LỜI NÓI đẦU
1. đặt vấn đề
Việt Nam đã trải qua một quá trình phát triển vô cùng ấn tượng trong hai thập
niên gần đây, chính sự chuyển dịch từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
truyền thống sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN từ năm 1986 đã mang
lại những cải thiện sâu sắc về hiệu quả kinh tế và đời sống nhân dân. Hiện nay, nền
kinh tế đang trên đà phát triển mạnh mẽ với sự đồng hành của nhiều thành phần
kinh tế khác nhau, đặc biệt trong sự phát triển đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang
giữ một vị trí rất quan trọng.
Nước ta hiện có trên 500.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ, những doanh nghiệp này
đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác những nguồn lực kinh tế của đất nước,
đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế của đất nước, giải quyết công ăn việc
làm, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân. Sự tồn tại và phát triển của SMEs
đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước,
đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp phát triển.
Việt Nam gia nhập tổ chức WTO đã mang đến những cơ hội và thách thức cho
các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói
riêng, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới khoa học kỹ thuật, công
nghệ, cũng như cải tiến phương pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
Trong những năm gần đây các doanh nghiệp phải đối mặt với cuộc khủng hoảng
kinh tế trên diện rộng, làm phát sinh trong doanh nghiệp những khó khăn cần giải
quyết. để giúp các doanh nghiệp, đặc biệt là các SMEs, giải quyết những khó khăn,
góp phần ngăn chặn suy thoái kinh tế cần có sự chung tay của của cơ quan nhà
nước, các tổ chức tín dụng và bản thân các doanh nghiệp.
Trong thực tế, SMEs luôn cần nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh
nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng nhận được sự hỗ trợ từ các tổ chức tín
dụng. Vì vậy, việc phát huy hết những tiềm năng của doanh nghiệp vừa và nhỏ, giải
quyết tốt các nhu cầu vốn cho các đối tượng doanh nghiệp này hiện đang là vấn đề
bức xúc của nền kinh tế. Bên cạnh đó, việc đẩy mạnh hoạt đông tín dụng không chỉ
là xu hướng tất yếu mà còn là điều kiện khách quan, là chiến lược, là mục tiêu và là
thị trường tiềm năng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam nói riêng,
các tổ chức tín dụng Việt Nam nói chung. Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn đề
tài:
“Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình
Tân”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu tình hình hoạt động tín dụng của Agribank- chi nhánh Bình Tân đối
với các SMEs, nghiên cứu tìm hiểu những nghiệp vụ tín dụng mà ngân hàng vận
dụng. đặc biệt qua tìm hiểu nghiên cứu sẽ đề ra những giải pháp tín dụng thích hợp
trong việc hoàn thiện hơn hoạt động tín dụng của chi nhánh Bình Tân.
3. Phương pháp nghiên cứu
đề tài được nghiên cứu theo phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp,
phân tích và đánh giá số liệu thực tế tại Ngân hàng kết hợp với lý thuyết học, những
thông tin thu thập qua báo chí, sách vở, các văn bản báo cáo của Ngân hàng và
thông qua việc tiếp xúc thực tế tại Ngân hàng. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng
phương pháp so sánh tương đối, tuyệt đối và tỷ trọng để đánh giá hoạt động của
Ngân hàng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Việc nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi hoạt động của NHNo & PTNT
Việt Nam - chi nhánh Bình Tân.
73 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2807 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Tân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản ñảm bảo. Sau ñó, CBTD và khách hàng cùng
lập biên bản xác ñịnh giá trị tài sản ñảm bảo theo mẫu (mẫu số: 12/BðTV do ngân
hàng và khách hàng cùng lập). Ngoài ra, Agribank – chi nhánh Bình Tân và chủ sở
hữu tài sản ñảm bảo cùng nhau lập ñơn yêu cầu ñăng ký thế chấp quyền sử dụng
ñất, tài sản gắn liền với ñất gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Bình Tân.
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 44
10/8/2011
Bước 3: Xét duyệt cho vay
Sau khi tiến hành thẩm ñịnh hồ sơ vay vốn của khách hàng, nếu hồ sơ thoả yêu
cầu cho vay của Agribank - chi nhánh Bình Tân, CBTD sẽ lập báo cáo thẩm ñịnh
khách hàng, bản xác ñịnh hạn mức tín dụng chuyển ñến trưởng phòng duyệt. Căn cứ
vào báo cáo thẩm ñịnh khách hàng, bản xác ñịnh hạn mức tín dụng của CBTD,
trưởng phòng tín dụng sẽ kiểm tra lại rồi ñề nghị giám ñốc ñể phán quyết mức cho
vay, thời hạn, lãi suất…Trong trường hợp nếu như số tiền cho vay vượt mức phán
quyết của chi nhánh thì sẽ trình lên Hội ñồng tín dụng cấp trên chờ xét duyệt. Tối ña
trong 5 ngày làm việc, Agribank Bình Tân phải trả lời ñồng ý hay không ñồng ý cấp
tín dụng cho khách hàng.
Bước 4: Ký kết hợp ñồng bảo ñảm tiền vay, hợp ñồng tín dụng
Sau khi thẩm ñịnh hồ sơ vay vốn của DNTN Hiển Sang, Agribank – chi nhánh
Bình Tân ñồng ý cho vay. NHNo & PTNT Việt Nam – CN Bình Tân và DNTN
Hiển Sang cùng nhau lập và ký kết hợp ñồng thế chấp tài sản ñảm bảo, hợp ñồng tín
dụng . Sau ñó phải ñăng ký thế chấp tại UBND quận Bình Tân.
Bước 5: Giải ngân, theo dõi, kiểm tra việc sử dụng vốn vay
• Giải ngân
- Sau khi hồ sơ khoản vay ñược ký duyệt, CBTD hướng dẫn khách hàng DNTN
Hiển Sang lập khế ước nhận nợ và các chứng từ giải ngân. Khế ước nhận nợ ñược
lập với các yếu tố khớp với hợp ñồng tín dụng và hợp ñồng thế chấp ñã lập trước ñó
và có thêm khoản mục như số khế ước, số tiền nhận nợ trong mỗi ñợt. Khế ước phải
có chữ ký của người ñi vay, cán bộ phụ trách phòng tín dụng của Agribank - CN
Bình Tân, nhân viên tín dụng phụ trách hồ sơ khoản vay của DNTN Hiển Sang, ban
giám ñốc của Agribank – CN Bình Tân. Khế ước nhận nợ ñược lập thành 3 bản:
một bản lưu phòng tín dụng, một bản lưu hồ sơ giải ngân và doanh nghiệp Hiển
Sang giữ một bản.
- CBTD tập hợp hồ sơ giải ngân trình cán bộ phụ trách tín dụng ký duyệt trước
khi trình lãnh ñạo duyệt. Sau khi ñược phê duyệt CBTD tiến hành giải ngân cho
khách hàng. Agribank Bình Tân có thể giải ngân cho DNTN Hiển Sang bằng tiền
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 45
10/8/2011
mặt hoặc chuyển khoản. Hiển Sang có thể giải ngân một hay nhiều lần tùy thuộc
vào mức ñộ thực hiện hoặc nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. NHNo & PTNT
Việt Nam – CN Bình Tân chỉ tính số tiền lãi trên số dư thực tế ñã nhận nợ của
DNTN Hiển Sang.
• Theo dõi, kiểm tra sử dụng vốn vay
- Sau khi giải ngân thì CBTD vẫn phải giám sát và theo dõi khoản vay của
DNTN nhằm kiểm tra tính hiện thực của kế hoạch trả nợ và khả năng thực hiện, dự
báo những rủi ro có thể phát sinh, phát hiện sớm những khoản vay có vấn ñề trước
khi trở nên nghiêm trọng nhằm ñề xuất các giải pháp xử lý kịp thời. Kết quả kiểm
tra, kiểm soát CBTD ñều phải lập biên bản kèm theo các nhận xét về việc sử dụng
vốn vay của DNTN Hiển Sang cũng như kiến nghị, ñề xuất với lãnh ñạo NHNo &
PTNT Việt Nam - CN Bình Tân.
- Nội dung kiểm tra vay vốn: hiệu quả kinh tế, mục ñích sử dụng vốn, DNTN
Hiển Sang sử dụng nguồn vốn ñó như thế nào, khả năng hoàn trả vốn gốc và lãi,
tình trạng tài sản thế chấp.
- Phương pháp kiểm tra: kiểm tra các loại chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ hoặc
bảng kê chi phí sử dụng tiền vay của doanh nghiệp Hiển Sang. Ngoài ra, CBTD có
thể kiểm tra ñột xuất khi nhận ñược thông tin có ảnh hưởng ñến hoạt ñộng kinh
doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
Bước 6: Thu nợ, thu lãi, phí và xử lý phát sinh
CBTD theo dõi việc thực hiện hợp ñồng tín dụng, ñôn ñốc khách hàng trả nợ
gốc, lãi và phí (nếu có), lập thông báo nợ ñến hạn trình trưởng phòng tín dụng ký ñể
gửi cho khách hàng trước mỗi kỳ ñến hạn trả nợ ít nhất 5 ngày. Kế toán thực hiện
thu nợ gốc, tính và thu lãi, dự thu lãi cho vay và hạch toán kế toán theo quy ñịnh
hiện hành của NHNo & PTNT Việt Nam.
Việc miễn, giảm lãi tiền vay hay xử lý các phát sinh trong quá trình cho vay
ñược thực hiện theo quy ñịnh cho vay ñối với khách hàng trong hệ thống NHNo &
PTNT Việt Nam .
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 46
10/8/2011
Bước 7: Thanh lý hợp ñồng tín dụng
Khi DNTN Hiển Sang hoàn tất nghĩa vụ của mình ñối với NHNo & PTNT Việt
Nam – CN Bình Tân (bao gồm trả nợ gốc, lãi vay, phí và các nghĩa vụ bảo lãnh
khác) thì 2 bên tiến hành thanh lý hợp ñồng tín dụng. CBTD lập biên bản thanh lý
hợp ñồng tín dụng trình ban giám ñốc NHNo & PTNT Việt Nam – CN Bình Tân và
DNTN Hiển Sang ký. CBTD và chủ doanh nghiệp Hiển Sang tiến hành lập giấy giải
chấp tài sản ñảm bảo tiền vay gửi Phòng công chứng và Phòng Tài Nguyên và Môi
Trường quận Bình Tân ñể tài sản bảo ñảm của khách hàng không còn bị ràng buộc
về mặt pháp lý.
2.5 THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG CHO VAY SMEs TẠI NHNo & PTNT
VIỆT NAM- CN BÌNH TÂN
2.5.1 Tình hình huy ñộng vốn của NHNo & PTNT Việt Nam– CN Bình Tân
Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn vốn huy ñộng của CN Bình Tân qua các năm.
(ðơn vị tính: tỷ ñồng)
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
6 tháng ñầu
năm 2011
TG không kỳ hạn 186.48 319.33 549.61
TG có kỳ hạn dưới 12 tháng 537.21 855.05 946.6
TG có kỳ hạn trên 12 tháng 79.96 183.70 160
Tổng cộng 803.65 1358.08 1656.21
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2009, 2010 & Quý I, II năm 2011, CN Bình Tân.
ðóng vai trò là một tổ chức tài chính trung gian, hoạt ñộng chủ yếu của ngân
hàng là ñi vay và cho vay. Do ñó, huy ñộng vốn là một nghiệp vụ mang tính quan
trọng sống còn nhằm ñảm bảo cho sự hoạt ñộng của ngân hàng. Cơ cấu huy ñộng
vốn của ngân hàng bao gồm: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, kỳ phiếu và trái phiếu.
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 47
10/8/2011
Biểu ñồ 2.1: Tỷ trọng nguồn vốn huy ñộng qua các năm.
Năm 2009 Năm 2010 6 tháng ñầu năm 2011
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 48
10/8/2011
Biểu ñồ 2.2: So sánh cơ cấu nguồn vốn huy ñộng qua các năm
Tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng ñược gọi chung là
tiền gửi ngắn hạn, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn huy ñộng của NHNo &
PTNT Việt Nam- chi nhánh Bình Tân. Năm 2009, nguồn vốn huy ñộng ngắn hạn
ñược 723.69 tỷ ñồng chiếm 90% trong tổng nguồn vốn huy ñộng. Năm 2010, tiền
gửi ngắn hạn ñạt 1174.38 tỷ ñồng chiếm 87% trong tổng nguồn vốn huy ñộng, tăng
62% so với năm 2009. So với năm 2009, khi mà nền kinh tế Việt Nam diễn biến
phức tạp khó lường do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, hoạt ñộng huy
ñộng vốn gặp nhiều khó khăn thì năm 2010 nhờ những giải pháp ñúng ñắn và kịp
thời, nền kinh tế Việt Nam bắt ñầu có những dấu hiệu hồi phục. Ngân Hàng Nhà
Nước Việt Nam ñiều hành chính sách tiền tệ linh hoạt tạo ñiều kiện thuận lợi cho sự
phát triển và ổn ñịnh của các ngân hàng. Việc các NHTM vừa phải thực hiện việc
tăng dự trữ bắt buộc theo quy ñịnh của NHNN vừa vẫn phải thực hiện các dịch vụ
cấp tín dụng cho khách hàng nên việc tăng cường huy ñộng vốn, ñặc biệt là nguồn
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 49
10/8/2011
vốn ngắn hạn trở thành nhiệm vụ sống còn của các NHTM. Trong bối cảnh ñó, nhờ
có những giải pháp, chính sách phù hợp và linh ñộng nên tốc ñộ huy ñộng vốn ngắn
hạn của chi nhánh Bình Tân tăng 62%, ñó là một kết quả rất ñáng khích lệ. Tiếp tục
phát huy những thành tích ñã ñạt ñược, 6 tháng ñầu năm 2011 NHNo & PTNT Việt
Nam– CN Bình Tân huy ñộng ñược 1656.21 tỷ ñồng trong ñó nguồn vốn ngắn hạn
ñạt ñược 1496.21 tỷ ñồng chiếm 90% tổng nguồn vốn huy ñộng, tổng nguồn vốn
huy ñộng tăng 22% so với năm 2010, tổng nguồn vốn huy ñộng ngắn hạn tăng
27.4% so với năm 2010.
Nghiệp vụ huy ñộng vốn là một nghiệp vụ hỗ trợ ñắc lực cho nghiệp vụ cho vay.
Do vậy mà, song song với việc giảm lãi suất cho vay, chi nhánh Bình Tân cũng ñã
áp dụng chính sách lãi suất huy ñộng hợp lý nhằm khuyến khích khách hàng gửi
tiền vào ngân hàng. ðể huy ñộng ñược một nguồn vốn lớn, ngân hàng ñã ñiều chỉnh
mức lãi suất tiền gửi phù hợp hơn với nhiều hình thức khác nhau.
Trong năm 2010, sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trong việc thu hút
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội là rất cao. Sự cạnh tranh này thể hiện ở các chương
trình khuyến mãi, các sản phẩm ña dạng trong ñó có nhiều sản phẩm hấp dẫn. Sự
nỗ lực này cộng với thu nhập ngày càng tăng của các tầng lớp dân cư dẫn ñến tốc ñộ
tăng huy ñộng vốn của chi nhánh trong năm 2010 là khoảng 69% so với mức huy
ñộng năm 2009. ðây là một trong những thành công lớn của ngân hàng ñã ñạt ñược.
Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn huy ñộng của chi nhánh tăng nhanh qua các
năm, cho thấy hiệu quả của hoạt ñộng này. Chính vì vậy, chi nhánh Bình Tân rất
chú trọng phát huy mặt tích cực của nghiệp vụ này ñể nguồn vốn huy ñộng ñược
ngày càng tăng lên ñáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng, hỗ trợ tích
cực cho hoạt ñộng tín dụng không ngừng mở rộng và phát triển.
2.5.2 Tình hình cho vay ñối với SMEs
2.5.2.1 Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 50
10/8/2011
Bảng 2.2 Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn
(ðơn vị tính: tỷ ñồng)
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
6 tháng ñầu năm
2011
Ngắn hạn 337.64 737.8 761.42
Trung, dài hạn 506.45 209.66 337.62
Tổng cộng 844.09 947.46 1099.04
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2009, 2010 & Quý I, II năm 2011, CN Bình Tân.
Qua bảng trên ta thấy tổng dư nợ cho vay qua các năm ñều tăng, năm 2009 tổng
dư nợ cho vay ñạt 844.09 tỷ ñồng, sang năm 2010 nền kinh tế dần phục hồi nhu cầu
vốn tăng hơn so với năm 2009 nên tổng dư nợ cho vay ñạt 947.46 tăng 12% so với
năm 2009. Trong 6 tháng ñầu năm 2011, khi nền kinh tế ñã dần dần ñi vào ổn ñịnh
nên tổng dư nợ của chi nhánh ñạt 1099.04 tỷ ñồng tăng 16% so với năm 2010.
Biểu ñồ 2.3: Tỷ trọng cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn qua các năm.
Năm 2009 Năm 2010 6 tháng ñầu năm 2011
Nhìn chung, tình hình dư nợ ngắn hạn luôn tăng và chiếm tỷ trọng qua các năm.
Năm 2009, dư nợ ngắn hạn là 337.64 tỷ ñồng, chiếm 40% trong tổng dư nợ cho vay
tại chi nhánh Bình Tân, trong khi ñó cho vay trung và dài hạn chiếm 60% trong
tổng dư nợ, ñạt 506.45 tỷ ñồng.
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 51
10/8/2011
Sang năm 2010, ban giám ñốc NHNo & PTNT Việt Nam ñưa ra chính sách hạn
chế tín dụng và phân tán rủi ro nên chi nhánh Bình Tân ñã ñẩy mạnh loại hình cho
vay ngắn hạn. Vì thế năm 2010 dư nợ ngắn hạn chiếm 78% trong tổng dư nợ của
chi nhánh ñạt 737.80 tỷ ñồng, tăng 119% so với năm 2009. Riêng cho vay dài hạn
giảm xuống còn 22% trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh ñạt 209.66 tỷ ñồng,
giảm 59% so với năm 2009.
Trong 6 tháng ñầu năm 2011, nền kinh tế ñã ñi vào ổn ñịnh các doanh nghiệp
bắt ñầu khôi phục và ñẩy mạnh sản xuất kinh doanh do ñó nhu cầu vốn của nền kinh
tế cũng tăng lên ñáng kể. Trong bối cảnh ñó, chi nhánh Bình Tân cũng ñẩy mạnh
việc cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân. Chỉ trong 2 quý ñầu của năm 2011, tổng
dư nợ của chi nhánh ñạt 1099.04 tỷ ñồng. Trong ñó dư nợ ngắn hạn chiếm 69% ñạt
761.42 tỷ ñồng, tăng 3% so với năm 2010. Năm 2011, các doanh nghiệp bắt ñầu
chuyển hướng sang ñầu tư trung, dài hạn nên dư nợ cho vay trung, dài hạn của chi
nhánh cũng tăng lên ñáng kể chiếm 31% trong tổng dư nợ ñạt 337.62 tỷ ñồng, tăng
61% so với năm 2010.
Có thể nói rằng ñạt ñược những kết quả trên là sự nỗ lực to lớn của cán bộ công
nhân viên của NHNo & PTNT Việt Nam - chi nhánh Bình Tân. Bên cạnh ñó nước
ta ñang từng bước tiến tới công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước, chính phủ tạo
mọi ñiều kiện cho nền kinh tế phát triển bằng cách bỏ các rào cản như thuế, thủ tục
hành chính, chính vì vậy nền kinh tế của ñất nước cần có một lượng vốn khá lớn ñể
hổ trợ cho các doanh nghiệp thực hiện các dự án của mình, làm giàu thêm cho ñất
nước.
2.5.2.2 Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 52
10/8/2011
Bảng 2.3 Dư nợ phân theo thành phần kinh tế
(ðơn vị tính: tỷ ñồng)
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
6 tháng ñầu
năm 2011
Dư nợ SMEs 300 582.17 681
DN các thành phần kinh tế khác 544.09 365.29 418.04
Tổng 844.09 947.46 1099.04
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2009, 2010 & Quý I, II năm 2011, CN Bình Tân.
Biểu ñồ 2.4: Tỷ trọng dư nợ theo thành phần kinh tế qua các năm
Năm 2009 Năm 2010 6 tháng ñầu năm 2011
Dựa vào biểu ñồ trên ta thấy, cấu trúc cho vay trong tổng dư nợ của chi nhánh
Bình Tân trong năm 2009 tập trung vào nhóm khách hàng là các thành phần kinh tế
khác (chủ yếu là hộ sản xuất, các nhân), nhóm khách hàng này chiếm 64% trong
tổng dư nợ cho vay ñạt 544.09 tỷ ñồng. Tiếp ñến là các SMEs chiếm 36% trong
tổng dư nợ, ñạt 300 tỷ ñồng.
Sang năm 2010, tình hình dư nợ của các SMEs tăng mạnh chiếm 61% trong tổng
dư nợ ñạt mức 582.17 tỷ ñồng, tăng 94% so với năm 2009. Dư nợ các thành phần
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 53
10/8/2011
kinh tế khác giảm ñáng kể chỉ còn chiếm 39% trong tổng dư nợ, ñạt 365.29 tỷ ñồng,
giảm 33% so với năm 2009.
Trong 6 tháng ñầu năm 2011, tỷ trọng dư nợ của SMEs tiếp tục tăng chiếm 62%
trong tổng dư nợ, ñạt 681 tỷ ñồng, tăng 17% so với năm 2010. Trong khi ñó, tỷ
trọng dư nợ của các thành phần kinh tế khác so với năm 2010 giảm xuống chỉ còn
38% trong tổng dư nợ nhưng giá trị cho vay lại ñạt ñược 418.04 tỷ ñồng, cao hơn
năm 2009 là 52.75 tỷ ñồng.
Là một ngân hàng với ñịnh hướng là phát triển nông nghiệp nông thôn, năm
2009 với nguồn vốn huy ñộng của mình chi nhánh Bình Tân ñã thực hiện tốt ñịnh
hướng ñề ra khi tỷ trọng dư nợ của các thành phần kinh tế khác (mà trong ñó chủ
yếu là hộ sản xuất, cá nhân) chiếm ñến 64% trong tổng dư nợ. Trong các năm 2010
và 2011, thực hiện chỉ ñạo của Thủ Tướng chính phủ nhằm giúp các doanh nghiệp
thoát khỏi suy thoái kinh tế, ổn ñịnh sản xuất, ñẩy mạnh xuất khẩu, chi nhánh Bình
Tân ñã tập trung nguồn dư nợ cho các SMEs vì ñây là thành phần kinh tế chiếm tỷ
trọng khá lớn trên ñịa bàn. Do ñó, mức dư nợ của SMEs ñã chiếm tỷ trọng cao trong
tổng dư nợ của chi nhánh. Nếu ñem mức dư nợ của SMEs so với tổng nguồn vốn
huy ñộng ñược thì tỷ lệ ñạt ñược cũng rất khả quan.
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 54
10/8/2011
Biểu ñồ 2.5: So sánh dư nợ của SMEs với tổng nguồn vốn huy ñộng
Qua biểu ñồ trên ta thấy, dư nợ của SMEs so với tổng nguồn vốn huy ñộng
không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2009, mức dư nợ của SMEs chiếm 37%
trong tổng nguồn vốn huy ñộng thì sang năm 2010 tỉ lệ này tăng lên là 43%. Trong
6 tháng ñầu năm 2011, tỷ lệ dư nợ của SMEs tiếp tục tăng lên là 47% trong tổng
nguồn vốn huy ñộng, ñó là một sự thành công của chi nhánh Bình Tân.
Tổng dư nợ tín dụng không ngừng tăng lên, do có những chính sách phù hợp,
khuyến khích khách hàng vay vốn nên tốc ñộ tăng mức dư nợ trong năm 2010 là
12% so với năm 2009, 6 tháng ñầu năm 2011 tốc ñộ tăng là 27% so với năm 2010.
Tăng dư nợ tín dụng ñồng nghĩa với việc tăng rủi ro. Do vay, chi nhánh Bình Tân
luôn chú trọng ñến việc thành lập các quỹ dự phòng bắt buộc nhằm ñảm bảo tính an
toàn và ổn ñịnh cho hoạt ñộng tín dụng.
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 55
10/8/2011
Bảng 2.4 Mức dư nợ quá hạn bình quân của chi nhánh qua các năm
(ðơn vị tính: tỷ ñồng)
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
6 tháng ñầu năm
2011
Dư nợ quá hạn
bình quân
32.08 3.8% 33.16 3.5% 43.17 3.6%
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2009, 2010 & Quý I, II năm 2011, CN Bình Tân.
Một thực tế không thể tránh khỏi ñó là bất cứ ngân hàng nào cũng ñều tồn tại
một tỷ lệ dư nợ quá hạn trong tổng mức dư nợ cho vay của mình. NHNo & PTNT-
chi nhánh Bình Tân luôn quan tâm ñặc biệt và có những biện pháp thích hợp ñể
luôn duy trì tỷ lệ dư nợ này trong mức cho phép. Nhìn bảng trên ta thấy mức dư nợ
quá hạn có xu hướng giảm xuống. Năm 2010, mức dư nợ này giảm xuống chỉ còn
chiếm 3.5% so với năm 2008 là 3.8%. Trong 6 tháng ñầu năm 2011, mức dư nợ quá
hạn có tăng nhẹ lên 3.6% so với năm 2010 nhưng so với năm 2009 vẫn còn thấp
hơn và vẫn nằm trong giới hạn cho phép. ðiều này cho thấy ñược hiệu quả và sự an
toàn của hoạt ñộng tín dụng của chi nhánh Bình Tân. ðây chính là những nổ lực của
chi nhánh nhằm ñem lại lợi nhuận cao nhất cho NHNo & PTNT Việt Nam.
2.5.3 ðánh giá chung về tình hình tín dụng ñối với SMEs tại NHNo &
PTNT Việt Nam – chi nhánh Bình Tân
Nhìn chung, tình hình cho vay ñối với các SMEs trong những năm qua luôn tiến
triển tốt. Về mặt cơ cấu dư nợ, ngân hàng tiếp tục dành nhiều sự quan tâm hỗ trợ
vốn cho khu vực SMEs, xem ñây là hệ khách hàng chủ yếu và ñầy tiềm năng. Tỷ
trọng của thành phần kinh tế này chiếm chủ yếu trong cơ cấu cho vay của ngân
hàng,
Nguồn vốn huy ñộng qua các năm ñều tăng tạo ra nguồn dự trữ vốn ổn ñịnh hỗ
trợ tích cực cho hoạt ñộng cho vay. Bên cạnh ñó, ban lãnh ñạo ngân hàng luôn giám
sát, chỉ ñạo hoạt ñộng tín dụng một cách kịp thời và thích hợp, tỷ lệ nợ xấu của
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 56
10/8/2011
ngân hàng không ngừng giảm xuống ñồng thời tổng dư nợ cho vay tăng lên ñáng
kể.
Bên cạnh những thành tựu ñạt ñược, hoạt ñộng tín dụng ñối với các SMEs tại
chi nhánh Bình Tân còn một số mặt tồn tại như sau:
Thứ nhất, tình trạng thông tin bất cân xứng: Ngân hàng chưa nắm bắt ñược hết
những thông tin chính xác và ñầy ñủ nhất về các SMEs. Số lượng các SMEs tại
TP.HCM hiện nay chiếm số lượng khá nhiều trong tổng số doanh nghiệp thuộc loại
hình doanh nghiệp này trong cả nước. Chính vì vậy, việc xem xét, thẩm tra mức ñộ
chính xác ñối với những thông tin trong hồ sơ của khách hàng ñến vay vốn là tương
ñối khó khăn. ðiều này có thể tạo ra những khoản rủi ro lớn cho loại hình tín dụng
ñối với các SMEs của NHNo & PTNT Việt Nam- CN Bình Tân.
Thứ hai, chi phí giao dịch cao: Hầu hết các khoản tín dụng của các SMEs
thường có quy mô tương ñối nhỏ. Nhưng ngược lại, số lượng các khoản vay lại
tương ñối nhiều từ các doanh nghiệp khác nhau. Ngân hàng vẫn phải tốn chi phí ñể
thẩm ñịnh hồ sơ vay, thẩm ñịnh tài sản, chi phí kiểm tra, theo dõi…do ñó ñẩy chi
phí lên cao.
Thứ ba, chất lượng hoạt ñộng của các SMEs còn khá yếu: Hầu hết các SMEs có
quy mô hoạt ñộng tương ñối nhỏ, các dự án sản xuất kinh doanh còn sơ sài và
không rõ ràng gây khó khăn cho các CBTD trong việc phân tích, thẩm ñịnh hồ sơ
vay, ñiều này có thể dẫn ñến những rủi ro nghiêm trọng trong việc cấp tín dụng ñối
với loại hình doanh nghiệp này.
Thứ tư, vấn ñề về nợ quá hạn và tài sản ñảm bảo tiền vay: Nợ quá hạn của các
SMEs chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số nợ quá hạn của toàn chi nhánh.Trong 6
tháng ñầu năm 2011,trong khi nợ quá hạn của toàn chi nhánh là 43.17 tỷ ñồng thì
trong ñó nợ quá hạn của các SMEs là 26.7 tỷ chiếm 62% tổng dư nợ quá hạn của
toàn chi nhánh. (Nguồn:Báo cáo tổng kết năm 2009, 2010, & Quý I,II năm 2011,
CN Bình Tân). Việc thu hồi những khoản nợ này khá khó khăn do số lượng các
SMEs quan hệ với ngân hàng tương ñối lớn và hầu hết các doanh nghiệp này ñều
mới thành lập, hiệu quả hoạt ñộng chưa cao, khả năng thanh khoản thấp. Hơn nữa,
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 57
10/8/2011
quá trình thu hồi nợ ñối với những khoản vay của những doanh nghiệp hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh bị thua lỗ chưa có sự hỗ trợ tích cực từ các cơ quan có thẩm
quyền. Tài sản ñảm bảo tiền vay của các SMEs hầu hết là giá trị nhà xưởng, giá trị
quyền sử dụng ñất nhưng việc ñấu giá, thanh lý giá trị của những tài sản này lại gặp
nhiều vướng mắc. Vấn ñề này có thể ảnh hưởng không tốt ñến mục tiêu mở rộng
quan hệ tín dụng của chi nhánh với các SMEs.
Thứ năm, Nếu như năm 2010 tổng nguồn vốn huy ñộng trung và dài hạn của
chi nhánh Bình Tân là 183.70 tỷ ñồng và 6 tháng ñầu năm 2011 là 160 tỷ ñồng
chiếm chỉ từ 10% ñến 15% trong tổng nguồn vốn huy ñộng ( Xem Bảng 2.1) thì dư
nợ cho vay trung và dài hạn của chi nhánh trong năm 2010 và 6 tháng ñầu năm
2011 lên ñến 209.66 và 337.62 tỷ ñồng, chiếm từ 20% ñến 30% trong tổng dư nợ
của chi nhánh (Xem Bảng 2.2). ðiều này cho thấy ñã có sự mất cân ñối giữa tỷ
trọng cho vay trung và dài hạn với tỷ trọng nguồn vốn huy ñộng trung và dài hạn.
Bên cạnh những hiệu quả ñạt ñược từ hoạt ñộng tín dụng, ngân hàng nên quan tâm
ñến việc cân ñối cơ cấu dư nợ cho vay trung và dài hạn với nguồn vốn huy ñộng
trung và dài hạn. Trong phần trình bày ở trên ta thấy nhu cầu vay trung và dài hạn
lại lớn hơn so với nguồn vốn huy ñộng từ loại hình này. Do ñó, ngân hàng cần chú
trọng ñến hoạt ñộng cho vay nhiều hơn nữa, ñặc biệt là mảng cho vay trung và dài
hạn.
Thứ sáu, giá trị tài sản ñảm bảo của các SMEs thông thường thấp hơn nhiều so
với giá trị của khoản vay do các tài sản ñảm bảo thường có nguồn gốc từ tài sản cá
nhân của chủ doanh nghiệp hay các thành viên công ty.
Thứ bảy, các dự án kinh doanh của các SMEs còn sơ sài, chưa chuyên nghiệp
do quy mô các SMEs còn nhỏ, công tác tổ chức còn yếu.
Thứ tám, sự cạnh tranh của các nguồn tài chính khác như : quỹ ñầu tư cá nhân,
cá nhân cho vay, nguồn vốn từ gia ñình bạn bè của chủ doanh nghiệp, các ngân
hàng thương mại khác trong cùng ñịa bàn.
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 58
10/8/2011
Bằng những thực trạng của chi nhánh Bình Tân, muốn nâng cao chất lượng hoạt
ñộng tín dụng hơn nữa chi nhánh cần phát huy những ñiểm mạnh và khắc phục
những ñiểm yếu của mình. Qua quá trình thực tập và tìm hiều thực trang hoạt ñộng
tín dụng của chi nhánh như ñã trình bày ở toàn bộ chương Hai, bản thân em có
những kiến nghị nhằm ñóng góp cho quá trình hoàn thiện của Agribank – Chi nhánh
Bình Tân ở chương Ba.
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 59
10/8/2011
Chương 3
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 NHỮNG ðIỂM MẠNH, ðIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
TRONG HOẠT ðỘNG CHO VAY SMEs TẠI CHI NHÁNH BÌNH TÂN
3.1.1 Những ñiểm mạnh
Về mặt tổ chức thì có thể nói NHNo & PTNT Việt Nam là một trong những
Ngân hàng ñược ñánh giá rất cao so với các Ngân hàng thương mại hàng ñầu tại
Việt Nam. Là một chi nhánh cấp I trực thuộc Agribank, CN Bình Tân cũng ñang
hoạt ñộng không nằm ngoài cơ chế ñó. Chi nhánh ñã có bộ máy tổ chức khá hợp lý
từ cấp Giám ñốc – là những người chịu trách nhiệm chỉ ñạo trên hết, ñến các phòng
ban – là những trưởng phòng chịu trách nhiệm ñối với các nhân viên tại phòng
mình.
Bên cạnh ñó ñội ngũ cán bộ công nhân viên của ngân hàng cũng ñều có trình ñộ
chuyên môn và khả năng xử lý nghiệp vụ cao do họ ñã ñược tuyển chọn, sàn lọc
khá gắt gao và một thời gian ñào tạo, hướng dẫn tận tình từ phía ngân hàng. Hầu hết
lực lượng nhân sự tại ngân hàng khá trẻ từ cấp lãnh ñạo ñến các nhân viên. Do vậy
mà họ rất năng ñộng, nhiệt tình và nhạy bén trong công việc. Nhờ vậy mà họ rất tự
tin và có tinh thần trách nhiệm trong công viêc.
ðiểm nổi bật nữa là tinh thần ñoàn kết của tập thể nhân viên chi nhánh Bình
Tân. Họ luôn lấy phương châm ñó ñể làm việc và cùng nhau phát triển. ðó chính là
chất keo dính gắn kết các thành viên từ ban lãnh ñạo cho ñến các nhân viên cấp
dưới thành một khối thống nhất trong ñại gia ñình Agribank. Tinh thần làm việc
hăng say trong tình ñồng nghiệp chan hòa với những nụ cười luôn nở trên môi tiếp
ñón khách hàng từ ñó ñã tạo ra văn hóa Agribank
ðối với hoạt ñộng huy ñộng vốn, NHNo & PTNT Việt Nam - CN Bình Tân ñã
thực hiện khá tốt trong thời gian qua, mặc dù không phải là chi nhánh dẫn ñầu
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 60
10/8/2011
doanh số về hoạt ñộng này nhưng nó cũng là một trong những hoạt ñộng mang lại
hiệu quả cao cho chi nhánh trong năm vừa qua. Nguồn huy ñộng vốn chính của chi
nhánh là từ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng, kế ñến là tiền gửi thanh toán và tiền
ký quỹ mở L/C. Ngân hàng ñang nỗ lực không ngừng trong việc quảng bá, tiếp thị
cho hoạt ñộng huy ñộng vốn này. Ngân hàng cũng ñưa ra nhiều chính sách mới
khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng như: tiền gửi bậc thang, gửi một
nơi rút nhiều nơi, rút trước hạn ñối với tiền gửi có kỳ hạn mà vẫn ñược hưởng mức
lãi suất cao…Thực hiện tốt hoạt ñộng huy ñộng vốn cũng chính là góp phần thực
hiện tốt hoạt ñộng tín dụng, bởi nguồn vốn huy ñộng có dồi dào thì mới ñủ ñáp ứng
nhu cầu vốn vay.
ðối với hoạt ñộng tín dụng, ngân hàng ñã biết vạch ra cho mình hướng ñi riêng
ñó là ña dạng hóa ñối tượng cho vay và các SMEs là khách hàng cho vay tiềm năng.
Nằm trong khu vực có nhiều khó khăn, là một quận thành lập chưa lâu và nằm cách
xa trung tâm thành phố, nguồn lực tài chính trên ñịa bàn còn nhiều hạn chế cùng với
việc cạnh tranh với nhiều ngân hàng ñang hoạt ñộng trên ñịa bàn. Chính ñiều này là
một thách thức lớn cho chi nhánh trong tương lai. ðể hoạt ñộng của mình ñạt hiệu
quả cao, Agribank – CN Bình Tân ñã ñề ra nhiều chính sách ưu ñãi nhằm khuyến
khích khách hàng ñến và gắn kết với mình. Ngân hàng ñã cung cấp cho khách hàng
các sản phẩm tín dụng thật ña dạng và phong phú: cho vay phục vụ ñời sống, tiêu
dùng; cho vay sửa chữa, xây dựng; cho vay bất ñộng sản; cho vay phục vụ tiểu
thương tại các chợ; cho vay mở rộng sản xuất kinh doanh; cho vay bổ sung nhu cầu
vốn kịp thời…
Có ñược những thành quả này là do có sự nhạy bén, tầm nhìn xa và trình ñộ
quản lý cao của ban lãnh ñạo, sự nhiệt tình, năng nỗ và tinh thần cầu tiến trong công
việc của tập thể nhân viên Agribank - CN Bình Tân. Tất cả họ ñã tạo thành một
khối thống nhất ñưa Agribank - CN Bình Tân ngày càng bền vững và tiến lên.
3.1.2 Những ñiểm yếu của chi nhánh
Bên cạnh những ñiểm mạnh nói trên, trong quá trình hoạt ñộng ngân hàng
Agribank – CN Bình Tân cũng bộc lộ những hạn chế sau:
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 61
10/8/2011
Thứ nhất, tỷ trọng huy ñộng vốn trung dài hạn còn thấp, không ñủ ñáp ứng nhu
cầu vay trung dài hạn của doanh nghiệp. Nguyên nhân là do chi nhánh nằm trên một
quận mới thành lập có lượng tiền dư thừa không lớn gây khó khăn cho công tác huy
ñộng vốn, mà phần lớn nguồn vốn huy ñộng của chi nhánh là huy ñộng nhỏ lẻ từ cá
nhân và hộ gia ñình. Bên cạnh ñó, với tình hình lạm phát, lãi suất biến ñộng như
hiện nay nên khách hàng cũng không lựa chọn hình thức gửi tiết kiệm trung dài hạn.
Ngoài ra ngân hàng cũng không tránh khỏi sự cạnh tranh từ các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng khác trong ñịa bàn.
Thứ hai, SMEs ñược xác ñịnh là những khách hàng tiềm năng cùa chi nhánh
trong hoạt ñộng cho vay nhưng ngân hàng vẫn chưa khai thác triệt ñể những tiềm
năng nay, bằng chứng là số lượng doanh nghiệp tiếp cận ñược với nguồn vốn của
ngân hàng rất ít so với số lượng doanh nghiệp cần vốn. ðiều này là do ngân hàng
chưa nắm rõ ñặc ñiểm của các doanh nghiệp, cũng như số lượng doanh nghiệp mới
thành lập, doanh nghiệp cần vốn trên ñịa bàn ñể ñưa ra các hình thức cho vay, các
chính sách hợp lý và phổ biến các hình thức này ñến doanh nghiệp.
Thứ ba, ngân hàng chưa chú trọng trong công tác kiểm tra, quản lý việc sử dụng
vốn ñúng mục ñích của doanh nghiệp, hầu hết sau giải ngân thì ngân hàng ít chú ý
kiểm tra kết quả hoạt ñộng cũng như khả năng trả nợ của doanh nghiệp, ñiều này
làm gia tăng rủi ro cho khoản vay. Bên cạnh ñó việc các doanh nghiệp mua hàng
nhỏ lẻ, mua hàng không có hóa ñơn cũng gây khó khăn cho ngân hàng trong việc
kiểm tra, giám sát.
Thứ tư, lãi suất cho vay khá cao gây khó khăn cho cả ngân hàng và doanh
nghiệp. Hiện nay không chỉ riêng Agribank mà hầu hết tại các ngân hàng lãi suất
ñều bị ñẩy lên cao, gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc sử dụng nguồn
vốn vay của ngân hàng và bản thân các ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn trong
việc dư nợ quá hạn có xu hướng tăng lên.
Thứ năm, tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm quá cao trong tổng dư nợ cho vay
của ngân hàng, trong khi ñó nhu cầu về vốn trung, dài hạn hiện nay của người ñi
vay là rất lớn do các doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng vốn sản xuất kinh doanh, ñổi
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 62
10/8/2011
mới công nghệ, phương tiện vận chuyển...nhưng ngân hàng lại tài trợ một lượng
vốn rất ít cho các khoản vay này, ñiều này chưa tương xứng với khả năng và nhu
cầu hiện tại. Nếu so sánh quy mô hoạt ñộng của chi nhánh với nhu cầu sử dụng sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng của khách hàng thì sản phẩm, dịch vụ mà chi nhánh cung
cấp hiện nay còn hạn chế, chưa mở rộng thêm nhiều dịch vụ khác ñể thu hút và
phục vụ cho khách hàng ñược tốt hơn.
Thứ sáu, số lượng nhân viên còn thiếu, nhất là số lượng nhân viên thuộc tổ tín
dụng. Vì vậy, tại chi nhánh không thể tách rời công tác cho vay, công tác quản lý nợ
cũng như công tác thẩm ñịnh nên khối lượng công việc quá cao, gây áp lực lớn cho
CBTD, ảnh hưởng ñến chất lượng khoản vay và gây mất thời gian của khách hàng.
Cơ sở vật chất của ngân hàng chưa ñáp ứng tối ña nhu cầu và quy mô hoạt
ñộng, gây khó khăn cho cả nhân viên và khách hàng trong việc giao dịch, hệ thống
an ninh còn rất mỏng. ðây là ñiều ngân hàng cần sớm khắc phục trong thời gian tới.
Thủ tục còn nhiều, ñòi hỏi yêu cầu khách hàng cung cấp chứng từ nhiều. dịch vụ
ngân hàng còn ñơn ñiệu vẫn chủ yếu dựa vào các sản phẩm truyền thống là huy
ñộng vốn và cho vay. Các sản phẩm dựa vào thông tin, các dịch vụ tài chính hiện
ñại như quyền chọn mua – bán vẫn chưa ñược phổ biến. Cung cấp các dịch vụ khác
của ngân hàng như: thanh toán hộ, thu – chi hộ, cho vay trên 10 năm, cho vay ñộng
sản, máy móc còn hạn chế.
Do chịu sự ràng buộc của ngân hàng nhà nước về chính sách cũng như cơ chế
của lãi suất nên ảnh hưởng lớn ñến khả năng linh ñộng trong việc tăng giảm lãi suất
ñể ưu tiên cho khách hàng quen và lôi kéo những khách hàng mới cho chi nhánh.
Với thời ñại công nghệ thông tin như hiện nay, các doanh nghiệp dễ bị thuyết phục
bởi các quảng cáo hào nhoáng mà công tác quảng cáo của Agribank – chi nhánh
Bình Tân chưa ñến ñược với hầu hết các doanh nghiệp.
3.1.3 Những cơ hội
ðối với các ngân hàng thương mại cổ phần nói chung và NHNo & PTNT Việt
Nam - CN Bình Tân nói riêng, khi Việt Nam mở ra cơ hội ñể trao ñổi, hợp tác quan
hệ, tiếp xúc các công nghệ hiện ñại trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính tiền tệ, giúp
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 63
10/8/2011
các ngân hàng phát triển các dịch vụ ngân hàng mới, nâng cao chất lượng tín dụng,
hoạt ñộng trong kinh doanh, mở rộng thị phần trong và ngoài nước.
Chi nhánh Bình Tân có thể thu hút thêm khách hàng mới ñó là các tiểu thương ở
các chợ hay sinh viên tại các trường ñại học. Hội nhập kinh tế mở ra cơ hội cho
ngân hàng phát triển các dịch vụ của ngân hàng qua ñiện thoại hay internet….
3.1.4 Những thách thức
Chênh lệch về lãi suất huy ñộng và lãi suất cho vay ngày càng bị thu hẹp, lãi
suất huy ñộng có xu hướng ngày càng tăng trong khi lãi suất cho vay lại có xu
hướng giảm. ðiều này gây khó khăn trong việc cân bằng các khoản thu – chi của
chi nhánh.
Ngày nay trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu thì thách thức của CN Bình
Tân nói riêng cũng chính là thách thức của NHNo & PTNT Việt Nam nói chung và
của toàn hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam.
Thách thức ñầu tiên là năng lực cạnh tranh còn yếu của hệ thống ngân hàng TMCP
Việt Nam nói chung và NHNo & PTNT Việt Nam – CN Bình Tân nói riêng. Cạnh
tranh sẽ ngày càng khốc liệt hơn khi các ngân hàng nước ngoài ngày càng mở rộng
chi nhánh, quy mô và phạm vi hoạt ñộng trên thị trường Việt Nam.
Một số ngân hàng ñược xem là ñã ñầu tư mạnh mẽ và ñi ñầu vào cơ sở hạ tầng,
công nghệ, phát triển ña dạng các sản phẩm dịch vụ như: ACB, Sacombank, ðông
Á…..cũng ñang ra sức “xoay sở” trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường tín
dụng. Trong khi ñó, tại chi nhánh Bình Tân, việc ñổi mới công nghệ ñược coi là ưu
tiên hàng ñầu ñể nâng cao sức mạnh cạnh tranh chỉ mới bắt ñầu thực hiện.
Hội nhập vào nền kinh tế thế giới làm tăng thêm các giao dịch và rủi ro trong
hoạt ñộng ngân hàng, trong khi cơ chế quản lý hệ thống thông tin, giám sát của
ngân hàng còn yếu và thiếu, chưa phù hợp với hệ thống quốc tế, không ñủ ñảm bảo
cho sự an toàn.
Trong những năm qua, thị trường thẻ Việt Nam diễn biến rất sôi nổi, mọi người
ñều hướng tới những dịch vụ tiện ích không dùng tiền mặt, qua ñó các ngân hàng ñã
cho ra ñời hàng loạt thẻ tín dụng ñể ñáp ứng nhanh chóng nhu cầu, thị hiếu của
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 64
10/8/2011
người dân. ðó chính là thách thức lớn và trước mắt của toàn hệ thống các chi nhánh
của NHNo & PTNT Việt Nam khi thị phần này ñang ngày càng cạnh tranh khốc liệt
với sự tham gia khai thác của các ngân hàng nước ngoài.
3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ðỘNG
TÍN DỤNG ðỐI VỚI SMES TẠI NHNo & PTNT VIỆT NAM - CN BÌNH
TÂN
3.2.1 Kiến nghị với Agribank CN – Bình Tân
Hòa cùng xu hướng hội nhập mới, thực hiện chính sách cải cách tín dụng và
hoàn thiện hệ thống ngân hàng của nhà nước ta, tất cả các ngân hàng kể cả quốc
doanh và ngoài quốc doanh ñã và ñang ra sức phấn ñấu cải cách cơ cấu, bộ máy của
mình ngày càng tốt ñẹp hơn. Không nằm ngoài xu hướng ñó, NHNo & PTNT Việt
Nam – CN Bình Tân cũng ñang nổ lực không ngừng ñể góp phần vào việc tăng uy
tín và vị thế của Agribank trong lòng của mọi khách hàng. ðể làm ñược ñiều ñó chi
nhánh cần:
Thứ nhất, ña dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ: Có thể nói trong những
năm qua, NHNo & PTNT Việt Nam – CN Bình Tân luôn quan tâm cung cấp nhiều
sản phẩm tín dụng ñến cho khách hàng. Tuy nhiên, chi nhánh Bình Tân cần phải
không ngừng ña dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ hơn nữa cho các khách
hàng là các SMEs. Ngân hàng nên tham gia nhiều hơn vào các dự án của doanh
nghiệp, hỗ trợ họ trong việc xây dựng các dự án khả thi, bởi ñây là một trong những
ñiểm yếu của các doanh nghiệp này. ðây sẽ là mối dây liên kết giúp cho quan hệ
của chi nhánh và khách hàng ngày càng tốt ñẹp hơn. ðồng thời tạo ñiều kiện thuận
lợi cho chi nhánh Bình Tân trong việc kiểm tra, giám sát các khoản tín dụng cung
cấp cho khách hàng ñể thực hiện dự án.
Thứ hai, nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn: Trong hoạt ñộng tín dụng
của ngân hàng, lợi nhuận thu về chủ yếu là ở mảng cho vay ngắn hạn. Do vậy, chi
nhánh Bình Tân nên tiếp tục ñổi mới cơ cấu ñầu tư, khai thác triệt ñể mảng cho vay
trung và dài hạn ñối với các SMEs, một mặt tối ña hóa lợi nhuận cho chi nhánh, mặt
khác tạo ñiều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 65
10/8/2011
doanh, ñổi mới trang thiết bị, công nghệ. Muốn thực hiện ñược ñiều này, chi nhánh
Bình Tân phải tăng cường huy ñộng vốn, ñặc biệt là nguồn vốn huy ñộng trung và
dài hạn ñể ñáp ứng kịp thời nhu cầu vốn trung và dài hạn của khách hàng.
Thứ ba, cần hoàn thiện mạng lưới thông tin khách hàng: Bên cạnh trung tâm
thông tin khách hàng CIC của NHNN, NHNo & PTNT Việt Nam nên xây dựng
trung tâm xử lý dữ liệu ñể phục vụ cho hoạt ñộng tín dụng của mình. Agribank nên
xây dựng mạng lưới chuyên thu thập và xử lý thông tin về tình hình hoạt ñộng của
các khách hàng truyền thống lẫn các khách hàng tiềm năng về những lĩnh vực: tài
chính, năng lực quản lý, quan hệ tín dụng của khách hàng với các ngân hàng khác
cũng như khả năng thanh toán của khách hàng với các ñối tác khác của họ.
Thứ tư, ña dạng hóa phương thức tài trợ vốn: Bên cạnh các hình thức cho vay
truyền thống như: cho vay theo dự án, cho vay theo bảo lãnh, ngân hàng cần chú
trọng cho vay theo hình thức cầm cố, chiết khấu hoặc bảo lãnh thương phiếu; cho
vay theo hình thức cho thuê tài chính. Mặc dù, các hình thức cho vay này ñã ñược
áp dụng tại chi nhánh, tuy nhiên tỷ trọng không cao và hiệu quả hoạt ñộng còn thấp.
Thứ năm, chi nhánh Bình Tân cần chủ ñộng hơn trong phương thức hoạt ñộng.
Trong bối cảnh hiện nay, có rất nhiều NHTMCP ñược thành lập, sự cạnh tranh ngày
càng trở nên gay gắt hơn. Do ñó, chi nhánh cần ñổi mới phương thức kinh doanh,
chủ ñộng và tích cực hơn trong việc tìm kiếm các khả năng, cơ hội cho vay từ các
khách hàng. ðặc biệt, các SMEs chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp trên
ñịa bàn thành phố và hầu hết các doanh nghiệp này ñều mới thành lập, quy mô sản
xuất nhỏ. Do ñó, họ rất cần vốn ñể mở rộng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. ðây
chính là ñiều kiện tốt cho ngân hàng phát triển hoạt ñộng tín dụng của mình trên ñối
tượng khách hàng chính là các SMEs. ðể tiếp cận ñược nhiều khách hàng hơn, ngân
hàng cần triển khai, giới thiệu các lĩnh vực hoạt ñộng của mình, các hình thức tín
dụng, cũng như các chính sách ưu ñãi dành cho khách hàng rộng rãi trên mạng. Bên
cạnh ñó, chi nhánh cần vận ñộng các nhân viên của mình ngoài việc hoàn thành các
nghiệp vụ chính, họ cần linh hoạt và chủ ñộng hơn trong việc tìm kiếm khách hàng.
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 66
10/8/2011
Thứ sáu, về mặt các văn bản pháp lý và cơ chế hoạt ñộng: chi nhánh Bình Tân
cần phải hoàn thiện cơ chế hoạt ñộng của mình theo những quy ñịnh và chiến lược
chung mà NHNN ñặt ra. Hoạt ñộng của ngân hàng phải luôn gắn liền và tuân thủ
theo luật pháp quy ñịnh, cơ chế hoạt ñộng phải rõ ràng, minh bạch và phải chịu sự
giám sát, quản lý của NHNN. Chi nhánh Bình Tân cần hoàn thiện hơn nữa thủ tục
cho vay sao cho ñơn giản và nhanh nhất, tiết kiệm thời gian ñi lại cho khách hàng
cũng như cho ngân hàng. Quy trình làm việc càng rõ ràng, ñơn giản thì khách hàng
càng yên tâm và hài lòng, như vậy mới thu hút ñược nhiều khách hàng ñặc biệt là
các SMEs.
Thứ bảy, tiếp tục cung cấp nhiều chính sách ưu ñãi dành cho khách hàng: Trong
những năm vừa qua, chi nhánh luôn chú trọng tìm cách ñưa ra nhiều chính sách ưu
ñãi dành cho khách hàng. ðiều này là một thành quả ñáng khen ngợi. Cần phát huy
ñiểm mạnh này ñể thu hút thêm nhiều khách hàng, nâng cao chất lượng hoạt ñộng
của chi nhánh.
3.2.2 Kiến nghị ñối với ngân hàng nhà nước
NHNN nên thường xuyên kiểm tra, thanh tra hoạt ñộng của hệ thống ngân hàng
trong nước, hệ thống ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam ñể ngăn chặn những bất
lợi có thể xảy ra. Qua ñó giúp sớm phát hiện ñược những hoạt ñộng hoặc lỗi trong
hoạt ñộng của ngân hàng và sớm có biện pháp khắc phục hậu quả tránh gây xáo
trộn, mất cân ñối trong nền kinh tế.
Nhanh chóng ban hành các văn bản dưới luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan quản lý Nhà nước về cấp chứng thư sở hữu tài sản, quản lý quá
trình mua bán, chuyển nhượng cầm cố, bảo lãnh về tài sản thế chấp cho các pháp
nhân và cá nhân. Thống nhất và quy ñịnh chung về các thủ tục, giấy tờ tránh sự giải
quyết và làm việc không ñồng bộ, xáo trộn giữa các cơ quan với nhau.
Tạo cơ chế, một nền kinh tế thị trường cạnh tranh lành mạnh, không có những
sự bảo hộ, hoặc có những ñặc quyền cho hệ thống các ngân hàng nhà nước.
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 67
10/8/2011
3.2.3 Kiến nghị ñối với chính phủ
ðối với ngân hàng quốc doanh, mặc dù vốn ñiều lệ ñược công bố khi thành lập
nhưng ñến nay chính phủ chỉ mới cung cấp 50% vốn. Do ñó, ñề nghị bộ tài chính
nhanh chóng cung cấp nguồn vốn còn lại cho các Ngân hàng quốc doanh và trong
5-10 năm tới, vốn ñiều lệ của các ngân hàng phải ñạt 1 tỉ USD ñể cho các ngân hàng
này có thể thực hiện vai trò chủ ñạo của mình. ðể ñạt ñược mục tiêu trên thì việc cổ
phần hóa và cho phép người nước ngoài tham gia mua cổ phần tại các ngân hàng
quốc doanh là rất cần thiết.
Hiện nay, số lượng ñất ñai có giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng ñất (hay
còn gọi là sổ ñỏ) chỉ chiếm 35%. Vì vậy, Chính phủ cần nhanh chóng hoàn tất việc
cấp “sổ ñỏ” cho dân chúng ñể họ có thể dùng làm tài sản ñem thế chấp vay vốn.
Chính phủ cần cung cấp giấy chứng nhận ñất ñai cho các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp – khu chế xuất ñể họ có thể dùng làm tài sản ñảm bảo nợ vay hay cho
phép sử dụng quyền thuê ñất ñem thế chấp vay vốn.
ðề nghị chính phủ có các biên bản thay ñổi về khung giá ñất ñai cho phù hợp
với tình hình mới trên thị trường. Hiện nay, việc ñịnh giá tài sản của ngân hàng theo
khung giá ñịa phương thấp hơn nhiều so với thực tế, ñịnh giá thấp cộng thêm với
mức cho vay tối ña 70% giá trị tài sản ñược tính ñó khiến cho số tiền mà doanh
nghiệp nhận ñược có khi chỉ bằng 10% giá trị thực tế thế chấp.
Chính phủ cần có hướng dẫn việc giao dịch ñảm bảo tiền vay, nhất là ñối với các
ngân hàng hoạt ñộng tại nông thôn, nơi không có cơ quan chuyên môn ñể ñăng ký
thế chấp, cầm cố.
Bộ Tài chính, Tư pháp, Tổng cục ñịa chính, Bộ Công an…cần phối hợp ñể hỗ
trợ NHTM phát mãi tài sản. Những tài sản ñảm bảo nợ vay nào không liên quan ñến
các vụ án hình sự thì cho phép ngân hàng ñược quyền chủ ñộng xử lý theo pháp luật
hiện hành, kể cả tài sản ñó là của doanh nghiệp nhà nước.
Trong lúc thị trường bất ñộng sản ñang “nóng” như hiện nay, ñề nghị chính phủ
cần có những giải pháp gấp rút ñể giải tỏa những khoản nợ khó ñòi nhằm thu hồi
vốn cho ngân hàng.
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 68
10/8/2011
Chính phủ nên có chính sách khoanh nợ, miễn giảm trả nợ cả gốc lẫn lãi ñối với
người vay vốn khi có thiên tai xảy ra ñối với các NHTMCP như ñã xử lý ñối với
ngân hàng quốc doanh. ðồng thời có chính sách bù ñắp thiệt hại ñối với các
NHTMCP khi có xảy ra tình trạng như trên.
ðể ñảm bảo cho hoạt ñộng tín dụng ngày càng mở rộng trong lúc các ngân hàng
ñang thiếu vốn, ñề nghị nhà nước cần ñứng ra vay vốn nước ngoài với lãi suất thấp
từ IMF, ADP, OEDP, vốn ODA của Nhật… ñể cho lại các ngân hàng trong nước
vay như các nước khác ñã làm.
Chính phủ cần quan tâm và có biện pháp xử lý ñối với những cá nhân cho vay
nặng lãi trên thị trường và có những biện pháp thích hợp nhằm hạn chế ñến mức có
thể hoạt ñộng của các hình thức tín dụng phi chính thức.
3.2.4 Kiến nghị ñối với cấp quản lý vĩ mô
3.2.4.1 Thúc ñẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế
Sự phát triển của nền kinh tế có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với hoạt ñộng tín
dụng ngân hàng. Hoạt ñộng tín dụng ngân hàng mạnh thì sẽ giúp cho nền kinh tế có
ñược nguồn vốn cần thiết ñể ñầu tư và phát triển. Khi nền kinh tế phát triển thì khả
năng hấp thụ vốn càng tăng lên và hoạt ñộng tín dụng ngân hàng cũng theo ñó mà
phát triển. Một nền kinh tế phát triển ổn ñịnh là ñiều kiện cần thiết cho hoạt ñộng tín
dụng ngân hàng vững mạnh.
Là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, Nhà nước ta nói chung
và ngành ngân hàng nói riêng luôn quan tâm và có chính sách hỗ trợ hoặc ưu ñãi
cho SMEs trong từng thời kỳ, phù hợp với tính chất và ñặc thù của lĩnh vực sản
xuất.
Cơ cấu lại các doanh nghiệp nhà nước, kiên quyết giải thể các doanh nghiệp làm
ăn kém hiệu quả. Có chính sách ñối xử công bằng giữa các thành phần kinh tế, thúc
ñẩy người có vốn ñưa vào ñầu tư, có chính sách thuế phù hợp hơn
Các chính sách của Nhà nước cần phải ổn ñịnh, việc chính sách thay ñổi liên tục
làm nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, hoạt ñộng kinh doanh hàng ngày bị xáo trộn
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 69
10/8/2011
nhưng thực chất là các chiến lược dài hạn của các công ty bị phá sản không dám ñầu
tư dài hạn.
Cần có sự phối hợp thống nhất giữa các cơ quan ban ngành trong các văn bản
chỉ thị cũng như việc hoạt ñộng. Bảo hiểm mua hàng trước hết cho các vùng thường
bị thiên tai là giải pháp khả thi, giúp giải quyết hợp lý hơn hậu quả thiên tai, xóa bỏ
cái vòng lẩn quẩn nợ chồng chất ñeo bám, gây áp lực nặng nề ñến ñời sống tinh
thần của người dân.
3.2.4.2 Hành lang pháp lý cho hoạt ñộng ngân hàng
Cần có những văn bản như Thông tư, Nghị ñịnh và những văn bản hướng dẫn
thi hành cụ thể, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về hoạt ñộng tín dụng kể cả
nội tệ và ngoại tệ, bảo ñảm tiền vay, bảo lãnh và thanh toán… Từ ñó, các NHTM
chủ ñộng cạnh tranh với nhau tìm kiếm khách hàng có tín nhiệm, tìm kiếm dự án có
hiệu quả ñể ñầu tư, tham gia cho vay vốn các dự án kích cầu, xây dựng cơ sở hạ
tầng của các tỉnh, thành phố. NHNN cần kiểm tra về quy ñịnh lãi suất của các
NHTM, các chi phí dịch vụ, các khoản phí thu cho vay, bảo lãnh. Ngăn chặn kịp
thời việc cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng hoặc các tổ chức tín
dụng.
Các ngân hàng cần có kiến nghị với NHTW về các chính sách thẩm ñịnh giá trị
nhà ñất, sao cho phù hợp với giá trị nhất ñịnh trong tương quan so sánh với giá trị
thị trường. Khung giá mà nhà nước cung cấp nên ñược linh hoạt trong ñiều chỉnh
cho phù hợp với thị trường.
3.2.4.3 Nâng cao vai trò của hiệp hội ngân hàng
Trong việc cải cách hành chính, Chính phủ và NHTW rút bớt sự can thiệp quá
sâu vào hoạt ñộng của các doanh nghiệp ngân hàng thì cần thiết phải có vai trò của
hiệp hội. Các ngân hàng hội viên có thể cùng nhau thỏa thuận xử lý những công
việc mà không cần ñến Chính phủ và NHTW. Các cơ quan chính phủ thông qua
hiệp hội là người ñại diện cho hội viên NHTM ñể tiếp nhận ý kiến ñề xuất về luật
pháp, chính sách khi cần thiết. Hiệp hội ngân hàng làm cầu nối hai chiều giữa ngân
hàng hội viện với cơ quan chính phủ. Giúp ñỡ hội viên phát triển nghiệp vụ ứng
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 70
10/8/2011
dụng công nghệ mới, thông tin thị trường, ñào tạo cán bộ và bảo vệ quyền lợi hội
viên trong khuôn khổ luật pháp.
3.2.5 Kiến nghị với SMEs
ðể góp phần làm cho mối quan hệ giữa ngân hàng và SMEs ngày càng tốt ñẹp
hơn, bên cạnh những nổ lực từ phía ngân hàng, SMEs cũng phải không ngừng hoàn
thiện và ñổi mới chiến lược hoạt ñộng của mình.
Thứ nhất, SMEs cần nâng cao hình ảnh, vị thế của mình. SMEs cần nâng cao
chất lượng sản phẩm, quảng bá, tiếp thị sản phẩm ñó; không ngừng nâng cao tay
nghề cho công nhân cũng như trình ñộ quản lý của ban lãnh ñạo doanh nghiệp. Một
ñiểm yếu lớn nhất của SMEs dưới quan ñiểm các nhà tài trợ là họ còn yếu về mặt tổ
chức hoạt ñộng, hoạch ñịnh các dự án cũng như khả năng thuyết phục trong các dự
án của họ. ðể hoàn thiện ñược nhược ñiểm trên SMEs cần phải tìm ñến các dịch vụ
tư vấn, nhờ sự trợ giúp từ các chuyên gia kinh tế, tư vấn cho họ phải làm như thế
nào ñể có ñược những dự án thật sự khả thi thuyết phục ñược sự tài trợ từ phía ngân
hàng.
Thứ hai, SMEs nên tích cực tham gia vào các hiệp hội tổ chức kinh tế ñể có sự
hỗ trợ và bênh vực từ các tổ chức này. Sự nhỏ bé về quy mô ñã làm cho SMEs chịu
nhiều thiệt thòi và bất lợi trong quá trình hoạt ñộng của mình, cụ thể là trong việc
tiếp cận vốn từ ngân hàng. Vì vậy khi tham gia vào các tổ chức này, doanh nghiệp
có thể liên kết với các doanh nghiệp khác, hình thành một lực lượng lớn mạnh hơn,
ñủ ñể giải quyết những vấn ñề khó khăn mà họ gặp phải. ðồng thời, ñây cũng là nơi
ñể họ có thể học hỏi, trao ñổi lẫn nhau về những kinh nghiệm quản lý và ñiều hành
doanh nghiệp.
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 71
10/8/2011
KẾT LUẬN
SMEs Việt Nam với quy mô nhỏ bé về vốn, quy mô hoạt ñộng cũng như doanh
thu nhưng ñóng vai trò rất quan trọng ñối với sự phát triển và ổn ñịnh nền kinh tế
nước ta, góp phần quan trọng giúp cho nền kinh tế trở nên năng ñộng hơn. Với
những nỗ lực vươn lên mạnh mẽ trong thời gian qua, SMEs ñã ñạt ñược những
thành công ñáng kể, song cùng với những vấn ñề khó khăn còn tồn tại trong chính
mỗi SMEs, những khó khăn vấp phải trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, cộng
với những biến ñộng mạnh của thị trường ñã trở thành vật cản lớn ñối với SMEs.
ðể ñương ñầu với những khó khăn hiện tại và tiếp tục phát triển mạnh mẽ,
SMEs cần phải ñổi mới cả về nhân lực và công nghệ. ðể các doanh nghiệp có thể
thực hiện tốt nhiệm vụ này, nguồn vốn tín dụng của ngân hàng có ý nghĩa rất lớn.
Nhận thức ñược ñiều ñó, NHNo & PTNT Việt Nam chi nhánh Bình Tân ñã có
những ñổi mới trong công tác tín dụng, mặc dù tỷ lệ tín dụng ñối với SMEs còn
chưa cao, nhưng trong tương lai, với phương hướng phát triển hướng về doanh
nghiệp nhỏ và vừa, chất lượng dịch vụ và tầm quan trọng của nguồn tín dụng mà
NHNo & PTNT Việt Nam CN- Bình Tân dành cho các SMEs sẽ ñược nâng cao hơn
nữa.
ðể có thể duy trì sự phát triển của SMEs. ñồng thời phát huy tốt hiệu quả của
nguồn tín dụng ngân hàng cần có sự nghiên cứu và ñề ra những phương hướng, giải
pháp hợp lý từ các cơ quan Nhà nước, từ các tổ chức tín dụng và từ bản thân các
doanh nghiệp.
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh
SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 72
10/8/2011
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Minh Kiều, (2008), Tín dụng và thẩm ñịnh tín dụng Ngân hàng, Nhà
xuất bản Tài Chính.
2. Nguyễn Thị Mùi, (2006), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài
Chính.
3. Tài liệu chuyên ñề cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng Agribank
Việt Nam.
4. Quyết ñịnh 236/2006/Qð-TTg của thủ tướng chính phủ về kế hoạch phát triển
SMEs giai ñoạn 2006-2010.
5. Nghị ñịnh số 60/2001/Nð-CP của chính phủ.
6. Quyết ñịnh 666/Qð-HðQT-TDHO của chủ tịch hội ñồng quản trị Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.
7. Sổ tay tín dụng Agribank (Hà Nội- Tháng 7 năm 2004).
8. website:
NHNo & PTNT Việt Nam :
Bộ kế hoạch và ñầu tư:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NOI DUNG 2_5-10-2011_.pdf