Khóa luận Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Việt Trì viglacera

Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu cấu thành nên sản phẩm. Nguyên vật liệu đóng một vai trò quan trọng, nó vừa là một đối tượng lao động, vừa là cơ sở vật chất trực tiếp tạo ra sản phẩm, chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để đạt được chi phí thấp nhất thông qua việc giảm chi phí nguyên vật liệu. Để làm được điều đó thì ngay từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến sử dụng nguyên vật liệu phải tiến hành một cách khoa học, chặt chẽ, hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu là việc cần thiết của mỗi doanh nghiệp. Qua thời gian tìm hiểu thực tế ở Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera với góc độ là sinh viên trong bài thực tập 1 lần này em chỉ có mong muốn đóng góp một vài ý kiến chủ quan của cá nhân mình nhằm góp phần nhỏ bé hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty. Từ đó, nâng cao được hiệu quả của công tác kế toán nguyên vật liệu đối với việc quản lý của Công ty.Chính vì thế em đã cố gắng đi sâu học hỏi cả về lý thuyết và thực tiễn, đặc biệt chú trọng tới đề tài đã chọn. Sau khi nghiên cứu đề tài em càng hiểu rằng kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng có tầm quan trọng lớn, đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế nước ta mới hội nhập kinh tế quốc tế, tính cạnh tranh của thị trường trong nước ngày càng cao.

doc80 trang | Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 4688 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Việt Trì viglacera, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n viên được bố trí phụ trách thị trường theo từng vùng, miền. Đây là đội ngũ nhân viên trực tiếp đảm nhận nhiệm vụ bán hàng của công ty, là bộ mặt của Công ty, là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng do đó việc tuyển chọn đội ngũ nhân viên kinh doanh đòi hỏi những người có hiểu biết sâu rộng, có chuyên môn về kinh tế, có ngoại hình ưa nhìn, có sức khỏe và nhạy bén trong công việc. Bảng 2.2 : Thu nhập của người lao động tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera qua 3 năm (2011 – 2013) Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tốc độ phát triển (%) 2012/ 2011 2013/ 2012 Bình quân Lao động Người 410 378 330 92,2 87,3 89,75 Tổng quỹ lương 1.000 đồng 5.761.281 6.858.252 7.513.955 119,04 109,56 114,3 Thu nhập bình quân/tháng 1.000 đồng 1.288 1.886 2.698 146,43 143,05 144,74 ( Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính ) Từ bảng số liệu trên ta thấy: Số lượng lao động năm 2012 so với năm 2011 giảm 32 người tương ứng giảm 7,8 % trong khi quỹ lương năm 2012 so với 2011tăng 1.096.971.000 đồng tương ứng tăng 19,04% đã làm thu nhập bình quân /tháng năm 2012 so với năm 2011 tăng 598.000 đồng tương ứng tăng 46,43%. Số lượng lao động năm 2013 so với năm 2012 giảm 48 người tương ứng giảm 12,7 % trong khi quỹ lương năm 2013 so với 2012 tăng 655,703,000 đồng tương ứng tăng 9,56% đã làm thu nhập bình quân /tháng năm 2013 so với năm 2012 tăng 812,000 đồng tương ứng tăng 43,05%. Đây là một dấu hiệu tốt trong việc tăng thu nhập nhằm nâng cao mức sống cho lao động của Công ty 2.1.5. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty Công ty được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các luật khác có liên quan, điều lệ tổ chức hoạt động được Đại hội đồng cổ đông nhất trí. Vốn điều lệ của Công ty 6.000.000.000 đồng (sáu tỷ đồng chẵn), trong đó 51% vốn điều lệ của Nhà nước, 49% vốn điều lệ của các cổ đông khác. Trong những năm gần đây doanh nghiệp thay đổi mô hình quản lý từ doanh nghiệp nhà nước sang doanh nghiệp cổ phần nên tình hình sản xuất kinh doanh luôn tăng trưởng và phát triển. 2.1.6. Tình hình kết quả sản xuất của Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera Bảng 2.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Việt STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tốc độ phát triển (%) 2012/ 2011 2013/ 2012 Bình quân 1 Giá trị tổng sản lượng 1.000 đồng 15.644.034 52.607.331 51.486.641 336,28 97,87 217,075 2 Tổng doanh thu 1.000 đồng 68.019.312 52.453.000 60.551.043 77,11 115,44 96,275 3 Lợi nhuận 1.000 đồng 64.636 66.000 263.046 102,11 398,55 250,33 4 Các chỉ tiêu bình quân (Người/ tháng) 4.1 Năng suất bình quân 1.000 đồng 15.658 14.426 21.742 92,13 150,71 121,42 4.2 Thu nhập bình quân 1.000 đồng 1.288 1.886 2.698 146,43 143,05 144,74 Trì Viglacera qua 3 năm (2011 -2013) (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính ) Từ năm 2004 Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera bắt đầu đi vào hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, bước đầu còn nhiều khó khăn song trong vòng 3 năm từ 2011 đến 2013 công ty đã chứng tỏ mình bằng những kết quả đạt được, cụ thể là: Giá trị tổng sản lượng năm 2012 so với năm 2011 tăng 36.963.297.000 đồng (tăng 236,28%). Giá trị tổng sản lượng năm 2013 so với năm 2012 giảm 1.120.690.000 đồng (giảm 2,13% ). Tuy giá trị tổng sản lượng năm 2013 giảm, nhưng lại được bù đắp bởi lượng tăng lớn hơn trong năm 2011, do đó tốc độ phát triển bình quân qua 3 năm tăng 217,075%. Tổng doanh thu năm 2012 so với năm 2011 giảm 15.566.312.000 đồng (giảm 22,89%). Tổng doanh thu năm 2013 so với năm 2012 tăng 8.098.043.000 đồng (tăng 15,44%). Tuy nhiên tổng doanh thu năm 2013 tăng không đủ bù đắp bù đắp bởi lượng giảm lớn hơn trong năm 2012, do đó tốc độ phát triển bình quân qua 3 năm là 96,275%. Lợi nhuận có xu hướng tăng trong cả 3 năm với tốc độ phát triển bình quân là 250,33% cụ thể: Năm 2011, lợi nhuận trước thuế đạt 64.636.000 đồng; Năm 2012 lợi nhuận đạt 66.000.000 đồng tăng 1.364.000 đồng tương ứng tăng 2,11% so với năm 2011; Năm 2013 lợi nhuận đạt 263.046.000 đồng tăng 197.046.000 đồng tương ứng tăng 298,55% so với năm 2012. Bên cạnh đó các chỉ tiêu bình quân cũng đánh dấu một mốc quan trọng trong bảng kết quả kinh doanh mà Công ty dã đạt được Năng suất lao động bình quân năm 2011 đạt 15.658.000 đồng/người/tháng. Năng suất lao động bình quân năm 2012 so với năm 2011 giảm 1.232.000 đồng/người/tháng (giảm 7.87%). Năng suất lao động bình quân năm 2013 so với năm 2012 tăng 7.316.000 đồng/người/tháng (tăng 50,71%). Năng suất lao động bình quân qua 3 năm tăng 112,42%. Thu nhập bình quân có xu hướng tăng trong cả 3 năm với tốc độ phát triển bình quân đạt 144,74%, cụ thể: Thu nhập bình quân năm 2011 đạt 1.288.000 đồng/người/tháng. Thu nhập bình quân năm 2012 đạt 1.886.000 đồng/người/tháng tăng 598.000 đồng tương ứng tăng 46,43% so với năm 2011. Thu nhập bình quân năm 2013 đạt 2.698.000 đồng/người/tháng tăng 812.000 đồng tương ứng tăng 43,05% so với năm 2012. 2.1.7. Khái quát chung về công tác kế toán của Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera 2.1.7.1. Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Kế toán vật tư + lương Kế toán tổng hợp và giá thành Kế toán thanh toán Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán tại công ty + Trưởng phòng tài chính kế toán (Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và giá thành):Trách nhiệm của trưởng phòng kế toán là bao quát toàn bộ các công tác kế toán trong Công ty, theo dõi đôn đốc kế toán viên hoàn thành công việc của mình kịp tiến độ chung, tổ chức công tác kế toán sao cho hợp lý mang lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó trưởng phòng tài chính kế toán còn đảm trách những công việc khác như: kế toán tổng hợp, kế toán TSCĐ, kế toán giá thành sản phẩm, lập quyết toán nộp báo cáo cấp trên. + Kế toán thanh toán: kế toán thu, chi tiền mặt: trên cơ sở các lệnh thu, chi tiền và các hoá đơn mua, bán hàng. Kế toán thanh toán lập phiếu thu, chi tiền và có nhiệm vụ lưu giữ các chứng từ đó sau quá trình luân chuyển. + Kế toán vật tư + lương: Kế toán vật tư có nhiệm vụ tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu nhằm cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Kế toán tiền lương: Trên cơ sở bảng chấm công của quản đốc xưởng và được sự phê duyệt của phòng tổ chức hành chính và phó giám đốc phụ trách sản xuất, kế toán tính toán chính xác đầy đủ, kịp thời tiền lương và các khoản khác có liên quan cho cán bộ công nhân viên theo chế độ nhà nước ban hành dựa vào đơn giá tiền lương và hệ số lương. 2.1.7.2. Đặc điểm tổ chức kế toán của doanh nghiệp a) Hệ thống chứng từ sử dụng Căn cứ vào quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và cập nhật các thông tư, quyết định của Bộ Tài Chính. Công ty sử dụng các chứng từ kế toán trong danh mục chứng từ kế toán, bao gồm: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, bảng chấm công, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. b) Các tài khoản sử dụng Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. c) Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng Công ty áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam và thực hiện chế độ kế toán theo quy định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC và thường xuyên cập nhật các thông tư, quyết định của BTC hiện nay. d) Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng - Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12. - Đồng tiền sử dụng hạch toán: Việt Nam Đồng ( VNĐ). - Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền ngoại tệ theo tỉ giá thực tế. - Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế . - Phương pháp tính trị giá vật tư xuất kho theo phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO). - Phương pháp hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp ghi thẻ song song. - Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. e) Hình thức kế toán áp dụng tại công ty Công ty đã áp dụng hình thức kế toán ghi sổ Nhật ký chung có ưu điểm là hệ thống sổ sách tương đối gọn nhẹ, việc ghi chép đơn giản, dễ sử dụng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh rõ trên sổ Nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết theo trình tự thời gian và định khoản. Hệ thống sổ sách của công ty được lập đầy đủ nên khi phát hiện sai xót vẫn có thể sửa chữa được. Ngoài ra các sổ kế toán được ghi thường xuyên thuận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp. Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ: Quan hệ đối chiếu kiểm tra f)Phần mềm kế toán sử dụng tại công ty Hiện nay, trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển với phương tiện tính toán hiện đại trên nền Sổ nhật ký chung, công ty cổ phần Việt Trì Viglacera đã ứng dụng phần mềm kế toán máy chuyên dụng được thiết kế riêng phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh và công tác hạch toán kế toán tại công ty. Phần mềm thiết kế có thể áp dụng cả bốn hình thức kế toán trên nhưng hiện tại Công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chung. 2.2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera 2.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên chí phí và giá thành luôn được công ty coi trọng hàng đầu vì điều đó ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến sự tồn tại và phát triển của công ty trong cơ chế thị trường. Chính vì lẽ đó, kế toán tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty được đặt lên vị trí quan trọng và luôn được quản lý một cách chặt chẽ, tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. * Đối với chi phí nguyên vật liệu chính: Nguyên vật liệu chính bao gồm những thứ nguyên liệu, vật liệu nửa thành phẩm mua ngoài mà khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành thực thể của sản phẩm. Trong điều kiện thực tế của Công ty, nguyên liệu chính được sử dụng cho sản xuất tại công ty bao gồm: Đất sét, cao lanh, feldspar, thạch anh, BaCo3, thuỷ tinh lỏng, phụ ga, men, chi phí nguyên liệu chính chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm nên đòi hỏi công ty phải theo dõi chặt chẽ, quản lý cụ thể để góp phần hạ giá thành sản phẩm. Đặc điểm nguyên vật liệu chính tại công ty rất đa dạng và phong phú, chủ yếu là mua ngoài. Có những loại được người cung cấp mang tới giao tại công ty có nghĩa là giá bán ghi trên hoá đơn là giá nhập kho, nếu có chi phí khác thì chỉ là chi phí bốc dỡ, chuyển vào kho. Giá nhập kho gồm cả giá hoá đơn và những chi phí khác phát sinh. Các chủng loại sản phẩm xí bệt: bệt tay gạt (VI5, VI44, V02.8M), bệt 2 nhấn ( VT 18M, EU 5, VT34, V02.3), bệt cao cấp két liền Co502, C0504,... Chủng loại sản phẩm chậu: VTL2, VTL3, VTL4, VU7M, VU9M,... Sản phẩm khác: bide, tiểu treo, chân chậu, két treo, xí xổm. Các nguyên liệu chính để sản xuất ra sản phẩm sứ vệ sinh bao gồm: Feldspar, cao lanh, đất sét, thạch anh, BaC03, thuỷ tinh lỏng, men, các chất phụ gia khác như CMC, ZrSi04, sô đa (Na2C03), bột nhẹ. Ngoài ra còn có các nguyên liệu khác như bi nghiền, khuôn thạch cao. Nguồn nguyên liệu chính đều là nguyên liệu trong nước (70 - 80%), vừa rẻ, vừa tiết kiệm chi phí vận chuyển lại phù hợp với điều kiện sản xuất tại Việt Nam hơn các nguyên liệu khác. Một số các nguyên liệu chính hàng năm công ty vẫn đặt mua với khối lượng lớn tại các tỉnh như Yên Bái, Phú Thọ, Tuyên Quang, Quảng Ninh,... Tuy nhiên, một số chất phụ gia công ty vẫn phải nhập từ Đài Loan, Nhật, Anh như chất tạo keo CMC, chất tạo đục cho men ZrSi04. Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất nguyên vật liệu, thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho. Ở đây công ty hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song. * Quản lý nguyên vật liệu tại Công ty: Nguồn cung cấp nguyên vật liệu tại Công ty chủ yếu ở bên ngoài với nhiều nguồn khác nhau, phương thức vận chuyển chủ yếu bằng đường bộ. Do vậy công tác quản lý nguyên vật liệu có nhiều thuận lợi. Từ đó tiết kiệm chi phí, cước phí vận chuyển, nhằm tăng lợi nhuận cho Công ty. Do vậy công tác quản lý nguyên vật liệu là vô cùng quan trọng và cần phải được tổ chức tốt, kịp thời, chính xác. Khâu thu mua: Công ty thu mua nguyên vật liệu của nhiều nguồn cung cấp khác nhau nên đòi hỏi phải quản lý quá trình thu mua sao cho đủ về số lượng, đúng về chủng loại, giá cả hợp lý với chi phí thu mua thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tốt phục vụ sản xuất kinh doanh. Ví dụ 1: Nguyên vật liệu :đất sét (kg) Nguồn cung cấp (tỉnh, thành phố): Hải Dương Cao lanh ( kg) : chủ yếu do Yên Bái, và Phú Thọ cung cấp Thạch anh ( kg): chủ yếu do Yên Bái cung cấp Thạch cao (kg): chủ yếu do nhập ngoại Thuỷ tinh lỏng (kg): chủ yếu do Phú Thọ cung cấp CMC (kg) do thành phố Hồ Chí Minh cung cấp ......... Khâu bảo quản: phải đảm bảo việc bảo quản nguyên vật liệu đúng chế độ quy định, tổ chức tốt kho tàng dự trữ, trang bị đầy đủ các phuơng tiện nhằm bảo quản nguyên vật liệu được tốt nhất tránh hao hụt. Khâu dự trữ: Công ty muốn sản xuất liên tục thì khâu dự trữ cũng rất quan trọng, dự trữ vật liệu với số lượng hợp lý tránh thất thoát vốn do nguồn nguyên liệu dự trữ quá nhiều. Khâu sử dụng: thực hiện sử dụng nguyên vật liệu theo đúng định mức tiêu hao đối với từng thứ, từng loại vật liệu, đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả góp phần hạ thấp chi phí nguyên vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. 2.2.2. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu 2.2.2.1 Phân loại Vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại, mỗi loại vật liệu có vai trò và công dụng khác nhau đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nên để có thể hạch toán chính xác việc nhập, xuất nguyên vật liệu cũng như quản lý tốt nguyên vật liệu việc phân loại nguyên vật liệu là hết sức cần thiết. Công ty dựa vào công dụng của từng vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp được phân thành các loại sau: - Nguyên vật liệu chính: là những thứ nguyên, vật liệu mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. - Nguyên vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ cho lao động của công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc chống rỉ..) - Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh như gas.. - Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc thiết bị - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp, không cần lặp, kết cấu, công cụ, khí cụ..) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản. - Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (thạch cao, gạch, sắt). - Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ kể trên như: bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng... - Nguyên liệu, vật liệu: Công ty sử dụng chủ yếu là nguyên liệu trong nước như: Fenspat, đất sét, cao lanh, thạch anh, các hoá chất phụ gia, bột màu. - Nhiên liệu: công ty sử dụng gas LPG Chất lượng nguyên vật liệu, nhiên liệu đảm bảo đúng tiêu chuẩn của Công ty được kiểm nghiệm chặt chẽ theo quy định của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001- 2000. - Định mức tiêu hao vật tư: thực hiện triệt để tối đa về tiêu hao nhỏ nhất trong sản xuất. 2.2.2.2 Tính giá Giá cả nguyên vật liệu được thoả thuận giữa người mua và người bán. Trang bị máy móc, dây chuyền sản xuất sứ vệ sinh và các máy móc thiết bị khác nhau nhằm phục vụ cho sản xuất sản phẩm sứ. Giá nguyên vật liệu xuất kho của Công ty được tính theo phương pháp giá bình quân gia quyền. Cuối tháng căn cứ vào tổng số nhập và tồn đầu kỳ tính ra giá xuất kho của từng loại nguyên vật liệu. Đối với phiếu nhập kho cũng có quy trình luân chuyển tương tự nhưng với phiếu nhập kho luôn đi kèm với hoá đơn mua vật tư hàng hoá, đây sẽ là căn cứ để lập các phiếu chi thanh toán tiền hàng Ví dụ 2: Giá của một số nguyên vật liệu chính,vật liệu phụ mà Công ty đã mua: 1, Đất sét : số lượng là 9.000 kg; nguồn cung cấp ở Hải Dương; đơn giá bình quân là :750đ/đvkl 2, Cao lanh: số lượng 3.510 kg; nguồn cung cấp Yên bái; đơn giá bình quân :680đ/đvkl 3, Penspat: số lượng là 7.218kg; nguồn cung cấp Phú Thọ; đơn giá bình quân 586đ/đvkl ............... Bảng 2.4:Một số danh mục các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ STT Mã vật tư Tên, quy cách vật tư ĐVT Số lượng Nguồn cung cấp ( tỉnh, tp) Đơn giá BQ (đ/đvkl) 1 1001 Đất sét Kg 9.000 Hải Dương 750 2 1002 Cao lanh Kg 3.510 Yên Bái 680 3 1003 Penspat Kg 7.218 Phú Thọ 586 4 1004 Thạch anh Kg 1.000 Yên Bái 1.100 5 1005 Thạch cao Kg 11.428 Nhập ngoại 550 6 1006 Màu xanh Kg 4 TPHCM 70.000 7 1012 Thuỷ tinh lỏng Kg 20 Phú Thọ 13.000 8 1001 Xơ gai Cái 122.000 Thị trường 3.000 9 1003 Bao bì caston Bộ 300.000 Thị trường 13.000 10 1004 Tem nhãn Cái 254.000 Thị trường 900 Qua một số các danh mục nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ trên ta thấy công ty sử dụng rất nhiều loại nguyên vật liệu với nhiều nguồn cung cấp khác nhau và mức giá cũng đa dạng. Do vậy Công ty luôn có phương thức tính toán hợp lý trong sản xuất để đạt kết quả cao mà chi phí bỏ ra thấp. 2.2.3. Kế toán tình hình nhập xuất nguyên vật liệu 2.2.3.1 Chứng từ kế toán - Từ chứng từ gốc như hợp đồng mua bán hàng, hoá đơn GTGT, biên bản nghiệm thu nguyên vật liệu nhập kholàm cơ sở để kế toán viết phiếu nhập kho. Khi xuất kho nguyên vật liệu thủ kho căn cứ vào giấy yêu cầu xuất vật tư do quản đốc phân xưởng lập và gửi giấy yêu cầu xuất vật tư để làm phiếu xuất vật tư và tính tiêu hao vật tư cho một tháng cho từng bộ phận và từ đó tính giá thành sản phẩm. - Để hạch toán các loại nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất của Công ty các loại chứng từ được sử dụng là: + Phiếu đề nghị xuất vật tư: do đơn vị có nhu cầu sử dụng vật tư lập + Hoá đơn giá trị gia tăng: do người bán vật tư cung cấp + Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho: hai phiếu này được lập làm 3 liên theo đúng quy định của nhà nước. Trong đó: liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho người bán hàng và nhập hàng, liên 3 là luân chuyển giữa thủ kho và kế toán vật tư. - Chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu: do đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty rất đa dạng và phong phú, chủ yếu là mua ngoài. Có những loại được người cung cấp mang đến giao tại công ty. Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất nguyên vật liệu, thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho. Ở đây công ty hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song. Nghĩa là ở kho căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất, thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho theo số lượng. Ở phòng kế toán, kế toán mở thẻ chi tiết nguyên vật liệu và theo dõi ghi lên thẻ kho cả về mặt số lượng và giá trị tại kho. Lập giấy đề nghị nhập (xuất) vật tư Người giao hàng hoặc đơn vị có nhu cầu NVL Phó giám đốc phụ trách sản xuất Ký duyệt giấy đề nghị nhập (xuất) vật tư Cán bộ phòng kỹ thuật và các bộ phận khác liên quan Lập phiếu nhập (xuất) vật tư Thủ kho Kiểm nhận vật tư (xuất kho vật tư) Tập hợp số liệu từ các chứng từ nhập vào máy, bảo quản lưu trữ chứng từ Kế toán vật tư Sơ đồ 2.4: Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán nguyên vật liệu * Quá trình nhập kho: bao gồm các chứng từ sau: + Phiếu nhập kho. + Biên bản giao nhận. + Hoá đơn mua hàng + Các chứng từ khác có liên quan - Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: + Liên 1: lưu tại quyển gốc + Liên 2: thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho. Sau đó thủ kho chuyển phiếu nhập kho cho kế toán vật tư để vào sổ theo dõi. + Liên 3: giao cho khách hàng Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho được khái quát như sau: (1) Nhân viên kỹ thuật kiểm nghiệm vật tư về chất lượng, quy cách, số lượng. (2) Nhân viên phòng kế hoạch đầu tư lập biên bản giao nhận và lập phiếu đề nghị nhập kho. (3) Cán bộ phòng kế hoạch đầu tư lập phiếu nhập kho và ký vào phiếu nhập kho rồi chuyển xuống cho thủ kho. (4) Thủ kho nhập vật tư, ghi số thực nhập vào phiếu nhập, ký vào phiếu nhập kho, ghi thẻ kho và chuyển phiếu nhập cho kế toán vật tư. (5) Kế toán vật tư ghi đơn giá, tính thành tiền, định khoản trên phiếu, ghi sổ. Ví dụ 3: Theo HÐ GTGT số 0060288, Mẫu số:01-GTKT-3LL, Ký hiệu: BN/2010B ngày 10/03/2014,Công ty mua Cao lanh Yên Bái của Công ty khoáng sản Yên Bái Số lượng: 3.510 kg ; Ðơn giá: 680 đồng ; Thuế suất thuế GTGT: 10% Trị giá vốn thực tế của Cao lanh Yên Bái được tính như sau: Giá mua chưa có thuế: 3.510 x 680 = 2.386.800 Thuế GTGT: 2.386.800x 10% = 238.680 Giá công ty phải thanh toán với người bán khi mua Cao lanh Yên Bái là: = 2.386.800 + 238.680 = 2.625.480 đồng Nợ TK 152: 2.386.800 Nợ TK 133: 238.680 Có TK 111: 2.625.480 HÓA ĐƠN (GTGT) Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 10 tháng 03 năm 2014 Mẫu số:01-GTKT-3LL Ký hiệu: BN/2010B Số: 0060288 Đơn vị bán hàng: Công ty khoáng sản Yên Bái Địa chỉ: Yên Bái Điện thoại: 029.858.667 MST: 2600104533 Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Mạnh Hùng Tên đơn vị: Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera Địa chỉ: Phường Tiên Cát - Việt Trì - Phú Thọ Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 2600107351 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 01 Cao lanh Yên Bái Kg 3.510 680 2.386.800 Cộng tiền hàng 2.386.800 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 238.680 Tổng cộng tiền thanh toán 2.625.480 Số tiền (viết bằng chữ ): hai triệu sáu trăm hai mươi năm nghìn bốn trăm tám mươi ngàn đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu) Ví dụ 4: Theo HÐ GTGT số 0060299, Mẫu số: 01-GTKT-3LL, Ký hiệu: BN/2010B ngày 10/03/2014,Công ty mua Thạch anh Yên Bái của Công ty khoáng sản Yên Bái Số lượng: 1.000 kg ; Ðơn giá: 1.100 đồng ; Thuế suất thuế GTGT: 10% Trị giá vốn thực tế của Thạch anh Yên Bái được tính như sau: Giá mua chưa có thuế: 1.000 x 1.100 = 1.100.000 Thuế GTGT: 1.100.000 x 10% = 110.000 Giá công ty phải thanh toán với người bán khi mua Thạch anh Yên Bái là: = 1.100.000 + 110.000 = 1.210.000 Nợ TK 152: 1.100.000 Nợ TK 133: 110.000 Có TK 111: 1.210.000 HÓA ĐƠN (GTGT) Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 10 tháng 03 năm 2014 Mẫu số:01-GTKT-3LL Ký hiệu: BN/2010B Số: 0060299 Đơn vị bán hàng: Công ty khoáng sản Yên Bái Địa chỉ: Yên Bái Điện thoại: 029.858.667 MST: 2600104533 Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Mạnh Hùng Tên đơn vị: Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera Địa chỉ: Tiên Cát – TP Việt Trì – Tỉnh Phú Thọ Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 2600107351 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Cao lanh Yên Bái Kg 3.510 680 2.386.800 2 Thạch cao Kg 11.428 550 6.285.400 3 Đất sét Hải Dương Kg 9.000 750 6.750.000 4 Thạch anh Yên Bái Kg 1.000 1.100 1.100.000 5 Thuỷ tinh lỏng Phú Thọ Kg 20 13.000 260.000 Cộng tổng tiền hàng 16.782.200 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 1.678.220 Tổng cộng tiền thanh toán 18.460.420 Số tiền (viết bằng chữ) : mười tám triệu bốn trăm sáu mươi nghìn bốn trăm hai mươi ngàn đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu) BIÊN BẢN GIAO NHẬN ĐƯỜNG BỘ Ngày 10 tháng 03 năm 2014 Số hoá đơn: 0060299 Số xe: 21K- 5234 Đơn vị giao hàng: Công ty khoáng sản Yên Bái Bên giao: Nguyễn Văn Hoàng Bên nhận: 1 -Nguyễn Mạnh Hùng 2 - Nguyễn Thị Hằng Chủng loại Khối lượng giao nhận ( Kg) Cao lanhYên Bái 3.510 Thạch cao 11.428 Đất sét Hải Dương 9.000 Thạch anh Yên Bái 1.000 Thuỷ tinh lỏng Phú Thọ 20 Quy cách phẩm chất: Đủ quy cách phẩm chất Bên nhận Bên giao ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ví dụ 5: Căn cứ vào phiếu nhập kho Mẫu số: 01-VT ngày 10/03/2014 nhập kho số nguyên vật liệu mua của Công ty khoáng sản Yên Bái gồm: Cao lanh Yên Bái,Thạch cao, Đất sét Hải Dương,Thạch anh Yên Bái, Thủy tinh lỏng Phú Thọ với giá trị lô hàng là 16.782.200đ - Cao lanh Yên Bái: số lượng 3.510 kg; đơn giá: 680đ - Thạch cao: 11.428kg; 550đ - Đất sét Hải Dương: 9.000kg; 750đ - Thạch anh Yên Bái: 1.000kg; 1.100đ - Thủy tinh lỏng phú Thọ: 20kg; 13.000đ Nợ TK 152: 16.782.200 Có TK 331: 16.782.200 Đơn vị:Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera Bộ phận: phòng kế hoạch Mẫu số: 01-VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 10 tháng 03 năm 2014 Số: 1005 Nợ TK :152 Có TK:331 Họ tên người giao: Nguyễn Mạnh Hùng Theo hoá đơn GTGT số 0060299 ngày 10 tháng 03 năm 2014 Của Công ty khoáng sản Yên Bái - MST: 2600104533 Lý do nhập :Mua vật tư nhập kho Nhập tại kho: kho số 1 STT Tên nhãn hiệu, quy cách , phẩm chất Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Cao lanh Yên Bái 1002CLYB Kg 3.510 3.510 680 2.386.800 2 Thạch cao 1005 Kg 11.428 11.428 550 6.285.400 3 Đất sét Hải Dương 1001 HD Kg 9.000 9.000 750 6.750.000 4 Thạch anh Yên Bái 1004 YB Kg 1.000 1.000 1.100 1.100.000 5 Thủy tinh lỏng Phú Thọ 1012 PT Kg 20 20 13.000 260.000 Cộng 16.782.200 Tổng số tiền (Viết bằng chữ): mười sáu triệu bảy trăm tám mươi hai nghìn hai trăm ngàn đồng chẵn Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Ngày 10 tháng 03 năm 2014 Người lập phiếu (Ký,họ tên) Người giao hàng (Ký,họ tên) Thủ kho (Ký,họ tên) Kế toán trưởng (Ký,đóng dấu) * Quá trình xuất kho: Căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư và căn cứ vào biên bản bàn giao khoán công trình hay hạng mục công trình, kế toán sẽ lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: + Liên 1: Lưu tại cuống + Liên 2: Phòng kế toán ghi sổ. + Liên 3: Giao cho người lĩnh vật tư để nhận hàng, lưu tại kho để vào thẻ kho. Phiếu xuất kho được đưa lên thủ trưởng đơn vị ký duyệt rồi giao cho đội sản xuất, khi nhận được phiếu xuất kho thủ kho kiểm tra tính chính xác và căn cứ vào đó để xuất vật tư. Ví dụ 6: căn cứ vào phiếu xuất kho ngày 31/03/2014 công ty xuất kho vật tư gồm Cao lanh Yên Bái, Thạch cao, Đất sét Hải Dương để trực tiếp sản xuất sản phẩm - Cao lanh Yên Bái: số lượng 3.510 kg; đơn giá: 680đ - Thạch cao: 11.428kg; 550đ - Đất sét Hải Dương : 9.000kg; 750đ Nợ TK 621: 15.422.200 Có TK 152: 15.422.200 Đơn vị:Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera Bộ phận: Kho số 1 Mẫu số: 02-VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 31 tháng 03 năm 2014 Số: 1010 Nợ TK:621 Có TK:152 Họ và tên người nhận hàng: Trần Văn An Địa chỉ: Phân xưởng sản xuất số1 Lý do xuất: Xuất kho vật tư trực tiếp sản xuất sản phẩm Xuất tại kho: Số 1 STT Tên nhãn hiệu,quy cách,phẩm chất vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Cao lanh Yên Bái 1002 Kg 3.510 3.510 680 2.386.800 2 Thạch cao 1005 Kg 11.428 11.428 550 6.285.400 3 Đất sét Hải Dương 1001 Kg 9.000 9.000 750 6.750.000 Cộng 15.422.200 Tổng số tiền (viết bằng chữ): mười năm triệu bốn trăm hai mươi hai nghìn hai trăm ngàn đồng chẵn Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Ngày 31 tháng 03 năm 2014 Người lập phiếu (ký,họ tên) Người giao hàng (ký,họ tên) Thủ kho (ký,họ tên) Kế toán trưởng (ký,đóng dấu) 2.2.3.2 Kế toán chi tiết tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu * Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty: Công ty áp dụng phương pháp ghi thẻ song song. Mặt khác do số lượng và chủng loại vật tư trong Công ty rất nhiều, đa dạng mà kế toán mở sổ chi tiết vật tư không những cho từng loại vật tư mà cho từng kho. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật tư phải kiểm tra đối chiếu, ghi hoá đơn giá hạch toán vào và tính ra số tiền, sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng sổ và đối chiếu với thẻ kho (Trích dẫn: sơ đồ 1). * Tại kho: Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được thực hiện trên thẻ kho. Hàng ngày, thủ kho dựa vào chứng từ nhập, chứng từ xuất để ghi vào số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Mỗi thẻ kho được mở cho một loại vật tư để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu, quản lý. Thẻ kho được mở cho cả năm và theo dõi nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu về mặt số lượng. Định kỳ từ 5 đến 7 ngày, kế toán xuống kho nhận chứng từ (hoặc thủ kho gửi lên). Cuối tháng, thủ kho tiến hành cộng số lượng nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu trên thẻ kho để đối chiếu với số liệu trên sổ chi tiết nhằm cho công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu ở Công ty được chặt chẽ, chính xác. * Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 7 ngày kế toán vật tư cuối tháng cộng số thực nhập, thực xuất để kiểm tra, đối chiếu chứng từ với số liệu ghi trên thẻ kho nếu khớp kế toán sẽ ký vào thẻ kho. Kế toán vật tư dựa vào các chứng từ ( hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển) để viết đơn giá nhập và tính thành tiền vào phiếu nhập kho. Đối với phiếu xuất kho, cuối tháng khi tính ra đơn giá xuất, kế toán mới ghi đơn giá, thành tiền lên phiếu xuất kho. Sau đó, kế toán vật tư tiến hành định khoản trên các chứng từ, phân loại phiếu nhập, xuất riêng từng loại, theo thời gian và theo số chứng từ. Từ những chứng từ này, kế toán nhập vào máy vi tính. Máy vi tính sẽ tự động lên các bảng kê chứng từ nhập, bảng kê chứng từ xuất, báo cáo tổng hợp hàng nhập mua và cuối tháng máy vi tính tự động tính đơn giá xuất và lên bảng nhập, xuất, tồn kho. Địa chỉ:P. Tiên Cát-TP.Việt Trì-T. Phú Thọ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC Ngày20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) THẺ KHO Ngày lập thẻ: 10/03/2014 Tờ số: 10 Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Cao lanh Yên Bái Đơn vị tính: Kg Mã số: 1002 CLYB Đơn vị: Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera Mẫu số S12 – DN STT Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Ngày nhập, xuất, tồn Số lượng ký xác nhận của kế toán Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn Tháng 3 39.724 1 10/3 1002 Nhập kho NVL 10/3 3.510 12.232 2 15/3 1003 Nhập kho NVL 15/3 3.510 32.333 3 19/3 710 Xuất NVL cho sản xuất 19/3 12.112 21.760 4 22/3 1005 Nhập kho NVL 22/3 22.310 42.100 5 25/3 1006 25/3 Nhập kho NVL 25/3 13.500 60.200 6 28/3 1007 28/3 Nhập kho NVL 28/3 12.516 20.453 7 31/3 1010 Xuất NVL cho sản xuất 31/3 3.510 Cộng: 55.346 15.622 31.244 Thủ kho (Ký,họ tên) Kế toán trưởng (Ký,họ tên) BÁO CÁO TỔNG HỢP HÀNG NHẬP MUA Từ ngày 01/3/2014 đến 31/3/2014 Mã vật tư Tên vật tư Số lượng Thành tiền 1/ Công ty khoáng sản Yên Bái 1002 Cao lanh Yên Bái Kg 3.510 2.386.800 1005 Thạch cao Kg 11.428 6.285.400 1001 Đất sét Hải Dương Kg 9.000 6.750.000 1004 Thạch anh Yên Bái Kg 1.000 1.100.000 1012 Thuỷ tinh lỏng Kg 20 260.000 Thuế 10% Thuế GTGT 10% 1.678.220 Cộng: 18.460.420 Ngày 31 tháng 3 năm 2014 Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ Năm 2014 Tên quy cách vật tư: Cao lanh Yên bái Đơn vị tính: Kg, nghìn đồng Mã số : 1002 Chứng từ Trích yếu Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền . . .. .. . 3.516 . Tháng 3 1002 10/3 Nhập kho NVL 680 3.510 2.386.800 1003 15/3 Nhập kho NVL 680 3.510 2.386.800 710 19/3 Xuất kho NVL 550 11.428 6.285.400 1005 22/3 Nhập kho NVL 750 9.000 6.750.000 1006 25/3 Nhập kho NVL 1.100 1.000 1.100.000 1007 28/3 Nhập kho NVL 13.000 20 260.000 1010 31/3 Xuất NVL 680 3.510 2.386.800 Cộng 12.883.600 8.672.200 Người lập biểu (Ký, họ tên) 2.2.3.3 Kế toán tổng hợp tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu Kế toán tổng hợp là một phần quan trọng trong công tác hạch toán nguyên vật liệu bởi nó có vai trò trong việc cung cấp những số liệu cần thiết phục vụ cho công tác quản lý điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh. Do đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật tư của Công ty phong phú và đa dạng nên Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu. * Các tài khoản kế toán sử dụng: + TK 152: nguyên liệu, vật liệu. Do đặc điểm của nguyên vật liệu sử dụng mà kế toán mở thêm các tài khoản cấp 2, cấp 3 để ghi chi tiết theo từng loại cụ thể: + TK 1521: Nguyên vật liệu chính + TK 1522: Nguyên vật liệu phụ + TK 1523: Nhiên liệu + TK 1524: Phụ tùng thay thế sửa chữa. Ngoài ra Công ty còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan Hình thức kế toán nhật ký chung được áp dụng ở Công ty với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán máy, là hình thức phù hợp với một doanh nghiệp có quy mô vừa như Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera. Chứng từ luôn được cập nhật một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời . Hàng ngày các kế toán sẽ tiến hành cập nhật các dữ liệu cần thiết trên phần hành kế toán máy, máy sẽ xử lý các thông tin liên quan đến kế toán và cho ra dữ liệu mới. Cuối tháng in ra những thông tin cần thiết theo yêu cầu của quản lý là các sổ chi tiết, sổ tổng hợp. Với việc sử dụng phần mềm kế toán, mỗi phần hành được thiết kế một giao diện riêng với đầy đủ danh mục cần thiết cho phần hành đó. Các máy tính trong phòng được nối mạng với nhau và có một máy chủ nên giảm thiểu một cách đáng kể số lượng công việc kế toán. Bên cạch đó có sự hỗ trợ của các phần hành làm công việc được thực hiện dễ dàng, đơn giản và có hiệu quả. Đơn vị: Công ty CP Việt trì Viglacera Địa chỉ: Tiên Cát-Việt Trì-Phú Thọ Mẫu số:01-VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 3 năm 2014 ĐVT :VNĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái STT dòng SH TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 10/3 1002 10/3 Mua Cao lanh Yên Bái √ 1 152 2.386.800 2 133 238.680 3 111 2.625.480 15/3 1003 15/3 Mua Thạch cao √ 4 152 6.285.400 5 133 628.540 6 111 6.913.940 19/3 19/3 Xuất đất sét cho PX 1 √ 7 621 6.750.000 8 152 6.750.000 22/3 1005 22/3 Mua Thạch anh Yên Bái √ 9 152 1.100.000 10 133 110.000 11 111 1.210.000 25/3 25/3 Mua Thuỷ tinh lỏng Phú Thọ √ 12 152 260.000 13 133 26.000 14 111 286.000 27/3 27/3 Mua penspats Phú Thọ √ 15 152 4.229.748 16 133 422.974 17 111 4.652.722 31/3 31/3 Xuất Cao lanh Yên Bái √ 18 621 2.386.800 19 152 2.386.800 Cộng x x x 24.824.942 24.824.942 Ngày 31 tháng 3 năm 2014 Người ghi sổ (Ký,họ tên) Kế toán trưởng (Ký,họ tên) Giám đốc (Ký,họ tên) Đơn vị: Công ty cổ phần Việt trì Viglacera Địa chỉ: Tiên cát - Việt Trì Mẫu số : (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tháng 3 năm 2014 Tên TK :Nguyên liệu,vật liệu Số hiệu :152 ĐVT: VNĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung SH TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Số trang STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 Số dư đầu năm Số phát sinh trong năm 3.631.700 10/3 1002 10/3 Mua Cao lanh Yên Bái 1 3 111 2.386.800 15/3 1003 15/3 Mua Thạch cao 1 6 111 6.285.400 19/3 19/3 Xuất đất sét cho PX 1 1 7 621 6.750.000 22/3 1005 22/3 Mua Thạch anh Yên Bái 1 11 111 1.100.000 25/3 25/3 Mua Thuỷ tinh lỏng Phú Thọ 1 14 111 260.000 27/3 27/3 Mua penspats Phú Thọ 1 17 111 4.229.748 31/3 31/3 Xuất Cao lanh Yên Bái 1 18 621 2.386.800 Cộng 14.261.948 9.136.800 Số dư cuối tháng 8.756.848 Ngày 31 tháng 3 năm 2014 Người ghi sổ (Ký,họ tên) Kế toán trưởng (Ký,họ tên) Giám đốc (Ký,đóng dấu) 2.2.4 Kế toán một số trường hợp khác về nguyên vật liệu 2.2.4.1 Kế toán kiểm kê nguyên vật liệu Mục đích của kiểm kê nguyên vật liệu là để xác định lại số lượng ,giá trị và chất lượng nguyên vật liệu còn tồn kho, phát hiện chênh lệch giữa sổ sách với thực tế nhằm bảo vệ tài sản và chấn chỉnh công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty. Định kỳ 3 tháng Công ty thành lập ban kiểm kê tổ chức kiểm kê nguyên vật liệu tại kho. Bảng2.5: Bảng kiểm kê nguyên vật liệu của Công ty STT Tên vật liệu Số tiền Chênh lệch Trên sổ kế toán Thực tế kiểm kê 1 Cao lanh Yên Bái 2.386.800 2.186.800 200.000 2 Thạch cao 7.405.400 6.285.400 1.120.000 3 Đất sét Hải Dương 6.750.000 7.000.000 250.000 4 Thạch anh Yên Bái 1.100.000 987.000 113.000 5 Thuỷ tinh lỏng Phú Thọ 286.000 260.000 26.000 Cộng: 17.928.200 16.719.200 1.709.000 Chênh lệch 1.209.000 Qua bảng kiểm kê nguyên vật liệu sau ta thấy giữa sổ sách kế toán với thực tế kiểm kê không khớp nhau.Có loại nguyên vật liệu được kế toán phản ánh trên sổ sách cao hơn trên thực tế kiểm kê.Điều này chứng tỏ việc lên sổ của các kế toán còn gặp nhầm lẫn.Ngược lại số tiền trên thực tế kiểm kê cũng có nguyên liệu số tiền lớn hơn và không khớp với sổ sách của kế toán. Ví dụ 7: Như nguyên liệu Đất sét Hải Dương số tiền chênh lệch giữa hai sổ là 250.000. Điều này phản ánh cần phải đối chiếu số liệu, số tiền thường xuyên để không xảy ra tình trạng chênh lệch giữa kế toán và thực tế kiểm kê. 2.2.4.2 Kế toán đánh giá lại nguyên vật liệu Để theo dõi và hạch toán về mặt giá trị, kế toán phải có cách đánh giá cụ thể. Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu sẽ được đăng ký và áp dụng trong một niên độ kế toán. Để theo dõi tình hình nhập- xuất -tồn kho vật tư và làm căn cứ kiểm tra tình hình tiêu dùng,dự trữ và cung cấp thông tin cho việc quản lý hàng tồn kho kế toán nguyên vật liệu sử dụng các chứng từ sau: Mẫu số 01-VT- Phiếu nhập kho Mẫu số 02-VT-Phiếu xuất kho Mẫu số 05-VT-Biên bản kiểm nghiệm vật tư Mẫu số 06-VT-Thẻ kho Mẫu số 08-VT-Biên bản kiểm kê vật tư Việc đánh giá lại được tiến hành dựa trên chất lượng của vật liệu (% phẩm chất còn lại) và dựa trên giá trị hàng tồn kho, so sánh giá trị này với giá trị thường để xem xét khả năng thanh lý. Đồng thời, ban kiểm kê đánh giá nguyên nhân thừa hoặc thiếu vật tư để có các biện pháp xử lý kịp thời. 2.3. Đánh giá về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty 2.3.1. Ưu điểm - Công ty đã có những thành tựu nổi bật là cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế, từ một công ty hoạt động theo cơ chế cũ chuyển sang cơ chế mới mặc dù gặp rất nhiều khó khăn. - Bộ máy kế toán được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, nhân viên kế toán có trình độ cao, chuyên môn nghiệp vụ vững chắc nắm vững chính sách, nhiệm vụ của mình. - Hàng năm công ty cử cán bộ nhân viên đi học hỏi kinh nghiêm sản xuất và tổ chức bồi dưỡng các nghiệp vụ cho cán bộ tài chính, kế toán, kỹ thuật nhằm phục vụ lâu dài cho công ty. - Công ty cho người lao động hưởng nhiều chính sách như đóng bảo hiểm người lao động, tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ công nhân viên, cho cán bộ nhân viên đi tham quan nghỉ mát, thưởng quà các ngày lễ lớn. - Công ty xem xét thành tích thi đua của từng đơn vị, cá nhân thực hiện kế hoạch được giao để xét thưởng theo mức độ hoàn thành công việc 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân - Trong tập hợp chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất, các chứng từ kế toán sử dụng viết phiếu xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất, căn cứ vào các chứng từ gốc là các bảng kê số liệu từ sản xuất. do vậy, giữa các thành phẩm có quan hệ chặt chẽ với nhau, song có nhược điểm là khi kiểm tra thì công việc sẽ tiến hành ở mức độ chậm và gây ảnh hưởng đến nhiều bộ phận. - Tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty hoàn toàn phù hợp với điều kiện sản xuất, yêu cầu quản lý và tổ chức sản xuất của công ty. Tuy nhiên đã xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp, công ty càng phát huy cụ thể là không ngừng tăng các khoản chi phí có thể tiến hành phân bổ trực tiếp. - Trong công tác kiểm toán kế toán: để tăng cường hạch toán nội bộ và tăng cường quản trị doanh nghiệp, Công ty cần lập một ban thanh tra kinh tế tài chính. Thành phần có thể có thành viên ban giám đốc, phòng kế hoạch, phòng kế toán và đại diện công nhân viên. Trong một số trường hợp đặc biệt, Công ty nên tiến hành kiểm tra nội bộ hoặc định kỳ, để từ đó đánh giá việc thực hiện công tác kế toán của bộ phận trong Công ty, xây dựng các quy định về thưởng phạt cụ thể rõ ràng để nâng cao tinh thần trách nhiệm cho mọi thành viên trong Công ty. 2.4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Việt Trì Viglacera 2.4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp Trình độ nguồn lực là yếu tố vô cùng quan trọng. Chính con người tạo nên tất cả. Muốn cho Công ty lớn mạnh thì ngoài việc nguồn vốn của Công ty đủ lớn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục và tăng trưởng thì yếu tố nguồn nhân lực cũng giữ vai trò quan trọng không kém, nó đảm bảo cho việc sử dụng nguồn tài chính có hiệu quả và tạo sự thích ứng liên tục của Công ty trước các biến động của thị trường. Một Công ty muốn tồn tại và phát triển, rất cần một yếu tố không thể thiếu được đó là cần phải chú ý đến lực lượng lao động để làm được điều đó, Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera đã luôn chú trọng đến công tác tuyển dụng lao động và bồi dưỡng nghiệp vụ, tay nghề thực hiện đầy đủ các chính sách cho cán bộ công nhân viên một cách đầy đủ. Bên cạch việc bồi dưỡng nguồn nhân lực con người thì cần phải cải tiến trang thiết bị làm việc của cán bộ kế toán, đưa phần mềm kế toán hiện đại vào sử dụng mặc dù Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán làm giảm bớt công việc ghi chép của kế toán, tiết kiệm thời gian và lao động của Công ty. Với nền kinh tế thị trường như hiện nay sự cạnh tranh của nền kinh tế, của ngành vật liệu nói chung và sản xuất kinh doanh sứ vệ sinh nói riêng là rất khốc liệt.Cạnh tranh về chất lượng, cạnh tranh về thương hiệu, cạnh tranh về giá xảy ra từng ngày, từng giờ trên thị trường. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau như sứ Viglacera với các nhà sản xuất trong nước đó là Coseco, sứ Thanh bình. Cạnh tranh với các doanh nghiệp liên doanh như TOTO, COTTO, CANSAR, AMERICAN... cạnh tranh với các sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài. Với sự cạnh tranh như hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải phát huy sáng kiến kỹ thuật nâng cao chất lượng, tăng cường các biện pháp quản lý nhằm hạ giá thành sản phẩm thì mới tồn tại và phát triển được. Do sự lạm phát của nền kinh tế hiện tại giá nguyên, nhiên vật liệu luôn tăng, đặc biệt là giá nhiên liệu Gas. Do giá xăng, dầu tăng nên các chi phí vận tải, giá các nguyên liệu cũng tăng theo, những yếu tố trên cũng là những khó khăn cho sự hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty 1) Việc nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu: - Công ty cần phải xây dựng một quy chế cụ thể về quản lý nguyên vật liệu từ khâu mua đến khâu bảo quản sử dụng. Trong đó cần quy định rõ trách nhiệm của từng phòng ban từng cá nhân. - Quy định rõ trách nhiệm của cán bộ thu mua vật liệu. Khi mua vật liệu về phải bàn giao chứng từ một cách đầy đủ kịp thời cho phòng kế toán để kế toán hạch toán kịp thời, chính xác số lượng, giá trị NVL nhập kho và theo dõi giám sát tình hình biến động của NVL trong tháng. - Về nhập kho NVL: Dù nhập với khối lượng cũng như giá trị là bao nhiêu thì cũng cần phải tiến hành theo đúng thủ tục nhập kho đã quy định chỉ trừ một số lần nhập với giá quá nhỏ như nhập bút bi để phục vụ công tác quản lý, nhập băng dính... thì cũng có thể nhập theo thủ tục đơn giản. Việc nhập kho vật liệu theo đúng trình tự sẽ hạn chế được những kết quả xấu, kịp thời phát hiện được những vật liệu kém phẩm chất để có biện pháp xử lý thích hợp. 2) Về tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu: - Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera là công ty chuyên sản xuất các loại sành sứ vệ sinh cao cấp nhằm mục đích phục vụ cho đời sống sinh hoạt, tiêu dùng của người lao động, vì vậy chất lượng sản phẩm luôn là vấn đề được công ty đặt lên hàng đầu. Trong cơ chế thị trường ngày nay, các doanh nghiệp là các chủ thể kinh tế độc lập, để có thể tồn tại và phát triển công ty không thể không quan tâm đến vấn đề giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. * Qua nghiên cứu và tìm hiểu thực tế, em nhận thấy hiện nay Công ty có thể vận dụng biện pháp giảm chi phí nguyên vật liệu như sau: Đối với các khoản chi phí nguyên vật liệu: Công ty phải đề ra mức tiêu hao hợp lý, triệt để giảm phế liệu, tăng cường một số biện pháp quản lý để có thể tránh lãng phí về nguyên vật liệu, đặc biệt là nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng rất lớn trong các khoản mục chi phí. Đồng thời Công ty nên không ngừng tìm các nguồn cung cấp vật liệu với giá cả hợp lý, nhằm giảm tối đa khoản chi phí thu mua vật liệu, đặc biệt là Công ty nên coi trọng hơn đối với nguồn nguyên liệu kiểu nhập ngoại, biện pháp quản lý nguyên vật liệu để nhằm giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng so với định mức. 3) Giải pháp về công tác kế toán: - Công tác kế toán thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ mà phòng kế toán vẫn thực hiện thủ công. Điều này đã gây ra những khó khăn trong công tác hạch toán, quản lý và áp lực công việc với nhân viên kế toán. Vì vậy công ty nên ứng dụng phần mềm kế toán vào việc hạch toán kế toán để góp phần trong việc quản lý dữ liệu với tốc độ cao, chính xác, kịp thời, mà vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin cho ban quản trị của công ty khi cần thiết. Bên cạnh đó, việc sử dụng phần mềm kế toán còn giúp tiết kiệm về thời gian, chi phí cho công ty. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều phần mềm kế toán máy được sử dụng khá tiện ích như: MISA, BRAVO, FAST ACCOUNTING 10.0, Thì căn cứ vào đặc điểm hoạt động kinh doanh, công ty có thể sử dụng phần mềm kế toán máy MISA 7.9 khá phù hợp, phần mềm được thiết kế đơn giản, dễ sử dụng trong cách nhập số liệu và tự động hóa trong quá trình ghi sổ. - Phần mềm MISA - SME 7.9 là phần mềm kế toán tiết kiệm thời gian, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phần mềm có thể chạy trên máy tính cá nhân hoặc mạng cục bộ cho phép nhiều người cùng chia sẻ một cơ sở dữ liệu. 2.4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp + Hạch toán kế toán phải dựa trên những ban hành của bộ tài chính về hệ thống phương pháp thực hiện, hệ thống tài khoản, chứng từ sổ sách sử dụng và tuân theo những chuẩn mực kế toán Việt Nam. Công ty phải thường xuyên cập nhật các thông tin kế toán và chuẩn mực kế toán mới ban hành, cử cán bộ đi bồi dưỡng nghiệp vụ để từ đó ra những phương pháp hoàn thiện phù hợp với đặc điểm NVL tại đơn vị. + Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu còn phải xuất phát từ nhu cầu sử dụng thông tin của ban giám đốc và của cấp trên. + Kế toán NVL phải nắm chắc chức năng nhiệm vụ hạch toán NVL. Trong hạch toán sản xuất kinh doanh, kế toán nguyên vật liệu phải đảm bảo cùng một lúc 2 chức năng là phản ánh và giám đốc quá trình nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ nhưng phải nhanh chóng kịp thời, cung cấp các thông tin chính xác phục vụ cho quản lý + Xuất phát từ đặc trưng cụ thể của đợn vị để tổ chức hạch toán NVL. C. KẾT LUẬN Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu cấu thành nên sản phẩm. Nguyên vật liệu đóng một vai trò quan trọng, nó vừa là một đối tượng lao động, vừa là cơ sở vật chất trực tiếp tạo ra sản phẩm, chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để đạt được chi phí thấp nhất thông qua việc giảm chi phí nguyên vật liệu. Để làm được điều đó thì ngay từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến sử dụng nguyên vật liệu phải tiến hành một cách khoa học, chặt chẽ, hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu là việc cần thiết của mỗi doanh nghiệp. Qua thời gian tìm hiểu thực tế ở Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera với góc độ là sinh viên trong bài thực tập 1 lần này em chỉ có mong muốn đóng góp một vài ý kiến chủ quan của cá nhân mình nhằm góp phần nhỏ bé hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty. Từ đó, nâng cao được hiệu quả của công tác kế toán nguyên vật liệu đối với việc quản lý của Công ty.Chính vì thế em đã cố gắng đi sâu học hỏi cả về lý thuyết và thực tiễn, đặc biệt chú trọng tới đề tài đã chọn. Sau khi nghiên cứu đề tài em càng hiểu rằng kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng có tầm quan trọng lớn, đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế nước ta mới hội nhập kinh tế quốc tế, tính cạnh tranh của thị trường trong nước ngày càng cao.  Vì kiến thức về lý luận và thực tế của em còn hạn chế nên chuyên đề không tránh được những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp quý giá của thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế- Quản trị kinh doanh và đặc biệt là cô Đỗ Thị Minh Hương đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu đề tài này để em có thể hoàn thành bài thực tập 1 của mình. Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera, các anh chị phòng Tổ chức hành chính đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài thực tập 1 của mình. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Tài Chính (2012), “Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ”. NXB Tài chính, Hà Nội. Bộ Tài Chính (2009), “Chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 1 - Hệ thống tài khoản kế toán”, NXB Tài chính. GS.TS. NGND Ngô Thế Chi (2010), “Giáo trình kế toán tài chính”, NXB Tài chính, Hà Nội. PGS.TS Nguyễn Văn Công, “Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. PGS.TS Võ Văn Nhị, TS. Nguyễn Ngọc Dung, TS. Nguyễn Xuân Hưng (2010) “450 tình huống kế toán tài chính”, NXB Tài chính, Hà Nội. TS Đoàn Quang Thiệu (2007),“ Giáo trình nguyên lý kế toán”, NXB Tài chính. PGS.TS Võ Văn Nhị, “Nguyên lý kế toán”,NXB Thống kê Luật Kế toán ( Số 03/2003/QH 11 ngày 17 tháng 06 năm 2003) Trang web: www.misa.com.vn – Download phần mềm MISA – SME 7.9 Trang web: www.webketoan.com.vn STT Nội dung viết tắt Ký hiệu chữ viết tắt 1 Vốn chủ sở hữu Vốn CSH 2 Công nhân viên CNV 3 Công nhân sản xuất CNSX 4 Tài sản cố định TSCĐ 5 Đơn vị tính ĐVT 6 Giá trị gia tăng GTGT 7 Nguyên vật liệu NVL 8 Số lượng SL 9 Nhập-Xuất-Tồn N-X-T 10 Việt Nam Đồng VND 11 Tiền mặt TM 12 Tiền gửi ngân hàng TGNH 13 Tổ chức hành chính TCHC 14 Kỹ thuật thí nghiệm KTTN MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dockhong_thi_minh_phuong_1_9631.doc
Luận văn liên quan