Trung tâm thông tin tín dụng NHNN Việt Nam có chức năng thu thập và cung
cấp dịch vụ thông tin tín dụng cho NHNN, các TCTD và tổ chức cá nhân khác nhằm
góp phần đảm bảo an toàn cho hoạt dộng của NH, phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng
và đảm bảo phát triển kinh tế xã hội.
Để công tác thu thập và xử lý thông tin đạt hiệu quả cao cần:
- Ðổi mới công nghệ thông tin, tăng cường trang bị các phương tiện hiện đại
cho Trung tâm.
- Tích cực phối hợp với các TCTD trong việc thu thập, xử lý và lưu trữ thông
tin nhằm tạo dựng kho dữ liệu cho hệ thống thông tin tín dụng Ngân hàng.
- Phát triển mạnh mẽ dịch vụ chia sẻ thông tin quan hệ tín dụng của KH vay.
Trung tâm tín dụng có thể hỗ trợ các NHTM có nhu cầu thông tin để nắm chắc hơn về
KH của mình.
Tăng cường công tác thanh tra, giám sát các NHTM, trong đó có các chi nhánh
của Sacombank.
NHNN cử các đoàn thanh tra tiến hành kiểm tra, KSNB tại các NHTM, trong
đó có các chi nhánh thuộc Sacombank để kịp thời phát hiện và điều chỉnh những hạn
chế, vướng mắc còn tồn tại trong nội bộ chi nhánh. Với nghiệp vụ tín dụng, đoàn thanh
tra cần rà soát và kiểm tra chặt chẽ chất lượng tín dụng, tình hình kiểm soát nợ xấu,
việc thực hiện và tuân thủ các quy định liên quan đến hoạt động cho vay, quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng. Tăng cường
công tác phòng chống tham nhũng, tội phạm trong NH để kịp thời phát hiện, ngăn
ngừa những thất thoát về tín dụng.
2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Quảng Bình
Tại chi nhánh, việc kiểm tra, thanh tra của cán bộ Kiểm toán nội bộ chưa được
thực hiện thường xuyền vì vậy, cần tổ chức phòng làm việc cho bộ phận kiểm toán nội
bộ làm việc trực tiếp và thường xuyên tại chi nhánh. Phòng kiểm toán nội bộ có nhiệm
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính hợp pháp, mức rủi ro, tính khả thi
và hiệu quả của khoản cấp tín dụng cùng khả năng trả nợ của KH. Mục đích của khoản
cấp tín dụng được xem xét, đánh giá dựa vào phương án SXKD, DAĐT trong hồ sơ đề
nghị cấp tín dụng của KH. Tại từng lần giải ngân, Sacombank phải đảm bảo mục đích
và chứng từ sử dụng vốn phù hợp với phương án SXKD, DAĐT đã lập.
Thời hạn cấp tín dụng: Sacombank và KH căn cứ chu kỳ SXKD, dự phòng lưu
chuyển luồng tiền, thời hạn thu hồi vốn của DAĐT, khả năng trả nợ của KH để thỏa
thuận thời hạn cấp tín dụng và kỳ hạn trả nợ phù hợp. Thời hạn cấp tín dụng không
vượt quá quy định: Đối với tổ chức Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cấp tín dụng
không vượt quá thời hạn hoạt động còn lại theo các loại giấy phép hành nghề hoặc
giấy phép hoạt động tại Việt Nam. Thời hạn cấp tín dụng đối với phương tiện vận
chuyển được tính như sau:
Bảng 2.5 - Thời hạn cấp tín dụng đối với phương tiện vận chuyển tại Sacombank
Loại phương tiện vận chuyển
Thời gian kể từ khi xuất
xưởng đến thời điểm nhận
thế chấp (năm)
Thời hạn cấp
tín dụng (năm)
Xe con (là xe ô tô chở người từ 9
chổ ngồi trở xuống)
<= 05 01 - 05
Xe khách (là xe ô tô chở người trên
9 chổ ngồi); Xe tải, xe chuyên dùng
<= 05 01 - 05
Xe tải và xe chuyên dùng (chưa qua
sử dụng) mang tương hiệu Trung
Quốc và xe có các bộ linh kiện
Trung Quốc lắp ráp tại Việt Nam
<= 02 01 - 04
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 52
Mức cấp tín dụng: Sacombank căn cứ vào nhu cầu vốn của phương án, dự án
SXKD, tiêu dùng, vốn tự có, khả năng hoàn trả nợ của KH, các biện pháp bảo đảm cấp
tín dụng, vốn chủ sở hữu, doanh thu bán hàng, lưu chuyển tiền tệ năm trước, thu nhập
của KH để quyết định mức cấp tín dụng.
Lãi suất cấp tín dụng: Mức lãi suất mà chi nhánh áp dụng phải theo thông báo
của Tổng giám đốc sau khi có ý kiến thông qua từ Hội đồng quản trị để phù hợp với
nhu cầu vốn thị trường, tình hình cạnh tranh, tình hình huy động và sử dụng vốn trong
từng thời điểm. Mức lãi suất áp dụng đối với các khoản nợ quá hạn bằng 50% lãi suất
cấp tín dụng đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
Tài sản đảm bảo: Sacombank chấp nhận các tài sản đảm bảo như số dư tài
khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do Sacombank phát hành theo danh mục
ban hành trong từng thời kỳ; vàng vật chất, kim loại quý, đá quý; tiền mặt; quyền sự
dụng đất; máy móc thiết bị...Trường hợp KH bảo đảm tiền vay bằng quyền sử dụng đất
cấp cho hộ gia đình, phải có sự đồng ý của chủ hộ và các thành viên trong đủ 15 tuổi
trở lên; đối với hộ gia đình có tài sản đảm bảo tiền vay là Quyền sử dụng đất cấp cho
hộ, nếu người đại diện đứng tên vay là thành viên trong hộ gia đình nhưng không phải
là chủ hộ thì phải có Giấy ủy quyền của chủ hộ có xác nhận của chính quyền địa
phương và các thành viên trong hộ phải cùng ký tên. CSTD có nêu rỏ tỷ lệ cấp tín
dụng so với giá trị tài sản đảm bảo; nguyên tắc thẩm định giá tài sản đảm bảm và cách
quản lý tài sản đảm bảo; những tài sản nào không chấp nhận làm tài sản đảm bảo ( Bất
động sản đang tranh chấp hoạc có diện tích dưới 30m2, máy móc thiết bị đã sản xuất
trước ngày thế chấp hơn 3 năm hoặc có giá trị còn lại thấp, phương tiện vận chuyển là
xe ôtô con mang thương hiệu Trung Quốc...).
Kiểm tra, giám sát khoản cấp tín dụng: Sau khi cấp tín dụng, Sacombank duy trì
thường xuyên việc kiểm tra và giám KH nhằm có thể sớm cảnh báo và xử lý các tình
huống xấu có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến việc trả nợ của khách hàng; các vấn đề cần
kiểm tra giám sát là tình hình tài chính và SXKD của KH, tình hình sự dụng vốn vay
và tình hình trả nợ gốc cũng như tình hình về tài sản đảm bảo của KH. Phương thức
giám sát, kiểm tra là thông qua việc thu thập phân tích thông tin các BCTC cùng các
báo cáo chứng từ liên quan mà KH cung cấp, bảng theo dỏi quá trình cấp tín dụng trả
nợ gốc và lãi; Sacombank cũng duy trì thường xuyên việc tiếp xúc định kỳ tại cơ sở để
giám sát, kiểm tra (kiểm tra lần đầu được thực hiện trong phạm vi một tháng kể từ
Trư
ờ
Đ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 53
ngày giải ngân, kiểm tra định kỳ được tiến hành ba tháng một lần, kiểm tra đột xuất
được thực hiện ngay sau khi phát hiện KH có dấu hiệu hoạt động không bình thường).
Trong quá trình theo dõi, giám sát nếu phát hiện KH có những vi phạm thì phải báo
cáo ngay cho cấp có thẩm quyền quyết định biện pháp xử lý kịp thời; cấp có thẩm
quyền khi nhận được báo cáo phải kịp thời xem xét quyếtt định biện pháp xử lý khoản
cấp tín dụng phù hợp với các vi phạm như: ngưng cấp tín dụng, thu hồi vốn vay,
chuyển sang nợ quá hạn, phát mãi tài sản bảo đảm tiền vay để thu nợ, tiến hành khởi
kiện yêu cầu òa án xử lý theo quy định của pháp luật.
Những trường hợp không được cấp tín dụng: Sacombank không cho vay đối với
KH trong các trường hợp sau đây: Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc(Giám đốc), Phó Tổng giám đốc(Phó giám đốc) của tổ chức tín dụng; cán bộ,
nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho
vay; bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc(Giám đốc), Phó Tổng giám đốc(Phó giám đốc) của tổ chức tín dụng. Ngoài ra,
sacombank không cấp tín dụng đối với những KH có một trong những đặc điểm sau:
KH trú đóng, thường trú tại địa phương ngoài địa bàn hoạt động của chi nhánh; KH đề
nghị cấp tín dụng là cá nhân nhỏ hơn mười tám tuổi và trên sáu lăm tuổi trừ trường hợp
KH đảm bảo đảm bảo đầy đủ bằng số dư taì khoản tại Sacombank; KH thiếu năng lực
SXKD, lổ hai năm liên tiếp nhưng không có phương án khắc phục; KH cung cấp thông
tin không đúng thực chất, hay có thông tin tiêu cực. Sacombank không cấp tín dụng đối
với những nhu cầu vốn sử dụng các mục đích mà pháp luật không cho phép.
Giới hạn cấp tín dụng: Việc cấp tín dụng cho KH phải bảo đảm tuân thủ các giới
hạn sau: Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một KH không được vượt quá 15% vốn
tự có của Sacombank, tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một KH và người có liên
quan không vượt quá 25% vốn tự có cảu Sacombank. Trong quá trình thực hiện nếu dư
nợ của một khoản mục vượt quá giới hạn quy định trong danh mục cấp tín dụng sẽ
nhưng cấp tín dụng khoản mục đó hoặc ưu tiên cấp tín dụng cho các khách hàng được
xếp hạng cao và hạn chế đối với các KH có xếp hạng thấp trong khoản mục đó.
Hoạt động cấp tín dụng doanh nghiệp tại Chi nhánh được thực hiện trên cơ sở
tuân thủ chặt chẽ CSTD hiện hành đã định hướng cho việc đánh giá đúng rủi ro có thể
xảy ra, khả năng thu hồi được nợ của từng khoản vay để từ đó có quyết định đúng đắn
trong việc lựa chọn hay loại trừ đối tượng khách hàng nào, việc tuân thủ CSTD là bắt
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 54
buộc đối với chi nhánh, giúp quản lý, kiểm soát và ngăn, phát hiện kịp thời những
trường hợp ảnh hưởng xấu đến hoạt động cấp tín dụng của chi nhánh.
2.2.4.2. Phân quyền phán quyết cấp tín dụng
Nhằm đảm bảo hoạt động cấp tín dụng được an toàn và hiệu quả, để thống nhất
và xác định quyền hạn trách nhiệm cũng như nghĩa vụ của mỗi cấp có thẩm quyền,
Hội đồng quản trị Sacombank đã ban hành quy chế phán quyết cấp tín dụng, việc phân
quyền phán quyết cấp tín dụng đã tạo nên một cơ chế hoạt động thống nhất và thông
suốt từ cấp trên xuống cấp dưới, giúp kiểm soát được những rủi ro có thể xảy ra.
Việc phân định thẩm quyền phán quyết của mỗi đơn vị được căn cứ trên kiến
thức và kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng, quy mô và chất lượng hoạt động tín
dụng của chi nhánh, quy mô và mức độ rủi ro của thị trường. Có sáu đơn vị phán quyết
được quy định mức phán quyết nhất định, đơn vị phán quyết cao nhất là Hội đồng tín
dụng ngân hàng, sau đó là Hội đồng tín dụng hội sở, Tổng giám đốc, Giám đốc khu
vực, Hội đồng tín dụng chi nhánh, Hội đồng tín dụng phòng giao dịch.
Mức phán quyết cấp tín dụng của Hội đồng tín dụng ngân hàng, Hội đồng tín
dụng hội sở, Tổng giám đốc được quy định ở bảng sau:
Bảng 2.6 – Mức phán quyết cấp tín dụng của Sacombank
STT Hình thức cấp tín dụng
Mức phán quyết đối với 01 khách hàng
(VND hoặc vàng, ngoại tệ tương đương)
Tổng giám đốc
Hội đồng tín
dụng hội sở
Hội đồng tín dụng
ngân hàng
1 Tổng mức cho vay, bảo
lãnh, mở L/C trả chậm
Tối đa 10 tỷ
VND
Trên 10-50 tỷ
VND
Chịu trách nhiệm
xem xét và có thẩm
quyền phán quyết
các khoản cấp tín
dụng vượt mức phán
quyết của Hội đồng
tín dụng hội sở.
2
Mở L/C trả ngay Tối đa 02 triệu
USD
Trên 02 – 08
triệu USD
3
Chiết khấu bộ chứng từ
theo L/C xuất khẩu
a.Cấp hạn mức chiết khấu
bộ chứng từ
Tối đa 02 triệu
USD
Trên 02 – 06
triệu USD
b.Chiết khấu từng bộ
chứng từ
Tối đa 2 triệu
USD
Trên 02 – 06
triệu USD
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 55
Trong phạm vi thẩm quyền và mức phán quyết cấp tín dụng của mình, Tổng
giám đốc được phân quyền cấp tín dụng cho các cá nhân và đơn vị trực thuộc như sau:
Giám đốc khu vực , Hội đồng tín dụng chi nhánh, Hội đồng tín dụng phòng giao dịch.
Hội đồng tín dụng phòng giao dịch gồm: Trưởng phòng giao dịch, Phó trưởng
phòng giao dịch hoặc trưởng bộ phận hổ trợ phòng giao dịch và chuyên viên khách
hàng không phụ trách hồ sơ tín dụng đó. Hội đồng tín dụng của phòng giao dịch được
phân mức phán quyết là không quá 200 triệu đồng, nếu khoản cấp tín dụng vượt mức
200 triệu đồng thì sẽ có tham mưu của Trưởng phòng doanh nghiệp rồi sau đó trình lên
Hội đồng tín dụng chi nhánh.
Hội đồng tín dụng tại chi nhánh bao gồm: Giám đốc chi nhánh, Phó giám đốc
phụ trách phòng giao dịch và Trưởng phòng hổ trợ kinh doanh. Căn cứ vào kinh nghiệm
tín dụng của ban lãnh đạo chi nhánh và chất lượng tín dụng của chi nhánh, Tổng giám
đốc sẽ phân quyền phán quyết theo ba mức, có thể tối đa là 2 tỷ hoặc 1,5 tỷ hay 1 tỷ; tại
chi nhánh Quảng Bình thì mức phán quyết tín dụng tối đa là 2 tỷ. Nếu khoản cấp tín
dụng từ 2 – 10 tỷ phải trình lên Giám đốc khu vực phê duyệt sau khi có sự tham mưu
của tổ thẩm định khu vực. Với mức lớn hơn thì Hội đồng tín dụng chi nhánh phải trình
lên cấp cao hơn tương ứng với thẩm quyền phán quyết của mỗi cấp được đưa ra ở bảng
trên; Khi trình lên Hội đồng tín dụng hội sở hay Hội đồng tín dụng ngân hàng phải có sự
thông qua ý kiến của tham mưu của Phòng quản lý tín dụng hội sở.
Như vậy, đơn vị phán quyết chỉ trình chuyển đến cấp phán quyết cao hơn đối
với các khoản tín dụng vượt mức phán quyết của mình và Hội đồng tín dụng Ngân
hàng là đơn vị phán quyết có thẩm quyền duy nhất xét duyệt các trường hợp cấp tín
dụng không có tài sản đảm bảo, cấp tín dụng đối với trường hợp không được quy định
trong chính sách tín dụng. Việc phân quyền phán quyết cấp tín dụng đã phân định rõ
ràng giới hạn quyền phán quyết cũng như trách nhiệm của mỗi cá nhân, đơn vị; cá
nhân và đơn vị chỉ làm việc và quyết định trong phạm vi năng lực, trình độ và thẩm
quyền của mình, tránh được những trường hợp phê duyệt các khoản cấp tín dụng có
mức cao một cách máy mốc không có cơ sở do giới hạn về năng lực chuyên môn. Đây
là một cách thức kiểm soát hoạt động tín dụng rất là quan trọng giúp quản lý và ngăn
ngừa những rủi ro có thể xảy ra.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 56
2.2.4.3. Kiểm soát rủi ro trực tiếp thông qua việc thiết lập quy trình cho vay KHDN
a. Kiểm soát qua việc thực hiện quy trình cho vay KHDN
Hoạt động cho vay KHDN là một hoạt động phổ biến và quan trọng ở các NH
nói chung và ở Sacombank - chi nhánh Quảng Bình nói riêng, bất kể ở một đơn vị hay
chi nhánh ngân hàng nào để có một quyết định cho KH vay thì trước đó phải thức hiện
một tổ hợp các công việc cụ thể để có cơ sở cho rằng việc cấp tín dụng cho KH đó là
đúng đắn và mang lại lợi ích; tổ hợp công việc này được thực hiện dựa trên một quy
trình cho vay có sẵn, việc thiết lập quy trình cho vay là rất quan trọng và được coi là
việc kiểm soát trực tiếp có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động tín dụng; một
quy trình cho vay được coi là phù hợp khi định hướng được những rủi ro có thể xảy ra
và có những bước tuần tự công việc để phòng ngừa, ngăn chặn và hạn chế những rủi ro
đó. Tại Sacombank - chi nhánh Quảng Bình đã đã có một quy trình cho vay KHDN
hợp lý, có mối quan hệ chặt chẽ với những văn bản, chính sách quy định hiện hành
như chính sách tín dụng hay quy chế phán quyết cấp tín. Để thấy tại chi nhánh đã được
thiết lập và tuân thủ quy trình cho vay một cách hiệu quả và giúp kiểm soát rủi ro như
thế nào, chúng ta sẽ tìm hiểu qua từng bước cụ thể trong quy trình cho vay.
Bảng 2.7 – Hoạt động kiểm sóat qua việc thực hiện quy trình cho vay KHDN tại
chi nhánh
Nội dụng
kiểm soát
Rủi ro Hoạt động kiểm soát
Quyết định xử lý khi có
rủi ro
Tiếp thị,
tiếp nhận
nhu cầu cấp
tín dụng
của khách
hàng
-KH cung cấp thiếu
hồ sơ, hồ sơ không
hợp lệ.
- Do áp lực hoàn
thành chỉ tiêu kinh
doanh nên CVKH có
thể tiếp nhận các DN
không đủ điều kiện
cho vay và lờ đi các
-Kiểm tra tính đầy đủ và
tính hợp lệ của hồ sơ KH.
- Ban lãnh đạo Chi nhánh
luôn nâng cao ý thức trách
nhiệm, đạo đức nghề
nghiệp của CVKH để hạn
chế rủi ro cho Chi nhánh
và chính bản thân CVKH.
-.Yêu cầu KH bổ sung
thêm các thông tin, giấy
tờ liên quan.
-Có biện pháp kỷ luất, xử
phạt đối với CVKH
không có ý thức trách
nhiệm dẫn đến rủi ro cho
Chi nhánh.
Trư
ờng
Đạ
i họ
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 57
điều kiện đó.
Thẩm định -KH thờ ơ hay không
sẵn lòng trả tiền khi
món nợ đến hạn mặc
dù họ có đủ tiền. KH
không có đủ tư cách
pháp lý để ràng buộc
về mặt pháp luật.
- KH không có khả
năng hoàn trả nợ vay
hoặc không trả nợ
vay đúng hạn.
- Tài sản đảm bảo
không có giá trị, đặc
điểm và sự hiện hữu
giống như KH cung
cấp hoặc giá trị của
tài sản đảm bảo thay
đổi theo thời gian.
- Thẩm định tính cách và
tư cách của người đi vay.
-Đánh giá khả năng trả nợ
và đánh giá dòng tiền ở
hiện tại và trong tương lai;
Nhận định về điều kiện
hoạt động của KH; Xếp
hạng tín dụng KH.
-Kiểm tra quyền sử dụng
của tài sản; Kiểm tra mức
độ ổn định giá trị của tài
sản đảm bảo.
-Hạn chế cho vay đối với
các KH có nhân cách
không tốt và từ chối cho
vay đối với KH không có
đầy đủ tư cách pháp lý.
-Chi nhánh từ chối hoặc
hạn chế cấp tín dụng đối
với KH sử dụng các
khoản tín dụng đã cấp
không hiệu quả, không
uy tín đối với các TCTD,
KH có triển vọng kinh
doanh không ổn định, có
tình hình tài chính mất
cân đối.
- Không chấp nhận
TSĐB mà KH cung cấp
hoặc trao đổi và yêu cầu
với KH để thay đổi giá
trị tài sản đảm bảo.
Phê duyệt Công tác thẩm định
chưa đạt hiệu quả
dẫn đến kết quả và ý
kiến trong tờ trình
Kiểm tra, tái thẩm định và
phải có sự phê duyệt của
cấp có thẩm quyền trước
khi triển khai cấp tín dụng
Bác bỏ ý kiến trong tờ
trình cấp tín dụng của
CVKH, đưa ra ý kiến và
quyết định đúng đắn về
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 58
cấp tín dụng có sai
sót.
cho KH. việc đồng ý hay từ chối
cấp tín dụng cho KH.
Hoàn chỉnh
hồ sơ và
triển khai
phán quyết
-Các hồ sơ, giấy tờ,
chứng từ liên quan
chưa được thiết lập
đầy đủ hoặc chưa
đúng với quy định
- Giải ngân không
đúng số tiền, cách
thức quy định, thiếu
chữ ký của các bên
liên quan.
-KSVTD kiểm tra lại tính
đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ
tín dụng, các điều kiện cấp
tín dụng.
- Tách bạch công việc của
CVKH, thủ quỹ và kế toán
hoạt động tín dụng(đối với
giải ngân bằng tiền mặt).
Cuối ngày kiểm kê tiền
mặt và đối chiếu với chứng
từ liên quan.
- Thông báo cho các bộ
phận chức năng để tiến
hành hoàn chỉnh lại hồ
sơ, chứng từ còn sai sót
trước khi tiến hành giải
ngân.
- Giải ngân bổ sung cho
KH(nếu giải ngân thiếu
số tiền ghi trong hợp
đồng). Trao đổi với KH
để lấy lại số tiền
thừa(nếu giải ngân vượt
qua số tiền ghi trong hợp
đồng); Có biện pháp xử
lý đối với cá nhân không
hoàn thành nhiệm vụ.
Quản lý và
thu hồi nợ
-KH sử dụng vốn
vay không đúng mục
đích, sử dụng vốn
vay không hiệu quả
và có khả năng hoạt
động thua lỗ.
-KH không chủ động
hoặc trốn tránh trả
khoản nợ vay.
-CVKH tiến hành kiểm tra
sau khi cấp tín dụng để
giám sát mục đích, tình
hình sử sụng vốn của KH.
-CVQLN theo dõi danh
mục dư nợ phát sinh, lập
danh sách KH đáo hạn vốn,
lãi trong 10 ngày tới và KH
đã trễ hạn, quá hạn vốn.
Thông báo lại với CVKH
và các cấp có thẩm
quyền để có biện pháp
xử lý, thu hồi nợ kịp
thời.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 59
b. Kiểm soát quản lý quy trình cho vay KHDN
Trình độ chuyên môn và trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận.
Nhằm giúp hoạt động cho vay KHDN tại chi nhánh được diễn ra hiệu quả Ban
quản lý Ngân hàng Sacombank đã phối hợp với Giám đốc chi nhánh để tuyển chọn và
đào tạo những cá nhận có năng lực hiểu biết, có kỹ năng làm việc tốt đáp ứng được
yêu cầu của công việc được giao; với đội ngũ lao động am hiểu về lĩnh vực hoạt động
cũng như có kỷ năng giải quyết các công việc được giao đã giúp hoạt động cấp tín
dụng doanh nghiệp tại chi nhánh diễn ra thuận lợi, hạn chế được những sai sót, rủi ro.
Để tăng thêm hiệu quả của hoạt động, ngoài chính sách khen thưởng những cá nhận,
bộ phận có thành tích làm việc tốt; Ban điều hành đã gắn trách nhiệm cho từng cá
nhân, bộ phận theo công việc được giao và khi một giai đoạn hay công việc nào bị sai
sót, làm ảnh hưởng chung đến kết quả hoạt động thì sẽ dễ dàng truy cứu trách nhiệm;
điều này tạo ra ý thức cho các cá nhân, bộ nhận phải nổ lực làm việc tốt, đúng quy
trình, quy định để tránh những rủi ro xảy ra.
Bảng 2.8 – Trình độ chuyên môn và trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận tham
gia quy trình cho vay KHDN tại chi nhánh
Cá nhân, bộ
phận
Trình độ chuyên môn Trách nhiệm
CVKH Am hiểu KH và có kỷ năng
giao tiếp với KH. có khả năng
phân tích về hồ sơ pháp lý,
Báo cáo tài chính để thẩm định
hồ sơ KH.
Chịu trách nhiệm chính và đến cùng
trong việc thu hồi các khoản nợ do
mình đề xuất hoặc thẩm định.
CVTV Nắm kỹ yêu cầu về tính đầy
đủ, hiểu biết rỏ về tính hợp lệ
của hồ sơ KH để tư vấn, hỗ trợ
cho công việc cuả CVKH.
Chịu trách nhiệm đến sự đúng đắn,
chính xác của những thông tin mà
mình tư vấn
PNVCN Am hiểu về lĩnh vực kinh
doanh, luật doanh nghiệp, có
Cùng với CVKH chịu trách nhiệm
chính và đến cùng trong việc thu hồi
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 60
khả năng phân tích, thẩm định
các vấn đề liên quan đến
khoản cấp tín dụng cho KH
doanh nghiệp(hồ sơ pháp lý,
tình hình tài chính...)
các khoản nợ do mình đề xuất hoặc
thẩm định.
KSVTD Có hiểu biết về luật doanh
nghiệp, được trang bị kiến
thức về tính hợp lệ của hồ sơ,
chứng từ.
Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và
hợp lệ của hồ sơ tín dụng, hợp đồng
tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay
và thủ tục giải ngân
GDVTD Nắm rõ cách lập thư bảo lãnh
cũng như các thủ tục giải ngân
Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của
thư bảo lãnh. Liên đới với KSVTD
chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, hợp
lệ của thủ tục giải ngân
CVQLN Có kỹ năng sử dụng phần
mềm máy tính để quản lý nợ
KH.
Chịu trách nhiệm nếu không thông
báo kịp thời cho CVKH về KH đáo
hạn vốn, KH trễ hạn, quá hạn vốn.
Giám đốc chi
nhánh
Am hiểu về linh vực kinh
doanh, có kinh nghiệm điều
hành, quản lý hoạt động của
chi nhánh.
Chịu trách nhiệm chung đối với chất
lượng cấp tín dụng tại chi nhánh
Cấp tham mưu
và cấp có thẩm
quyền phán
quyết
Am hiểu các lĩnh vực kinh
doanh, thẩm dịnh các dự án
dầu tư, đáp ứng đủ các kĩ
năng phê duyệt theo quy định.
Liên đới chịu trách nhiệm đối với
từng khoản nợ đã được phê duyệt.
Quá trình kiểm soát lẫn nhau trong mỗi giai đoạn và giữa các giai đoạn với nhau.
Quá trình thiết lập và lưu chuyển chứng từ tại chi nhánh:
Việc thiết lập và lưu chuyển chứng trong quy trình cho vay KHDN tại chi
nhánh được thực hiện tuân thủ theo quy định trong ch CSTD, Chứng từ tại chi nhánh
được thiết lập và lưu chuyển một cách khá hiệu quả, đây là một cách thức kiểm soát
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 61
hoạt động rất cần thiết và mang tính bắt buộc, bất kể sự phát sinh nghiệp vụ hay giao
dịch, công việc nào cũng đều phải được để lại dấu vết qua các chứng từ, giấy tờ liên
quan, chứng minh công việc nào đã được thực hiện hay bỏ sót và công việc đó có được
thực hiện chính xác và có hiệu quả không đồng thời cũng là cơ sở để các bước thực
hiện công việc sau có thể rà soát, kiểm tra được tính chính xác của giai đoạn trước và
một điều quan trọng nữa là để ban lãnh đạo, ban kiểm soát, bộ phận kiểm toán nội bộ
đánh giá hiệu quả hoạt động, tìm hiểu nguyên nhân và truy cứu trách nhiệm khi có rủi
ro xảy ra. Quá trình thiết lập và lưu chuyển chứng từ được thể hiện qua bảng sau.
Bảng 2.9 – Quy trình thiết lập và lưu chuyển chứng từ trong quy trình cho vay KHDN
Giai đoạn
Bộ phận, cá nhân
phụ trách
Thiết lập chứng từ Lưu chuyển chứng từ
Tiếp thị,
tiếp nhận
nhu cầu cấp
tín dụng
của KH
-VKH(P.Cánhân,
P.Doanh nghiệp)
-CVTV(P.Giao
dịch)
-Hồ sơ KH (hồ sơ pháp
lý, BCTC, tài sản đảm
bảo)
- Giấy đề nghị vay vốn
- Bảng theo dõi hồ sơ KH
-Giấy đề nghị vay vốn và Hồ
sơ KH sử dụng cho bước thẩm
định.
-Bảng theo dõi hồ sơ KH quản
lý bà lưu trên máy tính
Thẩm định
CVKH(P.Doanh
nghiệp)
- Tờ trình cấp tín dụng
- Hồ sơ KH và tờ trình cấp tín
dụng chuyển đến cấp thẩm
quyền phê duyệt
Phê duyệt Cấp thẩm quyền
- Báo cáo tái thẩm định
- Biên bản họp hội đồng
tín dụng
- Biên bản phán quyết
cấp tín dụng
- Hồ sơ KH, tờ trình cấp tín
dụng và tất cả chứng từ, giấy
tờ được thiết lập trong giai
đoạn này sẽ chuyển cho
KSVTD để tiến hành hoàn
chỉnh hồ sơ và giải ngân.
Hoàn chỉnh
hồ sơ và
triển khai
phán quyết
-NVHT, KSVTD,
GDVTD (P.Hổ trợ
kinh doanh)
- Giao dịch viên
- Hợp đồng tín dụng
- Hợp đồng bảo lãnh
- Hợp đồng bảo đảm tiền
vay
- Giấy nhận nợ/ giấy đề nghị
phát tiền vay được Bp.Kế toán
sử dụng để hạch toán và lưu
tại bộ phận.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 62
quỹ - Giấy nhận nợ/ Giấy đề
nghị phát tiền vay
- Chứng từ liên quan đến
tài sản đảm bảo
- Chứng từ liên quan đến tài
sản đảm bảo lưu tại kho quỹ
do Phòng kế toán – hành
chính quản lý.
- Các chứng từ, giấy tờ còn lại
lưu tại BP. Quản lý tín dụng.
Quản lý và
thu hồi nợ
-CVQLN(P.Hỗ trợ
kinh doanh)
-CVKH(P.Doanh
nghiệp)
-Danh sách KH đáo hạn
vốn, KH trể hạn, quá hạn
vốn
- Chứng từ phát sinh được gửi
đến CVKH thuộc phòng
doanh nghiệp để đôn đốc KH
trả nợ
Tất toán
-CVKH(P.Doanh
nghiệp), GDVTD,
CVQLN (P.Hỗ trờ
kinh doanh)
-Hồ sơ chứng nhận lại từ
kho quỹ
-Chứng từ giao nhận với
KH
- Chứng từ phát sinh được lưu
tại Bp.Quản lý tín dụng
Quy trình cho vay KHDN tại chi nhánh được tiến hành tuần tự theo bảy
bước phù hợp với yêu cầu, mục đích kiểm soát rủi ro trong từng giai đoạn và giữa các
giai đoạn với nhau:
- Rủi ro giai đoạn tiếp thị, tiếp nhận hồ sơ KH: CVKH không kiểm tra kỹ hồ sơ
dẫn đến việc thiếu một số giấy tờ, thông tin quan trọng; CVKH móc nối với KH dẫn
đến sự sai lệch thông tin trong hồ sơ hoặc thiếu giấy tờ nhưng vẫn chấp nhận.
-> Ban hành các văn bản về yêu cầu tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ KH. Trong
quá trình thẩm định và phê duyệt CVKH và các cấp có thẩm quyền sẽ tiếp tục rà soát,
kiểm tra lại tính đầy đủ và chính xác của hồ sơ KH, nếu có thiếu sót hay phát hiện
thông tin không hợp lệ sẽ yêu cầu KH cung cấp bổ sung thêm. Ngoài ra trong khi thực
hiện hoàn chỉnh hồ sơ và triển khai phán quyết, CVKH sẽ kiểm tra tính đầy đủ và hợp
lệ của toàn bộ hồ sơ tín dụng một lần nữa trước khi triển khai phán quyết.
- Rủi ro giai đoạn thẩm định: CVKH hạn chế về năng lực trong công tác thẩm
định. Do ảnh hưởng của các yếu tốc chủ quan và khách quan nên kết quả thẩm định
không đúng với thực tế.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
nh t
ế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 63
-> Ban hành quy trình thẩm định tín dụng và yêu cầu CVKH nắm rõ , Quy
định việc truy cứu trách nhiệm đối với CVKH thực hiện công tác thẩm định hồ sơ
không chính xác. Trưởng phòng doanh nghiệp thực hiện tái thẩm định hồ sơ KH, kiểm
soát lại nội dung phân tích cũng như xem xét ý kiến đề xuất của CVKH, kiểm tra sự
thống nhất toàn bộ ý kiến đề xuất của mình với CVKH. Một hoạt động quan trọng
kiểm soát rủi ro trong giai đoạn thẩm định đó là để đưa ra quyết định phê duyệt một
khoản cấp tín dụng thì cấp có thẩm quyền sẽ thông qua sự tham mưu của các đơn vị
liên quan sẽ tiếp tục kiểm tra, phân tích một lần nữa về thông tin KH.
- Rủi ro giai đoạn phê duyệt: Cấp có thẩm quyền tiến hành phê duyệt đối với
các khoản cấp tín dụng vượt mức phán quyết của mình; Phê duyệt khi chưa thực hiện
đầy đủ các bước kiểm tra, kiểm soát trước(thẩm định, ý kiến tham mưu...)
-> Phê duyệt tuân thủ quy chế phán quyết cấp tín dụng, Trong khi thực hiện hoàn
chỉnh hồ sơ và triển khai phán quyết sẽ có sự kiểm tra lại tính đầy đủ của các chứng từ
cùng với chử ký của cá nhân liên quan thực hiện công việc và lập chứng từ đó.
- Rủi ro giai đoạn hoàn chỉnh hồ sơ và triển khai phán quyết: KSVTD lập hợp
đồng tín dụng không đúng với những điều kiện đã được phê duyệt; thu nhận hay lập
các chứng từ liên quan chưa đầy đủ và chính xác. Giải ngân không đúng số tiền, cách
thức, thời gian giải ngân không đúng theo quy định, quy trình, thiếu chữ ký của các
bên liên quan.
-> Có văn bản hướng dẫn rỏ ràng về quy trình hoàn chính hồ sơ triển khai phán
quyết, việc kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ được 2 KSVTD đảm nhận.
2.2.4.4. Kiểm soát qua khung hệ thống quản lý rủi ro của NH
Sacombank xây dựng khung hệ thống quản lý rủi ro bao gồm cơ cấu tổ chức,
các quy định nội bộ nhằm quản lý rủi ro ở mọi phạm vi từ khoản mục đến danh mục
và các loại hình kinh doanh, các loại rủi ro tín dụng, thị trường và hoạt động phù
hợp với hệ thống mạng lưới trải rộng cả nước. Cơ cấu tổ chức liên quan đến quản lý
rủi ro đã được Sacombank xây dựng và xem xét nhằm điều chỉnh kịp thời và thường
xuyên, bao gồm:
Các Ủy ban liên quan đến quản lý rủi ro như Ủy ban Quản lý rủi ro, Ủy ban
Kiểm toán, Hội đồng Tín dụng cấp cao trực thuộc Hội đồng Quản trị; Ủy ban Tín
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
nh t
ế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 64
dụng, Ủy ban Quản lý tài sản nợ - có, Phòng Quản lý rủi ro, Phòng Kiểm tra kiểm soát
nội bộ trực thuộc Ban Ðiều hành; các cấp quản lý, kiểm soát viên, bộ phận kiểm
soát độc lập trực thuộc các đơn vị kinh doanh trực tiếp cùng các chốt kiểm soát
trong từng quy trình tác nghiệp.
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động đem lại nguồn lợi nhuận chủ
yếu choNH nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do vậy, NH đã xây dựng, duy trì và phát
triển hệ thống quản lý rủi ro tín dụng khá đầy đủ và hiệu quả. Ngoài việc ban hành
CSTD, Quy chế phán quyết cấp tín dụng cũng như các quy định bằng văn bản về quy
trình thực hiện từng công việc cụ thể để hoạt động cho vay KHDN diễn ra hiệu quả và
đồng thời kiểm soát được những rủi ro, Sacombank có những bộ phận kiểm tra, kiểm
soát được tổ chức từ cấp chi nhánh đến Hội sở để thực hiện công tác kiểm tra, rà soát
và đánh giá tính hiệu quả và hiệu lực trong hoạt động cho vay KHDN tại các đơn vị
trên toàn hệ thống. Đối với Sacombank – Chi nhánh Quảng Bình, sự kiểm tra, kiểm
soátnày đối với hoạt động cho vay KHDN được diển ra như sau:
Bộ phận kiểm soát tại chi nhánh gồm Phó giám đốc, Trưởng phòng hổ trợ kinh
doanh, các nhân viên quản lý tín dụng, thực hiện việc kiểm tra tại chi nhánh theo định
kỳ hàng quý.
Bộ phận kiểm toán nội bộ thuộc tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ khu vực thực hiện
kiểm tra tại chi nhánh theo định kỳ một năm một lần.
Phòng kiểm toán nội bộ ở Hội Sở sẽ về tại chi nhánh kiểm tra đột xuất hoặc khi
hoạt động tại chi nhánh đang gặp những sự cố không tự khắc phục được.
Các cấp kiểm tra, kiểm soát này sẽ thực hiện công tác kiểm tra, rà soát lại tất cả
những vấn đề liên quan, ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KHDN tại chi nhánh; đánh
giá tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống KSNB được thiết lập tại chi nhánh, sự tuân
thủ các quy định của pháp luật và các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ do
cấp có thẩm quyền ban hành. Việc kiểm tra, kiểm soát được thực hiện thông qua
phương pháp quan sát quá trình làm việc, phỏng vấn nhân viên tín dụng, kiểm tra và
phân tích tài liệu về hồ sơ KH và các giấy tờ, chứng từ được lập trong suốt quá trình
hoạt động cho vay KHDN phát sinh đến kết thúc.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 65
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
– CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
3.1. Đánh giá chung về hoạt động KSNB quy trình cho vay KHDN tại Sacombank
– Chi nhánh Quảng Bình
3.1.1. Ưu điểm
Về mội trường kiểm soát: Ban Giám Đốc đã xây dựng những chuẩn mực về đạo
đức trong đơn vị, phổ biến những quy định liên quan đến hoạt động cấp tín dụng
doanh nghiệp, đảm bảo mọi cán bộ đều hiểu biết và thực hành theo đúng quy định.
Giám đốc đã chú trọng và quan tâm đến công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động
nghiệp trong quy trình cho vay KHDN, tạo môi trường kiểm soát chặt chẽ, phù hợp
với quy định hiện hành của Nhà nước như: xây dựng các hệ thống qui chế điều hành
hoạt động khá đầy đủ; qua kết quả hoạt động của bộ phận KSNB đã phát hiện và chấn
chỉnh kịp thời các sai sót trong công tác quản lý, điều hành các bộ phận nghiệp vụ. Các
nhân viên liên quan đến hoạt động cấp tín dụng đều đảm bảo năng lực, nhân viên có
được những kĩ năng và hiểu biết cần thiết để thực hiện được nhiệm vụ của mình, có
kiến thức và kinh nghiệm phù hợp với nhiệm vụ được giao, được giám sát và thường
xuyên được huấn luyện để nâng cao kĩ năng và nghiệp vụ.
Về thủ tục kiểm soát: Cơ chế phân cấp ủy quyền được quy định bằng các văn
bản, đảm bảo tách bạch nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân, các bộ phận trong tổ
chức tín dụng. Đơn vị đã phân định rõ về quyền hạn và trách nhiệm của từng thành
viên, ban hành những quy định thể chế hóa bằng văn bản giúp mỗi thành viên hiểu rõ
họ có nhiệm vụ cụ thể gì và từng hoạt động của họ sẽ ảnh hưởng như thế nào đến
người khác trong việc hoàn thành mục tiêu.
Về quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp: Quy trình cấp tín dụng doanh
nghiệp được diển ra theo một quy trình thống nhất trong toàn hệ thống Sacombank trên
Trư
ờng
Đ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 66
toàn quốc. Xây dựng và thiết lập được một quy trình cho vay hợp lý , phù hợp đã giúp
chi nhánh thực hiện tốt việc cung cấp tín dụng, đã nâng cao chất lượng, an toàn trong
công tác cho vay của chi nhánh. Quy trình có bảy giai đoạn và trong từng giai đoạn xác
định rõ trách trách nhiệm, quyền hạn và các công việc cụ thể của cá nhân , bộ phận đã
được quy định trong văn bản nhằm hạn chế những sai sót, kiểm soát rủi ro; mỗi giai
đoạn thực hiện đều rõ ràng và tách bạch với nhau được thực hiện tuần tự tạo thuận lợi
trong việc kiểm tra, rà soát lại thông tin giúp quản lý những rủi ro có thể xảy ra.
Trong khâu tiếp thị, tiếp nhận nhu cầu của KH, chi nhánh đã xây dựng hệ thống
các hướng dẫn cụ thể bằng văn bản về các hồ sơ KH. Bên cạnh đó, chi nhánh còn bố
trí nhân viên tín dụng giải thích và hướng dẫn cụ thể để KH tự lập hồ sơ vay vốn. Do
đó, có thể hạn chế được rủi ro xảy ra.
Trong khâu thẩm định tín dụng, đã xây dựng được chương trình thẩm định
thống nhất trong toàn hệ thống Ngân hàng Sacombank; xây dựng các tiêu chí rõ
ràng, cụ thể bằng các biểu mẩu và giấy tờ làm việc nhằm giảm khối lượng công việc
cho nhân viên tín dụng và đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của thông tin cần thẩm định.
Việc xác định các tiêu chí thẩm định chuẩn ngăn ngừa những rủi ro cụ thể giúp nhân
viên thẩm định tránh bỏ sót những công việc quan trọng và cần thiết.
Khâu phê duyệt đã có sự phân quyền phân nhiệm rõ ràng nên dễ dàng quy
trách nhiệm cho các cá nhân, bộ phận nếu có rủi ro xảy ra. Việc phân chia quyền phán
quyết cấp tín dụng là cách thức kiểm soát rủi ro rất là quan trọng, tránh được trường
hợp các cá nhân, đơn vị làm việc vượt quyền hạn, năng lực của mình dẩn đến những
kết quả không tốt. Trước khi đi đến quyết định phê duyệt khoản vay của KH thì luôn
có sự kiểm soát lại của các cấp có thẩm quyền liên quan nên hạn chế được các rủi ro
có dạng tiềm ẩn.
Hoàn chỉnh hồ sơ và triền khai phán quyết đã có sự phê duyệt đầy đủ của các
phòng ban liên quan trước khi đi đến thỏa thuận cho vay với KH. Ðã có các văn bản
quy định rõ ràng về việc hoàn chỉnh hồ sở, thỏa thuận và thông báo tín dụng với
khách hàng nên hạn chế được những sai sót có thể xảy ra. Tại Chi nhánh có các quy
định rõ ràng về quá trình thực hiện việc giải ngân như thời gian, cách thức và được
kiểm soát....
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 67
Việc quản lý và thu hồi nợ gốc và lãi vay, ngân hàng đã quy định rõ thời gian
và trách nhiệm của các cá nhân trong việc thông báo cho khách hàng nợ gốc và
lãi vay đến hạn để đôn đốc trả tiền đúng hạn. Có các quy định về gia hạn nợ, theo dõi
quản lý nợ quá hạn trong trường hợp KH không trả được các khoản vay đến hạn.
Hệ thống quản lý hồ sơ, dữ liệu của khách hàng mang tính an toàn, bảo mật cao.
Công tác kiểm tra và giám sát trong quy trình tại các phòng ban tạo điều kiện thuận lợi
cho các bước, các thủ tục được diển ra một cách hợp lý và khoa học, giúp ban lãnh đạo
dể dàng kiểm tra, giám sát khoản vay từ thời điểm xét duyệt cho vay đến khi thanh lý
hợp đồng.
3.1.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm được nêu ra trên, hệ thống KSNB quy trình cho vay
KHDN còn một số hạn chế sau:
Thứ nhất, Môi trường kiểm soát còn nhiều yếu tố không thuận lợi cho công tác
KSNB. Đôi khi sự chồng chéo trong điều hành và tác nghiệp giữa các bộ phận còn
diễn ra, cơ chế tập thể quyết định vẫn tồn tại. Vì thế, trong nhiều trường hợp quyền
hạn đã phân cấp không được sử dụng hết hoặc bị lạm dụng.
Thứ hai, Khi tiếp nhận hồ sơ, chứng từ của KH, một số CVKH còn chưa thực
sự chú trọng việc đối chiếu bản chính. Điều này có thể dẫn tối rủi ro KH cung cấp
chứng từ giả mạo làm sai lệch kết quả thẩm định khoản vay.
Thứ ba, Tại Sacombank, quy trình thẩm định được ban hành bằng văn bản và
được hướng dẫn rất chi tiết cụ thể. Tuy nhiên, một số CVKH một phần do năng lực
còn hạn chế, phần khác do chủ quan trong công tác thẩm định nên công tác thẩm định
thực hiện chưa đúng quy trình dẫn đến bỏ lọt KH xấu.
Thứ tư, Trong công tác giải ngân, GDVTD thường chỉ kiểm tra tính đầy đủ của
hồ sơ mà chưa chú trọng việc kiểm tra các điều kiện cấp tín dụng theo phán quết của
cấp có thẩm quyền, chưa chú trọng kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của chứng từ sử
dụng vốn....Điều này có thể dẫn đến giải ngân vốn vay sai mục đích, chưa tuân thủ đầy
đủ các điều kiện cấp tín dụng theo bút phê.
Thứ năm, Theo quy định của Sacombank, việc giám sát kiểm tra sau cho vay
phải được thực hiện định kỳ tối thiểu ba tháng một lần(riêng đối với giải ngân tiền mặt
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 68
sau tối đa một tháng phải kiểm tra tình hình sử dụng vốn). Ngoài ra, còn có các đợt
kiểm tra đột xuất nếu tình hình thị trường có biến động bất lợi, tài sản đảm bảo biến
động giảm, nghi ngờ KH có dấu hiệu bất thừơng...(tần suất kiểm tra tùy thuộc vào mức
độ rủi ro của khoản vay). Tuy nhiên, CVKH chưa thực sự chú trọng công tác kiểm tra
giám sát sau cho vay; Các báo cáo kiểm tra sau cho vay lưu trong hồ sơ tín dụng đôi
khi còn mang tính hình thức, đối phó.
Thứ sáu, Hoạt động cấp tín dụng doanh nghiệp chưa thực hiện phân tách chức
năng hoàn toàn, cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn của KH là cán bộ ngân
hàng đầu tiên thẩm định hồ sơ xin vay vốn, và cũng chính là cán bộ kiểm tra quá trình
sử dụng vốn vay của khách hàng sau khi giải ngân; là cán bộ tiếp nhận, quản lý mọi
thông tin về KH. Nếu có trường hợp một khoản cho vay sai do trình độ nghiệp vụ yếu
kém, do thông đồng giữa CBTD và cán bộ lãnh đạo ngân hàng duyệt khoản vay sẽ
không được ngăn ngừa, không sớm được phát hiện và không được sửa sai kịp thời.
Điều này đã làm giảm tính độc lập, khách quan của kiểm tra, KSNB.
3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống KSNB quy trình cho vay
KHDN tại Sacombank – Chi nhánh Quảng Bình
3.2.1. Giải pháp góp phần hoàn thiện KSNB quy trình cho vay KHDN tại
Sacombank – Chi nhánh Quảng Bình
Để nâng cao chất lượng hoạt động KSNB và để hạn chế, ngăn ngừa được những
rủi ro hoạt động cho vay KHDN, tôi có một số giải pháp như sau:
Thứ nhất, xây dựng một môi trường kiểm soát thuận lợi để hổ trợ trong việc
kiểm soát các hoạt động của chi nhánh trong đó có hoạt động cho vay KHDN; có quy
định rõ ràng hơn trong việc giao trách nhiệm, quyền hạn của các cấp có thẩm quyền để
phát huy được năng lực và khả năng sáng tạo của mỗi cấp và cũng để dễ dàng truy cứu
trách nhiệm; thực hiện cơ chế cá nhân quyết định đi đôi với tập thể quyết định để khai
thác được năng lực tập thể và đồng thời phát huy được năng lực của cá nhân chủ chốt.
Thứ hai, Ban giám đốc chi nhánh khuyến khích nhân viên tín dụng tăng cường
hơn kiểm tra, giám sát thực tế; đưa ra các phương pháp cụ thể trong kiểm tra thực tế
giúp nhân viên thực hiện tốt hơn hoạt động kiểm soát rủi ro trong việc cấp tín dụng; có
biện pháp xử lý những trường hợp giải ngân không đúng mục đích và các điều kiện
cấp tín dụng.
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 69
Thứ ba, Ban giám đốc khuyến khích cán bộ, nhân viên tín dụng tham gia đóng
góp ý kiến qua các buổi hội họp, trao đổi kinh nghiệm hoặc là quy định định kỳ tháng
quý mỗi phòng ban, bộ phận đều phải có nhận xét về những tích cực và tiêu cực trong
cách quản lý, điều hành của ban lãnh đạo qua đó đưa ra ý kiến đóng góp và bỏ vào hộp
thư góp ý tại Chi nhánh.
Thứ tư, Chú trọng công tác kiểm soát quản lý cũng như kiểm soát tổng quát
nhằm ngăn ngừa, phòng tránh trước khi những trường hợp không tốt xảy ra; xây dựng
được một hệ thống kiểm soát thống nhất, bao trùm tất cả các hoạt động của Chi nhánh.
Thứ năm, Cần tách bạch chức năng, nhiệm vụ của bộ phận bán hàng và bộ phận
thẩm định nhằm nâng cao tính độc lập khách quan trong hoạt động cấp tín dụng.
3.2.2. Giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống KSNB tại Sacombank – Chi nhánh
Quảng Bình
3.2.2.1. Xây dựng môi trường kiểm soát phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
Hội đồng quản trị và Ban giám đốc Chi nhánh cần quan tâm và có trách nhiệm
cao trong việc xây dựng môi trường kiểm soát tốt, cần sớm hoàn thiện môi trường
kiểm soát nội bộ gắn với xu hướng vận động, phát triển trong nền kinh tế Việt Nam
hiện nay.
Khuyến khích các chuẩn mực cao về đạo đức, tính tuân thủ các nguyên tắc
KSNB của các phòng ban, bộ phận; không khen thưởng và đề bạt những cán bộ lãnh
đạo, những cá nhân đã nhất thời kinh doanh thu được nhiều lợi nhuận nhưng không
đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc KSNB.
Có thái độ ủng hộ bằng lời nói, thái độ đối với những bộ phận, cá nhân có thành
tích làm việc tốt. Tổ chức cơ cấu hoạt động của Chi nhánh một cách khoa học trong đó
sự phân công phân nhiệm cho các đơn vị, bộ phận, cán bộ được quy định rõ ràng.
Tăng cường ứng dụng tin học trong công tác quản trị điều hành, đặc biệt là
quản lý tài chính, quản lý giao dịch và quản lý tài sản, tin học hoá hoàn toàn hệ thống
kế toán. Điều này cho phép xây dựng một cơ chế giám sát tự động, thường xuyên và
liên tục, hoạt động thống nhất, có khả năng phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai
sót phát sinh.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 70
3.2.2.2. Chú trọng công tác kiểm tra, KSNB
Ngân hàng Sacombank cũng như các NHTM khác đang trong quá trình thực
hiện chính sách hiện đại hoá, mức độ phân cấp, phân quyền ngày càng cao, kể cả phân
quyền đến từng nhân viên giao dịch. Vì vậy, vai trò của kiểm soát quản lý trở nên cực
kỳ quan trọng để có thể ngăn chặn và phát hiện những sai sót và tiêu cực, đảm bảo an
toàn trong hoạt động của Chi nhánh.
Cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động kiểm soát
đảm bảo sự phối hợp hài hoà, tránh chồng chéo để hạn chế tối đa rủi ro kiểm soát.
Hoàn thiện cơ chế phân cấp ủy quyền rõ ràng, minh bạch; đảm bảo tách bạch
nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân, các bộ phận trong đơn vị, đảm bảo mọi cán bộ
tham gia nghiệp vụ cho vay KHDN cũng như các nghiệp vụ khác không có điều kiện
để thao túng hoạt động, bưng bít thông tin phục vụ các mục đích cá nhân hoặc che dấu
các hành vi vi phạm quy định của pháp luật và quy định nội bộ.
Người điều hành các bộ phận, trực tiếp tham gia quy trình cấp tín dụng doanh
nghiệp và hoạt động kiểm soát quy trình phải thường xuyên xem xét, đánh giá về tính
hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, KSNB; mọi khiếm khuyết của hệ thống
này phải được báo cáo kịp thời với cấp quản lý trực tiếp; những khiếm khuyết lớn có
thể gây tổn thất hoặc nguy cơ rủi ro phải được báo cáo ngay cho Giám đốc.
Định kỳ hàng năm, phải tiến hành tự rà soát, kiểm tra, đánh giá hệ thống kiểm
tra, KSNB. Việc tự kiểm tra, đánh giá bao gồm việc rà soát và đánh giá về sự đầy đủ,
tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, KSNB dựa trên việc xác định và đánh
giá rủi ro, nhằm xác định các vấn đề còn tồn tại và chỉ rõ các thay đổi cần thiết đối với
hệ thống kiểm tra, KSNB để xử lý, khắc phục các vấn đề đó.
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 71
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hoạt động kinh doanh của NH là loại hình kinh doanh có rất nhiều rủi ro,
không những được các nhà kinh doanh ngân hàng quan tâm mà còn là mối quan tâm
của người gửi tiền, của các cơ quan quản lý Nhà nước, của toàn xã hội về sự phá sản
của một ngân hàng có thể gây nên đổ vỡ dây chuyền trong hệ thống tài chính – ngân
hàng, ảnh hưởng rất lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Để ngăn ngừa những tổn thất và
các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt đông kinh doanh ngân hàng, ngoài các
biện pháp thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước, trước hết
đòi hỏi ngân hàng thương mại phải có những biện pháp hữu hiệu. Mà biện pháp quan
trọng nhất là ngân hàng thương mại phải thiết lập được hệ thống kiểm soát nội bộ một
cách đầy đủ và có hiệu quả. Nếu như hệ thống ngân hàng được ví như “huyết mạch”
của nền kinh tế thì cơ chế kiểm soát được ví như “thần kinh trung ương” của một ngân
hàng thương mại.
Xuất phát từ tầm quan trọng của hệ thống KSNB đối với sự phát triển của NH,
tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu về đề tài “ Thực trạng hoạt động kiểm soát nội bộ quy
trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi
nhánh Quảng Bình”.
Về cơ bản, đề tài đã giải quyết được những vấn đề sau:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ nói
chung, hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nói
riêng và các vấn đề liên quan đến ngân hàng thương mại.
Tìm hiểu thực trạng công tác kiểm soát nội bộ nghiệp vụ cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng Sacombank – chi nhánh Quảng Bình.
Đưa ra những đánh giá, nhận xét chung về hệ thống kiểm soát nội bộ quy trinh
cho vay khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 72
Ðưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho
vay khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan như khó khăn trong
việc tiếp cận số liệu kế toán thực tế, điều kiện thời gian và đặc thù công việc cũng như
kinh nghiệm bản thân còn hạn chế, nên đề tài vẫn còn những sai sót:
Ðề tài chỉ nghiên cứu trên giấy tờ, các quy trình dược xây dựng bởi Sacombank
chứ chưa đi sâu vào thực tế thực hiện các quy định đó.
Mặc dù có tiếp xúc với quy trình thực tế nhưng chưa nhiều nên chưa đủ cơ sở
để đi đến những đánh giá, kết luận cụ thể.
Tìm hiểu thực trạng công tác kiểm soát nội bộ nghiệp vụ cho vay khách hàng
doanh nghiệp trên khía cạnh các yếu tố định tính mà chưa phân tích các yếu tố dịnh
lượng để làm rõ quá trình và thủ tục kiểm soát.
Các tiêu chí để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ còn ít và chưa cụ thể. Các
giải pháp đưa ra chỉ mang tính định hướng và chưa có sự thẩm đinh qua thực tế.
2. Kiến nghị
2.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng Việt
Nam hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của nghiệp vụ tín dụng doanh nghiệp đối với
nền kinh tế nói chung, vấn đề đặt ra, NHNN cần xây dựng một hệ thống luật điều
chỉnh nghiệp vụ tín dụng sao cho phù hợp với tình hình mới.
Hoàn thiện và thống nhất Luật NH và Luật TCTD, đây chính là nền tảng, cơ sở
cho các hoạt động tín dụng của các NH Việt Nam.
Đề ra những CSTD thích hợp cho từng thời kỳ, từng NH cụ thể, đảm bảo được
hoạt động liên tục của các NH, nâng cao năng lực hoạt động, tính chuyên nghiệp và
chất luợng của các sản phẩm dịch vụ, đồng thời giảm thiểu những rủi ro tín dụng
không đáng có, gây tổn thất về mặt tài chính và ảnh huởng đến uy tín và sức cạnh
tranh của NH Việt Nam so với những NH nước ngoài khác.
Như vậy, để có một môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động tín dụng,
NHNN cần nhanh chóng đề ra các quy chế, văn bản hướng dẫn cụ thể. Hơn nữa,
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 73
những quy chế này cần có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan có thẩm quyền liên
quan nhằm tạo ra sự nhất quán cho việc ban hành cũng nhu áp dụng và thi hành.
Tăng cường chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng
nhà nước (CIC)
Trung tâm thông tin tín dụng NHNN Việt Nam có chức năng thu thập và cung
cấp dịch vụ thông tin tín dụng cho NHNN, các TCTD và tổ chức cá nhân khác nhằm
góp phần đảm bảo an toàn cho hoạt dộng của NH, phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng
và đảm bảo phát triển kinh tế xã hội.
Để công tác thu thập và xử lý thông tin đạt hiệu quả cao cần:
- Ðổi mới công nghệ thông tin, tăng cường trang bị các phương tiện hiện đại
cho Trung tâm.
- Tích cực phối hợp với các TCTD trong việc thu thập, xử lý và lưu trữ thông
tin nhằm tạo dựng kho dữ liệu cho hệ thống thông tin tín dụng Ngân hàng.
- Phát triển mạnh mẽ dịch vụ chia sẻ thông tin quan hệ tín dụng của KH vay.
Trung tâm tín dụng có thể hỗ trợ các NHTM có nhu cầu thông tin để nắm chắc hơn về
KH của mình.
Tăng cường công tác thanh tra, giám sát các NHTM, trong đó có các chi nhánh
của Sacombank.
NHNN cử các đoàn thanh tra tiến hành kiểm tra, KSNB tại các NHTM, trong
đó có các chi nhánh thuộc Sacombank để kịp thời phát hiện và điều chỉnh những hạn
chế, vướng mắc còn tồn tại trong nội bộ chi nhánh. Với nghiệp vụ tín dụng, đoàn thanh
tra cần rà soát và kiểm tra chặt chẽ chất lượng tín dụng, tình hình kiểm soát nợ xấu,
việc thực hiện và tuân thủ các quy định liên quan đến hoạt động cho vay, quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng... Tăng cường
công tác phòng chống tham nhũng, tội phạm trong NH để kịp thời phát hiện, ngăn
ngừa những thất thoát về tín dụng.
2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Quảng Bình
Tại chi nhánh, việc kiểm tra, thanh tra của cán bộ Kiểm toán nội bộ chưa được
thực hiện thường xuyền vì vậy, cần tổ chức phòng làm việc cho bộ phận kiểm toán nội
bộ làm việc trực tiếp và thường xuyên tại chi nhánh. Phòng kiểm toán nội bộ có nhiệm
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 74
vụ xây dựng kế hoạch chiến lược về kiểm toán trong chi nhánh mình và kế hoạch chi
tiết để đảm bảo tất cả các bộ phận, các hoạt động nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc sau
một thời gian tổi thiểu phải được kiểm toán và các kiểm toán viên làm việc thường
xuyên tại các chi nhánh và chịu sự điều hành của Ban kiểm tóan nội bộ toàn hệ thống
ngân hàng.
Cùng với việc gia tăng vai trò, trách nhiệm và kỳ vọng đối với hoạt động
KSNB, việc hoàn thiện và cải tổ hệ thống kiểm soát nội bộ là vấn đề cấp thiết mà chi
nhánh cần phải tiến hành.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Thị Bình Minh và Sử Ðình Thành (2005), Giáo trình lý thuyết tài chính
tiền tệ, NXB Thống kê, Hà Nội.
2. Ngân hàng thương mại cổ phần sài Gòn Thương Tín (2012), Quyết định số
567/2012/QĐ-HĐQT ban hành Chính sách tín dụng.
3. Ngân hàng thương mại cổ phần sài Gòn Thương Tín (2012), Quyết định số
568/2012/QĐ-HĐQT ban hành Quy chế phán quyết cấp tín dụng.
4. Ngân hàng thương mại cổ phần sài Gòn Thương Tín (2012), Quyết định số
150/2011/QĐ-TĐ ban hành Quy chế cấp tín dụng.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2006), Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của
tổ chức tín dụng.
6. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại , NXB Thống kê,
Hà Nội.
7. Nguyễn Quang Quynh, Lê Thị Hoa, Ngô Trí Tuệ, Mai Vinh, Phạm Huy Đoán,
Nguyễn Phương Hoa, Tô Văn Nhật, Trần Mạnh Dũng, Phan Trung Kiên,
Nguyễn Thị Hồng Thủy (2006), Giáo trình kiểm toán tài chính, NXB Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
8. Phan Đình Ngân & Hồ Phan Minh Đức (2005), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản
giáo dục, Hà nội.
9. Vũ Ðức Hữu và Võ Anh Dũng (2004), Kiểm toán, NXB Thống kê, Hà Nội.
- Các trang web tham khảo:
www.Sacombank.com.vn
cafef.vn
www.tailieu.vn
www.kiemtoan.com.vn
Hỏi về quy trình tín dụng.
Trư
ờ g
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_kiem_soat_noi_bo_quy_trinh_cho_vay_khach_hang_doanh_nghiep_tai_ngan_hang_sai_gon_thuong_t.pdf