Nhằm thực hiện Luật thuế GTGT, thuế TNDN một cách có hiệu quả, bên cạnh
việc đổi mới cơ chế chính sách, đổi mới công tác quản lý hành thu thì cần thiết phải
tiến hành đồng bộ cải cách các lĩnh vực hành chính - kinh tế có liên quan sau:
- Cần sớm tăng mức hình phạt đối với tội danh trốn thuế hoặc giả mạo chứng từ
để chiếm đoạt tiền ngân sách nhà nước, bổ sung một số chế tài xử lý hình sự còn thiếu
đối với các tội danh mới phát sinh, nhất là tội mua bán hóa đơn, in hóa đơn giả.
- Vấn đề có tính quyết định nhất là phải có cuộc cải cách lớn về cơ chế quản lý
tiền tệ.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện Quảng Điền, tỉnh thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng cho hoạt động SXKD hàng
hóa, dịch vụ, khấu hao đối với TSCĐ đã khấu hao hết giá trịđể giảm trừ vào thu
nhập chịu thuế làm giảm thuế TNDN phải nộp.
Qua kiểm tra, ngành nghề có hiện tượng gian lận thuế thường xảy ra nhất là
ngành xây dựng và vận tải. Đối với các ngành này, giá thành sản xuất sản phẩm bao
gồm nhiều khoản mục chi phí, trong đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng
đáng kể. Theo quy định hiện hành, mức tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng, hàng hóa sử dụng vào sản xuất do doanh nghiệp tự xây dựng từ đầu năm và
thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 3 tháng kể từ khi bắt đầu
sản xuất. Như vậy, quy định để cho doanh nghiệp tự chủ xây dựng mức tiêu hao
nguyên vật liệu, không có một định mức của Nhà nước để khống chế, do đó doanh
nghiệp xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu theo chiều hướng có lợi cho doanh
nghiệp. Chi cục thuế cần có biện pháp hữu hiệu nhằm quản ý tốt chi phí đầu vào, tăng
cường công tác quản ý thuế đối với ngành nghề kinh doanh này.
Kết quả kiểm tra thuế cho thấy tình hình các doanh nghiệp thực sự chưa tự giác
chấp hành kê khai thuế, một số doanh nghiệp trốn thuế, có hành vi vi phạm pháp luật
thuế. Một thực tế đó là việc kê khai quyết toán thuế TNDN hàng năm hoàn toàn thuộc
về chủ quan của doanh nghiệp, công tác hạch toán kế toán chưa được doanh nghiệp
quan tâm, chỉ là công cụ để đối phó với cơ quan thuế trong việc kê khai, nộp thuế. Chủ
SVTH: Hoàng Thị Thu Sang - Lớp K44B Kế toán - Kiểm toán 59
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
doanh nghiệp xác định một mức thuế để nộp, kế toán căn cứ vào đó hợp thức hóa
chứng từ về chi phí, để giảm trừ doanh thu, tính ra mức thu nhập chịu thuế phù hợp
với số thuế được chủ doanh nghiệp định trước.
Với tình hình trên, mặc dù số lượng doanh nghiệp được kiểm tra tăng trong giai
đoạn 2011 - 2013, tuy nhiên số lượng doanh nghiệp kiểm tra như vậy chưa nhiều so
với số lượng doanh nghiệp trên địa bàn. Nguyên nhân chủ yếu là do mặc dù đã có sự
tăng cường cán bộ cho công tác kiểm tra qua các năm nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu
cầu . Năm 2013, tỷ lệ cán bộ kiểm tra chỉ chiếm 13,5% trên tổng số cán bộ. Mỗi cán
bộ kiểm tra được phân công đảm nhiệm phân tích nhiều hồ sơ khai thuế. Thực tế với
yêu cầu khối lượng công việc lớn, do đó đã ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra.
Ngoài nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ tại cơ quan thuế, còn phải kiểm tra thuế tại doanh
nghiệp theo kế hoạch và kiểm tra hoàn thuế theo đề nghị của doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện hầu hết có quy mô nhỏ, không có doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh xuất khẩu. Trung bình mỗi năm giai đoạn 2011 - 2013 Chi cục chỉ tiếp
nhận 1 - 2 hồ sơ hoàn thuế GTGT, đó là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
Ví dụ minh hoạ: Theo kế hoạch, DNTN Mạnh Dũng được đội Kiểm tra thuế
tiến hành kiểm tra trong năm 2013.
DNMD Mạnh Dũng kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hình
thức hạch toán kế toán được áp dụng là chứng từ ghi sổ.
Về tình hình sử dụng sổ sách kế toán:
- DNTN Mạnh Dũng áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam ba hành theo Quyết định
số 48/2006/QĐ-BRC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành
Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn GTGT theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-
CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 quy định về hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Qua phân tích hồ sơ khai thuế năm 2012 và kê khai thuế năm 2012, 2013 và
thông báo yêu cầu doanh nghiệp giải trình, cung cấp thông tin tài liệu. Nhưng qua giải
SVTH: Hoàng Thị Thu Sang - Lớp K44B Kế toán - Kiểm toán 60
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
trình, cung cấp tài liệu doanh nghiệp chưa làm rõ các nội dung liên quan: căn cứ tính
thuế, số liệu kê khai còn nhiều nghi vấn. Ngày 11 tháng 2 năm 2014, Chi cục trưởng
Chi cục thuế Quảng Điền đã ra quyết định số 11/QĐ-CCT về việc kiểm tra thuế tại
DNTN Mạnh Dũng, kiểm tra về doanh thu, chi phí, hóa đơn, chứng từ sổ sách kế toán
năm 2013 và tình hình kê khai thuế năm 2013. Đội kiểm tra thuế tại Chi cục sau khi
thành lập đoàn kiểm tra được thủ trưởng đơn vị ký duyệt, ngày 20/2/2013, đoàn kiểm
tra tiến hành công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở DNTN Mạnh Dũng. Trưởng đoàn
kiểm tra phân công các công việc cho các thành viên bao gồm các công việc:
- Xác định tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách Nhà nước 2012, 2013;
- Kiểm tra doanh số bán ra, mua vào năm 2012, 2013 đối chiếu trên tờ khai
- Kiểm tra các chứng từ thanh toán qua ngân hàng 2012, 2013
- Kiểm tra hóa đơn năm 2012, 2013.
- Kiểm tra kê khai doanh thu và thuế GTGT năm 2012, 2013
- Kiểm tra giá vốn hàng bán năm 2012, các khoản phải tăng phải trả của doanh
nghiệp năm 2012.
- Kiểm tra xuất hóa đơn đối với công trình hoàn thành, nghiệm thu bàn giao và
đối chiếu doanh thu (dự toán).
- Kiểm tra chi phí dở dang chuyển kỳ sau.
- Kiểm tra chi phí quản lý doanh nghiệp 2012, kiểm tra các khoản thu nhập khác
và chi phí khác năm 2012.
Cuối ngày kiểm tra, các thành viên trong đoàn kiểm tra đều tiến hành lập nhật ký
kiểm tra ghi nhận nội dung đã kiểm tra được.
Sau khi thời hạn kiểm tra kết thúc, biên bản kiểm tra thuế được lập, được thống
nhất trong đoàn kiểm tra và công bố với DNTN Mạnh Dũng.
Qua kết quả kiểm tra, đoàn kiểm tra đã đưa ra một số kết luận như sau:
- Về việc mở, ghi chép và hạch toán trên sổ sách kế toán: DNTN Mạnh Dũng đã
mở và lưu sổ sách kế toán tổng hợp và chi tiết theo quy định. Tuy nhiên trong hạch
SVTH: Hoàng Thị Thu Sang - Lớp K44B Kế toán - Kiểm toán 61
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
toán doanh nghiệp tập hợp và phân bổ các chi phí chưa phù hợp với chế đội kế toán
hiện hành.
- Về hóa đơn, chứng từ: DNTN Mạnh Dũng sử dụng hóa đơn theo quy định Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05 năm 2010 quy định về quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Về kê khai thuế, nộp thuế:
DNTN Mạnh Dũng trong năm qua đã thực hiện kê khai thuế GTGT, thuế TNDN và
một số khoản thuế khác theo đúng quy định và nộp thuế kịp thời đối với phần thuế đã kê khai.
Tuy vậy qua kết quả kiểm tra thuế tại doanh nghiệp trong năm 2012 và 2013 theo
quyết toán và kê khai thuế. Doanh nghiệp đã có một số thiếu sót trong kê khai nộp các
khoản thuế như sau:
- Đối với thuế GTGT:
Năm 2012, do kê khai sai căn cứ tính thuế dẫn đến DNTN Mạnh Dũng kê khai thiếu
số thuế GTGT phải nộp sau kiểm tra thuế là 2.357.727 đồng, nguyên nhân là do doanh
nghiệp mua hàng hóa có giá trị trên 20 triệu đồng thiếu chứng từ thanh toán qua ngân
hàng tính đến ngày 31/12/2013 đơn vị không cung cấp được công nợ để giải trình.
Năm 2013, do kê khai sai căn cứ tính thuế dẫn đến Doanh nghiệp kê khai thiếu số
thuế GTGT phải nộp sau kiểm tra thuế là 5.803.554 đồng với cùng nguyên nhân như
năm 2012.
- Đối với thuế TNDN:
Do số liệu chênh lệch qua kết quả kiểm tra thuế nên dẫn đến Doanh nghiệp kê khai
sai các căn cứ tính thuế dẫn đến thiếu số thuế TNDN phải nộp năm 2012 là 18.628.671
đồng, tuy nhiên Doanh nghiệp thuộc diện được giảm 30% số thuế TNDN phải nộp nên
số thuế TNDN còn phải nộp của doanh nghiệp năm 2012 là 13.040.069 đồng.
Những thiếu sót mà DNTN Mạnh Dũng mắc phải trong hạch toán kế toán dẫn
đến những chênh lệch trên là:
- Trích khấu hao tài sản không có trong hồ sơ tài sản, không chứng minh được
quyền sở hữu đối với những tài sản đó.
SVTH: Hoàng Thị Thu Sang - Lớp K44B Kế toán - Kiểm toán 62
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
- Ghi nhận các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí quản lý doanh
nghiệp không có hóa đơn chứng từ.
- Hạch toán các khoản chi không phù hợp vào chi phí như chi nộp phạt , chi trích
lập quỹ khen thưởng lợi nhuận trước thuế.
Như vậy, DNTN Mạnh Dũng đã vi phạm pháp luật về thuế như sau: Vi phạm
khai sai dẫn đến thiếu số thuế GTGT và TNDN phải nộp qua năm 2012,2013 theo Quy
định tại Luật Quản Lý thuế số 78/2007/QH11, Luật sửa đổi bổ sung số 21/2013/QH13.
Sau khi ký biên bản kiểm tra thuế, Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Thủ trưởng Chi
cục thuế về kết quả kiểm tra thuế và dự thảo các quyết định xử lý về thuế hoặc kết luận
kiểm tra thuế. Ngày 19/3/2014, Chi cục trưởng Chi cục thuế Quảng Điền ra quyết
định số 30/QĐ-CCT về việc xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua kiểm
tra về việc chấp hành pháp luật thuế đối với DNTN Mạnh Dũng, truy thu số thuế
21.701.350 đồng và phạt 6.459.811 đồng . DNTN Mạnh Dũng có trách nhiệm nộp
số thuế truy thu và số tiền phạt vào KBNN trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận Quyết định.
Hồ sơ kiểm tra thuế tại DNTN Mạnh Dũng được lưu giữ tại cơ quan thuế
theo quy định.
2.3.2.4. Công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế.
Trong những năm qua, công tác quản lý nợ thuế đã được triển khai tích cực,
đã tiến hành rà soát, đối chiếu, phân loại nợ thuế và áp dụng nhiều biện pháp thu
nợ thuế để thu vào NSNN, đã thực hiện quản lý nợ theo đúng quy trình và ứng
dụng công nghệ tin học vào trong công tác quản lý, nên công tác quản lý nợ thuế
trong thời gian qua đã đi vào nề nếp.
Bên cạnh đó, Chi cục thuế huyện Quảng Điền đã hoàn chỉnh hồ sơ khoanh
hoặc xóa nợ của các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của Luật quản lý thuế
để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Tỷ lệ nợ thuế/tổng số thuế phải nộp giảm dần qua các năm trong giai đoạn
2011 - 2013. Năm 2011, tỷ lệ nợ thuế/tổng số thuế phải nộp là 22,6%, đến năm
SVTH: Hoàng Thị Thu Sang - Lớp K44B Kế toán - Kiểm toán 63
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
2013, nợ thuế chỉ chiếm 14,7% tổng số thuế phải thu. Như vậy, công tác quản lý
nợ thuế ngày càng được chú trọng; năng lực, hiệu quả của công tác quản lý thuế
trong quy trình quản lý nợ thuế ngày càng được nâng cao, tính tuân thủ pháp luật
của các doanh nghiệp trong việc nộp thuế ngày càng tốt hơn.
Tuy vậy, nợ thuế vẫn ở mức cao, tính đến ngày 31/12/2013, số nợ thuế
GTGT và TNDN của các doanh nghiệp trên địa bàn là 769 triệu đồng, chiếm
12,8% trên tổng số thuế GTGT và TNDN của các doanh nghiệp.
Bảng 2.17. Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp giai đoạn 2011 - 2013.
(ĐVT: Triệu đồng)
STT
Sắc
thuế
Tổng số thuế
phải nộp của
DN
Tổng số
thuế đã nộp
của DN
Tổng
số nợ
Nợ có
khả năng
thu
Tỷ lệ nợ/tổng
số phải nộp
(%)
Năm 2011
Tổng số 3.376 2.614 762 762 22,6
1 GTGT 2.621 1.899 722 722 27,5
2 TNDN 755 715 40 40 5,3
Năm 2012
Tổng số 3.198 2.428 716 716 22,3
1 GTGT 2.639 1.955 684 684 25,9
2 TNDN 559 527 32 32 5,7
Năm 2013
Tổng số 6.016 5.247 769 769 12,8
1 GTGT 4.826 4.116 710 710 14,7
2 TNDN 1.190 1.131 59 59 4,9
(Nguồn: Chi cục thuế Quảng Điền)
SVTH: Hoàng Thị Thu Sang - Lớp K44B Kế toán - Kiểm toán 64
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
Số liệu ở bảng 2.17 cho thấy tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp chủ yếu
là nợ thuế GTGT, số nợ thuế được phân loại là nợ có khả năng thu, không có nợ
khó thu và nợ chờ xử lý. Tỷ lệ nợ thuế của các doanh nghiệp trên tổng số thuế
phải nộp hằng năm từ 12,8% đến 22,6%. Trong các khoản nợ thuế thì thuế GTGT
là loại thuế có số nợ chiếm tỷ trọng lớn nhất; năm 2011, chiếm 94% (722/762)
trên tổng số nợ; năm 2012 chiếm 95% (684/716) trên tổng số nợ; năm 2013 chiếm
92% (710/769) trên tổng số nợ thuế. Theo quy định của ngành, tỷ lệ nợ thuế tính
trên số phải nộp phấn đấu dưới 5%. Như vậy, giai đoạn 2011-2013 Chi cục chưa
hoàn thành công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
722
40
684
32
710
59
0
100
200
300
400
500
600
700
800
2011 2012 2013
GTGT
TNDN
Triệu đồng
Năm
Biểu đồ 2.4: Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp giai đoạn 2011 - 2013
Từ biểu đồ 2.4 có thể thấy số nợ thuế của các doanh nghiệp do Chi cục thuế
huyện Quảng Điền quản lý tăng trong giai đoạn 2011 - 2013. Trong đó, năm 2012 thuế
GTGT và thuế TNDN đều giảm so với năm 2011. Do Chính phủ có gói kích cầu về ưu
đãi đầu tư, giảm 30% thuế TNDN theo nghị quyết 30 của Chính phủ. Tuy nhiên sang
năm 2013 số nợ thuế GTGT giảm so với năm 2011 nhưng số nợ thuế TNDN tăng 19
triệu đồng so với 2011. Vì vậy, Chi cục thuế cần có các chính sách để nâng cao và đẩy
mạnh công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế hơn nữa.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ thuế trên là do một số doanh nghiệp gặp khó
khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, không có khả năng thanh toán dứt điểm nợ
SVTH: Hoàng Thị Thu Sang - Lớp K44B Kế toán - Kiểm toán 65
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
thuế. Ngoài ra, có một số doanh nghiệp hoạt động xây dựng, lắp đặt, thi công các công
trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, mặc dù công trình này đã hoàn thành, bàn
giao và đưa vào sử dụng, nhưng doanh nghiệp chưa được thanh toán, vì vậy các doanh
nghiệp không có tiền để thanh toán nợ thuế
Ví dụ minh hoạ: Quản lý tình hình nợ thuế của DNTN Mạnh Dũng:
Số liệu theo kiểm tra chứng từ có tại DNTN Mạnh Dũng và đã đối chiếu các dữ
liệu có tại cơ quan thuế đến ngày kiểm tra.
Năm 2012, số thuế GTGT phát sinh phải nộp trong kỳ của doanh nghiệp là
466.732.371 đồng, số thuế GTGT đã nộp cho số phát sinh trong kỳ là 317.405.587 đồng.
Vậy, số thuế GTGT còn phải nộp của số phát sinh trong kỳ là 148.891.784 đồng.
Số thuế TNDN phát sinh phải nộp trong kỳ là 167.890.135 đồng, số thuế TNDN
đuợc miễn giảm 30% theo Nghị quyết 30 của Chính phủ là 38.196.946 đồng. Số thuế
TNDN đã nộp cho số phát sinh trong kỳ là 101.298.303 đồng. Số nợ thuế mà doanh
nghiệp còn phải nộp của phát sinh trong kỳ là 28.394.886 đồng.
Cán bộ công chức thuế được phân công quản lý nợ thuế đối với DNTN Mạnh Dũng
tiến hành phân loại nợ thuế và lập nhật ký theo dõi tiền thuế nợ để theo dõi cho từng loại
thuế nợ. Căn cứ vào nhật ký theo dõi tiền thuế nợ và tiến hành đối chiếu số liệu nợ thuế tại
các biên bản thanh tra, kiểm tra thống nhất với số liệu tại ứng dụng quản lý nợ.
Kể từ ngày hết hạn nộp thuế, công chức quản lý nợ và công chức tham gia thực
hiện quy trình thực hiện đôn đốc thu nộp bằng hình thức gọi điện thoại, nhắn tin, gửi
thư điện tử cho DNTN Mạnh Dũng.
Nếu DNTN Mạnh Dũng chưa nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước thì
phòng, đội quản lý nợ mời DNTN Mạnh Dũng đến làm việc tại trụ sở cơ quan thuế
hoặc làm việc trực tiếp tại trụ sở của doanh nghiệp.
Sau khi làm việc, lập biên bản ghi nhận kết quả, đồng thời, tại biên bản
phải yêu cầu DNTN Mạnh Dũng cam kết thực hiện nộp thuế trong thời hạn 90
ngày kể từ ngày hết hạn nộp thuế. Nếu hết thời hạn trên, DNTN Mạnh Dũng vẫn
không nộp số thuế nợ đó vào NSNN thì đội quản lý nợ lập thông báo về việc sẽ
áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế.
SVTH: Hoàng Thị Thu Sang - Lớp K44B Kế toán - Kiểm toán 66
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
CHUƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI
CỤC THUẾ HUYỆN QUẢNG ĐIỀN
3.1. NHỮNG ƯU ĐIỂM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUẢNG ĐIỀN
Qua phân tích có thể thấy, công tác quản lý thuế GTGT và thuế TNDN đối với các
doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Quảng Điền có nhiều ưu điểm:
- Công tác đăng ký, kê khai thuế.
Cơ quan thuế đã có sự phối hợp chặt chẽ với Sở kế hoạch và đầu tư trong việc cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp, đảm bảo doanh nghiệp
có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời với giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Các đội quản lý chức năng tại Chi cục thường xuyên cập nhật, khai thác thông tin do
Cục thuế cung cấp. Qua đó mời số doanh nghiệp mới cấp mã số thuế đến cơ quan thuế phổ
biến chính sách, pháp luật thuế, để đôn đốc daonh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế theo
quy định của pháp luật thuế.
- Công tác quản lý thu nộp thuế.
Chi cục thuế đã triển khai việc quản lý thu thuế theo mô hình chức năng, mỗi đội quản
lý, theo dõi một công đoạn trong cả quá trình từ khâu tính thuế đến khâu nộp thuế vào ngân
sách và quyết toán thuế, do đó đã tăng cường tính đồng bộ và giám sát lẫn nhau trong quá
trình thu thuế. Hiệu quả và chất lượng của công tác thu nộp thuế ngày càng được nâng cao.
- Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Công tác tuyên truyền – hỗ trợ người nộp thuế trong thời gian qua được thực hiện
khá tốt, kịp hời giải đáp chính xác những vướng mắc của người nộp thuế dưới nhiều hình
thức khác nhau.
SVTH: Hoàng Thị Thu Sang - Lớp K44B Kế toán - Kiểm toán 67
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
Tổ chức thành công các buổi hội nghị, các lớp tập huấn để phổ biến chính sách thuế
đến người nộp thuế.
- Công tác kiểm tra thuế.
Cơ quan thuế đã lựa chọn những doanh nghiệp có rủi ro cao trong kê khai thuế để
tiến hành kiểm tra tại trụ sở của doanh nghiệp. Đội kiểm tra thuế đã nghiên cứu lựa
chọn kỹ nội dung cần kiểm tra, phân loại doanh nghiệp theo khối lượng nghiệp vụ kinh
tế phát sinh để bố trí thời gian để tiến hành kiểm tra hợp lý, đảm bảo hoàn thành công
tác kiểm tra nhưng không gây ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
- Công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế.
Công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế đã được triển khai tích cực, đã
thực hiện rà soát, đối chiếu, phân loại nợ thuế và áp dụng nhiều biện pháp thu nợ để
thu vào Ngân sách Nhà nước, đã thực hiện quản lý nợ theo đúng quy trình và ứng dụng
công nghệ tin học vào trong công tác quản lý.
3.2. MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG VÀ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUẢNG ĐIỀN
Qua phân tích, có thể thấy công tác quản lý thuế GTGT và TNDN đối với các
doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Quảng Điền còn nhiều hạn chế, đòi hỏi cơ
quan thuế cần có nhiều biện pháp để tăng cường quản lý thuế GTGT và TNDN để
tăng nguồn thu NSNN, góp phần đảm bảo bình đẳng trong cạnh tranh giữa các
thành phần kinh tế, bằng cách khắc phục những hạn chế sau:
- Công tác quản lý, kê khai thuế.
Công tác quản lý kê khai thuế mặc dù đã được chú trọng nhưng việc kiểm tra,
giám sát chất lượng kê khai thuế còn nhiều bất cập do thiếu lực lượng, thiếu thông
tin để đánh giá, chưa đối chiếu thực tế để có biện pháp ngăn chặn kịp thời tình
trạng đối tượng nộp thuế khai không đúng, không đủ nghĩa vụ thuế. Vẫn còn tình
trạng doanh nghiệp kinh doanh có doanh thu phát sinh lớn nhưng số thuế kê khai
SVTH: Hoàng Thị Thu Sang - Lớp K44B Kế toán - Kiểm toán 68
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
rất thấp, việc kê khai thuế đầu ra xấp xỉ thuế đầu vào, thậm chí có doanh nghiệp kê
khai thuế GTGT âm liên tục nhưng chưa được kiểm tra, xử lý kịp thời. Chưa kiên
quyết áp dụng các biện pháp xử phạt các trường hợp kê khai chậm, không kê khai
thuế hoặc kê khai có nhiều sai sót.
- Công tác quản lý doanh thu, thuế giá trị gia tăng.
Việc kê khai thuế GTGT theo cơ chế như hiện nay hoàn toàn phụ thuộc vào tính
tự giác của đối tượng nộp thuế. Do đó, một số doanh nghiệp đã lợi dụng cơ chế tự khai
tự nộp để kê khai không đúng nghĩa vụ thuế, gian lận tiền thuế. Phần lớn các doanh
nghiệp bán hàng hoá dịch vụ cho người tiêu dùng đều không xuất hoá đơn khi bán
hàng, giấu doanh thu, trốn thuế GTGT, thuế TNDN. Chi cục thuế chưa có biện pháp
quản lý chặt chẽ doanh thu bán hàng của các doanh nghiệp.
- Công tác quản lý thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Công tác quản lý thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp cũng có một
số hạn chế như ý thức tự giác chấp hành luật thuế TNDN của một số doanh nghiệp
chưa cao, thể hiện không nộp hồ sơ khai thuế hàng quý, tờ khai quyết toán thuế TNDN
hằng năm với cơ quan thuế, một số doanh nghiệp báo cáo số liệu không trung thực, cố
tình bỏ sót doanh thu, kê khai khống chi phí, hạch toán khấu hao TSCĐ không đúng
chế độ quy địnhlàm giảm thu nhập chịu thuế để trốn thuế TNDN. Một số doanh
nghiệp có hành vi chay ỳ không nộp thuế, không chấp hành quyết định xử phạt của cơ
quan thuế.
Do cố ý trốn thuế, nên một số doanh nghiệp không tổ chức bộ máy kế toán,
không mở sổ sách kế toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành, mà chỉ đi thuê
kế toán làm việc theo vụ việc, ghi chép và hạch toán không khách quan mà theo ý chủ
quan của doanh nghiệp. Trong lúc đó thì ý thức người tiêu dùng chưa quen với việc lấy
hoá đơn. Hình thức thanh toán của doanh nghiệp chủ yếu bằng tiền mặt.
Những tồn tại trên đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc thu NSNN, và đảm bảo công
bằng và thực thi pháp luật của Nhà nước. Chính sách quản lý tiền tệ đối với các doanh
nghiệp kinh doanh, sản xuất tự do thanh toán bằng tiền mặt, đây là tiềm ẩn nguy cơ
SVTH: Hoàng Thị Thu Sang - Lớp K44B Kế toán - Kiểm toán 69
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
phát sinh tiêu cực và trốn lậu thuế. Các chính sách về quản lý tiền tệ, tài chính lỏng lẻo
và không đồng bộ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không
lập hoá đơn, chứng từ, hoặc hoá đơn chứng từ không phản ánh đúng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh nên cơ quan thuế rất khó xác minh, đối chiếu.
- Công tác quản lý thu nộp thuế và quản lý nợ thuế.
Công tác quản lý thu nợ thuế tuy có nhiều tiến bộ hơn nhưng số nợ thuế vẫn còn
ở mức cao. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do cơ quan thuế chưa kiên
quyết áp dụng đầy đủ, quyết liệt các chế tài trong công tác xử lý các khoản nợ đọng
thuế, mới dừng lại ở mức độ nhắc nhở hay phạt nộp chậm. Việc theo dõi, đánh giá
chính xác, đầy đủ các khoản nợ và phân loại nợ còn nhiều lúng túng do thiếu các quy
định hướng dẫn về quản lý và cưỡng chế nợ thuế, chưa áp dụng các biện pháp mạnh
như trích tài khoản ngân hàng, kê biên tài sản bán đấu giá để thu hồi nợ thuế.
- Công tác kiểm tra thuế.
Công tác kiểm tra thuế còn chưa đáp ứng với yêu cầu quản lý mới, chất lượng
của công tác thu thập, phân tích thông tin, dữ liệu, đánh giá rủi ro theo quy định của
Luật quản lý thuế còn lúng túng, hiệu quả của các cuộc kiểm tra thuế còn hạn chế. Số
lượng doanh nghiệp được kiểm tra hàng năm rất ít trong lúc đó tỷ lệ các doanh nghiệp
không tuân thủ pháp luật thuế, sai phạm trong quá trình kê khai, nộp thuế, có hành vi
gian lận thuế rất lớn. Những doanh nghiệp qua kiểm tra phát hiện gian lận thuế, Chi
cục thuế mới chỉ dừng lại ở mức độ truy thu số tiền thuế khai thiếu, xử phạt hành vi
chậm nộp tiền thuế.
- Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tuy đã có nhiều cải tiến nhưng vẫn
chưa có nhiều hình thức tuyên truyền - hỗ trợ để mọi người, đặc biệt là đối tượng nộp
thuế hiểu và chấp hành, chưa thực sự đáp ứng theo yêu cầu trong thực hiện tuyên
truyền về cơ chế tự khai - tự nộp của ngành thuế, chưa đáp ứng được yêu cầu của công
tác quản lý thuế mới.
SVTH: Hoàng Thị Thu Sang - Lớp K44B Kế toán - Kiểm toán 70
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
Mặc dù ngành thuế đã tổ chức công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế,
thủ tục hành chính thuế thông qua mô hình “một cửa”. Tuy nhiên hiệu quả của mô
hình này vẫn chưa cao, bởi vì sự phối hợp của bộ phận này với các bộ phận chức
năng khác trong quá trình tổ chức quản lý thu thuế còn chưa chặt chẽ, chưa bố trí
những cán bộ giỏi nghiệp vụ, tận tình, có khả năng giao tiếp tốt đảm nhận công tác
tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế để kịp thời giải đáp các vướng mắc cho doanh
nghiệp, sự phối hợp tuyên truyền pháp luật thuế với cơ quan đài, báo ở địa phương
còn thiếu thường xuyên.
- Công tác tổ chức bộ máy quản lý thu thuế.
Thực hiện cơ chế quản lý theo mô hình tự khai, tự nộp là một bước tiến trong
công tác quản lý thu thuế. Tuy nhiên, hiện nay tại Chi cục thuế, nhìn chung trình độ
cán bộ còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc tổ chức tập huấn nghiệp vụ, trao đổi
thông tin còn ít. Chưa có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các bộ phận chức năng
nên còn tình trạng số liệu theo dõi không thống nhất giữa các bộ phận, đặc biệt là số
lượng doanh nghiệp, số nợ thuế và xác định tình trạng nợ thuế. Từ đó gây khó khăn
cho công tác chỉ đạo điều hành cũng như công tác phân tích tình trạng chấp hành nghĩa
vụ thuế của đối tượng nộp thuế.
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUẢNG ĐIỀN
3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về thuế
Chính sách thuế phải đảm bảo được sự công bằng giữa các thành phần kinh tế
để đảm bảo độ công bằng, hợp lý và kích thích mọi thành phần kinh tế cạnh tranh,
phát triển.
Trong thời gian tới, Nhà nước cần ổn định các chính sách để tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp yên tâm kinh doanh sản xuất, nắm vững và thực hiện tốt
nghĩa vụ thuế của mình.
SVTH: Hoàng Thị Thu Sang - Lớp K44B Kế toán - Kiểm toán 71
Đạ
i h
ọc
K
inh
ế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
3.3.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức thuế nhằm đáp ứng yêu cầu cải
cách và hiện đại hóa ngành thuế
Trong giai đoạn tới, yêu cầu hội nhập ngày càng cao, đòi hỏi chính sách thuế
phải tương đồng với quốc tế, cách thức quản lý phải phù hợp với các chuẩn mực quản
lý thuế quốc tế nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và
các nhà đầu tư trong nước ra nước ngoài. Trình độ quản lý thuế quốc tế đã có bước đà
phát triển khá cao, nhiều nước đã áp dụng cơ chế quản lý thuế tiên tiến, khoa học, hiện
đại trên cơ sở ứng dụng công nghệ tin học nhằm hiện đại các khâu quản lý thuế, do đó
hiệu quả quản lý thuế có thể nói là rất cao.
Thực trạng quản lý nước ta còn có khoản cách xa so với các nước tiên tiến trong
khu vực và trên thế giới. Điều đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ thuế phải được đào tạo, rèn
luyện để có tư cách đạo đức tốt, có tư duy mới, phong cách làm việc khoa học, hiểu
biết sâu rộng về nghiệp vụ và thành thạo kỹ năng quản lý thuế, giỏi về tuyên truyền, hỗ
trợ cho người nộp thuế, sử dụng thành thạo máy vi tính, thông thạo ngoại ngữ, hiểu
biết về chính sách và quản lý thuế trên thế giới để vận dụng sáng tạo vào điều kiện ở
Việt Nam, vừa thừa kế được tinh hoa của dân tộc, vừa xây dựng được chính sách thuế
Việt Nam hiện đại, khoa học, tiên tiến.
Chính vì vậy, nhiệm vụ xây dựng, kiện toàn tổ chức, củng cố đội ngũ cán bộ thuế
lên chính quy, hiện đại đang là yêu cầu hết sức cấp bách, là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của ngành, đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách thuế.
3.3.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cơ
quan thuế. Trong thời gian qua, ngành thuế đã có nhiều nỗ lực trong việc nâng cao
hiệu quả của việc hỗ trợ người nộp thuế với các hình thức đa dạng. Các ấn phẩm, tờ
rơi về nội dung sắc thuế hiện hành như thuế GTGT, thuế TNDN, về thủ tục đăng
ký, kê khai, nộp thuế đã được xuất bản và miễn phí cho người nộp thuế. Các hình
thức khác như chương trình trên truyền hình, trên đài phát thanh, qua đó làm mọi
người nâng cao hiểu biết về thuế để thực hiện tốt hơn. Tại cơ quan thuế đều có dịch
vụ cung cấp hỗ trợ, thông qua điện thoại trực tiếp hoặc công văn. Tuy nhiên, công
SVTH: Hoàng Thị Thu Sang - Lớp K44B Kế toán - Kiểm toán 72
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
tác tuyên truyền hỗ trợ của cơ quan thuế cũng còn những hạn chế nhất định. Do
vậy, để duy trì và phát triển dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế ngày một tốt hơn nhất là
do kinh tế tư nhân, ngành thuế cần phải đa dạng hoá hình thức tuyên truyền hỗ trợ
doanh nghiệp. Cơ quan thuế cần đa dạng hoá cách thức cung cấp dịch vụ sao cho
các doanh nghiệp có thể tiếp cận các dịch vụ đó một cách đáng dễ dàng nhất. Bên
cạnh hình thức cung cấp văn bản pháp luật, có thể nghiên cứu mở rộng hình thức
cung cấp thông tin qua các dạng hỏi đáp, cách giải quyết một số tình huống cụ thể.
Việc cung cấp các tài liệu cũng cần được mở rộng hơn về phạm vi, thay vì để ở các
tủ sách ở các cơ quan thuế như hiện nay để các doanh nghiệp có thể tiếp cận và tìm
hiểu. Việc tổ chức thường xuyên các lớp học nhằm phổ biến các chính sách thuế
mới cho doanh nghiệp, giải đáp các vướng mắc trên thực tế theo nội dung các sắc
thuế cụ thể nhất là trong thời gian lập hồ sơ quyết toán thuế có ý nghĩa quan trọng,
giúp hiểu rõ các quy định.
Nhiệm vụ tuyền truyền pháp luật thuế chủ yếu hướng vào người nộp thuế, cung
cấp cho họ những dịch vụ tốt nhất, giúp người nộp thuế hiểu và tự giác thực hiện nghĩa
vụ một cách đầy đủ và công bằng.
- Cơ quan thuế cần bố trí các cán bộ thuế giỏi nhất, chuyên nghiệp nhất để có thể
trả lời các câu hỏi của doanh nghiệp một cách nhanh chóng và chính xác. Do am hiểu
của các doanh nghiệp về pháp luật thuế còn có những hạn chế nhất định nên còn tốn
nhiều thời gian, công sức khi thực hiện nghĩa vụ thuế. Vì vậy, chi phí cho việc thực
hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp sẽ giảm đáng kể nếu như doanh nghiệp nhận thức
đúng đắn và tính toán đúng số thuế mà mình phải nộp.
- Tăng cường các cuộc đối thoại giữa cơ quan thuế đối với doanh nghiệp. Cơ
quan thuế cần khách quan lắng nghe ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của doanh nghiệp,
giúp họ kịp thời khắc phục khó khăn và tiếp thu ý kiến đề xuất để nghiên cứu sửa đổi,
bổ sung để chính sách thuế ngày càng hoàn thiện, có tính khả thi, phù hợp với tình
hình kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
- Cần tổ chức, theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, kê khai, nộp
thuế kịp thời, tôn vinh các doanh nghiệp chấp hành tốt nghĩa vụ thuế tạo phong trào thi
đua giữa các người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ đóng thuế đầy đủ, kịp thời.
SVTH: Hoàng Thị Thu Sang - Lớp K44B Kế toán - Kiểm toán 73
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
- Phát động tuyên truyền mạnh mẽ việc bán hàng xuất hoá đơn và mua hàng phải
lấy hoá đơn trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng, góp phần tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh trong nền kinh tế cho cả công tác quản lý thuế.
3.3.4. Phát triển hệ thống dịch vụ kế toán, tư vấn kê khai thuế
Điều này có ý nghĩa quan trọng, góp phần tiết kiệm chi phí và thời gian cho doanh
nghiệp khi thực hiện nghĩa vụ thuế. Trong điều kiện của nước ta hiện nay, trình độ am
hiểu pháp luât tài chính, thuế, kế toán của các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư
nhân còn có những hạn chế nhất định, nhất là về trình tự, thủ tục kê khai, nộp thuế và
những vấn đề khác có liên quan. Việc phát triển các dịch vụ tư vấn thuế, phát triển các
đại lý thuế sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận với các dịch vụ về thuế, giúp họ
tiết kiệm chi phí trong việc chấp hành, thực thi các cơ chế, chính sách của Nhà nước. Để
phát triển các hoạt động dịch vụ thuế, cần có các giải pháp cụ thể sau:
- Cần phải có những quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của đại lý thuế để tạo ra
một hành lang pháp lý cho loại hình dịch vụ này phát triển. Mặc dù Luật quản lý thuế có
quy định để trở thành một đại lý thuế và quyền và nghĩa vụ của đại lý thuế, nhưng nhìn
chung các quy định này chưa thật cụ thể, đặc biệt chưa đề cập các nguyên tắc bảo mật
thông tin cho người nộp thuế, đây là vấn đề hết sức nhạy cảm đối với doanh nghiệp trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, bên cạnh các quy
định cụ thể về điều kiện đối với đại lý thuế, đối với người được cấp chứng chỉ hành nghề
dịch vụ thuế, cần có quy định về việc xử phạt đối với đại lý thuế trong trường hợp vi
phạm các quy định về bảo mật thông tin cho khách hàng là người nộp thuế.
- Mở rộng việc đào tạo và triển khai cấp chứng chỉ hành nghề đại lý thuế cho các cá
nhân đủ điều kiện. Nghiên cứu tổ chức thi cấp chứng chỉ hành nghề đại lý làm thủ tục về
thuế theo hướng định kỳ trong năm, tạo điều kiện cho các cá nhân tổ chức có cơ hội đáp
ứng đủ khả năng cung cấp dịch vụ này. Đồng thời thúc đẩy sự phát triển của hoạt động
dịch vụ tư vấn thuế, hỗ trợ các đại lý làm thủ tục thuế. Bên cạnh đó, để nâng cao trình độ
đại lý thuế, để từ đó tạo điều kiện cho họ cung cấp dịch vụ thuế tốt hơn, cần quy định bắt
buộc các đại lý thuế phải tham dự các khoá học, cập nhật các kiến thức và đào tạo chuyên
sâu hằng năm để họ tiếp cận các thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
SVTH: Hoàng Thị Thu Sang - Lớp K44B Kế toán - Kiểm toán 74
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
3.3.5. Tăng cuờng công tác kiểm tra tình hình chấp hành chính sách thuế và kiểm
tra nội bộ tại chi cục thuế
Mục tiêu cơ bản của công tác này là tập trung chỉ đạo việc kiểm tra chấp hành
đúng nội dung pháp luật thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào NSNN, đồng
thời thông qua công tác kiểm tra phát hiện những điểm còn hạn chế, vướng mắc, kiến
nghị biện pháp xử lý, kịp thời sửa đổi, bổ sung chính sách, chế độ nhằm hoàn thiện và
phát huy tác dụng của hệ thống thuế, có tính giáo dục, răn đe người nộp thuế chấp hành
không nghiêm về pháp luật thuế. Trong thời gian đến, Chi cục cần chú trọng đến công
tác kiểm tra thuế theo hướng kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, lựa chọn trên cơ sở phân
tích rủi ro, tiến hành kiểm tra thuế theo mức độ các phạm vi về thuế, có các dấu hiệu
gian lận về thuế. Để lựa chọn doanh nghiệp có rủi ro cao trong việc chấp hành nghĩa vụ
thuế đưa vào diện phải kiểm tra, chi cục thuế cần xem xét các vấn đề sau:
- Tiến hành phân loại doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh, trong mỗi
ngành nghề, tiến hành phân loại theo quy mô hoạt động (tiêu chí như: doanh thu, vốn
kinh doanh...), tiến hành đối chiếu mức kê khai nộp thuế trong tháng, quý, năm của
doanh nghiệp có cùng ngành nghề, quy mô hoạt động từ đó phát hiện ra doanh nghiệp
có dấu hiệu vi phạm về thuế để đưa vào diện kiểm tra thuế.
- Đánh giá, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua báo cáo tài
chính hành năm, các chỉ tiêu cần phân tích như lợi nhuận trước thuế, khả năng thanh
toán, thuế phải nộp/doanh thu, lãi gộp/doanh thu, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn..., đối chiếu, so sánh tình hình thu, nộp thuế so với cùng kỳ, so với doanh
nghiệp cùng ngành nghề, cùng quy mô kinh doanh, lựa chọn những doanh nghiệp có
rủi ro cao trong thực hiện nghĩa vụ thuế để có thái độ ứng xử phù hợp.
- Xem xét tính tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế trong một thời gian,
phân loại doanh nghiệp chấp hành tốt, chấp hành chưa tốt, thường hay vi phạm pháp
luật về thuế để có quyết định kiểm tra phù hợp.
- Kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu, có đơn thư tố giác vi phạm pháp luật thuế,
giảm bớt tiền kiểm, tăng cường hậu kiểm.
SVTH: Hoàng Thị Thu Sang - Lớp K44B Kế toán - Kiểm toán 75
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
Bên cạnh đó cần tăng cường kiểm tra nội bộ ngành, chú trọng đến đạo đức tác
phong, việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật của cán bộ thuế trong toàn đơn vị. Xử lý
nghiêm minh đối với các trường hợp cán bộ thuế tham nhũng, lấy tiền thuế làm của
riêng, thông đồng với doanh nghiệp để chia thuế, gây nhũng nhiễu, phiền hà cho doanh
nghiệp khi thực thi công vụ làm mất lòng tin của nhân dân, gây dư luận xấu, làm cho
tâm lý chung của các doanh nghiệp là sợ bị kiểm tra, thanh tra thuế.
3.3.6. Tăng cuờng công tác quản lý nợ thuế và cuỡng chế nợ thuế
Để kiểm soát và hạn chế được nợ đọng thuế, cần phải áp dụng những biện
pháp sau:
- Cần có các biện pháp tích cực, kiên quyết để cưỡng chế và truy thu nợ thuế như
phong tỏa tài khoản, kê biên tài sản bán đấu giá để truy thu nợ thuế. Đối với những
trường hợp vi phạm nghiêm trọng cần xử lý theo đúng quy định của Luật quản lý thuế,
để có thể răng đe, ngăn chặn được các trường hợp vi phạm về sau.
- Giao chỉ tiêu thu nợ thuế cho từng cán bộ trực tiếp quản lý nợ, coi đây là tiêu
chí để đánh giá, bình xét hoàn thành nhiệm vụ của từng cá nhân. Đồng thời có chính
sách động viên kịp thời cho những cán bộ thực hiện tốt.
- Phát lệnh thu qua hoàn thuế. Các doanh nghiệp có nợ đọng nhưng được hoàn
thuế thì cần phải phát lệnh thu số tiền thuế còn nợ đọng nhằm đảm bảo thu hồi được
nợ ngay.
- Tăng cường công tác phân loại nợ thuế để có biện pháp xử lý số thuế nợ đọng.
- Thông qua báo cáo tài chính hằng năm của doanh nghiệp, cán bộ quản lý nợ
phân tích các chỉ số phản ánh mức độ đảm nhận nợ và khả năng thanh toán của từng
doanh nghiệp, qua đó phân loại doanh nghiệp để có thái độ ứng xử phù hợp trong quá
trình đôn đốc thu nộp, quản lý nợ thuế.
3.3.7. Phối hợp có hiệu quả với các ban, ngành liên quan
Công tác thuế là công tác kinh tế - chính trị tổng hợp, cần phải tranh thủ sự chỉ
đạo của huyện uỷ, UBND huyện để công tác phối hợp đạt hiệu quả, nhất là trong lĩnh
SVTH: Hoàng Thị Thu Sang - Lớp K44B Kế toán - Kiểm toán 76
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
vực chống nợ đọng thuế, đây là nguồn thu chủ yếu của ngân sách huyện; mặt khác,
Chi cục thuế chủ động xây dựng quy chế phối hợp với các ngành, thường xuyên cập
nhật và trao đổi thông tin cho nhau để đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động
người nộp thuế chấp hành tốt chính sách thuế, phối hợp điều tra các hành vi về gian
lận thuế, tập trung vào các hồ sơ hoàn thuế; các trường hợp vi phạm việc sử dụng hoá
đơn, chứng từ. Trên cơ sở đó để ngăn chặn, giáo dục, răn đe các doanh nghiệp có hành
vi vi pháp pháp luật về thuế.
Đề cao việc phối hợp với các phòng, ban, ngành của huyện rà soát lại nguồn thu
trên địa bàn nhất là khoản thu từ các doanh nghiệp chủ chốt, có số thu lớn. Trong nội
bộ Chi cục thuế cũng tập trung rà soát toàn bộ các thủ tục, quy trình quản lý thuế. Kịp
thời giải quyết những vướng mắc cho doanh nghiệp và tăng cường công tác tuyên
truyền, tư vấn hỗ trợ, đảm bảo các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn
có điều kiện tốt nhất để thự hiện nghĩa vụ thuế.
SVTH: Hoàng Thị Thu Sang - Lớp K44B Kế toán - Kiểm toán 77
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu đề tài "Thực trạng công tác quản lý thuế Giá trị gia
tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế
huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế". Đề tài đã rút ra những kết luận sau:
Tình hình thực hiện công tác quản lý thu thuế GTGT và thuế TNDN đối với các
doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Quảng Điền giai đoạn 2011 - 2013 đã đạt được
những thành quả đáng kể, số thu năm sau cao hơn năm trước, Ngành thuế từng bước
thực hiện cải cách và hiện đại hoá.
Chi cục thuế đã thực hiện quản lý thuế đối với các doanh nghiệp theo mô hình
chức năng, đây là một sự tiến bộ trong quản lý thuế nhưng cũng là một thách thức với
cơ quan thuế vì nó đòi hỏi đầu tư nhiều nguồn lực của cơ quan thuế như trình độ của
đội ngũ cán bộ, công chức thuế, trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn.
Tình trạng doanh nghiệp không chấp hành kê khai, nộp thuế; nợ đọng thuế kéo
dài; kê khai doanh thu không đúng doanh thu thực tế kinh doanh; kê khai khống chi
phí, hạch toán chi phí không đúng quy định; tình trạng gian lận, trốn thuế diễn ra phổ
biến. Cơ quan thuế còn thiếu biện pháp chống thất thu thuế.
Công tác tuyên truyền, hướng dẫn đối với người nộp thuế còn chưa đạt được yêu
cầu thực tế, chưa có nhiều biện pháp tuyên truyền phù hợp, có hiệu quả.
Công tác kiểm tra thuế chưa hiệu quả, chưa áp dụng kỹ thuật phân tích rủi ro
trong công tác này.
Trên cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với
các doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Quảng Điền, đề tài đã đề xuất một số giải
pháp tăng cường quản lý thuế GTGT và thuế TNDN nhằm tăng nguồn thu ngân sách
Nhà nước trên địa bàn trong thời gian tới.
SVTH: Hoàng Thị Thu Sang - Lớp K44B Kế toán - Kiểm toán 78
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
Thông qua phân tích, đề tài tập trung phân tích đến từng chức năng của quá trình
quản lý thuế: từ công tác quản lý đối tượng nộp thuế, quản lý đăng ký kê khai thuế;
công tác quản lý thuế GTGT, thuế TNDN, kiểm tra thuế, quản lý nợ thuế và cưỡng chế
nợ thuế, phân tích sâu vào các tồn tại để tìm ra nguyên nhân làm ảnh hưởng đến công
tác quản lý thuế.
Nội dung công tác quản lý thuế GTGT và thuế TNDN đối với các doanh nghiệp
là một vấn đề tương đối rộng, phức tạp. Hệ thống chế độ, chính sách về quản lý thuế
thường xuyên thay đổi nên trong quá trình thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của quý thầy cô
giáo để đề tài được hoàn thiện hơn.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với cơ quan Thuế
2.1.1. Đối với Tổng Cục thuế
Cần nghiên cứu, bổ sung và điều chỉnh các quy trình quản lý thu thuế phù hợp
với Luật quản lý thuế.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý thuế nhằm đáp ứng yêu
cầu của công tác thuế trong xu thế hội nhập và hiện đại hoá công tác thuế.
Thực hiện việc hiện đại hoá công tác quản lý thuế mà tập trung chủ yếu là tin học
hoá các quy trình quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong xu thế hội nhập và
phù hợp với các thông lệ quốc tế.
2.1.2. Đối với Cục Thuế, Chi cục Thuế
Tăng cường công tác đối thoại, gặp gỡ doanh nghiệp để thông qua đó nắm bắt
được những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh
nghiệp nhằm tìm biện pháp tháo gỡ cho doanh nghiệp
Tổ chức công tác tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến chính sách Thuế khi
có thay đổi nhằm giúp doanh nghiệp tiếp cận được các chủ trương, chính sách mới để
doanh nghiệp thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ của mình.
SVTH: Hoàng Thị Thu Sang - Lớp K44B Kế toán - Kiểm toán 79
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
Tăng cường công tác tuyên truyền vận động, cung cấp dịch vụ thuế cho doanh
nghiệp một cách tốt nhất.
2.2. Đối với chính quyền địa phương
Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thuê
đất, mặt bằng để phục vụ SXKD, cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin cho doanh
nghiệp để doanh nghiệp nắm bắt thị trường nhằm xây dựng định hướng SXKD.
Thành lập các trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm mục đích nắm bắt
và tháo gỡ khó khăn, hướng dẫn và trợ giúp doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
Tập trung công tác khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, tạo môi trường
kinh doanh ổn định, thu hút đầu tư. Chỉ đạo công tác hỗ trợ cho các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh thông qua các chính sách về tín dụng, ưu đãi đầu tư.
Chỉ đạo các ban, ngành có liên quan như sở Kế hoạch đầu tư, Cục thống kê, Sở
Công Thương, Công anphối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong việc xây dựng kế
hoạch thu thuế, quản lý thuế và xử lý những vi phạm về thuế.
2.3. Đối với Bộ Tài chính
Tiến dần đến việc áp dụng thống nhất một mức thuế suất khoảng 10% cho tất cả
hàng hóa, dịch vụ trừ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0%.
Trình Quốc hội bổ sung, sửa đổi những bất hợp lý trong các Luật thuế nhằm phù
hợp hơn với thực tế hiện nay.
Cần xây dựng một hệ thống chính sách thuế đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng, các
chính sách thuế cần có tính ổn định lâu dài và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội
2.4. Đối với nhà nước
2.4.1. Hoàn thiện khung khổ pháp luật kinh tế
Đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật phù hợp với kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới và hoàn thiện quy trình xây dựng luật,
ban hành và thực thi pháp luật, trong đó chú trọng việc tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật và tổ chức thi hành luật một cách nghiêm minh.
SVTH: Hoàng Thị Thu Sang - Lớp K44B Kế toán - Kiểm toán 80
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
2.4.2. Cải cách đồng bộ hệ thống thể chế quản lý kinh tế xã hội
Nhằm thực hiện Luật thuế GTGT, thuế TNDN một cách có hiệu quả, bên cạnh
việc đổi mới cơ chế chính sách, đổi mới công tác quản lý hành thu thì cần thiết phải
tiến hành đồng bộ cải cách các lĩnh vực hành chính - kinh tế có liên quan sau:
- Cần sớm tăng mức hình phạt đối với tội danh trốn thuế hoặc giả mạo chứng từ
để chiếm đoạt tiền ngân sách nhà nước, bổ sung một số chế tài xử lý hình sự còn thiếu
đối với các tội danh mới phát sinh, nhất là tội mua bán hóa đơn, in hóa đơn giả.
- Vấn đề có tính quyết định nhất là phải có cuộc cải cách lớn về cơ chế quản lý
tiền tệ.
Hiện nay, mặc dù Chính phủ đã quy định việc thanh toán giữa các doanh
nghiệp từ 20 triệu đồng trở lên phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng. Tuy
nhiên, việc thanh toán bằng tiền mặt vẫn được các doanh nghiệp sử dụng rất phổ
biến. Thói quen này đã dẫn đến hoạt động quản lý Nhà nước về tiền tệ gặp khó
khăn. Đồng thời Nhà nước rất khó kiểm soát các quan hệ mua bán hàng hóa diễn
ra trên thị trường. Chính sự bất cập này đã dẫn đến các đối tượng nộp thuế càng
có điều kiện để trốn thuế nhất là hoạt động bán hàng hóa cho người tiêu dùng vì
đây là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp. Khi các
quan hệ mua bán hàng hóa buộc phải thanh toán qua ngân hàng, Nhà nước sẽ dễ
kiểm soát được thu nhập của các tổ chức, cá nhân cũng như tạo điều kiện cho cơ
quan thuế quản lý tốt đối tượng nộp thuế. Chính vì những lý do trên đây mà
pháp luật nên quy định thống nhất các quan hệ mua bán hàng hóa phải thanh
toán thông qua ngân hàng. Để thực hiện được điều này, cần phải có sự phối hợp
đồng bộ giữa các cơ quan như ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà
nước, cơ quan thuế. Cụ thể, ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần phải quy định rõ
những quan hệ mua bán nào buộc phải thanh toán qua ngân hàng, Cơ quan thuế
thì phải quản lý mã số thuế của đối tượng nộp thuế tương ứng với số tài khoản
của cá nhân và tổ chức tại ngân hàng. Từ đó, cơ quan thuế dễ dàng trong việc
thực hiện quản lý các giao dịch phát sinh có thể kiểm soát được việc kê khai nộp
thuế của các doanh nghiệp.
SVTH: Hoàng Thị Thu Sang - Lớp K44B Kế toán - Kiểm toán 81
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
3. Hướng nghiên cứu tiếp của đề tài
Nội dung công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệp
tương đối rộng và phức tạp. Hệ thống chế độ, chính sách về quản lý thuế thường xuyên
thay đổi. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian nghiên cứu nên đề tài còn một số hạn chế
và thiếu sót. Vì vậy, hướng nghiên cứu tiếp của đề tài trong thời gian tới như sau:
- Đi sâu nghiên cứu, phân tích từng quy trình cụ thể trong công tác quản lý thuế
Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện tại Chi cục thuế huyện Quảng Điền.
- Mở rộng phạm vi nghiên cứu, không chỉ dừng lại nghiên cứu công tác quản
lý thuế GTGT và thuế TNDN đối với doanh nghiệp mà còn nghiên cứu công tác
quản lý thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh trên địa bàn huyện tại Chi cục thuế
huyện Quảng Điền.
SVTH: Hoàng Thị Thu Sang - Lớp K44B Kế toán - Kiểm toán 82
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Lê Văn Ái (2000), Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế trong nền kinh tế,
NXB Tài chính, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2002), Hệ thống các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính (2003), Hệ thống các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội.
4. Bộ Tài chính (2002), Hệ thống các văn bản về thuế GTGT sửa đổi bổ sung, NXB
Thống kê, Hà Nội.
5. Bộ Tài chính (2003), Hệ thống các văn bản về thuế GTGT sửa đổi bổ sung, NXB
Thống kê, Hà Nội.
6. Bộ Tài chính (2007), Luật quản lý thuế, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.
7. Lê Thị Thanh Hà, Trần Thị Kỳ, Ngô Kim Phương (2007),Giáo trình thuế, NXB
Thống kê, Hà Nội.
8. Mai Hằng (2008), “Luật Quản lý thuế sau một năm thực hiện vẫn còn vướng mắc”,
Diễn đàn Doanh nghiệp, trang 11.
9. Nguyễn Văn HIệu, Nguyễn Thị Liên (2007), Giáo trình thuế, NXB Tài chính,
Hà Nội.
10. Nguyễn Minh Ngọc (2010), Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ người nộp thuế,
Tạp chí thuế Nhà nước, trang 7-8.
11. Tổng cục thuế (2006), Kiến thức cơ bản về thuế, Hà Nội.
12. Tổng cục thuế (2007), Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, NXB
Tài chính, Hà Nội.
13. Tổng cục thuế (2009), Hệ thống các văn bản pháp luật về thuế GTGT và thuế
TNDN, NXB tài chính, Hà Nội.
SVTH: Hoàng Thị Thu Sang - Lớp K44B Kế toán - Kiểm toán
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
14. Tổng cục thuế (2008), Quy trình kê khai,miễn giảm, hoàn, kiểm tra và quản lý nợ
thuế, NXB Tài chính, Hà Nội.
15. Chi cục thuế, Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2011.
16. Chi cục thuế, Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2012.
17. Chi cục thuế, Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2013.
18. Chính phủ (2009), Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009.
19. Phòng Thống kê, huyện Quảng Điền (2013), Niên Giám Thống Kê năm 2012,
huyện Quảng Điền.
20. Quốc Hội nước CHXH CN Việt Nam (2008), Luật thuế Giá trị gia tăng, Hà Nội.
21. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2006), Luật Quản lý thuế, Hà Nội.
22. Website:
23. Website:
SVTH: Hoàng Thị Thu Sang - Lớp K44B Kế toán - Kiểm toán
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoang_thi_thu_sang_2133.pdf