Cần nghiên cứu và bổ sung vào luật QLT những thiếu sót còn tồn tại đồng thời
phải luôn đối chiếu luật với công tác QLT ở thực tiễn để các doanh nghiệp không thể
lách luật để trốn thuế.
Thực hiện việc hiện đại hóa công tác QLT trong đó tập trung chủ yếu vào việc
áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của QLT
trong xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của đất nước.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ QLT về cả năng lực và phẩm
chất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác QLT trong xu thế hội nhập và
hiện đại hóa công tác thuế.
3.2.1.2 Đối với Cục thuế, Chi cục thuế
Tăng cường công tác gặp gỡ, trao đổi với doanh nghiệp để từ đó nắm bắt được
những khó khăn, bất cập còn tồn tại trong quá trình doanh nghiệp tiếp xúc với luật và
các chính sách thuế nhằm tìm biện pháp tháo gỡ cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình. Đồng thời cũng tạo điệu kiện rút ngắn khoảng cách
giữa CQT và doanh nghiệp.
Tổ chức công tác tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến chính sách thuế khi có
thay đổi, bổ sung nhằm giúp cho doanh nghiệp thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ của mình.
HỌC KINH TẾ HUẾ
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện Tuyên Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ột biến so với tháng
khác thì cũng là một dấu hiệu cần đặt điểm nghi vấn và được cán bộ thuế khoanh vùng
và kiểm tra
Ví dụ minh họa: Về việc cần tiến hành kiểm tra Công ty TNHH Miền Tây.
Qua quá trình phân tích thông tin chuyên sâu về ĐTNT là Công ty TNHH Miền
Tây thì đội kiểm tra thuế có một vài nghi ngờ về số thuế GTGT phải nộp; Các khoản
chi phí hợp lý, hợp lệ; Thuế Tài nguyên, phí BVMT. Qua phân tích các chỉ tiêu trên tờ
khai thuế thì nhận thấy tỷ lệ thuế GTGT phải nộp trên doanh thu rất thấp, năm 2013 là
2,11%; năm 2014 là 1,3%, vì vậy mà đội Kiểm tra thuế đã gửi đề xuất về việc kiểm tra
tại trụ sở công ty TNHH Miền Tây cho cán bộ lãnh đạo Chi cục thuế phê duyệt. Sau
khi nhận được quyết định về việc kiểm tra thuế tại công ty của Chi cục trưởng Chi cục
thuế, Đội trưởng đội Kiểm tra gửi thông báo về lịch làm việc công bố quyết định kiểm
tra cho Công ty và phân công nhiệm vụ kiểm tra cho các cán bộ trong đoàn kiểm tra.
Đến làm việc tại công ty, Đội trưởng Đội kiểm tra đọc Quyết định số 230/QĐ-
CCT ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Chi cục Thuế Tuyên Hóa về việc kiểm tra thuế tại
công ty TNHH Miền Tây và yêu cầu doanh nghiệp ký vào biên bản về việc công bố
quyết định kiểm tra cho công ty và gửi lại 01 bản cho công ty.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh – Lớp K46C Kiểm toán 52
Sau khi kiểm tra, Chi cục trưởng gửi quyết định về việc xử lý vi phạm về thuế
qua kiểm tra việc chấp hành luật thuế cho Công ty TNHH Miền Tây, yêu cầu công ty
nộp đủ số tiền thuế nộp thiếu và số tiền thuế phạt cho Chi cục thuế trong vòng 10
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định.
2.3.2.6Quản lý hồ sơ ĐTNT
Đội quản lý thu lập và quản lý hồ sơ của ĐTNT, gồm: đăng ký thuế, thông báo
thuế, các hồ sơ và quyết định miễn, giảm thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế, biên bản
kiểm tra, thanh tra, quyết định xử lý kiểm tra, các báo cáo tài chính của doanh nghiệp...
thời hạn lưu giữ hồ sơ là 10 năm sau khi doanh nghiệp phá sản giải thể.
Đội KK-KTT-TH lưu giữ các tờ khai, bảng kê, chững từ nộp thuế ( thời hạn là 5 năm).
2.3.3Công tác tuyên truyền – hỗ trợ ngươì nộp thuế
Bộ phận tuyên truyền hỗ trợ NNT hay còn được gọi là bộ phận “ một cửa”. Đây
là bộ phận đóng vai trò quan trọng trong công tác QLT của Chi cục thuế. Bộ phận
tuyên truyền hỗ trợ NNT ngày càng đa dạng hoá hình thức và nâng cao chất lượng
truyên truyền, hỗ trợ về thuế. Tuyên truyền kịp thời những nội dung mới, những sửa
đổi, bổ sung của Luật QLT và các thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách ưu đãi,
miễn, giảm thuế, hoàn thuế... Công việc của bộ phận này là phối hợp chặt chẽ với các bộ
phận có liên quan và tiếp xúc trực tiếp với NNT, hướng dẫn họ hiểu, từ đó thực hiện tốt việc
kê khai và nộp thuế. Công tác hỗ trợ NNT với phương châm “Đồng hành cùng NNT để
thực hiện chính sách thuế”, Chi cục thuế đã triển khai các giải pháp hỗ trợ NNT trong việc
tiếp cận các chính sách thuế bằng nhiều hình thức như: Tiếp xúc trực tiếp, tư vấn qua điện
thoại, hướng dẫn, đối thoại, tập huấn, phổ biến chính sách, giải đáp vướng mắc của NNT.ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh – Lớp K46C Kiểm toán 53
Bảng 2.12 – Tình hình tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế năm 2013-2015
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tổ chức các lớp tập huấn
1. Số lượng lớp 2 2 2
2. Số lượng doanh nghiệp tham dự 54 63 69
Tổ chức hội nghị, hội thảo, đối thoại
1. Số lượng hội nghị, hội thảo, đối thoại 1 1 1
2. Số lượng doanh nghiệp tham dự 44 51 56
Số tài liệu, ấn phẩm đã phát hành
1. Số tài liệu, ấn phẩm 100 125 134
Hình thức khác giúp hỗ trợ- tuyên truyền người nộp thuế
1. Hướng dẫn trực tiếp tại chi cục thuế 42 48 53
2. Hướng dẫn qua điện thoại 71 76 81
3. Hướng dẫn bằng văn bản 3 4 4
4. Hướng dẫn qua email, thư điện tử 3 5 6
Trong thời gian qua công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT ở Chi cục thuế huyện
Tuyên Hóa được thực hiện khá tốt. Cán bộ đội Tuyên truyền và hỗ trợ NNT đã giải
đáp kịp thời, chính xác các vướng mắc, băn khoăn của NNT dưới các hình thức tư vấn,
hướng dẫn thông qua điện thoại hay gửi văn bản qua thư điện tử hoặc qua bưu điện
cho NNT. Bên cạnh đó còn tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn và phát hành các ấn
phẩm để phổ biến chính sách thuế cho NNT.
Qua bảng trên ta thấy công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT đang được đẩy mạnh.
Số lượng các hội nghị, hội thảo, tập huấn ngày càng nhiều hơn, số lượng tài liệu ấn
phẩm được gửi đến các doanh nghiệp tăng lên qua các năm. Chi cục thuế phấn đấu
ngày càng giải đáp được nhiều vướng mắc mà doanh nghiệp gặp phải, từ đó giúp củng
cố mối quan hệ giữa Chi cục thuế và NNT.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh – Lớp K46C Kiểm toán 54
Cán bộ tuyên truyền tại Chi cục thuế là những cán bộ có năng lực, thường
xuyên được tham gia các lớp học về kỹ năng về giao tiếp, kỹ năng làm việc và cả kỹ
năng về ứng xử. Vì vậy trong quá trình làm việc, các cán bộ thuế trong đội Tuyên
truyền và hỗ trợ NNTluôn có thái độ hòa đồng, vui vẻ, có năng lực chuyên mônđược
ĐTNT cũng như Chi cục thuế đánh giá cao.
2.3.4Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Trong những năm qua, công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đã được triển
khai tích cực. Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đã tiến hành rà soát, đối chiếu,
phân loại nợ thuế và áp dụng nhiều biện pháp thu nợ, đã thực hiện quản lý nợ thuế
theo đúng quy trình.
Bên cạnh đó Chi cục thuế huyện Tuyên Hóa đã hoàn chỉnh các hồ sơ, khoanh
hoặc xóa nợ của các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của QLT thuế để trình cấp
trên có thẩm quyền quyết định như: Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện
các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp
tiền thuế, tiền phạt; Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành
vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ.
Bảng 2.13 – Tình hình nợ thuế GTGT và thuế TNDN năm 2013 – 2015
ĐVT: Triệu đồng
Năm Sắc thuế
Tổng số thuế
phải nộp
Tổng số
thuế DN
đã nộp
Số nợ
thuế
Tỷ lệ thuế
nợ trên
tổng số
thuế phải
nộp (%)
2013
Thuế GTGT 19.921 17.688 2.233 11,21
Thuế TNDN 401 380 21 5,24
2014
Thuế GTGT 16.979 15.688 1.291 7,6
Thuế TNDN 499 480 19 3,81
2015
Thuế GTGT 20.689 19.602 1.087 5,25
Thuế TNDN 597 580 17 2,85
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh – Lớp K46C Kiểm toán 55
Nhìn vào bảng 2.14 ta có thể thấy, tỷ lệ nợ trên tổng số thuế phải nộp của 2 sắc
thuế GTGT và TNDN đều có chiều hướng giảm qua 3 năm.
Năm 2013 tỷ lệ nợ thuế GTGT trên tổng số thuế GTGT phải nộp là 11,21%,
năm 2014 là 7,6% đến năm 2015 thì tỷ tệ này còn 5,25%. Năm 2013 tỷ lệ nợ thuế
TNDN trên tổng số thuế TNDN phải nộp là 5,24%, năm 2014 giảm còn 3,81% và đến
năm 2015 tỷ lệ này chỉ còn 2,85%. Điều này chứng tỏ công tác quản lý nợ thuế ngày
càng được chú trọng, năng lực, hiệu quả cuả công tác quản lý nợ thuế được đảm bảo,
tính tuân thủ pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngày càng được nâng cao.
Tuy vậy, số nợ thuế GTGT mặc dù giảm nhưng vẫn ở mức cao. Năm 2013 số
thuế GTGT mà doanh nghiệp còn nợ là 2.233 triệu đồng năm 2014 là 1.291 triệu đồng
và năm 2015 là 1.295 triệu đồng. Tiền nợ thuế TNDN không đáng kể.
Theo quy định của ngành thuế thì tỷ lệ nợ thuế tính trên số phải nộp phấn đấu
dưới 5%. Như vậy giai đoạn 2013-2015 Chi cục thuế đã hoàn thành công tác quản lý
nợ thuế TNDN còn công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế GTGT gần hoàn thành,
đang ở mức 5,25% cao hơn mức đặt ra là 5%
Thuế TNDN
Thuế GTGT
0
500
1000
1500
2000
2500
2013
2014
2015
21 19
17
2233
1291
1087
Thuế TNDN
Thuế GTGT
Biểu đồ 2.2 – Tình hình nợ thuế GTGT và thuế TNDN năm 2013 – 2015
Từ biểu đồ 2.2 ta có thể thấy số nợ thuế của các doanh nghiệp do Chi cục thuế
huyện Tuyên Hóa quản lý giảm trong giai đoạn 2013 – 2015, số nợ thuế GTGT lớn.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh – Lớp K46C Kiểm toán 56
Chi cục thuế cần có các chính sách đẩy mạnh công tác quản lý và cưỡng chế nợ thuế
hơn nữa để thu kịp thời số thuế nợ đọng vào NSNN.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ thuế trên là do một số doanh nghiệp gặp
khó khăn trong hoạt động SXKD, không có khả năng thanh toán dứt điểm tiền thuế,
một số khác thì lại có thái độ chay ỳ không chịu hoàn thành nghĩa vụ thuế của mình.
Ví dụ minh họa: Tình hình quản lý nợ thuế của Công ty TNHH Miền Tây.
Số liệu theo kiểm tra chứng từ có tại Công ty và đã được đối chiếu các dữ liệu
có tại Chi cục thuế đến ngày kiểm tra.
Năm 2014 số thuế GTGT phát sinh phải nộp trong kỳ của doanh nghiệp là
23.413.402 đồng, số thuế đã nộp cho số phát sinh trong kỳ là 2.633.125 đồng, số thuế
GTGT phát sinh còn phải nộp trong kỳ là 20.780.277 đồng.
Cán bộ được phân công quản lý nợ thuế đối với Công ty TNHH Miền Tây tiến
hành phân loại nợ thuế và lập nhật ký theo dõi tiền thuế nợ cho từng loại thuế mà công
ty nợ. Căn cứ vào nhật ký, tiến hành đối chiếu số liệu nợ tại các biên bản thanh tra,
kiểm tra thống nhất với số liệu tại ứng dụng quản lý nợ. Kể từ ngày hết hạn nộp thuế,
cán bộ quản lý nợ thực hiện đôn đốc thu nợ bằng điện thoại, gửi thư điện tử hoặc gửi
thư qua bưu điện cho công ty.
Nếu công ty chưa nộp tiền thuế nợ vào NSNN thì đội Quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế phải mời doanh nghiệp đến làm việc tại trụ sở CQT hoặc sẽ đến làm việc trực
tiếp tại Công ty.
Sau khi làm việc, cán bộ thuế tiến hành lập biên bản ghi nhận kết quả, đồng thời
tại biên bản phải yêu cầu công ty nộp đủ số thuế đã nợ trong thời gian 90 ngày kể từ
ngày hết hạn nộp thuế. Nếu hết thời hạn mà công ty vẫn không chịu nộp số thuế nợ đó
vào NSNN thì đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế lập thông báo về việc sẽ áp dụng
các biện pháp cưỡng chế nợ thuế ./.
Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ
chức tín dụng.
- Yêu cầu phong tỏa tài khoản.
- Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh – Lớp K46C Kiểm toán 57
- Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
- Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để
thu tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
- Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác
đang giữ.
- Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
Không một doanh nghiệp nào thoát khỏi trách nhiệm truy thu và xử phạt sau
kiểm tra. Bởi vì khi lập danh sách các doanh nghiệp cần kiểm tra thì các cán bộ kiểm
tra đã phân tích rất kỹ, dựa trên nhiều cơ sở để khẳng định doanh nghiệp có rủi ro và
thường là những rủi ro lớn ảnh hưởng nhiều tới số thuế phải nộp vào NSNN. Dó đó
các doanh nghiệp sau khi kiểm tra sẽ bị truy thu số thuế đáng lẽ ra phải nộp. Thêm vào
đó dù không kê khai thiếu số thuế phải nộp thì chắc chắn sẽ có vi phạm về hóa đơn,
chế độ kế toán và phổ biến nhất là thái độ đối với cán bộ kiểm tra như việc không ký
biên bản kiểm tra, không hợp tác trong việc phối hợp với các cán bộ kiểm tra. Đối với
các hành vi không hợp tác này thì cán bộ thuế sẽ lập biên bản vi phạm hành chính có
sự xác nhận của chính quyền địa phương để xử phạt doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp
bị truy thu thuế thì cũng sẽ đồng nghĩa với việc sẽ bị xử phạt về hành vi nộp chậm
thuế. Vì số thuế truy thu chính là số thuế đáng lẽ ra doanh nghiệp phải nộp nhưng lại
không nộp, khi truy thu thì số thuế đó mặc định là thuế nộp chậm và dĩ nhiên là sẽ bị
xử phạt nộp chậm.
Ngành nghề kinh doanh cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến mức độ sai phạm
của doanh nghiệp khi kê khai thuế. Đội trưởng đội Kiểm tra cho biết,hai ngành kinh
doanh có sự gian lận nhiều nhất trong kê khai thuế là thương mại và ăn uống. Điều này
là hoàn toàn dễ hiểu, bởi vì hai loại hình kinh doanh này thường trốn thuế bằng các
không xuất hóa đơn khi cung cấp HHDV, từ đó không kê khai thuế phải nộp, dẫn đến
doanh thu giảm và cuối cùng là giảm số thuế phải nộp. Đây là bài toán nan giải chưa
có biện pháp để xử lý của ngành thuế. Các doanh nghiệp trong hai ngành nghề này sẽ
thực hiện tự kê khai, tự nộp thuế và chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật. Đối với các
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh – Lớp K46C Kiểm toán 58
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ăn uống, Chi cục thuế tiến hành khoán hàng
tháng là 450.000 đồng/tháng.
Qua việc phân tích thực trạng công tác quản lý thuế GTGT và thuế TNDN tại
Chi cục thuế huyện Tuyên Hóa, tôi nhận thấy trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu
ngân sách của mình, các cán bộ thuế trong đơn vị còn gặp phải nhiều khó khăn, từ việc
quản lý doanh nghiệp kê khai, nộp thuế; tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT; kiểm tra thuế; cho
đến công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Để công tác quản lý thuế thực sự mang
lại hiệu quả tốt, tôi cho rằng, cần có những biện pháp thích hợp và mang tính khả thi.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh – Lớp K46C Kiểm toán 59
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GÍA TRỊ GIA TĂNG VÀ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN TUYÊN HÓA
3.1 Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế huyện
Tuyên Hóa
3.1.1 Ưu điểm của công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế huyện Tuyên Hóa
3.1.1.1 Công tác đăng ký kê khai thuế.
CQT đã có sự phối hợp chặt chẽ với Sở kế hoạch Đầu tư trong việc cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp đảm bảo doanh
nghiệp có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh cũng đồng thời có giấy chứng nhận
đăng ký thuế.
Các đội quản lý chức năng tại Chi cục thuế thường xuyên cập nhật, khai thác
thông tin do Cục thuế cung cấp, qua đó mời các doanh nghiệp mới cấp mã số thuế đến
Chi cục thuế để phổ biến chính sách, pháp luật thuế, để đôn đốc doanh nghiệp thực
hiện kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
3.1.1.2 Công tác quản lý thu nộp thuế
Chi cục thuế đã triển khai việc quản lý , theo dõi một công đoạn trong cả quá
trình từ khâu tính thuế đến khâu nộp thuế vào NSNN, do đó đã tăng cường tính đồng
bộ , giám sát lẫn nhau trong quá trình thu nộp.
Hiệu quả và chất lượng của công tác thu nộp thuế ngày càng được nâng cao.
3.1.1.3 Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT trong thời gian qua được thực hiện khá tốt,
đã giải đáp kịp thời những thắc mắc của NNT dưới nhiều hình thức.
Tổ chức thành công các buổi hội nghị, các lớp tập huấn để phổ biến chính sách
thuế đến NNT.
3.1.1.4 Công tác kiểm tra thuế
CQT đã lựa chọn những doanh nghiệp có rủi ro cao trong kê khai thuế để tiến
hành kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp. Đội kiểm tra đã nghiên cứu, lựa chọn kỹ
những nội dung cần kiểm tra, phân loại doanh nghiệp theo khối lượng nghiệp vụ kinh
ĐA
̣I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UÊ
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh – Lớp K46C Kiểm toán 60
tế phát sinh để bố trí thời gian cho việc tiến hành kiểm tra thuế được diễn ra một cách
hợp lý, đảm bảo hoàn thành công tác kiểm tra nhưng không gây ảnh hưởng đến hoạt
động SXKD của doanh nghiệp.
3.1.1.5 Công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế.
Công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế đã được triển khai tích cực, thực
hiện rà soát đối chiếu, phân loại nợ thuế và áp dụng các biện pháp thu nợ để thu thuế
vào NSNN, thực hiện quản lý nợ theo đúng quy trình và ứng dụng công nghệ tin học
vào trong công tác quản lý.
3.1.2 Hạn chế của công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế huyện Tuyên Hóa.
3.1.2.1 Công tác quản lý, kê khai thuế
Công tác quản lý, kê khai thuế mặc dù đã được chú trọng nhưng việc kiểm tra
giám sát chất lượng kê khai thuế còn nhiều bất cập do thiếu nhân sự, thiếu thông tin để
đánh giá, chưa đối chiếu thực tế để có biện pháp ngăn chặn kịp thời tình trạng NNT khai
không đúng không đủ số tiền thuế phải nộp. Vẫn còn trường hợp doanh nghiệp kinh
doanh có phát sinh doanh thu lớn nhưng số kê khai lại thấp, việc kê khai thuế đầu ra xấp
xỉ thuế đầu vào, thậm chí có doanh nghiệp kê khai thuế GTGT âm liên tục nhưng chưa
được kiểm tra, xử lý kịp thời, chưa kiên quyết áp dụng các biện pháp xử phạt các trường
hợp kê khai chậm, không kê khai thuế hay kê khai nhưng có nhiều sai sót.
3.1.2.2 Công tác quản lý doanh thu, thuế GTGT
Việc kê khai thuế GTGT theo cơ chế như hiện nay hoàn toàn phụ thuộc vào tính
tự giác của ĐTNT, do đó một số doanh nghiệp đã lợi dụng cơ chế tự khai, tự nộp để kê
khai không đúng số thuế phải nộp, gian lận tiền thuế. Phần lớn doanh nghiệp HHDV
cho người tiêu dùng mà không xuất hóa đơn khi bán hàng, che giấu doanh thu, trốn
thuế mà Chi cục thuế chưa có biện pháp quản lý chặt chẽ doanh thu bán hàng của các
doanh nghiệp.
3.1.2.3 Công tác quản lý thu nhập chịu thuế và thuế TNDN
Công tác quản lý thu nhập chịu thuế và thuế TNDN cũng có một số hạn chế như
ý thức tự giác chấp hành pháp luật thuế TNDN chưa cao, thể hiện không nộp HSKT
hàng quý, tờ khai quyết toán thuế TNDN hằng năm cho CQT, một số doanh nghiệp
báo cáo không trung thực, cố tình bỏ sót doanh thu, kê khai khống chi phí, hạch toán
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh – Lớp K46C Kiểm toán 61
khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của chế độ kế toán, làm giảm thu nhập
chịu thuế. Một số doanh nghiệp có hành vi chay ỳ, không nộp thuế, không chấp hành
quyết định xử phạt của CQT.
Do cố ý trốn thuế nên một số doanh nghiệp không tổ chức bộ máy kế toán,
không mở sổ sách kế toán theo chế độ kế toán hiện hành, mà chỉ thuê kế toán làm việc
theo vụ việc, ghi chép và hạch toán không khách quan mà theo chủ quan của chủ
doanh nghiệp. Trong khi đó người tiêu dùng lại chưa quen với việc mua hàng nhận hóa
đơn vì vậy công tác quản lý thu nhập chịu thuế gặp nhiều khó khăn.
Những tồn tại trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thu NSNN và ảnh hưởng
đến sự đảm bảo công bằng của xã hội. Chính sách quản lý tiền tệ đối với các doanh
nghiệp kinh doanh, sản xuất tự do thanh toán bằng tiền mặt, đây là tiềm ẩn nguy cơ
tiêu cực và trốn lậu thuế. Các chính sách về quản lý tiền tệ, tài chính lỏng lẻo và không
đồng bộ, tạo kẽ hở cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh mà không có hóa đơn,
chứng từ hoặc hóa đơn chứng từ không phản ánh đúng nhiệm vụ phát sinh nên CQT
rất khó xác minh, đối chiếu.
3.1.2.4 Công tác quản lý thu nộp thuế và cưỡng chế nợ thuế
Công tác quản lý thu nộp thuế và cưỡng chế nợ thuế tiến bộ hơn nhưng số nợ
thuế vẫn còn ở mức cao, đặc biệt là thuế GTGT. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng
này là do CQT chưa kiên quyết và quyết liệt trong việc áp dụng các biện pháp cưỡng
chế, các chế tài xử phạt trong công tác quản lý. Chỉ mới dừng lại ở mức độ nhắc nhở
hay phạt nộp chậm. Việc theo dõi, đánh giá chính xác, đầy đủ các khoản nợ đọng và
phân loại nợ thuế còn có nhiều lúng túng do thiếu các quy định hướng dẫn. Chưa áp
dụng các biện pháp mạnh tay để răn đe, ngăn chặn tình trạng nợ đọng thuế kéo dài,
ảnh hưởng đến nguồn thu NSNN.
3.1.2.5 Công tác kiểm tra thuế.
Công tác kiểm tra thuế còn chưa đáp ứng với yêu cầu quản lý mới, chất lượng
của công tác thu thập, phân tích thông tin, dữ liệu, đánh giá rủi ro theo quy định của
luật QLT còn có nhiều lúng túng, hiệu quả của các cuộc kiểm tra còn hạn chế. Số
lượng doanh nghiệp được kiểm tra hằng năm rất ít, trong lúc đó số lượng các doanh
nghiệp không tuân thủ luật thuế, sai phạm trong quá trình kê khai nộp thuế, có hành vi
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh – Lớp K46C Kiểm toán 62
gian lận thuế lại lớn. Số lượng doanh nghiệp chưa được kiểm tra thuế tại trụ sở doanh
nghiệp còn nhiều. Những doanh nghiệp qua kiểm tra phát hiện gian lận, CQT mới chỉ
dừng lại ở việc truy thu và xử phạt hành vi chậm nộp thuế chứ chưa xử phạt hành vi
gian lận thuế.
3.1.2.6 Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT tuy đã có nhiều cải tiến, nhưng hình thức
tuyên truyền chưa thật sự phong phú, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác tuyên
truyền và hỗ trợ NNT về cơ chế tự khai tự nộp của ngành thuế, chưa đáp ứng được yêu
cầu của công tác quản lý thuế mới.
Mặc dù ngành thuế đã tổ chức công tác công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT, thủ
tục hành chính thuế thông qua mô hình “một cửa”.Tuy nhiện hiệu quả của mô hình
này chưa cao, bởi vì sự phối hợp của bộ phận này với bộ phận chức năng khác trong
quá trình tổ chức quản lý thu thuế còn chưa chặt chẽ, chưa bố trí được những cán bộ
giỏi nghiệp vụ, tận tình, có khả năng giao tiếp tốt đảm nhận công tác tuyên truyền hỗ
trợ NNT để kịp thời giải đáp kịp thời những vướng mắc của doanh nghiệp .
Sự phối hợp tuyên truyền pháp luật về thuế với cơ quan truyền thông ở địa
phương còn hạn chế.
3.1.2.7 Công tác tổ chức bộ máy quản lý thuế
Thực hiện cơ chế quản lý theo mô hình tự khai tự nộp là một bước tiến trong công
tác quản lý thuế, tuy nhiên hiện nay tại Chi cục thuế, nhìn chung trình độ cán bộ còn chưa
đáp ứng được yêu cầu. Việc tổ chức tập huấn nghiệp vụ, trao đổi thông tin còn ít. Chưa có
sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các bộ phận chức năng nên còn tình trạng số liệu theo
dõi không thống nhất giữa các bộ phận, đặc biệt là số lương doanh nghiệp, số nợ thuế và
tình trạng nợ thuế. Từ đó gây khó khăn cho công tác chỉ đạo, điều hành cũng như công tác
phân tích tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của ĐTNT.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh – Lớp K46C Kiểm toán 63
3.2Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng
và thuế thu nhập doanh nghiệp.
3.2.1Xây dựng hệ thống thông tin về ĐTNT
Hệ thống thông tin về người nộp thuế đầy đủ đáp ứng yêu cầu quản lý thuế bao
gồm các thông tin cơ bản như: thông tin về đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, quyết
toán thuế, thông tin về kế toán tài khoản thuế của ĐTNT; thông tin kết quả sản xuất
kinh doanh; thông tin về tình hình chấp hành pháp luật thuế; thông tin khác liên quan
đến quá trình hoạt động, giao dịch của người nộp thuế.....Bởi vậy thông tin về ĐTNT
phải thu thập, khai thác từ nhiều kênh, nhiều nguồn và bằng nhiều hình thức khác nhau
như: từ ĐTNT, từ nội bộ cơ quan quản lý thuế, các cơ quan nhà nước và từ các tổ
chức, cá nhân có liên quan. Nếu có đầy đủ các thông tin cần thiết liên quan đến việc
xác định nghĩa vụ nộp thuế của ĐTNT thì việc phân tích, đánh giá phân loại đối tượng
nộp thuế mới chính xác và phát hiện các vi phạm của người nộp thuế mới thuận lợi và
nhanh chóng.
Tiếp tục hoàn thiện và tổ chức thực hiện quy chế yêu cầu cung cấp thông tin và
cơ chế trao đổi thông tin với các cơ quan, ban ngành, chính quyền địa phương...qua
mạng máy tính bao gồm: thu thập, xử lý , lưu trữ, cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế
với các đơn vị nói trên.
3.2.2Tăng cường công tác quản lý thuế GTGT
Tăng cường công tác chỉ đạo và quản lý thuế, phấn đấu hoàn thành và hoàn
thành vượt mức dự toán thu ngân sách Nhà nước đã được giao. Căn cứ vào chỉ tiêu thu
ngân sách Nhà nước nói chung và thuế GTGT nói riêng được giao, trên cơ sở phân
tích, đánh giá tình hình sản xuất, kinh doanh trên từng lĩnh vực, địa bàn để đề ra các
biện pháp thiết thực, có hiệu quả nhằm khai thác nguồn thu, chống thất thu cho ngân
sách , đảm bảo hoàn thành vượt mức dự toán được giao.
Các đội quản lý thu có trách nhiệm đôn đốc doanh nghiệp nộp thuế đúng hạn,
đảm bảo thu đủ số thuế phát sinh. Kịp thời baó cáo những khó khăn vướng mắc cho
lãnh đạo để có giải pháp khắc phục.
Rà soát toàn bộ cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn đảm bảo
100% đối tượng có hoạt động sản xuất, kinh doanh đều phải quản lý thu thuế đặc biệt
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh – Lớp K46C Kiểm toán 64
là các dịch vụ nhà hàng, ăn uống ....( loại hình kinh doanh hay bị che dấu doanh thu và
trốn thuế), khuyến khích khách hàng yêu cầu hóa đơn khi sử dụng dịch vụ, nhằm hạn
chế tình trạng che dấu doanh thu của các doanh nhgiệp đó.
3.2.3Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý việc thu thuế TNDN.
Kiểm tra thuế TNDN tại trụ sở cơ quan quản lý thuế được thực hiện thường
xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh gía tính đầy đủ, chính xác của các thông tin,
chứng từ trong hồ sơ thuế, kiểm tra sự tuân thủ pháp luật về thuế của ĐTNT. Trên cơ
sở đó lập kế hoạch và ra quyết định có cần thiết phải kiểm tra tại doanh nghiệp hay
không, lựa chọn hình thức kiểm tra, thanh tra hay điều tra. Tùy theo loại hình kinh
doanh và đặc thù của từng doanh nghiệp mà có nội dung kiểm tra cho phù hợp.
Cần coi trọng công tác thống kê, khai thác thông tin kinh tế xã hội để nắm rõ
hơn, sát hơn tình hình sản xuất kinh doanh của các ĐTNT, từ đó có cơ sở kiểm tra, đối
chiếu các hành vi sai phạm. Phân tích những ảnh hưởng của điều kiện kinh tế xã hội
đến công tác quản lý thuế TNDN của cơ quan thuế để xây dựng hoạch định chính sách
kinh tế và xây dựng dự toán thu thuế TNDN cho phù hợp với địa phương mình
Mức xử phạt đối với các hành vi gian lận, trốn thuế còn quá nhẹ và chưa đủ tính
răn đe, chưa thể hiện được sự nghiêm minh của luật pháp. Luật QLT nên bổ sung các mức
xử phạt cụ thể vào luật QLT để thể hiện sự dứt khoát của luật pháp, không tạo ra bất cứ kẽ
hở nào để doanh nghiệp có thể lách luật, làm sai luật.
3.2.4Tăng cường công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế.
Tiếp tục tăng cường công tác quản lý nợ thuế để có biện pháp xử lý số thuế nợ
đọng. Cần có các biện pháp tích cực, kiên quyết và mạnh tay hơn để cưỡng chế và truy
thu nợ thuế. Đối với những trường hợp vi phạm nghiêm trọng cần xử lý theo đúng quy
định của luật quản lý thuế, để có thể răn đe, ngăn chặn được các trường hợp vi phạm
về sau đồng thời cho thấy được sự nghiêm minh của pháp luật trong công tác quản lý
nợ thuế.
Giao chỉ tiêu thu nợ cho từng cán bộ trực tiếp quản lý nợ, coi đây là tiêu chí để
đánh giá, bình xét hoàn thành nhiệm vụ của từng cá nhân. Đồng thời có chính sách
động viên kịp thời cho những cán bộ thực hiện tốt.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh – Lớp K46C Kiểm toán 65
Thông qua báo cáo tài chính hằng năm của doanh nghiệp, cán bộ QLT phân tích
các chỉ số phản ánh mức độ đảm nhận nợ và khả năng thanh toán của từng doanh
nghiệp, qua đó có thái độ ứng xử phù hợp trong quá trình đôn đốc, thu nộp, quản lý nợ
thuế.
3.2.5Đẩy mạnh công tác kiểm tra tình hình chấp hành chính sách thuế của
doanh nghiệp
Tập trung chỉ đạo việc kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế, đảm bảo thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế vào NSNN. Thông qua công tác kiểm tra
phát hiện những điểm còn hạn chế, những vướng mắc, từ đó kiến nghị biện pháp xử lý,
kịp thời sửa đổi bổ sung chính sách, pháp luật nhằm hoàn thiện và phát huy tác dụng
của hệ thống chính sách thuế. Đặc biệt cần chú trọng đến công tác kiểm tra thuế theo
hướng có trọng tâm, trọng điểm, lựa chọn trên cơ sở phân tích rủi ro, tiến hành kiểm
tra theo mức độ vi phạm về thuế, có các dấu hiệu gian lận về thuế.
Tiến hành phân loại doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh, trong mỗi
ngành nghề tiến hành phân loại theo quy mô hoạt động như vốn hay doanh thu Tiến
hành đối chiếu mức kê khai nộp thuế trong tháng, quý năm của doanh nghiệp có cùng
ngành nghề, cùng quy mô hoạt động, từ đó phát hiện được những doanh nghiệp có dấu
hiệu vi phạm về thuế để đưa vào danh sách cần kiểm tra.
Phân tích, đánh giá tình hình tài chính thông qua báo cáo tài chính hằng năm,
các chỉ tiêu cần phân tích như lợi nhuận trước thuế, khả năng thanh toán, thuế phải
nộp, lãi gộp trên doanh thu, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn, đối chiếu tình
hình thu nộp thuế so với cùng kỳ, với doanh nghiệp cùng ngành nghề, cùng quy mô,
lựa chọn doanh nghiệp có rủi ro cao trong thực hiện nhiệm vụ thuế.
Bên cạnh đó cần tăng cường kiểm tra nội bộ ngành, chú trọng đến đạo đức tác
phong nghề nghiệp, chấp hành kỷ luật, kỷ cương của cán bộ thuế trong toàn đơn vị, xử
lý nghiêm minh đối với trường hợp cán bộ thuế tham nhũng, thông đồng với doanh
nghiệp để lấy chênh lệch và chia thuế, gây nhũng nhiễu phiền toái cho NNT, gây dư
luận xấu, ảnh hưởng đến tâm lý của doanh nghiệp.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh – Lớp K46C Kiểm toán 66
Xem xét tính tuân thủ pháp luật về thuế của NNT trong một thời gian, phân loại
doanh nghiệp chấp hành tốt, chưa tốt, thường hay vi phạm pháp luật về thuế để có
quyết định kiểm tra phù hợp.
Tăng cường công tác kiểm tra việc bán hàng hóa phải xuất hóa đơn. Người mua
hàng mua hàng nhận được nhiều hóa đơn mua hàng thì được thưởng theo một tỷ lệ
phần trăm với số tiền tương ứng trên các hóa đơn đó, khuyến khích thói quen mua
hàng nhận hóa đơn của người dân, từ đó góp phần thu đúng thu đủ số thuế vào NSNN.
3.2.6Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.
Hỗ trợ NNT là một trong những nhiệm vụ quan trọng của CQT. Trong thời gian
qua, ngành thuế đã có nhiều nỗ lực trong việc nâng cao hiệu quả của công tác hỗ trợ
NNT với các hình thức hết sức đa dạng. Các ấn phẩm, tài liệu về nội dung sắc thuế
hiện hành như thuế GTGT và thuế TNDN, về thủ tục đăng ký kê khai, nộp thuế đã
được xuất bản và phát miễn phí cho NNT. Tuy nhiên chưa có một chương trình về
thuế nào trên trang truyền hình địa phương, tôi cho rằng, để công tác tuyên truyền, hỗ
trợ ĐTNT được hiệu quả hơn, Chi cục thuế cần phối hợp với đài truyền hình địa
phương để sản xuất ra các chương trình về thuế theo tuần hoặc tháng, cập nhật các
chính sách thuế nhanh chóng đến các ĐTNT.
Để công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT thực sự mang lại hiệu quả tốt nhất, CQT
cần bố trí các cán bộ thuế giỏi về kỹ năng giao tiếp và có năng lực chuyên môn về thuế
để trả lời những thắc mắc của doanh nghiệp một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất.
Đồng thời cần đa dạng hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT để cho doanh nghiệp có thể
tiếp cận với các chính sách thuế một cách dễ dàng nhất. Bên cạnh việc cung cấp thông
tin dưới dạng văn bản, tôi nghĩ rằng Chi cục thuế nên nghiên cứu mở rộng hình thức
tuyên truyền hỗ trợ dưới dạng hỏi đáp, đưa ra cách giải quyết trong một số trường hợp
cụ thể để NNT có thể làm theo. Tổ chức thường xuyên hơn các lớp tập huấn, hội nghị,
hội thảo cho doanh nghiệp để giải đáp những vướng mắc, nắm được những bất cập
trong công tác qlt từ đó đưa ra được những chính sách thuế phù hợp với thực tế hơn.
Đưa doanh nghiệp đến gần hơn với CQT.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh – Lớp K46C Kiểm toán 67
Cần theo dõi tình hình kê khai nộp thuế của các doanh nghiệp, đẩy mạnh các phong
trào thi đua, tôn vinh doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ thuế để khuyến khích các doanh
nghiệp cùng nhau hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế của mình.
3.2.7Tăng cường công tác đào tạo và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ.
Xây dựng, củng cố và hoàn thiện bộ máy ngành thuế từ văn phòng Chi cục đến
các đội thuế để phù hợp với tình hình mới. Cải tiến bộ máy tổ chức ngành thuế cho
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận, giảm thiểu các đầu mối quản lý,
tăng cường cán bộ kiểm tra, phát triển tin học và công tác quản lý thuế trọng tâm khác,
tạo điều kiện từng bước hiện đại hóa công tác quản lý thuế. Xóa bỏ chế độ chuyển
quản, hạn chế đến mức thấp nhất các hiện tượng tiêu cực trong công tác quản lý thuế.
Tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban trong công tác quản lý thuế, cần xây dựng
các quy chế cụ thể, chặt chẽ để việc phối hợp giữa các phòng ban đạt hiệu quả cao.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ lẫn đạo đức và
bản lĩnh chính trị cho cán bộ thuế, khuyến khích học đại học và trên đại học, học ngoại
ngữ và tin học. Chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật đối với cán bộ trong ngành, nâng cao ý
thức trách nhiệm của cơ quan thuế và cán bộ quản lý, kiên quyết xử lý nghiêm các cán
bộ không thực hiện đúng quy trình quản lý thuế, bỏ sót hộ kinh doanh, doanh thu và số
thuế phải nộp. Phát động phong trào thi đua trong toàn ngành để hoàn thành tốt các
nhiệm vụ trọng tâm, kịp thời biểu dương các cá nhân tập thể có thành tích tốt cũng như
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Xây dựng khối đoàn kết thống nhất trong nội
bộ ngành, rà soát và kiện toàn lại đội ngũ cán bộ ngành thuế. Cụ thể hóa chế độ, quản
lý đội ngũ cán bộ trên địa bàn. Tăng cường luân chuyển cán bộ trong ngành tạo điều
kiện, môi trường thuận lợi cho cán bộ phấn đấu.
3.2.8Phối hợp hiệu quả vơí các ban ngành liên quan.
Mặc dù vấn đề phối hợp với các ban ngành có liên quan trong công tác QLT đã
được nhắc đến trong luật QLT nhưng chưa thấy rõ tính chất pháp lý cũng như chưa
thấy rõ được sự ràng buộc cụ thể nào. Do đó, tôi cho rằng luật QLT nên quy định rõ
ràng hơn về vấn đề này, cần có sự phối hợp với Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện và
các cơ quan có thẩm quyền để đạt hiệu quả tốt nhất, đặc biệt là trong lĩnh vực chống
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh – Lớp K46C Kiểm toán 68
nợ đọng thuế để đảm bảo được tính nghiêm minh, tính răn đe và tính giáo dục của
pháp luật.
Bên cạnh đó Chi cục thuế cần chủ động xây dựng quy chế phối hợp với các ban
ngành, thường xuyên cập nhật và trao đổi thông tin cho nhau để đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, vận động NNT chấp hành tốt các chính sách thuế, phối hợp điều tra các
hành vi gian lận về thuế, tập trung vào các hồ sơ hoàn thuế, các trường hợp vi phạm
việc sử dụng hóa đơn, chứng từ. Trên cơ sở đó ngăn chặn, giáo dục, răn đe doanh
nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Đề cao việc phối hợp với các ban ngành huyện, rà soát lại nguồn thu trên địa
bàn, nhất là khoản thu từ các doanh nghiệp chủ chốt, có số thu lớn. Trong nội bộ cơ quan
thuế cũng tập trung rà soát toàn bộ những thủ tục, công tác quản lý thuế. Kịp thời giải đáp
những vướng mắc cho doanh nghiệp, tăng cường công tác tư vấn, hỗ trợ, tạo môi trường tốt
nhất cho doanh nghiệp SXKD và thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.
3.2.9Phát triển dịch vụ kế toán và tư vấn kê khai thuế
Điều này vô cùng quan trọng, góp phần tiết kiệm chi phí và thời gian cho doanh
nghiệp khi thực hiện nghĩa vụ thuế của mình. Trong điều kiện của nước ta hiện nay,
đặc biệt là trong điều kiện của huyện Tuyên Hóa nói riêng, trình độ am hiêu luật và
các chính sách thuế của doanh nghiệp còn có nhiều hạn chế nhất định, nhất là về trình
tự, thủ tục kê khai nộp thuế và các vấn đề có liên quan khác. Việc phát triển các dịch
vụ tư vấn thuế, phát triển các đại lý thuế sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm
thời gian và công sức khi tiếp cận với các dịch vụ về thuế, giúp doanh nghiệp tiết kiệm
chi phí về chấp hành, thực thi các cơ chế, chính sách thuế của Nhà nước. Để dịch vụ
thuế thực sự phát triển cần có những quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của các
đại lý thuế, nhưng nhìn chung các quy định này chưa thật cụ thể, đặc biệt chưa đề cập
đến các nguyên tắc bảo mật thông tin cho người nộp thuế. Đây là vấn đề hết sức nhạy
cảm đối với doanh nghiệp.
Hiện nay trên địa bàn huyện Tuyên Hóa chưa có đại lý thuế nào, điều này là
một hạn chế rất lớn, gây khó khăn cho các doanh nghiệp.Mở rộng đào tạo và triển khai
cấp chứng chỉ hành nghề đại lý thuế cho các cá nhân đủ điều kiện là hết sức cần thiết.
Tổ chức thi cấp chứng chỉ hành nghề đại lý thuế theo hướng định kỳ trong năm, tạo
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh – Lớp K46C Kiểm toán 69
điều kiện cho các tổ chức cá nhân có cơ hội đáp ứng đủ khả năng cung cấp dịch vụ
này. Bên cạnh đó để nâng cao trình độ của đại lý thuế, cần quy định bắt buộc các đại lý
thuế tham gia các khóa học, cập nhật các kiến thức và đào tạo chuyên sâu hằng năm,
để họ tiếp cận các thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
3.2.10 Khai thác tối đa những lợi ích mà công nghệ thông tin mang lại cho
công tác quản lý thuế
Hiện nay các phòng ban trong Chi cục thuế đều được trang bị đầy đủ hệ thống
máy tính và các thiết bị phụ trợ. Tuy nhiên, các cán bộ trong Chi cục thuế vẫn chưa
khai thác được hết các lợi ích do máy tính và tin học mang lại. Các phần mềm Chi cục
sử dụng vẫn còn quá ít và chưa tương xứng với khối lượng công việc nặng nề hằng
ngày và còn có nhiều lạc hậu so với các Chi cục thuế ở địa phương khác, điều này gây
mất rất nhiều thời gian và công sức cho các cán bộ thuế trong quá trình làm việc. Vì vậy Chi
cục thuế cần tăng cường hơn nữa việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác QLT,
thường xuyên cập nhật các phần mềm mới và mở các lớp đào tạo nâng cao kỹ năng tin học
cho các cán bộ thuế.
Trên đây là một số giải pháp được đề xuất từ nghiên cứu, tìm hiểu của bản
thân.Với mong muốn giúp hoàn thiện công tác quản lý thuế của địa phương cũng như
đất nước. Hy vọng các giải pháp khi áp dụng vào thực tế sẽ có tính khả thi và mang lại
hiệu quả tốt.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh – Lớp K46C Kiểm toán 70
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
3.1.1 Kết qủa nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu đề tài: “Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT và
TNDN tại Chi cục thuế huyện Tuyên Hóa” giai đoạn 2013 – 2015, tôi xin rút ra những
kết luận như sau:
Về lý luận
Nắm được những lý luận quan trọng từ đó hiểu rõ hơn về công tác QLT, đặc
biệt là công tác QLT GTGT và thuế TNDN để làm nền tảng cho việc tìm hiểu và phân
tích thực trạng.
Về thực trạng
Tìm hiểu và nêu lên được thực trạng công tác quản lý thuế GTGT và thuế
TNDN, đồng thời đánh giá được công tác QLT đối với các doanh nghiệp do Chi cục
thuế huyện Tuyên Hóa quản lý, từ đó đưa ra được những ưu điểm và những hạn chế
còn tồn tại đối với công tác QLT.
Về giải pháp tăng cường
Đề xuất được các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác QLT bao gồm:
Các biện pháp trong công tác QLT tại Chi cục thuế về nhân sự, quy trình và
phương pháp quản lý trong từng trường hợp cụ thể.
Các biện pháp tăng cường hiệu quả hoạt động của các phòng ban có liên quan
đến công tác quản lý thuế trong Chi cục thuế để hỗ trợ cho công tác QLT diễn ra tốt
nhất. Cần ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý để giảm thiểu khối
lượng công việc nặng nề cho các cán bộ thuế.
Đưa ra các biện pháp cho Chi cục thuế trong việc phối hợp với các ban ngành
có liên quan để nâng cao hơn nữa hiệu quả làm việc. Đồng thời, cần phát triển dịch vụ
tư vấn cùng các đại lý thuế để hỗ trợ cho doanh nghiệp.
Thông qua phân tích, đề tài đã tập trung phân tích đến từng chức năng của quy
trình QLT: từ công tác quản lý ĐTNT, quản lý đăng ký kê khai thuế, công tác QLT
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh – Lớp K46C Kiểm toán 71
GTGT và thuế TNDN, kiểm tra thuế, quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, phân tích
sâu vào các tồn tại để tìm ra nguyên nhân làm ảnh hưởng đến công tác QLT.
Quản lý thuế GTGT và thuế TNDN là một vấn đề tương đối phức tạp, hình
thức, chế độ và chính sách về QLT thường xuyên thay đổi, gây khó khăn rất lớn cho
các cán bộ ngành thuế cũng như cho các doanh nghiệp.
Trong quá trình thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn
chế.Vì vậy rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của thầy, cô giáo để đề tài được
hoàn thiện hơn.
3.1.2 Hạn chế của đề tài
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, do không đủ điều kiện về thời gian, kinh phí
cũng như khả năng tìm hiểu về lĩnh vực không thuộc chuyên ngành đào tạo, nên đề tài
vẫn còn một số hạn chế sau:
Nội dung nghiên cứu không đề cập đến việc hoàn thuế, miễn giảm thuế do không đủ
thời gian, kiến thức cũng như kinh nghiệm để phân tích làm rõ vấn đề này.
Chưa xem xét đến góc nhìn của NNT trong công tácQLT mà chỉ phân tích dưới
góc nhìn của các cán bộ, công chức thuế.
Chỉ trình bày sơ lược mà chưa đi sâu vào phân tích từng khía cạnh cụ thể đối
với việc xử phạt sau kiểm tra thuế.
Các đánh giá và các giải pháp được đưa ra đều bắt nguồn từ việc tìm hiểu,
nghiên cứu của bản thân nên không thể tránh khỏi sự phiến diện, chủ quan và không
có tính ứng dụng.
Hiện nay, Tổng cục Thuế đã ban hành Quy trình kiểm tra thuế mới kèm theo
Quyết định 746/QĐ-TCTngày 20 tháng 4 năm 2015, thay thế quy trình cũ kèm theo
Quyết định 528/QĐ-TCT ngày 29 tháng 5 năm 2008, tuy nhiên do chưa đủ số liệu để
tiến hành nghiên cứu đề tài theo quyết định 746/QĐ-TCT nên tôi vẫn thực hiện nghiên
cứu đề tài theo quyết định 528/QĐ-TCT.
Quy trình kiểm tra thuế mới kèm theo Quyết định 746/QĐ-TCT có nhiều điểm
nổi bật hơn so với quy trình cũ kèm theo Quyết định 528/QĐ-TCT, cụ thể:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh – Lớp K46C Kiểm toán 72
Có nhiều điểm mới
Bãi bỏ quyết định kiểm tra trong trường hợp NNT đã bỏ kinh doanh hoặc vắng
mặt trong thời gian dài với lý do bất khả kháng hoặc văn phòng đại diện của thương
nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động hoặc chưa chấm dứt nhưng không còn liên lạc
với cơ quan nhà nước.
Quy định cụ thể đối với tài liệu, hồ sơ đã được nộp cho CQT thì đoàn kiểm tra
không được yêu cầu NNT cung cấp, mà phải khai thác tại CQT.
Trường hợp người nộp thuế thực hiện kế toán bằng phần mềm kế toán thì được
yêu cầu cung cấp sổ kế toán lưu trữ trên dữ liệu điện tử.
Quyết định cũng ban hành nhiều biểu mẫu mới: Phiếu nhận xét HSKT, thông
báo về việc khai bổ sung số thuế khai thiếu
Yêu cầu với công chức kiểm tra hồ sơ khai thuế
Theo quy định mới, công chức kiểm tra phải áp dụng phần mềm tin học để hỗ
trợ kiểm tra các loại HSKT được giao mà NNT gửi đến CQT. Trường hợp hợp ứng
dụng công nghệ thông tin chưa đáp ứng công tác kiểm tra thuế thì CQT bố trí công
chức trực tiếp kiểm tra theo quy định của Điều 60 thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Công chức kiểm tra thuế chịu trách nhiệm về trình tự, thủ tục và kết quả kiểm
tra đối với các trường hợp được giao. Đồng thời, nắm bắt kịp thời và triển khai áp
dụng các ứng dụng công nghệ thông tin của ngành thuế và công tác kiểm tra thuế.
Công chức kiểm tra thuế giữ bí mật thông tin về kết quả kiểm tra thuế trừ các
trường hợp công khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế theo quy
định tại Điều 73, Điều 74 Luật Quản lý thuế và Điều 72 Luật Xử lý vi phạm hành
chính số 15/2012/QH13.
Kiểm tra hồ sơ khai thuế taị trụ sở cơ quan thuế
Các loại HSKT theo tháng, quý và năm được NNT gửi đến CQT đều được kiểm
tra thường xuyên theo quy định tại Điều 77, Luật QLT và kiểm tra theo cơ chế quản lý rủi
ro quy định (tại Khoản 4, Điều 1) Luật bổ sung sửa đổi một số điều Luật Quản lý thuế;
HSKT phải kiểm tra gồm tất cả HSKT của tổ chức gửi đến CQT trừ: HSKT của
tổ chức kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp; HSKT nộp tiền sử dụng đất khi được
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh – Lớp K46C Kiểm toán 73
giao đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp, tiền thuê đất; thuế môn bài; lệ phí trước bạ và các lệ phí khác.
Đối với trường hợp đóng mã số thuế thì nhà thầu, mã số thuế chi nhánh nếu
chưa phát sinh hoạt động SXKD thì có thể thực hiện kiểm tra tại trụ sở CQT ghi nhận
biên bản và tiến hành các thủ tục đóng mã số thuế.
Đối với các loại hồ sơ gửi đến CQT đã được phần mềm tin học hỗ trợ kiểm tra
thì áp dụng các phần mềm ứng dụng tin học của ngành Thuế để kiểm tra tính đầy đủ, chính
xác của các thông tin và kịp thời phát hiện rủi ro trong các HSKT
Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
Hàng năm CQT cấp trên giao nhiệm vụ kiểm tra thuế cho CQT cấp dưới với số
lượng NNT dựa trên tiêu chí tỷ lệ số người NNT hoạt động đang QLT cho 5 trường
hợp: kiểm tra từ HSKT; kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm; kiểm tra hoàn thuế; kiểm tra
theo kế hoạch, chuyên đề; kiểm tra khác.
Đối với trường hợp kiểm tra hoàn thuế theo kế hoạch và kiểm tra theo chuyên
đề, kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm, thì CQT thực hiện kiểm tra tại trụ sở NNT không
quá 1 lần trong một năm.
Đối với trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế sau và kiểm tra sau hoàn thuế
trước, trường hợp kiểm tra theo kế hoạch và kiểm tra theo chuyên đề, trước khi kiểm
tra tại trụ sở NNT, CQT có thể yêu cầu NNT giải trình, cung cấp thông tin tài liệu như
trường hợp kiểm tra tại trụ sở CQT.
Đối với trường hợp kiểm tra NNT chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá
sản, cổ phần hóa, đóng mã số thuế (kể cả đóng mã số thuế nhà thầu), chuyển địa điểm
kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền được áp dụng linh hoạt các hình thức kiểm tra từ HSKT, kiểm tra theo dấu hiệu
vi phàm, kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề quy định tại các văn bản hướng dẫn.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh – Lớp K46C Kiểm toán 74
3.2 Kiến nghị
3.2.1 Đối với cơ quan thuế
3.2.1.1 Đối với Tổng cục thuế
Cần nghiên cứu và bổ sung vào luật QLT những thiếu sót còn tồn tại đồng thời
phải luôn đối chiếu luật với công tác QLT ở thực tiễn để các doanh nghiệp không thể
lách luật để trốn thuế.
Thực hiện việc hiện đại hóa công tác QLT trong đó tập trung chủ yếu vào việc
áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của QLT
trong xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của đất nước.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ QLT về cả năng lực và phẩm
chất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác QLT trong xu thế hội nhập và
hiện đại hóa công tác thuế.
3.2.1.2 Đối với Cục thuế, Chi cục thuế
Tăng cường công tác gặp gỡ, trao đổi với doanh nghiệp để từ đó nắm bắt được
những khó khăn, bất cập còn tồn tại trong quá trình doanh nghiệp tiếp xúc với luật và
các chính sách thuế nhằm tìm biện pháp tháo gỡ cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình. Đồng thời cũng tạo điệu kiện rút ngắn khoảng cách
giữa CQT và doanh nghiệp.
Tổ chức công tác tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến chính sách thuế khi có
thay đổi, bổ sung nhằm giúp cho doanh nghiệp thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ của mình.
3.2.2 Đối với chính quyền địa phương
Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nắm
bắt thị trường nhằm xây dựng phương hướng SXKD, tăng quy mô sản xuất. Đồng thời
tạo môi trường đầu tư thông thoáng, ưu đãi và hỗ trợ doanh nghiệp, thành lập các trung
tâm hỗ trợ doanh nghiệp nhằm mục đích nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, hướng dẫn và
trợ giúp doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Khuyến khích doanh nghiệp SXKD,
tạo môi trường kinh doanh ổn định, thu hút đầu tư để từ đó góp phần gia tăng thêm số
tiền thuế vào NSNN.
Chỉ đạo các ban ngành có liên quan phối hợp chặt chẽ với CQT trong việc thực
hiện nhiệm vụ thu NSNN, QLT và xử lý vi phạm về thuế.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh – Lớp K46C Kiểm toán 75
3.2.3 Đối với bộ tài chính
Trình quốc hội bổ sung sửa đổi những thiếu sót, bất cập còn tồn tại trong luật
thuế, luật QLT phù hợp với thực tiễn. Xây dựng một hệ thống chính sách thuế đơn
giản, dễ hiểu, dễ áp dụng, có tính ổn định lâu dài và phù hợp với sự phát triển kinh tế,
xã hội của đất nước, phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2.4 Đối với nhà nước
3.2.4.1 Hoàn thiện khung pháp luật phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của
đất nước.
Nhà nước cần hoàn thiện khung pháp luật phù hợp với nền kinh tế, đồng thời
xây dựng một hệ thống luật, chính sách ổn định, chú trọng tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật và tổ chức thi hành luật một cách nghiêm chỉnh trong toàn thể nhân dân,
trong mọi ngành ngề, mọi lĩnh vực và mọi thành phần kinh tế.
3.2.4.2 Cải cách đồng bộ hệ thống thể chế quản lý kinh tế - xã hội
Cần tăng mức hình phạt với tội danh trốn thuế, giả mạo chứng từ để chiếm đoạt
NSNN. Bổ sung một số chế tài xử lý hành chính, hình sự còn thiếu đối với các tội
danh mới phát sinh như là mua bán hóa đơn, in hóa đơn giả
3.3Hướng nghiên cứu bổ sung
Từ những hạn chế đã nêu, nếu có đủ thời gian và kinh phí cũng như trình độ
chuyên môn về thuế, tôi sẽ nghiên cứu đề tài theo hướng:
Đi sâu nghiên cứu về công tác hoàn thuế, miễn giảm thuế, quy trình QLT đối
với từng sắc thuế cụ thể.
Nghiên cứu về góc nhìn của NNT trong công tác QLT để có cái nhìn toàn diện, đa
chiều, từ đó đưa ra những biện pháp QLT cụ thể và mang tính khả thi hơn.ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thùy Dương
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh – Lớp K46C Kiểm toán 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Thị Phương Hoa, 2011, Giáo trình kiểm soát quản lý, Trường
Đại học Kinh tế Quốc Dân, trang 21-22.
2. Tổng cục thuế, 2007, Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành,
NXB tài chính, Hà Nội.
3. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006.
4. Nguyễn Đình Chiến, 2006, Bài giảng kế toán thuế, trang 2, trang 115.
5. Quyết định của Tổng cục thuế số 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008 - Về việc
ban hành quy trình kiểm tra thuế.
6. Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế.
7. Tổng cục thuế (2009), Hệ thống các văn bản pháp luật về thuế GTGT và
thuế TNDN, NXB tài chính, Hà Nội
8. PGS.TS Lê Văn Ái (2000), Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế trong nền
kinh tế. (Viện nghiên cứu tài chính), NXB Tài chính, Hà Nội.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- my_hanh_9949.pdf