Khóa luận Thực trạng mức sống của ngƣời dân sau tái định cƣ từ dự án khu đô thị mới thị trấn quán hàu, huyện Quảng ninh, tỉnh Quảng bình

Chuyển dịch lao động nông nghiệp sang làm ngành nghề khác, tạo mở thêm việc làm và việc làm mới, nhanh chóng ổn định việc làm và đời sống cho người lao động là vấn đề bức xúc cần được quan tâm hàng đầu đối với các địa bàn nông thôn có đất bị thu hồi. Xuất phát từ những vấn đề còn tồn tại trong quá trình chuyển đổi đất sang xây dựng thực hiện các dự án ở địa phương, tôi mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị như sau: * Đối với Nhà nước: - Giao cho các cơ quan có chức năng cùng với các viện nghiên cứu xây dựng chi tiết và có cơ sở khoa học về chiến lược, quy hoạch kế hoạch sử dụng nguồn lực đất đai và chiến lược đào tạo lao động cho các vùng quy hoạch trước khi thu hồi đất từ nay cho đến năm 2020, 2030

pdf92 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1512 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng mức sống của ngƣời dân sau tái định cƣ từ dự án khu đô thị mới thị trấn quán hàu, huyện Quảng ninh, tỉnh Quảng bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồi đất đã chủ động kiếm việc làm để chuyển sang hoạt động tạo sinh kế trong lĩnh vực phi nông nghiệp như kinh doanh vận tải, vật liệu xây dựng, khoan đúc bê tông, lao động trong các cơ sở sản xuất mộc, quán xá về kinh doanh buôn bán, dịch vụ ăn uống giải khát. Việc tái định cư để đô thị hóa đã ảnh hưởng làm thay đổi cở sở hạ tầng, dịch vụ y tế ở địa bàn nghiên cứu. Kết quả phỏng vấn tại biểu đồ 4 cho thấy, đa số hộ dân đều cho rắng cơ sở hạ tầng xã hội, dịch vụ y tế sau khi tái định cư đã được cải thiện tốt hơn so với trước tái định cư. Cụ thể có 55 % hộ dân cho rằng cơ sở hạ tầng sau khi tái định cư là tốt hơn; 35% hộ dân cho rằng cơ sở hạ tầng sau khi tái định cư là không có sự thay đổi và có 10% hộ dân cho rằng cơ sở hạ tầng kém đi, bởi vì tại nơi ở cũ nằm trên tuyến đường giao thông thuận tiện cho việc tiếp cận cơ sở hạ tầng tốt hơn so với sau khi tiến hành tái định cư đã có ảnh hưởng đến việc buôn bán, đi lại của họ, đồng thời quá trình vận chuyển để xây dựng đã làm cho hệ thống cơ sở hạ tầng, đường giao thông xuống cấp. *An ninh trật tự Một trong những vấn đề xã hội quan trọng và đề tài muốn đề cập là tình hình trật tự xã hội trên địa bàn. Qua số liệu điều tra thể hiện ở biểu đồ 4 cho thấy, có 47,5% số hộ dân cho rằng, tình hình an ninh trật tự xã hội không thay đổi so với trước khi TĐC. Tuy nhiên ngoài 27,5% số hộ dân cho rằng tình hình an ninh trật tự sau khi tái định cư tốt hơn thì cũng có 25% số hộ dân cho rằng tình hình an ninh trật tự xã hội kém đi và các tệ nạn xã hội như cờ bạc, các dịch vụ tươi mát xuất hiện sau khi có các dự án xuất hiện nhiều hơn, tình hình trộm cắp tài sản do ăn chơi, thiếu tiền ngày càng nhiều. Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT 55 Bảng 12: Đánh giá cuộc sống của hộ dân sau TĐC Đánh giá Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%) Đã ổn định, khá hơn trước 10 25 Tạm ổn, bằng cuộc sống trước 17 42,5 Chưa ổn, ngày càng cải thiện 7 17,5 Chưa ổn, còn nhiều khó khăn 6 15 Nguồn: Xử lý số liệu SPSS Qua bảng 12 ta thấy, cuộc sống của các hộ dân sau tái định cư cơ bản đã được ổn định, cụ thể số hộ có cuộc sống đã ổn định, khá hơn trước chiếm 25%, số hộ tạm ổn, bằng cuộc sống trước chiếm phần lớn là 42,5%, số hộ chưa ổn, ngày càng cải thiện chiếm 17,5% và chưa ổn, còn nhiều khó khăn là 15%. Nhìn chung, quá trình đô tái định cư để phục vụ mục tiêu phát triển xã hội đã làm thay đổi diện mạo bên ngoài đời sống của người dân tái định cư, nhà cửa khang trang hơn, tài sản mua sắm nhiều hơn từ nguồn tiền bồi thường, hỗ trợ. Tức là đã có sự luân chuyển từ nguồn vốn tài chính sang nguồn vốn vật chất. Tuy nhiên nguồn vốn vật chất chủ yếu là tài sản phục vụ sinh hoạt gia đình, không phải là phương tiện sản xuất tạo thu nhập, chỉ một bộ phận nhỏ người dân sử dụng nguồn vốn tài chính vào mục đích đầu tư sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp giúp đảo bảo thu nhập của họ trong tương lai. Nguồn vốn vật chất của cộng đồng chưa được cải thiện nhiều so với trước tái định cư. Tóm lại, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để phát triển đô thị đã ảnh hương lớn đến đời sống người dân. Các nguồn vốn tạo sinh kế thay đổi và có sự luân chuyển cho nhau, trong đó, đa số là nguồn vốn tự nhiên chuyển sang nguồn vốn tài chính và vốn vật chất, ít trường hợp chuyển thành vốn con người. Nhìn chung sự luân chuyển về các nguồn vốn với điều kiện hiện tại không theo hướng bền vững cho cuộc sống của người dân về lâu dài. 2.3.3.2. Đánh giá chung về kết quả mà dự án khu đô thị mới thị trấn Quán Hàu mang lại cho người dân trên địa bàn a. Kết quả đạt được Có thể thấy đời sống của những hộ dân TĐC còn thấp trong xã hội hiện nay, Đạ i ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT 56 cuộc sống họ còn nhiều bấp bênh, thiếu thốn về nhiều mặt cả tinh thần lẫn vật chất nên việc định cư ở nơi ở mới cũng có thể sẽ là cách thay đổi cuộc sống cho họ. Cuộc sống vật chất còn nhiều khó khăn về mọi mặt. Từ những bất cập đó, các cơ quan nhà nước đã vào cuộc và đã có những chính sách nhằm hỗ trợ và giúp đỡ, đưa họ thoát khỏi cuộc sống khó khăn và ổn định cuộc sống. Điều kiện nhà ở của người dân sau tái định cư được cải thiện rất nhiều, người dân được ở trong những ngôi nhà kiên cố hơn, với tình trạng nhà ở tốt hơn và tỷ lệ nhà tạm bợ được xóa bỏ. Điều này cho thấy các dự án tái định cư đã phần nào thành công trong việc tạo điều kiện cho người dân có được những chỗ ở khang trang, sạch sẽ, góp phần chỉnh trang bộ mặt đô thị. Về các điều kiện sinh hoạt khác, đa số hộ dân cho rằng các điều kiện sinh hoạt trong khu vực cư trú mới của họ tốt hơn nơi ở cũ. Tình trạng vệ sinh môi trường tốt hơn, tiếng ồn giảm nhiều. Hệ thống đường giao thông trong khu vực cũng tốt hơn và tình hình an ninh trong khu vực cũng được bảo đảm. Nâng cao chất lượng dịch vụ và y tế cho cộng đồng đã phần nào cải thiện điều kiện dân trí và nhận thức cho người dân, góp phần đưa họ hòa nhập đời sống cộng đồng tại nơi định cư, góp phần nâng cao đời sống tinh thần, giảm tỷ lệ gia tăng dân số. Nhìn chung, về mặt kinh tế, do người dân sẽ dần nâng cao trình độ dân trí và có cơ hội học nghề, cơ hội thay đổi việc làm mới khi thực hiện TĐC nên kinh tế gia đình của từng hộ dân sẽ từng bước được cải thiện. Cuộc sống của người dân trên địa bàn huyện nhờ vậy cũng được nâng cao. Chi phí hàng năm của nhà nước cho việc giải quyết các vấn đề về vệ sinh môi trường, về tệ nạn xã hội, về chăm sóc sức khỏe, giải quyết các dịch bệnh,... từ đó cũng sẽ giảm thiểu rất nhiều. b. Hạn chế Ngoài những lợi ích đạt được ở trên thì cũng phải kể đến những chi phí kinh tế dự án tái định cư mang lại. Mặc dù được đầu tư lâu dài, kỹ lưỡng nhưng cũng hiệu quả của dự án này mang lại vẫn chưa cao. Thực tế cho thấy, do người dân tái định cư được bố trí tái định cư tại những nơi mới, chưa thể tìm kiếm được việc làm ngay nên đa số họ phải quay lại nơi ở cũ để làm việc và buôn bán. Chính sự “không thể thay đổi” ấy khiến họ phải chịu đựng những Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT 57 khó khăn, chịu đựng những tổn thất để giữ được công việc làm cũ nhằm tạo ra thu nhập cho gia đình. Và việc người dân không tìm được việc làm ở nơi ở mới cũng thể hiện sự khó khăn trong việc hoà nhập vào cộng đồng dân cư mới của người dân TĐC. Về thu nhập, dù đã chuyển qua nơi ở mới có điều kiện sống tốt hơn nhưng thu nhập của những hộ dân vẫn không tăng lên đáng kể, thậm chí nhiều hộ có thu nhập thấp hơn lúc trước khi tái định cư, đồng thời chi phí cho cuộc sống của hầu hết các hộ dân đều tăng lên. Sự giảm sút về thu nhập cho thấy những khó khăn mà người dân phải chịu trong công việc làm ăn. Những khó khăn này trong thu nhập của người dân nên được coi là một trong những chỉ báo về sự không ổn định của người dân sau tái định cư để có những chính sách hỗ trợ tích cực hơn cho họ. Việc học hành của con em các hộ gia đình tái định cư cũng gặp nhiều khó khăn, vì thế, các cấp chính quyền cần quan tâm hơn nữa đến việc tạo thêm những điều kiện thuận lợi để người dân có thể dễ dàng hơn trong việc chuyển trường cho con cái. Và một vấn đề mang tính lâu dài khác cũng cần quan tâm là việc chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về trường lớp, giáo viên ở các nơi ở mới cho con em các hộ gia đình tái định cư để tạo sự thuận lợi cho cả người đến và cả nơi tiếp nhận. Có thể thấy, những khó khăn ở trên là những vấn đề cần được quan tâm và cải thiện, là nhiệm vụ của cả Nhà nước và cả người dân địa phương, cần chung tay góp phần xây dựng một xã hôi phát triển một cách bền vững. Tóm lại, tuy thu nhập của người dân sau TĐC vì nhiều lý do có giảm sút, cần có thời gian để ổn định và vượt lên. Chi tiêu của người dân sau TĐC lại gia tăng, một mặt do nhu cầu tất yếu và một mặt do biến động thị trường nên mức sống chung của người dân sau TĐC chưa thể tăng đột biến. Song nếu xét tổng thể cả mức chi tiêu, điều kiện nhà ở, khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội và môi trường sinh sống thì mức sống của nhóm dân sau TĐC đã được cải thiện nhiều. Khó khăn, suy giảm chỉ là tạm thời. Sự giảm sút thu nhập thường chỉ diễn ra trong những năm đầu khi công ăn việc làm chưa ổn định, việc chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp còn khó khăn. Cái được lớn nhất của chủ trương di dời giải toả và TĐC chính là ở chỗ tạo điều kiện để cho sự ổn định và phát triển lâu dài, vững chắc của từng cá nhân, gia đình và toàn xã hội. Vấn đề đặt ra là phải xác định rõ những nhân tố nào đang tác động tích cực hay gây ra những cản trở tới sự biến đổi mức sống của cộng đồng dân TĐC. Đạ i h ọc K in tế H uế Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT 58 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO MỨC SỐNG BỀN VỮNG CỦA NGƢỜI DÂN SAU TÁI ĐỊNH CƢ 3.1. Mục tiêu định hƣớng phát triển kinh tế xã hội huyện Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020 Tiếp tục thu hút các nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội, chú trọng hiệu quả đầu tư phát triển các chương trình kinh tế xã hội trọng điểm của huyện, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bằng và cao hơn năm 2015, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Hoàn thành thắng lợi chỉ tiêu, kế hoạch kinh tế xã hội năm 2016. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội nhằm giảm tỷ lệ hộ nghèo nhanh và bền vững, cải thiện đời sống nhân dân. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cải cách hành chính. Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. 3.2. Định hƣớng về việc quy hoạch xây dựng khu định cƣ cho ngƣời dân - Cụ thể hóa chủ trương chỉ đạo của UBND huyện Quảng Ninh về việc mở rộng khu tái định cư thị trấn Quán Hàu. - Hình thành khu đô thị mới với dạng nhà biệt thự để tạo điểm nhấn cho khu đô thị, kết hợp nhà ở chia lô đảm phù hợp quy hoạch chung và phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng mới được ban hành, đảm bảo hài hòa các hiệu quả kinh tế và thẩm mỹ về kiến trúc, bền vững về môi trường; phục vụ nhu cầu của người dân, đặc biệt là nhu cầu về nhà ở kiểu biệt thự và nhà ở chia lô. - Tiến hành điều tra, giám sát hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng hạ tầng kỹ thuật, điều kiện tự nhiên, văn hóa, kinh tế - xã hội và các vấn đề liên quan khác của khu vực quy hoạch, xử phạt nghiêm khắc theo pháp luật đối với những đối tượng cố tình vi phạm. - Đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đồng bộ, hiện đại; bảo đảm tính khả thi, ổn định, bền vững và phát triển về lâu dài. - Quy hoạch cảnh quan kiến trúc, cây xanh, đảm bảo hài hòa, thoáng đảng, tạo điểm nhấn cho khu vực. Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT 59 3.3. Một số giải pháp chủ yếu Mô hình phân tích SWOT là một công cụ hữu dụng được sử dụng nhằm hiểu rõ Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội (Opportunities) và Thách thức (Threats). Thông qua phân tích SWOT sẽ nhìn rõ như các yếu tố bên trong và bên ngoài có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới quá trình TĐC, giúp ta có cái nhìn tổng thể để đưa ra các giải pháp hợp lý nhằm thúc đẩy quá trình TĐC, ổn định đời sống người dân, phát triển kinh tế xã hội bền vững trong thời gian tới. Bảng 13: Phân tích ma trận SWOT về TĐC Nội dung O – Cơ hội - Mục tiêu phát triển đô thị bền vững, các định hướng phát triển kinh tế đều nhận được sự ủng hộ bằng các thể chế pháp lý trung ương. - Học tập được nhiều kinh nghiệm quý báu về TĐC từ các địa phương trên cả nước. - Nhận được nguồn vốn lớn để đầu tư từ ngân sách chính phủ, ngân sách tỉnh và đóng góp của con em thành đạt xa quê ở nước ngoài. - Phát triển cơ sở hạ tầng. T- Thách thức - Quá trình đô thị hóa diễn ra ngày càng nhanh chóng. - Cán bộ chuyên môn làm công tác BT-GPMB-TĐC cũng chưa có khả năng tuyên truyền, vận động để tạo được sự đồng thuận từ quần chúng nhân dân trong việc thu hồi đất thực hiện các dự án, không sâu sát tình hình thực tế, không nắm bắt đượcnhu cầu của dân. - Sự quan tâm, đầu tư phát triển đô thị và bảo vệ môi trường của chính quyền. S – Sức mạnh - Lực lượng lao động ở địa phương khá dồi dào, siêng năng cần cù trong lao động S – O - Thu hút vốn đầu tư, giải quyết việc làm cho lao động địa phương, nâng cao S – T - Sự chênh lệch trong phát triển giữa các vùng càng sâu sắc dễ dẫn đến nguồn Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT 60 sản xuất. - Tình hình an ninh trật tự xã hội ở địa phương ổn định. - Quyết tâm của cấp chính quyền, đồng thuận của nhân dân trong tái đinh cư phát triển đô thị. thu nhập cho người dân. - Thuận lợi trong công tác quy hoạch và phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hợp lý, những công trình tạo ra đáp ứng nhu cầu bức thiết của người dân. - Tránh được những thất bại không đáng, tránh lãng phí thất thoát do thiếu kinh nghiệm. - Giúp người dân nhận thấy vai trò của mình và những quyền lợi mà họ sẽ được hưởng. - Hoàn thiện bộ máy quản lý, sửa đổi bổ sung ban hành mới văn bản pháp luật phù hợp với luật đất đai của chính phủ. nhân lực có trình độ di cư đến thành phố có thu nhập cao để làm việc, dẫn đến chảy máu chất xám, địa phương đã nghèo càng nghèo hơn. - Nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ làm công tác BT - GPMB - TĐC để phổ biến chính sách, pháp luật cho người dân nắm rõ. - Quy định cụ thể chế độ thông tin công khai thông tin về tái định cư, hoạt động của bất động sản, giao dịch, giá cả thị trường bất động sản. Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT 61 W – Mặt yếu - Tâm lý ngại di chuyển, tâm lý chờ đợi sự hỗ trợ hoàn toàn của nhà nước, không muốn tham gia tích cực với tinh thần và ý thức công dân, muốn mặc cả vô thời hạn với nhà nước, nhà đầu tư về giá cả và các hình thức đền bù với phương châm có lợi tối đa về mình. - Đại bộ phận nhân dân là lao động phổ thông nên chưa nắm bắt được quy trình kỹ thuật, tay nghề còn chưa cao. - Người dân chưa quan tâm đến thanh tra, giám sát, bảo vệ công đường giao thông để sử dụng hiệu quả lâu dài. W – O - Triển khai các giải pháp hỗ trợ đào tạo và chuyển đổi nghề cho người dân tái định cư, tạo điều kiên nâng cao thu nhập cho người dân. - Việc bố trí TĐC cũng phải đảm bảo nơi ở mới tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ phù hợp trong điều kiện thành phố, đảm bảo nhu cầu sinh hoạt cho người dân. W – T - Khó khăn trong thu ngân sách, huy động nguồn vốn xây dựng cơ bản. - Khuyến khích người dân tích cực tham gia các hoạt động chung của làng xóm. Nguồn: Tác giả nghiên cứu và xây dựng Từ việc phân tích ma trận SWOT, đề tài đưa ra một nhóm giải pháp cụ thể nhằm nâng cao mức sống bền vững của người dân sau tái định cư cho địa phương trong thời gian sắp tới như sau: Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT 62 3.3.1. Giải pháp về tổ chức thực hiện Quy hoạch xây dựng, chỉnh trang đô thị là quá trình không chỉ làm thay đổi không gian đô thị mà còn gây nên những xáo trộn trong tổ chức xã hội, tạo ra sự thay đổi nhiều mặt trong đời sống của các tầng lớp dân cư. Đó là sự thay đổi về nơi ở, môi trường sinh hoạt, điều kiện làm việc... cũng như những biến đổi về các nhu cầu vật chất và tinh thần. Vì vậy, trước khi triển khai dự án di dời, TĐC phải tiến hành điều tra tổng thể toàn diện để tạo lập một luận chứng khoa học đầy đủ, chính xác với những việc cần làm sau: - Lập, xét duyệt quy hoạch chi tiết khu TĐC phải có tham vấn ý kiến của những đối tượng bị ảnh hưởng, tức là phải dựa trên ý nguyện của đại đa số nhân dân. Quy hoạch chỉnh trang đô thị là quá trình sắp xếp, tạo lập lại không gian đô thị hợp lý hơn, tốt đẹp hơn cho sự phát triển bền vững của xã hội nhưng đồng thời cũng phải tạo ra sự tiện ích lâu dài cho đời sống của mỗi người dân. Hơn ai hết chỉ có những người dân trong cộng đồng chuyển cư mới nhận biết hết những nhu cầu vật chất và tinh thần của mình. Đóng góp của người dân vào các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nói chung, và quy hoạch chi tiết khu TĐC nói riêng, chính là sự huy động các nguồn lực to lớn của nhân dân vào giải quyết một vấn đề xã hội phức tạp. Điều này làm cho việc giải tỏa, di dời dễ dàng, người dân tự nguyện thực hiện các quyết định của Nhà nước ngay cả khi lợi ích của họ phần nào đó có thiệt thòi. - Tiến hành điều tra, đánh giá xã hội ban đầu để nắm được chính xác đặc điểm cộng đồng dân chuyển cư, nguồn lao động của cộng đồng người sẽ bị ảnh hưởng bởi dự án; thống kê, phân tích thực trạng cơ cấu và chất lượng nguồn lao động của nhóm dân cư đó theo tuổi, theo trình độ học vấn, theo nghề nghiệp, theo gia đình, theo mức sống... - Với nghề nghiệp cần nghiên cứu cơ cấu nghề nghiệp trước khi chuyển cư, tỷ lệ lao động hoạt động trong từng ngành nghề. Từ đó sẽ dự báo số ngành nghề có khả năng tiếp tục duy trì và phát triển, đồng thời dự liệu được số người mất việc làm ở những ngành nghề không có điều kiện tồn tại sau TĐC. Đây là cơ sở quan trọng cho việc hoạch định chính sách giải quyết việc làm, đảm bảo thu nhập cho người dân sau tái định cư. Đạ i ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT 63 - Tăng cường công tác tuyên truyền chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước đối với cán bộ và người dân, nhất là những nơi có nhân dân liên quan đến tái định cư, đặc biệt quan tâm tuyên truyền những vấn đề có liên quan như Luạt Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, chính sách của Nhà nước và địa phương về bồi thường, hỗ trợ TĐC. Tích cực tuyên truyền, vận động để người dân TĐC hiểu biết về chính sách đất đai nói chung và chính sách bồi thường và hỗ trợ cho người dân nói riêng để nhằm nâng cao nhận thức tư tưởng, tạo sự thống nhất và đồng thuận của người dân. Hạn chế và không để tình trạng phải cưỡng chế để thu hồi đất hoặc khi xây dựng công trình nhân dân cản trở không cho xây dựng, thắc mắc khiếu kiện kéo dài gây mất ổn định. - Địa phương cần rà soát lại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt để điều tra, lập kế hoạch đào tạo, chuyển đổi ngành nghề cho số lao động thuộc khu vực sẽ bị thu hồi đất, đưa công tác đào tạo nghề đi trước một bước so với tiến độ thu hồi đất. Kế hoạch này phải được trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và triển khai trước khi ra quyết định thu hồi đất, hoặc chậm nhất cũng phải trình đồng thời với việc trình phương án bồi thường, hỗ trợ và TĐC nhằm đảm bảo cho người dân có thể nhanh chóng có nghề tìm được việc làm mới, ổn định cuộc sống. Mỗi địa phương cần xây dựng đề án phát triển nguồn lực, đề án xuất khẩu lao động, tạo việc làm tầm dài hạn để chủ động trong việc bố trí việc làm cho người dân TĐC, mỗi địa phương cần quy hoạch làng nghề nằm trong các khu vực không làm ảnh hưởng đến việc canh tác đất nông nghiệp. - Cần bổ sung vào Luật đất đai và các Nghị định của Chính phủ về trách nhiệm của Nhà nước, trách nhiệm của nhà đầu tư đến vấn đề chuyển đổi nghề nghiệp và đào tạo đối với người dân có đất bị thu hồi. Nên đặt vấn đề đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm mới đối với hộ tái định cư là vấn đề kinh tế, chính trị xã hội hàng đầu mà chính quyền các cấp phải có trách nhiệm phối hợp với các nhà đầu tư giải quyết. - Quy hoạch đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho dân cư phải được tiến hành đồng thời với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng đất để xây dựng khu công nghiệp và vấn đề đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp cho dân cư phải được giải quyết trước khi thu hồi đất của dân cư. Đạ i h ọc K in tế H uế Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT 64 - Khi xây dựng phương án đầu tư từng dự án, phải ghi rõ các khoản chi phí đào tạo nghề cho người dân tái định cư một cách cụ thể, rõ ràng, công khai để người dân biết và giám sát quá trình thực hiện. - Đối với chủ đầu tư khi thực hiện dự án cần có quy định, bắt buộc: thực hiện nghiêm túc những cam kết đã hứa với người dân. Cần quy định thời gian sử dụng lao động thuộc diện tái định cư của địa phương làm việc trong các doanh nghiệp để khắc phục tình trạng thu hút lao động chỉ là hình thức sau một thời gian ngắn rồi lại sa thải. Chủ động phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ sở đào tạo để tuyển sinh, tổ chức các lớp dạy nghề cho người dân có đất bị thu hồi tại doanh nghiệp. - Chính quyền địa phương, chủ đầu tư chủ động hướng dẫn người dân sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ để đầu tư tạo công ăn việc làm mới có hiệu quả. Thường xuyên tổ chức các buổi tuyên truyền về chính sách, các quy định về đất đai. - Lựa chọn những cán bộ đủ phẩm chất đạo đức để thi hành công vụ, giáo dục tinh thần trách nhiệm của người cán bộ nhằm đảm bảo cuộc sống cho người dân TĐC. - Đối với nguồn lao động trẻ, chính quyền địa phương và chủ đầu tư vận động, đưa ra các giải pháp hợp lý sử dụng một phần kinh phí bồi thường, hỗ trợ cho đào tạo nghề bắt buộc. - Cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp cần phải có nhận thức đầy đủ về ý nghĩa xã hội sâu sắc của việc thu hồi đất nông nghiệp và giải quyết việc làm cho người nông dân. Từ đó có kế hoạch lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng các biện pháp, giải pháp cụ thể phù hợp với tình hình thực tế ở địa bàn mình, các hội tổ chức tuyên truyền, vận động nông dân, hội viên tích cực hưởng ứng tham gia giải quyết việc làm ổn định đời sống cho nông dân khi nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp. 3.3.2. Giải pháp về hỗ trợ - Chính sách về giá: Giá bồi thường, hỗ trợ về đất phải được xác định giá đất cụ thể đến từng thửa đất. Điều chỉnh giá đất phù hợp với giá đất phổ biến của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, đấu giá quyền sử dụng đất thành công trên địa bàn hoặc thu nhập mang lại từ việc sử dụng đất, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất khi bị nhà nước thu hồi đất, khắc phục tình trạng giá đất ở, đất nông Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT 65 nghiệp trong áp dụng bồi thường thấp hơn nhiều so với giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường. - Về chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, đào tạo nghề, chuyển đổi việc làm: Cần nghiên cứu thành lập quỹ hộ trợ giải quyết việc làm, ổn định đời sống cho người dân tái định cư, quỹ được hình thành một phần từ của các khoản tiền sử dụng đất, tiền thuế đất nộp vào ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp khi sử dụng đất. Và có chính sách, kế hoạch đào tạo nghề cho người dân tái định cư. Mặt khác cần bổ sung các quy định về trách nhiệm của cơ quan nhà nước các cấp có liên quan đến vấn đề chuyển đổi nghề nghiệp đào tạo đối với người dân có đất bị thu hồi. - Chính sách hỗ trợ đối với người già và người ngoài độ tuổi lao động: Nhà nước cần có cơ chế chính sách dành một quỹ đất dịch vụ cho người bị thu hồi đất thuê để tổ chức các hoạt động kinh doanh, dịch vụ đối với những lao động lớn tuổi, khó có khả năng để chuyển đổi nghề nghiệp khi bị thu hồi đất. - Chủ đầu tư dự án và các cấp có thẩm quyền cần có chế độ ưu tiên tuyển dụng lao động từ các hộ dân tái định cư vào làm trong các nhà máy giúp người dân ổn định nguồn thu nhập. 3.3.3. Giải pháp đảm bảo đời sống cho hộ dân tái định cư Qua nghiên cứu ảnh hưởng của việc tái định cư đến đời sống của người dân ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, ngoài những giải pháp chung như hoàn thiện cơ chế, chính sách về bồi thường, hỗ trợ và TĐC cũng như các giải pháp trong khâu tổ chức thực hiện, tôi đưa ra một số biện pháp cụ thể nhằm đảm bảo cuộc sống cho người dân tái định cư như sau: *Giải pháp về sử dụng nguồn vốn tự nhiên để ổn định sản xuất: - Đối với diện tích đất nông nghiệp còn lại của hộ gia đình, người dân nên mạnh dạn áp dụng những hình thức sản xuất mới đạt hiệu quả. Người dân nên chú trọng cải tạo đất để trồng các loại cây trồng có hiệu quả như: sắn, dưa hấu, hoặc trồng hoa; còn đối với đất rừng sản xuất vẫn ổn định trồng các loại cây vừa bảo vệ đất rừng vừa sản xuất tạo thu nhập như: cây thông nhựa, keo, bạch đàn Ngoài ra, nhà nước Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT 66 cần có các chính sách hỗ trợ để người dân tiếp cận về kỹ thuật, giống mới, vốn đầu tư, cũng như quan tâm đến thị trường đầu ra cho người dân. - Những diện tích đất bị thu hồi nhưng chưa đầu tư xây dựng các công trình thì cần tạo điều kiện để những lao động nông nghiệp sử dụng sản xuất nhằm đảm bảo cuộc sống trong giai đoạn giao thời, chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm. Đồng thời, các đơn vị có liên quan phải thông báo rõ thời điểm đầu tư xây dựng và bàn giao lại mặt bằng cho chủ đầu tư để người dân chủ động và yên tâm đầu tư sản xuất. *Gải pháp về hỗ trợ đào tạo việc làm đối với nguồn lao động: - Để đảm bảo việc làm, ổn định đời sống cho những hộ bị thu hồi đất cần chuyển đổi nghề phải phù hợp theo những hình thức linh hoạt, sát thực với yêu cầu của thị trường lao động và phải phân ra từng loại hình cần đào tạo với những giải pháp khác nhau: + Đối với lao động trẻ tuổi của các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp là những người được đào tạo chuyển đổi nghề: Nên dùng một phần tiền bồi thường, hỗ trợ để đào tạo nghề bắt buộc, có chính sách ưu tiên xuất khẩu lao động kỹ thuật đối với lao động trẻ đã qua đào tạo chuyển đổi nghề. + Đối với lao động trẻ của các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp chưa có việc làm, chưa qua đào tạo: Số lao động này chiếm tỷ lệ cao trong lực lượng lao động trẻ, bao gồm đa số những người chỉ làm nông nghiệp, khả năng cạnh tranh và hội nhập thị trường lao động kém. Do đó, cần phải hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề phù hợp, hỗ trợ họ tiếp cận hệ thống tín dụng của địa phương để phát triển kinh tế gia đình, kinh doanh cá thể, tiểu thương, hoặc xuất khẩu lao động. + Đối với lao động trên 35 tuổi và lao động có trình độ học vấn thấp, đối tượng này chỉ có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp truyền thống, khi bị thu hồi đất khó thích nghi với môi trường mới và thị trường lao động, không đủ trình độ văn hóa để tham gia các khóa đào tạo chuyển đổi nghề; tâm lý ngại xa gia đình, ngại chi phí cho đào tạo. Vì vậy nên phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống, mở rộng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống cho người dân để tạo công ăn, việc làm cho họ; có chính sách cho vay vốn ưu đãi, miễn giảm thuế với người lao động lớn tuổi, lao động có trình độ học vấn thấp để họ tự tạo việc làm trong lĩnh vực chăn Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT 67 nuôi trang trại, kinh doanh dịch vụ; có chính sách khuyến khích họ tham gia tích cực vào các lớp khuyến nông, ứng dụng công nghệ mới. Để làm được điều này, địa phương cần kết hợp với Hội nông dân, Hội làm vườn, Hôi phụ nữ mở các lớp đào tạo ngắn hạn miễn phí. Ngoài ra cần nâng cao chất lượng nguồn lao động từ người có đất bị thu hồi phù hợp với yêu cầu phát triển mới của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập. *Giải pháp về nguồn vốn tài chính: - Áp dụng hình thức bồi thường, hỗ trợ theo hình thức sổ tiết kiệm đối với lao động cao tuổi khó chuyển đổi việc làm thay vì chi trả bằng tiền mặt. - Quản lý nguồn vốn hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp bằng cách miễn học phí tại các lớp học nghề. - Tuyên truyền, vận động để người dân sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn vốn bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, TĐC, hạn chế việc dùng nguồn vốn này để chi tiêu phung phí hàng ngày, mua sắm tài sản sinh hoạt đắt tiền mà không phục vụ mục đích kinh doanh sinh lợi. *Giải pháp về nguồn vốn vật chất: - Nhà nước cần đầu tư nâng cấp hồ đập, hệ thống thủy lợi phục vụ tưới tiêu để người dân đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, nâng cao năng suất cây trồng, đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ và giải quyết việc làm cho người lao động trên diện tích đất nông nghiệp còn lại. *Giải pháp về nguồn vốn xã hội: - Phát triển hệ thống cơ sở dạy nghề tại chỗ như Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề, trường dạy nghề huyện; tăng cường liên kết đào tạo nghề với các trường dạy nghề, trung cấp, đại học trên địa bàn. Có sự liên kết, phối hợp giữa các cơ sở sử dụng lao động với các cơ sở đào tạo nghề để nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, sau khi học xong có thể làm việc được ngay. 3.3.4. Các giải pháp khác Qua kinh nghiệm của nhiều địa phương, để giải quyết việc làm và tạo thu nhập lâu dài, ổn định cho người lao động có đất bị thu hồi, tôi đưa ra một số giải pháp sau: - Đối với người dân có đất bị thu hồi: Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT 68 + Cần từng bước khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống và nghề mới ở nông thôn. Phát huy thế mạnh của các ngành nghề, làng nghề, cụm làng nghề truyền thống trong nông thôn sử dụng nhiều lao động, ít vốn để giải quyết lao động nông nghiệp dôi dư do ảnh hưởng của đô thị hoá. Để thực hiện được mục tiêu này cần có chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất như ưu đãi trong vay vốn, miễn giảm thuế, hỗ trợ tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm; tạo điều kiện thuê mặt bằng để hình thành các khu làng nghề sản xuất tập trung, tổ chức các cơ sở làm nghề truyền thống trên cơ sở lấy hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ, đồng thời phát triển mạnh mẽ các hình thức hiệp hội, liên kết giữa các gia đình tiến tới thành lập các doanh nghiệp vừa và nhỏ. + Khuyến khích người nông dân còn đất dồn điền đổi thửa hoặc chuyển nhượng đất đai từ hộ có ít đất nông nghiệp sang một số hộ có chuyên canh sản xuất nông nghiệp, chuyển dần theo hướng nông nghiệp sinh thái. + Phát triển kinh tế trang trại vừa và nhỏ: Để giải quyết lao động dôi dư không có khả năng xin việc trong các công ty, các khu công nghiệp, dịch vụ thì cần phát triển các trang trại vừa và nhỏ. Để làm được như vậy cần có chính sách khuyến khích nông dân chuyển nhượng, cho thuê đất nông nghiệp cùng với việc giới hạn về quy mô tránh hiện tượng tích trữ ruộng đất, hợp tác giữa các nhóm hộ để cùng phát triển sản xuất tạo ra các sản phẩm chất lượng cao hơn. Khuyến khích việc nuôi trồng thuỷ sản kết hợp với vui chơi giải trí nhằm khai thác có hiệu quả mặt nước nuôi trồng thuỷ sản. Khuyến khích các hộ, đơn vị cải tạo hồ, ao, đầu tư kè ao hồ nhằm khai thác có hiệu quả mặt nước đồng thời chống lấn chiếm của các hộ dân xung quanh. - Về đất đai: Khuyến khích, tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp. Đặc biệt khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư tại các vùng có điều kiện khó khăn. Những doanh nghiệp đầu tư sản xuất nông nghiệp ở vùng khó khăn, ngoài việc được hưởng cơ sở hạ tầng do Nhà nước đầu tư, còn được tạo điều kiện về ưu đãi về thuê đất mặt bằng để gắn sản xuất với chế biến nông sản tại chỗ. - Về tín dụng: Hiện nay, chính sách về tín dụng của nhà nước quá chặt chẽ, nhiều doanh nghiệp đã không thể tiệp tục hoạt động sản xuất kinh doanh do không đủ vốn, dẫn đến hàng trăm lao động thất nghiệp. Bên cạnh đó nhà nước cần có chính sách thông thoáng hơn trong việc hoàn tất các thủ tục hành chính cho doanh nghiệp. Hoàn Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT 69 thiện và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng cho các khu công nghiệp để thu hút ngày càng nhiều các doanh nghiệp thuê địa điểm trên địa bàn, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho lao động. Tổ chức tập huấn kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt cho những hộ dân, doanh nghiệp tiếp cận với những quy trình sản xuất mới, giống mới. Ngoài ra, Nhà nước cần tạo những nguồn vốn ưu đãi như quỹ khuyến nông, quỹ giải quyết việc làm... cho các doanh nghiệp, các hộ vay vốn khi có nhu cầu. Củng cố quan hệ sản xuất đổi mới, củng cố hoạt động kinh doanh của các HTX nông nghiệp, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia liên kết, liên doanh nhằm tạo mọi nguồn lực để phát triển sản xuất nông nghiệp. - Cung cấp thông tin, tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho người bị thu hồi đất có khả năng học tập chuyển đổi theo hình thức phù hợp. Cần quy định rõ trách nhiệm của các bên Nhà nước, chủ dự án, các tổ chức đào tạo trong việc tổ chức, bộ máy quản lý, kiểm tra đánh giá nhằm triển khai đào tạo và đảm bảo nguồn lực cho công tác đào tạo. - Chủ động hướng dẫn người dân sử dụng tiền bồi thường một cách có hiệu quả bằng việc cung cấp thông tin, hướng dẫn liên hệ góp vốn với doanh nghiệp dưới hình thức mua cổ phần, hoặc gửi vào ngân hàng, mua bảo hiểm. Với cách làm này, người dân sau khi bị thu hồi đất, vẫn được chia lợi nhuận từ kết quả sản xuất công nghiệp, kể cả có việc làm ngay trên mảnh đất của mình hoặc nhận được lãi suất tiền gửi để có thu nhập ổn định. Lao động nông nghiệp nước ta nói chung, người nông dân có đất bị thu hồi nói riêng có trình độ văn hoá kém, trình độ khoa học kỹ thuật, năng lực quản lý kém, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp rất hạn chế. Do đó, khi được thu hút vào làm việc trong các doanh nghiệp không đáp ứng được yêu cầu, dẫn đến tình trạng hoặc không được thu nhận, hoặc tự bỏ doanh nghiệp, hoặc bị sa thải sau một thời gian làm việc. Thêm nữa, trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới, xuất khẩu lao động đang trở thành một nhu cầu bức xúc cả về nước xuất khẩu và cả về phía các nước nhập khẩu lao động. Đối với nước ta, xuất khẩu lao động là vấn đề chiến lược quan trọng mang tính quốc gia đem lại hiệu quả kép, “vừa ích nước vừa lợi nhà”. Do đó, xuất khẩu lao động là một biện pháp quan trọng đối với lực lượng lao động nước ta nói chung, với lao động ở các vùng có đất bị thu hồi nói riêng. Tuy nhiên, như đã nói, chất lượng lực lượng lao Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT 70 động nước ta nói chung, các vùng có đất bị thu hồi nói riêng hiện nay còn rất thấp. Vì thế để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp và xuất khẩu lao động, cần thiết phải có sự lựa chọn và đào tạo nghề nghiệp, rèn luyện kỷ luật lao động và tác phong công nghiệp cho người lao động. Muốn vậy, cần khảo sát nắm nhu cầu nguồn lao động của các thị trường. Trên cơ sở đó, cần nâng cao chất lượng hệ thống giáo dục và đào tạo, kể từ giáo dục phổ thông đến đào tạo nghề, thực hiện đổi mới nội dung, chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp. Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT 71 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Quá trình di dân, TĐC trong các dự án cải tạo, phát triển cơ sở hạ tầng đô thị không chỉ làm thay đổi kết cấu không gian đô thị mà còn mang lại những biến đổi trong đời sống của mỗi cá nhân và hộ gia đình. Kết quả tổng hợp của toàn bộ cuộc nghiên cứu đã khẳng định giả thuyết đã được nêu ra là quá trình xây dựng, cải tạo và chỉnh trang đô thị đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến mức sống của cộng đồng dân chuyển cư. Tuy nhiên sự ảnh hưởng này có mức độ khác nhau ở mỗi nhóm xã hội. Sau TĐC, trên phương diện nhà ở, môi trường cảnh quan và điều kiện tiếp cận các dịch vụ đô thị cơ bản mà xét thì mức sống của các nhóm xã hội này có một sự biến đổi căn bản theo hướng tích cực, tiến bộ. Sau TĐC, ai cũng có được nơi ở và nhà cửa khang trang, hơn trước. Nhưng về mặt thu nhập lại có diễn biến rất đáng lo ngại bởi có sự giảm sút khá đáng kể so với trước TĐC. Tình trạng thiếu việc làm, không tìm kiếm được việc làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội nan giải trong giai đoạn đầu sau TĐC. Có lẽ điều này sẽ gợi mở cho chúng ta suy nghĩ về hướng giải quyết những khó khăn cho người dân sau TĐC. Nên chăng chỉ cần tập trung ưu tiên nguồn lực vào thời gian đầu sau TĐC để giúp đỡ người dân sớm hoà nhập vào môi trường sống ở nơi ở mới là đã giải quyết được những khó khăn cơ bản. Hệ thống chính sách, đặc điểm gia đình và cá nhân chủ hộ là những yếu tố quan trọng tác động đến sự biến đổi mức sống của nhóm dân cư sau TĐC. Hệ thống chính sách về đền bù, TĐC đã đảm bảo những quyền lợi hợp pháp cho người dân trong diện di dời và tạo ra những điều kiện thuận lợi cho mọi người dân trong suốt quá trình di dời, TĐC. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy còn những bất cập trong những quy định cụ thể của nhà nước về quyền lợi của người dân khi phải giải tỏa, di dời, TĐC, nhất là những hộ bị ảnh hưởng nhiều. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách đôi khi còn thiếu tính đồng bộ, chưa nhất quán; còn thiếu những giải pháp cụ thể, khả thi trong giải quyết việc làm cho người dân. Các đặc điểm gia đình, cá nhân chủ hộ là những nguyên nhân trực tiếp quyết định mức sống của cá nhân và hộ gia đình cao hay thấp. Trong đó đáng lưu ý nhất là yếu tố quy mô hộ gia đình, tuổi, trình độ học vấn, và loại nghề nghiệp của chủ hộ. Đây là những Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT 72 yếu tố ảnh hưởng trực tiếp, mạnh mẽ đến vấn đề việc làm, thu nhập, chi tiêu ... của cá nhân và hộ gia đình. Đặc biệt là yếu tố trình độ học vấn, loại nghề nghiệp trở thành tiêu chí quan trọng phân định mức sống của các hộ dân cư cao hay thấp. Tình trạng thất học, nghề nghiệp không ổn định của chủ hộ còn là nguyên nhân đưa đến trình độ học vấn thấp, không nghề nghiệp, thiếu việc làm của con cái những hộ này. Đây là vấn đề xã hội nan giải không chỉ trước mắt mà sẽ còn hệ luỵ cho các thế hệ kế tiếp. Thực tế nói trên đang cần có những giải pháp hữu hiệu từ phía nhà nước nhưng cũng đòi hỏi mỗi người dân phải có ý thức tự nỗ lực khắc phục để vươn lên. Vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các gia đình nghèo là biện pháp chủ yếu, có ý nghĩa lâu dài. Do đó, tái định cư cần được nhìn nhận là một quá trình thay đổi có tính hệ thống về kinh tế, văn hoá, xã hội của một bộ phận dân cư hơn là chỉ dừng lại ở việc xem xét đây là quá trình thay đổi chỗ ở của người dân. Chính sách và những hành động hỗ trợ thực tế đóng một vai trò, nếu không muốn nói là có tính quyết định trong việc ổn định cuộc sống người dân tái định cư, trước mắt là nhận ngôi nhà mới, và cả về lâu dài cho “cuộc sống sau tái định cư”. 2. Kiến nghị Chuyển dịch lao động nông nghiệp sang làm ngành nghề khác, tạo mở thêm việc làm và việc làm mới, nhanh chóng ổn định việc làm và đời sống cho người lao động là vấn đề bức xúc cần được quan tâm hàng đầu đối với các địa bàn nông thôn có đất bị thu hồi. Xuất phát từ những vấn đề còn tồn tại trong quá trình chuyển đổi đất sang xây dựng thực hiện các dự án ở địa phương, tôi mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị như sau: * Đối với Nhà nước: - Giao cho các cơ quan có chức năng cùng với các viện nghiên cứu xây dựng chi tiết và có cơ sở khoa học về chiến lược, quy hoạch kế hoạch sử dụng nguồn lực đất đai và chiến lược đào tạo lao động cho các vùng quy hoạch trước khi thu hồi đất từ nay cho đến năm 2020, 2030. - Cần hoàn thiện một số chính sách về kinh tế như chính sách khuyến khích phát triển các loại hình kinh tế thu hút nhiều lao động; chính sách đối với các dự án Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT 73 đầu tư thu hút nhiều lao động tại chỗ; chính sách khuyến khích người lao động học tập để thích nghi với thị trường lao động. * Đối với các doanh nghiệp, chủ đầu tư thực hiện dự án: Cần quan tâm hơn đối với lao động của những hộ bị thu hồi đất nói riêng và lao động của địa phương nói chung. Thực hiện nghiêm túc những yêu cầu của địa phương sau khi đã thu hồi đất. Bên cạnh đó cũng cần quan tâm tới công trình phúc lợi, tu bổ và sử dụng có hiệu quả những công trình đó. * Đối với chính quyền địa phương: - Tăng cường các hoạt động tư vấn dịch vụ hướng nghiệp và dạy nghề. Hỗ trợ phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp trên địa bàn, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nhỏ và dịch vụ nông thôn. - Thúc đẩy quá trình tích tụ đất nông nghiệp và hình thành các trang trại để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và thu hút được ngày càng nhiều số lao động làm công ăn lương trên địa bàn. * Đối với các hộ gia đình: Chấp hành tốt các chính sách của Đảng và Nhà nước, chuyển đổi phương hướng sản xuất kinh doanh phải trong khuôn khổ pháp luật. Trước hết cần tự tìm ra hướng đi mới, năng động, sáng tạo học hỏi kinh nghiệm của những hộ nông dân khác nhằm phát huy hết khả năng vốn có để vươn lên làm giàu chính đáng. Mạnh dạn đầu tư cho phát triển sản xuất, cho con em đi học nghề, học văn hoá nhằm tạo nền móng sau này có nghề nghiệp; tìm kiếm một số nghề đã phát triển ở địa phương mà hộ chưa thử nghiệm, sử dụng số tiền khi được bồi thường, hỗ trợ một cách đúng mục đích và có hiệu quả./. Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ánh Tuyết (2002), Kinh nghiệm đền bù Giải phóng mặt bằng ở một số nước, Thời báo Tài chính Việt Nam, số 131(872), ngày 01/11/2002. 2. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 116/2004/TT - BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ - CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, Hà Nội. 3. Chi cục thống kê huyện Quảng Ninh (2013), Niên giám thống kê huyện Quảng Ninh năm 2012. 4. Chi cục thống kê huyện Quảng Ninh (2014), Niên giám thống kê huyện Quảng Ninh năm 2013. 5.Chi cục thống kê huyện Quảng Ninh (2015), Niên giám thống kê huyện Quảng Ninh năm 2014. 6. Chính phủ (2009), Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Hà Nội. 7. Đinh Quang Hà(2014), Di dân tự do nông thôn – đô thị với trật tự xã hội ở Hà Nội, Luận án tiến sĩ xã hội học, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 8. Đỗ Thiên Kính (2003), Phân hoá giàu nghèo và tác động của yếu tố học vấn đến nâng cao mức sống người dân Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 9. Hồ Trung Đông (2011), Một số giải pháp nâng cao mức sống các hộ dân tái định cư dự án thủy điện Sê San 3A tỉnh Gia Lai, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng. 10. Lê Anh Quý (2013), Bài giảng kinh tế học vi mô, Đại học kinh tế Huế. 11. Lê Thị Thu Hiền (2015), Dự án thủy lợi Ngàn Trươi – Cẩm Trang tác động đến đời sống hộ dân ở huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học kinh tế Huế. 12. .Lê Việt Anh (2008), Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất trên một số dự án thuộc địa bàn huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, Hà Tĩnh. 13. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Quảng Ninh (2013), số liệu thống kê đất đai năm 2012 của huyện Quảng Ninh. Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT 75 14. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Quảng Ninh (2014), số liệu thống kê đất đai năm 2013 của huyện Quảng Ninh. 15. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Quảng Ninh (2015), số liệu thống kê đất đai năm 2014 của huyện Quảng Ninh. 16. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013), Luật bảo vệ Môi trường, Hà Nội. 17. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013), Luật Đất đai 2013, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội. 18. Trần Văn Thạch (2002), Giải quyết vấn đề lao động - việc làm trong quan hệ với chính sách xóa đói giảm nghèo ở khu vực miền núi các tỉnh duyên hải miền Trung hiện nay, Tạp chí sinh hoạt lý luận. 19. Trịnh Duy Luân (2009), Tái định cư trong phát triển đô thị và một số vấn đề xã hội, Xã hội học, số 3. 21. Trịnh Duy Luân (2003), Nghiên cứu những vấn đề biến đổi xã hội ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Xã hội học. 22. Trung tâm ngôn ngữ và văn hoá Việt Nam (1998). 23. Tương Lai (1995), Khảo sát xã hội học về phân tầng xã hội, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 24 .UBND huyện Quảng Ninh (2015), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện Quảng Ninh năm 2015 và phương hướng nhiệm vụ năm 2016. 25. UBND tỉnh Quảng Bình (2005), Quyết định số 59/2005/QĐ-UBND ngày 28/11/2005 về việc quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 26. UBND tỉnh Quảng Bình (2008), Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 04/4/2008 về việc ban hành bảng giá điều chỉnh các loại nhà cửa, vật kiến trúc để bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 27. Viện Nghiên cứu Địa chính (2008), Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài Điều tra nghiên cứu xã hội học về chính sách đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư, Hà Nội. Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT PHỤ LỤC Hình ảnh Dự án khu dân cƣ Quán Hàu sau khi xây dựng Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT PHIẾU KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG CỦA TÁI ĐỊNH CƢ ĐẾN MỨC SỐNG NGƢỜI DÂN TRONG VÙNG DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ MỚI THỊ TRẤN QUÁN HÀU, HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH Xin chào ông (bà) ! Tôi là Nguyễn Thị Thùy Nhung Sinh viên lớp: K46 A Kế hoạch- Đầu tư. Trường Đại Học Kinh Tế - Đại học Huế Hiện tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài: “Thực trạng mức sống của người dân sau tái định cư từ dự án khu đô thị mới thị trấn Quán Hàu, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”. Thông tin từ ông (bà) là rất quan trọng để giúp tôi hoàn thành tốt đề tài này. Rất mong ông (bà) vui lòng dành chút thời gian để đóng góp ý kiến của mình đối với đề tài, bằng cách trả lời những câu hỏi bên dưới. Tôi xin cam đoan phiếu điều tra này chỉ mang tính chất phục vụ cho mục tiêu học tập và nghiên cứu, không vì mục đích nào khác và tôi xin cam kết giữ bí mật mọi thông tin ông (bà) cung cấp. Xin ông (bà) vui lòng đánh dấu X vào ô phù hợp nhất. I.Thông tin chung về hộ điều tra 1.1. Tên chủ hộ: 1.2. Tuổi: 1.3. Địa chỉ: 1.4. Số nhân khầu trong gia đình: .. -Nam: .. người Nữ:. người - Số ngƣời trong độ tuổi: + Dưới 15 tuổi:. + Từ 15 – 55 tuổi (nữ)/60 tuổi(nam): +Trên 55 tuổi (nữ)/60 tuổi (nam):.. Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT 1.5. Trình độ học vấn: - Sau đại học: ... ..người - Đại học, cao đẳng, trung cấp:người -Cấp 3 (PTTH): .. người -Cấp 2 (THCS): ....người - Cấp 1 (TH): . .người - Không đi học/Chưa đi học/Không biết: người II. Tài sản và điều kiện sinh hoạt 2.1.Hiện tại nhà ở của gia đình thuộc loại nào dƣới đây?  Nhà tạm  Nhà cấp bốn  Nhà cấp ba  Nhà 2 tầng trở lên 2.2.Tài sản và trƣớc và sau tái định cƣ TT Loại tài sản Trƣớc tái định cƣ Sau tái định cƣ 1 Nhà 2 Xe máy 3 Bếp gas 4 Tivi 5 Tủ lạnh 6 Điện thoại cố định 7 Điện thoại di động 8 Máy vi tính 9 Máy giặt 10 Tài sản khác Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT III. Việc làm và thu nhập 3.1. Số lao động (có thu nhập), nghề nghiệp: Nội dung Trƣớc TĐC Sau TĐC Số lao động Nghề nghiệp Số lao động Nghề nghiệp Tổng số lao đông -Tuổi từ 15 – 18 -Tuổi từ 18 đến 35 (nữ), 40 (nam) -Tuổi >35 (nữ), >40 (nam) Ghi chú: 1: Nông - ngƣ nghiệp; 2: CN-TCN-XD; 3: Buôn bán; 4: Vận chuyển- dịch vụ; 5: ngành nghề khác. 3.2.Thu nhập bình quân và nguồn thu nhập của hộ gia đình trƣớc và sau khi tái định cƣ? Chỉ tiêu Trƣớc TĐC Sau TĐC A.Thu nhập bình quân/tháng B.Nguồn thu nhập 1.Sản xuất nông nghiệp 2. Buôn bán nhỏ 3. Lao động tự do 4. Lương/phụ cấp 5.Tiền lãi gửi ngân hàng Đạ i h ọc K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT 3.3. Thu nhập từ hỗ trợ, bồi thƣờng anh (chị)/ông (bà) dung làm việc gì? Học nghề Chi tiêu hàng ngày Chữa bệnh  Xây, sửa nhà  Việc học của con  Đầu tư sản xuất  Gửi tiết kiệm  Khác. IV. Ý kiến và đề xuất của chủ hộ về tái định cƣ 4.1. Ý kiến của chủ hộ về tình hình đời sống vật chất của gia đình sau tái định cƣ?  Tốt hơn Không thay đổi Kém hơn 4.2. Ý kiến của chủ hộ về tình hình đời sống tinh thần của gia đình sau tái định cƣ?  Tốt hơn Không thay đổi Kém hơn 4.3. Về tình hình tiếp cận các cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, dịch vụ y tế tốt hơn trƣớc đây?  Tốt hơn Không thay đổi Kém hơn 4.4. Ông/ bà đánh giá thế nào về tình làng nghĩa xóm ở khu tái định cƣ?  Tốt hơn Không thay đổi Kém hơn 4.5. Về cơ hội học hành của trẻ sau tái định cƣ?  Tốt hơn Không thay đổi Kém hơn 4.6. Về tình hình an ninh trật tự ở khu tái định cƣ?  Tốt hơn Không thay đổi Kém hơn 4.7. Về môi trƣờng, cảnh quan đô thị khu tái định cƣ?  Tốt hơn Không thay đổi Kém hơn 4.8. Theo ý kiến của gia đình ông (bà) thì cần bao nhiêu thời gian để có thể ổn định cuộc sống mới?  Dưới 1 tháng  Từ 1- 3 tháng Từ 3-6 tháng  Trên 6 tháng Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT 4.9. Theo ông/bà thì hiện nay cuộc sống gia đình đã ổn định chƣa?  Đã ổn định, khá hơn trước Tạm ổn, bằng cuộc sống trước Chưa ổn, ngày càng cải thiện Chưa ổn, còn nhiều khó khăn  Không chắc chắn 4.10. Ông (bà), có đề nghị gì để góp phần ổn định đời sống sau tái định cƣ? ... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của gia đình!!! Đạ i h ọc K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_thi_thuy_nhung_6899.pdf
Luận văn liên quan