Trước tiên cần thành lập bộ phận thu hồi nợ để giảm bớt gánh nặng cho bộ phận
bán hàng. Bộ phận này có nhiệm vụ thường xuyên cập nhật tình hình công nợ của
khách hàng, theo dõi tình hình tài chính của khách hàng. Khi có trường hợp khách
hàng chậm thanh toán các khoản tiền cho công ty, Bộ phận này sẽ có nhiệm vụ gửi
Giấy đề nghị thanh toán đến khách hàng hoặc trong một số trường hợp đối với khách
hàng truyền thống, có uy tín, bộ phận xem xét việc gia hạn các khoản nợ đó. Việc
thành lập bộ phận này là cần thiết để có thể theo dõi thường xuyên tình hình công nợ
của khách hàng và đưa ra những hành động cần thiết khi xảy ra rủi ro.
- Quản lí nợ khách hàng: Chúng ta đều biết những rủi ro là không thể tránh khỏi
khi áp dụng chính sách tín dụng cho khách hàng. Tuy nhiên, để tiêu thụ được sản
phẩm và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng thì không thể không áp dụng
chính sách tín dụng. Vấn đề là phải quyết định áp dụng chính sách tín dụng cho khách
hàng nào để rủi ro là nhỏ nhất. Đây không phải là vấn đề đơn giản.
Vì thế nên có sự đánh giá tình hình tài chính của khách hàng trước khi quyết định
có áp dụng chính sách tín dụng cho khách hàng nào đó hay không. Đối với những
khách hàng lâu năm thì có thể dựa vào kinh nghiệm để có thể đánh giá, có thể thông
qua lịch sử thanh toán các khoản nợ của khách hàng trước đây. Nếu khách hàng nào có
lịch sử giao dịch tốt thì công ty có thể áp dụng các chính sách tín dụng thông thoáng
hơn, còn nếu khách hàng này trước đây đã từng nợ thời gian lâu, hoặc không giao dịch
trong một thời gian và nay trở lại tiếp tục giao dịch thì cần qui định chặt chẽ hơn các
chính sách tín dụng, hoặc nên có các yêu cầu ràng buộc như ký cược Đối với những
khách hàng mới, bộ phận xét duyệt tín dụng nên tìm hiểu kỹ thông tin về khách hàng.
Có thể ban đầu lúc ký hợp đồng phân phối sẽ yêu cầu khách hàng ký cược một khoản
để đảm bảo khả năng thanh toán trong tương lai. Nhìn chung công ty nên áp dụng hạn
mức bán chịu chặt chẽ hơn đối với những khách hàng nhỏ, ít giao dịch so với các
khách hàng lớn và thường xuyên.
Đối với những khách hàng có số dư nợ quá mức cho phép mà chưa thanh toán,
bộ phận bán hàng cần yêu cầu thanh toán toàn bộ hay một phần khoản nợ trước khi
chấp nhận đơn đặt hàng của khách hàng
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng - Thu tiền tại Công ty TNHH Bia Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh số
bán theo từng nhóm khách hàng, báo cáo nhập-xuất-tồn, báo cáo tổng hợp công nợ
phải thu
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Ngô Quốc Huy 45
2.2.4. Công tác tổ chức Kiểm Soát
2.2.4.1. Đối với nghiệp vụ Bán hàng
Mục tiêu kiểm soát
Nhà quản lí khi xây dựng hệ thống KSNB trong đơn vị đều nhằm hướng đến các
mục tiêu nhất định. Tại công ty TNHH Bia Huế mục tiêu mà Ban Giám Đốc công ty
hướng đến khi thực hiện các thủ tục kiểm soát là đảm bảo các hoạt động trong công ty
được thực hiện theo đúng qui định, đảm bảo công tác bảo vệ tài sản của công ty, đồng
thời phải đảm bảo tính trung thực của các thông tin tài chính.
Đối với nghiệp vụ bán hàng, mục tiêu mà Ban Giám Đốc đặt ra là tất cả các
nghiệp vụ bán hàng xảy ra đều phải được phản ánh trung thực, chính xác, hợp lí, ngăn
ngừa sai phạm có thể xảy ra: ghi sổ thiếu các nghiệp vụ bán hàng, xuất hàng hoá khi
chưa có lệnh xuất hàng, số lượng xuất không đúng với yêu cầu trên HĐKT, HĐKT
chưa được phê duyệt của những người có thẩm quyền, chứng từ không có đầy đủ các
yếu tố cấu thành, không được đánh số thứ tự liên tục.
Không những thế Ban giám đốc xây dựng các thủ tục kiểm soát đối với chu trình
cũng nhằm mục tiêu chung của công ty là doanh thu bán hàng phải đạt được mức cao
nhất mà công ty mong muốn, đồng thời chi phí bỏ ra (giá vốn, chi phí bán hàng)
phải ở mức thấp nhất có thể. Đồng thời đảm bảo doanh thu ghi sổ là có thật, đã tính
toán đúng và ghi sổ chính xác.
Thủ tục kiểm soát
Đối với khách hàng trong nước
Đối tượng khách hàng chủ yếu của công ty TNHH Bia Huế là các đại lí Cấp I,
các nhà phân phối. Mỗi năm công ty sẽ kí kết HĐKT đối với các đại lí và nhà phân
phối này. Khi đạt được các thỏa thuận liên quan và phù hợp với cả 2 bên thì công ty có
trách nhiệm cung cấp sản phẩm cho các đại lí và nhà phân phối đó trong vòng 1 năm
và sau khi kết thúc hợp đồng thì phải kí lại nếu muốn tiếp tục phân phối sản phẩm của
công ty.
Trư
ờ g
Đạ
i ọ
c K
in
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Ngô Quốc Huy 46
Nhân viên bán hàng Nhân viên kế toán công nợ Nhân viên bán hàng Nhân viên kế toán bán hàng
Khách
hàng
-Đơn đặt
hàng -Lệnh
chuyển tiền
Đối chiếu số
tiền 2 chứng từ
-Đơn đặt
hàng -Lệnh
chuyển tiền
1
1
Nhập dữ liệu về
khách hàng
Kiểm tra công nợ về
số tiền và vỏ két
Tập tin khách
hàng
-Đơn đặt
hàng
-Lệnh
chuyển tiền
2
2
Lập đơn đặt
hàng
-Lệnh
chuyển tiền
-Đơn đặt
hàng
Đơn bán hàng
Hồ sơ chứng từ
đặt hàng
-Đơn đặt
hàng -Lệnh
chuyển tiền
3
3
Lập hóa đơn bán
hàng
Hóa đơn bán
hàng
A - 2
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Ngô Quốc Huy 47
Thủ kho Nhân viên kế toán công nợ
A - 2
Hóa đơn bán hàng
Xuất kho và xác
nhận trên hóa
đơn
Hóa đơn bán hàng
4 Khách
hàng
N
4
Hóa đơn bán
hàng
Cập nhập công nợ về
số tiền và vỏ két
Kiểm tra công nợ về
số tiền và vỏ két
Công nợ khách
hàng đã cập nhật
Hóa đơn bán
hàng
Hóa đơn bán
hàng
N5
Sơ đồ 2.3: Lưu đồ chu trình Bán hàng tại Công ty TNHH Bia HuếTrư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Ngô Quốc Huy 48
(1) Nhận và xử lý đơn đặt hàng
Với đặc điểm khách hàng của công ty là phân bố rộng khắp từ Bắc về Nam nên
sẽ xảy ra khá nhiều hoạt động đặt hàng qua điện thoại hoặc fax. Bên cạnh đó những
khách hàng của công ty là những khách hàng lâu dài, có mối quan hệ mất thiết đối với
công ty nên việc đặt hàng qua điện thoại hoặc fax là rất thuận tiện. Đối với những
khách hàng nằm trong địa phận Thừa Thiên Huế, nếu có nhu cầu mua hàng, đại lí sẽ
cử người đến để điền vào “Phiếu yêu cầu mua hàng” làm cơ sở để Bộ phận bán hàng
xem xét lập lệnh xuất kho. Đối với những khách hàng đặt hàng bằng fax thì công ty
còn có cơ sở để đối chiếu về sau, nhưng đối với những khách hàng đặt hàng bằng điện
thoại thì rất khó có thể đối chiếu hoạt động đặt hàng này nếu có những sai sót xảy ra,
mặt khác hình thức này có dễ gây ra nhầm lẫn và sai sót. Chẳng hạn như khi khách
hàng đặt hàng bằng điện thoại, nếu nhân viên bán hàng ghi nhận thông tin đặt hàng
không đầy đủ hoặc có sai sót nhầm lẫn về số lượng đặt hàng thì đến thời hạn giao hàng
sẽ gây ra nhầm lẫn trong số lượng hàng giao, việc này dễ gây mất lòng tin và uy tín
của công ty.
Đồng thời khách hàng còn gửi kèm Lệnh chuyển tiền. Sau khi nhận được đơn đặt
hàng cũng như Lệnh chuyển tiền từ phía khách hàng, nhân viên bán hàng sẽ tiến hành
đối chiếu số tiền trên 2 chứng từ xem đã khớp với nhau hay không. Sau đó chuyển 2
chứng từ này cho Nhân viên kế toán công nợ để nhân viên này tiến hành nhập các dữ
liệu liên quan đến khách hàng. Các dữ liệu liên quan đến khách hàng bao gồm: công
nợ của khách hàng và các vỏ két mà khách hàng còn nợ. Nếu phù hợp với các yêu cầu
trên thì đơn đặt hàng đã được duyệt.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Ngô Quốc Huy 49
Biểu mẫu 2.1:
GIẤY YÊU CẦU ĐẶT HÀNG
Đại lý : DNTN Ngọc Tiến
Địa chỉ : P. Thủy Phương - TX. Hương Thủy - Huế
Chủng loại Số lượng
Huda chai 45cl 225
Huda chai 35,5cl
Festival 33cl 70
Hue beer
Lon Festival
Huda lon 33cl (24) 50
(2) Lập Hóa đơn bán hàng và chuyển giao hàng hóa
Sau khi đơn đặt hàng đã được duyệt sẽ được chuyển về lại nhân viên bán hàng.
Tại đây, nhân viên bán hàng sẽ nhập dữ liệu bao gồm các thông tin liên quan đến đơn
đặt hàng: số lượng, ngày giao hàng, khách hàng, loại sản phẩmvà xuất ra bộ chứng
từ đặt hàng giao cho nhân viên kế toán bán hàng.
Khi nhận được Bộ chứng từ đặt hàng, nhân viên kế toán bán hàng sẽ tiến hành
xuất Hóa đơn bán hàng gồm có 3 liên và gửi đến thủ kho. Tại công ty TNHH Bia Huế,
Hóa đơn bán hàng cũng được xem như một phiếu xuất kho. Hoá đơn bán hàng được
lập theo số lượng sản phẩm thực nhận của khách hàng, hoá đơn được xét duyệt bởi đầy
đủ các bộ phận theo qui định của chế độ kế toán Việt Nam. Hóa đơn bán hàng phải
được xét duyệt bởi nhân viên bán hàng, người nhận hàng và thủ kho.
Căn cứ vào Hóa đơn bán hàng đã được phê chuẩn, thủ kho có trách nhiệm giao
đúng hàng hóa, số lượng, chủng loại, còn người nhận hàng sẽ tiến hành kiểm nhận số
lượng cũng như chất lượng được giao.Việc kiểm tra đối chiếu giữa thủ kho và người
nhận hàng hóa đảm bảo cho công tác giao nhận hàng hoá được thực hiện theo đúng
qui định.
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Ngô Quốc Huy 50
Tùy vào các điều khoản trong HĐKT đã được kí giữa khách hàng và công ty,
việc chuyên chở cho các đại lí và nhà phân phối cũng khác nhau. Đa phần các khách
hàng nằm trên địa bàn Thừa Thiên Huế sẽ cho xe chuyên chở đến tận công ty để nhận
hàng. Còn những đại lí hay nhà phân phối ở các địa bàn khác, công ty sẽ chuyển hàng
trực tiếp đến các nhà phân phối, do đó những trường hợp này giá bán của công ty bao
gồm giá nền cộng với chi phí vận chuyển.
Sau khi đã xuất kho hàng hóa, dựa trên số lượng thực nhận Thủ kho kí xác nhận
trên HĐBH. 1 liên HĐBH sẽ được gửi đến nhân viên kế toán công nợ để cập nhật công
nợ, 1 liên HĐBH sẽ được lưu tại bộ phận Kho, còn 1 liên sẽ gửi trả lại cho khách hàng.
Bảng 2.6: Bảng thanh toán vận chuyển nội bộ
Từ ngày 01/09/2012 đến ngày 31/12/2012
KHU VỰC THANH HÓA
ĐVT: VNĐ
STT TÊN ĐẠI LÝ
HUDA
CHAI
HUDA
LON 24
HUDA
LON 12
THÀNH
TIỀN
1 CD0284 Hoàng Văn Trung - Thanh Hóa 1.700 500 - 1.860.000
2 CD0285 Cty Đầu tư Ba Đình - Thanh Hóa 1.200 1.000 - 1.960.000
3 CD0286 Trần Thị Oanh - Thanh Hóa - - - -
4 CD0287 Lê Thị Hiền - Thanh Hóa - - - -
5 CD0293 Cty TNHH Bia - Nước giải khát Vĩnh Thành - 100 - 100.000
Cộng 2.900 1.600 - 3.920.000Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Ngô Quốc Huy 51
Biểu mẫu 2.2:
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
INVOICE
Liên 3 (Sheet 3): Nội bộ
Ngàythángnăm 20.
Mẫu số (Form):
Ký hiệu (Series):
Số (No):
Đơn vị bán hàng (Sale Name): CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN BIA HUẾ
Địa chỉ (Address) : 243 Nguyễn Sinh Cung, Phú Thượng, Phú Vang, TT.Huế
Mã số thuế (Tax Code) : 3300100586
Điện thoại (Tel) : 84.54.3850164 Fax: 84.54.3850171
Số tài khoản (Account No.) : 4000211008037 Ngân hàng (Bank): Chi nhánh Ngânhàng Nông nghiệp Thừa Thiên Huế
Họ tên người mua hàng (Customer name):
Tên đơn vị (Customer Company): DNTN Ngọc Tiến
Mã số thuế (Tax Code): 3300212071
Địa chỉ (Address): P. Thủy Phương - TX Hương Thủy, Huế
Hình thức thanh toán (Terms of payment):UNC (18/01/12) Số tài khoản (Account No.):
Đơn đặt hàng (Order no): SIO-1210-2887 PNBB (Packaging receipt no): Huế
STT
(No.)
Tên hàng hóa, dịch vụ
(Description)
Đơn vị tính
(Unit)
Số
lượng
(Quantit
y)
Đơn giá
(Unit price)
Thành tiền
(Amount)
1 2 3 4 5 6=4x5
..........
1
..........
2
..........
3
...........
.........
..........
..........
..........
..........
..........
..........
............................................................
HUDA BTL 45CL 20btl (Excl.btl)
................................................................
FEST BTL 33CL 24btl (Excl.btl)
................................................................
HUDA CAN 33CL(24C/C)
................................................................
................................................................
................................................................
................................................................
................................................................
................................................................
................................................................
................................................................
..................
CRATE
..................
CRATE
..................
CARTON
..................
..................
..................
..................
..................
..................
..................
..................
.............
225
.............
70
.............
50
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
....................
92.727
....................
45.455
....................
63.636
....................
....................
....................
....................
....................
....................
....................
....................
.........................
20.863.636
.........................
10.181.818
.........................
8.181.818
.........................
.........................
.........................
.........................
...........................
.......................
.........................
.........................
Cộng tiền hàng (Total): 39.227.279
Thuế suất GTGT (VAT):.....10..........% Tiền thuế GTGT (VAT): 3.922.727
Tổng cộng (Total): 43.150.000
Số tiền viết bằng chữ (In words):..Bốn mươi ba triệu một trăm năm mươi ngàn đồng chẵn..
............................................................................................................................................................
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Ngô Quốc Huy 52
(3) Cập nhật công nợ và ghi nhận doanh thu:
Sau khi kế toán công nợ nhận được HĐBH từ thủ kho sẽ tiến hành đối chiếu số
tiền, vỏ két và hồ sơ chứng từ bán hàng, tiến hành nhập các dữ liệu liên quan đến hồ sơ
của khách hàng để theo dõi công nợ. Hồ sơ chứng từ khách hàng sẽ được lưu tại nhân
viên kế toán công nợ.
Căn cứ vào HĐBH, hồ sơ chứng từ khách hàng do Phòng bán hàng cung cấp,
cuối tháng, kế toán doanh thu sẽ tiến hành kiểm tra, đối chiếu chứng từ với các dữ liệu
có liên quan về khách hàng, số lượng, chủng loại sản phẩm Khi phát hiện ra sai sót,
nếu điều chỉnh kịp thời trong tháng thì kế toán doanh thu có thể điều chỉnh cho phù
hợp với các số liệu có liên quan. Nếu đã qua ngày khóa sổ kế toán, kế toán doanh thu
có thể điều chỉnh ở tháng sau cho phù hợp.
Bảng 2.7: Báo cáo doanh thu bán hàng
Từ ngày 01/12/2012 đến ngày 31/12/2012
ĐVT: VNĐ
Mã KH Họ và tên Số lượng Tổng tiền
CD0116 DNTN Tuấn Mỹ 25.375 3.384.882.728,64
CD0213 Đậu Thị Thanh 2.888 355.100.000,34
Tổng cộng 28.263 3.739.982.728,98
(4) Xử lý và ghi sổ các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản làm giảm lợi ích của công ty, do
vậy kiểm soát chặt chẽ các khoản giảm trừ doanh thu cũng sẽ xác định được chính xác
doanh thu tiêu thụ trong kỳ, đồng thời kiểm soát được ảnh hưởng của các chính sách
tiêu thụ mà công ty đã đề ra đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Ngô Quốc Huy 53
Các khoản chiết khấu
Việc chiết khấu được thực hiện theo quy định của công ty do Giám đốc phê
duyệt. Đây là biện pháp kiểm soát tốt nhất tránh nhân viên bán hàng tự ý chiết khấu
cho khách hàng. Theo quy định về chiết khấu của công ty, khách hàng sẽ nhận được
tiền hoa hồng là 2% doanh số mua hàng, hoa hồng không áp dụng cho doanh số bán ra
của bia Carlsberg. Việc chiết khấu được tiến hành vào cuối tháng khi đại lý tiến hành
xuất hóa đơn GTGT. Nhân viên kế toán doanh thu hàng tháng sẽ lập Bảng tổng hợp
hoa hồng cho đại lý. Sau khi nhận được hóa đơn GTGT do khách hàng gửi đến, nhân
viên kế toán doanh thu tiến hành đối chiếu với số tiền hoa hồng mà khách hàng thực
nhận, nếu trùng khớp thì kế toán doanh thu sẽ xác nhận cho kế toán chi phí chi trả cho
khách hàng hoặc số tiền hoa hồng sẽ được trừ vào các khoản thanh toán trong các lần
đặt hàng sau.
Hàng đổi bù
Hàng đổi bù là sản phẩm đã tiêu thụ của công ty, tuy nhiên trong quá trình tiêu
thụ, có một số két xảy ra sự cố, sản phẩm hư hỏng do lỗi sản xuất còn trong thời hạn
sử dụng in trên vỏ sản phẩm, chai bia bị vỡ trong quá trình vận chuyển, hay những
chai rỗng sẽ được công ty chấp nhận đổi hàng bù cho khách hàng. Do các sự cố đối
với các sản phẩm của công ty xảy ra không thường xuyên với số lượng ít nên công ty
không tiến hành ghi sổ hay theo dõi các nghiệp vụ đổi hàng bù này và chỉ có một nhân
viên kiểm vỏ để xác nhận những sự cố hỏng hóc này.
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Ngô Quốc Huy 54
Bảng 2.8: Bảng thanh toán hoa hồng đại lý
Tháng 12 năm 2012
ĐVT: VNĐ
STT Tên đại lý Doanh thu
Hoa hồng 2%
được nhận
Ký nhận
1 CTY TNHH AN THỦY 3.576.180.000 71.523.600
2 CTY TNHH MTV THẠCH HÀ 5.658.038.000 113.160.760
3 DNTN THU HỒNG 8.581.536.500 171.630.730
4 DNTN TMDV CẨM VÂN 12.369.250.000 247.385.000
Tổng cộng 30.185.004.500 603.700.050
Đối với nghiệp vụ xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là một trong những hoạt động quan trọng của công ty, nhận
thấy thị trường bên ngoài tương đối rộng lớn, và những sản phẩm đa dạng của công ty
có thể tiêu thụ được và ngày càng được ưa chuộng nên công ty đang không ngừng mở
rộng thị trường xuất khẩu. Sản phẩm của công ty hiện nay đã có mặt tại nhiều nước
trên thế giới như các nước thuộc khu vực Đông Nam Á: Lào, Indonesia... đây cũng là
thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty. Bên cạnh đó công ty cũng thường xuyên
nhận được các đơn đặt hàng từ các nước Châu Âu như Anh, Pháp cũng như những
nước trong khu vực Châu Mỹ như Hòa Kỳ
Nhìn chung, Lưu đồ xuất khẩu sản phẩm của công ty gần giống như lưu đồ bán
sản phẩm trong nước cho các đại lý bán lẻ, chỉ khác ở nghiệp vụ giao hàng tại các
bến cảng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Ngô Quốc Huy 55
Khi muốn đặt hàng, các khách hàng nước ngoài sẽ tiến hành giao dịch qua Email
với nhân viên bán hàng đồng thời chuyển tiền qua ngân hàng đã được thõa thuận
trong HĐKT. Sau khi nhận được Giấy báo có từ ngân hàng, nhân viên bán hàng sẽ
xuất HĐBH ghi rõ chủng loại sản phẩm và số lượng mà khách hàng đã đặt làm cơ sở
giao hàng cho khách hàng. Làm tờ khai hàng xuất khẩu để tiện việc theo dõi tình hình
xuất khẩu và tránh sai sót trong nghiệp vụ xuât khấu về chất lượng, mẫu mã sản phẩm
giao cho khách hàng.
Sau khi HĐBH chuyển về cho bộ phận kho, thủ kho xem xét số lượng sản phẩm
và cho các phương tiện vận chuyển tiến hành chuyên chở sản phẩm cho khách hàng tại
bến cảng.
Khi lập HĐKT, cả công ty và khách hàng sẽ thõa thuận với nhau về đơn vị trung
gian chuyên chở cho các sản phẩm của công ty đến với khách hàng. Do đó, khi hàng
được giao tại bến cảng như đã thõa thuận, đơn vị trung gian này có trách nhiệm
chuyển giao hàng hóa cho khách hàng của công ty theo đúng số lượng, chủng loại sản
phẩm, quy cách và thời hạn giao hàng đã thõa thuận trên HĐKT. Bộ chứng từ giao cho
khách hàng bao gồm: Tờ khai hải quan, Hóa đơn, chứng từ thu tiền.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
nh t
ế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Ngô Quốc Huy 56
Biểu mẫu 2.3:
INVOICE
Liên 3 (Sheet 3): Nội bộ
Ngàythángnăm 20.
Form: 06HDXK3/001
Series: AB/11P
No: 0000058
Export Company : HUE BREWERY LTD
Address : 243 Nguyen Sinh Cung Street, Hue City, Vietnam
Tax Code :3300100586
Tel : 84.54.3850164 Fax: 84.54.3850171
Account No : 016.1.37.000459.3 D D5 At Vietcombank, Hue Branch
Customer: Chuin Hou Trading
Address: No.8 Butter Worth Lane # 18 - 12 Account number:
Telephone: 05.812.792.08
Contract number: Huda - Singapore 25/1 Contract Date:
Term of payment: UNC
Loading place:
Unloading place:
No Items/service Unit Quantity Unit price Amount
1 2 3 4 5 6=4x5
1 HUDA BEER 500ml CANS
(12,8% alcool)
CARTON 1.400 9,2 12.880
Value of goods 12.880 USD
In words: Mười hai nghìn tám trăm tám mươi đô la.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Ngô Quốc Huy 57
2.2.4.2. Đối với nghiệp vụ Thu tiền
Mục tiêu kiểm soát
Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền đều tồn tại trong nó rất nhiều rủi ro,
nhất là đối với một công ty lớn như công ty Bia Huế, hằng ngày phát sinh rất nhiều
các khoản phải thu tiền, do đó vấn đề kiểm soát nghiệp vụ thu tiền được Ban giám
đốc công ty rất quan tâm. Do đó, để tránh thất thoát cũng như ngăn chặn các trường
hợp kế toán có thể lợi dụng sơ hở để biển thủ tiền thu từ khách hàng các khoản tiền
khách hàng đã trả, công ty khuyến khích khách hàng thanh toán qua ngân hàng. Bên
cạnh đó, công ty thường xuyên bán hàng cho các địa lý với một số lượng lớn, do đó,
theo quy định, đối với những đơn hàng có giá trị trên 20 triệu đồng thì phải giao dịch
qua ngân hàng. Vì vậy, các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt rất ít xảy ra tại công ty
TNHH Bia Huế.
Mục tiêu chung nhất đối với kiểm soát nghiệp vụ thu tiền mà Ban giám đốc
muốn đạt được đó là các nghiệp thu tiền phải đảm bảo thu đủ thu đúng. Tức là các
khoản tiền ghi sổ là đã thực sự nhận được, số tiền đã thu đều được ghi sổ một cách đầy
đủ. Quá trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác các khoản thu tiền gửi đã ghi chép và
cộng dồn đúng.
Các khoản thu phải được ghi chép chính xác tên khách hàng tránh nhầm lẫn các
khách hàng gây tranh cãi, mất uy tín đối với khách hàng.
Kiểm soát nội bộ nghiệp vụ thu tiền qua ngân hàng
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
ế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Ngô Quốc Huy 58
Nhân viên kế toán ngân hàng Nhân viên kế toán công nợ
Sơ đồ 2.4: Lưu đồ thu tiền qua ngân hàng tại công ty TNHH Bia Huế
Tại công ty, các khách hàng phải thanh toán tiền hàng thông qua hệ thống ngân
hàng và như vậy các giấy báo của ngân hàng là chứng từ quan trọng, giấy báo được
ngân hàng gửi cho công ty thường xuyên theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Khi
nhận được “giấy báo Có” của ngân hàng, kế toán ngân hàng kiểm tra sự hợp lệ, tính
hiệu lực. Đồng thời nhập dữ liệu về số tiền và số chừng từ đến từng tài khoản của
khách hàng để cập nhật dữ liệu công nợ cho khách hàng và xuất ra hồ sơ chứng từ thu
tiền và được lưu tại phòng kế toán.
Ngân
hàng
Giấy báo Có
Nhập số tiền và số
chứng từ đến từng tài
khoản khách hàng
Cập nhật công nợ
của khách hàng
(số tiền)
Công nợ
khách hàng
Hồ sơ chứng
từ thu tiền
N 6
5
6
Công nợ khách
hàng đã cập nhật
Kiểm tra, đối chiếu
số tiền trên công nợ
khách hàng
Chi tiết công nợ
khách hàng đã
cập nhật
Công nợ khách
hàng đã cập nhật
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Ngô Quốc Huy 59
Sau đó kế toán công nợ dựa vào dữ liệu công nợ khách hàng được cập nhật để
kiểm tra đối chiếu với số tiền mà khách hàng thực sự nợ của công ty. Nếu phù hợp sẽ
cập nhật vào chi tiết công nợ khách hàng.
Kiểm soát nội bộ nghiệp vụ bán chịu
Chính sách tín dụng của công ty.
Tại công ty TNHH Bia Huế đã có những quy định rõ ràng về chính sách bán
chịu cho khách hàng. Công ty đã áp dụng rộng rãi chính sách tín dụng này cho các
khách hàng truyền thống của mình và các khoản khách hàng nợ phải được ngân
hàng bảo lãnh.
Cụ thể là công ty áp dụng chính sách bán chịu cho khách hàng vào ngày thứ 7
hàng tuần, vì tại ngày này, các ngân hàng thường nghỉ làm và không thể chuyển Lệnh
chuyển tiền đến công ty. Đến ngày đầu tuần làm việc, khi nhận được Lệnh chuyển tiền
do ngân hàng chuyển đến, nhân viên công nợ sẽ tiến hành kiểm tra số tiền và cập nhật
công nợ cho khách hàng.
Trong trường hợp khách hàng mua hàng trong những ngày lễ, công ty sẽ phê
duyệt cho khách hàng mua nợ vì vào những ngày này, các ngân hàng thường được
nghỉ làm. Và sau dịp nghỉ lễ, Đại lý sẽ yêu cầu ngân hàng chuyển Lệnh chuyển tiền
đến công ty.
Đối với các khách hàng truyền thống muốn mua chịu, việc xét duyệt bán chịu
được thông qua bởi Giám đốc tài chính. Tuy nhiên, thời gian tín dụng mà công ty áp
dụng là ngắn, khoảng từ 3 đến 4 ngày kể từ ngày bán chịu. Công ty không chấp nhận
bán chịu cho những khách hàng có thời gian nợ quá lâu.
Đối với các khách hàng mới hoặc khách hàng nước ngoài, công ty chỉ chuyển
hàng khi Ngân hàng chuyển Lệnh chuyển tiền đến cho công ty.
Quản lý khách hàng nợ
Tại công ty TNHH Bia Huế, khi lập phiếu yêu cầu mua hàng, đồng thời khách
hàng phải lập Lệnh chuyển tiền và gửi đến nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng sẽ
kiểm tra số tiền ghi nhận trên Lệnh chuyển tiền và đối chiếu với phiếu yêu cầu mua
hàng của khách hàng để tiền hành xuất HĐBH. Đây được coi là cách đảm bảo an toàn
cho các khoản thu dựa vào khả năng chi trả của khách hàng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Ngô Quốc Huy 60
Công ty quản lý rất tốt các khoản phải thu của khách hàng. Đa phần các khách
hàng của công ty là các đại lý, các nhà phân phối có mối quan hệ lâu năm với công ty.
Dựa vào uy tín của khách hàng để công ty có thể đưa ra các quyết định bán chịu. Tuy
nhiên, khách hàng phải thanh toán các khoản nợ trong thời hạn sớm nhất, từ 3 - 4
ngày. Việc thanh toán nợ của khách hàng còn phụ thuộc vào thời gian Ngân hàng của
khách hàng chuyển tiền cho công ty.
Trong trường hợp, một khách hàng truyền thống của công ty muốn mua nợ thì
phòng bán hàng sẽ xin ý kiến từ Giám đốc tài chính. Giám đốc tài chính sẽ xem xét uy
tín khách hàng, khả năng trả nợ, thời hạn hoàn trả các khoản nợ cho công ty để đưa ra
các quyết định. Nếu được phê duyệt, nhân viên phòng bán hàng mới được phép xuất
HĐBH cho khách hàng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Ngô Quốc Huy 61
Biểu mẫu 2.4:
SAO KÊ TÀI KHOẢN
ACCOUNT STATEMENT
Kỳ sao kê/from 30/05/2012 tới/to 30/05/2012
Số tài khoản: 1023985 (0000675105) Tên khách hàng: CTY TNHH BIA HUE
Loại tài khoản: Tiền gửi thanh toán Địa chỉ: 243 Nguyen Sinh Cung
Loại tiền tệ: VND Mã số KH: 24871
Hạn mức thấu chi: 0
Số dư đầu kì Tổng phát sinh có Tổng phát sinh nợ Số dư cuối kì
13,889,21,372 2,169,660,000 0
16,058,870,372
Chi tiết giao dịch:
STT
Nội dung Số chứng từ Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư
Ngày giao dịch 30/05/2012
1
DNTN HIEU LIEN CT
MHANG
FT1215164826 48,000,000 13,937,210,372
2
DNTN BAO HAN CT
MHANG
FT1215163574 532,000,000 15,787,710,372
3
DNTN ANH THE CT
MHANG
FT1215168740 54,320,000 16,039,520,372
4
DNTN HUONG LY
CT MHANG
FT1215160022 19,350,000 16,058,870,372
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Ngô Quốc Huy 62
Bảng 2.9: Sổ chi tiết công nợ khách hàng
Từ 12/2012 đến 01/2013
ĐVT: VNĐ
STT Tên khách hàng
Số dư
đầu kì
01/12/12 -
31/12/12
01/01/13 -
31/01/13
Số dư
cuối kì
Tổng
CD0001 Nguyễn Văn Tuấn 112,624,682.9184 0.00 0.00 0.00 112,624,682.9184
CD0002 DNTN Bảo Minh - Phú Thọ 51,142,300.00 0.00 0.00 0.00 51,142,300.00
CD0005 CTy CP TM&DL Bến Thành 0.00 0.00 0.00 1,598,259,147.5018 1,598,259,147.5018
CD0006 CTy TNHH Phúc Sinh -238,411.3934 238,000.00 0.00 0.00 -411.3934
Tổng 163,528,571.5 238,000.00 0.00 1,598,259,147.5018 1,762,025,719.00
Tổ chức công tác thu hồi nợ
Chính sách tín dụng của công ty tương đối rõ ràng và áp dụng rộng rãi đối với tất
các các khách hàng. Ngoài ra, công ty chỉ xuất HĐBH cho những khách hàng khi đặt
hàng có kèm theo lệnh chuyển tiền từ ngân hàng. Do đó, các khoản phải thu của công
ty rất ít. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp, khách hàng thanh toán tiền hàng chậm
so với thời gian tín dụng của công ty, Giám đốc tài chính sẽ gửi Giấy đề nghị thanh
toán các khoản nợ cho công ty đến khách hàng đồng thời ngưng các hoạt động cung
cấp sản phẩm cho khách hàng đó. Nếu sau khi gửi giấy đề nghị thanh toán mà khách
hàng vẫn chưa gửi tiền hàng cho công ty, lúc đó công ty sẽ cử nhân viên trực tiếp đến
khách hàng để thu nợ.
Xử lí các khoản nợ phải thu khó đòi
Chính sách tín dụng của Công ty khá chặt chẽ, do đó rất ít các trường hợp khách
hàng chậm thanh toán tiền hàng cho công ty quá thời gian tín dụng cho phép. Chính
yêu cầu gửi kèm lệnh chuyển tiền cùng với đơn đặt hàng đã giúp cho công ty kiểm
soát rất tốt các khoản thanh toán của khách hàng. Trong những trường hợp khách hàng
thanh toán chậm thì phòng bán hàng sẽ không xét duyệt đơn đặt hàng cho khách hàng
đó, cho đến khi khách hàng thanh toán một phần hoặc toàn bộ tiền hàng cho công ty,
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Ngô Quốc Huy 63
đồng thời cũng khép chặt hơn các yêu cầu bán hàng đối với những khách hàng này. Vì
vậy, công ty không thường xuyên lập các khoản trích lập các khoản nợ phải thu khó
đòi. Trong một số trường hợp, khi khách hàng do vấn đề tài chính mà không thể thanh
toán tiền hàng cho công ty, lúc đó công ty sẽ cử nhân viên đến để kiểm tra, xem xét
sau đó mới trình Ban giám đốc để giải quyết.
Quản lí công nợ hoạt động xuất khẩu
Hiện tại, công ty chỉ bán hàng cho các khách hàng nước ngoài khi nhận được
lệnh chuyển tiền từ khách hàng. Việc này sẽ hạn chế được các rủi ro khi khách hàng
chậm thanh toán tiền hàng hoặc không có khả năng thanh toán cho công ty, do sự khác
biệt về khoảng cách địa lí, vấn đề thu hồi nợ sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, khách hàng nước ngoài được ngân hàng
phục vụ bảo lãnh cho các khoản nợ của công ty, công ty sẽ chấp nhận xuất hàng bán
cho khách hàng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Ngô Quốc Huy 64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KSNB
CHU TRÌNH BÁN HÀNG - THU TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH BIA HUẾ
3.1. Đánh giá ưu, nhược về công tác KSNB chu trình Bán hàng- Thu tiền
3.1.1. Nhận xét chung về Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty
3.1.1. 1. Ưu điểm
Một hệ thống kiểm soát hữu hiệu phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song quan trọng
nhất phải kể đến là công tác tổ chức và thiết lập hoạt động kiểm soát. Mà điều này lại
phụ thuộc hoàn toàn vào quan niệm và phong cách điều hành của nhà quản lý. Nếu
đơn vị có hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ thì ngăn chặn và phát hiện các gian lận,
sai sót trọng yếu cũng như bảo đảm thực hiện được các mục tiêu của đơn vị. Ngược
lại, một hệ thống kiểm soát nội bộ mặc dù đã được hình thành nhưng những hoạt động
và thủ tục kiểm tra, kiểm soát không được kết hợp lại thành một hệ thống hoàn chỉnh
thì nhiều khi các thủ tục và quy trình đặt ra chỉ mang tính hình thức, không phát huy
hết hiệu quả thực sự mà người quản lý cần.
Qua một thời gian ngắn thực tập với sự giúp đỡ nhiệt tình của mọi người mà đặc
biệt là các cô chú phòng kế toán để tìm hiểu và nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ
của công ty. Bằng những gì tìm hiểu và quan sát trong thời gian thực tập, em nhận thấy
hệ thống kiểm soát nội bộ trong công ty được tổ chức khá chặt chẽ biểu hiện ở những
mặt sau:
Môi trường kiểm soát
- Công ty có một bộ máy quản lý chặt chẽ từ trên xuống dưới. Với mô hình quản
lý hỗn hợp trực tuyến - chức năng tạo nhiều thuận lợi trong công tác kiểm tra kiểm
soát trong toàn bộ hoạt động của Công ty. Quyền hạn và trách nhiệm phê duyệt cũng
như thực hiện nghiệp vụ bán hàng được phân chia rõ ràng cho các bộ phận và từng cá
nhân trong mỗi bộ phận có liên quan. Hơn nữa giữa các phòng ban đều có sự phối hợp,
có mối quan hệ mật thiết và chặt chẽ với nhau tạo thành một thể thống nhất tạo điều
kiện cho việc thực hiện mục tiêu chung của công ty.
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Ngô Quốc Huy 65
- Lãnh đạo Công ty là người liêm chính, có tinh thần trách nhiệm cao trong công
việc, có năng lực quản lí và năng lực chuyên môn rất tốt, phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của công ty. Đây là điều kiện rất thuận lợi để ban giám đốc công ty đề ra các thủ
tục, chính sách hợp lý, không ngừng củng cố và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
nhằm quản lý, kiểm soát ngày càng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mình. Đồng thời, lãnh đạo Công ty luôn quan tâm đến công việc của nhân viên
và luôn trao đổi công việc với nhân viên một cách nghiêm túc nhưng thân thiện đã tạo
ra môi trường làm việc thỏa mái; cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ đã tạo điều kiện
phát triển năng lực cá nhân.
- Các chính sách, thủ tục được quy định rõ ràng và ban hành đến mọi phòng ban,
đến từng nhân viên trong Công ty, nâng cao việc tuân thủ các chính sách, thủ tục
nhằm đảm bảo các mục tiêu đề ra.
- Đội ngũ nhân viên trẻ có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt, năng động, nhiệt
tình trong công việc, họ luôn có ý thức trách nhiệm và tinh thần làm việc tích cực,
sáng tạo. Họ luôn đề xuất và tư vấn cho ban lãnh đạo những ý tưởng hay và thiết thực
để từ đó ban lãnh đạo của công ty có thể đưa ra những quyết định đúng đắn trong công
tác quản lí và tổ chức kinh doanh. Mặc dù công việc nhiều hơn so với khả năng đáp
ứng hiên tại nhưng lúc nào họ cũng nỗ lực và cố gắng hoàn thành tốt công việc được
giao. Đây là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của bất kỳ hệ thống kiểm soát
nội bộ nào.
- Sự phân chia trách nhiệm cụ thể cho mỗi cá nhân đã nâng cao tinh thần trách
nhiệm đối với công việc mình thực hiện. Để hoạt động của Công ty đi vào nề nếp, kích
thích nhân viên hăng say trong công việc, cống hiến hết mình cho Công ty, Công ty đã
xây dựng quy chế về lao động, quy chế về tiền lương, chính sách thưởng phạt phân
minh, rõ ràng nhằm tạo động cơ tự giác thúc đẩy người lao động phát huy tính chủ
động, sáng tạo trong công việc, tăng cường vai trò trách nhiệm của mỗi cá nhân, từng
bộ phận, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
- Môi trường làm việc thoải mái, tạo điều kiện phát triển năng lực cá nhân và những
yêu cầu đạo đức nghề nghiệp cần thiết đã góp phần hạn chế các gian lận, sai sót xảy ra. Từ
đó, đã làm giảm đáng kể các hoạt động kiểm soát phải có ở các doanh nghiệp khác.
Trư
ờ
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Ngô Quốc Huy 66
- Công ty rất quan tâm đến sức khỏe của CBCNV trong công ty, thường xuyên tổ
chức các buổi khám sức khỏe ngay tại công ty, tạo điều kiện thuận lời cho toàn bộ
nhân viên được kiểm tra và chăm sóc sức khỏe, giúp cho nhân viên yên tâm làm việc
và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Công ty thường tổ chức hội thảo, các lớp tập huấn và mở lớp bồi dưỡng nghiệp
vụ cho CBCNV nhằm phổ biến các thông tin mới và nâng cao năng lực làm việc của
nhân viên tạo nên hiệu quả hoạt động và hạn chế những sai sót xảy ra, giảm được khối
lượng công tác kiểm soát cho nhà quản lí.
Hệ thống kế toán
- Kế toán Công ty luôn vận dụng chế độ kế toán mới nhất để tổ chức công tác kế
toán tại Công ty. Công tác kế toán trong từng khâu nghiệp vụ được kế toán thực hiện
tốt, đảm bảo các yêu cầu của công tác quản lý của Lãnh đạo Công ty. Hình thức ghi
chép cũng như việc hạch toán tổng hợp thể hiện tính logic, sáng tạo và nhạy bén của
đội ngũ kế toán điều đó đã hỗ trợ đắc lực cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Hệ thống sổ sách kế toán chứng từ ghi sổ được bộ phận kế toán vận dụng một
cách linh hoạt phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Chứng từ được tập hợp thành quyển theo nội dung, được lưu trữ, bảo quản cẩn thận.
- Phân công khối lượng công việc rõ ràng cho từng nhân viên theo trình độ, năng
lực, không có sự chồng chéo công việc của mỗi nhân viên để đảm bảo cho việc hạch
toán diễn ra chính xác, kịp thời, giảm khả năng xảy ra sai sót, gian lận.
- Có hệ thống tài khoản riêng biệt phù hợp với Chuẩn mực Kế toán cũng như phù
hợp với yêu cầu quản lí của công ty.
Nhìn chung, công tác kế toán tại Công ty đã đảm bảo gọn nhẹ nhưng hoạt động
hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế, quy mô, đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản
lý của Công ty.
Thủ tục kiểm soát
Các thủ tục kiểm soát tại công ty được Ban giám đốc ký duyệt và ban hành thành
các qui chế để bắt buộc các phòng ban cùng thực hiện.
Các thủ tục kiểm soát được Ban giám đốc thiết lập dựa trên ba nguyên tắc cơ
bản: nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm và nguyên tắc uỷ
quyền và phê chuẩn.
Trư
ờn
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Ngô Quốc Huy 67
- Nguyên tắc phân công, phân nhiệm: tại công ty, mọi phòng ban đều được phân
chia trách nhiệm khá rõ ràng và cụ thể. Chẳng hạn như phòng bán hàng có nhiệm vụ
tiếp nhận đơn đặt hàng, xét duyệt và kiểm tra Hàng tồn kho có đầy đủ sản phẩm để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng hay không, xuất hóa đơn bán hàng và ghi nhận công nợ
phải thu của khách hàng.
- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: nguyên tắc bất kiêm nhiệm cũng được công ty áp
dụng khá tốt như thủ quỹ và kế toán tiền là hai người riêng biệt, hay thủ kho không
đồng thời là kế toán hàng tồn kho.
- Nguyên tắc uỷ quyền phê chuẩn: tại công ty, hỗ trợ cho Tổng giám đốc là các
Giám đốc phụ trách các lĩnh vực khác nhau, ví dụ giám đốc tài chính, giám đốc nhân
sự Mỗi người sẽ quản lí một phân mảng khác nhau, lập các kế hoạch và điều hành
các hoạt động theo mục tiêu, định hướng mà công ty đặt ra.
Việc tuân theo các nguyên tắc này đã làm cho các thủ tục kiểm soát phát huy tốt
tác dụng vì thế mà hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả và ngày càng có
khả năng ngăn ngừa các sai phạm, gian lận một cách tốt hơn. Điều đó cũng có nghĩa là
hệ thống kiểm soát nội bộ cũng đã làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
ngày càng phát triển.
3.1.1.2. Nhược điểm
HTKSNB Công Ty hiện nay là do Giám đốc Công Ty tổ chức và điều hành. Các
nhân viên trong Công Ty là người thực hiên kiểm soát chứ không phải do một bộ phận
độc lập, chuyên trách kiểm tra, kiểm soát. Bởi vậy nếu có sự cấu kết, thông đồng giữa
các thành viên trong Công Ty thì Giám đốc sẽ khó mà phát hiện được
Một hạn chế vốn có của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty là tuy đã thực hiện
nguyên tắc “phân công phân nhiệm”, nguyên tắc “bất kiêm nhiệm” nhưng vẫn có thể
xảy ra hiện tượng các nhân viên trong Công ty thông đồng, cấu kết với nhau hoặc cấu
kết với các đối tượng bên ngoài để thực hiện hành vi gian lận gây thất thoát tài sản của
Công ty.
Hiện nay tại Công ty sử dụng kế toán máy để hỗ trợ cho các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, giảm bớt áp lực cho nhân viên kế toán, đảm bảo cung cấp thông tin được
nhanh chóng chính xác, kịp thời. Tuy nhiên việc sử dụng kế toán máy yêu cầu việc cập
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Ngô Quốc Huy 68
nhập thông tin đầu vào của nhân viên phụ trách phải chính xác, kịp thời. Do vậy, nếu
chỉ một sai sót nhỏ sảy ra sẽ khiến cho báo cáo tài chính do máy tính sử lí sẽ cung cấp
thông tin không chính xác, ảnh hưởng đến việc ra quyết định của nhà quản trị.
3.1.2. Nhận xét về hoạt động kiểm soát nội bộ chu trình Bán hàng - Thu tiền tại
công ty
3.1.2.1. Ưu điểm
- Nhìn chung công tác tổ chức kiểm soát nội bộ tại công ty TNHH Bia Huế được
tổ chức khá tốt. Quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện khá nghiêm ngặt và
kiểm soát tốt. Không để xảy ra tình trạng chứng từ, hoá đơn được xuất ra mà không có
đầy đủ sự phê duyệt, điều này ngăn chặn được tình trạng chứng từ, hoá đơn bị đối
tượng gian lận sử dụng sai mục đích, có thể làm ảnh hưởng đến ảnh hưởng đến công ty
về nhiều mặt.
- Công ty đã sử dụng liên 1 của HĐBH để thay thế cho phiếu xuất kho. Tại công
ty, do đặc điểm kinh doanh, nên công ty chỉ chấp nhận đơn đặt hàng và xuất HĐBH
khi khách hàng đồng ý thanh toán cho công ty. Nếu khách hàng không chấp nhận
thanh toán khi hàng được giao tại kho của khách hàng, lúc đó công ty sẽ chịu thêm chi
phí của việc chuyên chở và vỏ két. Điều này sẽ giúp công ty kiểm soát tốt hơn hoạt
động chuyển giao hàng và tiết kiệm chi phí.
- Việc phân chia trách nhiệm cho các nhân viên được đề ra một cách cụ thể rõ
ràng bằng văn bản, giúp công việc được thực hiện một cách dễ dàng và đạt hiệu quả.
- Mỗi nhân viên bán hàng đều tuân thủ các bước thủ tục cho từng giai đoạn trong
chu trình bán hàng - thu tiền. Mỗi nhân viên trong quá trình thực hiện công việc bán
hàng - thu tiền đều cân nhắc đến hiệu quả hoạt động và lợi ích chung của Công ty.
- Với việc áp dụng chính sách tín dụng rõ ràng sẽ giúp công ty giảm bớt các rủi
ro hình thành các khoản thu khó đòi.
- Việc tổ chức hạch toán được thực hiện khá khoa học cho nên mặc dù khối
lượng nghiệp vụ nhiều nhưng không xảy ra tình trạng chồng chéo công việc .
- Công ty yêu cầu khách hàng khi gửi Đơn đặt hàng phải có kèm theo Lệnh
chuyển tiền. Sau khi đối chiếu kiểm tra và xác nhận số tiền khớp với nhau, thì Đơn đặt
hàng mới được duyệt. Điều này đã hạn chế khả năng khách hàng có thể gian lận, hàng
đã gửi đi nhưng khách hàng không thanh toán hoặc cho thấy tình hình tài chính của
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Ngô Quốc Huy 69
khách hàng. Đây là một hình thức kiểm soát rất tốt đối với hoạt động bán hàng tại
công ty.
- Công ty kiểm soát rất chặt chẽ đối với công nợ của khách hàng nên đã hạn chế
tối đa rủi ro tổn thất công nợ. Trên thực tế, tại công ty cũng chưa có trường hợp nào
phải xóa nợ, thất thoát công nợ nên đã chứng tỏ được một phần nào sự hiệu quả của
kiểm soát nội bộ trong chu trình Bán hàng - Thu tiền tại công ty.
- Việc phân quyền truy cập hệ thống của công ty cũng được thực hiện hết sức
chặt chẽ. Mỗi nhân viên trong công ty sẽ được phân quyền truy cập với một tài khoản
riêng biệt và chỉ được truy cập vào dữ liệu liên quan đến phần hành của mình và chỉ
được xem các dữ liệu khác khi được hệ thống cho phép. Đây thực sự là một cách kiểm
soát thông tin rất hữu hiệu và chặt chẽ, phù hợp với yêu cầu quản lí của công ty.
3.1.2.2. Nhược điểm
- Nhận và xử lí đơn đặt hàng: Một số khách hàng ở ngoài địa bàn tỉnh hoặc là các
khách hàng nước ngoài có thể đặt hàng công ty thông qua email, fax hoặc là đặt hàng
qua điện thoại. Đối với việc đặt hàng qua email hoặc fax thì công ty có căn cứ đối
chiếu về sau, còn khi khách hàng đặt hàng thông qua điện thoại có thể xảy ra tình trạng
nhân viên bán hàng có thể ghi nhận nhầm lẫn về số lượng hàng hoặc là chủng loại
hàng mà khách hàng yêu cầu, điều này gây phiền toái cho không chỉ cho khách hàng
mà còn ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Trong một số trường hợp khi công ty chịu
trách nhiệm vận chuyển hàng hóa đến cho khách hàng thì việc nhầm lẫn này có thể sẽ
làm tổn thất đến thời gian và chi phí cho công ty.
- Xét duyệt bán chịu: Theo chính sách của công ty, công ty áp dụng bán chịu cho
những khách hàng có đơn đặt hàng vào ngày thứ 7 hàng tuần cũng như áp dụng trong
những dịp được nghỉ lễ vì vào những ngày này thì ngân hàng phục vụ cho khách hàng
thường không làm việc. Điều này cho thấy công ty khá phụ thuộc vào ngày làm việc
của ngân hàng và dễ dẫn đến rủi ro trong trường hợp khách hàng có ý định lợi dụng
chính sách này của công ty.
- Các khoản giảm trừ doanh thu: Các nghiệp vụ hàng đổi bù thường rất ít khi xảy
ra, do đó hầu như công ty không có những ghi chép thường xuyên về nghiệp vụ này.
Điều này có thể dẫn đến những rủi ro do Thủ kho và người kiểm vỏ có thể thông đồng
với nhau, lợi dụng sơ hở để trục lợi cho bản thân.
Trư
ờn
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Ngô Quốc Huy 70
3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện KSNB chu trình bán hàng-thu tiền
3.2.1. Hoàn thiện môi trường kiểm soát
Xây dựng bộ máy kiểm toán nội bộ tại công ty
Như đã trình bày ở trên, với cơ cấu kinh doanh đa dạng và quy mô rộng lớn, hoạt
động kiểm tra, kiểm soát của Công ty đối với chưa có một bộ phận nào đảm nhận việc
rà soát lại hệ thống kế toán và KSNB, giám sát quá trình hoạt động của hệ thống này
và tham gia góp phần bảo vệ, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực; ngăn ngừa và phát
hiện kịp thời mọi hành vi lãng phí, sử dụng tài sản không đúng mục đích hoặc vượt
quá thẩm quyền.
Tại Công ty cũng chưa có một bộ phận nào giúp TổngGiám đốc kiểm tra, xác
minh độ tin cậy của hệ thống thông tin tài chính, kế toán. Kiểm tra tính chính xác của
các báo cáo tài chính trước khi đặt bút ký duyệt. Xuất phát từ những yêu cầu như vậy,
chúng ta có thể thấy rằng xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty TNHH Bia
Huế là vấn đề cần thiết và tất yếu.
Hoàn thiện chính sách nhân sự
Con người luôn là chủ thể tạo ra những tác động tích cực hay tiêu cực đến đời
sống kinh tế xã hội. Vì vậy, một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt luôn gắn liền với đội
ngũ nhân viên có năng lực chuyên môn cao cũng như trình độ nghiệp vụ và phẩm chất
đạo đức.
Ở công ty TNHH Bia Huế cần phải có một báo cáo về yêu cầu nhân sự của các
phòng ban đối với kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, thông tin này sẽ cho phép Tổng
Giám đốc xác định nhu cầu nhân sự trong giai đoạn mở rộng quy mô. Khi tuyển dụng
nhân sự công ty cần đề ra những tiêu chí cụ thể về trình độ, năng lực, phẩm chất, mức
lương... ngay từ đầu để tránh trường hợp người xin việc thì đông mà không đạt yêu cầu
cần thiết, mất thời gian.
Ngoài ra, Công ty nên tổ chức những cuộc họp nội bộ trao đổi ý kiến giữa các
nhân viên với lãnh đạo tạo môi trường làm việc thân thiện, khách quan.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Ngô Quốc Huy 71
3.2.2. Hoàn thiện thủ tục KSNB trong chu trình Bán hàng - Thu tiền tại công ty
TNHH Bia Huế
Đối với nghiệp vụ Bán hàng
- Cần hạn chế những nghiệp vụ đặt hàng gián tiếp qua email hoặc gọi điện thoại.
Khi khách hàng đặt hàng qua điện thoại, để tránh những sai sót, nhầm lẫn trong việc
ghi nhận, nhân viên bán hàng cần xác nhận lại thật kĩ với khách hàng. Đối với những
nghiệp vụ đặt hàng không rõ ràng cần có công tác kiểm tra lại bằng cách gửi thư xác
nhận cho khách hàng.
- Đối với nghiệp vụ hàng đổi bù, để tránh thất thoát do sự thông đồng giữa Thủ
kho và người kiểm vỏ, cần có một chứng từ để ghi nhận sự hiện diện có thực của
nghiệp vụ đó. Trên phiếu kiểm soát cần có chữ kí của thủ kho, người kiểm vỏ và cả
khách hàng. Cuối tháng, nhân viên kế toán Hàng tồn kho tiến hành tổng hợp và kiểm
tra, xác nhận trên phiếu kiểm soát. Điều này phần nào hạn chế được những rủi ro có
thể xảy ra.
- Đối với những khách hàng thường xuyên mua nợ vào ngày thứ 7 hoặc trong các
dịp lễ, cần có sự kiểm tra đặc biệt. Những khách hàng có tình trạng nợ nhiều thì cần
cân nhắc khi xét duyệt đơn đặt hàng của họ, cũng như cần có những sự kiểm duyệt
chặt chẽ của bộ phận bán hàng và chỉ xét duyệt đối với những khách hàng truyền
thống cũng như uy tín của công ty.
- Thiết lập bộ phận kiểm tra hàng hóa trước khi xuất kho: Để tránh việc thủ kho
có thể xuất quá số lượng hàng bán thì Công ty nên thêm bộ phận kiểm tra hàng hóa
trước khi xuất kho. Làm như vậy, khi bộ phận kiểm toán thực hiện kiểm toán thì họ sẽ
nhanh chóng thấy được công tác kiểm soát nội bộ cho hàng hóa xuất kho được thực
hiện tốt, rõ ràng.
Đối với nghiệp vụ thu tiền
Việc quản lí hoạt động thu tiền ở công ty rất chặt chẽ, vì vậy rất khó để xảy ra
những rủi ro có thể xảy ra. Tuy nhiên, những nghiệp vụ liên quan đến tiền đều chứa
đựng nhiều rủi ro, nếu công tác kiểm soát không chặt chẽ sẽ dễ dẫn đến những thất
thoát không đáng có.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Ngô Quốc Huy 72
- Trước tiên cần thành lập bộ phận thu hồi nợ để giảm bớt gánh nặng cho bộ phận
bán hàng. Bộ phận này có nhiệm vụ thường xuyên cập nhật tình hình công nợ của
khách hàng, theo dõi tình hình tài chính của khách hàng. Khi có trường hợp khách
hàng chậm thanh toán các khoản tiền cho công ty, Bộ phận này sẽ có nhiệm vụ gửi
Giấy đề nghị thanh toán đến khách hàng hoặc trong một số trường hợp đối với khách
hàng truyền thống, có uy tín, bộ phận xem xét việc gia hạn các khoản nợ đó. Việc
thành lập bộ phận này là cần thiết để có thể theo dõi thường xuyên tình hình công nợ
của khách hàng và đưa ra những hành động cần thiết khi xảy ra rủi ro.
- Quản lí nợ khách hàng: Chúng ta đều biết những rủi ro là không thể tránh khỏi
khi áp dụng chính sách tín dụng cho khách hàng. Tuy nhiên, để tiêu thụ được sản
phẩm và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng thì không thể không áp dụng
chính sách tín dụng. Vấn đề là phải quyết định áp dụng chính sách tín dụng cho khách
hàng nào để rủi ro là nhỏ nhất. Đây không phải là vấn đề đơn giản.
Vì thế nên có sự đánh giá tình hình tài chính của khách hàng trước khi quyết định
có áp dụng chính sách tín dụng cho khách hàng nào đó hay không. Đối với những
khách hàng lâu năm thì có thể dựa vào kinh nghiệm để có thể đánh giá, có thể thông
qua lịch sử thanh toán các khoản nợ của khách hàng trước đây. Nếu khách hàng nào có
lịch sử giao dịch tốt thì công ty có thể áp dụng các chính sách tín dụng thông thoáng
hơn, còn nếu khách hàng này trước đây đã từng nợ thời gian lâu, hoặc không giao dịch
trong một thời gian và nay trở lại tiếp tục giao dịch thì cần qui định chặt chẽ hơn các
chính sách tín dụng, hoặc nên có các yêu cầu ràng buộc như ký cược Đối với những
khách hàng mới, bộ phận xét duyệt tín dụng nên tìm hiểu kỹ thông tin về khách hàng.
Có thể ban đầu lúc ký hợp đồng phân phối sẽ yêu cầu khách hàng ký cược một khoản
để đảm bảo khả năng thanh toán trong tương lai. Nhìn chung công ty nên áp dụng hạn
mức bán chịu chặt chẽ hơn đối với những khách hàng nhỏ, ít giao dịch so với các
khách hàng lớn và thường xuyên.
Đối với những khách hàng có số dư nợ quá mức cho phép mà chưa thanh toán,
bộ phận bán hàng cần yêu cầu thanh toán toàn bộ hay một phần khoản nợ trước khi
chấp nhận đơn đặt hàng của khách hàng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
ế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Ngô Quốc Huy 73
PHẦN III: KẾT LUẬN
Chu trình Bán hàng - Thu tiền luôn gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh, và
việc kiểm soát chu trình này là một yêu cầu tất yếu. Đây là một công cụ giúp Ban giám
đốc quản lí được hoạt đông Bán hàng - Thu tiền của công ty, đảm bảo cho các thông
tin liên quan được phản ánh một cách chính xác, kịp thời. Trong đó, quan trọng nhất là
các thông tin về công nợ, doanh thu. Do đó, với môi trường cạnh tranh khốc liệt như
hiện nay đòi hỏi công ty phải không ngừng nâng cao và hoàn thiện HTKSNB tại đơn
vị. Đối với Công ty TNHH Bia Huế cũng vậy, việc nỗ lực hoàn thiện công việc KSNB
nói chung và KSNB chu trình Bán hàng - Thu tiền nói riêng là mối quan tâm đặc biệt
và vô cùng quan trọng.
Với đề tài báo cáo của bản thân, em đã trình bày được tổng quan về HTKSNB và
hệ thống lại được những kiến thức cơ bản nhất về KSNB, đặc biệt là chu trình Bán
hàng - Thu tiền. Dựa trên thực trạng HTKSNB của công ty TNHH Bia Huế, em đã đưa
ra một số đánh giá và đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện HTKSNB chu trình
Bán hàng - Thu tiền tại công ty TNHH Bia Huế
Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian cũng như lượng kiến thức tích lũy là chưa
nhiều nên bài báo cáo vẫn còn một số hạn chế về việc tìm hiểu các văn bản, giấy tờ
làm việc do tính bảo mật thông tin trong công ty, chưa thể tiếp cận kĩ hơn đối với
các nghiệp vụ để có thể đưa ra nhận xét mang tính tổng quát hơn.
Từ kết luận trên, em xin đề xuất một số kiến nghị để hoàn thiện đề tài này: thành
lập bộ phận kiểm toán nội bộ để kiểm soát các hoạt động trong công ty, hoàn thiện
chính sách nhân sự để đáp ứng các yêu cầu cao của nghiệp vụ, xây dựng hệ thống tiêu
chí cụ thể làm cơ sở đánh giá HTKSNB quy trình Bán hàng - Thu tiền tại công tyDo
hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức thực tế và kiến thức chuyên môn nên
không tránh khỏi những sai sót, mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô để đề
tài được hoàn thiện hơn.Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Ngô Quốc Huy 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chuẩn mực kế toán - kiểm toán, Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
2. Kiểm toán - Vương Đình Huệ - Nhà xuất bản tài chính
3. Giáo trình Kiểm Toán Hoạt Động -GS.TS.Nguyễn Quang Quynh - Trường Đại
học Kinh tế Quốc Dân.
4. Giáo trình Kiểm Toán Tài Chính -GS.TS.Nguyễn Quang Quynh - Trường Đại
học Kinh tế Quốc Dân .
5. Các mẫu giấy làm việc và thông tin của công ty TNHH Bia Huế
6. Các trang web trực tuyến như:
+ www.tailieu.vn
+ www.danketoan.net
+ www.hocmai.vn
+ Kilobook.com
+ Kholuanvan.com
7. Một số luận văn tốt nghiệp của những khóa trước và một số tài liệu tham khảo như
sách báo, tạp chí
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_kiem_soat_noi_bo_chu_trinh_ban_hang_thu_tien_tai_cong_ty_tnhh_bia_hue_434.pdf