Nhìn chung, các mục tiêu ban đầu đề ra đã được giải quyết. Tuy nhiên, do thời
gian thực tập chưa nhiều nên, vốn kiến thức còn hạn chế, khả năng khái quát từ lý
thuyết đến thực tế còn thấp khiến các vấn đề đưa ra trong khóa luận này chưa có tính
khái quát cao, việc giải quyết chưa hẳn đã hoàn toàn thấu đáo và không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô
giáo, các cán bộ trong công ty để chuyên đề của em được tốt hơn nữa.
• Đề xuất hướng nghiên cứu :
Do hiểu biết còn hạn chế, thời gian thực tập không nhiều, kinh nghiệm thực tế
chưa cao nên khóa luận này không tránh những sai sót nhất định về nội dung và hình
thức, nhận định bản thân. Do đó, để đề tài được phong phú hơn, các đề tài sau có thể
tiến hành tập trung nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình để có cái nhìn tổng quát hơn
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
b. Trình tự hạch toán
Hàng tháng, công ty nhận giấy báo Có của Ngân hàng về khoản lãi tiền gửi, tiền
cho vay. Bộ phận kế toán thanh toán tập hợp số liệu vào máy tính. Máy tính tự động
cập nhật vào các Sổ cái các TK 515, Sổ chi tiết TK 515. Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành
đối chiếu với sổ phụ nhân hàng.
Ví dụ : Ngày 31/10/2012 công ty nhận giấy báo lãi tại ngân hàng NN-PTNT3,
số tiền là 3.366.000 đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 1121 3.366.000 đ
Có TK 515 3.366.000 đ
SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 60
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
NGẦN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Chi nhánh TP. Đồng Hới- Quảng Bình.
MST chi nhánh : 4300223935
CHỨNG TỪ GIAO DỊCH
Liên 2 : Trả khách hàng số seri ; 450913A0000004
Tên khách hàng : Cty TNHH MTV cấp thoát
nước Quảng Bình - Đồng Hới - QB
MST khách hàng
Ngày giao dịch :31/10/2012
Thông báo với khách hàng
Chúng tôi đã ghi Nợ vào TK của quý khách hoặc nhận bằng tiền mặt số tiền sau.
X Chúng tôi đã ghi Có vào TK của quý khách hoặc nhận bằng tiền mặt số tiền sau.
Diễn giải Biên lai lãi tiền gửi
Số TK 3800211000045 Số GD
Chi tiết Số tiền Diễn giải
Lãi nhập gốc D VND 3.366.000 31/10/2012
Tổng VND 3.366.000
First Interest Amount : 3.366.000
Term :01/10/2012 -31/10/2012
Base Rate:2 +Interest Rate:0 =2%
Người in : Lê Thị Ánh Hồng D: Nợ, C: Có
Ngày in
31/10/2012
Cuối quý , kế toán thực hiện bút toán kết chuyển xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 515 576.708.658đ
Có TK 911 576.708.658đ
Sau khi nhập liệu, máy tính tự động kết chuyển sang các sổ Cái TK 515, 911, sổ
chi tiết TK 515
2.2.6.2 Kế toán chi phí tài chính
Tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình, chi phí hoạt động động
tài chính chỉ phản ánh 1 nội dung duy nhất đó là chi trả lãi cho nguồn vốn vay từ ngân
hàng Phát triển châu Á (ADB) nhằm cải tạo cũng như xây mới hệ thống nhà xưởng,
Khách hàng GDV Kiểm soát Giám đốc
SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 61
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
máy móc, trang thiết bị phục vụ cho việc mở rộng thị trường phục vụ nước sinh hoạt
cho người tiêu dùng. Với khoản lãi vay phải trả cho ADB ,công ty không tiến hành trả
lãi ngay theo quý mà hàng quý, kế toán tiến hành trích trước lãi vay này trên TK 335 -
Chi phí phải trả
a. Chứng từ sử dụng và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng : Để hạch toán chi phí tài chính, công ty sử dụng một số
chứng từ sau:
- Hợp đồng kinh tế.
- Quy định của UBND tỉnh Quảng Bình.
Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng TK 635 - Chi phí tài chính, và chỉ mở duy nhất 1 TK cấp 2:
TK 6351 - Lãi tiền vay, và TK này không có số dư cuối kỳ
b. Trình tự hạch toán
Hàng quý, kế toán dựa trên cam kết của công ty với ngân hàng ADB, tiến hàng
trích chi phí lãi vay phải trả thông qua sự hỗ trợ của phần mềm kế toán. Máy tính tự
động cập nhật vào sổ Cái TK 635, Sổ chi tiết TK 635,335 Cuối quý, kế toán kết
chuyển chi phí tài chính nhằm xác định kết quả kinh doanh
c. Phương pháp hạch toán.
Ví dụ : Cuối quý 04/2012, căn cứ vào các chứng từ phát sinh, kế toán tập hợp
vào máy tính, và tiến hành trích lãi vay phải trả cho ngân hàng ADB với số tiến
865.062.525đ, kế toán tiến hành nhập liệu
Nợ TK 6351 865.062.525đ
Có TK 335 865.062.525đ
Hàng quý, sau khi trích lãi phải trả thông qua phần mềm máy tính, máy tính tự
động cập nhật sang sổ Cái TK 635, Sổ chi tiết TK 635, 911 để xác định kết quả kinh
doanh cuối quý.
Nợ TK 911 865.062.525đ
Có TK 6351 865.062.525đ
SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 62
Đạ
i h
ọc
K
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.7 Kế toán hoạt động khác
Tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình thu nhập khác và chi phí
khác của công ty không phải là khoản mục thường xuyên, kế toán chỉ thực hiện công
tác khi có nghiệp vụ xảy ra. Hoạt động khác của công ty chủ yếu xuất phát từ việc thu
mua các nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất nước máy, lắp đặt ống nhánh dẫn nước
Công ty sử dụng TK 711 - Thu nhập khác, và TK này không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản này phản ánh cho việc thu mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất nước
bị thừa, và không xác định được nguyên nhân thừa. Tại công ty TNHH MTV cấp thoát
nước Quảng Bình. Năm 2012, thu nhập khác của công ty là không lớn, và không trọng
yếu, có giá trị là 968.979đ
Công ty sử dụng TK 811 - Chi phí khác,và TK này không có số dư cuối kỳ.
Phàn ánh cho việc thu mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất nước bị thiếu, không
xác định được nguyên nhân thiếu.
2.2.8 Kế toán chi phí thuế TNDN.
Hằng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
phải nộp trong quý. Sau khi đã tính được thuế TNDN của quý, kế toán tiến hành nộp
thuế của quý vào ngày cuối cùng của tháng sau quý đó.
Cuối năm, kế toán phải xác định lại và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp
thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Nếu số thuế TNDN phải nộp cả năm lớn hơn số thuế
tạm nộp ở từng quý, kế toán phải ghi nhận và nộp bổ sung thuế TNDN còn phải nộp, còn
nếu số thuế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế tạm nộp, thì công ty sẽ được
hoàn lại số thuế chênh lệch đó. Thời điểm nộp thuế của năm là vào ngày 31/03 của
năm sau.
a. Chứng từ sử dụng và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn Giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào.
- Tờ khai thuế TNDN tạm tính (tính cho quý), tờ khai quyết toán thuế TNDN cả năm
- Phiếu chi, UNC
SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 63
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng TK 821- Phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, và chỉ
mở 1 TK cấp 2 là Tài khoản 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. TK
821 không có số dư cuối kỳ.
b. Trình tự hạch toán
Cuối năm, kế toán xác định kết quả kinh doanh, và xác định số thuế phải nộp,
hạn cuối nộp thuế là 31/03 năm sau. Kế toán tiến hành kết chuyển các tài khoản có liên
quan để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, lúc này máy tính sẽ tiến hành tự động
cập nhất các bút toán có liên quan, và vào TK 821. Đồng thời kết chuyển TK thuế thu
nhập doanh nghiệp vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Hiện nay, công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình đã tiến hành kê
khai thuế qua mạng, sau khi thực hiện kê khai cho cục thuế tỉnh, kế toán sẽ tiến hành
in bản kê thuế và lưu lại công ty 1 bản. Tại thời điểm nộp tiền thuế, kế toán sẽ thực
hiện nộp thuế thông qua tài khoản ngân hàng.
c. Ví dụ minh họa.
Ví dụ : Sử dụng số liệu kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2012, ta có
- Doanh thu thuần = Tồng doanh thu – Các khoản giảm trừ.
= 41.954.937.707 - 53.712.254
= 41.901.225.453đ
- Lợi nhuận gộp về bán hàng = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
= 41.901.225.453 - 38.229.860.529
= 3.671.364.924đ
- Lợi nhuận thuần từ HĐ SXKD = Lợi nhuận gộp về bán hàng
- (CPBH + CP QLDN)
= 3.671.364.924 - (1.103.875.544 + 1.198.752.818)
= 583.736.562đ
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính = Doanh thu tài chính - Chi phí tài chính
= 2.774.293.683 - 3.233.999.224
= - 459.705.541đ
- Lợi nhuận khác = Thu nhập khác- Chi phí khác
SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 64
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
= 968.979 - 0
= 968.979đ
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế = Lợi nhuận thuần từ HĐ SXKD + Lợi
nhuận thuần từ hoạt động tài chính+ Lợi nhuận khác
= 1.368.736.562 + (- 459.705.531) + 968.979
= 125.000.000đ
- Chi phí thuế TNDN hiện hành = Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế x Thuế suất
= 125.000.000 x 25%
= 31.250.000.đ
Kế toán tiến hành định khoản
Nợ TK 821 31.250.000.đ
Có TK 3334 31.250.000.đ
Cuối tháng 12, kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả sản xuất kinh
doanh của cà năm 2012
Nợ TK 911 31.250.000.đ
Có TK 821 31.250.000đ.
Sau khỉ kết chuyển các TK có liên quan, máy tính tự động cập nhật từ các Sổ
Cái TK 511,531, 632,641, 642, 711, 811,821, 911, 421 và các sổ chi tiết có liên quan.
2.2.9 Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, kết quả kinh doanh của công ty là tổng hợp
kết quả từ 3 hoạt động: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt
động khác, trong đó hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ đạo và là chức
năng chính của công ty.
Để xác định kết quả kinh doanh kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển
doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ. Thực chất dưới sự hỗ trợ của phần mềm kế
toán, công việc cuối kỳ của kế toán nhẹ nhàng hơn, kế toán chỉ định khoản trên sổ
Nhật Ký Chung và kết chuyển khi đã kiểm tra tính chính xác của các nghiệp vụ
a. Chứng từ sử dụng và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng : Để hạch toán TK 911, công ty sử dụng một số loại sổ sau
- Sổ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Sổ Giá vốn hàng bán
- Sổ Chi phí khác
SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 65
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
- Sổ Chi phí bán hàng
- Sổ Thu nhập khác.
- Sổ Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh dùng để xác định kết
quả kinh doanh và các hoạt động khác trong một kỳ kế toán, TK này không có số dư
cuối kỳ.
b. Trình tự hạch toán
Cuối tháng, kế toán tiến hành tổng hợp, kết chuyển các khoản chi phí và doanh
thu phát sinh trong kỳ sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Sau khi xác định
được kết quả kinh doanh kế toán kết chuyển lãi lỗ kinh doanh sang TK 421 - Lợi
nhuận chưa phân phối
c. Ví dụ minh họa
Lấy ví dụ số liệu năm 2012
TK 632 TK 911 TK 511
38.229.860.529 41.954.937.707
TK 641
1.103.875.544 TK 515
TK642 2.774.293.683
1.198.752.818
TK 635 TK711
3.233.999.224 968.979
TK 811
TK 821
125.000.000
TK 421
93.750.000
SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 66
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
CTY TNHH MTV CẤP THOÁT NƯỚC QUẢNG BÌNH Mẫu số B02- DN
Địa chỉ : 81 Lý Thường Kiệt- TP Đồng Hới Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày
/ 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐẾN THÁNG :12 QUÝ IV NĂM 2012
ĐVT : Đồng
CHỈ TIÊU
Mã
số
Thuyết
minh
Năm nay Năm trước
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 41.954.937.707 32.721.817.239
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 53.712.254 34.486.583
3. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp DV(01-02)
10 41.901.225.453 32.687.330.656
4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 38.229.860.529 31.131.251.010
5. Lợi nhuân gộp về bán hàng và cung
cấp DV(10-11)
20 3.671.364.924 1.556.079.646
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 2.774.293.683 2.881.510.507
7. Chi phí hoạt động tài chính 22 VI.28 3.233.999.224 1.440.790.459
Trong đó : Chi phí lãi vay 23 3.233.999.224
8. Chi phí bán hàng 24 1.103.875.544
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 1.198.752.818 2.709.554.224
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh(20+(21-22)-(24+25))
30 124.031.021 287.245.470
11. Thu nhập khác 31 968.979 1.680.625
12.Chi phí khác 32 207.926.095
13.Lợi nhuận khác(31-32) 40 968.979 -206.245.470
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
( 30+40)
50 125.000.000 81.000.000
15. Chi phí thuế TNDN hiện hàng 51 VI.30 31.250.000 20.250.000
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN
(50-51-52)
60 93.750.000 60.750.000
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Người lập phiều KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC
SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 67
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.10 Kế toán lợi nhuận chưa phân phối
Tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình, cuối quý, sau khi xác định
kết quả kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ thuế TNDN đối với cơ quan thuế, doanh nghiệp
sẽ còn lại 1 khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Với đặc điểm là công ty Trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ làm chủ sở hữu, công ty sẽ tiến
hành phân phối lợi nhuận theo Nghị định 25/2010/NĐ- CP ngày 19/03/2010 của Chính
phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở
hữu và thông tư 138/2010/TT- BTC hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Với thông tư hướng dẫn này, lợi nhuận sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy
định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được
phân phối như sau:
1. Chia lãi cho thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng
2. Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận
trước thuế
3. Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính
4. Trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã đươc Nhà nước
quy định đối với công ty đặc thù mà pháp luật quy định phải trích
5. Số lợi nhuận còn lại sau khi trừ đi các nội dung quy định các khoản 1,2,3,4
Điều này được phân phối theo tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu đầu tư tại công ty và vốn công
ty huy động bình quân trong năm .
( Trích Thông tư 117/2010/BTC v/v Hướng dẫn cơ chế tài chính của công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu )
Công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình là công ty 100% vốn nhà
nước, đồng thời trong năm tài chính trước doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả do đó
không tiến hành bù lỗ trong năm tài chính này, nên công ty sẽ tiến hành ngay trích lập
quỹ dự phòng tài chính.
Năm 2012, lợi nhuận kế toán chưa phân phối của doanh nghiệp là 93.750.000đ,
công ty sẽ tiến hành trích lập theo quy định. Tuy nhiên, trong quá trình thanh, kiểm tra
SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 68
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
hoạt động tài chính của công ty vào năm 2011 bởi cơ quan có thẩm quyền bao gồm
thuế, kiểm toán nhà nước đã không nhất quán với kết luận của công ty làm cho lợi
nhuận chưa phân phối của công ty năm 2011 tăng thêm 15.300.000đ số tiền này được
kết chuyển sang lợi nhuận chưa phân phối của năm 2012 và được công ty sẽ tiến hành
trích lập vào các quỹ của năm 2012 theo biên bản kiểm tra quyết toán năm 2011. Theo
đó, trình tự trích lập các quỹ năm 2012 như sau
Quỹ dự phòng tài chính.
a. Mục đích trích lập
- Bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ không đòi được xảy ra
trong quá trình kinh doanh
- Bù đắp những khoản lỗ của công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội đồng thành viên) hoặc chủ sở hữu.
( Trích Thông tư 117/2010/BTC v/v Hướng dẫn cơ chế tài chính của công trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu )
b. Nguồn trích lập quỹ, và trình tự hạch toán
• Nguồn trích lập quỹ
Theo quy định, nguồn trích lập quỹ dự phòng được trích lập hoàn toàn dựa vào
lợi nhuận chưa phân phối. Theo đó, sau khi xác định kết quả kinh doanh vào cuối quý
năm 2012 số tiền này sẽ được trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính
• Trình tự hạch toán
Tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình, sau khi kiểm tra quyết
toán năm tài chính 2011, công ty được tiến hành trích lập bổ sung quỹ dự phòng tài
chính cho năm 2012 với số tiền 1.530.000đ tương đương với tỷ lệ trích lập 10%, vào
ngày 01/12/2012, dựa trên biên bản kiểm tra quyết toán cuối năm 2011, kế toán tiến
hành định khoản
Nợ TK 421 1.530.000đ
Có TK 415 1.530.000đ
Đồng thời, sau khi xác định nghĩa vụ thuế, kế toán tiến hành trích lập quỹ cho
năm 2012, số tiền công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình cần trích lập :
SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 69
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Lợi nhuận chưa phân phối x 10%
= 93.750.000 x 10%
= 9.375.000đ
Kế toán thực hiện trích lập và thực hiện định khoản.
Nợ TK 421 9.375.000đ
Có TK 415 9.375.000đ
Kế toán thực hiện định khoản, máy tính sẽ tự động cập nhật vào Sổ Cái TK có
liên quan TK 421, 415.
Sau khi trích lập quỹ dự phòng tài chính, khoản lợi nhuận chưa phân phối còn
lại doanh nghiệp sẽ tiến hành trích lập quỹ đầu tư phát triển.
Quỹ đầu tư phát triển.
a. Mục đích trích lập
- Bổ sung vốn điều lệ công ty
- Đầu tư hình thành tài sản của công ty.
( Trích Thông tư 117/2010/BTC v/v Hướng dẫn cơ chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu )
b. Nguồn trích lập quỹ và trình tự hạch toán
• Nguồn trích lập quỹ
Theo Nghị định, và thông tư hướng dẫn, nguồn trích lập quỹ đầu tư phát triển
được lấy từ lợi nhuận kế toán chưa phân phối sau khi đã trích lập quỹ dự phòng tài
chính, với tỷ lệ trích tối thiểu 30%, căn cứ vào đặc điểm công ty, Ban quản lý công ty
sẽ họp và ra quyết định ghi rõ tỷ lệ trích lập trong điều lệ công ty vào đầu năm để tiến
hành thực hiện. Cụ thể, theo điều lệ công ty ghi rõ năm 2012 công ty TNHH MTV cấp
thoát nước Quảng Bình sẽ tiến hành trích lập 34% vào quỹ đầu tư phát triển.
• Trình tự hạch toán
Tại công ty, sau khi kiểm tra quyết toán năm 2011, công ty được tiến hành trích
lập bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển cho năm 2012 sau khi trừ đi phần trích lập quỹ
dự phòng tài chính với số tiền 4.590.000đ ( tương đương với tỷ lệ trích lập 34%) , vào
ngày 01/12/2012, dựa trên biên bản kiểm tra quyết toán cuối năm 2011, kế toán tiến
hành định khoản
SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 70
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Nợ TK 421 4.590.000đ
Có TK 4141 4.590.000đ
Đồng thời, cuối năm 2012, kế toán xác định số tiền cần trích lập vào quỹ dự
phòng tài chính
Lợi nhuận còn lại x 34%
= (93.750.000 - 9.375.000) x 34%
= 28.125.000 đ
Cuối năm, kế toán tiến hành trích lập dựa trên Thông tư, Nghị định, điều lệ
công ty và tiến hành định khoản
Nợ TK 421 32.715.000 đ
Có TK 414 32.715.000 đ
Kế toán tiến hành trích lập và nhập liệu, máy tính sẽ tự động định khoản và cập
nhật vào Sổ Cái TK 421, 414..
Sau khi trích lập quỹ dự phòng tài chính cũng như quỹ đầu tư phát triển, số lợi
nhuận chưa phân phối còn lại của năm 2012 là 56.250.000đ, và của năm 2011 được
kết chuyển vào năm 2012 là 9.180.750đ. Công ty TNHH MTV cấp thoát nước với đăc
điểm là công ty đặc thù: không có vốn tự huy động, đã có quyết định của cơ quan có
thẩm quyền về cổ phần hóa doanh nghiệp nhưng chưa chính thức chuyển đổi sở hữu,
thực hiện nhiệm vụ xã hội do Nhà nước giao tại địa phương, do đó, công ty không tiến
hành trích lập theo tỷ lệ % quy định đối với doanh nghiệp theo quy định mà Luật
doanh nghiệp mà công ty tiến hành trích lập căn cứ vào xếp loại công ty, và bảng
lương của công ty. Tuy nhiên, do lợi nhuận chưa phân phối của công ty là không lớn,
đồng thời, Ban quản lý điều hành công ty chỉ hoàn thành nhiệm vụ được giao, do đó,
công ty chỉ trích lập quỹ phúc lợi, mà không tiến hành trích lập quỹ thưởng Ban điều
hành công ty.
Quỹ phúc lợi
Căn cứ trên TT138/2010/TT-BTC, sau khi trích quỹ dự phòng tài chính, quỹ
đầu tư phát triển, số lợi nhuận còn lại cùng với quỹ lương, công ty sẽ tiến hành trích
lập quỹ phúc lợi căn cứ trên xếp loại công ty, hiệu quả hoạt động của công ty so với
năm trước.
SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 71
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
a. Mục đích trích lập
- Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của công ty;
- Chi cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên công
ty, phúc lợi xã hội;
- Góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong
ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng.
- Sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất cho những
người lao động kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó
khăn, không nơi nương tựa hoặc làm công tác từ thiện xã hội
( Trích Thông tư 117/2010/BTC v/v Hướng dẫn cơ chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu )
b. Nguồn trích lập và trình tự hạch toán
• Nguồn trích lập
Nguồn trích lập quỹ phúc lợi của công ty được lấy từ lợi nhuận chưa phân phối
sau khi đã trích lập quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển.
Với đặc điểm là công ty đặc thù do đó, công ty tiến hành trích lập căn cứ vào
tháng lương thực hiện, hiệu quả hoạt động của công ty so với năm trước, xếp loại công
ty. Trong năm 2012, công ty đã được UBND tỉnh xếp loại B vì đã hoàn thành nhiệm
vụ được giao dựa trên quyết định 1058/QĐ-UBND ngày 09 tháng 08 năm 2012, dựa
trên TT138/QĐ- BTC, công ty sẽ được trích tối đa không quá 1,5 tháng lương thực
hiện. Tuy nhiên, do số lợi nhuận chưa phân phối còn lại của công ty không nhiều, nhỏ
hơn nhiều so với tháng lương thực hiện tại công ty nên công ty trích toàn bộ số lợi
nhuận còn lại vào quỹ phúc lợi.
• Trình tự hạch toán.
Số lợi nhuận chưa phân phối còn lại của năm 2011 được kết chuyển vào năm
2012 sau khi điều chỉnh để trích lập các quỹ, kế toán sẽ tiến hành chuyển toàn bộ số tiền
còn lại vào quỹ phúc lợi năm 2012, số tiền 9.180.750đ, vào ngày 01/12/2012 căn cứ vào
biên bản kiểm tra quyết toán cuối năm 2011, kế toán thực hiện nhập liệu, định khoản
Nợ TK 421 9.180.750đ
Có TK 3532 9.180.750đ
SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 72
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Đồng thời, cuối năm tài chính 2012, kế toán chuyển toàn bộ số tiền còn lại sau
khi trích lập các quỹ, vào quỹ phúc lợi, kế toán công ty sẽ tiến hành định khoản
Nợ TK 421 65.430.750 đ
Có TK 3532 65.430.750 đ
Kế toán trích lập dưới sự hỗ trợ phần mềm kế toán, và máy tự động cập nhật số
liệu vào Sổ Cái TK 421, 353.
Tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình những năm 2011 về
trước, công ty có tiến hành trích quỹ trợ cấp mất việc từ lợi nhuận chưa phân phối
nhằm chi trả cho người lao động về nghỉ chế độ, cũng như chấm dứt hợp đồng lao
động. Tuy nhiên từ năm 2012, theo quy định tại thông tư 180/2012/TT- BTC, công ty
sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước sẽ không tiến hành trích lập quỹ trợ cấp
mất việc nữa, theo đó, trong năm 2012, nếu có người lao động thôi việc, công ty sẽ
dùng số dư quỹ này để chi trả, và phần còn lại sẽ kết chuyển vào thu nhập khác, mà
không được chuyển sang năm tài chính tiếp theo. Nhưng tại công ty TNHH MTV cấp
thoát nước Quảng Bình, năm 2012 công ty vẫn sử dụng quỹ này, tuy không tiến hành
trích lập, nhưng lại không chuyển vào thu nhập khác trong năm. Qua năm 2013, công ty
lại tiến hành sử dụng quỹ này để chi trả thôi việc cho người lao động. Có thể nói, số tiền
trích lập quỹ của công ty là không lớn, không được xem là trọng yếu, tuy nhiên, việc
công ty không thực hiện theo thông tư quy định của Bộ Tài chính là không phù hợp.
SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 73
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV CẤP
THOÁT NƯỚC QUẢNG BÌNH
3.1 Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp
Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, tuy vẫn còn gặp nhiều khó khăn
và thách thức do đặc điểm ngành nghề, công ty, cũng như sự khó khăn của nền kinh tế
thế giới nhưng công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình đã không ngừng lớn
mạnh, tạo dựng được vị thế trong lòng người tiêu, hoàn thành sứ mạnh của mình trong
việc cung cấp nước sạch cho người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình cũng như
thực hiện tốt nghĩa vụ đóng góp thuế cho nhà nước. Có được những thành tựu đó là do
sự lãnh đạo đứng đắn của Đảng, nhà nước, chính quyền địa phương, cũng như sự quản
lý có hiệu quả của bộ máy quản lý của công ty, đã biết cách vượt khó khăn để hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Một trong những công cụ đắc lực phục vụ cho việc
ra quyết định của bộ máy quản lý công ty, ảnh hưởng đến chiến lược phát triển lâu dài
đó chính là bộ máy kế toán công ty – một trong những kênh cung cấp thông tin kịp
thời, hữu hiệu giúp lãnh đạo công ty quản lý sử dụng vốn và tài sản có hiệu quả thể
hiện ở kết quả sản xuất kinh doanh của công ty quả 3 năm, năm sau luôn cao hơn so
với năm trước.
Tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình, doanh nghiệp chỉ tập
trung sản xuất và kinh doanh nước máy, tuy nhiên nhằm mở rộng địa bàn kinh doanh
tại công ty có phát sinh thêm doanh thu lắp đặt ống nước
3.1.1 Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty
3.1.1.1 Đặc điểm chung
Với đặc thù ngành nghề kinh doanh tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước
Quảng Bình, kế toán tại công ty có những đặc điểm chính sau
Thứ nhất, Công ty kinh doanh duy nhất một mặt hàng, tuy nhiên, nhằm hoàn
thành mục tiêu do Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho công ty là mở rộng, và nâng cao chất
lượng nước phục vụ cho nhân dân trên địa bàn tỉnh, tại công ty có phát sinh thêm
Doanh thu xây dựng cơ bản - TK 5111, Doanh thu lắp đặt ống nước - TK 5113
SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 74
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Thứ hai, doanh thu dịch vụ nước sạch được xác định khi có đầy đủ hoá đơn,
chứng từ vào cuối mỗi tháng, nhưng sẽ được thu tiền vào cuối tháng sau, nên đối với
doanh thu tháng 12 được ghi nhận là Doanh thu tạm tính. Cũng chính vì vậy mà công
nợ phát sinh thường rất lớn.
Thứ ba, Tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình, công ty không
thực hiện cụ thể hóa một số tài khoản theo đối tượng để tập hợp chi phí phản ánh hoạt
động sản xuất kinh doanh chi tiết
3.1.1.2 Ưu điểm công tác kế toán tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước
Quảng Bình.
a) Về tổ chức công tác kế toán:
- Tổ chức bộ máy kế toán: Với đặc điểm quy mô kinh doanh lớn, địa bàn rộng,
bộ máy kế toán của Công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình được tổ chức
theo hình thức vừa tập trung, vừa phân tán. Đây là hình thức phù hợp với yêu cầu quản
lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
- Đội ngũ kế toán viên trẻ năng động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sử
dụng vi tính thành thạo làm việc có tinh thần trách nhiệm cao và luôn phối hợp với
nhau để công việc đạt hiệu quả cao nhất.
- Phòng kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận và các phòng ban
khác trong công ty nhằm đảm bảo các dữ liệu ban đầu được cập nhật kịp thời, chính
xác và đảm bảo sự luân chuyển chứng từ theo đúng chế độ.
- Việc tổ chức bộ máy kế toán như hiện nay đảm bảo sự thống nhất đối với
công tác kế toán, giúp cho kế toán phát huy đầy đủ vai trò, chức năng của mình
- Trang thiết bị trong phòng kế toán được trang bị hiện đại và đầy đủ, đảm bảo
tính chất công việc được thực hiện một cách có hiệu quả, các phần hành kế toán do
mỗi một kế toán được trang bị bàn làm việc riêng lẻ, nhưng được bố trí sát nhau nhằm
thuận lợi trong trao đổi công việc và đối chiếu số liệu khi cần thiết.Số lượng máy tính
trong phòng được cung cấp đầy đủ nhằm đảm bảo mỗi kế toán được trang bị một máy
tính để hoàn thành công việc được giao
- Nhà quản lý quán tâm đến công tác kiểm toán nội bộ, tách biệt chức năng lập
hóa đơn và ghi nhận công nợ.
SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 75
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
b) Về chứng từ sử dụng
Do đặc thù kinh doanh lĩnh vực, công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình
sử dụng nhiều chứng từ khác nhau theo đúng quy định của Bộ Tài chính, nếu có thay đổi
mẫu biểu Hoá đơn, chứng từ cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình, công ty đều
xin phép Bộ Tài chính và được sự chấp nhận của Bộ Tài chính bằng văn bản.
Việc bảo quản lưu trữ chứng từ được thực hiện khoa học, nghiêm túc, theo
đúng Chế độ của Bộ Tài chính quy định. Chứng từ phần hành nào sẽ do kế toán phần
hành đó lưu trữ và bảo quản. Các chứng từ cũng được lưu trữ theo thời hạn khác nhau
theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
Trình tự luân chuyển chứng từ chặt chẽ, linh hoạt luôn được kiểm tra, kiểm soát
liên tục nhằm tránh những sai sót, gian lận có thể xảy ra. .
c) Về hệ thống tài khoản
- Công ty đã áp dụng đúng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định
15/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
- Hệ thống tài khoản được lập theo đúng quy định của Bộ Tài Chính và được
chi tiết theo yêu cầu của công ty
d) Về hình thức kế toán
- Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung với ưu điểm: dễ hiểu, dễ
ghi chép, dễ áp dụng và phát hiện sai sót, phù hợp tình hình hoạt động của công ty.
- Đây là hình thức kế toán đơn giản, mẫu sổ dễ hiểu, dễ ghi chép, thuận tiện
cho việc phân công lao động kế toán. Việc ghi chép dựa trên cơ sở các chứng từ hợp
pháp và đã được sắp xếp khoa học nên số liệu trên sổ kế toán trùng khớp với số liệu
trên chứng từ.
- Nhìn chung hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán hiện nay của công ty vẫn tuân
thủ chế độ kế toán hiện hành mà Bộ Tài chính quy định cho các doanh nghiệp áp dụng
hình thức nhật kí chung. Đồng thời các sổ sách này cũng phù hợp với đặc điểm tổ chức
quản lí, bố trí nhân sự của công ty cũng như việc giải trình với Nhà nước và cấp trên.
Các chứng từ được đơn vị lập đầy đủ, phục vụ thông tin cần thiết cho công tác kiểm
tra và ghi sổ kế toán, đồng thời được kiểm soát chặt chẽ dưới sự phê duyệt của giám
đốc và kế toán trưởng. Sổ sách kế toán được tổ chức khoa học chặt chẽ, đáp ứng đầy
SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 76
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
đủ nhu cầu cung cấp thông tin, làm tăng cường hiệu quả làm việc của bộ máy kế toán.
Sau khi kết thúc niên độ kế toán, mọi chứng từ được lưu trữ và bảo quản, đảm bảo tính
bảo mật của tài liệu và sổ kế toán.
- Công ty sử dụng Hình thức NHẬT KÝ CHUNG trên phần mềm FAST
ACCOUNTING đã giúp công việc kế toán được dễ dàng, giảm bớt lượng công việc
mà kế toán thực hiện đồng thời nhờ phần mềm kế toán, công việc kế toán đảm bảo tính
chính xác hơn. Trong phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING, các phần hành kế
toán được xây dựng thích hợp với đặc điểm sản xuất và quản lý của công ty. Đối với
mỗi phần hành đều được theo dõi bởi một số kế toán viên do kế toán trưởng phân
nhiệm, dựa trên năng lực chuyên môn, kinh nghiệm của từng người. Đảm bảo sự phân
phối lao động đồng đều và hạn chế sự kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ kế toán
- Các quy trình hạch toán, hế thống chứng từ, tài khoản, số sách báo cáo tài
chính mà công ty sử dụng đều đúng với chế độ kế toán hiện hành, hơn thế nữa mỗi 1
năm công ty luôn thực hiện kiểm toán sổ sách bởi các công ty kiểm toán độc lập nhằm
kiểm tra tính hợp lý, trung thưc trong các chứng từ, sổ sách phát sinh trong năm.
e) Về báo cáo sử dụng
Hiện tại, Công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình thực hiện theo đúng
Quyết định 15/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về phương pháp lập, thời hạn lập và nộp các
Mẫu biểu Báo cáo
3.1.2 Đánh giá ưu điểm kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình
a) Về hệ thống tài khoản:
Công ty thực hiện hạch toán doanh thu một cách chi tiết, cụ thể, với việc mở
thêm các TK cấp 2 phản ánh doanh thu. TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ tại công ty được mở chi tiết theo từng khoản mục gồm 4 TK cấp 2
o TK 5111 - Doanh thu xây dựng cơ bản
o TK 5112 - Doanh thu nhà máy nước
o TK 5113 - Doanh thu lắp đặt ống nước
o TK 5115 - Doanh thu khác
SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 77
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Việc mở chi tiết các TK doanh thu tại công ty, giúp cho kế toán quản lý 1 cách
hiệu quả, thuận lợi cho việc theo dõi từng hoạt động riêng lẽ, đồng thời phản ánh được
hiệu quả hoạt động cho từng nội dụng kinh tế
b) Về sổ sách kế toán áp dụng để ghi nhận doanh thu, chi phí và xác định kết
quả sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình lập đầy đủ các sổ kế toán
theo dõi chi tiết, theo dõi tổng hợp doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
dịch vụ theo quy định của Bộ Tài chính, ví dụ: Sổ chi tiết TK 627, 154, 632, 641, 642,
511, 911, Sổ cái TK 627, 154, 632, 641, 642, 511, 911
c) Về hình thức kế toán:
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký Chung phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của công ty, thuận tiện cho việc áp dụng kế toán máy, giảm bớt khối lượng công
việc mà phản ánh dầy đủ các nghiệp vụ phát sinh, việc hạch toán cũng đơn giản.
Việc hạch toán giá vốn, doanh thu được tiến hành trên phần mềm kế toán, khi
tiến hành nhập liệu máy tính sẽ tự động cập nhật sổ sách một cách nhanh chóng, đảm
bảo tính chính xác.
d) Về phương pháp tình giá thành sản phẩm
Ưu điểm lớn nhất trong công tác kế toán tính giá thành sản phẩm chính là việc
áp dụng phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp), là một trong những phương
pháp đơn giản nhất, việc vận dụng phương pháp này không nhất thiết phải là người có
trình độ cao nên rất dễ thực hiện.
e) Về công tác hạch toán phương pháp tính giá vốn
Với đặc thù của Công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình là doanh
nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, sản xuất một mặt hàng với khối lượng lớn,
đặc điểm sản phẩm là không có sản phẩm dở dang nên việc tính giá thành theo phương
pháp trực tiếp, kế toán căn cứ vào chi phí phát sinh và phần tổng hợp chi phí phát sinh
trong kỳ đã được tập hợp ở tài khoản 154 cuối kỳ căn cứ vào tổng giá thành sản phẩm
và sản lượng mức tiêu thụ trong kỳ để tính ra giá thành đơn vị sản phẩm nước máy.
Với phương pháp này giúp, cuối quý doanh nghiệp có thể tính được ngay trị giá vốn
hàng bán do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp
SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 78
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
theo cũng như cho quản lý, đồng thời việc hạch toán thường được tiến hành vào cuối
quý trùng với kì báo cáo nên dễ dàng đối chiếu, theo dõi.
3.2. Nhược điểm và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói
chung và hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Do đặc thù kinh doanh trên địa bàn trải rộng, khối lượng nghiệp vụ phát sinh
thường rất lớn nên việc hạch toán kế toán tại Công ty không tránh khỏi những tồn tại,
hạn chế. Trong thời gian thực tập tại Công ty, cùng với những kiến thức tích luỹ ở
trường, em xin đưa ra một vài nhận xét theo ý chủ quan của bản thân về những nhược
điểm và các kiến nghị để khắc phục nhược điểm, đồng thời hoàn thiện kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước
Quảng Bình.
3.2.1 Về công tác kế toán tại công ty
a. Chứng từ và công tác luân chuyển chứng từ
Do địa bàn hoạt động của công ty rộng nên việc luân chuyển chứng từ chậm, do
vậy xử lý thông tin đôi khi chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu. Ngoài ra hoá đơn chứng từ
về chậm, ảnh hưởng trong việc tập hợp chi phí sản xuất chậm, việc kê khai thuế đầu
vào cũng gặp khó khăn. Đồng thời, Theo quy định, các chứng từ phải được tập hợp
hàng ngày từ các xí nghiệp về công ty. Nhưng trên thực tế, các xí nghiệp tập hợp
chứng từ lên công ty vào gần cuối tháng. Với việc tổ chức chứng từ, lưu chuyển như
vậy sẽ dẫn đến khối lượng công việc tăng dồn vào cuối tháng, từ đó dễ gây nhầm lẫn,
sai sót, đồng thời lại không đảm bảo cung cấp kịp thời các thông tin kế toán phục vụ
cho công tác quản lý.
Giải pháp: Công ty nên xem xét và có quy định rõ ràng về việc nộp và luân
chuyển chứng từ, nên có những quy định về thời gian giao nộp chứng từ thanh toán để
hạn chế tối thiểu những khoản chi phí phát sinh kì này nhưng kì sau mời được hạch
toán hoặc công việc dồn vào những ngày cuối tháng.
SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 79
Đạ
i h
ọc
K
n
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
b. Tài khoản kế toán
Thứ nhất: Dù thực hiện theo đúng quyết đinh 15/2006/QĐ-BTC, tuy nhiên, tại
công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình, số lượng khách hàng phục vụ tương
đối lớn từ hộ gia đình, cơ quan, đến các đơn vị kinh doanh trên địa bàn tỉnh với mức
quy định giá bán khác nhau cho các đối tượng, tuy nhiên công ty không theo dõi khoản
nợ của từng đối tượng cụ thể mà chỉ hạch toán khoản nợ chung vào TK 131, điều này
làm cho công tác theo dõi công nợ tại công ty trở nên khó khăn hơn đồng thời khó phát
hiện sai sót có thể xảy ra.
Giải pháp: Nhằm giúp cho kế toán công nợ được thực hiện tốt hơn, kế toán tại
công ty nên đề nghị ban lãnh đạo mở thêm tài khoản chi tiết cho nợ phải thu, những tài
khoản nợ này phản ánh nợ của hộ gia đình, đơn vị kinh doanh, các đơn vị hành chính
sự nghiệp, trên địa bàn tỉnh. Cụ thể như:
TK 1311 - Công nợ của hộ gia đình
TK 1312 - Công nợ của đơn vị kinh doanh
TK 1313 - Công nợ của đơn vị hành chính sự nghiệp
Thứ hai, Tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình, để sản xuất
nước sạch phục vụ người tiêu dùng, nguyên vật liệu chủ yếu là nước lấy từ sông, tuy
nhiên công ty còn sử dụng một số nguyên liệu khác nhằm làm sạch nguồn nước như:
phèn, clo, bột pắc, nhiên liệu (xăng, dầu). Có thể thấy, nguyên vật liệu tại công ty có
nhiều chủng loại, số lượng luân chuyển lại lớn, biến động hàng ngày. Tuy nhiên, công
ty lại không cụ thể hóa từng loại nguyên liệu, mà tập hợp tất cả những nguyên liệu trên
vào TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Điều này, làm cho công tác kế toán
công ty tương đối phức tạp, dễ dẫn đến sai sót cho từng nghiệp vụ, đồng thời Ban quản
lý công ty, khó có thể quản lý tốt chi phí từng hoạt động của công ty.
Giải pháp : Kế toán tại công ty nên đề nghị Ban quản lý công ty, cụ thể hóa TK
621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Cụ thể như sau:
TK 6212 - Chi phí NVL trực tiếp sản xuất nước
TK 6213 - Chi phí NVL trực tiếp xây lắp, sửa chữa
Và chi tiết hóa từng loại nguyên, vật liệu lên từng TK như TK cho: clo, bột pắc,
xăng, dầu, đồng hồ Rinnen 15, Rắc co, cao su non.
SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 80
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Việc cụ thể Tài khoản như trên, sẽ giúp công ty xác định được những chi phí
nguyên vật liệu phục vụ cho công tác sản xuất nước, chi phí nguyên vật liệu phục vụ
cho công tác lắp đặt đường ống nhánh nước, cho xây dựng cơ bản. Đồng thời, ban
giám đốc công ty dể dàng quản lý và ra đưa ra định mức nguyên vật liệu cho từng hoạt
động phù hợp.
3.2.2 Về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình.
a) Về tài khoản sử dụng để hạch toán
Tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình, ngoài doanh thu bán
nước, để mở rộng thị trường cung cấp công ty có phát sinh doanh thu xây dựng, doanh
thu lắp đặt ống nhánh, và cung cấp vật liệu phục vụ công tác lắp đặt nước. Tuy nhiên,
mọi chi phí phản ánh giá vốn hàng bán, công ty chỉ hạch toán chung vào TK 632- Giá
vốn hàng bán, mà không có sự tách biệt giữa giá vốn nước sạch, giá vốn lắp đặt ống
nước, giá vốn bán nguyên vật liệu, với việc gộp chung tất cả mọi chi phí sản xuất vào
chung sẽ khiến Ban quản lý giám sát khó đánh giá đúng giá thành sản phẩm nước sạch
là bao nhiêu, đồng thời, dễ dẫn đến tình trạng sai sót, gian lận có thể xảy ra.
Giải pháp : Ban giám đốc công ty nên tiến hành cụ thể hóa chi tiết TK632 cụ
thể như sau :
TK 6321 - Giá vốn xây dựng cơ bản
TK 6322 - Giá vốn nước
TK 6323 - Giá vốn lắp đặt ông nước
TK 6325 - Giá vốn bán nguyên, vật liệu
Việc tổ chức tài khoản như vậy sẽ giúp phản ánh kịp thời số chi phí sản xuất
phát sinh trong tháng của từng hoạt động, làm cơ sở để phân tích đánh giá kết quả sản
xuất toàn công ty, từ đó có các biện pháp cân đối giảm chi phí hạ giá thành, đồng thời
cũng phù hợp với đặc điểm phương thức tiêu thụ sản phẩm mà công ty đang áp dụng.
b) Cách tính giá thành sản phẩm
Thứ nhất, Cách tính giá thành hiện tại công ty đang áp dụng hiện nay là phương
pháp tính giá thành giản đơn và tính giá thành sản phẩm cho toàn công ty (đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty). Phương pháp tuy đơn giản và phù hợp với công
SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 81
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, phù hợp với trình độ và khả năng của bộ máy Kế
toán-Tài chính ở công ty. Song trên thực tế cho thấy cách tính giá thành như vậy gây
khó khăn và ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí và quản lý giá thành sản phẩm vì
nó không cung cấp được thông tin chính xác và cụ thể nguyên nhân nào ảnh hưởng
đến quá trình sản xuất, giá thành sản phẩm, từ đó có những biện pháp cụ thể nhằm tiết
kiệm chi phí, động viên khen thưởng những nhà máy, xí nghiệp tiết kiệm được chi phí
và hạ giá thành sản phẩm.
Do không có sản phẩm dở dang cuối kì nên chi phí tổng hợp được tổng hợp
chính là tổng giá thành sản phẩm. Từ đó kế toán tính ra giá thành 1m3 nước mà không
lập thẻ tính giá thành sản phẩm. Việc không lập thẻ tính giá thành làm cho người quản
lí khó khăn trong việc kiểm soát và phân tích chỉ tiêu giá thành. Đồng thời việc tính
giá thành chỉ được thực hiện tại phòng tài vụ của công ty, tính giá thành cho toàn bộ
công ty mà không tính giá thành cho từng nhà máy nước cụ thể. Việc tính giá thành
như vậy quá tổng hợp và không phát huy được khả năng tìm tòi đổi mới nhằm hạ thấp
giá thành của từng nhà máy.
Giải pháp: Như vậy công ty nên tiến hành lập thẻ tính giá thành sản phẩm nước
sạch cho từng nhà máy và qua đó công ty có thể theo dõi nắm bắt được nhà máy nào
làm tốt, nhà máy nào làm chưa tốt để có biện pháp khen thưởng hay kỉ luật kịp thời.
Chính điều đó kích thích thúc đẩy các nhà máy thực hiện tốt mục tiêu giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm của công ty.
Thứ hai, Công Ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình chủ yếu là sản xuất
sản phẩm nước máy. Nhưng phải chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố như: Thời tiết,
điện năng, giá cả vật tư, chế độ tiền lương ngoài ra còn phụ thuộc sự phê duyệt của
UBND tỉnh về giá cả của sản phẩm đưa ra thị trường tiêu thụ. Là sản phẩm mang tính
chất vừa phục vụ vừa kinh doanh, nên có phần hạn chế trong kinh doanh, không làm
chủ được về định mức giá cả của sản phẩm.
Giải pháp: Chính vì thế trong quá trình quản lý khi xác định được chi phí phải
căn cứ vào các thông tư, chỉ thị, quy định của nhà nước và quyết định của UBND tỉnh
Quảng Bình. Phải tính đúng, tính đủ các chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất phù
hợp với những loai hình sản xuất khác nhau.
SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 82
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
c) Thời điểm ghi nhận doanh thu-giá vốn
Tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình, doanh thu bán hàng hóa
và cung cấp dịch vụ của công ty sẽ được ghi nhận khi thực tế nghiệp vụ phát sinh, đã
chuyển giao dịch vụ hàng hóa cho người tiêu dùng,và khách hàng đã thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán. Tuy nhiên, đối với hoạt động ghi nhận giá vốn tại công ty lại
phát sinh theo những thời điểm khác nhau. Đối với hoạt động bán nguyên vật liệu
phục vụ hoàn thành đường ống kế toán sẽ ghi nhận giá vốn vào đúng thời điểm phát
sinh nghiệp vụ. Riêng đối với hoạt động cung cấp nước sinh hoạt, và lắp đặt ống
nhánh, kế toán chỉ tập hợp ghi nhận giá vốn vào thời điểm cuối quý. Điều này, khiến
công tác kế toán của công ty không đảm bảo nguyên tắc phù hợp, dẫn đến sai sót có
thể xảy ra trong công tác kế toán.
Giải pháp: Đặc điểm này của công ty xuất phát từ đặc thù ngành nghề sản xuất,
kinh doanh của công ty khi giá vốn hàng bán chỉ được xác định khi công ty xác định
được khối lượng nước vào cuối mỗi quý. Tuy nhiên, để tránh sai sót, công ty nên phân
công tránh nhiệm cho những nhân viên kế toán có kinh nghiệm và bố trí nhân lực hợp
lý làm tốt công tác kế toán này. Đồng thời, Ban quản lý công ty cũng nên cân nhắc
thay đổi tính giá vốn nước, lắp đặt ống nhánh theo quý, bởi công việc kế toán giá vốn
sẽ bị dồn vào cuối quý, trong khi đó số lượng nghiệp vụ xảy ra lớn, có nhiều biến động
dẫn đến sai sót có thể xảy ra, thay vào đó nên tiến hành tính giá vốn theo tháng, điều
này sẽ khắc phục những nhược điểm nêu ra trên đầy, hơn nữa đảm bảo tuân thủ
nguyên tắc phù hợp của kế toán.
SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 83
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
Trong điều kiện kinh doanh của nền kinh tế thị trường hiện nay để đứng vững
và không ngừng phát triền là một vấn đề hết sức khó khăn đối với mỗi doanh nghiệp.
Bộ phận kế toán nói chung với vai trò là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế tài
chính trong doanh nghiệp Trong đó công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh có một vị trí đặc biệt quan trọng. Nó cung cấp số liệu kịp thời cho các
nhà quản lý doanh nghiệp về tình hình kinh doanh cũng như phản ánh kịp thời, đầy đủ
kết quả cuối cùng của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho việc quản lý hoạt động kinh
doanh của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh,em đã chọn mảng công tác kế toán này làm đề tài tốt nghiệp .Sau một
thời gian thực tập tìm hiểu công tác kế toán ở Công ty TNHH MTV cấp thoát nước
Quảng Bình, em đã phần nào nắm bắt được thực trạng công tác tổ chức kế toán trong
một doanh nghiệp và với đề tài : “Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình ” đã giúp em hiểu sâu hơn
về lý luận chung, so sánh được sự giống và khác nhau giữa lý luận và thực tiễn nhằm
bổ sung kiến thức đã được học trên ghế nhà trường
Từ những kiến thức về mặt lý thuyết đã được học cùng với quá trình nghiên cứu
thực tiễn tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình, đề tài đã đạt được một
số mặt sau:
- Hệ thống lại cơ sở lý luận cơ bản liên quan đến kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh.
- Tập trung tìm hiều về công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty. Nhìn chung công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tương
đối phù hợp với chế độ kế toán do Bộ Tài chính han hành.
- Bên canh đó, đề tài cũng đi vào tìm hiểu công tác ghi chép sổ sách, trình tự
luân chuyển chứng từ, hóa đơn, cũng như nội dung một số tài khoản, thấy được phần lớn
kế toán tại công ty thực hiện tốt, phản ánh đúng bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Từ
đó, mạnh dạn đề xuất một số điểm trong công tác kế toán nhằm đảm bảo phù hợp hơn
với chế độ kế toán ban hành, nâng cao chất lượng công tác kế toán tại công ty.
SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 84
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
- Qua tìm hiểu, đề tài cũng nhận thấy một số điểm hạn chế trong công tác kế
toán nói chung cũng như công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
nói riêng tại công ty đặc biệt là sử dụng tài khoản chưa hợp lý, cũng như cách thức ghi
nhận doanh thu, giá vốn.
Nhìn chung, các mục tiêu ban đầu đề ra đã được giải quyết. Tuy nhiên, do thời
gian thực tập chưa nhiều nên, vốn kiến thức còn hạn chế, khả năng khái quát từ lý
thuyết đến thực tế còn thấp khiến các vấn đề đưa ra trong khóa luận này chưa có tính
khái quát cao, việc giải quyết chưa hẳn đã hoàn toàn thấu đáo và không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô
giáo, các cán bộ trong công ty để chuyên đề của em được tốt hơn nữa.
• Đề xuất hướng nghiên cứu :
Do hiểu biết còn hạn chế, thời gian thực tập không nhiều, kinh nghiệm thực tế
chưa cao nên khóa luận này không tránh những sai sót nhất định về nội dung và hình
thức, nhận định bản thân. Do đó, để đề tài được phong phú hơn, các đề tài sau có thể
tiến hành tập trung nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình để có cái nhìn tổng quát hơn
về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị.
3.2 Kiến nghị
Với đặc điểm là công ty TNHH MTV thuộc sở hữu nhà nước, trong quá trình
hình thành và phát triển, công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình với sự mạng
và trách nhiệm được giao là chăm lo nhu cầu sử dụng nước sạch trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình đã không ngừng lớn mạnh, đạt được những thành công ban đầu. Tuy nhiên, công
ty cũng gặp nhiều khó khăn, thử thách phía trước, cần được sử quan tâm của Đảng, nhà
nước, cụ thể là UBND tỉnh Quảng Bình. Theo đó, UBND tỉnh nên tiến hành cân nhắc,
tham khảo ý kiến của Ban quản lý công ty về chính sách thay đổi giá bán nước cho từng
đối tượng nhằm phản ánh đầy đủ các khoản mục chi phí, đặc biệt khi giá thành một số
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh tăng cao. Bên cạnh đó, do là công ty
thuộc sở hữu nhà nước, công ty không thể chủ động trong sản xuất và phân phối sản
phẩm, khiến cho lợi nhuận sau thuế của công ty là không cao, tỷ lệ trích lập các quỹ
nhằm mục đích chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ của công ty không lớn,
do đó, UBND tỉnh Quảng Bình nên tiến hành trích từ nguồn hỗ trợ doanh nghiệp cung
ứng sản phầm dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh để hỗ trợ doanh nghiệp.
SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 85
Đạ
i h
ọc
K
nh
tế
H
uế
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, 2006
2. Bài giảng Kế toán tài chính 3, GV Nguyễn Hoàng, Đại học Kinh tế Huế, 2012.
3. Kế toán tài chính, PGS.Ts Ngô Thế Chi, NXB Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh, 2010.
4. Kế toán tài chính 1, GVC Phan Đình Ngân, NXB Đại học Huế , 2011
5. Nguyên lý kế toán, Ts. Phan Thị Minh Lý, NXB Đại học Huế, 2010
6. Kế toán tài chính, PGS Ts Võ Văn Nhị, NXB Tài chính, 2007
7. Bài giảng kế toán thuế, Phạm Thị Hồng Quyên, NXB Đại học kinh tế Huế, 2010
8. Chế độ kế toán doanh nghiệp : Quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
9. Một số nghị định, thông tư của Chính phủ, Bộ Tài chính.
10. Một số khóa luận tốt nghiệp của các khóa 42,43 ,.Trường Đại học kinh tế Huế
11. Một số website:
www.webketoan.com.vn
www.doko.vn
www.google.com
www.tailieu.vn
86
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- le_thi_phuong_thao_7043.pdf