chính xác và hữu ích cho việc ra các quyết định sản xuất,
kinh doanh giúp công ty hoạt động tốt hơn.
- Công ty cũng nên lập ra chế độ thưởng phạt hợp lý, tăng cường kỷ luật trong
kho hàng, phân xưởng đối với cán bộ công nhân viên để nâng cao tính tích cực, tự giác
của nhân viên trong quản lý hàng tồn kho.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình
SVTH: Lê Thị Duy Lành Trang 78
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Công ty Cổ phần Dược TW MEDIPHARCO-TENAMYD là một công ty có uy
tín trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh dược phẩm. Trong những năm qua
mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do sự biến động và khủng hoảng của nền kinh tế,
nhưng Công ty vẫn cố gắng vượt qua và đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ.
Tất cả là kết quả của sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên của Công
ty dưới sự điều hành hiệu quả của Ban Giám đốc. Trong nền kinh tế hiện nay, kế toán
được xem là công cụ quản lý đắc lực với việc cung cấp các thông tin nhanh chóng,
chính xác, kịp thời giúp cho nhà quản lý đánh giá chính xác kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị mình từ đó đưa ra những quyết định thích hợp. Do vậy việc tổ
chức tốt công tác kế toán nói chung và kế toán, quản lý hàng tồn kho nói riêng sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Qua thời gian thực tập và quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty Cổ phần Dược
TW MEDIPHARCO-TENAMYD với đề tài: “Thực trạng công tác kế toán và quản lý
hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Dược TW MEDIPHARCO-TENAMYD” tôi đã
nhận thấy rõ hơn tầm quan trọng của công tác này đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Đề tài nhìn chung đã đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian, nhân lực và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty nên tôi chỉ có thể tìm hiểu về công tác kế toán nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ và thành phẩm cũng như việc quản lý hệ thống kho hàng với các thủ tục
kiểm soát chung. Do đề tài hàng tồn kho là đề tài mới tại công ty nên khóa luận của tôi
có thể còn nhiều thiếu sót và hạn chế, chưa khai thác sâu được những đặc điểm của kế
toán hàng tồn kho ở công ty. Đề tài chỉ mới nêu ra được những giải pháp đối với việc
quản lý công cụ dụng cụ; việc thu mua nguyên vật liệu; và việc xử lý những mặt hàng
biệt trữ. Về khoản mục hàng hóa trong hàng tồn kho thì đề tài chưa nghiên cứu được
do đặc thù của công ty là vừa sản xuất và kinh doanh nên mặt hàng rất đa dạng về
chủng loại và có số lượng lớn.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình
SVTH: Lê Thị Duy Lành Trang 79
2. Kiến nghị:
Để có thể thực hiện tốt hơn đề tài về mảng hàng tồn kho tại công ty CP Dược
TW Medipharco-Tenamyd thì ta có thể nghiên cứu sâu hơn riêng từng mảng như kế
toán nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ; kế toán thành phẩm; kế toán hàng hóa và mảng
quản lý hàng tồn kho. Đây đều là những đề tài nghiên cứu chưa được khai thác tại
công ty và có thể trở thành hướng nghiên cứu mới cho các đề tài tiếp theo khi tiến
hành thực tập. Đối với phần quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp nếu có thể
nghiên cứu phát triển trên góc độ kế toán quản trị thì đề tài sẽ được khai thác sâu và
mang tính ứng dụng cao hơn.
Với khả năng còn hạn chế cũng như kinh nghiệm thực tế còn chưa nhiều, nên
những giải pháp trong đề tài nghiên cứu chỉ là một số đề xuất mang tính cá nhân dựa
trên cơ sở lý thuyết được trang bị ở trong nhà trường và quá trình tìm hiểu thực tế tại
doanh nghiệp. Song tôi hy vọng kiến nghị này sẽ góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện
công tác kế toán nói chung và công tác kế toán và quản lý hàng tồn kho nói riêng của
công ty trong thời gian tới.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- le_thi_duy_lanh137_43_recovered_7401.pdf